Cá nhân có được bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ cho người khác bằng quyền sử dụng đất không?
Bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất là gì? Căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành thì cá nhân có quyền bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ cho người khác bằng quyền sử dụng đất không? Bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất là gì? Hiện nay, pháp luật chưa có định nghĩa cụ thể về bảo lãnh quyền sử đất là gì. Tuy nhiên, theo Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về bảo lãnh như sau: - Bảo lãnh được hiểu là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. - Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Như vậy, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất được hiểu là việc bên bảo lãnh (người thứ 3) sử dụng quyền sử dụng đất để cam kết với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh, nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Bên cạnh đó, theo Điều 342 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định cụ thể về trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh: - Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ đó. - Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại. Cá nhân có được bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ cho người khác bằng quyền sử dụng đất không? Và căn cứ theo khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2003 (đã hết hiệu lực) quy định về quyền của người sử dụng đất như sau: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3 Điều 112; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản 1, các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 120 của Luật này khi có các điều kiện sau đây: - Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Đất không có tranh chấp; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; - Trong thời hạn sử dụng đất. Theo quy định của Luật Đất đai cũ thì pháp luật cho phép người sử dụng đất bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật hiện hành mới nhất hiện nay là Luật Đất đai 2024 có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2024. Tại khoản 1 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau: "Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan." Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành đã bỏ quyền bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất đối với người sử dụng đất. Do đó, hiện nay cá nhân không được phép bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ cho người khác bằng quyền sử dụng đất. Tóm lại, theo quy định pháp luật hiện hành thì cá nhân không được phép bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ cho người khác bằng quyền sử dụng đất.
Khi người vay tiền chết, ai là người có nghĩa vụ trả nợ?
Khi một người vay tiền qua đời, vấn đề về trách nhiệm thanh toán khoản nợ của họ thường gây ra nhiều thắc mắc và tranh cãi. Không ít bộ phận thắc mắc rằng liệu khi người vay tiền chết, ai là người có nghĩa vụ trả nợ? Trách nhiệm trả nợ sau khi người vay chết là một vấn đề pháp lý phức tạp, liên quan đến quyền lợi của cả bên cho vay và người thừa kế. Khi người vay tiền qua đời, tài sản và nghĩa vụ của họ sẽ được chuyển giao theo quy định của pháp luật về thừa kế. Người thừa kế có trách nhiệm giải quyết các khoản nợ từ tài sản mà họ thừa hưởng. (1) Người vay tiền có nghĩa vụ gì? Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định theo Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 . Cụ thể theo Điều 466 BLDS năm 2015 quy định về nghĩa vụ của người vay như sau: - Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. - Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của BLDS năm 2015 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. -Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: + Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của BLDS năm 2015 + Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, bên vay tiền phải có nghĩa vụ trả đủ tiền khi đến hạn. Trong trường hợp đến hạn nhưng bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả thêm lãi trên nợ gốc và lãi chậm trả trừ khi hai bên có thỏa thuận khác. (2) Khi người vay tiền chết, ai là người có nghĩa vụ trả nợ? Nghĩa vụ khi một cá nhân chết đi sẽ được chuyển tiếp cho người thừa kế của người đó trong phạm vi di sản để lại theo quy định tại Điều 614 và Điều 615 BLDS năm 2015. Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại theo như Điều 615 BLDS năm 2015 như sau: - Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. - Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. Như vậy, khi người vay tiền chết, những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Hiện nay có không ít người thừa kế biết về khoản vay mà người chết để lại nên đã từ chối nhận di sản vì không muốn trả nợ thay. Về vấn đề này, khoản 1 Điều 620 BLDS năm 2015 quy định như sau Người thừa kế không có quyền từ chối di sản nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Bên cho vay có thể yêu cầu những người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Trường hợp người thừa kế cố ý không trả, bên cho vay có quyền khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu những người này trả nợ. Điều luật này nhằm đảm bảo quyền lợi nhận lại tiền của bên cho vay và ngăn ngừa người thừa kế cố ý không muốn trả nợ. Ngoài ra, đối với trường hợp nếu trong hợp đồng vay tiền cho thỏa thuận chỉ người vay là người phải trả nợ thì khi người này chết, hợp đồng vay sẽ chấm dứt bởi theo quy định tại khoản 3 Điều 422 BLDS năm 2015 như sau: Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện. Như vậy, những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận hợp đồng vay tài sản sẽ chấm dứt khi cá nhân giao kết hợp đồng chết đi. Tóm lại, khi người vay tiền chết, những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại trừ trường hợp hai bên giao kết hợp đồng có thỏa thuận khác. Người thừa kế không có quyền từ chối di sản nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
Người bảo lãnh vay ngân hàng chết thì những người thừa kế có tiếp tục việc bảo lãnh không?
Trường hợp người bảo lãnh cho vay tiền ngân hàng, sau khi người đó chết ngân hàng không thanh lý hợp đồng ngay, sau một thời gian ngân hàng thanh lý và yêu cầu trả gốc và lãi. Vậy nay khoản tiền lãi phát sinh sau khi người bảo lãnh chết thì người thừa kế của họ có phải trả không? 1. Người bảo lãnh chết thì có chấm dứt hợp đồng vay ngân hàng không? Theo Điều 422 Bộ luật dân sự 2015 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng như sau: - Hợp đồng đã được hoàn thành; - Theo thỏa thuận của các bên; - Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện; - Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện; - Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn; - Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 Bộ luật dân sự 2015 - Trường hợp khác do luật quy định. Tại Điều 335, 336 Bộ luật dân sự 2015 quy định về bảo lãnh và phạm vi bão lãnh như sau: - Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. - Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. - Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh. - Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. - Trường hợp nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại. => Căn cứ những quy định trên, người bảo lãnh là người thứ ba cam kết với ngân hàng cho vay sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên vay nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Khi cá nhân giao kết hợp đồng vay chết thì hợp đồng mới chấm dứt còn trường hợp này là bên bảo lãnh, là bên thứ 3 tức không phải người thực hiện giao kết hợp đồng chết. Việc này không làm cho hợp đồng bị chấm dứt nên ngân hàng vẫn tiếp tục cho vay. 2. Những người thừa kế của người bảo lãnh có phải trả nợ ngân hàng không? Tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về quyền truy đòi tài sản bảo đảm như sau: Trường hợp bên bảo đảm là cá nhân chết, pháp nhân chấm dứt tồn tại thì quyền truy đòi tài sản bảo đảm của bên nhận bảo đảm không chấm dứt nhưng thực hiện theo quy định tại Điều 658 của Bộ luật Dân sự và quy định khác về thừa kế của Bộ luật Dân sự 2015 trong trường hợp bên bảo đảm là cá nhân chết hoặc thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể pháp nhân, phá sản trong trường hợp bên bảo đảm là pháp nhân bị giải thể, bị tuyên bố phá sản. Tại Điều 614 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế: Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Tại Điều 615 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau: - Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. - Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. => Theo đó, trong trường hợp bên bảo đảm chết thì thực hiện theo quy định về thừa kế theo Bộ luật dân sự. Người thừa kế của người bảo đảm đã chết này có trách nhiệm tiếp tục thực hiện công việc đảm đảm là nghĩa vụ trả nợ trong phạm vi di sản thừa kế được hưởng cho ngân hàng. Như vậy, việc người bảo lãnh chết sẽ không làm chấm dứt hợp đồng vay ngân hàng cũng như là chấm dứt việc bảo lãnh. Do đó những người thừa kế có nghĩa vụ phải thực hiện trả nợ cho ngân hàng trong phạm vi di sản thừa kế mà họ được hưởng từ người chết này. Theo quy định của pháp luật, bên bảo lãnh có nghĩa vụ thực hiện hiện các nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết đối với ngân hàng, sau khi trả nợ thay xong thì được quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Theo đó, trường hợp những người thừa kế có trả nợ thay xong thì họ có quyền yêu cầu người được bảo lãnh phải lại số tiền mình đã trả cho ngân hàng và được quyền yêu cầu trả thêm số tiền lãi. Nếu bên được bảo lãnh không trả thì những người thừa kế có quyền kiện bên được bảo lãnh ra tòa để bảo vệ quyền lợi của mình.
Cho mình hỏi là nếu như không có 1 nơi nào gọi điện về bên mình để gọi hỏi nợ hay gì thì mình không bị bất kì khoản nợ xấu nào phải không ?
Có thật là đời cha ăn mặn, đời con khát nước?
Bài viết này chỉ nhằm nói đến việc cha mẹ vay nợ mất thì con cái có phải thay mặt trả hết kể cả cha mẹ không còn tài sản gì để lại vô tới đây rồi nên đọc để nắm mn ha Điều 614 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: "Điều 614. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại." Ngoài ra, khoản 1 Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: "Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại 1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác." Như vậy, khi ba mẹ chết mà còn di sản thừa kế chưa chia, đã chia theo quy định của pháp luật hoặc chia theo di chúc ba mẹ để lại thì các người thừa kế (con) phải có nghĩa vụ trả tiền cho chủ nợ đó từ giá trị di sản mà các người con được nhận thừa kế. Trường hợp nếu ba mẹ chết không còn bất cứ di sản nào để lại thì người thừa kế không phải trả nợ cho chủ nợ. Nói tóm lại thì cha ăn mặn nhưng trường hợp này chưa chắc gì con sẽ khát nước Vì vậy, khi cho vay thì người cho vay cũng nên lường trước và chấp nhận rủi ro này trong quan hệ cho vay Tham khảo thêm về thứ tự ưu tiên thanh toán các nghĩa vụ tài sản và chi phí liên quan đến thừa kế quy định tại Điều 658 Bộ luật Dân sự 2015 “Điều 658. Thứ tự ưu tiên thanh toán Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây: 1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng. 2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu. 3. Chi phí cho việc bảo quản di sản. 4. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ. 5. Tiền công lao động. 6. Tiền bồi thường thiệt hại. 7. Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước. 8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân. 9. Tiền phạt. 10. Các chi phí khác.”
Chồng vay nợ vợ có phải trả không?
Trên thực tế có nhiều trường hợp một bên vợ hoặc chồng vay nợ nhưng bên còn lại không hề hay biết. Câu hỏi đặt ra ở đây là, người còn lại có nghĩa vụ trả khoản nợ này không? Trước tiên cần xác định xem việc vay nợ này phát sinh nghĩa vụ chung hay nghĩa vụ riêng về tài sản. *TH1: Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng Những trường hợp nào, vợ chồng cùng có nghĩa vụ trả nợ? Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng. Theo đó, hai vợ chồng có các nghĩa vụ sau đây: 1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; 2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; 3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; 4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; 5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; 6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan. => Như vậy, theo quy định này, trường hợp một bên vợ hoặc chồng vay nợ mà bên còn lại không biết nhưng việc vay nợ đó nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình, để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình thì 2 vợ chồng cùng có nghĩa vụ phải trả nợ. * TH2: Nghĩa vụ riêng về tài sản Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây: 1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn; 2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này; 3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình; 4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng. => Như vậy, trường hợp một bên vợ hoặc chồng vay nợ không vì nhu cầu của gia đình, khoản nợ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ/ chồng thì bên còn lại không có nghĩa vụ trả nợ.
Chào mọi người, cho em xin hỏi về trách nhiệm trả nợ của con cái, bố và mẹ em li hôn từ khi em còn nhỏ, sau đó mẹ em giành quyền về nuôi em cho đến nay, em hiện là sinh viên đại học. Do các vấn đề học phí, sinh hoạt nên mẹ em cũng không xoay sở nỗi, nên em và mẹ em có thường xuyên nhận một khoản tiền từ bố em hằng tháng vì khi sau ly hôn với mẹ em, ông ấy có nhận trách nhiệm trợ cấp cho em đến khi trưởng thành nhưng suốt 18 năm chỉ có một mình mẹ em lo, còn ông ấy thì đã có vợ mới và hai đứa con. Đến một hôm gần đây, nhà em tình cờ phát hiện ra là bố em có nhận nợ người ta một số tiền rất lớn. Nếu mà sau này lỡ có việc gì xảy ra thì mẹ em và em có phải chịu trách nhiệm trả số nợ đó hay không nếu mà bên phía bố em không ai có khả năng chi trả?
Quyền và nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp khi chuyển đổi
Xin tư vấn. Kính gửi quý luật sư. Xin cho em hỏi trong Điều 199 Luật doanh nghiệp có quy định về việc chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn. Có mục yêu cầu Văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn; Vậy xin hỏi quý luật sư văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân như trên có ý nghĩa gì? Hay tại sao lại cần phải có cam kết như trên. Trân trọng cảm ơn!
Cá nhân có được bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ cho người khác bằng quyền sử dụng đất không?
Bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất là gì? Căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành thì cá nhân có quyền bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ cho người khác bằng quyền sử dụng đất không? Bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất là gì? Hiện nay, pháp luật chưa có định nghĩa cụ thể về bảo lãnh quyền sử đất là gì. Tuy nhiên, theo Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về bảo lãnh như sau: - Bảo lãnh được hiểu là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. - Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Như vậy, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất được hiểu là việc bên bảo lãnh (người thứ 3) sử dụng quyền sử dụng đất để cam kết với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh, nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Bên cạnh đó, theo Điều 342 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định cụ thể về trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh: - Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ đó. - Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại. Cá nhân có được bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ cho người khác bằng quyền sử dụng đất không? Và căn cứ theo khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2003 (đã hết hiệu lực) quy định về quyền của người sử dụng đất như sau: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3 Điều 112; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản 1, các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 120 của Luật này khi có các điều kiện sau đây: - Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Đất không có tranh chấp; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; - Trong thời hạn sử dụng đất. Theo quy định của Luật Đất đai cũ thì pháp luật cho phép người sử dụng đất bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật hiện hành mới nhất hiện nay là Luật Đất đai 2024 có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2024. Tại khoản 1 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau: "Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan." Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành đã bỏ quyền bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất đối với người sử dụng đất. Do đó, hiện nay cá nhân không được phép bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ cho người khác bằng quyền sử dụng đất. Tóm lại, theo quy định pháp luật hiện hành thì cá nhân không được phép bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ cho người khác bằng quyền sử dụng đất.
Khi người vay tiền chết, ai là người có nghĩa vụ trả nợ?
Khi một người vay tiền qua đời, vấn đề về trách nhiệm thanh toán khoản nợ của họ thường gây ra nhiều thắc mắc và tranh cãi. Không ít bộ phận thắc mắc rằng liệu khi người vay tiền chết, ai là người có nghĩa vụ trả nợ? Trách nhiệm trả nợ sau khi người vay chết là một vấn đề pháp lý phức tạp, liên quan đến quyền lợi của cả bên cho vay và người thừa kế. Khi người vay tiền qua đời, tài sản và nghĩa vụ của họ sẽ được chuyển giao theo quy định của pháp luật về thừa kế. Người thừa kế có trách nhiệm giải quyết các khoản nợ từ tài sản mà họ thừa hưởng. (1) Người vay tiền có nghĩa vụ gì? Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định theo Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 . Cụ thể theo Điều 466 BLDS năm 2015 quy định về nghĩa vụ của người vay như sau: - Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. - Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của BLDS năm 2015 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. -Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: + Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của BLDS năm 2015 + Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, bên vay tiền phải có nghĩa vụ trả đủ tiền khi đến hạn. Trong trường hợp đến hạn nhưng bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả thêm lãi trên nợ gốc và lãi chậm trả trừ khi hai bên có thỏa thuận khác. (2) Khi người vay tiền chết, ai là người có nghĩa vụ trả nợ? Nghĩa vụ khi một cá nhân chết đi sẽ được chuyển tiếp cho người thừa kế của người đó trong phạm vi di sản để lại theo quy định tại Điều 614 và Điều 615 BLDS năm 2015. Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại theo như Điều 615 BLDS năm 2015 như sau: - Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. - Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. Như vậy, khi người vay tiền chết, những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Hiện nay có không ít người thừa kế biết về khoản vay mà người chết để lại nên đã từ chối nhận di sản vì không muốn trả nợ thay. Về vấn đề này, khoản 1 Điều 620 BLDS năm 2015 quy định như sau Người thừa kế không có quyền từ chối di sản nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Bên cho vay có thể yêu cầu những người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Trường hợp người thừa kế cố ý không trả, bên cho vay có quyền khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu những người này trả nợ. Điều luật này nhằm đảm bảo quyền lợi nhận lại tiền của bên cho vay và ngăn ngừa người thừa kế cố ý không muốn trả nợ. Ngoài ra, đối với trường hợp nếu trong hợp đồng vay tiền cho thỏa thuận chỉ người vay là người phải trả nợ thì khi người này chết, hợp đồng vay sẽ chấm dứt bởi theo quy định tại khoản 3 Điều 422 BLDS năm 2015 như sau: Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện. Như vậy, những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận hợp đồng vay tài sản sẽ chấm dứt khi cá nhân giao kết hợp đồng chết đi. Tóm lại, khi người vay tiền chết, những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại trừ trường hợp hai bên giao kết hợp đồng có thỏa thuận khác. Người thừa kế không có quyền từ chối di sản nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
Người bảo lãnh vay ngân hàng chết thì những người thừa kế có tiếp tục việc bảo lãnh không?
Trường hợp người bảo lãnh cho vay tiền ngân hàng, sau khi người đó chết ngân hàng không thanh lý hợp đồng ngay, sau một thời gian ngân hàng thanh lý và yêu cầu trả gốc và lãi. Vậy nay khoản tiền lãi phát sinh sau khi người bảo lãnh chết thì người thừa kế của họ có phải trả không? 1. Người bảo lãnh chết thì có chấm dứt hợp đồng vay ngân hàng không? Theo Điều 422 Bộ luật dân sự 2015 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng như sau: - Hợp đồng đã được hoàn thành; - Theo thỏa thuận của các bên; - Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện; - Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện; - Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn; - Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 Bộ luật dân sự 2015 - Trường hợp khác do luật quy định. Tại Điều 335, 336 Bộ luật dân sự 2015 quy định về bảo lãnh và phạm vi bão lãnh như sau: - Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. - Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. - Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh. - Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. - Trường hợp nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại. => Căn cứ những quy định trên, người bảo lãnh là người thứ ba cam kết với ngân hàng cho vay sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên vay nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Khi cá nhân giao kết hợp đồng vay chết thì hợp đồng mới chấm dứt còn trường hợp này là bên bảo lãnh, là bên thứ 3 tức không phải người thực hiện giao kết hợp đồng chết. Việc này không làm cho hợp đồng bị chấm dứt nên ngân hàng vẫn tiếp tục cho vay. 2. Những người thừa kế của người bảo lãnh có phải trả nợ ngân hàng không? Tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về quyền truy đòi tài sản bảo đảm như sau: Trường hợp bên bảo đảm là cá nhân chết, pháp nhân chấm dứt tồn tại thì quyền truy đòi tài sản bảo đảm của bên nhận bảo đảm không chấm dứt nhưng thực hiện theo quy định tại Điều 658 của Bộ luật Dân sự và quy định khác về thừa kế của Bộ luật Dân sự 2015 trong trường hợp bên bảo đảm là cá nhân chết hoặc thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể pháp nhân, phá sản trong trường hợp bên bảo đảm là pháp nhân bị giải thể, bị tuyên bố phá sản. Tại Điều 614 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế: Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Tại Điều 615 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau: - Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. - Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. => Theo đó, trong trường hợp bên bảo đảm chết thì thực hiện theo quy định về thừa kế theo Bộ luật dân sự. Người thừa kế của người bảo đảm đã chết này có trách nhiệm tiếp tục thực hiện công việc đảm đảm là nghĩa vụ trả nợ trong phạm vi di sản thừa kế được hưởng cho ngân hàng. Như vậy, việc người bảo lãnh chết sẽ không làm chấm dứt hợp đồng vay ngân hàng cũng như là chấm dứt việc bảo lãnh. Do đó những người thừa kế có nghĩa vụ phải thực hiện trả nợ cho ngân hàng trong phạm vi di sản thừa kế mà họ được hưởng từ người chết này. Theo quy định của pháp luật, bên bảo lãnh có nghĩa vụ thực hiện hiện các nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết đối với ngân hàng, sau khi trả nợ thay xong thì được quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Theo đó, trường hợp những người thừa kế có trả nợ thay xong thì họ có quyền yêu cầu người được bảo lãnh phải lại số tiền mình đã trả cho ngân hàng và được quyền yêu cầu trả thêm số tiền lãi. Nếu bên được bảo lãnh không trả thì những người thừa kế có quyền kiện bên được bảo lãnh ra tòa để bảo vệ quyền lợi của mình.
Cho mình hỏi là nếu như không có 1 nơi nào gọi điện về bên mình để gọi hỏi nợ hay gì thì mình không bị bất kì khoản nợ xấu nào phải không ?
Có thật là đời cha ăn mặn, đời con khát nước?
Bài viết này chỉ nhằm nói đến việc cha mẹ vay nợ mất thì con cái có phải thay mặt trả hết kể cả cha mẹ không còn tài sản gì để lại vô tới đây rồi nên đọc để nắm mn ha Điều 614 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: "Điều 614. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại." Ngoài ra, khoản 1 Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: "Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại 1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác." Như vậy, khi ba mẹ chết mà còn di sản thừa kế chưa chia, đã chia theo quy định của pháp luật hoặc chia theo di chúc ba mẹ để lại thì các người thừa kế (con) phải có nghĩa vụ trả tiền cho chủ nợ đó từ giá trị di sản mà các người con được nhận thừa kế. Trường hợp nếu ba mẹ chết không còn bất cứ di sản nào để lại thì người thừa kế không phải trả nợ cho chủ nợ. Nói tóm lại thì cha ăn mặn nhưng trường hợp này chưa chắc gì con sẽ khát nước Vì vậy, khi cho vay thì người cho vay cũng nên lường trước và chấp nhận rủi ro này trong quan hệ cho vay Tham khảo thêm về thứ tự ưu tiên thanh toán các nghĩa vụ tài sản và chi phí liên quan đến thừa kế quy định tại Điều 658 Bộ luật Dân sự 2015 “Điều 658. Thứ tự ưu tiên thanh toán Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây: 1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng. 2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu. 3. Chi phí cho việc bảo quản di sản. 4. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ. 5. Tiền công lao động. 6. Tiền bồi thường thiệt hại. 7. Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước. 8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân. 9. Tiền phạt. 10. Các chi phí khác.”
Chồng vay nợ vợ có phải trả không?
Trên thực tế có nhiều trường hợp một bên vợ hoặc chồng vay nợ nhưng bên còn lại không hề hay biết. Câu hỏi đặt ra ở đây là, người còn lại có nghĩa vụ trả khoản nợ này không? Trước tiên cần xác định xem việc vay nợ này phát sinh nghĩa vụ chung hay nghĩa vụ riêng về tài sản. *TH1: Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng Những trường hợp nào, vợ chồng cùng có nghĩa vụ trả nợ? Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng. Theo đó, hai vợ chồng có các nghĩa vụ sau đây: 1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; 2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; 3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; 4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; 5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; 6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan. => Như vậy, theo quy định này, trường hợp một bên vợ hoặc chồng vay nợ mà bên còn lại không biết nhưng việc vay nợ đó nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình, để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình thì 2 vợ chồng cùng có nghĩa vụ phải trả nợ. * TH2: Nghĩa vụ riêng về tài sản Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây: 1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn; 2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này; 3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình; 4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng. => Như vậy, trường hợp một bên vợ hoặc chồng vay nợ không vì nhu cầu của gia đình, khoản nợ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ/ chồng thì bên còn lại không có nghĩa vụ trả nợ.
Chào mọi người, cho em xin hỏi về trách nhiệm trả nợ của con cái, bố và mẹ em li hôn từ khi em còn nhỏ, sau đó mẹ em giành quyền về nuôi em cho đến nay, em hiện là sinh viên đại học. Do các vấn đề học phí, sinh hoạt nên mẹ em cũng không xoay sở nỗi, nên em và mẹ em có thường xuyên nhận một khoản tiền từ bố em hằng tháng vì khi sau ly hôn với mẹ em, ông ấy có nhận trách nhiệm trợ cấp cho em đến khi trưởng thành nhưng suốt 18 năm chỉ có một mình mẹ em lo, còn ông ấy thì đã có vợ mới và hai đứa con. Đến một hôm gần đây, nhà em tình cờ phát hiện ra là bố em có nhận nợ người ta một số tiền rất lớn. Nếu mà sau này lỡ có việc gì xảy ra thì mẹ em và em có phải chịu trách nhiệm trả số nợ đó hay không nếu mà bên phía bố em không ai có khả năng chi trả?
Quyền và nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp khi chuyển đổi
Xin tư vấn. Kính gửi quý luật sư. Xin cho em hỏi trong Điều 199 Luật doanh nghiệp có quy định về việc chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn. Có mục yêu cầu Văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn; Vậy xin hỏi quý luật sư văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân như trên có ý nghĩa gì? Hay tại sao lại cần phải có cam kết như trên. Trân trọng cảm ơn!