Trách nhiệm của nhà đầu tư khi nộp hồ sơ liên quan đến dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư?
Từ ngày 01/08/2024, theo Nghị định 98/2024/NĐ-CP nhà đầu tư có trách nhiệm gì khi thực hiện nộp hồ sơ liên quan đến dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư? Nhà đầu tư có trách nhiệm gì khi thực hiện nộp hồ sơ liên quan đến dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư? Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 98/2024/NĐ-CP quy định nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được như sau: - Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung thành phần hồ sơ gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, không được yêu cầu nhà đầu tư nộp thêm giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này; việc nộp hồ sơ của tổ chức, cá nhân để thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của Nghị định này được thực hiện thông qua nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến. - Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ khi giải quyết thủ tục hành chính thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có thông báo 01 lần bằng văn bản cho nhà đầu tư về nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung giấy tờ còn thiếu đối với mỗi bộ hồ sơ và thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Quá thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ mà nhà đầu tư không sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ xem xét dừng giải quyết hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết rõ lý do. Trường hợp yêu cầu phải giải trình nội dung trong hồ sơ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và ghi rõ thời hạn giải trình. Quá thời hạn giải trình mà nhà đầu tư không thực hiện giải trình theo yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ xem xét dừng giải quyết hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết rõ lý do. ... => Theo đó, nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung thành phần hồ sơ gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quy hoạch chi tiết dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được quy định như thế nào? Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 98/2024/NĐ-CP quy định quy hoạch chi tiết dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện theo như sau: - Thứ nhất, quy hoạch khu vực thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải bảo đảm giải pháp đồng bộ với việc cải tạo, chỉnh trang đô thị và phù hợp với quy hoạch đô thị. - Thứ hai, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch chi tiết dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư hoặc quy hoạch chi tiết theo quy trình rút gọn để làm cơ sở thực hiện dự án. Dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư không phải bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở xã hội. - Thứ ba, căn cứ vị trí thực tế của các nhà chung cư độc lập thuộc diện bị phá dỡ nhưng không thể đầu tư xây dựng lại nhà chung cư hoặc có thể xây dựng lại nhà chung cư nhưng không đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, khi tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải pháp quy gom nhà chung cư nhằm bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường của dự án, gắn với cải tạo, chỉnh trang đô thị. Trường hợp trong phạm vi dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư không đáp ứng yêu cầu về chỉ tiêu dân số theo quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu đã được duyệt thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch được điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án để điều chỉnh công năng sử dụng công trình hoặc chức năng sử dụng đất trong dự án nhằm bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án. - Thứ tư, khi phê duyệt quy hoạch chi tiết để thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phải xác định phạm vi của dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định 98/2024/NĐ-CP. - Thứ năm, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch chi tiết dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị, pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở.
Đánh giá hồ sơ dự thầu dự án đầu tư có sử dụng đất phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ
Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. 1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu Căn cứ Điều 20 Nghị định 115/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: - Việc đánh giá hồ sơ dự thầu căn cứ vào phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư để bảo đảm lựa chọn được nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm, có phương án kỹ thuật, tài chính khả thi để thực hiện dự án. - Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện trên bản chụp, nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư đó bị loại. - Khi đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải kiểm tra các nội dung về kỹ thuật, tài chính của hồ sơ dự thầu để xác định hồ sơ dự thầu không có những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót các nội dung cơ bản, trong đó: + Sai khác là các khác biệt so với yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu; đặt điều kiện là việc đặt ra các điều kiện có tính hạn chế hoặc thể hiện sự không chấp nhận hoàn toàn đối với các yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu; bỏ sót nội dung là việc nhà đầu tư không cung cấp được một phần hoặc toàn bộ thông tin hay tài liệu theo yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu; + Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu có thể chấp nhận các sai sót mà không phải là những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung cơ bản trong hồ sơ dự thầu; + Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản hồ sơ mời thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu nhà đầu tư cung cấp các thông tin hoặc tài liệu cần thiết trong một thời hạn hợp lý để sửa chữa những điểm chưa phù hợp hoặc sai khác không nghiêm trọng trong hồ sơ dự thầu liên quan đến các yêu cầu về tài liệu. Yêu cầu cung cấp các thông tin và các tài liệu để khắc phục các sai sót này không được làm ảnh hưởng đến đề xuất về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương của nhà đầu tư. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư sẽ bị loại. 2. Làm rõ hồ sơ dự thầu Căn cứ Điều 21 Nghị định 115/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: - Sau khi mở thầu, trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư thiếu tài liệu về tư cách hợp lệ, báo cáo tài chính, tài liệu chứng minh kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự thì bên mời thầu yêu cầu nhà đầu tư làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi bên mời thầu có yêu cầu. Việc làm rõ các nội dung về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm phải bảo đảm không làm thay đổi bản chất về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư tham dự thầu. - Sau khi đóng thầu, trường hợp nhà đầu tư phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu thông tin, tài liệu về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm đã có của mình nhưng chưa được nộp cùng hồ sơ dự thầu thì được gửi thông tin, tài liệu để bổ sung, làm rõ. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư để xem xét, đánh giá. Các tài liệu này được coi là một phần của hồ sơ dự thầu. - Việc làm rõ các nội dung đề xuất về phương án đầu tư kinh doanh, đề xuất về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương phải bảo đảm không làm thay đổi các đề xuất tương ứng trong hồ sơ dự thầu đã nộp. - Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải được thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu. 3. Đánh giá hồ sơ dự thầu Căn cứ Điều 22 Nghị định 115/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: - Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, gồm: + Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu; + Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu bao gồm: Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của người ký đơn dự thầu (nếu có); tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư; nội dung đề xuất về phương án đầu tư kinh doanh; nội dung đề xuất về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương; các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu; + Kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu. - Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu: Hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: + Có bản gốc hồ sơ dự thầu; + Có đơn dự thầu hợp lệ, được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có); + Giá trị ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ; không đề xuất giá trị khác nhau về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu; + Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu; + Có bảo đảm dự thầu hợp lệ; + Nhà đầu tư không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh; + Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có); + Nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu; + Nhà đầu tư phải thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và đáp ứng các điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; + Nhà đầu tư không trong thời gian bị cấm hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản (áp dụng đối với dự án bất động sản). Nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu hợp lệ được đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu theo quy định tại khoản 3 Điều này. - Đánh giá hồ sơ dự thầu: + Việc đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư, các đối tác tham gia thực hiện dự án (trường hợp nhà đầu tư sử dụng kinh nghiệm của đối tác); đánh giá phương án đầu tư kinh doanh; hiệu quả sử dụng đất; hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương; + Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá quy định tại hồ sơ mời thầu. - Sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây: + Danh sách xếp hạng nhà đầu tư; + Danh sách nhà đầu tư không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại nhà đầu tư; + Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý. - Xét duyệt trúng thầu: Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này. Như vậy, việc đánh giá hồ sơ dự thầu dự án đầu tư có sử dụng đất phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương II Nghị định 115/2024/NĐ-CP.
Quy định về mức tiền bảo đảm dự thầu trong đấu thầu
Nhiều nhà thầu thường đặt câu hỏi về mức tiền bảo đảm dự thầu cần nộp trong các cuộc đấu thầu. Mức tiền này có được quy định cụ thể hay không? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Bảo đảm dự thầu là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023, nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện một trong các biện pháp sau đây để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: - Đặt cọc; - Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam; - Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam. Như vậy, có thể hiểu bảo đảm dự thầu là một hình thức bảo đảm tài chính mà nhà thầu phải cung cấp khi tham gia vào một quá trình đấu thầu. Mục đích của bảo đảm dự thầu là để đảm bảo rằng nhà thầu sẽ thực hiện các nghĩa vụ của mình nếu được chọn trúng thầu. Theo đó, việc bảo đảm mời thầu sẽ giúp bên mời thầu bảo vệ quyền lợi của mình, đảm bảo rằng nhà thầu sẽ không rút lại hồ sơ dự thầu hoặc không thực hiện hợp đồng sau khi trúng thầu. Chiếu theo quy định trên, bảo đảm dự thầu có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như nộp tiền mặt (đặt cọc), bảo lãnh ngân hàng, chứng thư bảo lãnh. Trước thời điểm đóng thầu, nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo quy định của hồ sơ mời thầu. Trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai. (2) Bảo đảm dự thầu được áp dụng đối với các gói thầu nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023, bảo đảm dự thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây: - Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp; - Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với lựa chọn nhà đầu tư. Như vậy, bảo đảm dự thầu được áp dụng trong các trường hợp như: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với các gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và cả các gói thầu hỗn hợp. Ngoài ra, bảo đảm dự thầu cũng được áp dụng trong các trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế để lựa chọn nhà đầu tư. (3) Mức tiền đảm bảo dự thầu được quy định ra sao? Theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023, dựa vào quy mô và tính chất của từng dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu cụ thể, mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu được quy định như sau: - Từ 1% đến 1,5% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng; - Từ 1,5% đến 3% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này; - Từ 0,5% đến 1,5% tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đối với lựa chọn nhà đầu tư. Như vậy, mức bảo đảm dự thầu được xác định linh hoạt để phù hợp với quy mô và mức độ phức tạp của từng gói thầu, đồng thời đảm bảo bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư. Ngoài quy mô và tính chất của gói thầu, việc xác định mức bảo đảm còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như tính cạnh tranh của gói thầu, mức độ rủi ro của dự án, và khả năng tài chính của nhà thầu. Theo đó, khi được bên mời thầu lựa chọn, tiền bảo đảm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư sẽ được bên mời thầu hoàn trả hoặc giải tỏa. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn cũng sẽ được hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu theo thời hạn trong hồ sơ mời thầu nhưng không quá 14 ngày kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt.
Hướng dẫn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư trong đấu thầu 2 giai đoạn 1 túi hồ sơ?
Hướng dẫn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư trong đấu thầu 2 giai đoạn 1 túi hồ sơ? Bên mời thầu yêu cầu nhà đầu tư bổ sung tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm ở giai đoạn nào? Hướng dẫn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư trong đấu thầu 2 giai đoạn 1 túi hồ sơ? Theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 03/2024/TT-BKHĐT có hướng dẫn cụ thể về đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ như sau: Phương pháp đánh giá: Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư sẽ sử dụng phương pháp chấm điểm. Điểm tối thiểu của tiêu chuẩn, tiêu chuẩn chi tiết về năng lực, kinh nghiệm không thấp hơn ___ % điểm tối đa của tiêu chuẩn đó [ghi giá trị % nhưng không thấp hơn 60%]. Điểm tối thiểu của từng tiêu chí về năng lực, kinh nghiệm là ___ % điểm tối đa của tiêu chí đó [ghi giá trị % nhưng không thấp hơn 50%]. - Đối với nhà đầu tư liên danh: + Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn chủ sở hữu của các thành viên liên danh, từng thành viên liên danh phải đáp ứng yêu cầu tương ứng với phần góp vốn chủ sở hữu theo thỏa thuận liên danh. Nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 30%, từng thành viên liên danh có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15%; + Vốn vay của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn vay của các thành viên liên danh; + Kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự của nhà đầu tư liên danh bằng tổng số dự án của các thành viên liên danh đã thực hiện. Đối với kinh nghiệm vận hành, kinh doanh công trình, dự án tương tự, phải có ít nhất một thành viên liên danh có kinh nghiệm vận hành, kinh doanh công trình, dự án tương tự đáp ứng yêu cầu của dự án đang xét. - Nhà đầu tư được sử dụng kinh nghiệm của đối tác để chứng minh kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự. Đối tác là tổ chức ký kết hợp đồng với nhà đầu tư để tham gia thực hiện dự án đầu tư kinh doanh và được nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu trên cơ sở yêu cầu về kinh nghiệm quy định tại hồ sơ mời thầu. - Nhà đầu tư trong nước được sử dụng đối tác là nhà thầu nước ngoài khi tham gia đấu thầu trong nước. (Ghi nội dung này nếu dự án có yêu cầu thúc đẩy sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý quốc tế theo quy định tại khoản 5 Điều 45 Nghị định 23/2024/NĐ-CP). Tiêu chuẩn đánh giá Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư được thực hiện theo Bảng số 01 Tải về. Bên mời thầu có quyền yêu cầu nhà đầu tư bổ sung tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm ở giai đoạn nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Nghị định 23/2024/NĐ-CP về đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn hai như sau: - Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này. - Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này. - Việc đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Nghị định này. Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 20 Nghị định 23/2024/NĐ-CP về làm rõ hồ sơ dự thầu như sau: - Sau khi mở thầu, trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư thiếu tài liệu về tư cách hợp lệ, báo cáo tài chính, tài liệu chứng minh kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự thì bên mời thầu yêu cầu nhà đầu tư làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi bên mời thầu có yêu cầu. Việc làm rõ các nội dung về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư tham dự thầu. ... Như vậy, bên mời thầu có quyền yêu cầu nhà đầu tư làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh năng lực và kinh nghiệm sau khi mở thầu nếu hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư thiếu tài liệu về báo cáo tài chính, tài liệu chứng minh kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự ở giai đoạn hai. Tóm lại, việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tưu theo phương thức 2 giai đoạn 1 túi hồ sơ thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá trên. Và, bên mời thầu có quyền yêu cầu nhà đầu tư bổ sung tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm ở giai đoạn hai
Có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu chế xuất để xây dựng nhà xưởng?
Theo quy định pháp luật, nhà đầu tư có được thực hiện hoạt động nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để xây dựng nhà xưởng trong khu chế xuất hay không? Có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để xây dựng nhà xưởng trong khu chế xuất? Khu chế xuất được hiểu là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu; được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 35/2022/NĐ-CP. Căn cứ theo Điều 62 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về việc thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế như sau: (1) Thuê hoặc mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi đã xây dựng để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh. (2) Sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ, bao gồm hệ thống đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước thải, chất thải và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khác (gọi chung là phí sử dụng hạ tầng). (3) Chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà xưởng, văn phòng và các công trình khác phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản. (4) Được cho thuê, cho thuê lại nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các công trình khác đã xây dựng để phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản. (5) Các hoạt động khác theo quy định của Luật Đầu tư 2020, Nghị định 31/2021/NĐ-CP, quy định của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và pháp luật có liên quan. Như vậy, nhà đầu tư được thực hiện các hoạt động nêu trên trong khu chế xuất. Trong đó, nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để xây dựng nhà xưởng trong khu chế xuất. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong khu chế xuất? Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Luật Đầu tư 2020 quy định về thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Theo quy định này, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong khu chế xuất như sau: (1) Ban Quản lý khu chế xuất cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu chế xuất trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Đầu tư 2020 (2) Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu chế xuất trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Đầu tư 2020 (3) Cơ quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây: + Dự án đầu tư thực hiện ở trong khu chế xuất; + Dự án đầu tư trong khu chế xuất nơi chưa thành lập Ban quản lý khu chế xuất hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu chế xuất. (4) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 Luật Đầu tư 2020. Tóm lại, nhà đầu tư được thực hiện hoạt động nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để xây dựng nhà xưởng trong khu chế xuất.
Những hình thức nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế
Nhà đầu tư góp vốn vào tổ chức kinh tế theo những hình thức nào và phải đáp ứng những điều kiện nào? Nhà đầu tư có được quyền góp vốn vào tổ chức kinh tế không? Phải đáp ứng những điều kiện gì? Căn cứ tại Điều 24 Luật Đầu tư 2020 quy định về đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp cụ thể như sau: - Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. - Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây: + Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 Luật Đầu tư 2020; + Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này; + Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển. => Theo đó nhà đầu tư được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế nhưng phải đáp ứng 03 quy định, điều kiện sau: Thứ nhất, điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 Luật Đầu tư 2020; Thứ hai, bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này; Thứ ba, quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển. Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo những hình thức nào? Căn cứ tại Điều 25 Luật Đầu tư 2020 quy định hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp cụ thể như sau: - Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây: + Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần; + Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; + Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này. - Nhà đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây: + Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông; + Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn; + Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh; + Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 25 Luật Đầu tư 2020. => Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo 03 hình thức sau: - Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần; - Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; - Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc 02 trường hợp trên. Đồng thời việc nhà đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây: - Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông; - Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn; - Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh; - Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc 03 trường hợp trên. Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông khi nào? Căn cứ tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020 quy định thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp như sau: - Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài; + Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư 2020 nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế; + Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. => Theo đó nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông khi thuộc một trong ba trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020 nêu trên.
Nhà đầu tư thực hiện biện pháp nộp thư bảo lãnh để bảo đảm dự thầu được không?
Nhà đầu tư thực hiện biện pháp nộp thư bảo lãnh để bảo đảm dự thầu được không? Nhà đầu tư làm sai lệch thông tin trong đấu thầu thì bảo đảm dự thầu có được hoàn trả không? Nhà đầu tư thực hiện biện pháp nộp thư bảo lãnh để bảo đảm dự thầu được không? Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023 quy định về bảo đảm dự thầu thì nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện một trong các biện pháp sau đây để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: - Đặt cọc; - Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam; - Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam. Do đó, nhà đầu tư được thực hiện biện pháp nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Ngoài ra, nhà đầu tư có thể lựa chọn một trong các biện pháp để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Nhà đầu tư làm sai lệch thông tin trong đấu thầu thì bảo đảm dự thầu có được hoàn trả không? Căn cứ theo điểm b khoản 9 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023 quy định bảo đảm dự thầu không được hoàn trả khi nhà thầu, nhà đầu tư có hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 hoặc vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023. Trên cơ sở dẫn chiếu đến khoản 4 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 quy định các hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu gồm có gian lận được thể hiện dưới các hình thức sau: - Làm giả hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu trong đấu thầu; - Cố ý cung cấp thông tin, tài liệu không trung thực, không khách quan trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhằm làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Như vậy, trường hợp nhà đầu tư làm sai lệch thông tin trong đấu thầu là hành vi gian lận trong hoạt động đấu thầu, vi phạm điểm a khoản 4 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 do đó bảo đảm dự thầu không được hoàn trả. Hủy thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư gồm các trường hợp nào? Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 thì các trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư bao gồm: - Tất cả hồ sơ dự thầu không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu; - Thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn đầu tư, thời hạn thực hiện dự án đầu tư kinh doanh vì lý do bất khả kháng, làm thay đổi tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu đã phát hành; - Hồ sơ mời thầu có một hoặc một số nội dung không tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc nhà đầu tư được lựa chọn không còn đáp ứng yêu cầu để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh; - Nhà đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu 2023; - Tổ chức, cá nhân khác ngoài nhà đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư. - Hủy thầu được thực hiện trong thời gian từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến trước khi ký kết hợp đồng, thỏa thuận khung đối với mua sắm tập trung. - Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật dẫn đến hủy thầu theo quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 và các điểm c, d, đ khoản 2 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 phải đền bù chi phí cho các bên liên quan. Tóm lại, nhà đầu tư được thực hiện biện pháp nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Tỷ lệ lấp đầy khi mở rộng cụm công nghiệp phải đạt tỷ lệ bao nhiêu phần trăm?
Tỷ lệ lấp đầy khi mở rộng cụm công nghiệp phải đạt tỷ lệ bao nhiêu phần trăm? Báo cáo đầu tư mở rộng cụm công nghiệp có cần nêu phương án hỗ trợ tái định cư hay không? Tỷ lệ lấp đầy khi mở rộng cụm công nghiệp phải đạt tỷ lệ bao nhiêu phần trăm? Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 32/2024/NĐ-CP quy định mở rộng cụm công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau: - Tổng diện tích cụm công nghiệp sau khi mở rộng không vượt quá 75 ha; có quỹ đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện; - Có doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp lý, có năng lực đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; - Đạt tỷ lệ lấp đầy ít nhất 60% hoặc nhu cầu thuê đất công nghiệp trong cụm công nghiệp vượt quá diện tích đất công nghiệp hiện có của cụm công nghiệp; - Hoàn thành xây dựng, đưa vào sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung thiết yếu (gồm: Đường giao thông nội bộ, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải) theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt. Như vậy, khi mở rộng cụm công nghiệp thì phải đạt tỷ lệ lấp đầy ít nhất 60% hoặc nhu cầu thuê đất công nghiệp trong cụm công nghiệp vượt quá diện tích đất công nghiệp hiện có của cụm công nghiệp. Ngoài ra, khi mở rộng cụm công nghiệp còn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên. Báo cáo đầu tư mở rộng cụm công nghiệp có cần nêu phương án hỗ trợ tái định cư hay không? Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 32/2024/NĐ-CP quy định nội dung chủ yếu Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp như sau: - Căn cứ pháp lý, sự cần thiết, đánh giá sự phù hợp, đáp ứng các điều kiện thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; nhu cầu lao động; tác động của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư, tỷ lệ lấp đầy của cụm công nghiệp; - Hiện trạng sử dụng đất, điều kiện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất, định hướng bố trí các ngành, nghề có tính liên kết, hỗ trợ trong sản xuất; cơ cấu sử dụng đất và dự kiến thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp; đánh giá khả năng đấu nối hạ tầng kỹ thuật bên trong và ngoài cụm công nghiệp; - Xác định mục tiêu, diện tích, địa điểm, phạm vi đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật; phân tích, lựa chọn phương án đầu tư xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; phương án giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư (nếu có); thời hạn, tiến độ thực hiện dự án phù hợp với thực tế và khả năng huy động các nguồn lực; kế hoạch, tiến độ thu hút đầu tư, di dời và tỷ lệ lấp đầy của cụm công nghiệp; phương án phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; phương án phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại cụm công nghiệp; phương án nhà ở dành cho lao động của cụm công nghiệp; - Xác định rõ tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; dự kiến tổng mức đầu tư, cơ cấu, khả năng cân đối, huy động các nguồn vốn đầu tư để thực hiện dự án; - Chi phí duy tu bảo dưỡng, vận hành hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, các chi phí liên quan khác; phương thức quản lý, khai thác sử dụng sau khi đi vào hoạt động; - Đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến khả năng tiếp nhận, xử lý chất thải xung quanh khu vực dự kiến thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; dự báo những nguồn thải, tác động môi trường của các ngành, nghề dự kiến thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp và phương án quản lý môi trường; đánh giá sự phù hợp về chức năng nguồn nước; - Đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có); phân tích, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế, xã hội của cụm công nghiệp; các giải pháp tổ chức thực hiện. Như vậy, nội dung chủ yếu của báo cáo đầu tư mở rộng cụm công nghiệp chỉ nêu phương án giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư (nếu có). Tóm lại, tỷ lệ lấp đầy khi mở rộng cụm công nghiệp phải đạt tỷ lệ ít nhất 60%.
Nhà đầu tư ép buộc một bên rút hồ sơ để bên kia trúng thầu thì có bị hủy?
Nhà đầu tư ép buộc một bên rút hồ sơ để một bên trúng thầu thì có bị hủy thầu không? Nhà thầu bị hủy thầu có được hoàn trả bảo đảm dự thầu không? Nhà đầu tư ép buộc một bên rút hồ sơ để một bên trúng thầu thì có bị hủy thầu không? Căn cứ khoản 3 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023, các hành vi thông thầu bị cấm trong hoạt động đấu thầu bao gồm: - Dàn xếp, thỏa thuận, ép buộc để một hoặc các bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu hoặc rút hồ sơ dự thầu để một bên trúng thầu; - Dàn xếp, thỏa thuận để từ chối cung cấp hàng hóa, dịch vụ, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc thực hiện các hình thức thỏa thuận khác nhằm hạn chế cạnh tranh để một bên trúng thầu; - Nhà thầu, nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm đã tham dự thầu và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng cố ý không cung cấp tài liệu để chứng minh năng lực, kinh nghiệm khi được bên mời thầu yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu hoặc khi được yêu cầu đối chiếu tài liệu nhằm tạo điều kiện để một bên trúng thầu. Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023, các trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư bao gồm việc tổ chức hay cá nhân khác ngoài nhà đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Theo đó, nhà đầu tư có hành vi ép buộc để một hoặc các bên rút hồ sơ dự thầu để một bên trúng thầu dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì bị hủy thầu. Nhà đầu tư ép buộc một bên rút hồ sơ để một bên trúng thầu có được hoàn trả bảo đảm dự thầu không? Căn cứ điểm b khoản 9 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023 quy định, việc bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp sau đây: - Sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu hoặc có văn bản từ chối thực hiện một hoặc các công việc đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; - Nhà thầu, nhà đầu tư có hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 của Luật này hoặc vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 17 của Luật này; - Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 68 và Điều 75 của Luật này; - Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối thương thảo hợp đồng (nếu có) trong thời hạn 05 ngày làm việc đối với đấu thầu trong nước và 10 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được thông báo mời thương thảo hợp đồng hoặc đã thương thảo hợp đồng nhưng từ chối hoàn thiện, ký kết biên bản thương thảo hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng; - Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối hoàn thiện hợp đồng, thỏa thuận khung trong thời hạn 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu, trừ trường hợp bất khả kháng; - Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối ký kết hợp đồng, thỏa thuận khung trong thời hạn 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày hoàn thiện hợp đồng, thỏa thuận khung, trừ trường hợp bất khả kháng; - Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu, trừ trường hợp bất khả kháng; - Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối ký kết hợp đồng trong thời hạn 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày hoàn thiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng. Theo đó, trường hợp nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 thì không được hoàn trả đảm bảo dự thầu. Tóm lại, trường hợp nhà đầu tư thực hiện hành vi ép buộc để một hoặc các bên rút hồ sơ dự thầu để một bên trúng thầu dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì không được hoàn trả đảm bảo dự thầu.
Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán có gồm quy định về Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán?
Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán có bao gồm các quy định về Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán? Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán có quyền và nghĩa vụ gì? Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán có bao gồm các quy định về Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán? Theo căn cứ tại điểm e khoản 2 Điều 103 Luật Chứng khoán 2019 quy định về nội dung Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán như sau: - Tên quỹ đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; - Ngày thành lập quỹ đầu tư chứng khoán; - Mục tiêu hoạt động; lĩnh vực đầu tư; thời hạn hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán; - Vốn góp và quy định về thay đổi vốn điều lệ của quỹ đầu tư chứng khoán; - Quyền và nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; các trường hợp thay đổi công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; quy định về việc ủy quyền cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán ký hợp đồng giám sát với ngân hàng giám sát; - Quy định về Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán; - Các hạn chế đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán; - Quy định về việc đăng ký sở hữu chứng chỉ quỹ và lưu giữ sổ đăng ký nhà đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán; - Quy định về việc lựa chọn ngân hàng giám sát; lựa chọn và thay đổi tổ chức kiểm toán được chấp thuận; - Quy định về chuyển nhượng, phát hành, mua lại chứng chỉ quỹ mở; quy định về việc niêm yết chứng chỉ quỹ đóng; - Các loại chi phí và thu nhập của quỹ đầu tư chứng khoán; mức phí, thưởng đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; các trường hợp và phương pháp phân chia thu nhập của quỹ đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư; - Phương thức xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán, giá trị tài sản ròng của mỗi chứng chỉ quỹ; - Quy định về giải quyết xung đột lợi ích; - Quy định về chế độ báo cáo; - Quy định về giải thể quỹ đầu tư chứng khoán; - Cam kết của ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán về việc thực hiện nghĩa vụ với quỹ đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư và tuân thủ Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán; - Thể thức tiến hành sửa đổi, bổ sung Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. Như vậy, điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm các quy định về Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán. Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán có quyền và nghĩa vụ gì? Theo căn cứ tại khoản 2 Điều 102 Luật Chứng khoán 2019 thì Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán có quyền và nghĩa vụ sau đây: - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch và thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán; - Quyết định mức thù lao và chi phí hoạt động của Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán; - Quyết định các thay đổi cơ bản trong chính sách đầu tư, phương án phân phối lợi nhuận và mục tiêu đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán; quyết định thay đổi công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; thay đổi mức phí trả cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát; - Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán; - Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể quỹ đầu tư chứng khoán; thay đổi vốn điều lệ, thay đổi thời hạn hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán; - Yêu cầu công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát xuất trình sổ sách hoặc giấy tờ giao dịch tại Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán; - Thông qua các báo cáo về tình hình tài chính, tài sản và hoạt động hằng năm của quỹ đầu tư chứng khoán; thông qua việc lựa chọn tổ chức kiểm toán được chấp thuận để kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm của quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức định giá độc lập (nếu có); - Xử lý vi phạm của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát và Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán gây tổn thất cho quỹ đầu tư chứng khoán; - Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. Tóm lại, Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán có bao gồm các quy định về Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán.
Chỉ định thầu rút gọn: Quy trình & Trường hợp áp dụng mới nhất hiện nay
Chỉ định thầu rút gọn là gì? Các trường hợp được áp dụng và quy trình chỉ định thầu rút gọn mới nhất hiện nay như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé (1) Chỉ định thầu rút gọn là gì? Chỉ định thầu rút gọn là sự tổng hợp của hai khái niệm “chỉ định thầu” và “rút gọn” “Chỉ định thầu” là một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Luật Đấu thầu 2023. Tuy nhiên, không phải gói thầu nào cũng được áp dụng hình thức chỉ định thầu, chỉ một số gói thầu mang tính chất cấp bách, cần thực hiện ngay thì mới được áp dụng hình thức chỉ định thầu. Luật Đấu thầu 2023 đã liệt kê 12 trường hợp được áp dụng hình thức chỉ định thầu tại khoản 1 Điều 23 Luật Đấu thầu 2023. “Rút gọn” hay “quy trình rút gọn”, với tên gọi này có thể hiểu là các thủ tục trong việc chỉ định thầu được áp dụng theo quy trình rút gọn, việc lựa chọn nhà thầu đơn giản và thời gian thực hiện thầu ngắn. Như vậy, có thể hiểu chỉ định thầu rút gọn là hình thức mà chủ đầu tư chỉ định một nhà thầu thực hiện gói thầu trong tình trạng khẩn trương, cấp bách và được đơn giản, rút gọn các thủ tục để việc thực hiện gói thầu diễn ra nhanh và thuận lợi nhưng vẫn phải thực hiện một số thủ tục theo quy định pháp luật. (2) Trường hợp áp dụng chỉ định thầu rút gọn Tại khoản 2 Điều 23 Luật Đấu thầu 2023 quy định trường hợp tại điểm a, b, và c khoản 1 Điều 23 được áp dụng hình thức chỉ định thầu rút gọn. Bên cạnh đó tại khoản 2 Điều 43 Luật Đấu thầu 2023 cũng quy định: Đối với trường hợp quy định tại điểm m khoản 1 Điều 23 Luật Đấu thầu 2023, người có thẩm quyền có thể quyết định áp dụng quy trình rút gọn bao gồm các bước sau: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu; hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng. Như vậy, có tổng cộng 04 trường hợp áp dụng chỉ định thầu rút gọn, bao gồm: 1- Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia; gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, sự cố, thảm họa hoặc sự kiện bất khả kháng khác 2- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại đến tính mạng và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề 3- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp cần triển khai ngay để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh hoặc duy trì hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cấp bách, tránh gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe người dân; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện để cấp cứu người bệnh trong tình trạng cấp cứu theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có đủ thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện; gói thầu mua thuốc, thiết bị y tế chỉ có duy nhất một hãng sản xuất trên thị trường. 4- Gói thầu thuộc dự toán mua sắm có giá gói thầu trong hạn mức từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng; gói thầu thuộc dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và dự án đầu tư theo Luật Đầu tư công, bao gồm: gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn có giá gói thầu trong hạn mức không quá 500 triệu đồng, gói thầu phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu trong hạn mức không quá 01 tỷ đồng. Trường hợp cần điều chỉnh hạn mức quy định tại điểm m khoản 1 Điều 23 Luật Đấu thầu 2023 để phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định. (3) Quy trình thực hiện chỉ định thầu rút gọn mới nhất hiện nay Theo quy định tại Điều 78 Nghị định 24/2024/NĐ-CP, quy trình chỉ định thầu rút gọn được thực hiện như sau: Đối với việc chỉ định thầu rút gọn theo quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đấu thầu 2023: - Việc chỉ định thầu rút gọn đối với 03 trường hợp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 23 Luật Đấu thầu 2023 không phải phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. - Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và thông tin sơ bộ về nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu, chủ đầu tư hoặc cơ quan trực tiếp quản lý gói thầu xác định và giao cho nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm thực hiện ngay gói thầu. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện gói thầu, các bên phải hoàn thiện thủ tục chỉ định thầu bao gồm các bước sau: + Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng; + Hoàn thiện hợp đồng; + Trình, phê duyệt kết quả chỉ định thầu; + Ký kết hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu; + Quản lý thực hiện hợp đồng; + Công khai kết quả chỉ định thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Việc chỉ định thầu rút gọn đối với gói thầu trong hạn mức chỉ định thầu theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 23 Luật Đấu thầu 2023: - Phải được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu - Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu: Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc để chuẩn bị và gửi Dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được chủ đầu tư dự kiến có khả năng thực hiện gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được, giá trị tương ứng và các nội dung cần thiết khác; - Hoàn thiện hợp đồng, trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu: Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để trình, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng. Việc công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại khoản 6 Điều 31 của Nghị định 24/2024/NĐ-CP - Ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng: Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và các tài liệu liên quan khác. Việc quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định 24/2024/NĐ-CP. Trường hợp chủ đầu tư không áp dụng quy trình rút gọn quy định tại khoản 2 Điều 78 Nghị định 24/2024/NĐ-CP mà áp dụng quy trình thông thường thì thực hiện theo quy định tại Điều 76 hoặc Điều 77 của Nghị định 24/2024/NĐ-CP.
Có được hoàn trả bảo đảm dự thầu khi thông thầu không?
Trong đấu thầu câu chuyện “thông thầu” giữa nhà thầu và chủ đầu tư/bên mời thầu luôn là câu chuyện đau đầu của các nhà thầu thực sự có năng lực, kinh nghiệm muốn tham gia vào các gói thầu trên hệ thống đấu thầu quốc gia. (1) Thông thầu là gì? Thông thầu là một hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu, căn cứ khoản 3 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 (Có hiệu lực từ 01/01/2024) thì thông thầu bao gồm những hành vi sau: - Dàn xếp, thỏa thuận, ép buộc để một hoặc các bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu hoặc rút hồ sơ dự thầu để một bên trúng thầu. - Dàn xếp, thỏa thuận để từ chối cung cấp hàng hóa, dịch vụ, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc thực hiện các hình thức thỏa thuận khác nhằm hạn chế cạnh tranh để một bên trúng thầu. - Nhà thầu, nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm đã tham dự thầu và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng cố ý không cung cấp tài liệu để chứng minh năng lực, kinh nghiệm khi được bên mời thầu yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu hoặc khi được yêu cầu đối chiếu tài liệu nhằm tạo điều kiện để một bên trúng thầu. Nếu hồ sơ dự thầu xuất hiện một trong số những dấu hiệu sau đây bạn nên cân nhắc đến hành vi thông thầu, cụ thể: - Về thành phần của hồ sơ dự thầu: chỉ có một hồ sơ dự thầu được thành lập đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu còn các hồ sơ dự thầu khác chỉ được lập cho có, biểu hiện cụ thể là thiếu bản chụp, thiếu đảm bảo dự thầu, thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của nhà thầu, thiếu tài liệu chứng minh tính hợp lệ của hàng hóa hoặc thiếu tài liệu chứng minh năng lực thực hiện hợp đồng. - Về cách thức trình bày: các hồ sơ dự thầu thường có nhiều điểm tương tự nhau hoặc giống nhau hoàn toàn từ khâu sắp xếp, định dạng tài liệu, biên tập, canh lề, xuống hàng cho đến lỗi chính tả, thậm chí từ đầu đến cuối hồ sơ dự thầu không khác nhau một dấu chấm, phẩy nào cả. - Về giá dự thầu: giá dự thầu của bên thắng thầu đưa ra so với giá dự thầu của bên dự thầu sẽ có sự chênh lệch rõ rệt hoặc giá dự thầu của các bên tham gia đấu thầu giống nhau đến đáng ngờ. - Về nội dung hồ sơ dự thầu: chỉ có duy nhất một nhà thầu tuân thủ đúng các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, các nhà thầu còn lại đề xuất thời gian thực hiện hợp đồng không phù hợp với đề xuất về mặt kỹ thuật hoặc có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp trong hồ sơ mời thầu. Có thể hiểu, thông thầu là hành vi một nhà thầu dàn xếp, thỏa thuận hoặc ép buộc nhà thầu khác thực hiện theo ý mình, mục đích của hành vi này là để một bên được trúng thầu. Nếu hồ sơ dự thầu xuất hiện một trong những dấu hiệu trên, bên mời thầu phải lưu ý và phát hiện kịp thời các hành vi thông thầu, tránh làm ảnh hưởng đến tính minh bạch, công bằng của gói thầu. (2) Có được hoàn trả bảo đảm dự thầu khi thông thầu không? Theo quy định tại khoản 9 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023, bảo đảm dự thầu sẽ không được hoàn trả trong trường hợp: - Sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu hoặc có văn bản từ chối thực hiện một hoặc các công việc đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; - Nhà thầu, nhà đầu tư có hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu 2023 hoặc vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 17 của Luật Đấu thầu 2023 - Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 68 và Điều 75 của Luật Đấu thầu 2023 - Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối thương thảo hợp đồng (nếu có) trong thời hạn 05 ngày làm việc đối với đấu thầu trong nước và 10 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được thông báo mời thương thảo hợp đồng hoặc đã thương thảo hợp đồng nhưng từ chối hoàn thiện, ký kết biên bản thương thảo hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng; - Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối hoàn thiện hợp đồng, thỏa thuận khung trong thời hạn 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu, trừ trường hợp bất khả kháng; - Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối ký kết hợp đồng, thỏa thuận khung trong thời hạn 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày hoàn thiện hợp đồng, thỏa thuận khung, trừ trường hợp bất khả kháng; - Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu, trừ trường hợp bất khả kháng; - Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối ký kết hợp đồng trong thời hạn 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày hoàn thiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng. Trong các trường hợp trên có trường hợp không hoàn trả bảo đảm dự thầu khi nhà thầu, nhà đầu tư có hành vi vi phạm Điều 16 Luật Đấu thầu 2023, và hành vi thông thầu là hành vi được quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 Như vậy, nếu nhà thầu, nhà đầu tư có hành vi thông thầu thì tiền bảo đảm dự thầu sẽ không được hoàn trả. (3) Các hậu quả khác khi có hành vi thông thầu là gì? Hậu quả đầu tiên của hành vi thông thầu là gói thầu đó sẽ bị hủy Căn cứ theo Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 về việc hủy thầu, một trong các trường hợp khiến gói thầu sẽ bị hủy là: - Nhà thầu trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu 2023 - Nhà đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu 2023 Xử phạt hành chính với hành thông thầu Theo Điều 37 Nghị định 122/2021/NĐ-CP có quy định cụ thể đối với mức xử phạt hành chính đối với tổ chức khi có hành vi thông thầu sẽ bị phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 300 triệu đồng với một trong các hành vi thông thầu mà không phải là tội phạm theo quy định tại Điều 222 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017). Còn đối với cá nhân, nếu vi phạm thông thầu sẽ bị xử phạt bằng một nửa mức xử phạt so với mức xử phạt của tổ chức. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu Theo Luật Đấu thầu 2023 thông thầu là hành vi vi phạm pháp luật và bị cấm, nếu tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi thông thầu sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định. Cụ thể thẩm quyền cấm tham gia hoạt động đấu thầu lên đến 5 năm được quy định tại Khoản 2 Điều 87 Luật Đấu thầu 2023. Truy cứu trách nhiệm hình sự Với những trường hợp vi phạm thông thầu nghiêm trọng, người thực hiện hành vi thông thầu có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về đấu thầu gây ra hậu quả nghiêm trọng theo Điều 222 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) với hình phạt lên đến 20 năm tù, người phạm tội còn bị cấm đảm nhận chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm, hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản liên quan. Xử lý kỷ luật Hình thức xử phạt kỷ luật sẽ được áp dụng đối với các cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu. Bồi thường thiệt hại (nếu có) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân gây thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại và các quy định khác của pháp luật liên quan. Đây chỉ là một số biện pháp xử lý khi nhà đầu tư, nhà thầu có hành vi thông thầu. Do đó, nhà đầu tư, nhà thầu khi tham gia đấu thầu nên loại bỏ suy nghĩ thông thầu, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, đúng pháp luật để tránh những điều không hay, vừa mất tiền, có thể bị phạt tù mà gói thầu cũng bị hủy…
Thủ tục xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao
Quyết định 311/QĐ-BKHCN năm 2024 công bố thủ tục xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao thuộc lĩnh vực hoạt động KH&CN. 1. Trình tự thực hiện thủ tục xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao Trình tự thực hiện thủ tục xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao được quy định tại tiểu mục a Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 311/QĐ-BKHCN năm 2024 như sau: - Nhà đầu tư lập 01 bộ hồ sơ đăng ký xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao gửi Ban quản lý khu công nghệ cao. - Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban quản lý khu công nghệ cao gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan theo quy định như sau: + Đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008, Ban quản lý khu công nghệ cao gửi hồ sơ lấy ý kiến các Sở: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan khác căn cứ theo phạm vi và lĩnh vực có liên quan; + Đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 32 Luật Công nghệ cao 2008, Ban quản lý khu công nghệ cao gửi hồ sơ lấy ý kiến các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan khác căn cứ theo phạm vi và lĩnh vực có liên quan. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về việc đáp ứng các nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Điều 28 Nghị định 10/2024/NĐ-CP và Điều 35 Nghị định 10/2024/NĐ-CP đối với từng loại hình dự án đầu tư tương ứng. - Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban quản lý khu công nghệ cao tổ chức đánh giá hồ sơ và lập báo cáo đánh giá việc đáp ứng nguyên tắc quy định tại Điều 28 Nghị định 10/2024/NĐ-CP và Điều 35 Nghị định 10/2024/NĐ-CP đối với từng loại hình dự án đầu tư tương ứng. - Trường hợp kết quả đánh giá đạt yêu cầu, trong thời hạn 01 ngày làm việc Ban quản lý khu công nghệ cao gửi nhà đầu tư và Chủ đầu tư văn bản xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao để làm căn cứ thực hiện thuê lại đất; thuê nhà xưởng, văn phòng, kho bãi. Trường hợp hồ sơ đăng ký chưa đầy đủ, chưa hợp lệ hoặc kết quả đánh giá không đạt yêu cầu, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hoặc có kết quả đánh giá về dự án đầu tư, Ban quản lý khu công nghệ cao thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và Chủ đầu tư hạ tầng biết và nêu rõ lý do không đạt yêu cầu. 2. Hồ sơ đề nghị xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao Hồ sơ đề nghị xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao được quy định tại tiểu mục c Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 311/QĐ-BKHCN năm 2024 như sau: - Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, trong đó có cam kết về việc chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án đầu tư nhận được kết quả đánh giá không đạt yêu cầu; - Tài liệu về tư cách pháp nhân của nhà đầu tư; - Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: giải trình và cam kết việc đáp ứng đối với từng nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Điều 28 Nghị định 10/2024/NĐ-CP và Điều 35 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về khu công nghệ cao; mục tiêu, quy mô, vốn, tiến độ đầu tư; nhu cầu sử dụng lao động, đất đai; đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư; đánh giá sơ bộ tác động môi trường; - Các tài liệu khác (nếu có). * Lưu ý: Dự án đầu tư thực hiện hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao không thuộc đối tượng phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 10/2024/NĐ-CP ngày 01/02/2024 của Chính phủ quy định về khu công nghệ cao. Tóm lại, nhà đầu tư dự án đầu tư thực hiện hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao thực hiện thủ tục xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao theo trình tự, thủ tục nêu trên.
Những điểm mới trong Luật Đất đai 2024 mà doanh nghiệp cần lưu ý
Ngày 21/03/2024, VCCI đã tổ chức hội thảo “Luật Đất đai 2024: Những nội dung quan trọng doanh nghiệp cần biết”. Tại đây đề cập đến những tác động của Luật Đất đai 2024 đến cộng đồng doanh nghiệp và môi trường đầu tư kinh doanh của cả nước. Cụ thể như sau. (1) Định giá đất Cụ thể, Luật Đất đai 2024 đã loại quy định về Khung giá đất hiện hành mà thay vào đó là Bảng giá đất được quy định tại Điều 159 Luật Đất đai 2024. Bảng giá đất nêu trên sẽ được xây dựng bởi UBND cấp tỉnh, sau đó đơn vị này sẽ trình Hội đồng nhân dân cùng cấp để đưa ra quyết định về bảng giá đất lần đầu và áp dụng từ 01/01/2026. Định kỳ hằng năm, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ 01/01 của năm tiếp theo. Bảng giá đất hằng năm như đã nêu trên sẽ được áp dụng để tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền hằng năm, tính thuế sử dụng đất,... Các trường hợp như tính tiền bồi thường khi thu hồi đất hay tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê… thì sẽ áp dụng giá đất cụ thể. Về phương pháp định giá đất, Luật Đất đai quy định có tất cả là 04 phương pháp. Trong đó, nêu rõ các trường hợp, điều kiện áp dụng,... Xem bài viết chi tiết: 04 phương pháp định giá đất theo quy định mới từ ngày 05/02/2024 Từ những nội dung đã nêu trên, có thể thấy những chính sách mới về giá đất sẽ có tác động mạnh mẽ đến thị trường kinh doanh. Đặc biệt là các doanh nghiệp hay chủ đầu tư bất động sản. Bởi những quy định về định giá đất này sẽ giúp hạn chế tình trạng đầu cơ đất đai, từ đó mang lại cơ hội cho người dân sở hữu nhà, đất ở với chi phí hợp lý. Bên cạnh đó, chi phí sử dụng đất của các doanh nghiệp và nhà đầu tư sẽ tăng khi áp dụng bảng giá đất sát với giá thị trường. Đồng thời, việc xây dựng bảng giá đất hằng năm giúp cho giá đất tiệm cận thị trường sẽ có tác động mạnh mẽ lên các khoản thuế bất động sản, nguồn nhân lực và chi phí chuyển nhượng của các doanh nghiệp và nhà đầu tư. (2) Thu hồi đất, chủ đầu tư phải thực hiện bàn bạc với người dân để xác định mức bồi thường Theo Điều 79 Luật Đất đai 2024, có tất cả là 32 trường hợp mà Nhà nước sẽ thực hiện thu hồi đất để phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội. Từ quy định này, có thể thấy việc thu hồi đất đã được cụ thể hơn so với trước đây, trong đó Nhà nước chỉ thực hiện thu hồi đất cho các dự án nhà ở thương mại, dự án hỗn hợp nhà ở và kinh doanh thương mại khi đầu tư xây khu đô thị. Xem bài viết chi tiết: Luật Đất đai 2024 quy định thế nào về thu hồi đất để phát triển KT-XH vì lợi ích quốc gia? Trường hợp đối với các dự án khác, các chủ đầu tư phải chủ động đàm phán với người dân để xác định được mức đền bù hợp lý. Đặc biệt, khi thực hiện thu hồi đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội, nhà đầu tư và doanh nghiệp cần lưu ý đáp ứng được các điều kiện được quy định tại Điều 80 Luật Đất đai 2024, bao gồm: - Dự án có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Dự án đã có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư. - Dự án đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ. - Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 84 của Luật Đất đai 2024 trong trường hợp thu hồi đất liên quan đến quốc phòng, an ninh. (3) Cho phép doanh nghiệp linh hoạt trả tiền thuê đất Theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Luật Đất đai 2024 về quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất như sau: “Tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được lựa chọn chuyển sang thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm. Tiền thuê đất đã nộp được khấu trừ vào tiền thuê đất hằng năm phải nộp theo quy định của Chính phủ.” Theo đó, kể từ thời điểm Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp sẽ được Nhà nước cho thuê đất thu tiền một lần có thể chuyển trả tiền hàng năm. So với Luật Đất đai 2013, doanh nghiệp, cá nhân chỉ được phép thay đổi từ trả tiền thuê đất hằng năm sang trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Còn quyền chuyển đổi ngược lại từ trả tiền một lần sang trả tiền hàng năm chưa được đề cập. (4) Không đưa vào sử dụng hoặc dự án chậm tiến độ sẽ bị thu hồi đất Theo Khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định về thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau: - Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa. - Tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư. Trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ dự án thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn. Hết thời hạn gia hạn nêu trên mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Hồ sơ dự thầu năm 2024 được đánh giá dựa theo tiêu chuẩn nào?
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu năm 2024 bao gồm những gì? cụ thể về chúng như thế nào? Hồ sơ dự thầu được tính điểm như thế nào? Sau đây sẽ là phần giải đáp cho những thắc mắc nêu trên. Theo Nghị định 23/2024/NĐ-CP, việc đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được thực hiện trên cơ sở các tiêu chuẩn và quy định về cụ thể những tiêu chuẩn đó như sau: (1) Năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư được đánh giá theo những tiêu chuẩn nào? Tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư bao gồm các tiêu chí được quy định tại Điều 45 Nghị định 23/2024/NĐ-CP như sau: Về năng lực tài chính, khả năng thu xếp vốn: - Vốn chủ sở hữu: Xác định dựa trên tổng vốn đầu tư dự án. - Đối với dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và có sử dụng đất, yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai. - Đối với các dự án khác, yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu được xác định theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. Trường hợp không quy định cụ thể thì tối thiểu 15% tổng vốn đầu tư. - Trường hợp liên danh: Vốn chủ sở hữu bằng tổng vốn của các thành viên, từng thành viên phải đáp ứng yêu cầu tương ứng với phần góp vốn. Nhà đầu tư đứng đầu liên danh góp tối thiểu 30%, thành viên khác góp tối thiểu 15%. - Khả năng huy động vốn vay: Trường hợp liên danh, vốn vay của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn vay của các thành viên liên danh - Chỉ tiêu tài chính (nếu có). Về kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự: được căn cứ theo lĩnh vực, quy mô đầu tư, thời gian và mức độ hoàn thành, tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia. Gồm các tiêu chí như sau: - Kinh nghiệm đầu tư, xây dựng hoặc kinh nghiệm đầu tư (tùy dự án có hay không có phần xây dựng). - Kinh nghiệm vận hành, kinh doanh công trình, dự án tương tự. - Kinh nghiệm của nhân sự chủ chốt, trang thiết bị chuyên dùng (nếu có). - Lịch sử tranh chấp, khiếu kiện và đánh giá hoạt động của cơ quan có thẩm quyền về nhà đầu tư. - Trường hợp liên danh thì kinh nghiệm được tính bằng tổng số dự án của các thành viên. Nhà đầu tư được quyền sử dụng kinh nghiệm của đối tác (tổ chức ký kết hợp đồng với nhà đầu tư để tham gia thực hiện dự án đầu tư kinh doanh và được nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu). - Đối với dự án sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến: Hồ sơ mời thầu có thể cho phép nhà đầu tư trong nước sử dụng đối tác là nhà thầu nước ngoài. (2) Phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư được đánh giá theo những tiêu chuẩn nào? Phương án đầu tư kinh doanh bao gồm các tiêu chí được quy định tại Điều 46 Nghị định 23/2024/NĐ-CP như sau: Tiêu chí Yêu cầu Kỹ thuật - Phù hợp của phương án đầu tư, xây dựng công trình dự án của nhà đầu tư (phạm vi, quy mô, sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, thời gian, tiến độ, phân kỳ đầu tư xây dựng công trình) với quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt - Sự phù hợp của thiết kế kiến trúc do nhà đầu tư đề xuất (công năng chính, hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan đồng bộ đối với dự án có cấu phần xây dựng). Ngoại trừ trường hợp quy định tại điểm g Khoản 1 Điều 46 Nghị định 23/2024/NĐ-CP. - Tính khả thi của giải pháp ứng dụng công nghệ do nhà đầu tư đề xuất, chuyển giao công nghệ (nếu có), phù hợp về tiêu chí công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt. - Phù hợp với điều kiện đầu tư kinh doanh. - Dự án kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế; dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó thì phải phù hợp của phương án đầu tư hệ thống đặt cược, phương án kinh doanh đặt cược với quy định của pháp luật. - Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt, dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa: Đáp ứng được chất lượng hàng hóa, dịch vụ mà nhà đầu tư cung cấp. - Dự án nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm: Đáp ứng được kỹ thuật chuyên ngành, phạm vi, quy mô nạo vét, khối lượng sản phẩm được thu hồi. - Dự án đầu tư xây dựng công trình nguồn cấp nước, dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước đáp ứng được chất lượng nước sạch, giảm tỷ lệ thất thoát nước và bảo đảm cấp nước an toàn, liên tục, ổn định. Xã hội - Phương án, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có). - Khả năng đóng góp phúc lợi xã hội cho người lao động tại địa phương thông qua việc sử dụng lao động địa phương, đào tạo nguồn nhân lực, mức thu nhập bình quân và tốc độ tăng thu nhập bình quân. Đối với dự án khuyến khích xã hội hóa thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục thì phải đáp ứng được nhu cầu và lợi ích chăm sóc sức khỏe, lợi ích về giáo dục đào tạo cho người dân. Môi trường - Sự phù hợp của công trình, hàng hóa, dịch vụ cung cấp với quy định của pháp luật về môi trường. Đối với dự án nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm thì phải có giải pháp nạo vét để hạn chế tận thu sản phẩm ảnh hưởng đến vùng nước. Đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao thì phải có giải pháp giảm thiểu tác động. - Bảo vệ môi trường, sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng. - Tỷ lệ sử dụng đất, tài nguyên; khả năng bảo tồn hoặc cải thiện đất, tài nguyên, hệ sinh thái tự nhiên tại khu vực thực hiện dự án. (3) Hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương được đánh giá theo những tiêu chuẩn nào? Theo Điều 47 Nghị định 23/2024/NĐ-CP thì tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương được xây dựng trên cơ sở một trong các tiêu chuẩn như sau: - Đối với dự án nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm: Giá trị bằng tiền nộp ngân sách Nhà nước, cụ thể: + Giá trị tối thiểu phần chênh lệch giữa kinh phí nạo vét và giá trị sản phẩm thu hồi trong trường hợp kinh phí nạo vét của dự án nhỏ hơn hoặc bằng giá trị sản phẩm thu hồi. + Giá trị tối đa phần chênh lệch giữa kinh phí nạo vét và giá trị sản phẩm thu hồi trong trường hợp kinh phí nạo vét của dự án lớn hơn giá trị sản phẩm thu hồi. - Giá trị tối thiểu bằng tiền nộp ngân sách nhà nước căn cứ yêu cầu, tiêu chí đặc thù quy định tại pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. - Đối với dự án công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay có phát sinh doanh thu thì là tỷ lệ doanh thu tối thiểu được quy tương đương giá trị bằng tiền nộp ngân sách Nhà nước. - Khung giá, giá tối đa theo quy định của pháp luật về giá, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. - Số lượng tối thiểu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, không gian công cộng phục vụ cộng đồng xung quanh dự án và các dịch vụ vận hành kèm theo phù hợp với nhu cầu của địa phương nơi thực hiện dự án. - Giá trị tối thiểu của hoạt động trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội hoặc giá trị tối thiểu của các hoạt động phúc lợi xã hội khác mà nhà đầu tư đóng góp cho địa phương, phù hợp với nhu cầu của địa phương nơi thực hiện dự án. - Ngưỡng tối đa tổng lượng phát thải các chất độc hại theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. (4) Hồ sơ dự thầu được tính điểm như thế nào? Cách thức tính điểm: Sử dụng thang điểm 100 hoặc 1000. Điểm tổng hợp được tính dựa trên nguyên tắc như sau: + Điểm năng lực và kinh nghiệm (chiếm 20% - 30% tổng số điểm). + Điểm phương án đầu tư kinh doanh (chiếm 20% - 50% tổng số điểm). + Điểm hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương (chiếm 30% - 50% tổng số điểm). Yêu cầu về điểm số: - Điểm tổng hợp tối thiểu: 70%. - Điểm tối thiểu cho mỗi tiêu chuẩn, tiêu chuẩn chi tiết: + Dự án một giai đoạn một túi hồ sơ: 60%. + Dự án một giai đoạn hai túi hồ sơ: Những tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm và phương án đầu tư kinh doanh không được thấp hơn 70%. - Điểm tối thiểu cho mỗi tiêu chí: 50% điểm tối đa của tiêu chí đó. Xếp hạng nhà đầu tư: Nhà đầu tư đạt điểm tối thiểu cho từng tiêu chuẩn và có điểm tổng hợp cao nhất được xếp hạng thứ nhất. Trường hợp đặc biệt: Đối với dự án có yêu cầu đặc thù về điều kiện đầu tư kinh doanh, quản lý, phát triển ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, hồ sơ mời thầu có thể quy định cố định một hoặc các tiêu chí đánh giá về phương án đầu tư kinh doanh hoặc về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương mà không cần xây dựng thang điểm đối với những tiêu chí cố định như đã nêu trên.
Mới: Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án phải tổ chức đấu thầu theo Nghị định 23/2024/NĐ-CP
Ngày 27/02/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. (1) Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư Theo đó, Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư cụ thể, đồng bộ, thống nhất với pháp luật về đầu tư và pháp luật về đất đai Cụ thể, Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định chi tiết trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư từ bước công bố dự án, tổ chức đấu thầu đến giai đoạn ký kết hợp đồng và triển khai thực hiện dự án. Thủ tục công bố dự án được thực hiện đồng bộ với thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư, làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư. Thủ tục lựa chọn nhà đầu tư được quy định chi tiết theo các hình thức đấu thầu, gồm: hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ và hai túi hồ sơ; hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, bảo đảm việc áp dụng cho từng dự án cụ thể, như sau: - Đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ và dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ: + Công bố dự án đầu tư kinh doanh; + Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; + Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; + Đánh giá hồ sơ dự thầu; + Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư; + Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng. - Đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ: + Công bố dự án đầu tư kinh doanh; + Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư giai đoạn một; + Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư giai đoạn một; + Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư giai đoạn hai; + Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn hai; + Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư; + Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng. - Đối với dự án phải xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật Đấu thầu và điểm h khoản 4 Điều 1 của Nghị định 23/2024/NĐ-CP: + Công bố dự án đầu tư kinh doanh; + Mời quan tâm; - Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện dự án thì thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 8 (đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ) hoặc một giai đoạn hai túi hồ sơ hoặc các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 8 Nghị định 23/2024/NĐ-CP (đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ). (2) Quy định phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu phù hợp với từng ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi điều chỉnh Theo Luật Đấu thầu quy định hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được đánh giá theo phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước, thông qua các tiêu chuẩn về: - Năng lực, kinh nghiệm; - Phương án đầu tư kinh doanh; - Hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương. Theo đó, nhà đầu tư đáp ứng điểm tối thiểu của từng tiêu chuẩn, tiêu chí và có điểm tổng hợp cao nhất được xếp hạng thứ nhất. Nghị định quy định các tiêu chuẩn chi tiết và tiêu chí cụ thể áp dụng đối với từng ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi điều chỉnh. Ngoài ra, Nghị định giao Bộ trưởng các Bộ quản lý ngành tổ chức rà soát đánh giá việc áp dụng tiêu chuẩn đánh giá về phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư, tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực và việc triển khai hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh để ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn, bảo đảm phù hợp với điều kiện lựa chọn nhà đầu tư của từng ngành, lĩnh vực. Xem thêm chi tiết tại Nghị định 23/2024/NĐ-CP có hiệu lực kể từ 27/02/2024.
Cơ chế giao đất thông qua đấu thầu theo Luật Đất đai 2024
Từ ngày 01/01/2025, cơ chế giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất có hiệu lực theo quy định tại Luật Đất đai 2024. Tại kỳ họp bất thường lần thứ 5, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Đất đai 2024 với nhiều điểm mới quan trọng. Trong đó, Luật Đất đai 2024 đã quy định cơ chế giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất tại Điều 126, giao Chính phủ hướng dẫn điều này. Cụ thể, trước đây, cơ chế đấu thầu dự án sử dụng đất đã được quy định trong Luật Đất đai 2003 nhưng không còn được quy định trong Luật Đất đai 2013. Theo đó, khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực đã quy định cụ thể việc “giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất” tại Điều 125 Luật Đất đai 2024 đối với đất do Nhà nước tạo lập, hoặc “giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất” tại Điều 126 đối với “đất chưa giải phóng mặt bằng”. Trong đó, Điều 126 Luật Đất đai 2024 đã quy định cơ chế thực hiện “đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư” đối với đất chưa giải phóng mặt bằng và quy định “nhà đầu tư trúng thầu có trách nhiệm ứng vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”. (1) Trường hợp nào nhà nước giao đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư? Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: - Dự án quy định tại khoản 27 Điều 79 của Luật Đất đai 2024 mà được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu, lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định các tiêu chí để quyết định thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; - Dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất tại Điều 79 của Luật Đất đai 2024 và không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. Quỹ đất để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất có phần diện tích thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai 2024. Trường hợp trong khu đất thực hiện dự án có phần đất quy định tại khoản 1 Điều 217 của Luật Đất đai 2024 thì Nhà nước thu hồi để giao, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đối với cả khu đất. (2) Điều kiện để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư phải đáp ứng gì? Điều kiện để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2024 bao gồm: - Thuộc danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu dự án có sử dụng đất được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định; - Có quy hoạch chi tiết hoặc có quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; - Điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Đối với các dự án có sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 126 thì ngoài các điều kiện để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 còn phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. Tổ chức tham gia đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư phải có đủ các điều kiện sau đây: - Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Luật Đất đai 2024; - Phải bảo đảm các điều kiện để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 122 của Luật này đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư; - Điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Nhà đầu tư nước ngoài tham gia đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất phải bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 5 Điều 126; trường hợp trúng thầu thì phải thành lập tổ chức kinh tế để được giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ phù hợp với pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan. (3) Trách nhiệm của CQNN đối với giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây: - Công bố kế hoạch, danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu dự án có có sử dụng đất theo quy định của Luật này; - Tổ chức lập quy hoạch chi tiết hoặc có quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000; - Tổ chức lập và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất theo quy định của Luật này; - Giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư trúng đấu thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập theo quy định của Chính phủ để thực hiện dự án theo đúng cam kết tại hợp đồng được ký kết giữa nhà đầu tư trúng thầu với cơ quan có thẩm quyền và đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; xác định giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. Trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày ban hành quyết định công nhận kết quả trúng thầu hoặc thời hạn khác theo hợp đồng đã ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, UBND cấp có thẩm quyền phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giao đất, cho thuê đất đối với nhà đầu tư trúng thầu. Xem Luật Đất đai 2024 (sửa đổi) có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Giới hạn tỷ lệ vốn của nhà đầu tư nước ngoài với ngành vận tải, thủ tục hải quan
Nhà đầu tư nước ngoài dự định đầu tư vào Việt Nam theo lĩnh vực vận tải đa phương thức: cước vận tải quốc tế , thủ tục hải quan , vận chuyển nội địa,… không rõ những ngành nghề này có bị giới hạn tỷ lệ vốn của nước ngoài không? Giới hạn tỷ lệ vốn của nhà đầu tư nước ngoài với ngành vận tải Theo Mục 11 Cam kết 318/WTO-CK thì đối với dịch vụ vận tải thì sẽ có các giới hạn về vốn sau: A. Dịch vụ vận tải biển (a) Dịch vụ vận tải hành khách, trừ vận tải nội địa (CPC 7211) (b) Dịch vụ vận tải hàng hóa, trừ vận tải nội địa (CPC 7212) đang có giới hạn sau: (3) (a) Thành lập các công ty vận hành đội tàu treo cờ Việt Nam: Sau 2 năm kể từ ngày gia nhập, các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được phép thành lập liên doanh trong đó phần vốn góp của phía nước ngoài không vượt quá 49% vốn pháp định của liên doanh. Thuyền viên nước ngoài được phép làm việc trên các tàu biển treo cờ Việt Nam (hoặc được đăng ký ở Việt Nam) thuộc sở hữu của các doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam nhưng tổng số không vượt quá 1/3 định biên của tàu. Thuyền trưởng hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công dân Việt Nam. (b) Các hình thức hiện diện thương mại khác để cung cấp dịch vụ vận tải biển quốc tế28: Ngay sau khi gia nhập, các công ty vận tải biển nước ngoài có thể thành lập liên doanh trong đó tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không quá 51%. Sau 5 năm kể từ ngày gia nhập, các công ty vận tải biển nước ngoài có thể thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. ... B. Dịch vụ vận tải đường thủy nội địa (a) Dịch vụ vận tải hành khách (CPC 7221) (b) Dịch vụ vận tải hàng hóa (CPC 7222) đang có giới hạn: (3) Kể từ ngày gia nhập, nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài chỉ được phép cung cấp dịch vụ thông qua việc thành lập liên doanh với đối tác Việt Nam trong đó phần vốn góp của phía nước ngoài không được vượt quá 49% tổng vốn pháp định. E. Dịch vụ vận tải đường sắt (a) Dịch vụ vận tải hành khách (CPC 7111) (b) Dịch vụ vận tải hàng hóa (CPC 7112) đang có giới hạn: (3) Chưa cam kết, ngoại trừ: các nhà cung cấp nước ngoài được cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa thông qua việc thành lập liên doanh với đối tác Việt Nam trong đó phần vốn góp của phía nước ngoài không được vượt quá 49% tổng vốn pháp định. F. Dịch vụ vận tải đường bộ (a) Dịch vụ vận tải hành khách (CPC 7121+7122) (b) Dịch vụ vận tải hàng hóa (CPC 7123) (3) Không hạn chế, ngoại trừ: Kể từ ngày gia nhập, các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa và vận tải hành khách thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh trong đó tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không quá 49%. Sau 3 năm kể từ khi gia nhập, tùy theo nhu cầu thị trường 32, được phép thành lập liên doanh để cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa, trong đó tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không được vượt quá 51%. 100% lái xe của liên doanh phải là công dân Việt Nam Giới hạn tỷ lệ vốn của nhà đầu tư nước ngoài với dịch vụ thủ tục hải quan Theo Cam kết 318/WTO-CK thì "Dịch vụ thông quan" (hay "dịch vụ môi giới hải quan") là các hoạt động bao gồm việc thay mặt một bên khác thực hiện các thủ thục hải quan liên quan tới xuất khẩu, nhập khẩu hoặc quá cảnh hàng hóa, dù dịch vụ này là hoạt động chính hay chỉ là một phần bổ sung thông thường trong hoạt động chính của nhà cung cấp dịch vụ. Do đó, dịch vụ làm thủ tục hải quan nằm trong dịch vụ thông quan nên cần tuân thủ theo Mục 11 Cam kết 318/WTO-CK , cụ thể: (3) Không hạn chế, ngoại trừ kể từ ngày gia nhập có thể thành lập liên doanh trong đó tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không quá 51%. Sau 5 năm, cho phép thành lập liên doanh trong đó không hạn chế phần vốn sở hữu của phía nước ngoài. => Theo đó, đối với dịch vụ làm thủ tục hải quan thì hiện cho phép thành lập liên doanh để cung cấp, trong đó không hạn chế phần vốn sở hữu của phía nước ngoài. Hi vọng thông tin hữu ích đối với bạn!
Thủ tục phê duyệt phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc
Ngày 19/01/2024 Bộ GTVT đã ban hành Quyết định 60/QĐ-BGTVT năm 2024 về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ trong lĩnh vực đường bộ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ GTVT. Theo đó, Bộ GTVT đã phê duyệt phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc như sau: (1) Trình tự thực hiện phê duyệt phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc - Nộp hồ sơ TTHC: Chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư chịu trách nhiệm lập phương án tổ chức giao thông trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt trước khi đưa công trình vào khai thác, cụ thể: + Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm phê duyệt phương án, điều chỉnh phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc theo phân cấp, ủy quyền đối với đường cao tốc do Bộ Giao thông vận tải quản lý hoặc đường cao tốc do Bộ Giao thông vận tải là cơ quan có thẩm quyền đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; phê duyệt phương án, điều chỉnh phương án tổ chức giao thông đối với đường cao tốc do Doanh nghiệp thuộc Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp quản lý, vận hành khai thác. + Cục Đường cao tốc Việt Nam có trách nhiệm phê duyệt phương án, điều chỉnh phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc theo phân cấp, ủy quyền đối với đường cao tốc do Bộ Giao thông vận tải quản lý hoặc đường cao tốc do Bộ Giao thông vận tải là cơ quan có thẩm quyền đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư. + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án, điều chỉnh phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc thuộc phạm vi quản lý. - Giải quyết TTHC: + Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ phải có văn bản yêu cầu nhà đầu tư, chủ đầu tư bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; + Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án tổ chức giao thông giao cơ quan quản lý đường cao tốc tiến hành thẩm định hồ sơ. Thời gian thẩm định không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Sau khi có báo cáo thẩm định, nếu đủ điều kiện, ra quyết định phê duyệt phương án tổ chức giao thông trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. (2) Cách thức thực hiện phê duyệt phương án - Gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác. (3) Thành phần, số lượng hồ sơ phê duyệt phương án - Thành phần hồ sơ: + Tờ trình phê duyệt (bản chính) theo mẫu; + Phương án tổ chức giao thông. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. (4) Thời hạn giải quyết phê duyệt phương án - Thời gian thẩm định: không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; - Thời gian ra quyết định phê duyệt: 03 ngày làm việc, kể từ ngày có báo cáo thẩm định đủ điều kiện phê duyệt. (5) Đối tượng và cơ quan thực hiện TTHC phê duyệt phương án - Tổ chức, cá nhân. - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường cao tốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không có; - Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường cao tốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Cơ quan phối hợp: Không có. (6) Kết quả của việc thực hiện TTHC phê duyệt phương án - Quyết định phê duyệt phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc. - Phí, lệ phí: Không có. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính: Tờ trình Đề nghị phê duyệt phương án tổ chức giao thông. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC: Không có. (7) Căn cứ pháp lý của TTHC phê duyệt phương án - Thông tư 90/2014/TT-BGTVT hướng dẫn một số nội dung về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc; - Thông tư 48/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 90/2014/TT- BGTVT hướng dẫn một số nội dung về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc. Xem thêm Quyết định 60/QĐ-BGTVT năm 2024 có hiệu lực từ ngày 15/02/2024.
Nhà thầu trong nước phải đáp ứng tiêu chí gì để được ưu tiên lựa chọn?
Đối với các gói thầu trong nước, bên cạnh việc đáp ứng các tiêu chí cơ bản tham gia dự thầu thì tiêu chí ưu đãi nhà thầu được các nhà thầu đặt quan tâm rất cao để được ưu tiên lựa chọn. Vậy, những tiêu chí ưu đãi đấu thầu trong nước bao gồm những gì? 1. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi trong lựa chọn hồ sơ dự thầu là gì? Căn cứ Điều 3 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu được thực hiện như sau: - Trường hợp sau khi tính ưu đãi, nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao hơn hoặc sử dụng nhiều lao động địa phương hơn (tính trên giá trị tiền lương, tiền công chi trả). - Trường hợp nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi cao nhất theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. - Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước (chi phí tư vấn, hàng hóa, xây lắp) từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu. 2. Nhà đầu tư lựa chọn hàng hóa trong nước thì có được ưu đãi? Việc ưu đãi đối với hàng hóa trong nước được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định 63/2014/NĐ-CP như sau: * Hàng hóa chỉ được hưởng ưu đãi khi nhà thầu chứng minh được hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên trong giá hàng hóa. Tỷ lệ % chi phí sản xuất trong nước của hàng hóa được tính theo công thức sau đây: D (%) = G*/G (%) Trong đó: - G*: Là chi phí sản xuất trong nước được tính bằng giá chào của hàng hóa trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trừ đi giá trị thuế và các chi phí nhập ngoại bao gồm cả phí, lệ phí; - G: Là giá chào của hàng hóa trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trừ đi giá trị thuế; - D: Là tỷ lệ % chi phí sản xuất trong nước của hàng hóa. D ³ 25% thì hàng hóa đó được hưởng ưu đãi theo quy định tại Khoản 2 Điều này. * Cách tính ưu đãi: - Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; - Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; - Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau đây: Điểm ưu đãi = 0,075 x (giá hàng hóa ưu đãi /giá gói thầu) x điểm tổng hợp Trong đó: Giá hàng hóa ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi. Theo quy định trên thì nhà đầu tư trong nước chỉ cần chứng minh được hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên trong giá hàng hóa thì đã được ưu đãi lựa chọn. 3. Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước được quy định ra sao? Theo Điều 6 Nghị định 63/2014/NĐ-CP đấu thầu trong nước được ưu đãi nếu đáp ứng các tiêu chí sau đây: - Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc ưu đãi đối với hàng hóa trong nước thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này. - Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu có tổng số lao động là nữ giới hoặc thương binh, người khuyết tật chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên và có hợp đồng lao động tối thiểu 03 tháng; nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Luật Đấu thầu được xếp hạng cao hơn hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi trong trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu được đánh giá ngang nhau. - Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu. - Trường hợp sau khi ưu đãi nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho nhà thầu ở địa phương nơi triển khai gói thầu.
Trách nhiệm của nhà đầu tư khi nộp hồ sơ liên quan đến dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư?
Từ ngày 01/08/2024, theo Nghị định 98/2024/NĐ-CP nhà đầu tư có trách nhiệm gì khi thực hiện nộp hồ sơ liên quan đến dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư? Nhà đầu tư có trách nhiệm gì khi thực hiện nộp hồ sơ liên quan đến dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư? Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 98/2024/NĐ-CP quy định nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được như sau: - Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung thành phần hồ sơ gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, không được yêu cầu nhà đầu tư nộp thêm giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này; việc nộp hồ sơ của tổ chức, cá nhân để thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của Nghị định này được thực hiện thông qua nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến. - Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ khi giải quyết thủ tục hành chính thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có thông báo 01 lần bằng văn bản cho nhà đầu tư về nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung giấy tờ còn thiếu đối với mỗi bộ hồ sơ và thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Quá thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ mà nhà đầu tư không sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ xem xét dừng giải quyết hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết rõ lý do. Trường hợp yêu cầu phải giải trình nội dung trong hồ sơ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và ghi rõ thời hạn giải trình. Quá thời hạn giải trình mà nhà đầu tư không thực hiện giải trình theo yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ xem xét dừng giải quyết hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết rõ lý do. ... => Theo đó, nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung thành phần hồ sơ gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quy hoạch chi tiết dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được quy định như thế nào? Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 98/2024/NĐ-CP quy định quy hoạch chi tiết dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện theo như sau: - Thứ nhất, quy hoạch khu vực thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải bảo đảm giải pháp đồng bộ với việc cải tạo, chỉnh trang đô thị và phù hợp với quy hoạch đô thị. - Thứ hai, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch chi tiết dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư hoặc quy hoạch chi tiết theo quy trình rút gọn để làm cơ sở thực hiện dự án. Dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư không phải bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở xã hội. - Thứ ba, căn cứ vị trí thực tế của các nhà chung cư độc lập thuộc diện bị phá dỡ nhưng không thể đầu tư xây dựng lại nhà chung cư hoặc có thể xây dựng lại nhà chung cư nhưng không đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, khi tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải pháp quy gom nhà chung cư nhằm bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường của dự án, gắn với cải tạo, chỉnh trang đô thị. Trường hợp trong phạm vi dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư không đáp ứng yêu cầu về chỉ tiêu dân số theo quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu đã được duyệt thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch được điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án để điều chỉnh công năng sử dụng công trình hoặc chức năng sử dụng đất trong dự án nhằm bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án. - Thứ tư, khi phê duyệt quy hoạch chi tiết để thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phải xác định phạm vi của dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định 98/2024/NĐ-CP. - Thứ năm, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch chi tiết dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị, pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở.
Đánh giá hồ sơ dự thầu dự án đầu tư có sử dụng đất phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ
Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. 1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu Căn cứ Điều 20 Nghị định 115/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: - Việc đánh giá hồ sơ dự thầu căn cứ vào phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư để bảo đảm lựa chọn được nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm, có phương án kỹ thuật, tài chính khả thi để thực hiện dự án. - Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện trên bản chụp, nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư đó bị loại. - Khi đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải kiểm tra các nội dung về kỹ thuật, tài chính của hồ sơ dự thầu để xác định hồ sơ dự thầu không có những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót các nội dung cơ bản, trong đó: + Sai khác là các khác biệt so với yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu; đặt điều kiện là việc đặt ra các điều kiện có tính hạn chế hoặc thể hiện sự không chấp nhận hoàn toàn đối với các yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu; bỏ sót nội dung là việc nhà đầu tư không cung cấp được một phần hoặc toàn bộ thông tin hay tài liệu theo yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu; + Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu có thể chấp nhận các sai sót mà không phải là những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung cơ bản trong hồ sơ dự thầu; + Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản hồ sơ mời thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu nhà đầu tư cung cấp các thông tin hoặc tài liệu cần thiết trong một thời hạn hợp lý để sửa chữa những điểm chưa phù hợp hoặc sai khác không nghiêm trọng trong hồ sơ dự thầu liên quan đến các yêu cầu về tài liệu. Yêu cầu cung cấp các thông tin và các tài liệu để khắc phục các sai sót này không được làm ảnh hưởng đến đề xuất về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương của nhà đầu tư. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư sẽ bị loại. 2. Làm rõ hồ sơ dự thầu Căn cứ Điều 21 Nghị định 115/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: - Sau khi mở thầu, trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư thiếu tài liệu về tư cách hợp lệ, báo cáo tài chính, tài liệu chứng minh kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự thì bên mời thầu yêu cầu nhà đầu tư làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi bên mời thầu có yêu cầu. Việc làm rõ các nội dung về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm phải bảo đảm không làm thay đổi bản chất về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư tham dự thầu. - Sau khi đóng thầu, trường hợp nhà đầu tư phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu thông tin, tài liệu về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm đã có của mình nhưng chưa được nộp cùng hồ sơ dự thầu thì được gửi thông tin, tài liệu để bổ sung, làm rõ. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư để xem xét, đánh giá. Các tài liệu này được coi là một phần của hồ sơ dự thầu. - Việc làm rõ các nội dung đề xuất về phương án đầu tư kinh doanh, đề xuất về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương phải bảo đảm không làm thay đổi các đề xuất tương ứng trong hồ sơ dự thầu đã nộp. - Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải được thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu. 3. Đánh giá hồ sơ dự thầu Căn cứ Điều 22 Nghị định 115/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: - Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, gồm: + Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu; + Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu bao gồm: Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của người ký đơn dự thầu (nếu có); tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư; nội dung đề xuất về phương án đầu tư kinh doanh; nội dung đề xuất về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương; các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu; + Kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu. - Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu: Hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: + Có bản gốc hồ sơ dự thầu; + Có đơn dự thầu hợp lệ, được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có); + Giá trị ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ; không đề xuất giá trị khác nhau về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu; + Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu; + Có bảo đảm dự thầu hợp lệ; + Nhà đầu tư không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh; + Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có); + Nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu; + Nhà đầu tư phải thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và đáp ứng các điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; + Nhà đầu tư không trong thời gian bị cấm hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản (áp dụng đối với dự án bất động sản). Nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu hợp lệ được đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu theo quy định tại khoản 3 Điều này. - Đánh giá hồ sơ dự thầu: + Việc đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư, các đối tác tham gia thực hiện dự án (trường hợp nhà đầu tư sử dụng kinh nghiệm của đối tác); đánh giá phương án đầu tư kinh doanh; hiệu quả sử dụng đất; hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương; + Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá quy định tại hồ sơ mời thầu. - Sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây: + Danh sách xếp hạng nhà đầu tư; + Danh sách nhà đầu tư không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại nhà đầu tư; + Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý. - Xét duyệt trúng thầu: Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này. Như vậy, việc đánh giá hồ sơ dự thầu dự án đầu tư có sử dụng đất phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương II Nghị định 115/2024/NĐ-CP.
Quy định về mức tiền bảo đảm dự thầu trong đấu thầu
Nhiều nhà thầu thường đặt câu hỏi về mức tiền bảo đảm dự thầu cần nộp trong các cuộc đấu thầu. Mức tiền này có được quy định cụ thể hay không? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Bảo đảm dự thầu là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023, nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện một trong các biện pháp sau đây để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: - Đặt cọc; - Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam; - Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam. Như vậy, có thể hiểu bảo đảm dự thầu là một hình thức bảo đảm tài chính mà nhà thầu phải cung cấp khi tham gia vào một quá trình đấu thầu. Mục đích của bảo đảm dự thầu là để đảm bảo rằng nhà thầu sẽ thực hiện các nghĩa vụ của mình nếu được chọn trúng thầu. Theo đó, việc bảo đảm mời thầu sẽ giúp bên mời thầu bảo vệ quyền lợi của mình, đảm bảo rằng nhà thầu sẽ không rút lại hồ sơ dự thầu hoặc không thực hiện hợp đồng sau khi trúng thầu. Chiếu theo quy định trên, bảo đảm dự thầu có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như nộp tiền mặt (đặt cọc), bảo lãnh ngân hàng, chứng thư bảo lãnh. Trước thời điểm đóng thầu, nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo quy định của hồ sơ mời thầu. Trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai. (2) Bảo đảm dự thầu được áp dụng đối với các gói thầu nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023, bảo đảm dự thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây: - Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp; - Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với lựa chọn nhà đầu tư. Như vậy, bảo đảm dự thầu được áp dụng trong các trường hợp như: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với các gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và cả các gói thầu hỗn hợp. Ngoài ra, bảo đảm dự thầu cũng được áp dụng trong các trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế để lựa chọn nhà đầu tư. (3) Mức tiền đảm bảo dự thầu được quy định ra sao? Theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023, dựa vào quy mô và tính chất của từng dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu cụ thể, mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu được quy định như sau: - Từ 1% đến 1,5% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng; - Từ 1,5% đến 3% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này; - Từ 0,5% đến 1,5% tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đối với lựa chọn nhà đầu tư. Như vậy, mức bảo đảm dự thầu được xác định linh hoạt để phù hợp với quy mô và mức độ phức tạp của từng gói thầu, đồng thời đảm bảo bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư. Ngoài quy mô và tính chất của gói thầu, việc xác định mức bảo đảm còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như tính cạnh tranh của gói thầu, mức độ rủi ro của dự án, và khả năng tài chính của nhà thầu. Theo đó, khi được bên mời thầu lựa chọn, tiền bảo đảm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư sẽ được bên mời thầu hoàn trả hoặc giải tỏa. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn cũng sẽ được hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu theo thời hạn trong hồ sơ mời thầu nhưng không quá 14 ngày kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt.
Hướng dẫn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư trong đấu thầu 2 giai đoạn 1 túi hồ sơ?
Hướng dẫn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư trong đấu thầu 2 giai đoạn 1 túi hồ sơ? Bên mời thầu yêu cầu nhà đầu tư bổ sung tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm ở giai đoạn nào? Hướng dẫn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư trong đấu thầu 2 giai đoạn 1 túi hồ sơ? Theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 03/2024/TT-BKHĐT có hướng dẫn cụ thể về đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ như sau: Phương pháp đánh giá: Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư sẽ sử dụng phương pháp chấm điểm. Điểm tối thiểu của tiêu chuẩn, tiêu chuẩn chi tiết về năng lực, kinh nghiệm không thấp hơn ___ % điểm tối đa của tiêu chuẩn đó [ghi giá trị % nhưng không thấp hơn 60%]. Điểm tối thiểu của từng tiêu chí về năng lực, kinh nghiệm là ___ % điểm tối đa của tiêu chí đó [ghi giá trị % nhưng không thấp hơn 50%]. - Đối với nhà đầu tư liên danh: + Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn chủ sở hữu của các thành viên liên danh, từng thành viên liên danh phải đáp ứng yêu cầu tương ứng với phần góp vốn chủ sở hữu theo thỏa thuận liên danh. Nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 30%, từng thành viên liên danh có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15%; + Vốn vay của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn vay của các thành viên liên danh; + Kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự của nhà đầu tư liên danh bằng tổng số dự án của các thành viên liên danh đã thực hiện. Đối với kinh nghiệm vận hành, kinh doanh công trình, dự án tương tự, phải có ít nhất một thành viên liên danh có kinh nghiệm vận hành, kinh doanh công trình, dự án tương tự đáp ứng yêu cầu của dự án đang xét. - Nhà đầu tư được sử dụng kinh nghiệm của đối tác để chứng minh kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự. Đối tác là tổ chức ký kết hợp đồng với nhà đầu tư để tham gia thực hiện dự án đầu tư kinh doanh và được nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu trên cơ sở yêu cầu về kinh nghiệm quy định tại hồ sơ mời thầu. - Nhà đầu tư trong nước được sử dụng đối tác là nhà thầu nước ngoài khi tham gia đấu thầu trong nước. (Ghi nội dung này nếu dự án có yêu cầu thúc đẩy sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý quốc tế theo quy định tại khoản 5 Điều 45 Nghị định 23/2024/NĐ-CP). Tiêu chuẩn đánh giá Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư được thực hiện theo Bảng số 01 Tải về. Bên mời thầu có quyền yêu cầu nhà đầu tư bổ sung tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm ở giai đoạn nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Nghị định 23/2024/NĐ-CP về đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn hai như sau: - Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này. - Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này. - Việc đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Nghị định này. Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 20 Nghị định 23/2024/NĐ-CP về làm rõ hồ sơ dự thầu như sau: - Sau khi mở thầu, trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư thiếu tài liệu về tư cách hợp lệ, báo cáo tài chính, tài liệu chứng minh kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự thì bên mời thầu yêu cầu nhà đầu tư làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi bên mời thầu có yêu cầu. Việc làm rõ các nội dung về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư tham dự thầu. ... Như vậy, bên mời thầu có quyền yêu cầu nhà đầu tư làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh năng lực và kinh nghiệm sau khi mở thầu nếu hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư thiếu tài liệu về báo cáo tài chính, tài liệu chứng minh kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự ở giai đoạn hai. Tóm lại, việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tưu theo phương thức 2 giai đoạn 1 túi hồ sơ thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá trên. Và, bên mời thầu có quyền yêu cầu nhà đầu tư bổ sung tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm ở giai đoạn hai
Có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu chế xuất để xây dựng nhà xưởng?
Theo quy định pháp luật, nhà đầu tư có được thực hiện hoạt động nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để xây dựng nhà xưởng trong khu chế xuất hay không? Có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để xây dựng nhà xưởng trong khu chế xuất? Khu chế xuất được hiểu là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu; được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 35/2022/NĐ-CP. Căn cứ theo Điều 62 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về việc thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế như sau: (1) Thuê hoặc mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi đã xây dựng để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh. (2) Sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ, bao gồm hệ thống đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước thải, chất thải và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khác (gọi chung là phí sử dụng hạ tầng). (3) Chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà xưởng, văn phòng và các công trình khác phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản. (4) Được cho thuê, cho thuê lại nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các công trình khác đã xây dựng để phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản. (5) Các hoạt động khác theo quy định của Luật Đầu tư 2020, Nghị định 31/2021/NĐ-CP, quy định của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và pháp luật có liên quan. Như vậy, nhà đầu tư được thực hiện các hoạt động nêu trên trong khu chế xuất. Trong đó, nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để xây dựng nhà xưởng trong khu chế xuất. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong khu chế xuất? Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Luật Đầu tư 2020 quy định về thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Theo quy định này, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong khu chế xuất như sau: (1) Ban Quản lý khu chế xuất cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu chế xuất trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Đầu tư 2020 (2) Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu chế xuất trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Đầu tư 2020 (3) Cơ quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây: + Dự án đầu tư thực hiện ở trong khu chế xuất; + Dự án đầu tư trong khu chế xuất nơi chưa thành lập Ban quản lý khu chế xuất hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu chế xuất. (4) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 Luật Đầu tư 2020. Tóm lại, nhà đầu tư được thực hiện hoạt động nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để xây dựng nhà xưởng trong khu chế xuất.
Những hình thức nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế
Nhà đầu tư góp vốn vào tổ chức kinh tế theo những hình thức nào và phải đáp ứng những điều kiện nào? Nhà đầu tư có được quyền góp vốn vào tổ chức kinh tế không? Phải đáp ứng những điều kiện gì? Căn cứ tại Điều 24 Luật Đầu tư 2020 quy định về đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp cụ thể như sau: - Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. - Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây: + Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 Luật Đầu tư 2020; + Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này; + Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển. => Theo đó nhà đầu tư được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế nhưng phải đáp ứng 03 quy định, điều kiện sau: Thứ nhất, điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 Luật Đầu tư 2020; Thứ hai, bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này; Thứ ba, quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển. Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo những hình thức nào? Căn cứ tại Điều 25 Luật Đầu tư 2020 quy định hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp cụ thể như sau: - Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây: + Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần; + Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; + Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này. - Nhà đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây: + Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông; + Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn; + Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh; + Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 25 Luật Đầu tư 2020. => Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo 03 hình thức sau: - Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần; - Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; - Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc 02 trường hợp trên. Đồng thời việc nhà đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây: - Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông; - Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn; - Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh; - Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc 03 trường hợp trên. Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông khi nào? Căn cứ tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020 quy định thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp như sau: - Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài; + Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư 2020 nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế; + Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. => Theo đó nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông khi thuộc một trong ba trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020 nêu trên.
Nhà đầu tư thực hiện biện pháp nộp thư bảo lãnh để bảo đảm dự thầu được không?
Nhà đầu tư thực hiện biện pháp nộp thư bảo lãnh để bảo đảm dự thầu được không? Nhà đầu tư làm sai lệch thông tin trong đấu thầu thì bảo đảm dự thầu có được hoàn trả không? Nhà đầu tư thực hiện biện pháp nộp thư bảo lãnh để bảo đảm dự thầu được không? Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023 quy định về bảo đảm dự thầu thì nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện một trong các biện pháp sau đây để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: - Đặt cọc; - Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam; - Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam. Do đó, nhà đầu tư được thực hiện biện pháp nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Ngoài ra, nhà đầu tư có thể lựa chọn một trong các biện pháp để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Nhà đầu tư làm sai lệch thông tin trong đấu thầu thì bảo đảm dự thầu có được hoàn trả không? Căn cứ theo điểm b khoản 9 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023 quy định bảo đảm dự thầu không được hoàn trả khi nhà thầu, nhà đầu tư có hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 hoặc vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023. Trên cơ sở dẫn chiếu đến khoản 4 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 quy định các hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu gồm có gian lận được thể hiện dưới các hình thức sau: - Làm giả hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu trong đấu thầu; - Cố ý cung cấp thông tin, tài liệu không trung thực, không khách quan trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhằm làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Như vậy, trường hợp nhà đầu tư làm sai lệch thông tin trong đấu thầu là hành vi gian lận trong hoạt động đấu thầu, vi phạm điểm a khoản 4 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 do đó bảo đảm dự thầu không được hoàn trả. Hủy thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư gồm các trường hợp nào? Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 thì các trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư bao gồm: - Tất cả hồ sơ dự thầu không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu; - Thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn đầu tư, thời hạn thực hiện dự án đầu tư kinh doanh vì lý do bất khả kháng, làm thay đổi tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu đã phát hành; - Hồ sơ mời thầu có một hoặc một số nội dung không tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc nhà đầu tư được lựa chọn không còn đáp ứng yêu cầu để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh; - Nhà đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu 2023; - Tổ chức, cá nhân khác ngoài nhà đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư. - Hủy thầu được thực hiện trong thời gian từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến trước khi ký kết hợp đồng, thỏa thuận khung đối với mua sắm tập trung. - Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật dẫn đến hủy thầu theo quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 và các điểm c, d, đ khoản 2 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 phải đền bù chi phí cho các bên liên quan. Tóm lại, nhà đầu tư được thực hiện biện pháp nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Tỷ lệ lấp đầy khi mở rộng cụm công nghiệp phải đạt tỷ lệ bao nhiêu phần trăm?
Tỷ lệ lấp đầy khi mở rộng cụm công nghiệp phải đạt tỷ lệ bao nhiêu phần trăm? Báo cáo đầu tư mở rộng cụm công nghiệp có cần nêu phương án hỗ trợ tái định cư hay không? Tỷ lệ lấp đầy khi mở rộng cụm công nghiệp phải đạt tỷ lệ bao nhiêu phần trăm? Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 32/2024/NĐ-CP quy định mở rộng cụm công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau: - Tổng diện tích cụm công nghiệp sau khi mở rộng không vượt quá 75 ha; có quỹ đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện; - Có doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp lý, có năng lực đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; - Đạt tỷ lệ lấp đầy ít nhất 60% hoặc nhu cầu thuê đất công nghiệp trong cụm công nghiệp vượt quá diện tích đất công nghiệp hiện có của cụm công nghiệp; - Hoàn thành xây dựng, đưa vào sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung thiết yếu (gồm: Đường giao thông nội bộ, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải) theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt. Như vậy, khi mở rộng cụm công nghiệp thì phải đạt tỷ lệ lấp đầy ít nhất 60% hoặc nhu cầu thuê đất công nghiệp trong cụm công nghiệp vượt quá diện tích đất công nghiệp hiện có của cụm công nghiệp. Ngoài ra, khi mở rộng cụm công nghiệp còn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên. Báo cáo đầu tư mở rộng cụm công nghiệp có cần nêu phương án hỗ trợ tái định cư hay không? Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 32/2024/NĐ-CP quy định nội dung chủ yếu Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp như sau: - Căn cứ pháp lý, sự cần thiết, đánh giá sự phù hợp, đáp ứng các điều kiện thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; nhu cầu lao động; tác động của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư, tỷ lệ lấp đầy của cụm công nghiệp; - Hiện trạng sử dụng đất, điều kiện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất, định hướng bố trí các ngành, nghề có tính liên kết, hỗ trợ trong sản xuất; cơ cấu sử dụng đất và dự kiến thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp; đánh giá khả năng đấu nối hạ tầng kỹ thuật bên trong và ngoài cụm công nghiệp; - Xác định mục tiêu, diện tích, địa điểm, phạm vi đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật; phân tích, lựa chọn phương án đầu tư xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; phương án giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư (nếu có); thời hạn, tiến độ thực hiện dự án phù hợp với thực tế và khả năng huy động các nguồn lực; kế hoạch, tiến độ thu hút đầu tư, di dời và tỷ lệ lấp đầy của cụm công nghiệp; phương án phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; phương án phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại cụm công nghiệp; phương án nhà ở dành cho lao động của cụm công nghiệp; - Xác định rõ tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; dự kiến tổng mức đầu tư, cơ cấu, khả năng cân đối, huy động các nguồn vốn đầu tư để thực hiện dự án; - Chi phí duy tu bảo dưỡng, vận hành hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, các chi phí liên quan khác; phương thức quản lý, khai thác sử dụng sau khi đi vào hoạt động; - Đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến khả năng tiếp nhận, xử lý chất thải xung quanh khu vực dự kiến thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; dự báo những nguồn thải, tác động môi trường của các ngành, nghề dự kiến thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp và phương án quản lý môi trường; đánh giá sự phù hợp về chức năng nguồn nước; - Đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có); phân tích, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế, xã hội của cụm công nghiệp; các giải pháp tổ chức thực hiện. Như vậy, nội dung chủ yếu của báo cáo đầu tư mở rộng cụm công nghiệp chỉ nêu phương án giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư (nếu có). Tóm lại, tỷ lệ lấp đầy khi mở rộng cụm công nghiệp phải đạt tỷ lệ ít nhất 60%.
Nhà đầu tư ép buộc một bên rút hồ sơ để bên kia trúng thầu thì có bị hủy?
Nhà đầu tư ép buộc một bên rút hồ sơ để một bên trúng thầu thì có bị hủy thầu không? Nhà thầu bị hủy thầu có được hoàn trả bảo đảm dự thầu không? Nhà đầu tư ép buộc một bên rút hồ sơ để một bên trúng thầu thì có bị hủy thầu không? Căn cứ khoản 3 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023, các hành vi thông thầu bị cấm trong hoạt động đấu thầu bao gồm: - Dàn xếp, thỏa thuận, ép buộc để một hoặc các bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu hoặc rút hồ sơ dự thầu để một bên trúng thầu; - Dàn xếp, thỏa thuận để từ chối cung cấp hàng hóa, dịch vụ, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc thực hiện các hình thức thỏa thuận khác nhằm hạn chế cạnh tranh để một bên trúng thầu; - Nhà thầu, nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm đã tham dự thầu và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng cố ý không cung cấp tài liệu để chứng minh năng lực, kinh nghiệm khi được bên mời thầu yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu hoặc khi được yêu cầu đối chiếu tài liệu nhằm tạo điều kiện để một bên trúng thầu. Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023, các trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư bao gồm việc tổ chức hay cá nhân khác ngoài nhà đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Theo đó, nhà đầu tư có hành vi ép buộc để một hoặc các bên rút hồ sơ dự thầu để một bên trúng thầu dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì bị hủy thầu. Nhà đầu tư ép buộc một bên rút hồ sơ để một bên trúng thầu có được hoàn trả bảo đảm dự thầu không? Căn cứ điểm b khoản 9 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023 quy định, việc bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp sau đây: - Sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu hoặc có văn bản từ chối thực hiện một hoặc các công việc đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; - Nhà thầu, nhà đầu tư có hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 của Luật này hoặc vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 17 của Luật này; - Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 68 và Điều 75 của Luật này; - Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối thương thảo hợp đồng (nếu có) trong thời hạn 05 ngày làm việc đối với đấu thầu trong nước và 10 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được thông báo mời thương thảo hợp đồng hoặc đã thương thảo hợp đồng nhưng từ chối hoàn thiện, ký kết biên bản thương thảo hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng; - Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối hoàn thiện hợp đồng, thỏa thuận khung trong thời hạn 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu, trừ trường hợp bất khả kháng; - Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối ký kết hợp đồng, thỏa thuận khung trong thời hạn 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày hoàn thiện hợp đồng, thỏa thuận khung, trừ trường hợp bất khả kháng; - Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu, trừ trường hợp bất khả kháng; - Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối ký kết hợp đồng trong thời hạn 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày hoàn thiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng. Theo đó, trường hợp nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 thì không được hoàn trả đảm bảo dự thầu. Tóm lại, trường hợp nhà đầu tư thực hiện hành vi ép buộc để một hoặc các bên rút hồ sơ dự thầu để một bên trúng thầu dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì không được hoàn trả đảm bảo dự thầu.
Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán có gồm quy định về Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán?
Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán có bao gồm các quy định về Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán? Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán có quyền và nghĩa vụ gì? Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán có bao gồm các quy định về Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán? Theo căn cứ tại điểm e khoản 2 Điều 103 Luật Chứng khoán 2019 quy định về nội dung Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán như sau: - Tên quỹ đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; - Ngày thành lập quỹ đầu tư chứng khoán; - Mục tiêu hoạt động; lĩnh vực đầu tư; thời hạn hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán; - Vốn góp và quy định về thay đổi vốn điều lệ của quỹ đầu tư chứng khoán; - Quyền và nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; các trường hợp thay đổi công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; quy định về việc ủy quyền cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán ký hợp đồng giám sát với ngân hàng giám sát; - Quy định về Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán; - Các hạn chế đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán; - Quy định về việc đăng ký sở hữu chứng chỉ quỹ và lưu giữ sổ đăng ký nhà đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán; - Quy định về việc lựa chọn ngân hàng giám sát; lựa chọn và thay đổi tổ chức kiểm toán được chấp thuận; - Quy định về chuyển nhượng, phát hành, mua lại chứng chỉ quỹ mở; quy định về việc niêm yết chứng chỉ quỹ đóng; - Các loại chi phí và thu nhập của quỹ đầu tư chứng khoán; mức phí, thưởng đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; các trường hợp và phương pháp phân chia thu nhập của quỹ đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư; - Phương thức xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán, giá trị tài sản ròng của mỗi chứng chỉ quỹ; - Quy định về giải quyết xung đột lợi ích; - Quy định về chế độ báo cáo; - Quy định về giải thể quỹ đầu tư chứng khoán; - Cam kết của ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán về việc thực hiện nghĩa vụ với quỹ đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư và tuân thủ Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán; - Thể thức tiến hành sửa đổi, bổ sung Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. Như vậy, điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm các quy định về Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán. Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán có quyền và nghĩa vụ gì? Theo căn cứ tại khoản 2 Điều 102 Luật Chứng khoán 2019 thì Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán có quyền và nghĩa vụ sau đây: - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch và thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán; - Quyết định mức thù lao và chi phí hoạt động của Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán; - Quyết định các thay đổi cơ bản trong chính sách đầu tư, phương án phân phối lợi nhuận và mục tiêu đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán; quyết định thay đổi công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; thay đổi mức phí trả cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát; - Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán; - Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể quỹ đầu tư chứng khoán; thay đổi vốn điều lệ, thay đổi thời hạn hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán; - Yêu cầu công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát xuất trình sổ sách hoặc giấy tờ giao dịch tại Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán; - Thông qua các báo cáo về tình hình tài chính, tài sản và hoạt động hằng năm của quỹ đầu tư chứng khoán; thông qua việc lựa chọn tổ chức kiểm toán được chấp thuận để kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm của quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức định giá độc lập (nếu có); - Xử lý vi phạm của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát và Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán gây tổn thất cho quỹ đầu tư chứng khoán; - Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. Tóm lại, Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán có bao gồm các quy định về Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán.
Chỉ định thầu rút gọn: Quy trình & Trường hợp áp dụng mới nhất hiện nay
Chỉ định thầu rút gọn là gì? Các trường hợp được áp dụng và quy trình chỉ định thầu rút gọn mới nhất hiện nay như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé (1) Chỉ định thầu rút gọn là gì? Chỉ định thầu rút gọn là sự tổng hợp của hai khái niệm “chỉ định thầu” và “rút gọn” “Chỉ định thầu” là một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Luật Đấu thầu 2023. Tuy nhiên, không phải gói thầu nào cũng được áp dụng hình thức chỉ định thầu, chỉ một số gói thầu mang tính chất cấp bách, cần thực hiện ngay thì mới được áp dụng hình thức chỉ định thầu. Luật Đấu thầu 2023 đã liệt kê 12 trường hợp được áp dụng hình thức chỉ định thầu tại khoản 1 Điều 23 Luật Đấu thầu 2023. “Rút gọn” hay “quy trình rút gọn”, với tên gọi này có thể hiểu là các thủ tục trong việc chỉ định thầu được áp dụng theo quy trình rút gọn, việc lựa chọn nhà thầu đơn giản và thời gian thực hiện thầu ngắn. Như vậy, có thể hiểu chỉ định thầu rút gọn là hình thức mà chủ đầu tư chỉ định một nhà thầu thực hiện gói thầu trong tình trạng khẩn trương, cấp bách và được đơn giản, rút gọn các thủ tục để việc thực hiện gói thầu diễn ra nhanh và thuận lợi nhưng vẫn phải thực hiện một số thủ tục theo quy định pháp luật. (2) Trường hợp áp dụng chỉ định thầu rút gọn Tại khoản 2 Điều 23 Luật Đấu thầu 2023 quy định trường hợp tại điểm a, b, và c khoản 1 Điều 23 được áp dụng hình thức chỉ định thầu rút gọn. Bên cạnh đó tại khoản 2 Điều 43 Luật Đấu thầu 2023 cũng quy định: Đối với trường hợp quy định tại điểm m khoản 1 Điều 23 Luật Đấu thầu 2023, người có thẩm quyền có thể quyết định áp dụng quy trình rút gọn bao gồm các bước sau: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu; hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng. Như vậy, có tổng cộng 04 trường hợp áp dụng chỉ định thầu rút gọn, bao gồm: 1- Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia; gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, sự cố, thảm họa hoặc sự kiện bất khả kháng khác 2- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại đến tính mạng và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề 3- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp cần triển khai ngay để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh hoặc duy trì hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cấp bách, tránh gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe người dân; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện để cấp cứu người bệnh trong tình trạng cấp cứu theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có đủ thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện; gói thầu mua thuốc, thiết bị y tế chỉ có duy nhất một hãng sản xuất trên thị trường. 4- Gói thầu thuộc dự toán mua sắm có giá gói thầu trong hạn mức từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng; gói thầu thuộc dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và dự án đầu tư theo Luật Đầu tư công, bao gồm: gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn có giá gói thầu trong hạn mức không quá 500 triệu đồng, gói thầu phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu trong hạn mức không quá 01 tỷ đồng. Trường hợp cần điều chỉnh hạn mức quy định tại điểm m khoản 1 Điều 23 Luật Đấu thầu 2023 để phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định. (3) Quy trình thực hiện chỉ định thầu rút gọn mới nhất hiện nay Theo quy định tại Điều 78 Nghị định 24/2024/NĐ-CP, quy trình chỉ định thầu rút gọn được thực hiện như sau: Đối với việc chỉ định thầu rút gọn theo quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đấu thầu 2023: - Việc chỉ định thầu rút gọn đối với 03 trường hợp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 23 Luật Đấu thầu 2023 không phải phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. - Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và thông tin sơ bộ về nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu, chủ đầu tư hoặc cơ quan trực tiếp quản lý gói thầu xác định và giao cho nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm thực hiện ngay gói thầu. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện gói thầu, các bên phải hoàn thiện thủ tục chỉ định thầu bao gồm các bước sau: + Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng; + Hoàn thiện hợp đồng; + Trình, phê duyệt kết quả chỉ định thầu; + Ký kết hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu; + Quản lý thực hiện hợp đồng; + Công khai kết quả chỉ định thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Việc chỉ định thầu rút gọn đối với gói thầu trong hạn mức chỉ định thầu theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 23 Luật Đấu thầu 2023: - Phải được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu - Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu: Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc để chuẩn bị và gửi Dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được chủ đầu tư dự kiến có khả năng thực hiện gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được, giá trị tương ứng và các nội dung cần thiết khác; - Hoàn thiện hợp đồng, trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu: Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để trình, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng. Việc công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại khoản 6 Điều 31 của Nghị định 24/2024/NĐ-CP - Ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng: Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và các tài liệu liên quan khác. Việc quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định 24/2024/NĐ-CP. Trường hợp chủ đầu tư không áp dụng quy trình rút gọn quy định tại khoản 2 Điều 78 Nghị định 24/2024/NĐ-CP mà áp dụng quy trình thông thường thì thực hiện theo quy định tại Điều 76 hoặc Điều 77 của Nghị định 24/2024/NĐ-CP.
Có được hoàn trả bảo đảm dự thầu khi thông thầu không?
Trong đấu thầu câu chuyện “thông thầu” giữa nhà thầu và chủ đầu tư/bên mời thầu luôn là câu chuyện đau đầu của các nhà thầu thực sự có năng lực, kinh nghiệm muốn tham gia vào các gói thầu trên hệ thống đấu thầu quốc gia. (1) Thông thầu là gì? Thông thầu là một hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu, căn cứ khoản 3 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 (Có hiệu lực từ 01/01/2024) thì thông thầu bao gồm những hành vi sau: - Dàn xếp, thỏa thuận, ép buộc để một hoặc các bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu hoặc rút hồ sơ dự thầu để một bên trúng thầu. - Dàn xếp, thỏa thuận để từ chối cung cấp hàng hóa, dịch vụ, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc thực hiện các hình thức thỏa thuận khác nhằm hạn chế cạnh tranh để một bên trúng thầu. - Nhà thầu, nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm đã tham dự thầu và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng cố ý không cung cấp tài liệu để chứng minh năng lực, kinh nghiệm khi được bên mời thầu yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu hoặc khi được yêu cầu đối chiếu tài liệu nhằm tạo điều kiện để một bên trúng thầu. Nếu hồ sơ dự thầu xuất hiện một trong số những dấu hiệu sau đây bạn nên cân nhắc đến hành vi thông thầu, cụ thể: - Về thành phần của hồ sơ dự thầu: chỉ có một hồ sơ dự thầu được thành lập đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu còn các hồ sơ dự thầu khác chỉ được lập cho có, biểu hiện cụ thể là thiếu bản chụp, thiếu đảm bảo dự thầu, thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của nhà thầu, thiếu tài liệu chứng minh tính hợp lệ của hàng hóa hoặc thiếu tài liệu chứng minh năng lực thực hiện hợp đồng. - Về cách thức trình bày: các hồ sơ dự thầu thường có nhiều điểm tương tự nhau hoặc giống nhau hoàn toàn từ khâu sắp xếp, định dạng tài liệu, biên tập, canh lề, xuống hàng cho đến lỗi chính tả, thậm chí từ đầu đến cuối hồ sơ dự thầu không khác nhau một dấu chấm, phẩy nào cả. - Về giá dự thầu: giá dự thầu của bên thắng thầu đưa ra so với giá dự thầu của bên dự thầu sẽ có sự chênh lệch rõ rệt hoặc giá dự thầu của các bên tham gia đấu thầu giống nhau đến đáng ngờ. - Về nội dung hồ sơ dự thầu: chỉ có duy nhất một nhà thầu tuân thủ đúng các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, các nhà thầu còn lại đề xuất thời gian thực hiện hợp đồng không phù hợp với đề xuất về mặt kỹ thuật hoặc có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp trong hồ sơ mời thầu. Có thể hiểu, thông thầu là hành vi một nhà thầu dàn xếp, thỏa thuận hoặc ép buộc nhà thầu khác thực hiện theo ý mình, mục đích của hành vi này là để một bên được trúng thầu. Nếu hồ sơ dự thầu xuất hiện một trong những dấu hiệu trên, bên mời thầu phải lưu ý và phát hiện kịp thời các hành vi thông thầu, tránh làm ảnh hưởng đến tính minh bạch, công bằng của gói thầu. (2) Có được hoàn trả bảo đảm dự thầu khi thông thầu không? Theo quy định tại khoản 9 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023, bảo đảm dự thầu sẽ không được hoàn trả trong trường hợp: - Sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu hoặc có văn bản từ chối thực hiện một hoặc các công việc đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; - Nhà thầu, nhà đầu tư có hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu 2023 hoặc vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 17 của Luật Đấu thầu 2023 - Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 68 và Điều 75 của Luật Đấu thầu 2023 - Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối thương thảo hợp đồng (nếu có) trong thời hạn 05 ngày làm việc đối với đấu thầu trong nước và 10 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được thông báo mời thương thảo hợp đồng hoặc đã thương thảo hợp đồng nhưng từ chối hoàn thiện, ký kết biên bản thương thảo hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng; - Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối hoàn thiện hợp đồng, thỏa thuận khung trong thời hạn 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu, trừ trường hợp bất khả kháng; - Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối ký kết hợp đồng, thỏa thuận khung trong thời hạn 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày hoàn thiện hợp đồng, thỏa thuận khung, trừ trường hợp bất khả kháng; - Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu, trừ trường hợp bất khả kháng; - Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối ký kết hợp đồng trong thời hạn 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày hoàn thiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng. Trong các trường hợp trên có trường hợp không hoàn trả bảo đảm dự thầu khi nhà thầu, nhà đầu tư có hành vi vi phạm Điều 16 Luật Đấu thầu 2023, và hành vi thông thầu là hành vi được quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 Như vậy, nếu nhà thầu, nhà đầu tư có hành vi thông thầu thì tiền bảo đảm dự thầu sẽ không được hoàn trả. (3) Các hậu quả khác khi có hành vi thông thầu là gì? Hậu quả đầu tiên của hành vi thông thầu là gói thầu đó sẽ bị hủy Căn cứ theo Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 về việc hủy thầu, một trong các trường hợp khiến gói thầu sẽ bị hủy là: - Nhà thầu trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu 2023 - Nhà đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu 2023 Xử phạt hành chính với hành thông thầu Theo Điều 37 Nghị định 122/2021/NĐ-CP có quy định cụ thể đối với mức xử phạt hành chính đối với tổ chức khi có hành vi thông thầu sẽ bị phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 300 triệu đồng với một trong các hành vi thông thầu mà không phải là tội phạm theo quy định tại Điều 222 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017). Còn đối với cá nhân, nếu vi phạm thông thầu sẽ bị xử phạt bằng một nửa mức xử phạt so với mức xử phạt của tổ chức. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu Theo Luật Đấu thầu 2023 thông thầu là hành vi vi phạm pháp luật và bị cấm, nếu tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi thông thầu sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định. Cụ thể thẩm quyền cấm tham gia hoạt động đấu thầu lên đến 5 năm được quy định tại Khoản 2 Điều 87 Luật Đấu thầu 2023. Truy cứu trách nhiệm hình sự Với những trường hợp vi phạm thông thầu nghiêm trọng, người thực hiện hành vi thông thầu có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về đấu thầu gây ra hậu quả nghiêm trọng theo Điều 222 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) với hình phạt lên đến 20 năm tù, người phạm tội còn bị cấm đảm nhận chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm, hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản liên quan. Xử lý kỷ luật Hình thức xử phạt kỷ luật sẽ được áp dụng đối với các cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu. Bồi thường thiệt hại (nếu có) Trong trường hợp tổ chức, cá nhân gây thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại và các quy định khác của pháp luật liên quan. Đây chỉ là một số biện pháp xử lý khi nhà đầu tư, nhà thầu có hành vi thông thầu. Do đó, nhà đầu tư, nhà thầu khi tham gia đấu thầu nên loại bỏ suy nghĩ thông thầu, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, đúng pháp luật để tránh những điều không hay, vừa mất tiền, có thể bị phạt tù mà gói thầu cũng bị hủy…
Thủ tục xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao
Quyết định 311/QĐ-BKHCN năm 2024 công bố thủ tục xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao thuộc lĩnh vực hoạt động KH&CN. 1. Trình tự thực hiện thủ tục xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao Trình tự thực hiện thủ tục xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao được quy định tại tiểu mục a Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 311/QĐ-BKHCN năm 2024 như sau: - Nhà đầu tư lập 01 bộ hồ sơ đăng ký xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao gửi Ban quản lý khu công nghệ cao. - Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban quản lý khu công nghệ cao gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan theo quy định như sau: + Đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008, Ban quản lý khu công nghệ cao gửi hồ sơ lấy ý kiến các Sở: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan khác căn cứ theo phạm vi và lĩnh vực có liên quan; + Đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 32 Luật Công nghệ cao 2008, Ban quản lý khu công nghệ cao gửi hồ sơ lấy ý kiến các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan khác căn cứ theo phạm vi và lĩnh vực có liên quan. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về việc đáp ứng các nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Điều 28 Nghị định 10/2024/NĐ-CP và Điều 35 Nghị định 10/2024/NĐ-CP đối với từng loại hình dự án đầu tư tương ứng. - Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban quản lý khu công nghệ cao tổ chức đánh giá hồ sơ và lập báo cáo đánh giá việc đáp ứng nguyên tắc quy định tại Điều 28 Nghị định 10/2024/NĐ-CP và Điều 35 Nghị định 10/2024/NĐ-CP đối với từng loại hình dự án đầu tư tương ứng. - Trường hợp kết quả đánh giá đạt yêu cầu, trong thời hạn 01 ngày làm việc Ban quản lý khu công nghệ cao gửi nhà đầu tư và Chủ đầu tư văn bản xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao để làm căn cứ thực hiện thuê lại đất; thuê nhà xưởng, văn phòng, kho bãi. Trường hợp hồ sơ đăng ký chưa đầy đủ, chưa hợp lệ hoặc kết quả đánh giá không đạt yêu cầu, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hoặc có kết quả đánh giá về dự án đầu tư, Ban quản lý khu công nghệ cao thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và Chủ đầu tư hạ tầng biết và nêu rõ lý do không đạt yêu cầu. 2. Hồ sơ đề nghị xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao Hồ sơ đề nghị xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao được quy định tại tiểu mục c Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 311/QĐ-BKHCN năm 2024 như sau: - Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, trong đó có cam kết về việc chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án đầu tư nhận được kết quả đánh giá không đạt yêu cầu; - Tài liệu về tư cách pháp nhân của nhà đầu tư; - Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: giải trình và cam kết việc đáp ứng đối với từng nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Điều 28 Nghị định 10/2024/NĐ-CP và Điều 35 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về khu công nghệ cao; mục tiêu, quy mô, vốn, tiến độ đầu tư; nhu cầu sử dụng lao động, đất đai; đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư; đánh giá sơ bộ tác động môi trường; - Các tài liệu khác (nếu có). * Lưu ý: Dự án đầu tư thực hiện hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao không thuộc đối tượng phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 10/2024/NĐ-CP ngày 01/02/2024 của Chính phủ quy định về khu công nghệ cao. Tóm lại, nhà đầu tư dự án đầu tư thực hiện hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao thực hiện thủ tục xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao theo trình tự, thủ tục nêu trên.
Những điểm mới trong Luật Đất đai 2024 mà doanh nghiệp cần lưu ý
Ngày 21/03/2024, VCCI đã tổ chức hội thảo “Luật Đất đai 2024: Những nội dung quan trọng doanh nghiệp cần biết”. Tại đây đề cập đến những tác động của Luật Đất đai 2024 đến cộng đồng doanh nghiệp và môi trường đầu tư kinh doanh của cả nước. Cụ thể như sau. (1) Định giá đất Cụ thể, Luật Đất đai 2024 đã loại quy định về Khung giá đất hiện hành mà thay vào đó là Bảng giá đất được quy định tại Điều 159 Luật Đất đai 2024. Bảng giá đất nêu trên sẽ được xây dựng bởi UBND cấp tỉnh, sau đó đơn vị này sẽ trình Hội đồng nhân dân cùng cấp để đưa ra quyết định về bảng giá đất lần đầu và áp dụng từ 01/01/2026. Định kỳ hằng năm, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ 01/01 của năm tiếp theo. Bảng giá đất hằng năm như đã nêu trên sẽ được áp dụng để tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền hằng năm, tính thuế sử dụng đất,... Các trường hợp như tính tiền bồi thường khi thu hồi đất hay tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê… thì sẽ áp dụng giá đất cụ thể. Về phương pháp định giá đất, Luật Đất đai quy định có tất cả là 04 phương pháp. Trong đó, nêu rõ các trường hợp, điều kiện áp dụng,... Xem bài viết chi tiết: 04 phương pháp định giá đất theo quy định mới từ ngày 05/02/2024 Từ những nội dung đã nêu trên, có thể thấy những chính sách mới về giá đất sẽ có tác động mạnh mẽ đến thị trường kinh doanh. Đặc biệt là các doanh nghiệp hay chủ đầu tư bất động sản. Bởi những quy định về định giá đất này sẽ giúp hạn chế tình trạng đầu cơ đất đai, từ đó mang lại cơ hội cho người dân sở hữu nhà, đất ở với chi phí hợp lý. Bên cạnh đó, chi phí sử dụng đất của các doanh nghiệp và nhà đầu tư sẽ tăng khi áp dụng bảng giá đất sát với giá thị trường. Đồng thời, việc xây dựng bảng giá đất hằng năm giúp cho giá đất tiệm cận thị trường sẽ có tác động mạnh mẽ lên các khoản thuế bất động sản, nguồn nhân lực và chi phí chuyển nhượng của các doanh nghiệp và nhà đầu tư. (2) Thu hồi đất, chủ đầu tư phải thực hiện bàn bạc với người dân để xác định mức bồi thường Theo Điều 79 Luật Đất đai 2024, có tất cả là 32 trường hợp mà Nhà nước sẽ thực hiện thu hồi đất để phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội. Từ quy định này, có thể thấy việc thu hồi đất đã được cụ thể hơn so với trước đây, trong đó Nhà nước chỉ thực hiện thu hồi đất cho các dự án nhà ở thương mại, dự án hỗn hợp nhà ở và kinh doanh thương mại khi đầu tư xây khu đô thị. Xem bài viết chi tiết: Luật Đất đai 2024 quy định thế nào về thu hồi đất để phát triển KT-XH vì lợi ích quốc gia? Trường hợp đối với các dự án khác, các chủ đầu tư phải chủ động đàm phán với người dân để xác định được mức đền bù hợp lý. Đặc biệt, khi thực hiện thu hồi đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội, nhà đầu tư và doanh nghiệp cần lưu ý đáp ứng được các điều kiện được quy định tại Điều 80 Luật Đất đai 2024, bao gồm: - Dự án có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Dự án đã có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư. - Dự án đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ. - Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 84 của Luật Đất đai 2024 trong trường hợp thu hồi đất liên quan đến quốc phòng, an ninh. (3) Cho phép doanh nghiệp linh hoạt trả tiền thuê đất Theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Luật Đất đai 2024 về quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất như sau: “Tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được lựa chọn chuyển sang thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm. Tiền thuê đất đã nộp được khấu trừ vào tiền thuê đất hằng năm phải nộp theo quy định của Chính phủ.” Theo đó, kể từ thời điểm Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp sẽ được Nhà nước cho thuê đất thu tiền một lần có thể chuyển trả tiền hàng năm. So với Luật Đất đai 2013, doanh nghiệp, cá nhân chỉ được phép thay đổi từ trả tiền thuê đất hằng năm sang trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Còn quyền chuyển đổi ngược lại từ trả tiền một lần sang trả tiền hàng năm chưa được đề cập. (4) Không đưa vào sử dụng hoặc dự án chậm tiến độ sẽ bị thu hồi đất Theo Khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định về thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau: - Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa. - Tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư. Trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ dự án thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn. Hết thời hạn gia hạn nêu trên mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Hồ sơ dự thầu năm 2024 được đánh giá dựa theo tiêu chuẩn nào?
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu năm 2024 bao gồm những gì? cụ thể về chúng như thế nào? Hồ sơ dự thầu được tính điểm như thế nào? Sau đây sẽ là phần giải đáp cho những thắc mắc nêu trên. Theo Nghị định 23/2024/NĐ-CP, việc đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được thực hiện trên cơ sở các tiêu chuẩn và quy định về cụ thể những tiêu chuẩn đó như sau: (1) Năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư được đánh giá theo những tiêu chuẩn nào? Tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư bao gồm các tiêu chí được quy định tại Điều 45 Nghị định 23/2024/NĐ-CP như sau: Về năng lực tài chính, khả năng thu xếp vốn: - Vốn chủ sở hữu: Xác định dựa trên tổng vốn đầu tư dự án. - Đối với dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và có sử dụng đất, yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai. - Đối với các dự án khác, yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu được xác định theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. Trường hợp không quy định cụ thể thì tối thiểu 15% tổng vốn đầu tư. - Trường hợp liên danh: Vốn chủ sở hữu bằng tổng vốn của các thành viên, từng thành viên phải đáp ứng yêu cầu tương ứng với phần góp vốn. Nhà đầu tư đứng đầu liên danh góp tối thiểu 30%, thành viên khác góp tối thiểu 15%. - Khả năng huy động vốn vay: Trường hợp liên danh, vốn vay của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn vay của các thành viên liên danh - Chỉ tiêu tài chính (nếu có). Về kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự: được căn cứ theo lĩnh vực, quy mô đầu tư, thời gian và mức độ hoàn thành, tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia. Gồm các tiêu chí như sau: - Kinh nghiệm đầu tư, xây dựng hoặc kinh nghiệm đầu tư (tùy dự án có hay không có phần xây dựng). - Kinh nghiệm vận hành, kinh doanh công trình, dự án tương tự. - Kinh nghiệm của nhân sự chủ chốt, trang thiết bị chuyên dùng (nếu có). - Lịch sử tranh chấp, khiếu kiện và đánh giá hoạt động của cơ quan có thẩm quyền về nhà đầu tư. - Trường hợp liên danh thì kinh nghiệm được tính bằng tổng số dự án của các thành viên. Nhà đầu tư được quyền sử dụng kinh nghiệm của đối tác (tổ chức ký kết hợp đồng với nhà đầu tư để tham gia thực hiện dự án đầu tư kinh doanh và được nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu). - Đối với dự án sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến: Hồ sơ mời thầu có thể cho phép nhà đầu tư trong nước sử dụng đối tác là nhà thầu nước ngoài. (2) Phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư được đánh giá theo những tiêu chuẩn nào? Phương án đầu tư kinh doanh bao gồm các tiêu chí được quy định tại Điều 46 Nghị định 23/2024/NĐ-CP như sau: Tiêu chí Yêu cầu Kỹ thuật - Phù hợp của phương án đầu tư, xây dựng công trình dự án của nhà đầu tư (phạm vi, quy mô, sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, thời gian, tiến độ, phân kỳ đầu tư xây dựng công trình) với quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt - Sự phù hợp của thiết kế kiến trúc do nhà đầu tư đề xuất (công năng chính, hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan đồng bộ đối với dự án có cấu phần xây dựng). Ngoại trừ trường hợp quy định tại điểm g Khoản 1 Điều 46 Nghị định 23/2024/NĐ-CP. - Tính khả thi của giải pháp ứng dụng công nghệ do nhà đầu tư đề xuất, chuyển giao công nghệ (nếu có), phù hợp về tiêu chí công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt. - Phù hợp với điều kiện đầu tư kinh doanh. - Dự án kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế; dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó thì phải phù hợp của phương án đầu tư hệ thống đặt cược, phương án kinh doanh đặt cược với quy định của pháp luật. - Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt, dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa: Đáp ứng được chất lượng hàng hóa, dịch vụ mà nhà đầu tư cung cấp. - Dự án nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm: Đáp ứng được kỹ thuật chuyên ngành, phạm vi, quy mô nạo vét, khối lượng sản phẩm được thu hồi. - Dự án đầu tư xây dựng công trình nguồn cấp nước, dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước đáp ứng được chất lượng nước sạch, giảm tỷ lệ thất thoát nước và bảo đảm cấp nước an toàn, liên tục, ổn định. Xã hội - Phương án, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có). - Khả năng đóng góp phúc lợi xã hội cho người lao động tại địa phương thông qua việc sử dụng lao động địa phương, đào tạo nguồn nhân lực, mức thu nhập bình quân và tốc độ tăng thu nhập bình quân. Đối với dự án khuyến khích xã hội hóa thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục thì phải đáp ứng được nhu cầu và lợi ích chăm sóc sức khỏe, lợi ích về giáo dục đào tạo cho người dân. Môi trường - Sự phù hợp của công trình, hàng hóa, dịch vụ cung cấp với quy định của pháp luật về môi trường. Đối với dự án nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm thì phải có giải pháp nạo vét để hạn chế tận thu sản phẩm ảnh hưởng đến vùng nước. Đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao thì phải có giải pháp giảm thiểu tác động. - Bảo vệ môi trường, sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng. - Tỷ lệ sử dụng đất, tài nguyên; khả năng bảo tồn hoặc cải thiện đất, tài nguyên, hệ sinh thái tự nhiên tại khu vực thực hiện dự án. (3) Hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương được đánh giá theo những tiêu chuẩn nào? Theo Điều 47 Nghị định 23/2024/NĐ-CP thì tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương được xây dựng trên cơ sở một trong các tiêu chuẩn như sau: - Đối với dự án nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm: Giá trị bằng tiền nộp ngân sách Nhà nước, cụ thể: + Giá trị tối thiểu phần chênh lệch giữa kinh phí nạo vét và giá trị sản phẩm thu hồi trong trường hợp kinh phí nạo vét của dự án nhỏ hơn hoặc bằng giá trị sản phẩm thu hồi. + Giá trị tối đa phần chênh lệch giữa kinh phí nạo vét và giá trị sản phẩm thu hồi trong trường hợp kinh phí nạo vét của dự án lớn hơn giá trị sản phẩm thu hồi. - Giá trị tối thiểu bằng tiền nộp ngân sách nhà nước căn cứ yêu cầu, tiêu chí đặc thù quy định tại pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. - Đối với dự án công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay có phát sinh doanh thu thì là tỷ lệ doanh thu tối thiểu được quy tương đương giá trị bằng tiền nộp ngân sách Nhà nước. - Khung giá, giá tối đa theo quy định của pháp luật về giá, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. - Số lượng tối thiểu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, không gian công cộng phục vụ cộng đồng xung quanh dự án và các dịch vụ vận hành kèm theo phù hợp với nhu cầu của địa phương nơi thực hiện dự án. - Giá trị tối thiểu của hoạt động trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội hoặc giá trị tối thiểu của các hoạt động phúc lợi xã hội khác mà nhà đầu tư đóng góp cho địa phương, phù hợp với nhu cầu của địa phương nơi thực hiện dự án. - Ngưỡng tối đa tổng lượng phát thải các chất độc hại theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. (4) Hồ sơ dự thầu được tính điểm như thế nào? Cách thức tính điểm: Sử dụng thang điểm 100 hoặc 1000. Điểm tổng hợp được tính dựa trên nguyên tắc như sau: + Điểm năng lực và kinh nghiệm (chiếm 20% - 30% tổng số điểm). + Điểm phương án đầu tư kinh doanh (chiếm 20% - 50% tổng số điểm). + Điểm hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương (chiếm 30% - 50% tổng số điểm). Yêu cầu về điểm số: - Điểm tổng hợp tối thiểu: 70%. - Điểm tối thiểu cho mỗi tiêu chuẩn, tiêu chuẩn chi tiết: + Dự án một giai đoạn một túi hồ sơ: 60%. + Dự án một giai đoạn hai túi hồ sơ: Những tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm và phương án đầu tư kinh doanh không được thấp hơn 70%. - Điểm tối thiểu cho mỗi tiêu chí: 50% điểm tối đa của tiêu chí đó. Xếp hạng nhà đầu tư: Nhà đầu tư đạt điểm tối thiểu cho từng tiêu chuẩn và có điểm tổng hợp cao nhất được xếp hạng thứ nhất. Trường hợp đặc biệt: Đối với dự án có yêu cầu đặc thù về điều kiện đầu tư kinh doanh, quản lý, phát triển ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, hồ sơ mời thầu có thể quy định cố định một hoặc các tiêu chí đánh giá về phương án đầu tư kinh doanh hoặc về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương mà không cần xây dựng thang điểm đối với những tiêu chí cố định như đã nêu trên.
Mới: Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án phải tổ chức đấu thầu theo Nghị định 23/2024/NĐ-CP
Ngày 27/02/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. (1) Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư Theo đó, Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư cụ thể, đồng bộ, thống nhất với pháp luật về đầu tư và pháp luật về đất đai Cụ thể, Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định chi tiết trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư từ bước công bố dự án, tổ chức đấu thầu đến giai đoạn ký kết hợp đồng và triển khai thực hiện dự án. Thủ tục công bố dự án được thực hiện đồng bộ với thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư, làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư. Thủ tục lựa chọn nhà đầu tư được quy định chi tiết theo các hình thức đấu thầu, gồm: hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ và hai túi hồ sơ; hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, bảo đảm việc áp dụng cho từng dự án cụ thể, như sau: - Đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ và dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ: + Công bố dự án đầu tư kinh doanh; + Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; + Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; + Đánh giá hồ sơ dự thầu; + Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư; + Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng. - Đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ: + Công bố dự án đầu tư kinh doanh; + Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư giai đoạn một; + Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư giai đoạn một; + Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư giai đoạn hai; + Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn hai; + Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư; + Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng. - Đối với dự án phải xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật Đấu thầu và điểm h khoản 4 Điều 1 của Nghị định 23/2024/NĐ-CP: + Công bố dự án đầu tư kinh doanh; + Mời quan tâm; - Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện dự án thì thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 8 (đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ) hoặc một giai đoạn hai túi hồ sơ hoặc các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 8 Nghị định 23/2024/NĐ-CP (đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ). (2) Quy định phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu phù hợp với từng ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi điều chỉnh Theo Luật Đấu thầu quy định hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được đánh giá theo phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước, thông qua các tiêu chuẩn về: - Năng lực, kinh nghiệm; - Phương án đầu tư kinh doanh; - Hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương. Theo đó, nhà đầu tư đáp ứng điểm tối thiểu của từng tiêu chuẩn, tiêu chí và có điểm tổng hợp cao nhất được xếp hạng thứ nhất. Nghị định quy định các tiêu chuẩn chi tiết và tiêu chí cụ thể áp dụng đối với từng ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi điều chỉnh. Ngoài ra, Nghị định giao Bộ trưởng các Bộ quản lý ngành tổ chức rà soát đánh giá việc áp dụng tiêu chuẩn đánh giá về phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư, tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực và việc triển khai hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh để ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn, bảo đảm phù hợp với điều kiện lựa chọn nhà đầu tư của từng ngành, lĩnh vực. Xem thêm chi tiết tại Nghị định 23/2024/NĐ-CP có hiệu lực kể từ 27/02/2024.
Cơ chế giao đất thông qua đấu thầu theo Luật Đất đai 2024
Từ ngày 01/01/2025, cơ chế giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất có hiệu lực theo quy định tại Luật Đất đai 2024. Tại kỳ họp bất thường lần thứ 5, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Đất đai 2024 với nhiều điểm mới quan trọng. Trong đó, Luật Đất đai 2024 đã quy định cơ chế giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất tại Điều 126, giao Chính phủ hướng dẫn điều này. Cụ thể, trước đây, cơ chế đấu thầu dự án sử dụng đất đã được quy định trong Luật Đất đai 2003 nhưng không còn được quy định trong Luật Đất đai 2013. Theo đó, khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực đã quy định cụ thể việc “giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất” tại Điều 125 Luật Đất đai 2024 đối với đất do Nhà nước tạo lập, hoặc “giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất” tại Điều 126 đối với “đất chưa giải phóng mặt bằng”. Trong đó, Điều 126 Luật Đất đai 2024 đã quy định cơ chế thực hiện “đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư” đối với đất chưa giải phóng mặt bằng và quy định “nhà đầu tư trúng thầu có trách nhiệm ứng vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”. (1) Trường hợp nào nhà nước giao đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư? Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: - Dự án quy định tại khoản 27 Điều 79 của Luật Đất đai 2024 mà được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu, lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định các tiêu chí để quyết định thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; - Dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất tại Điều 79 của Luật Đất đai 2024 và không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. Quỹ đất để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất có phần diện tích thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai 2024. Trường hợp trong khu đất thực hiện dự án có phần đất quy định tại khoản 1 Điều 217 của Luật Đất đai 2024 thì Nhà nước thu hồi để giao, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đối với cả khu đất. (2) Điều kiện để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư phải đáp ứng gì? Điều kiện để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2024 bao gồm: - Thuộc danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu dự án có sử dụng đất được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định; - Có quy hoạch chi tiết hoặc có quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; - Điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Đối với các dự án có sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 126 thì ngoài các điều kiện để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 còn phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. Tổ chức tham gia đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư phải có đủ các điều kiện sau đây: - Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Luật Đất đai 2024; - Phải bảo đảm các điều kiện để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 122 của Luật này đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư; - Điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Nhà đầu tư nước ngoài tham gia đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất phải bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 5 Điều 126; trường hợp trúng thầu thì phải thành lập tổ chức kinh tế để được giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ phù hợp với pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan. (3) Trách nhiệm của CQNN đối với giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây: - Công bố kế hoạch, danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu dự án có có sử dụng đất theo quy định của Luật này; - Tổ chức lập quy hoạch chi tiết hoặc có quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000; - Tổ chức lập và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất theo quy định của Luật này; - Giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư trúng đấu thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập theo quy định của Chính phủ để thực hiện dự án theo đúng cam kết tại hợp đồng được ký kết giữa nhà đầu tư trúng thầu với cơ quan có thẩm quyền và đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; xác định giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. Trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày ban hành quyết định công nhận kết quả trúng thầu hoặc thời hạn khác theo hợp đồng đã ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, UBND cấp có thẩm quyền phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giao đất, cho thuê đất đối với nhà đầu tư trúng thầu. Xem Luật Đất đai 2024 (sửa đổi) có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Giới hạn tỷ lệ vốn của nhà đầu tư nước ngoài với ngành vận tải, thủ tục hải quan
Nhà đầu tư nước ngoài dự định đầu tư vào Việt Nam theo lĩnh vực vận tải đa phương thức: cước vận tải quốc tế , thủ tục hải quan , vận chuyển nội địa,… không rõ những ngành nghề này có bị giới hạn tỷ lệ vốn của nước ngoài không? Giới hạn tỷ lệ vốn của nhà đầu tư nước ngoài với ngành vận tải Theo Mục 11 Cam kết 318/WTO-CK thì đối với dịch vụ vận tải thì sẽ có các giới hạn về vốn sau: A. Dịch vụ vận tải biển (a) Dịch vụ vận tải hành khách, trừ vận tải nội địa (CPC 7211) (b) Dịch vụ vận tải hàng hóa, trừ vận tải nội địa (CPC 7212) đang có giới hạn sau: (3) (a) Thành lập các công ty vận hành đội tàu treo cờ Việt Nam: Sau 2 năm kể từ ngày gia nhập, các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được phép thành lập liên doanh trong đó phần vốn góp của phía nước ngoài không vượt quá 49% vốn pháp định của liên doanh. Thuyền viên nước ngoài được phép làm việc trên các tàu biển treo cờ Việt Nam (hoặc được đăng ký ở Việt Nam) thuộc sở hữu của các doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam nhưng tổng số không vượt quá 1/3 định biên của tàu. Thuyền trưởng hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công dân Việt Nam. (b) Các hình thức hiện diện thương mại khác để cung cấp dịch vụ vận tải biển quốc tế28: Ngay sau khi gia nhập, các công ty vận tải biển nước ngoài có thể thành lập liên doanh trong đó tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không quá 51%. Sau 5 năm kể từ ngày gia nhập, các công ty vận tải biển nước ngoài có thể thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. ... B. Dịch vụ vận tải đường thủy nội địa (a) Dịch vụ vận tải hành khách (CPC 7221) (b) Dịch vụ vận tải hàng hóa (CPC 7222) đang có giới hạn: (3) Kể từ ngày gia nhập, nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài chỉ được phép cung cấp dịch vụ thông qua việc thành lập liên doanh với đối tác Việt Nam trong đó phần vốn góp của phía nước ngoài không được vượt quá 49% tổng vốn pháp định. E. Dịch vụ vận tải đường sắt (a) Dịch vụ vận tải hành khách (CPC 7111) (b) Dịch vụ vận tải hàng hóa (CPC 7112) đang có giới hạn: (3) Chưa cam kết, ngoại trừ: các nhà cung cấp nước ngoài được cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa thông qua việc thành lập liên doanh với đối tác Việt Nam trong đó phần vốn góp của phía nước ngoài không được vượt quá 49% tổng vốn pháp định. F. Dịch vụ vận tải đường bộ (a) Dịch vụ vận tải hành khách (CPC 7121+7122) (b) Dịch vụ vận tải hàng hóa (CPC 7123) (3) Không hạn chế, ngoại trừ: Kể từ ngày gia nhập, các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa và vận tải hành khách thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh trong đó tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không quá 49%. Sau 3 năm kể từ khi gia nhập, tùy theo nhu cầu thị trường 32, được phép thành lập liên doanh để cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa, trong đó tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không được vượt quá 51%. 100% lái xe của liên doanh phải là công dân Việt Nam Giới hạn tỷ lệ vốn của nhà đầu tư nước ngoài với dịch vụ thủ tục hải quan Theo Cam kết 318/WTO-CK thì "Dịch vụ thông quan" (hay "dịch vụ môi giới hải quan") là các hoạt động bao gồm việc thay mặt một bên khác thực hiện các thủ thục hải quan liên quan tới xuất khẩu, nhập khẩu hoặc quá cảnh hàng hóa, dù dịch vụ này là hoạt động chính hay chỉ là một phần bổ sung thông thường trong hoạt động chính của nhà cung cấp dịch vụ. Do đó, dịch vụ làm thủ tục hải quan nằm trong dịch vụ thông quan nên cần tuân thủ theo Mục 11 Cam kết 318/WTO-CK , cụ thể: (3) Không hạn chế, ngoại trừ kể từ ngày gia nhập có thể thành lập liên doanh trong đó tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không quá 51%. Sau 5 năm, cho phép thành lập liên doanh trong đó không hạn chế phần vốn sở hữu của phía nước ngoài. => Theo đó, đối với dịch vụ làm thủ tục hải quan thì hiện cho phép thành lập liên doanh để cung cấp, trong đó không hạn chế phần vốn sở hữu của phía nước ngoài. Hi vọng thông tin hữu ích đối với bạn!
Thủ tục phê duyệt phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc
Ngày 19/01/2024 Bộ GTVT đã ban hành Quyết định 60/QĐ-BGTVT năm 2024 về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ trong lĩnh vực đường bộ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ GTVT. Theo đó, Bộ GTVT đã phê duyệt phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc như sau: (1) Trình tự thực hiện phê duyệt phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc - Nộp hồ sơ TTHC: Chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư chịu trách nhiệm lập phương án tổ chức giao thông trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt trước khi đưa công trình vào khai thác, cụ thể: + Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm phê duyệt phương án, điều chỉnh phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc theo phân cấp, ủy quyền đối với đường cao tốc do Bộ Giao thông vận tải quản lý hoặc đường cao tốc do Bộ Giao thông vận tải là cơ quan có thẩm quyền đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; phê duyệt phương án, điều chỉnh phương án tổ chức giao thông đối với đường cao tốc do Doanh nghiệp thuộc Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp quản lý, vận hành khai thác. + Cục Đường cao tốc Việt Nam có trách nhiệm phê duyệt phương án, điều chỉnh phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc theo phân cấp, ủy quyền đối với đường cao tốc do Bộ Giao thông vận tải quản lý hoặc đường cao tốc do Bộ Giao thông vận tải là cơ quan có thẩm quyền đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư. + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án, điều chỉnh phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc thuộc phạm vi quản lý. - Giải quyết TTHC: + Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ phải có văn bản yêu cầu nhà đầu tư, chủ đầu tư bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; + Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án tổ chức giao thông giao cơ quan quản lý đường cao tốc tiến hành thẩm định hồ sơ. Thời gian thẩm định không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Sau khi có báo cáo thẩm định, nếu đủ điều kiện, ra quyết định phê duyệt phương án tổ chức giao thông trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. (2) Cách thức thực hiện phê duyệt phương án - Gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác. (3) Thành phần, số lượng hồ sơ phê duyệt phương án - Thành phần hồ sơ: + Tờ trình phê duyệt (bản chính) theo mẫu; + Phương án tổ chức giao thông. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. (4) Thời hạn giải quyết phê duyệt phương án - Thời gian thẩm định: không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; - Thời gian ra quyết định phê duyệt: 03 ngày làm việc, kể từ ngày có báo cáo thẩm định đủ điều kiện phê duyệt. (5) Đối tượng và cơ quan thực hiện TTHC phê duyệt phương án - Tổ chức, cá nhân. - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường cao tốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không có; - Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường cao tốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Cơ quan phối hợp: Không có. (6) Kết quả của việc thực hiện TTHC phê duyệt phương án - Quyết định phê duyệt phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc. - Phí, lệ phí: Không có. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính: Tờ trình Đề nghị phê duyệt phương án tổ chức giao thông. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC: Không có. (7) Căn cứ pháp lý của TTHC phê duyệt phương án - Thông tư 90/2014/TT-BGTVT hướng dẫn một số nội dung về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc; - Thông tư 48/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 90/2014/TT- BGTVT hướng dẫn một số nội dung về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc. Xem thêm Quyết định 60/QĐ-BGTVT năm 2024 có hiệu lực từ ngày 15/02/2024.
Nhà thầu trong nước phải đáp ứng tiêu chí gì để được ưu tiên lựa chọn?
Đối với các gói thầu trong nước, bên cạnh việc đáp ứng các tiêu chí cơ bản tham gia dự thầu thì tiêu chí ưu đãi nhà thầu được các nhà thầu đặt quan tâm rất cao để được ưu tiên lựa chọn. Vậy, những tiêu chí ưu đãi đấu thầu trong nước bao gồm những gì? 1. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi trong lựa chọn hồ sơ dự thầu là gì? Căn cứ Điều 3 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu được thực hiện như sau: - Trường hợp sau khi tính ưu đãi, nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao hơn hoặc sử dụng nhiều lao động địa phương hơn (tính trên giá trị tiền lương, tiền công chi trả). - Trường hợp nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi cao nhất theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. - Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước (chi phí tư vấn, hàng hóa, xây lắp) từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu. 2. Nhà đầu tư lựa chọn hàng hóa trong nước thì có được ưu đãi? Việc ưu đãi đối với hàng hóa trong nước được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định 63/2014/NĐ-CP như sau: * Hàng hóa chỉ được hưởng ưu đãi khi nhà thầu chứng minh được hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên trong giá hàng hóa. Tỷ lệ % chi phí sản xuất trong nước của hàng hóa được tính theo công thức sau đây: D (%) = G*/G (%) Trong đó: - G*: Là chi phí sản xuất trong nước được tính bằng giá chào của hàng hóa trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trừ đi giá trị thuế và các chi phí nhập ngoại bao gồm cả phí, lệ phí; - G: Là giá chào của hàng hóa trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trừ đi giá trị thuế; - D: Là tỷ lệ % chi phí sản xuất trong nước của hàng hóa. D ³ 25% thì hàng hóa đó được hưởng ưu đãi theo quy định tại Khoản 2 Điều này. * Cách tính ưu đãi: - Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; - Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; - Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau đây: Điểm ưu đãi = 0,075 x (giá hàng hóa ưu đãi /giá gói thầu) x điểm tổng hợp Trong đó: Giá hàng hóa ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi. Theo quy định trên thì nhà đầu tư trong nước chỉ cần chứng minh được hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên trong giá hàng hóa thì đã được ưu đãi lựa chọn. 3. Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước được quy định ra sao? Theo Điều 6 Nghị định 63/2014/NĐ-CP đấu thầu trong nước được ưu đãi nếu đáp ứng các tiêu chí sau đây: - Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc ưu đãi đối với hàng hóa trong nước thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này. - Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu có tổng số lao động là nữ giới hoặc thương binh, người khuyết tật chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên và có hợp đồng lao động tối thiểu 03 tháng; nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Luật Đấu thầu được xếp hạng cao hơn hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi trong trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu được đánh giá ngang nhau. - Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu. - Trường hợp sau khi ưu đãi nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho nhà thầu ở địa phương nơi triển khai gói thầu.