Cá nhân chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần phát sinh nghĩa vụ thuế khi nào?
Hiện có khá nhiều thắc mắc xoay quanh việc xác định thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế của cá nhân chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần và cách tính của chúng. Bài viết sau đây sẽ phần nào làm rõ về những thắc mắc này. (1) Thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế của cá nhân chuyển nhượng vốn Căn cứ theo Điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về thời điểm xác định thu nhập tính thuế của cá nhân chuyển nhượng vốn như sau: “Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.” Như vậy, thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế của cá nhân chuyển nhượng vốn bằng hợp đồng chuyển nhượng là thời điểm mà hợp đồng chuyển nhượng đó có hiệu lực. Trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm mà cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn. (2) Thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế của cá nhân chuyển nhượng cổ phần Trước tiên, để làm rõ thì theo Khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định về thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán 2019. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ Phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán 2019 và Điều 120 của Luật doanh nghiệp 2020. Đồng thời, tại Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Chính vì thế, việc chuyển nhượng cổ phần sẽ được dựa theo Quy định về thời điểm xác định nghĩa vụ thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán tại Điểm c Khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau: - Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán là thời điểm người nộp thuế nhận thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. - Trường hợp không thực hiện trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán thì thời điểm xác định là thời điểm chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán. - Trường hợp chuyển nhượng cổ phần bằng hợp đồng thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế cũng tương tự như với chuyển nhượng vốn là thời điểm mà hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực. - Trường hợp góp vốn bằng chứng khoán mà chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán do góp vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn. Như vậy, thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế của cá nhân chuyển nhượng cổ phần bằng hợp đồng là thời điểm mà hợp đồng có hiệu lực. Trường hợp việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện trên giao dịch của thị trường chứng khoán thì sẽ phụ thuộc vào việc chuyển nhượng đó có được thực hiện trên Sở Giao dịch chứng khoán hay không để xác định thời điểm. Trường hợp góp vốn bằng chứng khoán mà chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thời điểm xác định là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn. (3) Cách tính thuế TNCN của cá nhân chuyển nhượng vốn và chuyển nhượng cổ phần Đối với cá nhân chuyển nhượng vốn: Công thức: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp x 20% (Thuế suất) Cụ thể: Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp nêu trên được xác định bằng cách lấy giá bán phần vốn góp trừ đi giá mua và các chi phí liên quan. Trường hợp hạch toán kế toán bằng ngoại tệ: Giá bán và giá mua sẽ được tính bằng ngoại tệ. Trường hợp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam: Giá bán (bằng ngoại tệ) sẽ được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng. Đối với cá nhân chuyển nhượng cổ phần: Công thức: Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x 0,1% (Thuế suất) Cụ thể, giá chuyển nhượng phần chứng khoán nêu trên được xác định như sau: Đối với cổ phiếu niêm yết: Giá thực hiện tại Sở Giao dịch Chứng khoán. Giá này được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán. Đối với cổ phiếu không niêm yết: Giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có cổ phần chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định. Tổng kết lại, thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế của cá nhân chuyển nhượng vốn là từ khi hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực. Trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm mà cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn. Đối với cá nhân chuyển nhượng cổ phần thì xác định thời điểm tính thu nhập chịu thuế như hoạt động chuyển nhượng chứng khoán.
Tổng Cục thuế đề nghị ngân hàng cung cấp thông tin giao dịch, số dư tài khoản để thanh tra
Ngày 21/6/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn 2535/TCT-TTKT về việc tăng cường phối hợp trong công tác quản lý thuế. Nhằm tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp tăng cường công tác phối hợp giữa Cơ quan thuế và Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong công tác quản lý thuế, Tổng cục Thuế đề nghị 02 nhiệm vụ sau: Thứ nhất, về cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch. Thứ hai, về việc kê khai, khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp và theo dõi số tiền chuyển cho các nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam. Trong đó, việc cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch bao gồm nội dung sau: (1) Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế để phục vụ cho mục đích thanh tra, kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của cơ quan thuế. Trường hợp Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác không cung cấp dữ liệu theo yêu cầu của Cơ quan quản lý thuế thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể: Căn cứ tại Điều 19 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, tài khoản của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày trở lên. - Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính thuế, trừ hành vi không trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế quy định tại Điều 18 Nghị định này; + Không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến tài sản, quyền, nghĩa vụ về tài sản của người nộp thuế do mình nắm giữ; tài khoản của người nộp thuế tại tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước. Ngoài ra còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc cung cấp thông tin đối với hành vi vi phạm. Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng ½ lần mức phạt tiền của tổ chức. (2) Các Cục Thuế khi có yêu cầu cung cấp thông tin thì gửi văn bản về Hội sở chính của Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác để triển khai thực hiện. Nội dung yêu cầu cần đầy đủ, chi tiết các thông tin về định danh, nội dung đế Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác thực hiện. Đối với các nội dung phức tạp, quan trọng chỉ có thể thực hiện tổ chức họp giữa Cục Thuế và Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác; hoặc phối hợp, làm việc với Cục Thuế quản lý trực tiếp Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác đó theo quy định của pháp luật. Các Cục Thuế quản lý trực tiếp Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác có trách nhiệm phối hợp với các Cục Thuế khi có yêu cầu. (3) Các Cục Thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin, sử dụng thông tin đúng mục đích và hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự an toàn của thông tin theo quy định của Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật có liên quan. Xem chi tiết tại Công văn 2535/TCT-TTKT ngày 21/6/2023.
Trích khấu hao tài sản cố định có nhiều bộ phận cấu thành
Bên mình có 1 cái nhà xưởng, mình muốn tách các hạng mục trong nhà xưởng ra để tính khấu hao (ví dụ nhà xưởng thì 25 năm, còn điện thì 15 năm), nhưng cơ quan thuế lại yêu cầu tính chung vào khấu hao cùng với nhà xưởng. Vậy có văn bản, hay công văn nào của thuế trả lời cho vấn đề này không mọi người?
Nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ giao dịch chứng khoán?
Ông B là nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Anh (chị) hãy tư vấn cho ông về nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ giao dịch chứng khoán của ông.
Nghĩa vụ thuế đối với đội thầu xây dựng
Dạ anh/chị công ty em hiện tại có ký hợp đồng xây dựng với 1 đội thầu (1 đội thầu cá nhân do 1 người đội trưởng chỉ huy, không có xuất hóa đơn VAT) trị giá hơn 100tr. Thì anh/chị cho em hỏi là sau HĐ này thì công ty em cần yêu cầu đội thầu đó nộp những loại thuế nào và cách tính như thế nào ạ. Em cảm ơn
Nghĩa vụ thuế và Bảo hiểm xã hội lao động người nước ngoài
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải chịu các nghĩa vụ về thuế thu nhập cá nhân và bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể: Về thuế thu nhập cá nhân: cách tính dựa vào đối tượng người lao động là cá nhân cư trú hay không cư trú. Các điều kiện xác định cá nhân cư trú các bạn tham khảo khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính. Cá nhân không cư trú phải chịu mức thuế suất thuế TNCN 20% tương ứng với thu nhập phát sinh thực tế tại Việt Nam theo quy định của Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 và Luật sửa đổi bổ sung Luật thuế TNCN 2012. Đối với cá nhân cư trú làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên thì phần thu nhập phát sinh sẽ được tính theo phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần. Biểu thuế lũy tiến được quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật thuế TNCN 2007, sửa đổi bổ sung 2012. Đối với phương pháp này, phần thuế sẽ dựa trên mức thu nhập tính thuế ở những mức khác nhau. Cách tính này sẽ có lợi hơn cách tính đối với cá nhân không cư trú rất nhiều vì mức thuế suất thấp hơn và tăng theo lũy tiến. Đối với lao động làm việc theo hợp đồng dưới 3 tháng thì thuế được tính bằng cách khấu trừ tại nguồn 10% đối với thu nhập chịu thuế. Về bảo hiểm bắt buộc đối với lao động là cá nhân người nước ngoài: Người lao động là công dân nước ngoài phải thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc sau đây: ốm đau; thai sản; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất ( theo khoản 1 điều 5 Nghị định 143/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/12/2018). Mức đóng và phương thức đóng quy định tại nghị định này 143/2018/NĐ-CP và Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Re:Thủ tục chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện ?
Elviss.Khoi viết: Bạn cho mình hỏi VPĐD của mình thành lập cũ, dùng mã số 10 số, thì giờ muốn chấm dứt trên Sở kế hoạch đầu tư thì họ yêu cầu phải mã mới 13 số, bạn cho mình hỏi thủ tục để xin Cấp mã từ 10 sang 13 số được không ạ ? Chào bạn, về vấn đề này, bạn có thể xem hướng dẫn tại Khoản 8 Điều 8 của Nghị định 78/2015/NĐ-CP như sau: "Điều 8. Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh ... 8. Đối với các chi nhánh, văn phòng đại diện đã thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp mã số đơn vị trực thuộc, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế 13 số, sau đó thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động tại Phòng Đăng ký kinh doanh theo quy định." Như vậy, trong trường hợp này, bạn phải liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để xin cấp lại mã số thuế 13 số trước khi thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện. Bởi lẽ, trước khi chấm dứt hoạt động, bạn phải thanh toán đầy đủ các nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài sản khác, nên đây là việc bắt buộc phải làm. Về thành phần hồ sơ xin cấp mã số thuế 13 số, bạn vui lòng xem chi tiết tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 của Thông tư 95/2016/TT-BTC, cụ thể: "Điều 7. Hồ sơ đăng ký thuế ... b. Đối với đơn vị trực thuộc, hồ sơ đăng ký thuế gồm: - Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này; - Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị trực thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới (đối với tổ chức của nước có chung biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam)." Sau khi hoàn thành nghĩa vụ với cơ quan thuế, bạn chuẩn bị hồ sơ cần thiết và thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện theo hướng dẫn tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp tại đây. Trân trọng.
Re:Tổng hợp điểm mới Thông tư 38/2015/TT-BTC về Hải quan & Thuế
Đây là phần cuối mình sẽ đề cập đến các quy định về hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và kiểm tra sau thông quan. 93. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh Nội dung liên quan đến Nghị định 83/2013/NĐ-CP thì xem thêm tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định này. (Theo Điều 137 Thông tư 38/2015/TT-BTC) 94. Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế Hệ thống kế toán thuế không còn quy định là KT559 như trước đây. (Theo Điều 140 Thông tư 38/2015/TT-BTC) 95. Thu thập thông tin và xác minh phục vụ kiểm tra sau thông quan Đây là nội dung mới tại Thông tư 38/2015/TT-BTC. Xem chi tiết tại Điều 141 Thông tư 38/2015/TT-BTC. 96. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan Quy định lại một cách có hệ thống như sau: * Đối tượng, phạm vi kiểm tra: Thực hiện theo quy định tại Điều 79 Luật Hải quan. * Thẩm quyền quyết định kiểm tra - Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra đối với các hồ sơ hải quan đã thông quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hàng hóa được thông quan đến ngày ký ban hành Quyết định kiểm tra, thuộc diện phải kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan (trừ những lô hàng đã được kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi thông quan) và các trường hợp quy định tại điểm a.2, điểm b.2 khoản 2 Điều 25 Thông tư này. - Cục trưởng Cục Hải quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra đối với các hồ sơ hải quan thuộc diện phải kiểm tra theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan (trừ hồ sơ đã kiểm tra theo điểm a khoản này) bao gồm cả trường hợp quy định tại điểm g.2 khoản 3 Điều 25 Thông tư này trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro. - Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan thực hiện theo mẫu số 01/2015-KTSTQ Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này. * Nội dung kiểm tra - Người khai hải quan có nghĩa vụ cung cấp xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các hình thức có giá trị tương đương hợp đồng, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ bảo hiểm, chứng nhận xuất xứ hàng hoá, chứng từ thanh toán, hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến hồ sơ đang được kiểm tra và có trách nhiệm giải trình những nội dung liên quan; cử đại diện có thẩm quyền đến làm việc với cơ quan hải quan theo Quyết định kiểm tra. - Trong quá trình kiểm tra, nội dung kiểm tra được ghi nhận tại các biên bản kiểm tra, kèm các hồ sơ, chứng từ người khai hải quan giải trình, chứng minh. * Xử lý kết quả kiểm tra - Trường hợp thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu, nội dung giải trình của người khai hải quan chứng minh nội dung khai hải quan là đúng quy định pháp luật thì cơ quan hải quan chấp nhận nội dung khai báo của người khai hải quan, thông báo kết quả kiểm tra. - Căn cứ quy định pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan, pháp luật liên quan đến quản lý hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu, phương pháp xác định trị giá tính thuế và thực tế hồ sơ, chứng từ kiểm tra, nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây cơ quan hải quan không chấp nhận nội dung khai báo của người khai hải quan, thông báo kết quả kiểm tra, quyết định xử lý về thuế, xử lý vi phạm hành chính (nếu có): + Trường hợp người khai hải quan không cung cấp đủ thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu theo quy định trên hoặc không giải trình, không chứng minh được nội dung khai hải quan là đúng. + Trường hợp người khai hải quan khai không đúng, không đầy đủ, không chính xác: các tiêu chí trên tờ khai hải quan; tờ khai trị giá; các yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp, chính sách quản lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; các yếu tố có liên quan ảnh hưởng đến nội dung, phương pháp xác định trị giá như các khoản điều chỉnh, mối quan hệ đặc biệt, điều kiện, trình tự các phương pháp xác định trị giá. + Trường hợp hồ sơ, chứng từ, tài liệu người khai hải quan cung cấp cho cơ quan hải quan không hợp pháp. + Trường hợp có sự mâu thuẫn hoặc không phù hợp về nội dung giữa các chứng từ, tài liệu trong hồ sơ hải quan; giữa hồ sơ hải quan với các hồ sơ, chứng từ, tài liệu nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan theo quy định. - Trường hợp người khai hải quan không đến làm việc hoặc không cung cấp hồ sơ, tài liệu theo quy định trên theo yêu cầu của cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan xử lý trên cơ sở kết quả kiểm tra hồ sơ, dữ liệu của cơ quan hải quan hiện có; đồng thời cập nhật thông tin vào Hệ thống cơ sở dữ liệu của Tổng cục Hải quan để áp dụng biện pháp kiểm tra đối với hồ sơ hải quan, các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của người khai hải quan. Trường hợp chưa đủ cơ sở để kết luận tính chính xác, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan thì báo cáo cơ quan hải quan có thẩm quyền xem xét thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan theo quy định theo nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro trong thời hạn tối đa không quá 45 ngày kể từ ngày thực hiện kiểm tra ghi trên Quyết định kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan. Trường hợp đủ cơ sở, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định ấn định thuế, xử lý vi phạm hành chính có liên quan (nếu có). * Thông báo kết quả kiểm tra: Trên cơ sở hồ sơ, dữ liệu, thông tin, nội dung giải trình của người khai hải quan và kết quả kiểm tra, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn kiểm tra theo Quyết định kiểm tra, người ký quyết định kiểm tra ký ban hành Thông báo kết quả kiểm tra gửi cho người khai hải quan theo mẫu số 06/2015-KTSTQ Phụ lục VIII kèm Thông tư này. Quyết định kiểm tra, Thông báo kết quả kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan được cập nhật trên Hệ thống thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan trong thời hạn chậm nhất là 01 ngày kể từ ngày ký ban hành Quyết định kiểm tra, kể từ ngày ký ban hành Thông báo kết quả kiểm tra. (Theo Điều 142 Thông tư 38/2015/TT-BTC) 97. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan Không quy định tại trụ sở doanh nghiệp như trước đây mà quy định tại trụ sở người khai quan, cho thấy Thông tư 38/2015/TT-BTC mở rộng phạm vi điều chỉnh. Và hệ thống hóa các nội dung này như sau: - Các trường hợp kiểm tra theo quy định tại Điều 78 Luật Hải quan. - Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kế hoạch kiểm tra sau thông quan hàng năm. - Trình tự, thủ tục, thực hiện kiểm tra: + Quyết định kiểm tra (theo mẫu số 01/2015-KTSTQ Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này): Đối với các trường hợp kiểm tra theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 78 Luật Hải quan, quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra. Riêng trường hợp kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định kiểm tra (trao trực tiếp cho người khai hải quan trong giờ làm việc) không phải thông báo trước. Trường hợp thu thập thông tin để thực hiện kiểm tra sau thông quan, cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan cung cấp thông tin theo mẫu số 02/2015-KTSTQ Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này. Trường hợp sửa đổi, bổ sung quyết định kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số 03/2015-KTSTQ Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này. Trường hợp gia hạn thời gian kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số 04/2015-KTSTQ Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này. Trường hợp hủy quyết định kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số 07/2015-KTSTQ Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này. + Thực hiện kiểm tra: cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra vào ngày ghi trên quyết định kiểm tra sau thông quan trừ trường hợp bất khả kháng. Người khai hải quan có trách nhiệm chấp hành thời hạn quy định tại quyết định kiểm tra sau thông quan, cử người có thẩm quyền làm việc với cơ quan hải quan; việc không chấp hành quyết định kiểm tra sau thông quan được coi là không tuân thủ pháp luật về hải quan. i. Công bố quyết định kiểm tra: Nội dung công bố được ghi nhận tại Biên bản công bố theo mẫu số 09/2015-KTSTQ Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này). ii. Phạm vi kiểm tra: Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra theo phạm vi của quyết định kiểm tra. Trường hợp cần mở rộng phạm vi kiểm tra, thực hiện báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định. iii. Nội dung kiểm tra: Người khai hải quan có nghĩa vụ cung cấp, nộp, xuất trình hồ sơ, thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 80 Luật Hải quan; cử đại diện có thẩm quyền trực tiếp làm việc với Đoàn kiểm tra theo Quyết định kiểm tra của cơ quan hải quan và theo yêu cầu của Trưởng đoàn. Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra theo các nội dung trên quyết định kiểm tra, theo yêu cầu của từng cuộc kiểm tra xem xét kiểm tra hồ sơ hải quan, đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hoá và kiểm tra thực tế hàng hoá trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện. Các nội dung kiểm tra được ghi nhận bằng các biên bản kiểm tra theo mẫu số 08/2015-KTSTQ Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này, kèm các hồ sơ, chứng từ, tài liệu do người khai hải quan cung cấp, giải trình, chứng minh để làm căn cứ xem xét kết luận kiểm tra. - Xử lý kết quả kiểm tra: + Trường hợp thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu và nội dung giải trình của người khai hải quan chứng minh được nội dung khai hải quan là đúng quy định thì hồ sơ hải quan được chấp nhận. + Căn cứ quy định pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan, pháp luật liên quan đến quản lý hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu, phương pháp xác định trị giá tính thuế và thực tế hồ sơ, chứng từ kiểm tra, nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây cơ quan hải quan không chấp nhận nội dung khai báo của người khai hải quan, đồng thời ban hành kết luận kiểm tra, quyết định xử lý về thuế, xử lý vi phạm hành chính (nếu có): i. Người khai hải quan không cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan hải quan, đoàn kiểm tra hoặc không giải trình, không chứng minh được nội dung khai hải quan là đúng hoặc căn cứ thông tin cơ quan hải quan thu thập được phát hiện các bất hợp lý trong nội dung khai báo nhưng người khai hải quan không giải trình được. ii. Trường hợp người khai hải quan khai chưa đúng, chưa đầy đủ, chưa chính xác: các tiêu chí trên tờ khai hải quan; tờ khai trị giá; các yếu tố có liên quan ảnh hưởng đến nội dung, phương pháp xác định trị giá như các khoản điều chỉnh, mối quan hệ đặc biệt, điều kiện, trình tự các phương pháp xác định trị giá; các yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp, chính sách quản lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. iii. Trường hợp hồ sơ, chứng từ, tài liệu người khai hải quan cung cấp cho cơ quan hải quan không hợp pháp. iv. Có sự mâu thuẫn hoặc không phù hợp về nội dung giữa các chứng từ, tài liệu trong hồ sơ hải quan; giữa hồ sơ hải quan khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan với các hồ sơ, chứng từ, tài liệu của người khai hải quan lưu; giữa hồ sơ hải quan với sổ kế toán, chứng từ kế toán; giữa hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán với các chứng từ tài liệu khác có liên quan. + Trường hợp người khai hải quan không chấp hành quyết định kiểm tra, không giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan xem xét quyết định xử lý về thuế, xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật; cập nhật thông tin vào Hệ thống quản lý rủi ro để áp dụng biện pháp kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của người khai hải quan. + Kết luận kiểm tra: i. Thời hạn gửi Dự thảo kết luận: Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn kiểm tra theo Quyết định kiểm tra trên cơ sở nội dung, phạm vi, kết quả kiểm tra đã được ghi nhận tại các biên bản kiểm tra, người ban hành quyết định kiểm tra gửi dự thảo kết luận kiểm tra cho người khai hải quan (bằng email, fax, gửi bưu điện hoặc trao trực tiếp). ii. Thời hạn hoàn thành giải trình: Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn gửi dự thảo kết luận, người khai hải quan phải hoàn thành việc giải trình (giải trình bằng văn bản hoặc làm việc trực tiếp) với người ký quyết định kiểm tra về các nội dung liên quan đến dự thảo kết luận. iii. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn giải trình của người khai hải quan, người ban hành Quyết định kiểm tra có trách nhiệm: Xem xét văn bản giải trình của người khai hải quan hoặc/và xem xét kết quả làm việc với đại diện có thẩm quyền của người khai hải quan trong trường hợp còn vấn đề cần làm rõ để xem xét ký ban hành bản kết luận kiểm tra. Ký ban hành bản kết luận kiểm tra: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan (trong trường hợp được Cục trưởng ủy quyền) ký kết luận kiểm tra theo mẫu số 05/2015-KTSTQ Phụ lục VIII kèm Thông tư này, trong đó ghi rõ: căn cứ quy định pháp luật, phạm vi đã thực hiện kiểm tra, nội dung đã thực hiện kiểm tra, kết quả kiểm tra, quan điểm xử lý và kiến nghị (nếu có). + Đối với trường hợp kết luận kiểm tra cần có ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở kết luận thì thời hạn ký ban hành kết luận kiểm tra là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền. Cơ quan chuyên môn có thẩm quyền phải có ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan. + Cập nhật thông tin kiểm tra: Quyết định kiểm tra, Kết luận kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan được cập nhật trên Hệ thống thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan trong thời hạn chậm nhất 01 ngày kể từ ngày ký ban hành Quyết định kiểm tra, ngày ký ban hành Kết luận kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan. Các nội dung về hành vi vi phạm, đánh giá liên quan đến người khai hải quan được cập nhật vào Hệ thống để áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro phù hợp. (Theo Điều 143 Thông tư 38/2015/TT-BTC) 98. Tổ chức kiểm tra sau thông quan Mở rộng yêu trách nhiệm kiểm tra sau thông quan của các cơ quan nhà nước. Phân định rõ trách nhiệm với từng cơ quan. - Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức, chỉ đạo, quản lý điều hành hoạt động kiểm tra sau thông quan trên toàn quốc; ký quyết định kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra đối với trường hợp kiểm tra theo khoản 2 Điều 98 Nghị định 08/2015/NĐ-CP: + Quyết định kiểm tra đối với trường hợp doanh nghiệp ưu tiên được công nhận theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. + Quyết định kiểm tra đối với doanh nghiệp thực hiện các dự án trọng điểm quốc gia. + Các tập đoàn, tổng công ty có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu hoặc có nhiều chi nhánh hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại nhiều địa bàn thuộc nhiều Cục Hải quan. - Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm: + Tham mưu chỉ đạo, quản lý, kiểm tra hoạt động kiểm tra sau thông quan, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan trong phạm vi toàn quốc và tổ chức thực hiện các cuộc kiểm tra sau thông quan, chỉ đạo, tổ chức, quản lý các đoàn kiểm tra trong quá trình kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan để đảm bảo việc thực hiện và xử lý kết quả kiểm tra theo quy định. + Ký quyết định kiểm tra, tổ chức thực hiện quyết định kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra, ký quyết định ấn định thuế (nếu có) đối với các trường hợp kiểm tra theo khoản 1, 2 Điều 78 Luật Hải quan trong phạm vi toàn quốc và các trường hợp kiểm tra theo kế hoạch do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phê duyệt trừ các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này. + Thừa ủy quyền ký quyết định, tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan và kết luận kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan theo Điều 100 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, trường hợp ấn định thuế kiến nghị, báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan trước khi quyết định ấn định thuế đối với các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều này theo ủy quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. + Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan theo thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính. - Cục trưởng Cục Hải quan chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, kiểm tra hoạt động kiểm tra sau thông quan trong phạm vi địa bàn quản lý; tổ chức thực hiện các cuộc kiểm tra sau thông quan hoặc phân công Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan tổ chức, thực hiện; chỉ đạo, tổ chức, quản lý đoàn kiểm tra trong quá trình kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan để đảm bảo việc thực hiện và xử lý kết quả kiểm tra theo quy định. Trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai nằm ngoài địa bàn quản lý thì báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét phân công. - Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm: + Thừa ủy quyền ký quyết định, tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan và xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan đối với các trường hợp được quy định tại Điều 100 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP theo ủy quyền của Cục trưởng Cục Hải quan. + Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan theo thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính. + Tham mưu, tổ chức, quản lý, hướng dẫn hoạt động kiểm tra sau thông quan trên địa bàn Cục Hải quan. Tổng hợp, theo dõi số liệu, nắm tình hình hoạt động, nhận các báo cáo về kết quả các cuộc kiểm tra sau thông quan của các Chi cục Hải quan để tham mưu đề xuất Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan chỉ đạo thực hiện thống nhất, hiệu quả, tránh trùng lặp. + Cập nhật thông tin, hồ sơ, kết quả kiểm tra sau thông quan, báo cáo kết quả kiểm tra sau thông quan theo quy định của Tổng cục Hải quan. - Chi cục trưởng Chi cục Hải quan + Ký quyết định, tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan và xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan đối với các trường hợp được quy định trên. Tổ chức kiểm tra sau thông quan theo phân công của Cục trưởng Cục Hải quan. + Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan theo thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính. + Cập nhật thông tin, hồ sơ, kết quả kiểm tra sau thông quan, báo cáo kết quả kiểm tra sau thông quan theo quy định của Tổng cục Hải quan. (Theo Điều 144 Thông tư 38/2015/TT-BTC) 99. Phân định trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực kiểm tra sau thông quan Đây là nội dung mới tại Thông tư 38/2015/TT-BTC. Xem chi tiết tại Điều 145 Thông tư 38/2015/TT-BTC. (Theo Điều 145 Thông tư 38/2015/TT-BTC) Hết
Cá nhân chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần phát sinh nghĩa vụ thuế khi nào?
Hiện có khá nhiều thắc mắc xoay quanh việc xác định thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế của cá nhân chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần và cách tính của chúng. Bài viết sau đây sẽ phần nào làm rõ về những thắc mắc này. (1) Thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế của cá nhân chuyển nhượng vốn Căn cứ theo Điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về thời điểm xác định thu nhập tính thuế của cá nhân chuyển nhượng vốn như sau: “Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.” Như vậy, thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế của cá nhân chuyển nhượng vốn bằng hợp đồng chuyển nhượng là thời điểm mà hợp đồng chuyển nhượng đó có hiệu lực. Trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm mà cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn. (2) Thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế của cá nhân chuyển nhượng cổ phần Trước tiên, để làm rõ thì theo Khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định về thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán 2019. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ Phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán 2019 và Điều 120 của Luật doanh nghiệp 2020. Đồng thời, tại Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Chính vì thế, việc chuyển nhượng cổ phần sẽ được dựa theo Quy định về thời điểm xác định nghĩa vụ thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán tại Điểm c Khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau: - Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán là thời điểm người nộp thuế nhận thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. - Trường hợp không thực hiện trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán thì thời điểm xác định là thời điểm chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán. - Trường hợp chuyển nhượng cổ phần bằng hợp đồng thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế cũng tương tự như với chuyển nhượng vốn là thời điểm mà hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực. - Trường hợp góp vốn bằng chứng khoán mà chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán do góp vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn. Như vậy, thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế của cá nhân chuyển nhượng cổ phần bằng hợp đồng là thời điểm mà hợp đồng có hiệu lực. Trường hợp việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện trên giao dịch của thị trường chứng khoán thì sẽ phụ thuộc vào việc chuyển nhượng đó có được thực hiện trên Sở Giao dịch chứng khoán hay không để xác định thời điểm. Trường hợp góp vốn bằng chứng khoán mà chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thời điểm xác định là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn. (3) Cách tính thuế TNCN của cá nhân chuyển nhượng vốn và chuyển nhượng cổ phần Đối với cá nhân chuyển nhượng vốn: Công thức: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp x 20% (Thuế suất) Cụ thể: Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp nêu trên được xác định bằng cách lấy giá bán phần vốn góp trừ đi giá mua và các chi phí liên quan. Trường hợp hạch toán kế toán bằng ngoại tệ: Giá bán và giá mua sẽ được tính bằng ngoại tệ. Trường hợp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam: Giá bán (bằng ngoại tệ) sẽ được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng. Đối với cá nhân chuyển nhượng cổ phần: Công thức: Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x 0,1% (Thuế suất) Cụ thể, giá chuyển nhượng phần chứng khoán nêu trên được xác định như sau: Đối với cổ phiếu niêm yết: Giá thực hiện tại Sở Giao dịch Chứng khoán. Giá này được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán. Đối với cổ phiếu không niêm yết: Giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có cổ phần chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định. Tổng kết lại, thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế của cá nhân chuyển nhượng vốn là từ khi hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực. Trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm mà cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn. Đối với cá nhân chuyển nhượng cổ phần thì xác định thời điểm tính thu nhập chịu thuế như hoạt động chuyển nhượng chứng khoán.
Tổng Cục thuế đề nghị ngân hàng cung cấp thông tin giao dịch, số dư tài khoản để thanh tra
Ngày 21/6/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn 2535/TCT-TTKT về việc tăng cường phối hợp trong công tác quản lý thuế. Nhằm tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp tăng cường công tác phối hợp giữa Cơ quan thuế và Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong công tác quản lý thuế, Tổng cục Thuế đề nghị 02 nhiệm vụ sau: Thứ nhất, về cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch. Thứ hai, về việc kê khai, khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp và theo dõi số tiền chuyển cho các nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam. Trong đó, việc cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch bao gồm nội dung sau: (1) Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế để phục vụ cho mục đích thanh tra, kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của cơ quan thuế. Trường hợp Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác không cung cấp dữ liệu theo yêu cầu của Cơ quan quản lý thuế thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể: Căn cứ tại Điều 19 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, tài khoản của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày trở lên. - Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính thuế, trừ hành vi không trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế quy định tại Điều 18 Nghị định này; + Không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến tài sản, quyền, nghĩa vụ về tài sản của người nộp thuế do mình nắm giữ; tài khoản của người nộp thuế tại tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước. Ngoài ra còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc cung cấp thông tin đối với hành vi vi phạm. Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng ½ lần mức phạt tiền của tổ chức. (2) Các Cục Thuế khi có yêu cầu cung cấp thông tin thì gửi văn bản về Hội sở chính của Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác để triển khai thực hiện. Nội dung yêu cầu cần đầy đủ, chi tiết các thông tin về định danh, nội dung đế Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác thực hiện. Đối với các nội dung phức tạp, quan trọng chỉ có thể thực hiện tổ chức họp giữa Cục Thuế và Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác; hoặc phối hợp, làm việc với Cục Thuế quản lý trực tiếp Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác đó theo quy định của pháp luật. Các Cục Thuế quản lý trực tiếp Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác có trách nhiệm phối hợp với các Cục Thuế khi có yêu cầu. (3) Các Cục Thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin, sử dụng thông tin đúng mục đích và hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự an toàn của thông tin theo quy định của Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật có liên quan. Xem chi tiết tại Công văn 2535/TCT-TTKT ngày 21/6/2023.
Trích khấu hao tài sản cố định có nhiều bộ phận cấu thành
Bên mình có 1 cái nhà xưởng, mình muốn tách các hạng mục trong nhà xưởng ra để tính khấu hao (ví dụ nhà xưởng thì 25 năm, còn điện thì 15 năm), nhưng cơ quan thuế lại yêu cầu tính chung vào khấu hao cùng với nhà xưởng. Vậy có văn bản, hay công văn nào của thuế trả lời cho vấn đề này không mọi người?
Nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ giao dịch chứng khoán?
Ông B là nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Anh (chị) hãy tư vấn cho ông về nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ giao dịch chứng khoán của ông.
Nghĩa vụ thuế đối với đội thầu xây dựng
Dạ anh/chị công ty em hiện tại có ký hợp đồng xây dựng với 1 đội thầu (1 đội thầu cá nhân do 1 người đội trưởng chỉ huy, không có xuất hóa đơn VAT) trị giá hơn 100tr. Thì anh/chị cho em hỏi là sau HĐ này thì công ty em cần yêu cầu đội thầu đó nộp những loại thuế nào và cách tính như thế nào ạ. Em cảm ơn
Nghĩa vụ thuế và Bảo hiểm xã hội lao động người nước ngoài
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải chịu các nghĩa vụ về thuế thu nhập cá nhân và bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể: Về thuế thu nhập cá nhân: cách tính dựa vào đối tượng người lao động là cá nhân cư trú hay không cư trú. Các điều kiện xác định cá nhân cư trú các bạn tham khảo khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính. Cá nhân không cư trú phải chịu mức thuế suất thuế TNCN 20% tương ứng với thu nhập phát sinh thực tế tại Việt Nam theo quy định của Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 và Luật sửa đổi bổ sung Luật thuế TNCN 2012. Đối với cá nhân cư trú làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên thì phần thu nhập phát sinh sẽ được tính theo phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần. Biểu thuế lũy tiến được quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật thuế TNCN 2007, sửa đổi bổ sung 2012. Đối với phương pháp này, phần thuế sẽ dựa trên mức thu nhập tính thuế ở những mức khác nhau. Cách tính này sẽ có lợi hơn cách tính đối với cá nhân không cư trú rất nhiều vì mức thuế suất thấp hơn và tăng theo lũy tiến. Đối với lao động làm việc theo hợp đồng dưới 3 tháng thì thuế được tính bằng cách khấu trừ tại nguồn 10% đối với thu nhập chịu thuế. Về bảo hiểm bắt buộc đối với lao động là cá nhân người nước ngoài: Người lao động là công dân nước ngoài phải thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc sau đây: ốm đau; thai sản; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất ( theo khoản 1 điều 5 Nghị định 143/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/12/2018). Mức đóng và phương thức đóng quy định tại nghị định này 143/2018/NĐ-CP và Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Re:Thủ tục chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện ?
Elviss.Khoi viết: Bạn cho mình hỏi VPĐD của mình thành lập cũ, dùng mã số 10 số, thì giờ muốn chấm dứt trên Sở kế hoạch đầu tư thì họ yêu cầu phải mã mới 13 số, bạn cho mình hỏi thủ tục để xin Cấp mã từ 10 sang 13 số được không ạ ? Chào bạn, về vấn đề này, bạn có thể xem hướng dẫn tại Khoản 8 Điều 8 của Nghị định 78/2015/NĐ-CP như sau: "Điều 8. Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh ... 8. Đối với các chi nhánh, văn phòng đại diện đã thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp mã số đơn vị trực thuộc, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế 13 số, sau đó thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động tại Phòng Đăng ký kinh doanh theo quy định." Như vậy, trong trường hợp này, bạn phải liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để xin cấp lại mã số thuế 13 số trước khi thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện. Bởi lẽ, trước khi chấm dứt hoạt động, bạn phải thanh toán đầy đủ các nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài sản khác, nên đây là việc bắt buộc phải làm. Về thành phần hồ sơ xin cấp mã số thuế 13 số, bạn vui lòng xem chi tiết tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 của Thông tư 95/2016/TT-BTC, cụ thể: "Điều 7. Hồ sơ đăng ký thuế ... b. Đối với đơn vị trực thuộc, hồ sơ đăng ký thuế gồm: - Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này; - Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị trực thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới (đối với tổ chức của nước có chung biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam)." Sau khi hoàn thành nghĩa vụ với cơ quan thuế, bạn chuẩn bị hồ sơ cần thiết và thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện theo hướng dẫn tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp tại đây. Trân trọng.
Re:Tổng hợp điểm mới Thông tư 38/2015/TT-BTC về Hải quan & Thuế
Đây là phần cuối mình sẽ đề cập đến các quy định về hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và kiểm tra sau thông quan. 93. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh Nội dung liên quan đến Nghị định 83/2013/NĐ-CP thì xem thêm tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định này. (Theo Điều 137 Thông tư 38/2015/TT-BTC) 94. Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế Hệ thống kế toán thuế không còn quy định là KT559 như trước đây. (Theo Điều 140 Thông tư 38/2015/TT-BTC) 95. Thu thập thông tin và xác minh phục vụ kiểm tra sau thông quan Đây là nội dung mới tại Thông tư 38/2015/TT-BTC. Xem chi tiết tại Điều 141 Thông tư 38/2015/TT-BTC. 96. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan Quy định lại một cách có hệ thống như sau: * Đối tượng, phạm vi kiểm tra: Thực hiện theo quy định tại Điều 79 Luật Hải quan. * Thẩm quyền quyết định kiểm tra - Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra đối với các hồ sơ hải quan đã thông quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hàng hóa được thông quan đến ngày ký ban hành Quyết định kiểm tra, thuộc diện phải kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan (trừ những lô hàng đã được kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi thông quan) và các trường hợp quy định tại điểm a.2, điểm b.2 khoản 2 Điều 25 Thông tư này. - Cục trưởng Cục Hải quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra đối với các hồ sơ hải quan thuộc diện phải kiểm tra theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan (trừ hồ sơ đã kiểm tra theo điểm a khoản này) bao gồm cả trường hợp quy định tại điểm g.2 khoản 3 Điều 25 Thông tư này trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro. - Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan thực hiện theo mẫu số 01/2015-KTSTQ Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này. * Nội dung kiểm tra - Người khai hải quan có nghĩa vụ cung cấp xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các hình thức có giá trị tương đương hợp đồng, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ bảo hiểm, chứng nhận xuất xứ hàng hoá, chứng từ thanh toán, hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến hồ sơ đang được kiểm tra và có trách nhiệm giải trình những nội dung liên quan; cử đại diện có thẩm quyền đến làm việc với cơ quan hải quan theo Quyết định kiểm tra. - Trong quá trình kiểm tra, nội dung kiểm tra được ghi nhận tại các biên bản kiểm tra, kèm các hồ sơ, chứng từ người khai hải quan giải trình, chứng minh. * Xử lý kết quả kiểm tra - Trường hợp thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu, nội dung giải trình của người khai hải quan chứng minh nội dung khai hải quan là đúng quy định pháp luật thì cơ quan hải quan chấp nhận nội dung khai báo của người khai hải quan, thông báo kết quả kiểm tra. - Căn cứ quy định pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan, pháp luật liên quan đến quản lý hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu, phương pháp xác định trị giá tính thuế và thực tế hồ sơ, chứng từ kiểm tra, nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây cơ quan hải quan không chấp nhận nội dung khai báo của người khai hải quan, thông báo kết quả kiểm tra, quyết định xử lý về thuế, xử lý vi phạm hành chính (nếu có): + Trường hợp người khai hải quan không cung cấp đủ thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu theo quy định trên hoặc không giải trình, không chứng minh được nội dung khai hải quan là đúng. + Trường hợp người khai hải quan khai không đúng, không đầy đủ, không chính xác: các tiêu chí trên tờ khai hải quan; tờ khai trị giá; các yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp, chính sách quản lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; các yếu tố có liên quan ảnh hưởng đến nội dung, phương pháp xác định trị giá như các khoản điều chỉnh, mối quan hệ đặc biệt, điều kiện, trình tự các phương pháp xác định trị giá. + Trường hợp hồ sơ, chứng từ, tài liệu người khai hải quan cung cấp cho cơ quan hải quan không hợp pháp. + Trường hợp có sự mâu thuẫn hoặc không phù hợp về nội dung giữa các chứng từ, tài liệu trong hồ sơ hải quan; giữa hồ sơ hải quan với các hồ sơ, chứng từ, tài liệu nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan theo quy định. - Trường hợp người khai hải quan không đến làm việc hoặc không cung cấp hồ sơ, tài liệu theo quy định trên theo yêu cầu của cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan xử lý trên cơ sở kết quả kiểm tra hồ sơ, dữ liệu của cơ quan hải quan hiện có; đồng thời cập nhật thông tin vào Hệ thống cơ sở dữ liệu của Tổng cục Hải quan để áp dụng biện pháp kiểm tra đối với hồ sơ hải quan, các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của người khai hải quan. Trường hợp chưa đủ cơ sở để kết luận tính chính xác, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan thì báo cáo cơ quan hải quan có thẩm quyền xem xét thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan theo quy định theo nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro trong thời hạn tối đa không quá 45 ngày kể từ ngày thực hiện kiểm tra ghi trên Quyết định kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan. Trường hợp đủ cơ sở, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định ấn định thuế, xử lý vi phạm hành chính có liên quan (nếu có). * Thông báo kết quả kiểm tra: Trên cơ sở hồ sơ, dữ liệu, thông tin, nội dung giải trình của người khai hải quan và kết quả kiểm tra, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn kiểm tra theo Quyết định kiểm tra, người ký quyết định kiểm tra ký ban hành Thông báo kết quả kiểm tra gửi cho người khai hải quan theo mẫu số 06/2015-KTSTQ Phụ lục VIII kèm Thông tư này. Quyết định kiểm tra, Thông báo kết quả kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan được cập nhật trên Hệ thống thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan trong thời hạn chậm nhất là 01 ngày kể từ ngày ký ban hành Quyết định kiểm tra, kể từ ngày ký ban hành Thông báo kết quả kiểm tra. (Theo Điều 142 Thông tư 38/2015/TT-BTC) 97. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan Không quy định tại trụ sở doanh nghiệp như trước đây mà quy định tại trụ sở người khai quan, cho thấy Thông tư 38/2015/TT-BTC mở rộng phạm vi điều chỉnh. Và hệ thống hóa các nội dung này như sau: - Các trường hợp kiểm tra theo quy định tại Điều 78 Luật Hải quan. - Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kế hoạch kiểm tra sau thông quan hàng năm. - Trình tự, thủ tục, thực hiện kiểm tra: + Quyết định kiểm tra (theo mẫu số 01/2015-KTSTQ Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này): Đối với các trường hợp kiểm tra theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 78 Luật Hải quan, quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra. Riêng trường hợp kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định kiểm tra (trao trực tiếp cho người khai hải quan trong giờ làm việc) không phải thông báo trước. Trường hợp thu thập thông tin để thực hiện kiểm tra sau thông quan, cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan cung cấp thông tin theo mẫu số 02/2015-KTSTQ Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này. Trường hợp sửa đổi, bổ sung quyết định kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số 03/2015-KTSTQ Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này. Trường hợp gia hạn thời gian kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số 04/2015-KTSTQ Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này. Trường hợp hủy quyết định kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số 07/2015-KTSTQ Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này. + Thực hiện kiểm tra: cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra vào ngày ghi trên quyết định kiểm tra sau thông quan trừ trường hợp bất khả kháng. Người khai hải quan có trách nhiệm chấp hành thời hạn quy định tại quyết định kiểm tra sau thông quan, cử người có thẩm quyền làm việc với cơ quan hải quan; việc không chấp hành quyết định kiểm tra sau thông quan được coi là không tuân thủ pháp luật về hải quan. i. Công bố quyết định kiểm tra: Nội dung công bố được ghi nhận tại Biên bản công bố theo mẫu số 09/2015-KTSTQ Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này). ii. Phạm vi kiểm tra: Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra theo phạm vi của quyết định kiểm tra. Trường hợp cần mở rộng phạm vi kiểm tra, thực hiện báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định. iii. Nội dung kiểm tra: Người khai hải quan có nghĩa vụ cung cấp, nộp, xuất trình hồ sơ, thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 80 Luật Hải quan; cử đại diện có thẩm quyền trực tiếp làm việc với Đoàn kiểm tra theo Quyết định kiểm tra của cơ quan hải quan và theo yêu cầu của Trưởng đoàn. Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra theo các nội dung trên quyết định kiểm tra, theo yêu cầu của từng cuộc kiểm tra xem xét kiểm tra hồ sơ hải quan, đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hoá và kiểm tra thực tế hàng hoá trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện. Các nội dung kiểm tra được ghi nhận bằng các biên bản kiểm tra theo mẫu số 08/2015-KTSTQ Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này, kèm các hồ sơ, chứng từ, tài liệu do người khai hải quan cung cấp, giải trình, chứng minh để làm căn cứ xem xét kết luận kiểm tra. - Xử lý kết quả kiểm tra: + Trường hợp thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu và nội dung giải trình của người khai hải quan chứng minh được nội dung khai hải quan là đúng quy định thì hồ sơ hải quan được chấp nhận. + Căn cứ quy định pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan, pháp luật liên quan đến quản lý hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu, phương pháp xác định trị giá tính thuế và thực tế hồ sơ, chứng từ kiểm tra, nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây cơ quan hải quan không chấp nhận nội dung khai báo của người khai hải quan, đồng thời ban hành kết luận kiểm tra, quyết định xử lý về thuế, xử lý vi phạm hành chính (nếu có): i. Người khai hải quan không cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan hải quan, đoàn kiểm tra hoặc không giải trình, không chứng minh được nội dung khai hải quan là đúng hoặc căn cứ thông tin cơ quan hải quan thu thập được phát hiện các bất hợp lý trong nội dung khai báo nhưng người khai hải quan không giải trình được. ii. Trường hợp người khai hải quan khai chưa đúng, chưa đầy đủ, chưa chính xác: các tiêu chí trên tờ khai hải quan; tờ khai trị giá; các yếu tố có liên quan ảnh hưởng đến nội dung, phương pháp xác định trị giá như các khoản điều chỉnh, mối quan hệ đặc biệt, điều kiện, trình tự các phương pháp xác định trị giá; các yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp, chính sách quản lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. iii. Trường hợp hồ sơ, chứng từ, tài liệu người khai hải quan cung cấp cho cơ quan hải quan không hợp pháp. iv. Có sự mâu thuẫn hoặc không phù hợp về nội dung giữa các chứng từ, tài liệu trong hồ sơ hải quan; giữa hồ sơ hải quan khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan với các hồ sơ, chứng từ, tài liệu của người khai hải quan lưu; giữa hồ sơ hải quan với sổ kế toán, chứng từ kế toán; giữa hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán với các chứng từ tài liệu khác có liên quan. + Trường hợp người khai hải quan không chấp hành quyết định kiểm tra, không giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan xem xét quyết định xử lý về thuế, xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật; cập nhật thông tin vào Hệ thống quản lý rủi ro để áp dụng biện pháp kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của người khai hải quan. + Kết luận kiểm tra: i. Thời hạn gửi Dự thảo kết luận: Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn kiểm tra theo Quyết định kiểm tra trên cơ sở nội dung, phạm vi, kết quả kiểm tra đã được ghi nhận tại các biên bản kiểm tra, người ban hành quyết định kiểm tra gửi dự thảo kết luận kiểm tra cho người khai hải quan (bằng email, fax, gửi bưu điện hoặc trao trực tiếp). ii. Thời hạn hoàn thành giải trình: Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn gửi dự thảo kết luận, người khai hải quan phải hoàn thành việc giải trình (giải trình bằng văn bản hoặc làm việc trực tiếp) với người ký quyết định kiểm tra về các nội dung liên quan đến dự thảo kết luận. iii. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn giải trình của người khai hải quan, người ban hành Quyết định kiểm tra có trách nhiệm: Xem xét văn bản giải trình của người khai hải quan hoặc/và xem xét kết quả làm việc với đại diện có thẩm quyền của người khai hải quan trong trường hợp còn vấn đề cần làm rõ để xem xét ký ban hành bản kết luận kiểm tra. Ký ban hành bản kết luận kiểm tra: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan (trong trường hợp được Cục trưởng ủy quyền) ký kết luận kiểm tra theo mẫu số 05/2015-KTSTQ Phụ lục VIII kèm Thông tư này, trong đó ghi rõ: căn cứ quy định pháp luật, phạm vi đã thực hiện kiểm tra, nội dung đã thực hiện kiểm tra, kết quả kiểm tra, quan điểm xử lý và kiến nghị (nếu có). + Đối với trường hợp kết luận kiểm tra cần có ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở kết luận thì thời hạn ký ban hành kết luận kiểm tra là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền. Cơ quan chuyên môn có thẩm quyền phải có ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan. + Cập nhật thông tin kiểm tra: Quyết định kiểm tra, Kết luận kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan được cập nhật trên Hệ thống thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan trong thời hạn chậm nhất 01 ngày kể từ ngày ký ban hành Quyết định kiểm tra, ngày ký ban hành Kết luận kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan. Các nội dung về hành vi vi phạm, đánh giá liên quan đến người khai hải quan được cập nhật vào Hệ thống để áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro phù hợp. (Theo Điều 143 Thông tư 38/2015/TT-BTC) 98. Tổ chức kiểm tra sau thông quan Mở rộng yêu trách nhiệm kiểm tra sau thông quan của các cơ quan nhà nước. Phân định rõ trách nhiệm với từng cơ quan. - Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức, chỉ đạo, quản lý điều hành hoạt động kiểm tra sau thông quan trên toàn quốc; ký quyết định kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra đối với trường hợp kiểm tra theo khoản 2 Điều 98 Nghị định 08/2015/NĐ-CP: + Quyết định kiểm tra đối với trường hợp doanh nghiệp ưu tiên được công nhận theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. + Quyết định kiểm tra đối với doanh nghiệp thực hiện các dự án trọng điểm quốc gia. + Các tập đoàn, tổng công ty có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu hoặc có nhiều chi nhánh hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại nhiều địa bàn thuộc nhiều Cục Hải quan. - Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm: + Tham mưu chỉ đạo, quản lý, kiểm tra hoạt động kiểm tra sau thông quan, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan trong phạm vi toàn quốc và tổ chức thực hiện các cuộc kiểm tra sau thông quan, chỉ đạo, tổ chức, quản lý các đoàn kiểm tra trong quá trình kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan để đảm bảo việc thực hiện và xử lý kết quả kiểm tra theo quy định. + Ký quyết định kiểm tra, tổ chức thực hiện quyết định kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra, ký quyết định ấn định thuế (nếu có) đối với các trường hợp kiểm tra theo khoản 1, 2 Điều 78 Luật Hải quan trong phạm vi toàn quốc và các trường hợp kiểm tra theo kế hoạch do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phê duyệt trừ các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này. + Thừa ủy quyền ký quyết định, tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan và kết luận kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan theo Điều 100 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, trường hợp ấn định thuế kiến nghị, báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan trước khi quyết định ấn định thuế đối với các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều này theo ủy quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. + Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan theo thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính. - Cục trưởng Cục Hải quan chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, kiểm tra hoạt động kiểm tra sau thông quan trong phạm vi địa bàn quản lý; tổ chức thực hiện các cuộc kiểm tra sau thông quan hoặc phân công Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan tổ chức, thực hiện; chỉ đạo, tổ chức, quản lý đoàn kiểm tra trong quá trình kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan để đảm bảo việc thực hiện và xử lý kết quả kiểm tra theo quy định. Trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai nằm ngoài địa bàn quản lý thì báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét phân công. - Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm: + Thừa ủy quyền ký quyết định, tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan và xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan đối với các trường hợp được quy định tại Điều 100 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP theo ủy quyền của Cục trưởng Cục Hải quan. + Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan theo thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính. + Tham mưu, tổ chức, quản lý, hướng dẫn hoạt động kiểm tra sau thông quan trên địa bàn Cục Hải quan. Tổng hợp, theo dõi số liệu, nắm tình hình hoạt động, nhận các báo cáo về kết quả các cuộc kiểm tra sau thông quan của các Chi cục Hải quan để tham mưu đề xuất Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan chỉ đạo thực hiện thống nhất, hiệu quả, tránh trùng lặp. + Cập nhật thông tin, hồ sơ, kết quả kiểm tra sau thông quan, báo cáo kết quả kiểm tra sau thông quan theo quy định của Tổng cục Hải quan. - Chi cục trưởng Chi cục Hải quan + Ký quyết định, tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan và xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan đối với các trường hợp được quy định trên. Tổ chức kiểm tra sau thông quan theo phân công của Cục trưởng Cục Hải quan. + Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan theo thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính. + Cập nhật thông tin, hồ sơ, kết quả kiểm tra sau thông quan, báo cáo kết quả kiểm tra sau thông quan theo quy định của Tổng cục Hải quan. (Theo Điều 144 Thông tư 38/2015/TT-BTC) 99. Phân định trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực kiểm tra sau thông quan Đây là nội dung mới tại Thông tư 38/2015/TT-BTC. Xem chi tiết tại Điều 145 Thông tư 38/2015/TT-BTC. (Theo Điều 145 Thông tư 38/2015/TT-BTC) Hết