Cách tính tuổi nghỉ hưu sớm theo chính sách tinh giản biên chế
Các trường hợp nào áp dụng chính sách tinh giản biên chế? Cách tính tuổi nghỉ hưu sớm theo chính sách tinh giản biên chế như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé (1) Các trường hợp áp dụng chính sách tinh giản biên chế Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách tinh giản biên chế như công chức theo quy định của Chính phủ, nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ - Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã - Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; - Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; - Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; - Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định, có xác nhận của cơ quan BHXH chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; - Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; - Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính mà thuộc vào các trường hợp trên thì sẽ áp dụng chế độ, chính sách tinh giản biên chế. (2) Cách tính tuổi nghỉ hưu sớm theo chính sách tinh giản biên chế như thế nào? Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP, có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, trong đó có 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, ngoài hưởng chế độ hưu trí thì còn được hưởng các chế độ sau: - Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi - Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi - Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương. Như vậy, dựa vào Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP, cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính có thể tính số tuổi nghỉ hưu sớm cho mình theo công thức: Số tuổi được nghỉ hưu theo Phụ lục II - 5 = số tuổi thấp hơn tối đa Số tuổi được nghỉ hưu theo Phụ lục II - 2 = số tuổi thấp hơn tối thiểu Khi ở trong khoảng độ tuổi thấp hơn tối đa và thấp hơn tối thiểu này, đối tượng được tinh giản biên chế đủ các điều kiện theo quy định thì được nghỉ hưu sớm và hưởng các chế độ trên. Ví dụ: Ông A sinh vào tháng 9/1970, tính tới thời điểm tháng 7/2027 là ông sẽ đủ tuổi nghỉ hưu với số tuổi là 56 tuổi 9 tháng theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP. Nếu ông thuộc trường hợp áp dụng chính sách tinh giản biên chế, và ngay tại thời điểm áp dụng chính sách tinh giản biên chế mà ông đang ở trong khoảng độ tuổi từ trên 51 tuổi 9 tháng đến dưới 54 tuổi 9 tháng ( thấp hơn tối đa 05 tuổi và tối thiểu đủ 02 tuổi theo tuổi nghỉ hưu) thì ông thuộc trường hợp được nghỉ hưu sớm. >>> Xem độ tuổi nghỉ hưu theo Phụ lục II Nghị định 135/2020/NĐ-CP tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/03/phu-luc-II-tuoi-nghi-huu.docx Đối với đối tượng tinh giản biên chế làm việc trong môi trường bình thường theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên và có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu theo Phụ lục I Nghị định Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì được hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH thì còn được hưởng các chế độ sau: - Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi - Được hưởng chế độ quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP >>> Xem độ tuổi nghỉ hưu theo Phụ lục I Nghị định 135/2020/NĐ-CP tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/03/phu-luc-I-tuoi-nghi-huu.docx Như vậy, ngoài việc đáp ứng được yêu cầu về độ tuổi, cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính còn phải đáp ứng được một số điều kiện khác để được hưởng chính sách nghỉ hưu sớm như: đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH bắt buộc từ 20 năm trở lên, đủ điều kiện về thời gian công tác. Trên đây là cách tính tuổi nghỉ hưu sớm theo chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP.
Người lao động nghỉ hưu nhưng vẫn đi làm có bị cắt lương hưu hàng tháng?
Người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu hàng tháng nhưng vì sức khỏe còn tốt nên có ký hợp đồng lao động làm bảo vệ với công ty thì có bị cắt lương hưu không? 1. Nghỉ hưu nhưng vẫn đi làm thì có bị cắt lương hưu hay không? Căn cứ khoản 2 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019, người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà làm việc theo hợp đồng lao động thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động. Như vậy, trong trường hợp này, người lao động cao tuổi đã nghỉ hưu nhưng vẫn tiếp tục đi làm sẽ không bị cắt lương hưu. Người lao động vẫn sẽ nhận được tiền lương từ công ty cho công việc đang làm và đồng thời vẫn được hưởng đầy đủ lương hưu hàng tháng theo quy định. Người lao động nghỉ hưu nhưng vẫn đi làm có bị cắt lương hưu hàng tháng? (Ảnh minh họa – Nguồn Internet) 2. Độ tuổi nghỉ hưu năm 2024 đối với người lao động trong điều kiện bình thường là bao nhiêu? Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, lộ trình độ tuổi nghỉ hưu của người lai động được quy định như sau: Lao động nam Lao động nữ Năm nghỉ hưu Tuổi nghỉ hưu Năm nghỉ hưu Tuổi nghỉ hưu 2021 60 tuổi 3 tháng 2021 55 tuổi 4 tháng 2022 60 tuổi 6 tháng 2022 55 tuổi 8 tháng 2023 60 tuổi 9 tháng 2023 56 tuổi 2024 61 tuổi 2024 56 tuổi 4 tháng 2025 61 tuổi 3 tháng 2025 56 tuổi 8 tháng 2026 61 tuổi 6 tháng 2026 57 tuổi 2027 61 tuổi 9 tháng 2027 57 tuổi 4 tháng Từ năm 2028 trở đi 62 tuổi 2028 57 tuổi 8 tháng 2029 58 tuổi 2030 58 tuổi 4 tháng 2031 58 tuổi 8 tháng 2032 59 tuổi 2033 59 tuổi 4 tháng 2034 59 tuổi 8 tháng Từ năm 2035 trở đi 60 tuổi Như vậy, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường năm 2024 là 61 tuổi đối với lao động nam và 56 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. 3. Người lao động có thể nghỉ hưu sớm trong những trường hợp nào? Căn cứ Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Mục 2 nêu trên, tại thời điểm nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác: (i) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. (ii) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021. Danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn cứ xác định các trường hợp có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường được quy định tại Phụ lục ban hành kèm Thông tư 19/2021/TT-BLĐTBXH. (iii) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. (iv) Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại khoản (i) và thời gian làm việc ở vùng quy định tại khoản (ii) nêu trên từ đủ 15 năm trở lên. Như vậy, Năm 2024, độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường là 61 tuổi đối với lao động nam và 56 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Người lao động có thể nghỉ hưu sớm hơn (tối đa 5 năm) nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP. Người lao động cao tuổi đã nghỉ hưu nhưng vẫn làm việc theo hợp đồng lao động sẽ không bị cắt lương hưu hàng tháng.
2 trường hợp người đứng đầu phải chịu trách nhiệm kể cả khi đã nghỉ hưu, chuyển công tác năm 2024
Vừa qua Bộ Chính trị đã ban hành Quy định 142-QĐ/TW về thí điểm giao quyền, trách nhiệm cho người đứng đầu trong công tác cán bộ. Trong đó, có quy định về 2 trường hợp thí điểm người đứng đầu phải chịu trách nhiệm kể cả khi đã nghỉ hưu, chuyển công tác. 2 trường hợp người đứng đầu phải chịu trách nhiệm kể cả khi đã nghỉ hưu, chuyển công tác năm 2024 Theo Điều 6 Quy định 142-QĐ-TW quy định về thí điểm trách nhiệm và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu như sau: - Bảo đảm về tiêu chuẩn, điều kiện, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực công tác của nhân sự do mình giới thiệu. Thực hiện nghiêm các quy định về công tác cán bộ, quy định về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ. Chịu trách nhiệm về quyết định của mình kể cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu trong các trường hợp sau: + Giới thiệu cán bộ để bầu cử, bổ nhiệm thiếu công tâm, khách quan; không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực công tác. + Miễn nhiệm cán bộ không bảo đảm căn cứ, thủ tục theo quy định. - Việc xem xét xử lý trách nhiệm của người đứng đầu trong trường hợp vi phạm quy định trên được thực hiện theo quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng và các quy định có liên quan. Như vậy, năm 2024 sẽ có 2 trường hợp người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình kể cả khi người đó đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu bao gồm giới thiệu cán bộ để bầu cử thiếu công tâm, khách quan; không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực công tác và miễn nhiệm cán bộ không bảo đảm căn cứ, thủ tục theo quy định. Xem đầy đủ Quy định 142-QĐ-TW: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/06/142-Q%C4%90-TW.pdf Cán bộ sẽ được xem xét miễn nhiệm khi nào? - Theo Khoản 1 Điều 30 Luật Cán bộ, công chức 2008, cán bộ, công chức xin miễn nhiệm khi: + Không đủ sức khỏe; + Không đủ năng lực, uy tín; + Theo yêu cầu nhiệm vụ; + Vì lý do khác. - Theo Khoản 3 Điều 29 Luật Cán bộ, công chức 2008: cán bộ 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền miễn nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ. - Theo Điều 54 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định miễn nhiệm đối với công chức khi: + Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách nhưng uy tín giảm sút không thể đảm nhiệm chức vụ được giao. + Bị kỷ luật khiển trách hai lần trở lên trong cùng một nhiệm kỳ hoặc trong thời hạn bổ nhiệm. + Có trên 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định. + Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ. + Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa"; + Vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi đang công tác. - Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm tiêu chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng đến mức phải miễn nhiệm. Như vậy, cán bộ có thể tự xin miễn nhiệm hoặc bị miễn nhiệm. Sau khi miễn nhiệm, cán bộ sẽ thôi không còn làm việc tại cơ quan, đơn vị nhà nước nữa. Quy trình xem xét việc miễn nhiệm cán bộ năm 2024 Theo Điều 8 Quy định 41-QĐ/TW năm 2021 về quy trình xem xét miễn nhiệm, từ chức như sau: - Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm, từ chức, chậm nhất trong thời gian 10 ngày làm việc thì cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ hoặc cơ quan tham mưu về công tác cán bộ có trách nhiệm trao đổi với cán bộ và đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. - Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, cho từ chức trong thời gian 10 ngày làm việc; trường hợp cần thiết vì lý do khách quan thì có thể kéo dài không quá 15 ngày làm việc. - Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, các cơ quan có liên quan thực hiện quy trình, thủ tục theo quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước, điều lệ, quy chế hoạt động của từng tổ chức. Như vậy, quy trình xem xét việc miễn nhiệm cán bộ năm 2024 được thực hiện theo quy định trên. Theo Quy định 142-QĐ-TW, người đứng đầu miễn nhiệm cán bộ không bảo đảm căn cứ, thủ tục theo quy định trên thì vẫn phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình kể cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu. Xem đầy đủ Quy định 142-QĐ-TW: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/06/142-Q%C4%90-TW.pdf
Độ tuổi nghỉ hưu của Giáo sư, Phó giáo sư vào năm 2024 là bao nhiêu?
Giáo sư, Phó giáo sư là những người đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của giáo dục, khoa học và công nghệ. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về độ tuổi nghỉ hưu của họ năm 2004? Họ có thể kéo dài công tác tối đa bao lâu và thủ tục như thế nào? (1) Độ tuổi nghỉ hưu của Giáo sư, Phó giáo sư là bao nhiêu? Theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ Luật lao động 2019 được hướng dẫn bởi Nghị định 135/2020/NĐ-CP có quy định về tuổi nghỉ hưu như sau: - Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. - Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ. Đồng thời, tại Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP cũng quy định về lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường như sau: Lao động nam Lao động nữ Năm nghỉ hưu Tuổi nghỉ hưu Năm nghỉ hưu Tuổi nghỉ hưu 2021 60 tuổi 3 tháng 2021 55 tuổi 4 tháng 2022 60 tuổi 6 tháng 2022 55 tuổi 8 tháng 2023 60 tuổi 9 tháng 2023 56 tuổi 2024 61 tuổi 2024 56 tuổi 4 tháng 2025 61 tuổi 3 tháng 2025 56 tuổi 8 tháng 2026 61 tuổi 6 tháng 2026 57 tuổi 2027 61 tuổi 9 tháng 2027 57 tuổi 4 tháng Từ năm 2028 trở đi 62 tuổi 2028 57 tuổi 8 tháng 2029 58 tuổi 2030 58 tuổi 4 tháng 2031 58 tuổi 8 tháng 2032 59 tuổi 2033 59 tuổi 4 tháng 2034 59 tuổi 8 tháng Từ năm 2035 trở đi 60 tuổi Như vậy, độ tuổi nghỉ hưu đối với Giáo sư, Phó giáo sư trong điều kiện lao động bình thường vào năm 2024 sẽ là 61 tuổi đối với Giáo sư, Phó giáo sư là nam, 56 tuổi 4 tháng đối với trường hợp Giáo sư, Phó giáo sư là nữ. (2) Giáo sư, Phó giáo sư được kéo dài thời gian nghỉ hưu tối đa là bao nhiêu năm? Trước đây, tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 141/2013/NĐ-CP có quy định đối với giảng viên có chức danh phó giáo sư là không quá 7 năm và đối với giảng viên có chức danh giáo sư là không quá 10 năm. Tuy nhiên, điều khoản nêu trên đã hết hiệu lực kể từ ngày 15/08/2022 và thay vào đó là quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 50/2022/NĐ-CP về nguyên tắc thực hiện việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn như sau: “Việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức không quá 5 năm (60 tháng), tính từ thời điểm viên chức đủ tuổi nghỉ hưu theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu.” Như vậy, ở thời điểm hiện tại, đối với viên chức có học hàm là Giáo sư, Phó giáo sư thì được kéo dài thời gian nghỉ hưu là tối đa là 05 năm tính từ thời điểm Giáo sư, Phó giáo sư đó đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Ngoài ra, trong thời gian nghỉ hưu ở tuổi cao hơn quy định, viên chức nêu trên chỉ được làm nhiệm vụ chuyên môn, không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và không được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo. (3) Thủ tục xem xét kéo dài thời gian công tác với Giáo sư, Phó giáo sư nghỉ hưu ở tuổi cao hơn quy định Trước tiên, để có thể kéo dài thời gian công tác thì Giáo sư, Phó giáo sư cần phải đáp ứng được các điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 50/2022/NĐ-CP sau đây: - Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu. - Có đầy đủ sức khỏe. - Không đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật, bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành kỷ luật về Đảng, chính quyền và có đơn đề nghị được kéo dài thời gian công tác. Khi đã đáp ứng được đầy đủ các điều kiện nêu trên, Giáo sư, Phó giáo sư thực hiện các bước được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 50/2022/NĐ-CP như sau: - Thông báo nhu cầu: Hàng năm, đơn vị sẽ thông báo nhu cầu kéo dài thời gian công tác dựa trên định hướng phát triển, nhân lực và yêu cầu của vị trí việc làm. - Nộp đơn đề nghị: khi đảm bảo đáp ứng các điều kiện và có nguyện vọng thì Giáo sư, Phó giáo sư cần nộp đơn đề nghị cho cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 06 tháng. - Xem xét và đánh giá: sau khi nhận được đơn đề nghị cấp có thẩm quyền sẽ xem xét điều kiện của viên chức và nhu cầu của đơn vị để đưa ra quyết định. - Gửi quyết định: trường hợp được thông qua, quyết định sẽ được gửi cho Giáo sư, Phó giáo sư và các cá nhân liên quan trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 03 tháng. Để tổng kết lại, độ tuổi nghỉ hưu đối với học hàm Giáo sư, Phó giáo sư trong điều kiện lao động bình thường vào năm 2024 sẽ là 61 tuổi đối với Giáo sư, Phó giáo sư là nam, 56 tuổi 4 tháng đối với trường hợp Giáo sư, Phó giáo sư là nữ. Trường hợp Giáo sư, Phó giáo sư muốn kéo dài thời gian công tác thì cần phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện theo quy định sau đó làm đơn đề nghị và đợi quyết định của cấp có thẩm quyền. Tuy nhiên, việc kéo dài thời gian nghỉ hưu chỉ là tối đa là 05 năm.
Viên chức có hành vi vi phạm pháp luật về giao thông có bị buộc thôi việc?
Viên chức có hành vi vi phạm pháp luật về giao thông có bị buộc thôi việc? Tình huống phát sinh: Chào luật sư đơn vị tôi có viên chức bình thường không phải viên chức quản lý 04 tháng nay đã vi phạm 02 lần về nồng độ cồn khi tham gia giao thông, thì trường hợp này nếu áp dụng cho thôi việc được không? Không có hậu quả gì về người và tài sản. Xin chân thành cảm ơn. Căn cứ Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức như sau: Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm; 2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này; 3. Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này; 4. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị; 5. Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền. Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý? Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định về Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức như sau: 1. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. 2. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc người đứng đầu cơ quan được phân cấp thẩm quyền quản lý công chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 28 Nghị định này. Đối với công chức cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi chủ trì tổ chức họp kiểm điểm theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 26 Nghị định này. 3. Đối với công chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan nơi công chức được cử đến biệt phái tiến hành xử lý kỷ luật, thống nhất hình thức kỷ luật với cơ quan cử biệt phái trước khi quyết định hình thức kỷ luật. Trường hợp kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc thì căn cứ vào đề xuất của Hội đồng xử lý kỷ luật, cơ quan cử biệt phái ra quyết định buộc thôi việc. Hồ sơ, quyết định kỷ luật công chức biệt phái phải được gửi về cơ quan quản lý công chức biệt phái. 4. Đối với công chức làm việc trong Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân thì thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức.”. Thẩm quyền và trình tự xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu ? Căn cứ Điều 22, Điều 23 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền và trình tự xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu như sau: Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu được quy định như sau: 1. Trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tư cách chức vụ, chức danh thì cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử, bổ nhiệm vào chức vụ, chức danh cao nhất ra quyết định xử lý kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Trong trường hợp này, cấp có thẩm quyền quyết định việc xử lý đối với các chức vụ, chức danh khác có liên quan. 2. Trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo thì cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử, bổ nhiệm vào chức vụ, chức danh ra quyết định xử lý kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 3. Đối với người giữ chức vụ, chức danh trong cơ quan hành chính nhà nước do Quốc hội phê chuẩn thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định xử lý kỷ luật. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu 1. Căn cứ vào quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật. Trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý kỷ luật của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật. Trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý của Thủ tướng Chính phủ thì đề xuất được gửi đồng thời tới Bộ Nội vụ để thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trường hợp chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm trong quá trình công tác, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại Điều 22 Nghị định này quyết định việc xử lý kỷ luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. 2. Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật. Do đó, một trong những hành vi vi phạm nêu trên thì có thể buộc thôi việc. tuy nhiên, qua rà soát thì trường hợp đã vi phạm về nồng độ cồn khi tham gia giao thông, cũng không gây hậu quả gì thì trường hợp này nếu áp dụng cho thôi việc là chưa có cơ sở và đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
Lao động nghỉ hưu có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?
Trợ cấp thất nghiệp à một trong các chế độ bảo hiểm thất nghiệp, nhằm hỗ trợ người lao động khi bị mất việc làm, học nghề và tìm việc làm mới trên cơ sở khoản trích tiền lương đã đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Vậy, người lao động nghỉ hưu có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không? Người lao động nghỉ hưu có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Căn cứ theo Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 và Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội mới nhất năm 2014 quy định về về trợ cấp thất nghiệp cho người lao động nghỉ hưu. Theo đó phải đáp ứng các điều kiện chính để người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay đó là: - Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng. - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng hoặc 36 tháng trước khi nghỉ việc theo từg loại hợp đồng. ⁃ Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này; ⁃ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: + Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; + Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; + Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; + Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; + Chết. Vì vậy, nếu người lao động đã đến tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ năm đóng bảo hiểm xã hội thì tại thời điểm đó sẽ không được nhận lương hưu và được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Ngược lại, nếu người lao động đã hưởng lương hưu thì sẽ không được chi trả trợ cấp thất nghiệp. Có được nhận trợ cấp thất nghiệp khi tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động không? Tùy thuộc vào nguyên nhân từ người lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động họ có thể được nhận trợ cấp thất nghiệp hoặc không. Theo quy định của pháp luật, người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật. Tuy nhiên, nếu người lao động đó chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do chính đáng, như bệnh tật, gia đình, hoặc doanh nghiệp giải thể, thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng hoặc 36 tháng trước khi nghỉ việc. Nếu đủ điều kiện hưởng cả lương hưu và trợ cấp thất nghiệp nên hưởng chế độ nào? Đây là một câu hỏi thực tế mà nhiều người lao động cũng có cùng thắc mắc. Theo ý kiến của tôi, người lao động về hưu có thể nhận lương hưu hoặc trợ cấp thất nghiệp tùy thuộc vào điều kiện và mong muốn của mình. Theo đó sẽ có 3 trường hợp phổ biến hiện nay như sau: - Để nhận lương hưu, người lao động phải đáp ứng đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu và thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Nếu người lao động chưa đủ năm đóng bảo hiểm xã hội, họ sẽ không được nhận lương hưu. - Để nhận trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải đáp ứng đủ điều kiện về việc chấm dứt hợp đồng lao động, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp và việc chưa tìm được việc làm mới. Nếu người lao động đã hưởng lương hưu, họ sẽ không được nhận trợ cấp thất nghiệp. - Nếu người lao động về hưu đáp ứng đủ điều kiện hưởng cả bảo hiểm thất nghiệp và chế độ hưu trí nhưng chưa muốn hưởng lương hưu, muốn lãnh trợ cấp thất nghiệp trước, thì họ có thể bảo lưu hồ sơ hưởng lương hưu và chuẩn bị giấy tờ để hưởng thất nghiệp. Tuy nhiên, khi đã nhận trợ cấp thất nghiệp xong, người lao động phải làm lại các thủ tục để nhận lương hưu. Vì vậy, người lao động về hưu nên cân nhắc kỹ các quyền lợi và điều kiện của từng chế độ để quyết định nhận lương hưu hay trợ cấp thất nghiệp.
Thẩm phán đã nghỉ hưu có được làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý hay không?
Thẩm phán đã nghỉ hưu có được làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý? Thực hiện thủ tục cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý theo trình tự nào? Cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Thẩm phán đã nghỉ hưu có được làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý hay không? Theo Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1017/QĐ-BTP năm 2023, những người đã nghỉ hưu, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe, có nguyện vọng thực hiện trợ giúp pháp lý có thể trở thành cộng tác viên trợ giúp pháp lý, bao gồm: trợ giúp viên pháp lý; thẩm phán, thẩm tra viên ngành Tòa án; kiểm sát viên, kiểm tra viên ngành kiểm sát; điều tra viên; chấp hành viên, thẩm tra viên thi hành án dân sự; chuyên viên làm công tác pháp luật tại các cơ quan nhà nước. Như vậy, Thẩm phán đã nghỉ hưu được làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý khi có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe, có nguyện vọng thực hiện trợ giúp pháp lý. Thực hiện thủ tục cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý theo tình tự như thế nào? Theo Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1017/QĐ-BTP năm 2023, thực hiện thủ tục cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý theo tình tự như sau: - Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 nếu có nguyện vọng làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý (sau đây gọi chung là cộng tác viên) và nhất trí với các nội dung cơ bản của hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp thì gửi hồ sơ đến Trung tâm ở địa phương nơi mình cư trú. - Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, căn cứ vào nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân và điều kiện thực tế tại địa phương, Giám đốc Trung tâm lựa chọn hồ sơ trình Giám đốc Sở Tư pháp xem xét cấp thẻ cộng tác viên. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trả lại hồ sơ cho người người đề nghị làm cộng tác viên và thông báo rõ lý do bằng văn bản. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Giám đốc Trung tâm trình, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, quyết định cấp thẻ cộng tác viên. Trường hợp từ chối phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người đề nghị làm cộng tác viên. Người bị từ chối có quyền khiếu nại đối với việc từ chối cấp thẻ cộng tác viên. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp thẻ, cộng tác viên trợ giúp pháp lý có trách nhiệm đến Trung tâm để ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp có lý do chính đáng thì có thể kéo dài nhưng không quá 35 ngày kể từ ngày được cấp thẻ. Hồ sơ đề nghị làm cộng tác viên pháp lý gồm những thành phần nào? Theo Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1017/QĐ-BTP năm 2023, thực hiện thủ tục cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý theo tình tự như sau: - Đơn đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 08/2017/TT-BTP (Mẫu TP-TGPL - 10); - Giấy tờ chứng minh là người đã nghỉ hưu theo quy định; - Sơ yếu lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú và 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm. Lưu ý: Trong trường hợp cần sử dụng đến thông tin về nơi cư trú của người đề nghị cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý thì cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công thực hiện khai thác thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo một trong các phương thức quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP. Nếu không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức nêu tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP. Các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú được quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP bao gồm: - Thẻ Căn cước công dân, - Chứng minh nhân dân, - Giấy xác nhận thông tin về cư trú, - Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Tóm lại, Thẩm phán đã nghỉ hưu được làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý khi có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe, có nguyện vọng thực hiện trợ giúp pháp lý.
Hướng dẫn chi tiết hạn tuổi nghỉ hưu đối với sĩ quan công an từ ngày 15/8/2023
Ngày 11/8/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định 57/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 49/2019/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân 2018. Cụ thể, Nghị định mới hướng dẫn hướng dẫn việc thực hiện hạn tuổi cao nhất đối với sĩ quan Công an nhân dân (CAND) như sau: (1) Hạn tuổi phục vụ của nữ sĩ quan cấp hàm Thượng tá - Kể từ ngày 15/8/2023 đến hết ngày 31/12/2023, hạn tuổi phục vụ cao nhất đối với nữ sĩ quan CAND có cấp bậc hàm Thượng tá là 56 tuổi. - Kể từ ngày 01/01/2024, cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng cho đến khi đủ 58 tuổi vào năm 2029 được xác định theo lộ trình như sau: Năm Hạn tuổi phục vụ cao nhất 2024 56 tuổi 4 tháng 2025 56 tuổi 8 tháng 2026 57 tuổi 2027 57 tuổi 4 tháng 2028 57 tuổi 8 tháng Từ năm 2029 trở đi 58 tuổi Việc đối chiếu tháng, năm sinh của nữ sĩ quan CAND có cấp bậc hàm Thượng tá với hạn tuổi phục vụ cao nhất. (2) Hạn tuổi phục vụ của nam hàm Đại tá, cấp tướng và nữ hàm Đại tá - Kể từ ngày 15/8/2023 đến hết ngày 31/12/2023, hạn tuổi phục vụ cao nhất đối với nam sĩ quan CAND có cấp bậc hàm Đại tá, cấp tướng là 60 tuổi 9 tháng, nữ sĩ quan CAND có cấp bậc hàm Đại tá là 56 tuổi. - Kể từ ngày 01/01/2024, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035 được xác định theo lộ trình như sau: Nam Nữ Năm Hạn tuổi phục vụ cao nhất Năm Hạn tuổi phục vụ cao nhất 2024 61 tuổi 2024 56 tuổi 4 tháng 2025 61 tuổi 3 tháng 2025 56 tuổi 8 tháng 2026 61 tuổi 6 tháng 2026 57 tuổi 2027 61 tuổi 9 tháng 2027 57 tuổi 4 tháng Từ năm 2028 trở đi 62 tuổi 2028 57 tuổi 8 tháng 2029 58 tuổi 2030 58 tuổi 4 tháng 2031 58 tuổi 8 tháng 2032 59 tuổi 2033 59 tuổi 4 tháng 2034 59 tuổi 8 tháng Từ năm 2035 trở đi 60 tuổi Việc đối chiếu tháng, năm sinh của sĩ quan CAND có cấp bậc hàm Đại tá và nam sĩ quan CAND có cấp bậc hàm cấp tướng tương ứng với hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại khoản này theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. (3) Hạn tuổi phục vụ của nam, nữ công nhân công an - Kể từ ngày 15/8/2023 đến hết ngày 31/12/2023, hạn tuổi phục vụ cao nhất đối với nam công nhân công an là 60 tuổi 9 tháng, nữ công nhân công an là 56 tuổi. - Kể từ ngày 01/01/2024, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035 được xác định theo lộ trình như sau: Nam Nữ Năm Hạn tuổi phục vụ cao nhất Năm Hạn tuổi phục vụ cao nhất 2024 61 tuổi 2024 56 tuổi 4 tháng 2025 61 tuổi 3 tháng 2025 56 tuổi 8 tháng 2026 61 tuổi 6 tháng 2026 57 tuổi 2027 61 tuổi 9 tháng 2027 57 tuổi 4 tháng Từ năm 2028 trở đi 62 tuổi 2028 57 tuổi 8 tháng 2029 58 tuổi 2030 58 tuổi 4 tháng 2031 58 tuổi 8 tháng 2032 59 tuổi 2033 59 tuổi 4 tháng 2034 59 tuổi 8 tháng Từ năm 2035 trở đi 60 tuổi Việc đối chiếu tháng, năm sinh của công nhân công an tương ứng với hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại khoản này theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 57/2023/NĐ-CP. (4) Đối với hạn tuổi phục vụ cao nhất trong CAND trước ngày 15/8/2023 Tính đến ngày 15/8/2023, nữ sĩ quan CAND có cấp bậc hàm Thượng tá, Đại tá, nam sĩ quan CAND có cấp bậc hàm Đại tá, cấp tướng, công nhân công an đang công tác. Được áp dụng quy định về hạn tuổi phục vụ cao nhất theo quy định của Luật sửa đổi Luật Công an nhân dân 2023 và Nghị định 135/2020/NĐ-CP về tuổi nghỉ hưu. Xem thêm Nghị định 57/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 sửa đổi, bổ sung Nghị định 49/2019/NĐ-CP.
Bộ Công an trả lời: Trường hợp nào thương binh mất sức lao động được nghỉ hưu sớm?
Đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân nhưng bị thương và có giấy chứng nhận thương binh, cộng với việc mất sức lao động thì có được nghỉ hưu sớm hay không? Đây cũng là vấn đề được người dân gửi đến Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an để giải đáp. Mới đây, có người dân gửi câu hỏi đến Bộ Công an một vướng mắc về việc nghỉ hưu khi thương binh mất sức lao động, có giấy chứng nhận và mất mức lao động trên 50% thì giải quyết về việc nghỉ hưu sớm này như thế nào? Theo Bộ Công an, câu trả lời như sau: Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, CAND và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Điều 3 Nghị định 49/2019/NĐ-CP ngày 06/6/2019 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật CAND thì sỹ quan, hạ sỹ quan CAND khi nghỉ việc, được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hiểm đủ 20 năm trở lên. - Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc Danh mục nghề, công việc do Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên. - Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền giao, đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, không phụ thuộc vào tuổi đời. - Nam CAND có đủ 25 năm trở lên, nữ CAND có đủ 20 năm trở lên công tác trong CAND, trong đó có ít nhất 05 năm được tính thâm niên nghề CAND mà CAND không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc tự nguyện xin nghỉ. Thời gian công tác trong CAND bao gồm thời gian là sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sỹ quan, chiến sỹ nghĩa vụ, học viên đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, công nhân Công an, kể cả thời gian CAND chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được điều động trở lại phục vụ CAND. - Hết hạn tuổi phục vụ theo quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018 có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Như vậy, cần đảm bảo quy định trên thì mới có thể nghỉ việc hưởng lương hưu sớm. Đối với trường hợp người dân công tác tại lực lượng công an nhân dân 15 năm, trong quá trình bị thương, có giấy chứng nhận thương binh và mất sức lao động 56% được 13 năm thì không đáp ứng đủ điều kiện. Theo Cổng TTĐT Bộ Công an
Nâng hạn tuổi phục vụ đối với 06 đối tượng hạ sĩ quan, sĩ quan CAND từ 15/8/2023
Tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XV, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước Phạm Thanh Hà công bố Lệnh của Chủ tịch nước về 8 luật được thông qua. Trong đó bao gồm Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 được thông qua ngày 22/6/2023, có hiệu lực từ ngày 15/8/2023. Theo Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023, hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân so với quy định hiện hành tại Luật Công an nhân dân 2018 như sau: (1) Hạ sĩ quan: 47 (tăng 2 so với quy định hiện hành); (2) Cấp úy: 55 (tăng 2 so với quy định hiện hành); (3) Thiếu tá, Trung tá: nam 57, nữ 55 (tăng 2 đối với cả nam và nữ so với quy định hiện hành); (4) Thượng tá: nam 60, nữ 58 (tăng 2 đối với nam, tăng 3 đối với nữ so với quy định hiện hành); (5) Đại tá: nam 62, nữ 60 (tăng 2 đối với nam và tăng 5 đối với nữ); (6) Cấp tướng: nam 62, nữ 60 (tăng 2 đối với nam, nữ giữ nguyên so với quy định hiện hành). Xem bài viết liên quan: Thông qua 8 luật tại Quốc hội khóa XV kỳ họp thứ 5 ngày 17/7/2023 Hạn tuổi phục vụ cao nhất của nam Đại tá và nam cấp tướng, nữ thượng tá và nữ đại tá sẽ thực hiện theo lộ trình về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động như quy định của Bộ luật Lao động. Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan Cấp úy, Thiếu tá, Trung tá và Thượng tá nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 62 đối với nam và 60 đối với nữ. Trường hợp đặc biệt sĩ quan theo quy định trên có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quy định của Chính phủ. Ngoài ra, đối với chế độ, chính sách đối với công nhân công an cũng được sửa đổi để phù hợp với hạn tuổi phục vụ theo quy định mới. Theo đó, quy định hạn tuổi phục vụ cao nhất của công nhân công an: nam 62, nữ 60 và thực hiện theo lộ trình về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động như quy định của Bộ luật Lao động. Công nhân công an được áp dụng chế độ, chính sách như đối với công nhân quốc phòng. Xem chi tiết tại Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 có hiệu lực từ 15/8/2023. Xem bài viết liên quan: Thông qua 8 luật tại Quốc hội khóa XV kỳ họp thứ 5 ngày 17/7/2023
Bãi nhiêm trưởng ban kiểm soát có được không?
Cơ quan tôi là doanh nghiệp có 51% vốn nhà nước. Chức danh trưởng ban kiểm soát còn 2 tháng nữa đủ tuổi nghỉ hưu theo luật lao động, nhưng chưa hết nhiệm kỳ, vậy làm sao để trưởng ban kiểm soát chấp nhận nghỉ hưu. Cơ quan tôi bãi nhiệm trưởng ban kiểm soát có được không?
Điều kiện để người lao động nữ nghỉ hưu sớm năm 2023
Năm 2023, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ là bao nhiêu? Trong trường hợp, người lao động nữ có nhu cầu nghỉ hưu sớm thì cần có điều kiện gì? Bài viết sau sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này giúp người lao động có thể giải quyết vấn đề mình quan tâm hoặc gặp phải. Tuổi nghỉ hưu đối với lao động nữ năm 2023 Căn cứ tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về độ tuổi nghỉ hưu như sau: Tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng. Theo quy định nêu trên, từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu đối với lao động nữ làm việc ở điều kiện bình thường cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng. Chính vì thế, tuổi nghỉ hưu của lao động nữ năm 2021 là 55 tuổi 04 tháng, năm 2022 là 55 tuổi 8 tháng. Vậy đến năm 2023 thì độ tuổi nghỉ hưu của lao động nam là 56 tuổi. Lưu ý: Độ tuổi này áp dụng đối với người lao động trong điều kiện lao động bình thường. Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu mỗi năm như trên chỉ áp dụng cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, lao động nữ có thể nghỉ hưu sớm hơn tuổi hưu quy định 5 tuổi trong trường hợp bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tức là trong những trường hợp này, lao động nữ có thể nghỉ hưu khi đủ 51 tuổi trong năm 2023. Xem bài viết liên quan tại: Độ tuổi nghỉ hưu của lao động nữ năm 2023 là bao nhiêu? Điều kiện hưởng lương hưu sớm của NLĐ nữ năm 2023 Căn cứ tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu, được sửa đổi tại Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, quy định chi tiết hơn các trường hợp lao động nữ có thể được nghỉ hưu sớm hơn tuổi quy định. Theo đó, lao động nữ quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội (các ngành nghề khác ngoài các ngành quân đội, công an và cơ yếu) khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu khi đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động; tức là đủ 56 tuổi vào năm 2023. Lao động nữ trong các nhóm ngành này đã đóng đủ 20 năm BHXH được nghỉ hưu hưởng lương hưu khi đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động (đủ 51 tuổi vào năm 2023) trong 2 trường hợp cụ thể. -Trường hợp 1: Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. - Trường hợp 2: Có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021). Lao động nữ đã đóng đủ 20 năm BHXH được nghỉ hưu sớm hơn 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu thông thường (tức là nghỉ hưu từ khi đủ 46 tuổi trong năm 2023) khi có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò. Ngoài ra, lao động nữ đã đóng BHXH 20 năm và bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao có thể nghỉ hưu để hưởng lương hưu ngay sau khi xảy ra tai nạn. Đối với lao động nữ quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH (sĩ quan, chiến sĩ, học viên trong các ngành quân đội, công an và cơ yếu), khi đóng đủ 20 năm BHXH thì họ có thể nghỉ hưu sớm hơn tuổi hưu quy định tối đa là 5 tuổi, tức là nghỉ hưu khi đủ 51 tuổi trong năm 2023 (trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác). Lao động nữ trong nhóm ngành này đã đóng đủ 20 năm BHXH có thể nghỉ hưu sớm hơn 5 tuổi so với quy định tại Khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động (tức là nghỉ hưu từ khi đủ 46 tuổi trong năm 2023) trong 2 trường hợp cụ thể: Trường hợp 1: Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. (2) Trường hợp 2: Có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021). Trường hợp bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao và đủ 20 năm đóng BHXH, họ có thể nghỉ hưu mà không phụ thuộc vào độ tuổi. Đối với lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 (56 tuổi vào năm 2023) thì được hưởng lương hưu. Điều kiện hưởng lương hưu NLĐ nữ khi suy giảm khả năng lao động năm 2023 Căn cứ tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, được sửa đổi tại Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019, quy định chi tiết hơn các trường hợp lao động nữ có thể được nghỉ hưu sớm khi suy giảm khả năng lao động. Theo đó, với lao động nữ quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH (các ngành nghề khác ngoài các ngành quân đội, công an và cơ yếu), khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu ở độ tuổi sớm hơn tuổi nghỉ hưu quy định nếu bị suy giảm khả năng lao động. (1) Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81% được nghỉ hưu sớm hơn tuổi nghỉ hưu thông thường tối đa là 5 tuổi, tức là có thể nghỉ hưu khi đủ 51 tuổi trong năm 2023. (2) Trường hợp được nghỉ hưu sớm hơn tuổi nghỉ hưu thông thường tối đa là 10 tuổi (tức là có thể nghỉ hưu khi đủ 46 tuổi trong năm 2023) khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. (3) Trường hợp lao động nữ đã đóng đủ 20 năm BHXH có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên là đủ điều kiện nghỉ hưu sớm được hưởng lương hưu mà không phụ thuộc vào độ tuổi. Đối với lao động nữ quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH (sĩ quan, chiến sĩ, học viên trong các ngành quân đội, công an và cơ yếu) đã đóng đủ 20 năm BHXH, họ có thể nghỉ hưu sớm hơn tuổi hưu quy định tối đa là 10 tuổi (tức là nghỉ hưu khi đủ 46 tuổi trở lên trong năm 2023) nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì lao động nữ trong các ngành này có thể nghỉ hưu được hưởng lương hưu mà không phụ thuộc vào độ tuổi. Mức hưởng lương hưu Căn cứ Khoản 2 và Khoản 3 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014: Từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau: - Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Quy định về việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của công chức
Thời điểm, thời hạn và nguyên tắc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo của công chức? Thủ tục kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu? 1. Thời điểm, thời hạn và nguyên tắc thực hiện kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý Căn cứ tại Điều 49 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định như sau: - Công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy định thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải tiến hành quy trình xem xét bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định tại khoản 5 Điều này thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phải có văn bản thông báo để cơ quan, tổ chức và công chức biết. - Công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công tác mà được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Trường hợp tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. - Quyết định bổ nhiệm lại hoặc quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được ban hành trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm ít nhất 01 ngày làm việc. - Trường hợp công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm mà chưa có quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của cấp có thẩm quyền thì không được thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản lý hiện giữ. Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản lý đó do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định. - Các trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: + Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử; + Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời gian được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cử đi học tập, công tác ở nước ngoài từ 03 tháng trở lên; + Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở y tế hoặc đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản. 2. Thủ tục kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu Căn cứ tại Điều 53 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về quy trình kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu như sau: Bước 1: Trong vòng 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải ra thông báo thực hiện việc xem xét kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu đối với công chức. Bước 2: Công chức làm báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ, gửi cấp có thẩm quyền kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Bước 3: Người đứng đầu và tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức thảo luận, xem xét, nếu công chức còn sức khỏe, uy tín, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì thống nhất biểu quyết bằng phiếu kín. Bước 4: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức ra quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu đối với công chức. Đối với phần bỏ phiếu - Hình thức: Bỏ phiếu kín; - Nhân sự được đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; - Trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Giáo viên nghỉ hưu ký HĐLĐ với trường học có được tăng lương theo cơ sở?
Trường hợp giáo viên đã nghỉ hưu và tiếp tục làm việc theo hợp đồng lao động với đơn vị sự nghiệp là trường học thì khi lương cơ sở tăng lên 1.800.000 đồng thì giáo viên này có được tăng lương cơ sở? Đối tượng tăng lương cơ sở lên 1.800.000 đồng Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì đối tượng áp dụng lương cơ sở gồm: - Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện theo khoản 1, khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019). - Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019). -Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019). - Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. - Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2012/NĐ-CP) - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. - Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân. - Người làm việc trong tổ chức cơ yếu. - Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố. Theo đó, đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP thì được áp dụng quy định về chế độ tiền lương do nhà nước quy định (theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 111/2022/NĐ-CP) nên được áp dụng mức lương cơ sở nêu trên. Như vậy, giáo viên nghỉ hưu làm việc theo hợp đồng lao động thì sẽ được tăng lương cơ sở lên 1.800.000 đồng nếu như lựa chọn áp dụng chế độ lương do nhà nước quy định. Trường hợp có được phép ký hợp đồng lao động đối với giáo viên Theo Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP thì đối với các công việc chuyên môn, nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập thì được phép giao kết hợp đồng lao động. Việc ký hợp đồng thực hiện công việc chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập như sau: - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (đơn vị nhóm 1) và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị nhóm 2) ký kết hợp đồng lao động để làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ ở vị trí việc làm do viên chức đảm nhiệm theo nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của đơn vị. - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (đơn vị nhóm 3) ký kết hợp đồng lao động làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực còn thiếu so với định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập do bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành. Đối với đơn vị tự bảo đảm dưới 70% chi thường xuyên hoặc đơn vị chưa được giao quyền tự chủ tài chính thì phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thống nhất trước khi thực hiện. - Đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị nhóm 4), trừ đơn vị thuộc lĩnh vực sự nghiệp giáo dục và y tế, được ký kết hợp đồng lao động có thời gian không quá 12 tháng để làm công việc ở vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung để bổ sung nhân lực còn thiếu so với số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao hoặc để kịp thời thay cho số viên chức nghỉ thai sản, thôi việc, nghỉ hưu. - Đơn vị nhóm 4 thuộc lĩnh vực sự nghiệp giáo dục và y tế ký kết hợp đồng lao động có thời gian không quá 12 tháng để làm công việc ở vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung, nhưng số lượng người ký kết hợp đồng lao động chiếm không quá 70% số chênh lệch giữa số lượng người làm việc được giao với số lượng theo định mức do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế ban hành. Số lượng hợp đồng ký kết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan quản lý ở Trung ương xem xét, quyết định. Như vậy, tùy theo đơn vị sự nghiệp thuộc nhóm nào để xác định có được ký hợp đồng lao động hay không và nếu được ký thì số lượng ký là bao nhiêu. Nếu như trường hợp trường học thuộc đơn vị nhóm 4 (nhà nước đảm bảo chi thường xuyên) thì vẫn sẽ được ký hợp đồng lao động nhưng ký không quá 12 tháng và số lượng người ký kết hợp đồng lao động chiếm không quá 70% số chênh lệch giữa số lượng người làm việc được giao với số lượng theo định mức quy định.
Hồ sơ giám định hưởng chế độ hưu trí trước tuổi bao gồm những gì?
Hồ sơ giám định hưởng chế độ hưu trí cho người lao động nghỉ hưu trước tuổi được pháp luật quy định như thế nào? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin về vấn đề này. Điều kiện về hưu khi suy giảm khả năng lao động; Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 219 Bộ luật lao động năm 2019 về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động: Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. Về hồ sơ giám định để thực hiện chế độ hưu trí trước tuổi: Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT thì thủ tục giám định sức khỏe để về hưu trước tuổi thực hiện theo các bước sau: Bước 01: Lập hồ sơ; - Đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng thì tự mình lập hồ sơ yêu cầu giám định. - Đối với người lao động đang làm việc tại Doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động: Trách nhiệm lập hồ sơ thuộc về Đơn vị sử dụng lao động; Hồ sơ yêu cầu giám định gồm: Giấy giới thiệu đề nghị giám định của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hàng tháng trong đó người lao động tự khai rõ trong giấy đề nghị các thương tật, bệnh tật đề nghị khám giám định; Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ sau đây: - Tóm tắt hồ sơ bệnh án; - Giấy xác nhận khuyết tật; - Giấy ra viện; - Sổ khám bệnh; - Phiếu khám bệnh; - Phiếu kết quả cận lâm sàng; - Đơn thuốc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; - Hồ sơ bệnh nghề nghiệp; - Biên bản giám định y khoa lần gần nhất đối với người đã được khám giám định; Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: - Chứng minh nhân dân; - Căn cước công dân; - Hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định. Bước 2: Nộp hồ sơ: Người có trách nhiệm lập hồ sơ phải nộp 01 bộ hồ sơ như nêu tại Bước 1 đến Trung tâm giám định y khoa tỉnh. Bước 3: Khám giám định: - Căn cứ hồ sơ của đối tượng giám định, Cơ quan thường trực của Hội đồng giám định y khoa có trách nhiệm xem xét và tổ chức khám giám định theo đúng thời gian quy định của pháp luật. - Trường hợp không giám định, trong thời hạn 10 ngày Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời cho cá nhân, tổ chức yêu cầu giám định biết trong đó nêu rõ lý do và chịu trách nhiệm về việc không tổ chức khám giám định của Hội đồng. Bước 4: Nhận biên bản giám định y khoa Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi Hội đồng giám định y khoa có kết luận, cơ quan thường trực của Hội đồng Giám định y khoa có trách nhiệm phát hành Biên bản giám định.
Điều kiện hưởng lương hưu khi NLĐ nghỉ hưu trước tuổi
Trong một số trường hợp chưa đến tuổi nghỉ hưu, nhưng người lao động muốn nghỉ trước vậy thì điều kiện để NLĐ hưởng lương hưu trước tuổi là gì? Điều kiện hưởng lương hưu Căn cứ theo điểm a Khoản 1 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 219 Bộ luật lao động năm 2019 quy định: Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau: Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;” Bên cạnh đó, tại Khoản 2 Điều 219 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau: Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ. Như vậy, tuổi về hưu chuẩn của người lao động năm 2023 của lao động nam là 60 tuổi 9 tháng (mỗi năm tăng thêm 3 tháng tuổi), đối với lao động nữ là 56 tuổi (mỗi năm tăng thêm 4 tháng) và đóng được 20 năm Bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, muốn về hưu sớm thì cần phải giám định 61% và tuổi đời thấp hơn tối đa 05 tuổi. Mức hưởng lương hưu Căn cứ Khoản 2 và Khoản 3 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014: Từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau: - Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Giám định y khoa để giải quyết chế độ cho nghỉ hưu
Người lao động (NLĐ) dành phần lớn thời gian để làm việc, việc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong quá trình công tác, lao động là điều khó tránh khỏi. Vậy trường hợp nào người lao động được giám định mức suy giảm khả năng lao động? Công ty có quyền bắt buộc NLĐ đi giám định y khoa để giải quyết chế độ cho nghỉ hưu không? 1. Trường hợp nào người lao động được giám định mức suy giảm khả năng lao động? Căn cứ Điều 47 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về các trường hợp giám định mức suy giảm khả năng lao động như sau: - Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Sau khi bị thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe; + Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định; + Đối với trường hợp thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị. - Người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp; + Bị tai nạn lao động nhiều lần; + Bị nhiều bệnh nghề nghiệp. - Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được giám định lại tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau 24 tháng, kể từ ngày người lao động được Hội đồng giám định y khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động liền kề trước đó; trường hợp do tính chất của bệnh nghề nghiệp khiến người lao động suy giảm sức khỏe nhanh thì thời gian giám định được thực hiện sớm hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Như vậy, người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động trong trường hợp sau khi bị thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe; Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định; Đối với trường hợp thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị. Và được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp; Bị tai nạn lao động nhiều lần hoặc Bị nhiều bệnh nghề nghiệp. 2. Công ty có quyền bắt buộc NLĐ đi giám định y khoa để giải quyết chế độ cho nghỉ hưu không? Căn cứ Khoản 3 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động là giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa. Đồng thời, Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau: - Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%; + Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; + Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. - Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động; + Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Như vậy, người sử dụng lao động không có quyền bắt buộc NLĐ phải đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa mà chỉ có thể giới thiệu NLĐ thuộc đối tượng hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động đi khám giám định.
Thuê người lao động cao tuổi có cần đóng BHXH
Căn cứ tại khoản 9 Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: “Điều 123. Quy định chuyển tiếp … 9. Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.” Căn cứ tại Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 quy định: “Điều 168. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp ... 3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.” Theo đó, - Trường hợp người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu, thì không thuộc trường hợp tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc. người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. - Trường hợp người lao động cao tuổi không đủ điều kiện hưởng lương hưu thì thuộc đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc.
NLĐ nghỉ hưu có được cấp thẻ BHYT không? Có thì được hưởng bao nhiêu?
Đối với những người lao động đang nghỉ hưu thì có được cấp thẻ BHYT để thanh toán trong quá trình khám, chữa bệnh hay không? Những quyền lợi về BHYT mà người hưởng lương hưu có được là gì? Người hưởng lương hưu có thuộc đối tượng tham gia BHYT không? Căn cứ theo Khoản 2 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế: Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm: - Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; - Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng; - Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng; - Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo đó, người hưởng lương hưu thuộc đối tượng người tham gia BHYT. Ngoài ra, trong trường hợp đã được giải quyết để hưởng lương hưu thì bảo hiểm y tế sẽ được tổ chức bảo hiểm xã hội đóng. Mức hưởng bảo hiểm y tế của người hưởng lương hưu là bao nhiêu? Căn cứ tại Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về mức hưởng bảo hiểm y tế như sau: Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: Sẽ được hưởng 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014. Như vậy, khi có thẻ bảo hiểm y tế của người hưởng lương hưu thì khi đi khám chữa bệnh đúng tuyến vẫn sẽ được hưởng mức cao nhất là 95% chi phí khám, chữa bệnh nằm trong phạm vi chi trả của bảo hiểm.
Cán bộ chuyên trách xã nghỉ hưu có được hưởng chế độ thôi việc không?
Đối với quy định của trung ương: Chế độ đối với cán bộ chuyên trách xã được quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Tuy nhiên, Nghị định này không quy định về trợ cấp thôi việc cho cán bộ cấp xã. => Do đó, thời gian làm cán bộ cấp xã sẽ không hưởng trợ cấp thôi việc. Nếu trước đó, đồng chí này có làm việc tại vị trí công chức thì sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc theo Điều 5 Nghị định 46/2010NĐ-CP: "Điều 5. Trợ cấp thôi việc Công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng." Ngoài chính sách trên thì mình thấy một số tỉnh có quy định chế độ trợ cấp thôi việc riêng cho đối với cán bộ cấp xã. Ví dụ như tỉnh Ninh Thuận có ban hành Nghị quyết 05/2022/NQ-HĐND quy định chính sách trợ cấp thôi việc đối với cán bộ cấp xã và hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý luân chuyển công tác theo quy định của pháp luật hiện hành trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận "Điều 2. Quy định chính sách trợ cấp thôi việc đối với cán bộ cấp xã và hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý luân chuyển công tác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận 1. Trợ cấp thôi việc đối với cán bộ cấp xã a) Đối với cán bộ cấp xã không đủ sức khỏe, năng lực, uy tín (không thể tiếp tục bố trí công tác), không đảm bảo về tiêu chuẩn trình độ đào tạo nhưng không đủ điều kiện để đào tạo lại mà không thuộc đối tượng tinh giản biên chế: - Cán bộ cấp xã nếu có thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội dưới 20 năm, khi thôi việc được hưởng chế độ bảo hiểm theo quy định hiện hành do bảo hiểm xã hội chi trả. Ngoài ra, còn được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: + Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng; + Cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 01 tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). - Cán bộ cấp xã thôi việc có thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 20 năm trở lên và có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về lao động, khi thôi việc được hưởng lương hưu theo quy định hiện hành. Ngoài ra, còn được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: + Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng; + Cứ mỗi năm thôi việc trước tuổi được tính bằng 01 tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). b) Đối với cán bộ cấp xã thôi việc theo nguyện vọng: Cán bộ cấp xã khi thôi việc theo nguyện vọng được hưởng chế độ bảo hiểm theo quy định hiện hành do bảo hiểm xã hội chi trả. Ngoài ra, còn được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: + Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có); + Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng. ..."
Cách tính tuổi nghỉ hưu sớm theo chính sách tinh giản biên chế
Các trường hợp nào áp dụng chính sách tinh giản biên chế? Cách tính tuổi nghỉ hưu sớm theo chính sách tinh giản biên chế như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé (1) Các trường hợp áp dụng chính sách tinh giản biên chế Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách tinh giản biên chế như công chức theo quy định của Chính phủ, nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ - Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã - Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; - Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; - Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; - Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định, có xác nhận của cơ quan BHXH chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; - Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; - Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính mà thuộc vào các trường hợp trên thì sẽ áp dụng chế độ, chính sách tinh giản biên chế. (2) Cách tính tuổi nghỉ hưu sớm theo chính sách tinh giản biên chế như thế nào? Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP, có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, trong đó có 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, ngoài hưởng chế độ hưu trí thì còn được hưởng các chế độ sau: - Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi - Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi - Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương. Như vậy, dựa vào Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP, cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính có thể tính số tuổi nghỉ hưu sớm cho mình theo công thức: Số tuổi được nghỉ hưu theo Phụ lục II - 5 = số tuổi thấp hơn tối đa Số tuổi được nghỉ hưu theo Phụ lục II - 2 = số tuổi thấp hơn tối thiểu Khi ở trong khoảng độ tuổi thấp hơn tối đa và thấp hơn tối thiểu này, đối tượng được tinh giản biên chế đủ các điều kiện theo quy định thì được nghỉ hưu sớm và hưởng các chế độ trên. Ví dụ: Ông A sinh vào tháng 9/1970, tính tới thời điểm tháng 7/2027 là ông sẽ đủ tuổi nghỉ hưu với số tuổi là 56 tuổi 9 tháng theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP. Nếu ông thuộc trường hợp áp dụng chính sách tinh giản biên chế, và ngay tại thời điểm áp dụng chính sách tinh giản biên chế mà ông đang ở trong khoảng độ tuổi từ trên 51 tuổi 9 tháng đến dưới 54 tuổi 9 tháng ( thấp hơn tối đa 05 tuổi và tối thiểu đủ 02 tuổi theo tuổi nghỉ hưu) thì ông thuộc trường hợp được nghỉ hưu sớm. >>> Xem độ tuổi nghỉ hưu theo Phụ lục II Nghị định 135/2020/NĐ-CP tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/03/phu-luc-II-tuoi-nghi-huu.docx Đối với đối tượng tinh giản biên chế làm việc trong môi trường bình thường theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên và có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu theo Phụ lục I Nghị định Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì được hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH thì còn được hưởng các chế độ sau: - Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi - Được hưởng chế độ quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP >>> Xem độ tuổi nghỉ hưu theo Phụ lục I Nghị định 135/2020/NĐ-CP tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/03/phu-luc-I-tuoi-nghi-huu.docx Như vậy, ngoài việc đáp ứng được yêu cầu về độ tuổi, cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính còn phải đáp ứng được một số điều kiện khác để được hưởng chính sách nghỉ hưu sớm như: đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH bắt buộc từ 20 năm trở lên, đủ điều kiện về thời gian công tác. Trên đây là cách tính tuổi nghỉ hưu sớm theo chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP.
Người lao động nghỉ hưu nhưng vẫn đi làm có bị cắt lương hưu hàng tháng?
Người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu hàng tháng nhưng vì sức khỏe còn tốt nên có ký hợp đồng lao động làm bảo vệ với công ty thì có bị cắt lương hưu không? 1. Nghỉ hưu nhưng vẫn đi làm thì có bị cắt lương hưu hay không? Căn cứ khoản 2 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019, người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà làm việc theo hợp đồng lao động thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động. Như vậy, trong trường hợp này, người lao động cao tuổi đã nghỉ hưu nhưng vẫn tiếp tục đi làm sẽ không bị cắt lương hưu. Người lao động vẫn sẽ nhận được tiền lương từ công ty cho công việc đang làm và đồng thời vẫn được hưởng đầy đủ lương hưu hàng tháng theo quy định. Người lao động nghỉ hưu nhưng vẫn đi làm có bị cắt lương hưu hàng tháng? (Ảnh minh họa – Nguồn Internet) 2. Độ tuổi nghỉ hưu năm 2024 đối với người lao động trong điều kiện bình thường là bao nhiêu? Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, lộ trình độ tuổi nghỉ hưu của người lai động được quy định như sau: Lao động nam Lao động nữ Năm nghỉ hưu Tuổi nghỉ hưu Năm nghỉ hưu Tuổi nghỉ hưu 2021 60 tuổi 3 tháng 2021 55 tuổi 4 tháng 2022 60 tuổi 6 tháng 2022 55 tuổi 8 tháng 2023 60 tuổi 9 tháng 2023 56 tuổi 2024 61 tuổi 2024 56 tuổi 4 tháng 2025 61 tuổi 3 tháng 2025 56 tuổi 8 tháng 2026 61 tuổi 6 tháng 2026 57 tuổi 2027 61 tuổi 9 tháng 2027 57 tuổi 4 tháng Từ năm 2028 trở đi 62 tuổi 2028 57 tuổi 8 tháng 2029 58 tuổi 2030 58 tuổi 4 tháng 2031 58 tuổi 8 tháng 2032 59 tuổi 2033 59 tuổi 4 tháng 2034 59 tuổi 8 tháng Từ năm 2035 trở đi 60 tuổi Như vậy, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường năm 2024 là 61 tuổi đối với lao động nam và 56 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. 3. Người lao động có thể nghỉ hưu sớm trong những trường hợp nào? Căn cứ Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Mục 2 nêu trên, tại thời điểm nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác: (i) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. (ii) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021. Danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn cứ xác định các trường hợp có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường được quy định tại Phụ lục ban hành kèm Thông tư 19/2021/TT-BLĐTBXH. (iii) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. (iv) Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại khoản (i) và thời gian làm việc ở vùng quy định tại khoản (ii) nêu trên từ đủ 15 năm trở lên. Như vậy, Năm 2024, độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường là 61 tuổi đối với lao động nam và 56 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Người lao động có thể nghỉ hưu sớm hơn (tối đa 5 năm) nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP. Người lao động cao tuổi đã nghỉ hưu nhưng vẫn làm việc theo hợp đồng lao động sẽ không bị cắt lương hưu hàng tháng.
2 trường hợp người đứng đầu phải chịu trách nhiệm kể cả khi đã nghỉ hưu, chuyển công tác năm 2024
Vừa qua Bộ Chính trị đã ban hành Quy định 142-QĐ/TW về thí điểm giao quyền, trách nhiệm cho người đứng đầu trong công tác cán bộ. Trong đó, có quy định về 2 trường hợp thí điểm người đứng đầu phải chịu trách nhiệm kể cả khi đã nghỉ hưu, chuyển công tác. 2 trường hợp người đứng đầu phải chịu trách nhiệm kể cả khi đã nghỉ hưu, chuyển công tác năm 2024 Theo Điều 6 Quy định 142-QĐ-TW quy định về thí điểm trách nhiệm và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu như sau: - Bảo đảm về tiêu chuẩn, điều kiện, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực công tác của nhân sự do mình giới thiệu. Thực hiện nghiêm các quy định về công tác cán bộ, quy định về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ. Chịu trách nhiệm về quyết định của mình kể cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu trong các trường hợp sau: + Giới thiệu cán bộ để bầu cử, bổ nhiệm thiếu công tâm, khách quan; không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực công tác. + Miễn nhiệm cán bộ không bảo đảm căn cứ, thủ tục theo quy định. - Việc xem xét xử lý trách nhiệm của người đứng đầu trong trường hợp vi phạm quy định trên được thực hiện theo quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng và các quy định có liên quan. Như vậy, năm 2024 sẽ có 2 trường hợp người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình kể cả khi người đó đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu bao gồm giới thiệu cán bộ để bầu cử thiếu công tâm, khách quan; không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực công tác và miễn nhiệm cán bộ không bảo đảm căn cứ, thủ tục theo quy định. Xem đầy đủ Quy định 142-QĐ-TW: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/06/142-Q%C4%90-TW.pdf Cán bộ sẽ được xem xét miễn nhiệm khi nào? - Theo Khoản 1 Điều 30 Luật Cán bộ, công chức 2008, cán bộ, công chức xin miễn nhiệm khi: + Không đủ sức khỏe; + Không đủ năng lực, uy tín; + Theo yêu cầu nhiệm vụ; + Vì lý do khác. - Theo Khoản 3 Điều 29 Luật Cán bộ, công chức 2008: cán bộ 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền miễn nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ. - Theo Điều 54 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định miễn nhiệm đối với công chức khi: + Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách nhưng uy tín giảm sút không thể đảm nhiệm chức vụ được giao. + Bị kỷ luật khiển trách hai lần trở lên trong cùng một nhiệm kỳ hoặc trong thời hạn bổ nhiệm. + Có trên 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định. + Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ. + Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa"; + Vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi đang công tác. - Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm tiêu chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng đến mức phải miễn nhiệm. Như vậy, cán bộ có thể tự xin miễn nhiệm hoặc bị miễn nhiệm. Sau khi miễn nhiệm, cán bộ sẽ thôi không còn làm việc tại cơ quan, đơn vị nhà nước nữa. Quy trình xem xét việc miễn nhiệm cán bộ năm 2024 Theo Điều 8 Quy định 41-QĐ/TW năm 2021 về quy trình xem xét miễn nhiệm, từ chức như sau: - Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm, từ chức, chậm nhất trong thời gian 10 ngày làm việc thì cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ hoặc cơ quan tham mưu về công tác cán bộ có trách nhiệm trao đổi với cán bộ và đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. - Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, cho từ chức trong thời gian 10 ngày làm việc; trường hợp cần thiết vì lý do khách quan thì có thể kéo dài không quá 15 ngày làm việc. - Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, các cơ quan có liên quan thực hiện quy trình, thủ tục theo quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước, điều lệ, quy chế hoạt động của từng tổ chức. Như vậy, quy trình xem xét việc miễn nhiệm cán bộ năm 2024 được thực hiện theo quy định trên. Theo Quy định 142-QĐ-TW, người đứng đầu miễn nhiệm cán bộ không bảo đảm căn cứ, thủ tục theo quy định trên thì vẫn phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình kể cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu. Xem đầy đủ Quy định 142-QĐ-TW: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/06/142-Q%C4%90-TW.pdf
Độ tuổi nghỉ hưu của Giáo sư, Phó giáo sư vào năm 2024 là bao nhiêu?
Giáo sư, Phó giáo sư là những người đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của giáo dục, khoa học và công nghệ. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về độ tuổi nghỉ hưu của họ năm 2004? Họ có thể kéo dài công tác tối đa bao lâu và thủ tục như thế nào? (1) Độ tuổi nghỉ hưu của Giáo sư, Phó giáo sư là bao nhiêu? Theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ Luật lao động 2019 được hướng dẫn bởi Nghị định 135/2020/NĐ-CP có quy định về tuổi nghỉ hưu như sau: - Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. - Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ. Đồng thời, tại Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP cũng quy định về lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường như sau: Lao động nam Lao động nữ Năm nghỉ hưu Tuổi nghỉ hưu Năm nghỉ hưu Tuổi nghỉ hưu 2021 60 tuổi 3 tháng 2021 55 tuổi 4 tháng 2022 60 tuổi 6 tháng 2022 55 tuổi 8 tháng 2023 60 tuổi 9 tháng 2023 56 tuổi 2024 61 tuổi 2024 56 tuổi 4 tháng 2025 61 tuổi 3 tháng 2025 56 tuổi 8 tháng 2026 61 tuổi 6 tháng 2026 57 tuổi 2027 61 tuổi 9 tháng 2027 57 tuổi 4 tháng Từ năm 2028 trở đi 62 tuổi 2028 57 tuổi 8 tháng 2029 58 tuổi 2030 58 tuổi 4 tháng 2031 58 tuổi 8 tháng 2032 59 tuổi 2033 59 tuổi 4 tháng 2034 59 tuổi 8 tháng Từ năm 2035 trở đi 60 tuổi Như vậy, độ tuổi nghỉ hưu đối với Giáo sư, Phó giáo sư trong điều kiện lao động bình thường vào năm 2024 sẽ là 61 tuổi đối với Giáo sư, Phó giáo sư là nam, 56 tuổi 4 tháng đối với trường hợp Giáo sư, Phó giáo sư là nữ. (2) Giáo sư, Phó giáo sư được kéo dài thời gian nghỉ hưu tối đa là bao nhiêu năm? Trước đây, tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 141/2013/NĐ-CP có quy định đối với giảng viên có chức danh phó giáo sư là không quá 7 năm và đối với giảng viên có chức danh giáo sư là không quá 10 năm. Tuy nhiên, điều khoản nêu trên đã hết hiệu lực kể từ ngày 15/08/2022 và thay vào đó là quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 50/2022/NĐ-CP về nguyên tắc thực hiện việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn như sau: “Việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức không quá 5 năm (60 tháng), tính từ thời điểm viên chức đủ tuổi nghỉ hưu theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu.” Như vậy, ở thời điểm hiện tại, đối với viên chức có học hàm là Giáo sư, Phó giáo sư thì được kéo dài thời gian nghỉ hưu là tối đa là 05 năm tính từ thời điểm Giáo sư, Phó giáo sư đó đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Ngoài ra, trong thời gian nghỉ hưu ở tuổi cao hơn quy định, viên chức nêu trên chỉ được làm nhiệm vụ chuyên môn, không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và không được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo. (3) Thủ tục xem xét kéo dài thời gian công tác với Giáo sư, Phó giáo sư nghỉ hưu ở tuổi cao hơn quy định Trước tiên, để có thể kéo dài thời gian công tác thì Giáo sư, Phó giáo sư cần phải đáp ứng được các điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 50/2022/NĐ-CP sau đây: - Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu. - Có đầy đủ sức khỏe. - Không đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật, bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành kỷ luật về Đảng, chính quyền và có đơn đề nghị được kéo dài thời gian công tác. Khi đã đáp ứng được đầy đủ các điều kiện nêu trên, Giáo sư, Phó giáo sư thực hiện các bước được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 50/2022/NĐ-CP như sau: - Thông báo nhu cầu: Hàng năm, đơn vị sẽ thông báo nhu cầu kéo dài thời gian công tác dựa trên định hướng phát triển, nhân lực và yêu cầu của vị trí việc làm. - Nộp đơn đề nghị: khi đảm bảo đáp ứng các điều kiện và có nguyện vọng thì Giáo sư, Phó giáo sư cần nộp đơn đề nghị cho cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 06 tháng. - Xem xét và đánh giá: sau khi nhận được đơn đề nghị cấp có thẩm quyền sẽ xem xét điều kiện của viên chức và nhu cầu của đơn vị để đưa ra quyết định. - Gửi quyết định: trường hợp được thông qua, quyết định sẽ được gửi cho Giáo sư, Phó giáo sư và các cá nhân liên quan trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 03 tháng. Để tổng kết lại, độ tuổi nghỉ hưu đối với học hàm Giáo sư, Phó giáo sư trong điều kiện lao động bình thường vào năm 2024 sẽ là 61 tuổi đối với Giáo sư, Phó giáo sư là nam, 56 tuổi 4 tháng đối với trường hợp Giáo sư, Phó giáo sư là nữ. Trường hợp Giáo sư, Phó giáo sư muốn kéo dài thời gian công tác thì cần phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện theo quy định sau đó làm đơn đề nghị và đợi quyết định của cấp có thẩm quyền. Tuy nhiên, việc kéo dài thời gian nghỉ hưu chỉ là tối đa là 05 năm.
Viên chức có hành vi vi phạm pháp luật về giao thông có bị buộc thôi việc?
Viên chức có hành vi vi phạm pháp luật về giao thông có bị buộc thôi việc? Tình huống phát sinh: Chào luật sư đơn vị tôi có viên chức bình thường không phải viên chức quản lý 04 tháng nay đã vi phạm 02 lần về nồng độ cồn khi tham gia giao thông, thì trường hợp này nếu áp dụng cho thôi việc được không? Không có hậu quả gì về người và tài sản. Xin chân thành cảm ơn. Căn cứ Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức như sau: Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm; 2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này; 3. Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này; 4. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị; 5. Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền. Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý? Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định về Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức như sau: 1. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. 2. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc người đứng đầu cơ quan được phân cấp thẩm quyền quản lý công chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 28 Nghị định này. Đối với công chức cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi chủ trì tổ chức họp kiểm điểm theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 26 Nghị định này. 3. Đối với công chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan nơi công chức được cử đến biệt phái tiến hành xử lý kỷ luật, thống nhất hình thức kỷ luật với cơ quan cử biệt phái trước khi quyết định hình thức kỷ luật. Trường hợp kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc thì căn cứ vào đề xuất của Hội đồng xử lý kỷ luật, cơ quan cử biệt phái ra quyết định buộc thôi việc. Hồ sơ, quyết định kỷ luật công chức biệt phái phải được gửi về cơ quan quản lý công chức biệt phái. 4. Đối với công chức làm việc trong Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân thì thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức.”. Thẩm quyền và trình tự xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu ? Căn cứ Điều 22, Điều 23 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền và trình tự xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu như sau: Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu được quy định như sau: 1. Trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tư cách chức vụ, chức danh thì cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử, bổ nhiệm vào chức vụ, chức danh cao nhất ra quyết định xử lý kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Trong trường hợp này, cấp có thẩm quyền quyết định việc xử lý đối với các chức vụ, chức danh khác có liên quan. 2. Trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo thì cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử, bổ nhiệm vào chức vụ, chức danh ra quyết định xử lý kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 3. Đối với người giữ chức vụ, chức danh trong cơ quan hành chính nhà nước do Quốc hội phê chuẩn thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định xử lý kỷ luật. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu 1. Căn cứ vào quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật. Trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý kỷ luật của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật. Trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý của Thủ tướng Chính phủ thì đề xuất được gửi đồng thời tới Bộ Nội vụ để thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trường hợp chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm trong quá trình công tác, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại Điều 22 Nghị định này quyết định việc xử lý kỷ luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. 2. Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật. Do đó, một trong những hành vi vi phạm nêu trên thì có thể buộc thôi việc. tuy nhiên, qua rà soát thì trường hợp đã vi phạm về nồng độ cồn khi tham gia giao thông, cũng không gây hậu quả gì thì trường hợp này nếu áp dụng cho thôi việc là chưa có cơ sở và đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
Lao động nghỉ hưu có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?
Trợ cấp thất nghiệp à một trong các chế độ bảo hiểm thất nghiệp, nhằm hỗ trợ người lao động khi bị mất việc làm, học nghề và tìm việc làm mới trên cơ sở khoản trích tiền lương đã đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Vậy, người lao động nghỉ hưu có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không? Người lao động nghỉ hưu có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Căn cứ theo Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 và Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội mới nhất năm 2014 quy định về về trợ cấp thất nghiệp cho người lao động nghỉ hưu. Theo đó phải đáp ứng các điều kiện chính để người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay đó là: - Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng. - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng hoặc 36 tháng trước khi nghỉ việc theo từg loại hợp đồng. ⁃ Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này; ⁃ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: + Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; + Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; + Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; + Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; + Chết. Vì vậy, nếu người lao động đã đến tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ năm đóng bảo hiểm xã hội thì tại thời điểm đó sẽ không được nhận lương hưu và được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Ngược lại, nếu người lao động đã hưởng lương hưu thì sẽ không được chi trả trợ cấp thất nghiệp. Có được nhận trợ cấp thất nghiệp khi tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động không? Tùy thuộc vào nguyên nhân từ người lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động họ có thể được nhận trợ cấp thất nghiệp hoặc không. Theo quy định của pháp luật, người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật. Tuy nhiên, nếu người lao động đó chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do chính đáng, như bệnh tật, gia đình, hoặc doanh nghiệp giải thể, thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng hoặc 36 tháng trước khi nghỉ việc. Nếu đủ điều kiện hưởng cả lương hưu và trợ cấp thất nghiệp nên hưởng chế độ nào? Đây là một câu hỏi thực tế mà nhiều người lao động cũng có cùng thắc mắc. Theo ý kiến của tôi, người lao động về hưu có thể nhận lương hưu hoặc trợ cấp thất nghiệp tùy thuộc vào điều kiện và mong muốn của mình. Theo đó sẽ có 3 trường hợp phổ biến hiện nay như sau: - Để nhận lương hưu, người lao động phải đáp ứng đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu và thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Nếu người lao động chưa đủ năm đóng bảo hiểm xã hội, họ sẽ không được nhận lương hưu. - Để nhận trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải đáp ứng đủ điều kiện về việc chấm dứt hợp đồng lao động, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp và việc chưa tìm được việc làm mới. Nếu người lao động đã hưởng lương hưu, họ sẽ không được nhận trợ cấp thất nghiệp. - Nếu người lao động về hưu đáp ứng đủ điều kiện hưởng cả bảo hiểm thất nghiệp và chế độ hưu trí nhưng chưa muốn hưởng lương hưu, muốn lãnh trợ cấp thất nghiệp trước, thì họ có thể bảo lưu hồ sơ hưởng lương hưu và chuẩn bị giấy tờ để hưởng thất nghiệp. Tuy nhiên, khi đã nhận trợ cấp thất nghiệp xong, người lao động phải làm lại các thủ tục để nhận lương hưu. Vì vậy, người lao động về hưu nên cân nhắc kỹ các quyền lợi và điều kiện của từng chế độ để quyết định nhận lương hưu hay trợ cấp thất nghiệp.
Thẩm phán đã nghỉ hưu có được làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý hay không?
Thẩm phán đã nghỉ hưu có được làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý? Thực hiện thủ tục cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý theo trình tự nào? Cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Thẩm phán đã nghỉ hưu có được làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý hay không? Theo Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1017/QĐ-BTP năm 2023, những người đã nghỉ hưu, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe, có nguyện vọng thực hiện trợ giúp pháp lý có thể trở thành cộng tác viên trợ giúp pháp lý, bao gồm: trợ giúp viên pháp lý; thẩm phán, thẩm tra viên ngành Tòa án; kiểm sát viên, kiểm tra viên ngành kiểm sát; điều tra viên; chấp hành viên, thẩm tra viên thi hành án dân sự; chuyên viên làm công tác pháp luật tại các cơ quan nhà nước. Như vậy, Thẩm phán đã nghỉ hưu được làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý khi có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe, có nguyện vọng thực hiện trợ giúp pháp lý. Thực hiện thủ tục cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý theo tình tự như thế nào? Theo Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1017/QĐ-BTP năm 2023, thực hiện thủ tục cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý theo tình tự như sau: - Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 nếu có nguyện vọng làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý (sau đây gọi chung là cộng tác viên) và nhất trí với các nội dung cơ bản của hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp thì gửi hồ sơ đến Trung tâm ở địa phương nơi mình cư trú. - Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, căn cứ vào nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân và điều kiện thực tế tại địa phương, Giám đốc Trung tâm lựa chọn hồ sơ trình Giám đốc Sở Tư pháp xem xét cấp thẻ cộng tác viên. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trả lại hồ sơ cho người người đề nghị làm cộng tác viên và thông báo rõ lý do bằng văn bản. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Giám đốc Trung tâm trình, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, quyết định cấp thẻ cộng tác viên. Trường hợp từ chối phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người đề nghị làm cộng tác viên. Người bị từ chối có quyền khiếu nại đối với việc từ chối cấp thẻ cộng tác viên. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp thẻ, cộng tác viên trợ giúp pháp lý có trách nhiệm đến Trung tâm để ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp có lý do chính đáng thì có thể kéo dài nhưng không quá 35 ngày kể từ ngày được cấp thẻ. Hồ sơ đề nghị làm cộng tác viên pháp lý gồm những thành phần nào? Theo Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1017/QĐ-BTP năm 2023, thực hiện thủ tục cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý theo tình tự như sau: - Đơn đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 08/2017/TT-BTP (Mẫu TP-TGPL - 10); - Giấy tờ chứng minh là người đã nghỉ hưu theo quy định; - Sơ yếu lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú và 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm. Lưu ý: Trong trường hợp cần sử dụng đến thông tin về nơi cư trú của người đề nghị cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý thì cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công thực hiện khai thác thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo một trong các phương thức quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP. Nếu không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức nêu tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP. Các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú được quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP bao gồm: - Thẻ Căn cước công dân, - Chứng minh nhân dân, - Giấy xác nhận thông tin về cư trú, - Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Tóm lại, Thẩm phán đã nghỉ hưu được làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý khi có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe, có nguyện vọng thực hiện trợ giúp pháp lý.
Hướng dẫn chi tiết hạn tuổi nghỉ hưu đối với sĩ quan công an từ ngày 15/8/2023
Ngày 11/8/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định 57/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 49/2019/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân 2018. Cụ thể, Nghị định mới hướng dẫn hướng dẫn việc thực hiện hạn tuổi cao nhất đối với sĩ quan Công an nhân dân (CAND) như sau: (1) Hạn tuổi phục vụ của nữ sĩ quan cấp hàm Thượng tá - Kể từ ngày 15/8/2023 đến hết ngày 31/12/2023, hạn tuổi phục vụ cao nhất đối với nữ sĩ quan CAND có cấp bậc hàm Thượng tá là 56 tuổi. - Kể từ ngày 01/01/2024, cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng cho đến khi đủ 58 tuổi vào năm 2029 được xác định theo lộ trình như sau: Năm Hạn tuổi phục vụ cao nhất 2024 56 tuổi 4 tháng 2025 56 tuổi 8 tháng 2026 57 tuổi 2027 57 tuổi 4 tháng 2028 57 tuổi 8 tháng Từ năm 2029 trở đi 58 tuổi Việc đối chiếu tháng, năm sinh của nữ sĩ quan CAND có cấp bậc hàm Thượng tá với hạn tuổi phục vụ cao nhất. (2) Hạn tuổi phục vụ của nam hàm Đại tá, cấp tướng và nữ hàm Đại tá - Kể từ ngày 15/8/2023 đến hết ngày 31/12/2023, hạn tuổi phục vụ cao nhất đối với nam sĩ quan CAND có cấp bậc hàm Đại tá, cấp tướng là 60 tuổi 9 tháng, nữ sĩ quan CAND có cấp bậc hàm Đại tá là 56 tuổi. - Kể từ ngày 01/01/2024, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035 được xác định theo lộ trình như sau: Nam Nữ Năm Hạn tuổi phục vụ cao nhất Năm Hạn tuổi phục vụ cao nhất 2024 61 tuổi 2024 56 tuổi 4 tháng 2025 61 tuổi 3 tháng 2025 56 tuổi 8 tháng 2026 61 tuổi 6 tháng 2026 57 tuổi 2027 61 tuổi 9 tháng 2027 57 tuổi 4 tháng Từ năm 2028 trở đi 62 tuổi 2028 57 tuổi 8 tháng 2029 58 tuổi 2030 58 tuổi 4 tháng 2031 58 tuổi 8 tháng 2032 59 tuổi 2033 59 tuổi 4 tháng 2034 59 tuổi 8 tháng Từ năm 2035 trở đi 60 tuổi Việc đối chiếu tháng, năm sinh của sĩ quan CAND có cấp bậc hàm Đại tá và nam sĩ quan CAND có cấp bậc hàm cấp tướng tương ứng với hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại khoản này theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. (3) Hạn tuổi phục vụ của nam, nữ công nhân công an - Kể từ ngày 15/8/2023 đến hết ngày 31/12/2023, hạn tuổi phục vụ cao nhất đối với nam công nhân công an là 60 tuổi 9 tháng, nữ công nhân công an là 56 tuổi. - Kể từ ngày 01/01/2024, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035 được xác định theo lộ trình như sau: Nam Nữ Năm Hạn tuổi phục vụ cao nhất Năm Hạn tuổi phục vụ cao nhất 2024 61 tuổi 2024 56 tuổi 4 tháng 2025 61 tuổi 3 tháng 2025 56 tuổi 8 tháng 2026 61 tuổi 6 tháng 2026 57 tuổi 2027 61 tuổi 9 tháng 2027 57 tuổi 4 tháng Từ năm 2028 trở đi 62 tuổi 2028 57 tuổi 8 tháng 2029 58 tuổi 2030 58 tuổi 4 tháng 2031 58 tuổi 8 tháng 2032 59 tuổi 2033 59 tuổi 4 tháng 2034 59 tuổi 8 tháng Từ năm 2035 trở đi 60 tuổi Việc đối chiếu tháng, năm sinh của công nhân công an tương ứng với hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại khoản này theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 57/2023/NĐ-CP. (4) Đối với hạn tuổi phục vụ cao nhất trong CAND trước ngày 15/8/2023 Tính đến ngày 15/8/2023, nữ sĩ quan CAND có cấp bậc hàm Thượng tá, Đại tá, nam sĩ quan CAND có cấp bậc hàm Đại tá, cấp tướng, công nhân công an đang công tác. Được áp dụng quy định về hạn tuổi phục vụ cao nhất theo quy định của Luật sửa đổi Luật Công an nhân dân 2023 và Nghị định 135/2020/NĐ-CP về tuổi nghỉ hưu. Xem thêm Nghị định 57/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 sửa đổi, bổ sung Nghị định 49/2019/NĐ-CP.
Bộ Công an trả lời: Trường hợp nào thương binh mất sức lao động được nghỉ hưu sớm?
Đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân nhưng bị thương và có giấy chứng nhận thương binh, cộng với việc mất sức lao động thì có được nghỉ hưu sớm hay không? Đây cũng là vấn đề được người dân gửi đến Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an để giải đáp. Mới đây, có người dân gửi câu hỏi đến Bộ Công an một vướng mắc về việc nghỉ hưu khi thương binh mất sức lao động, có giấy chứng nhận và mất mức lao động trên 50% thì giải quyết về việc nghỉ hưu sớm này như thế nào? Theo Bộ Công an, câu trả lời như sau: Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, CAND và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Điều 3 Nghị định 49/2019/NĐ-CP ngày 06/6/2019 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật CAND thì sỹ quan, hạ sỹ quan CAND khi nghỉ việc, được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hiểm đủ 20 năm trở lên. - Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc Danh mục nghề, công việc do Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên. - Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền giao, đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, không phụ thuộc vào tuổi đời. - Nam CAND có đủ 25 năm trở lên, nữ CAND có đủ 20 năm trở lên công tác trong CAND, trong đó có ít nhất 05 năm được tính thâm niên nghề CAND mà CAND không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc tự nguyện xin nghỉ. Thời gian công tác trong CAND bao gồm thời gian là sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sỹ quan, chiến sỹ nghĩa vụ, học viên đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, công nhân Công an, kể cả thời gian CAND chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được điều động trở lại phục vụ CAND. - Hết hạn tuổi phục vụ theo quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018 có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Như vậy, cần đảm bảo quy định trên thì mới có thể nghỉ việc hưởng lương hưu sớm. Đối với trường hợp người dân công tác tại lực lượng công an nhân dân 15 năm, trong quá trình bị thương, có giấy chứng nhận thương binh và mất sức lao động 56% được 13 năm thì không đáp ứng đủ điều kiện. Theo Cổng TTĐT Bộ Công an
Nâng hạn tuổi phục vụ đối với 06 đối tượng hạ sĩ quan, sĩ quan CAND từ 15/8/2023
Tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XV, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước Phạm Thanh Hà công bố Lệnh của Chủ tịch nước về 8 luật được thông qua. Trong đó bao gồm Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 được thông qua ngày 22/6/2023, có hiệu lực từ ngày 15/8/2023. Theo Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023, hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân so với quy định hiện hành tại Luật Công an nhân dân 2018 như sau: (1) Hạ sĩ quan: 47 (tăng 2 so với quy định hiện hành); (2) Cấp úy: 55 (tăng 2 so với quy định hiện hành); (3) Thiếu tá, Trung tá: nam 57, nữ 55 (tăng 2 đối với cả nam và nữ so với quy định hiện hành); (4) Thượng tá: nam 60, nữ 58 (tăng 2 đối với nam, tăng 3 đối với nữ so với quy định hiện hành); (5) Đại tá: nam 62, nữ 60 (tăng 2 đối với nam và tăng 5 đối với nữ); (6) Cấp tướng: nam 62, nữ 60 (tăng 2 đối với nam, nữ giữ nguyên so với quy định hiện hành). Xem bài viết liên quan: Thông qua 8 luật tại Quốc hội khóa XV kỳ họp thứ 5 ngày 17/7/2023 Hạn tuổi phục vụ cao nhất của nam Đại tá và nam cấp tướng, nữ thượng tá và nữ đại tá sẽ thực hiện theo lộ trình về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động như quy định của Bộ luật Lao động. Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan Cấp úy, Thiếu tá, Trung tá và Thượng tá nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 62 đối với nam và 60 đối với nữ. Trường hợp đặc biệt sĩ quan theo quy định trên có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quy định của Chính phủ. Ngoài ra, đối với chế độ, chính sách đối với công nhân công an cũng được sửa đổi để phù hợp với hạn tuổi phục vụ theo quy định mới. Theo đó, quy định hạn tuổi phục vụ cao nhất của công nhân công an: nam 62, nữ 60 và thực hiện theo lộ trình về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động như quy định của Bộ luật Lao động. Công nhân công an được áp dụng chế độ, chính sách như đối với công nhân quốc phòng. Xem chi tiết tại Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 có hiệu lực từ 15/8/2023. Xem bài viết liên quan: Thông qua 8 luật tại Quốc hội khóa XV kỳ họp thứ 5 ngày 17/7/2023
Bãi nhiêm trưởng ban kiểm soát có được không?
Cơ quan tôi là doanh nghiệp có 51% vốn nhà nước. Chức danh trưởng ban kiểm soát còn 2 tháng nữa đủ tuổi nghỉ hưu theo luật lao động, nhưng chưa hết nhiệm kỳ, vậy làm sao để trưởng ban kiểm soát chấp nhận nghỉ hưu. Cơ quan tôi bãi nhiệm trưởng ban kiểm soát có được không?
Điều kiện để người lao động nữ nghỉ hưu sớm năm 2023
Năm 2023, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ là bao nhiêu? Trong trường hợp, người lao động nữ có nhu cầu nghỉ hưu sớm thì cần có điều kiện gì? Bài viết sau sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này giúp người lao động có thể giải quyết vấn đề mình quan tâm hoặc gặp phải. Tuổi nghỉ hưu đối với lao động nữ năm 2023 Căn cứ tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về độ tuổi nghỉ hưu như sau: Tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng. Theo quy định nêu trên, từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu đối với lao động nữ làm việc ở điều kiện bình thường cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng. Chính vì thế, tuổi nghỉ hưu của lao động nữ năm 2021 là 55 tuổi 04 tháng, năm 2022 là 55 tuổi 8 tháng. Vậy đến năm 2023 thì độ tuổi nghỉ hưu của lao động nam là 56 tuổi. Lưu ý: Độ tuổi này áp dụng đối với người lao động trong điều kiện lao động bình thường. Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu mỗi năm như trên chỉ áp dụng cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, lao động nữ có thể nghỉ hưu sớm hơn tuổi hưu quy định 5 tuổi trong trường hợp bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tức là trong những trường hợp này, lao động nữ có thể nghỉ hưu khi đủ 51 tuổi trong năm 2023. Xem bài viết liên quan tại: Độ tuổi nghỉ hưu của lao động nữ năm 2023 là bao nhiêu? Điều kiện hưởng lương hưu sớm của NLĐ nữ năm 2023 Căn cứ tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu, được sửa đổi tại Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, quy định chi tiết hơn các trường hợp lao động nữ có thể được nghỉ hưu sớm hơn tuổi quy định. Theo đó, lao động nữ quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội (các ngành nghề khác ngoài các ngành quân đội, công an và cơ yếu) khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu khi đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động; tức là đủ 56 tuổi vào năm 2023. Lao động nữ trong các nhóm ngành này đã đóng đủ 20 năm BHXH được nghỉ hưu hưởng lương hưu khi đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động (đủ 51 tuổi vào năm 2023) trong 2 trường hợp cụ thể. -Trường hợp 1: Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. - Trường hợp 2: Có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021). Lao động nữ đã đóng đủ 20 năm BHXH được nghỉ hưu sớm hơn 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu thông thường (tức là nghỉ hưu từ khi đủ 46 tuổi trong năm 2023) khi có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò. Ngoài ra, lao động nữ đã đóng BHXH 20 năm và bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao có thể nghỉ hưu để hưởng lương hưu ngay sau khi xảy ra tai nạn. Đối với lao động nữ quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH (sĩ quan, chiến sĩ, học viên trong các ngành quân đội, công an và cơ yếu), khi đóng đủ 20 năm BHXH thì họ có thể nghỉ hưu sớm hơn tuổi hưu quy định tối đa là 5 tuổi, tức là nghỉ hưu khi đủ 51 tuổi trong năm 2023 (trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác). Lao động nữ trong nhóm ngành này đã đóng đủ 20 năm BHXH có thể nghỉ hưu sớm hơn 5 tuổi so với quy định tại Khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động (tức là nghỉ hưu từ khi đủ 46 tuổi trong năm 2023) trong 2 trường hợp cụ thể: Trường hợp 1: Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. (2) Trường hợp 2: Có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021). Trường hợp bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao và đủ 20 năm đóng BHXH, họ có thể nghỉ hưu mà không phụ thuộc vào độ tuổi. Đối với lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 (56 tuổi vào năm 2023) thì được hưởng lương hưu. Điều kiện hưởng lương hưu NLĐ nữ khi suy giảm khả năng lao động năm 2023 Căn cứ tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, được sửa đổi tại Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019, quy định chi tiết hơn các trường hợp lao động nữ có thể được nghỉ hưu sớm khi suy giảm khả năng lao động. Theo đó, với lao động nữ quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH (các ngành nghề khác ngoài các ngành quân đội, công an và cơ yếu), khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu ở độ tuổi sớm hơn tuổi nghỉ hưu quy định nếu bị suy giảm khả năng lao động. (1) Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81% được nghỉ hưu sớm hơn tuổi nghỉ hưu thông thường tối đa là 5 tuổi, tức là có thể nghỉ hưu khi đủ 51 tuổi trong năm 2023. (2) Trường hợp được nghỉ hưu sớm hơn tuổi nghỉ hưu thông thường tối đa là 10 tuổi (tức là có thể nghỉ hưu khi đủ 46 tuổi trong năm 2023) khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. (3) Trường hợp lao động nữ đã đóng đủ 20 năm BHXH có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên là đủ điều kiện nghỉ hưu sớm được hưởng lương hưu mà không phụ thuộc vào độ tuổi. Đối với lao động nữ quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH (sĩ quan, chiến sĩ, học viên trong các ngành quân đội, công an và cơ yếu) đã đóng đủ 20 năm BHXH, họ có thể nghỉ hưu sớm hơn tuổi hưu quy định tối đa là 10 tuổi (tức là nghỉ hưu khi đủ 46 tuổi trở lên trong năm 2023) nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì lao động nữ trong các ngành này có thể nghỉ hưu được hưởng lương hưu mà không phụ thuộc vào độ tuổi. Mức hưởng lương hưu Căn cứ Khoản 2 và Khoản 3 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014: Từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau: - Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Quy định về việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của công chức
Thời điểm, thời hạn và nguyên tắc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo của công chức? Thủ tục kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu? 1. Thời điểm, thời hạn và nguyên tắc thực hiện kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý Căn cứ tại Điều 49 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định như sau: - Công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy định thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải tiến hành quy trình xem xét bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định tại khoản 5 Điều này thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phải có văn bản thông báo để cơ quan, tổ chức và công chức biết. - Công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công tác mà được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Trường hợp tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. - Quyết định bổ nhiệm lại hoặc quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được ban hành trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm ít nhất 01 ngày làm việc. - Trường hợp công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm mà chưa có quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của cấp có thẩm quyền thì không được thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản lý hiện giữ. Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản lý đó do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định. - Các trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: + Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử; + Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời gian được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cử đi học tập, công tác ở nước ngoài từ 03 tháng trở lên; + Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở y tế hoặc đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản. 2. Thủ tục kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu Căn cứ tại Điều 53 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về quy trình kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu như sau: Bước 1: Trong vòng 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải ra thông báo thực hiện việc xem xét kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu đối với công chức. Bước 2: Công chức làm báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ, gửi cấp có thẩm quyền kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Bước 3: Người đứng đầu và tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức thảo luận, xem xét, nếu công chức còn sức khỏe, uy tín, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì thống nhất biểu quyết bằng phiếu kín. Bước 4: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức ra quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu đối với công chức. Đối với phần bỏ phiếu - Hình thức: Bỏ phiếu kín; - Nhân sự được đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; - Trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Giáo viên nghỉ hưu ký HĐLĐ với trường học có được tăng lương theo cơ sở?
Trường hợp giáo viên đã nghỉ hưu và tiếp tục làm việc theo hợp đồng lao động với đơn vị sự nghiệp là trường học thì khi lương cơ sở tăng lên 1.800.000 đồng thì giáo viên này có được tăng lương cơ sở? Đối tượng tăng lương cơ sở lên 1.800.000 đồng Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì đối tượng áp dụng lương cơ sở gồm: - Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện theo khoản 1, khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019). - Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019). -Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019). - Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. - Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2012/NĐ-CP) - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. - Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân. - Người làm việc trong tổ chức cơ yếu. - Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố. Theo đó, đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP thì được áp dụng quy định về chế độ tiền lương do nhà nước quy định (theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 111/2022/NĐ-CP) nên được áp dụng mức lương cơ sở nêu trên. Như vậy, giáo viên nghỉ hưu làm việc theo hợp đồng lao động thì sẽ được tăng lương cơ sở lên 1.800.000 đồng nếu như lựa chọn áp dụng chế độ lương do nhà nước quy định. Trường hợp có được phép ký hợp đồng lao động đối với giáo viên Theo Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP thì đối với các công việc chuyên môn, nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập thì được phép giao kết hợp đồng lao động. Việc ký hợp đồng thực hiện công việc chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập như sau: - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (đơn vị nhóm 1) và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị nhóm 2) ký kết hợp đồng lao động để làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ ở vị trí việc làm do viên chức đảm nhiệm theo nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của đơn vị. - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (đơn vị nhóm 3) ký kết hợp đồng lao động làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực còn thiếu so với định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập do bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành. Đối với đơn vị tự bảo đảm dưới 70% chi thường xuyên hoặc đơn vị chưa được giao quyền tự chủ tài chính thì phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thống nhất trước khi thực hiện. - Đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị nhóm 4), trừ đơn vị thuộc lĩnh vực sự nghiệp giáo dục và y tế, được ký kết hợp đồng lao động có thời gian không quá 12 tháng để làm công việc ở vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung để bổ sung nhân lực còn thiếu so với số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao hoặc để kịp thời thay cho số viên chức nghỉ thai sản, thôi việc, nghỉ hưu. - Đơn vị nhóm 4 thuộc lĩnh vực sự nghiệp giáo dục và y tế ký kết hợp đồng lao động có thời gian không quá 12 tháng để làm công việc ở vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung, nhưng số lượng người ký kết hợp đồng lao động chiếm không quá 70% số chênh lệch giữa số lượng người làm việc được giao với số lượng theo định mức do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế ban hành. Số lượng hợp đồng ký kết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan quản lý ở Trung ương xem xét, quyết định. Như vậy, tùy theo đơn vị sự nghiệp thuộc nhóm nào để xác định có được ký hợp đồng lao động hay không và nếu được ký thì số lượng ký là bao nhiêu. Nếu như trường hợp trường học thuộc đơn vị nhóm 4 (nhà nước đảm bảo chi thường xuyên) thì vẫn sẽ được ký hợp đồng lao động nhưng ký không quá 12 tháng và số lượng người ký kết hợp đồng lao động chiếm không quá 70% số chênh lệch giữa số lượng người làm việc được giao với số lượng theo định mức quy định.
Hồ sơ giám định hưởng chế độ hưu trí trước tuổi bao gồm những gì?
Hồ sơ giám định hưởng chế độ hưu trí cho người lao động nghỉ hưu trước tuổi được pháp luật quy định như thế nào? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin về vấn đề này. Điều kiện về hưu khi suy giảm khả năng lao động; Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 219 Bộ luật lao động năm 2019 về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động: Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. Về hồ sơ giám định để thực hiện chế độ hưu trí trước tuổi: Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT thì thủ tục giám định sức khỏe để về hưu trước tuổi thực hiện theo các bước sau: Bước 01: Lập hồ sơ; - Đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng thì tự mình lập hồ sơ yêu cầu giám định. - Đối với người lao động đang làm việc tại Doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động: Trách nhiệm lập hồ sơ thuộc về Đơn vị sử dụng lao động; Hồ sơ yêu cầu giám định gồm: Giấy giới thiệu đề nghị giám định của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hàng tháng trong đó người lao động tự khai rõ trong giấy đề nghị các thương tật, bệnh tật đề nghị khám giám định; Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ sau đây: - Tóm tắt hồ sơ bệnh án; - Giấy xác nhận khuyết tật; - Giấy ra viện; - Sổ khám bệnh; - Phiếu khám bệnh; - Phiếu kết quả cận lâm sàng; - Đơn thuốc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; - Hồ sơ bệnh nghề nghiệp; - Biên bản giám định y khoa lần gần nhất đối với người đã được khám giám định; Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: - Chứng minh nhân dân; - Căn cước công dân; - Hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định. Bước 2: Nộp hồ sơ: Người có trách nhiệm lập hồ sơ phải nộp 01 bộ hồ sơ như nêu tại Bước 1 đến Trung tâm giám định y khoa tỉnh. Bước 3: Khám giám định: - Căn cứ hồ sơ của đối tượng giám định, Cơ quan thường trực của Hội đồng giám định y khoa có trách nhiệm xem xét và tổ chức khám giám định theo đúng thời gian quy định của pháp luật. - Trường hợp không giám định, trong thời hạn 10 ngày Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời cho cá nhân, tổ chức yêu cầu giám định biết trong đó nêu rõ lý do và chịu trách nhiệm về việc không tổ chức khám giám định của Hội đồng. Bước 4: Nhận biên bản giám định y khoa Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi Hội đồng giám định y khoa có kết luận, cơ quan thường trực của Hội đồng Giám định y khoa có trách nhiệm phát hành Biên bản giám định.
Điều kiện hưởng lương hưu khi NLĐ nghỉ hưu trước tuổi
Trong một số trường hợp chưa đến tuổi nghỉ hưu, nhưng người lao động muốn nghỉ trước vậy thì điều kiện để NLĐ hưởng lương hưu trước tuổi là gì? Điều kiện hưởng lương hưu Căn cứ theo điểm a Khoản 1 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 219 Bộ luật lao động năm 2019 quy định: Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau: Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;” Bên cạnh đó, tại Khoản 2 Điều 219 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau: Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ. Như vậy, tuổi về hưu chuẩn của người lao động năm 2023 của lao động nam là 60 tuổi 9 tháng (mỗi năm tăng thêm 3 tháng tuổi), đối với lao động nữ là 56 tuổi (mỗi năm tăng thêm 4 tháng) và đóng được 20 năm Bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, muốn về hưu sớm thì cần phải giám định 61% và tuổi đời thấp hơn tối đa 05 tuổi. Mức hưởng lương hưu Căn cứ Khoản 2 và Khoản 3 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014: Từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau: - Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Giám định y khoa để giải quyết chế độ cho nghỉ hưu
Người lao động (NLĐ) dành phần lớn thời gian để làm việc, việc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong quá trình công tác, lao động là điều khó tránh khỏi. Vậy trường hợp nào người lao động được giám định mức suy giảm khả năng lao động? Công ty có quyền bắt buộc NLĐ đi giám định y khoa để giải quyết chế độ cho nghỉ hưu không? 1. Trường hợp nào người lao động được giám định mức suy giảm khả năng lao động? Căn cứ Điều 47 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về các trường hợp giám định mức suy giảm khả năng lao động như sau: - Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Sau khi bị thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe; + Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định; + Đối với trường hợp thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị. - Người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp; + Bị tai nạn lao động nhiều lần; + Bị nhiều bệnh nghề nghiệp. - Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được giám định lại tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau 24 tháng, kể từ ngày người lao động được Hội đồng giám định y khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động liền kề trước đó; trường hợp do tính chất của bệnh nghề nghiệp khiến người lao động suy giảm sức khỏe nhanh thì thời gian giám định được thực hiện sớm hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Như vậy, người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động trong trường hợp sau khi bị thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe; Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định; Đối với trường hợp thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị. Và được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp; Bị tai nạn lao động nhiều lần hoặc Bị nhiều bệnh nghề nghiệp. 2. Công ty có quyền bắt buộc NLĐ đi giám định y khoa để giải quyết chế độ cho nghỉ hưu không? Căn cứ Khoản 3 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động là giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa. Đồng thời, Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau: - Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%; + Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; + Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. - Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động; + Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Như vậy, người sử dụng lao động không có quyền bắt buộc NLĐ phải đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa mà chỉ có thể giới thiệu NLĐ thuộc đối tượng hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động đi khám giám định.
Thuê người lao động cao tuổi có cần đóng BHXH
Căn cứ tại khoản 9 Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: “Điều 123. Quy định chuyển tiếp … 9. Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.” Căn cứ tại Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 quy định: “Điều 168. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp ... 3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.” Theo đó, - Trường hợp người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu, thì không thuộc trường hợp tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc. người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. - Trường hợp người lao động cao tuổi không đủ điều kiện hưởng lương hưu thì thuộc đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc.
NLĐ nghỉ hưu có được cấp thẻ BHYT không? Có thì được hưởng bao nhiêu?
Đối với những người lao động đang nghỉ hưu thì có được cấp thẻ BHYT để thanh toán trong quá trình khám, chữa bệnh hay không? Những quyền lợi về BHYT mà người hưởng lương hưu có được là gì? Người hưởng lương hưu có thuộc đối tượng tham gia BHYT không? Căn cứ theo Khoản 2 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế: Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm: - Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; - Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng; - Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng; - Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo đó, người hưởng lương hưu thuộc đối tượng người tham gia BHYT. Ngoài ra, trong trường hợp đã được giải quyết để hưởng lương hưu thì bảo hiểm y tế sẽ được tổ chức bảo hiểm xã hội đóng. Mức hưởng bảo hiểm y tế của người hưởng lương hưu là bao nhiêu? Căn cứ tại Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về mức hưởng bảo hiểm y tế như sau: Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: Sẽ được hưởng 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014. Như vậy, khi có thẻ bảo hiểm y tế của người hưởng lương hưu thì khi đi khám chữa bệnh đúng tuyến vẫn sẽ được hưởng mức cao nhất là 95% chi phí khám, chữa bệnh nằm trong phạm vi chi trả của bảo hiểm.
Cán bộ chuyên trách xã nghỉ hưu có được hưởng chế độ thôi việc không?
Đối với quy định của trung ương: Chế độ đối với cán bộ chuyên trách xã được quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Tuy nhiên, Nghị định này không quy định về trợ cấp thôi việc cho cán bộ cấp xã. => Do đó, thời gian làm cán bộ cấp xã sẽ không hưởng trợ cấp thôi việc. Nếu trước đó, đồng chí này có làm việc tại vị trí công chức thì sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc theo Điều 5 Nghị định 46/2010NĐ-CP: "Điều 5. Trợ cấp thôi việc Công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng." Ngoài chính sách trên thì mình thấy một số tỉnh có quy định chế độ trợ cấp thôi việc riêng cho đối với cán bộ cấp xã. Ví dụ như tỉnh Ninh Thuận có ban hành Nghị quyết 05/2022/NQ-HĐND quy định chính sách trợ cấp thôi việc đối với cán bộ cấp xã và hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý luân chuyển công tác theo quy định của pháp luật hiện hành trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận "Điều 2. Quy định chính sách trợ cấp thôi việc đối với cán bộ cấp xã và hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý luân chuyển công tác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận 1. Trợ cấp thôi việc đối với cán bộ cấp xã a) Đối với cán bộ cấp xã không đủ sức khỏe, năng lực, uy tín (không thể tiếp tục bố trí công tác), không đảm bảo về tiêu chuẩn trình độ đào tạo nhưng không đủ điều kiện để đào tạo lại mà không thuộc đối tượng tinh giản biên chế: - Cán bộ cấp xã nếu có thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội dưới 20 năm, khi thôi việc được hưởng chế độ bảo hiểm theo quy định hiện hành do bảo hiểm xã hội chi trả. Ngoài ra, còn được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: + Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng; + Cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 01 tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). - Cán bộ cấp xã thôi việc có thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 20 năm trở lên và có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về lao động, khi thôi việc được hưởng lương hưu theo quy định hiện hành. Ngoài ra, còn được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: + Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng; + Cứ mỗi năm thôi việc trước tuổi được tính bằng 01 tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). b) Đối với cán bộ cấp xã thôi việc theo nguyện vọng: Cán bộ cấp xã khi thôi việc theo nguyện vọng được hưởng chế độ bảo hiểm theo quy định hiện hành do bảo hiểm xã hội chi trả. Ngoài ra, còn được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: + Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có); + Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng. ..."