Những dấu hiệu bị nhiễm HIV ở nam giới là gì?
HIV là gì? Những dấu hiệu nhiễm HIV ở nam là gì? Người bị nhiễm HIV mà cố tình lây cho người khác thì bị xử lý như thế nào? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. (1) HIV là gì? HIV là tên viết tắt của một loại vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người( Human Imunodeficiency Virus), gây nên bệnh AIDS. AIDS: Là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người do virus HIV gây nên. HIV xâm nhập vào các tế bào của hệ thống miễn dịch, gây tiêu hủy hoặc suy giảm chức năng của tế bào. Tình trạng nhiễm HIV tiến triển sẽ làm suy sụp hệ thống miễn dịch và sau cùng dẫn đến Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (acquired immunodeficiency syndrome, AIDS). HIV được xếp vào nhóm Lentivirus thuộc họ Retroviridea. Họ vi rút này có một loại men sao chép ngược (Reverse transcriptase) cho phép sao chép DNA từ RNA. Hiện nay đã tìm thấy hai loại vi rút HIV đó là HIV-1 và HIV-2, có đường lây truyền giống nhau nhưng khác nhau ở một số chi tiết trong cấu trúc. (2) Dấu hiệu bị nhiễm HIV ở nam giới Mỗi nam giới là một cá thể khác biệt, do đó triệu chứng HIV ở người này so với người khác rất thay đổi. Tuy nhiên các biểu hiện của HIV vẫn theo ba giai đoạn tiến triển chung của bệnh. Giai đoạn 1 Khoảng 80% nam giới phơi nhiễm với HIV sau 2 - 4 tuần sẽ xuất hiện các biểu hiện giống như cúm. Đây là giai đoạn nhiễm HIV cấp tính, và các triệu chứng hay gặp nhất bao gồm: - Phát ban trên cơ thể. - Sốt. - Đau họng. - Đau đầu nghiêm trọng. Các triệu chứng ít gặp hơn bao gồm: - Mệt mỏi. - Sưng đau hạch bạch huyết. - Loét miệng hoặc bộ phận sinh dục. - Đau cơ. - Đau khớp. - Buồn nôn, nôn. - Đổ mồ hôi ban đêm. Các triệu chứng thường kéo dài từ một tới hai tuần. Các triệu chứng nhiễm HIV ở nam giới và ở nữ giới là giống nhau, nhưng vết loét sinh dục trên dương vật là biểu hiện đặc trưng ở nam giới. HIV cũng có thể dẫn tới suy chức năng tuyến sinh dục nam giới do giảm tiết nội tiết tố sinh dục nam. Giai đoạn 2 Sau khi những dấu hiệu và triệu chứng đầu tiên biến mất, HIV thường không xuất hiện thêm biểu hiện nào nữa trong nhiều năm. Trong khoảng thời gian này, virus vẫn tiếp tục nhân lên và bắt đầu làm suy yếu hệ miễn dịch, nhưng bên ngoài bệnh nhân trông vẫn có vẻ bình thường. Giai đoạn này virus có thể lây nhiễm cho người khác, do đó việc phát hiện sớm là vô cùng quan trọng. Giai đoạn 3 Đến thời điểm này, HIV đã phá hủy được hệ miễn dịch của cơ thể. Giai đoạn này còn được gọi dưới cái tên AIDS, là giai đoạn cuối của bệnh. Bệnh nhân lúc này không còn khả năng chống đỡ trước các tác nhân gây bệnh, và nhiễm trùng cơ hội sẽ bùng phát. Nhiễm trùng cơ hội là các tình trạng mà bình thường cơ thể con người có thể chống lại, nhưng người nhiễm HIV thì không. Những người nhiễm HIV có thể thấy rằng họ thường xuyên bị cảm lạnh, cảm cúm, và hay nhiễm nấm. Khi tiến triển đến giai đoạn 3 sẽ xuất hiện các triệu chứng sau: - Buồn nôn, nôn. - Tiêu chảy dai dẳng. - Mệt mỏi mạn tính. - Sụt cân nhanh. - Ho, thở khó. - Sốt tái diễn, ớn lạnh, ra mồ hôi ban đêm. - Phát ban, mẩn rát, hoặc các vết loét ở miệng hoặc mũi, ở bộ phận sinh dục, hoặc dưới da. - Sưng đau hạch kéo dài vùng nách, bẹn và cổ. - Mất trí nhớ, loạn thần hoặc các rối loạn tâm thần khác. (3) Thời điểm xét nghiệm HIV cho nam giới Nam giới có hoạt động tình dục nên kiểm tra HIV ít nhất một lần trong đời. Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (Centers for Disease Control and Prevention - CDC) khuyến cáo những người có yếu tố nguy cơ nên thực hiện xét nghiệm định kì mỗi năm một lần (những người này là: nam giới đồng tính và lưỡng tính, nam giới có quan hệ đồng giới và nam giới tiêm chích ma túy). Nếu nghi ngờ phơi nhiễm HIV hoặc có quan hệ tình dục không an toàn cũng nên đi xét nghiệm. (4) Cách phòng ngừa HIV cho nam giới Nam giới có thể phòng tránh HIV bằng những cách sau: - Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục: Dù quan hệ tình dục qua đường âm đạo hay hậu môn, nếu sử dụng đúng cách, bao cao su mang lại hiệu quả cao trong phòng tránh lây nhiễm HIV. - Không tiêm chích ma túy: Tốt nhất không nên sử dụng ma túy dưới bất kỳ hình thức nào. Nếu tiêm chích ma túy, không dùng chung hay tái sử dụng bơm kim tiêm. - Luôn cảnh giác: Luôn cẩn thận khi tiếp xúc với máu, hãy sử dụng găng tay hoặc đồ bảo hộ để ngăn lây nhiễm. - Xét nghiệm HIV: Nên thực hiện xét nghiệm HIV theo khuyến cáo. Tham khảo một số quy định liên quan đến nhiễm HIV: Mức phạt tội lây truyền HIV cho người khác Mức phạt tội lây truyền HIV cho người khác được quy định tại Điều 148 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi 2017 như sau: - Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Đối với 02 người trở lên; + Đối với người dưới 18 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 145 Bộ luật Hình sự; + Đối với phụ nữ mà biết là có thai; + Đối với thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình; + Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. Người phạm tội lây truyền HIV cho người khác phải là người bị nhiễm HIV và biết mình bị nhiễm HIV. Mức phạt tội cố ý truyền HIV cho người khác Người phạm tội cố ý truyền HIV cho người khác là người không bị nhiễm HIV. Theo đó, mức phạt tội cố ý truyền HIV cho người khác được quy định tại Điều 149 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi 2017 như sau: - Người nào cố ý truyền HIV cho người khác, nếu không thuộc trường hợp tại mục 1, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Có tổ chức; + Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; + Đối với người dưới 18 tuổi; + Đối với từ 02 người đến 05 người; + Lợi dụng nghề nghiệp; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: + Đối với phụ nữ mà biết là có thai; + Đối với 06 người trở lên; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Làm nạn nhân tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Chế độ thai sản của lao động nam
Đối với người lao động là nữ có đóng bảo hiểm xã hội, chế độ thai sản là một quyền lợi thiết yếu và không thể thiếu. Vậy người lao động là nam có được hưởng chế độ thai sản không? Và được hưởng những quyền lợi như thế nào? Ảnh minh họa 1. Điều kiện được hưởng chế độ thai sản Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: “Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.” Điều 139 Bộ luật lao động 2019 cũng quy định tại khoản 5: “Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.” Điều kiện được hưởng chế độ thai sản cho nam được quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLDXH là phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi Như vậy, lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội và có vợ sinh con cũng được hưởng chế độ thai sản. 2. Thời gian hưởng chế độ Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về thời gian hưởng chế độ đối với lao động nam có vợ sinh con như sau: Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: a) 05 ngày làm việc; b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Ngoài ra, khi nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, người lao động được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ. (Theo Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội) 3. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận con nuôi Điều 38 quy định về trợ cấp một lần đối với lao động nữ. Trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội thì người cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. 4. Đảm bảo việc làm cho lao động nghỉ thai sản Lao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định của Bộ luật lao động mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản Trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản. 5. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho nam giói khi có vợ sinh con gồm có: - Giấy khai sinh có họ tên cha; hoặc Giấy chứng sinh + Sổ hộ khẩu; - Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của mẹ nếu con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh (nếu có); - Giấy xác nhận của cơ sở y tế trong trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật (nếu có);
Chế độ nghỉ thai sản cho nam giới
Chào Luật sư! Tôi có một thắc mắc muốn hỏi các luật sư như sau: Tôi có tham gia đóng BHXH năm nay là được 17 năm. Vừa rồi vợ tôi có mổ sinh em bé và tôi có làm hồ sơ để được hưởng chế độ nghỉ thai sản của người chồng. Nhưng Doanh nghiệp tôi làm việc chỉ chi trả cho tôi một mức (tức là chỉ được hưởng 1 chế độ cao nhất) là 2.533.000đ. Xin cho hỏi như vậy có đúng hay không ạ?
Vợ sinh con nhận được tiền thai sản, chồng có được nhận không?
Chào Luật sư Luật sư cho e hỏi về vấn đề bảo hiểm xã hội. Vợ em là giáo viên đóng Bảo hiểm xã hội, em là bộ đội cũng đóng bảo hiểm xã hội. Vậy cho e hỏi khi vợ em sinh con thì vợ em được nhận tiền thai sản, còn em có được nhận không? Vì bên Quân đội chưa thấy có hướng dẫn gì về vấn đề này. Mong luật sư tư vấn và trả lời giúp em. Cảm ơn luật sư./.
Liệu có sự thiếu sót nào khi quy định chủ thể tội hiếp dâm chỉ có thể là nam giới
Hiếp dâm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm nhân phẩm của người khác. Luật hình sự Việt Nam luôn coi hiếp dâm là tội phạm thuộc nhóm tội xâm phạm nhân thân. Theo Bộ luật hình sự 2015 theo đó hiếp dâm phải đòi hỏi các dấu hiệu sau: 1) Chủ thể của hành vi hiếp dâm chỉ có thể là nam giới; 2) Chủ thể có hành vi giao cấu với người khác trái ý muốn của họ bằng một trong các thủ đoạn: dùng vũ lực đè bẹp sự kháng cự của người khác chống lại việc giao cấu; uy hiếp tinh thần bằng việc đe dọa gây thiệt hại để làm tê liệt ý chí kháng cự của người khác; lợi dụng người khácđang trong tình trạng không có khả năng kháng cự hoặc không có khả năng biểu lộ ý chí đúng đắn ( Ốm đau, sa rượu, bị bệnh tâm thần...) Có nhiều bài viết bàn luận về chủ thể của hiếp dâm chỉ có thể là Nam giới ở khía cạnh sinh học - sinh lý khi cho rằng nêu như người nam không muốn quan hệ tình dục thì không thể thực hiện hành vi giao câu trái ý muốn với họ được. Nhưng hiểu như vậy là quá hẹp, và mô hình chung quy định như vậy không sát với thực tế khi mà việc thực hiện với những bộ phận không phải là bộ phận sinh dục (quan hệ đường miệng, đường hậu môn, hoặc dùng ngón tay) có hành vi tình dục thâm nhập và hành vi tình dục không thâm nhập. Tình dục đường âm đạo, đường miệng, đường hậu môn cũng đều được coi là tình dục thâm nhập có cùng tính chất với nhau. Những hành vì tình dục khác và thủ dâm lẫn nhau được coi là tình dục không thâm nhập xét về mặt sinh học - sinh lý thì cũng là giao cấu. Giả sự loại trừ mục đich sinh sản ra thì giao cấu bằng bộ phận sinh dục cũng đem lại khoái cảm tình dục hay nói cách khác là thỏa mãn được dục vọng. Thì quan hệ tình dục bằng các con đường khác như đã nói ở trên hoàn toàn thỏa mãn điều kiện mang lại khoái cảm một cách bình thường. Măt khác xét về khía cạnh sinh hoc - sinh lý thì quan hệ tình dục bằng đường miệng hay đường hậu môn cũng là hành vi tình dục xâm nhập cùng nhóm với hành vi quan hệ tình dục bằng dương vật và âm vật. Vậy các ngành khoa học đã xác định quan hệ tình dục bằng đường khác cũng là một hành vi giao cấu, nó gắn liền với lịch sử loài người, nó song hành với lịch sử của loài người chứ không phải là hiện tượng đơn lẻ, nhất thời. Vậy quy định về chủ thể của tội hiếp dâm chỉ có thể là Nam giới liệu có đảm bảo điều chỉnh, bảo vê các quan hệ nhân thân, nhân phẩm, sức khỏe, quyền tự do tình dục. Giả sử một người nữ giới có hành vi giao cấu trái với ý muốn với một nam giới khác qua đường miệng hoặc giao cấu với một nữ giới khác thì liệu hành vi này có được coi là '' hiếp dâm '' hay không. Đó là những hiện tượng không thể trách khỏi, và không phải hiếm trong xã hội khi mà theo nghiên cứu hiện nay ước tính có 5% dân số là đồng tính và các bệnh về lệch lạc tình dục ngày càng gia tăng. Vậy thì pháp luật có bỏ sót các quan hệ xã hội, các đối tượng đáng nhẽ ra phải được bảo vệ. Và là kẽ hở cho những hành vi xâm hại tình dục một cách nghiêm trọng như trên khi mà quy định quá cứng nhắc về tội hiếp dâm như vậy.
Những dấu hiệu bị nhiễm HIV ở nam giới là gì?
HIV là gì? Những dấu hiệu nhiễm HIV ở nam là gì? Người bị nhiễm HIV mà cố tình lây cho người khác thì bị xử lý như thế nào? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. (1) HIV là gì? HIV là tên viết tắt của một loại vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người( Human Imunodeficiency Virus), gây nên bệnh AIDS. AIDS: Là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người do virus HIV gây nên. HIV xâm nhập vào các tế bào của hệ thống miễn dịch, gây tiêu hủy hoặc suy giảm chức năng của tế bào. Tình trạng nhiễm HIV tiến triển sẽ làm suy sụp hệ thống miễn dịch và sau cùng dẫn đến Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (acquired immunodeficiency syndrome, AIDS). HIV được xếp vào nhóm Lentivirus thuộc họ Retroviridea. Họ vi rút này có một loại men sao chép ngược (Reverse transcriptase) cho phép sao chép DNA từ RNA. Hiện nay đã tìm thấy hai loại vi rút HIV đó là HIV-1 và HIV-2, có đường lây truyền giống nhau nhưng khác nhau ở một số chi tiết trong cấu trúc. (2) Dấu hiệu bị nhiễm HIV ở nam giới Mỗi nam giới là một cá thể khác biệt, do đó triệu chứng HIV ở người này so với người khác rất thay đổi. Tuy nhiên các biểu hiện của HIV vẫn theo ba giai đoạn tiến triển chung của bệnh. Giai đoạn 1 Khoảng 80% nam giới phơi nhiễm với HIV sau 2 - 4 tuần sẽ xuất hiện các biểu hiện giống như cúm. Đây là giai đoạn nhiễm HIV cấp tính, và các triệu chứng hay gặp nhất bao gồm: - Phát ban trên cơ thể. - Sốt. - Đau họng. - Đau đầu nghiêm trọng. Các triệu chứng ít gặp hơn bao gồm: - Mệt mỏi. - Sưng đau hạch bạch huyết. - Loét miệng hoặc bộ phận sinh dục. - Đau cơ. - Đau khớp. - Buồn nôn, nôn. - Đổ mồ hôi ban đêm. Các triệu chứng thường kéo dài từ một tới hai tuần. Các triệu chứng nhiễm HIV ở nam giới và ở nữ giới là giống nhau, nhưng vết loét sinh dục trên dương vật là biểu hiện đặc trưng ở nam giới. HIV cũng có thể dẫn tới suy chức năng tuyến sinh dục nam giới do giảm tiết nội tiết tố sinh dục nam. Giai đoạn 2 Sau khi những dấu hiệu và triệu chứng đầu tiên biến mất, HIV thường không xuất hiện thêm biểu hiện nào nữa trong nhiều năm. Trong khoảng thời gian này, virus vẫn tiếp tục nhân lên và bắt đầu làm suy yếu hệ miễn dịch, nhưng bên ngoài bệnh nhân trông vẫn có vẻ bình thường. Giai đoạn này virus có thể lây nhiễm cho người khác, do đó việc phát hiện sớm là vô cùng quan trọng. Giai đoạn 3 Đến thời điểm này, HIV đã phá hủy được hệ miễn dịch của cơ thể. Giai đoạn này còn được gọi dưới cái tên AIDS, là giai đoạn cuối của bệnh. Bệnh nhân lúc này không còn khả năng chống đỡ trước các tác nhân gây bệnh, và nhiễm trùng cơ hội sẽ bùng phát. Nhiễm trùng cơ hội là các tình trạng mà bình thường cơ thể con người có thể chống lại, nhưng người nhiễm HIV thì không. Những người nhiễm HIV có thể thấy rằng họ thường xuyên bị cảm lạnh, cảm cúm, và hay nhiễm nấm. Khi tiến triển đến giai đoạn 3 sẽ xuất hiện các triệu chứng sau: - Buồn nôn, nôn. - Tiêu chảy dai dẳng. - Mệt mỏi mạn tính. - Sụt cân nhanh. - Ho, thở khó. - Sốt tái diễn, ớn lạnh, ra mồ hôi ban đêm. - Phát ban, mẩn rát, hoặc các vết loét ở miệng hoặc mũi, ở bộ phận sinh dục, hoặc dưới da. - Sưng đau hạch kéo dài vùng nách, bẹn và cổ. - Mất trí nhớ, loạn thần hoặc các rối loạn tâm thần khác. (3) Thời điểm xét nghiệm HIV cho nam giới Nam giới có hoạt động tình dục nên kiểm tra HIV ít nhất một lần trong đời. Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (Centers for Disease Control and Prevention - CDC) khuyến cáo những người có yếu tố nguy cơ nên thực hiện xét nghiệm định kì mỗi năm một lần (những người này là: nam giới đồng tính và lưỡng tính, nam giới có quan hệ đồng giới và nam giới tiêm chích ma túy). Nếu nghi ngờ phơi nhiễm HIV hoặc có quan hệ tình dục không an toàn cũng nên đi xét nghiệm. (4) Cách phòng ngừa HIV cho nam giới Nam giới có thể phòng tránh HIV bằng những cách sau: - Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục: Dù quan hệ tình dục qua đường âm đạo hay hậu môn, nếu sử dụng đúng cách, bao cao su mang lại hiệu quả cao trong phòng tránh lây nhiễm HIV. - Không tiêm chích ma túy: Tốt nhất không nên sử dụng ma túy dưới bất kỳ hình thức nào. Nếu tiêm chích ma túy, không dùng chung hay tái sử dụng bơm kim tiêm. - Luôn cảnh giác: Luôn cẩn thận khi tiếp xúc với máu, hãy sử dụng găng tay hoặc đồ bảo hộ để ngăn lây nhiễm. - Xét nghiệm HIV: Nên thực hiện xét nghiệm HIV theo khuyến cáo. Tham khảo một số quy định liên quan đến nhiễm HIV: Mức phạt tội lây truyền HIV cho người khác Mức phạt tội lây truyền HIV cho người khác được quy định tại Điều 148 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi 2017 như sau: - Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Đối với 02 người trở lên; + Đối với người dưới 18 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 145 Bộ luật Hình sự; + Đối với phụ nữ mà biết là có thai; + Đối với thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình; + Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. Người phạm tội lây truyền HIV cho người khác phải là người bị nhiễm HIV và biết mình bị nhiễm HIV. Mức phạt tội cố ý truyền HIV cho người khác Người phạm tội cố ý truyền HIV cho người khác là người không bị nhiễm HIV. Theo đó, mức phạt tội cố ý truyền HIV cho người khác được quy định tại Điều 149 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi 2017 như sau: - Người nào cố ý truyền HIV cho người khác, nếu không thuộc trường hợp tại mục 1, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Có tổ chức; + Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; + Đối với người dưới 18 tuổi; + Đối với từ 02 người đến 05 người; + Lợi dụng nghề nghiệp; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: + Đối với phụ nữ mà biết là có thai; + Đối với 06 người trở lên; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Làm nạn nhân tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Chế độ thai sản của lao động nam
Đối với người lao động là nữ có đóng bảo hiểm xã hội, chế độ thai sản là một quyền lợi thiết yếu và không thể thiếu. Vậy người lao động là nam có được hưởng chế độ thai sản không? Và được hưởng những quyền lợi như thế nào? Ảnh minh họa 1. Điều kiện được hưởng chế độ thai sản Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: “Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.” Điều 139 Bộ luật lao động 2019 cũng quy định tại khoản 5: “Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.” Điều kiện được hưởng chế độ thai sản cho nam được quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLDXH là phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi Như vậy, lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội và có vợ sinh con cũng được hưởng chế độ thai sản. 2. Thời gian hưởng chế độ Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về thời gian hưởng chế độ đối với lao động nam có vợ sinh con như sau: Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: a) 05 ngày làm việc; b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Ngoài ra, khi nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, người lao động được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ. (Theo Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội) 3. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận con nuôi Điều 38 quy định về trợ cấp một lần đối với lao động nữ. Trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội thì người cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. 4. Đảm bảo việc làm cho lao động nghỉ thai sản Lao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định của Bộ luật lao động mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản Trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản. 5. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho nam giói khi có vợ sinh con gồm có: - Giấy khai sinh có họ tên cha; hoặc Giấy chứng sinh + Sổ hộ khẩu; - Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của mẹ nếu con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh (nếu có); - Giấy xác nhận của cơ sở y tế trong trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật (nếu có);
Chế độ nghỉ thai sản cho nam giới
Chào Luật sư! Tôi có một thắc mắc muốn hỏi các luật sư như sau: Tôi có tham gia đóng BHXH năm nay là được 17 năm. Vừa rồi vợ tôi có mổ sinh em bé và tôi có làm hồ sơ để được hưởng chế độ nghỉ thai sản của người chồng. Nhưng Doanh nghiệp tôi làm việc chỉ chi trả cho tôi một mức (tức là chỉ được hưởng 1 chế độ cao nhất) là 2.533.000đ. Xin cho hỏi như vậy có đúng hay không ạ?
Vợ sinh con nhận được tiền thai sản, chồng có được nhận không?
Chào Luật sư Luật sư cho e hỏi về vấn đề bảo hiểm xã hội. Vợ em là giáo viên đóng Bảo hiểm xã hội, em là bộ đội cũng đóng bảo hiểm xã hội. Vậy cho e hỏi khi vợ em sinh con thì vợ em được nhận tiền thai sản, còn em có được nhận không? Vì bên Quân đội chưa thấy có hướng dẫn gì về vấn đề này. Mong luật sư tư vấn và trả lời giúp em. Cảm ơn luật sư./.
Liệu có sự thiếu sót nào khi quy định chủ thể tội hiếp dâm chỉ có thể là nam giới
Hiếp dâm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm nhân phẩm của người khác. Luật hình sự Việt Nam luôn coi hiếp dâm là tội phạm thuộc nhóm tội xâm phạm nhân thân. Theo Bộ luật hình sự 2015 theo đó hiếp dâm phải đòi hỏi các dấu hiệu sau: 1) Chủ thể của hành vi hiếp dâm chỉ có thể là nam giới; 2) Chủ thể có hành vi giao cấu với người khác trái ý muốn của họ bằng một trong các thủ đoạn: dùng vũ lực đè bẹp sự kháng cự của người khác chống lại việc giao cấu; uy hiếp tinh thần bằng việc đe dọa gây thiệt hại để làm tê liệt ý chí kháng cự của người khác; lợi dụng người khácđang trong tình trạng không có khả năng kháng cự hoặc không có khả năng biểu lộ ý chí đúng đắn ( Ốm đau, sa rượu, bị bệnh tâm thần...) Có nhiều bài viết bàn luận về chủ thể của hiếp dâm chỉ có thể là Nam giới ở khía cạnh sinh học - sinh lý khi cho rằng nêu như người nam không muốn quan hệ tình dục thì không thể thực hiện hành vi giao câu trái ý muốn với họ được. Nhưng hiểu như vậy là quá hẹp, và mô hình chung quy định như vậy không sát với thực tế khi mà việc thực hiện với những bộ phận không phải là bộ phận sinh dục (quan hệ đường miệng, đường hậu môn, hoặc dùng ngón tay) có hành vi tình dục thâm nhập và hành vi tình dục không thâm nhập. Tình dục đường âm đạo, đường miệng, đường hậu môn cũng đều được coi là tình dục thâm nhập có cùng tính chất với nhau. Những hành vì tình dục khác và thủ dâm lẫn nhau được coi là tình dục không thâm nhập xét về mặt sinh học - sinh lý thì cũng là giao cấu. Giả sự loại trừ mục đich sinh sản ra thì giao cấu bằng bộ phận sinh dục cũng đem lại khoái cảm tình dục hay nói cách khác là thỏa mãn được dục vọng. Thì quan hệ tình dục bằng các con đường khác như đã nói ở trên hoàn toàn thỏa mãn điều kiện mang lại khoái cảm một cách bình thường. Măt khác xét về khía cạnh sinh hoc - sinh lý thì quan hệ tình dục bằng đường miệng hay đường hậu môn cũng là hành vi tình dục xâm nhập cùng nhóm với hành vi quan hệ tình dục bằng dương vật và âm vật. Vậy các ngành khoa học đã xác định quan hệ tình dục bằng đường khác cũng là một hành vi giao cấu, nó gắn liền với lịch sử loài người, nó song hành với lịch sử của loài người chứ không phải là hiện tượng đơn lẻ, nhất thời. Vậy quy định về chủ thể của tội hiếp dâm chỉ có thể là Nam giới liệu có đảm bảo điều chỉnh, bảo vê các quan hệ nhân thân, nhân phẩm, sức khỏe, quyền tự do tình dục. Giả sử một người nữ giới có hành vi giao cấu trái với ý muốn với một nam giới khác qua đường miệng hoặc giao cấu với một nữ giới khác thì liệu hành vi này có được coi là '' hiếp dâm '' hay không. Đó là những hiện tượng không thể trách khỏi, và không phải hiếm trong xã hội khi mà theo nghiên cứu hiện nay ước tính có 5% dân số là đồng tính và các bệnh về lệch lạc tình dục ngày càng gia tăng. Vậy thì pháp luật có bỏ sót các quan hệ xã hội, các đối tượng đáng nhẽ ra phải được bảo vệ. Và là kẽ hở cho những hành vi xâm hại tình dục một cách nghiêm trọng như trên khi mà quy định quá cứng nhắc về tội hiếp dâm như vậy.