Đốt rác trong sân nhà mình có bị phạt không?
Tình trạng ô nhiễm môi trường đang ngày càng trở nên nghiêm trọng, tuy nhiên việc đốt rác trong sân nhà mình có phải là hành vi vi phạm pháp luật không? Nếu phải thì hành vi này bị phạt ra sao? (1) Đốt rác trong sân nhà mình có vi phạm pháp luật không? Theo quy định tại Điều 6 Luật Bảo vệ môi trường 2020, các hành vi sau đây bị pháp luật nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường: 1. Vận chuyển, chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. 2. Xả nước thải, xả khí thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường ra môi trường. 3. Phát tán, thải ra môi trường chất độc hại, vi rút độc hại có khả năng lây nhiễm cho con người, động vật, vi sinh vật chưa được kiểm định, xác súc vật chết do dịch bệnh và tác nhân độc hại khác đối với sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên. 4. Gây tiếng ồn, độ rung vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường; xả thải khói, bụi, khí có mùi độc hại vào không khí. 5. Thực hiện dự án đầu tư hoặc xả thải khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. 6. Nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức. 7. Nhập khẩu trái phép phương tiện, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng để phá dỡ, tái chế. 8. Không thực hiện công trình, biện pháp, hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan. 9. Che giấu hành vi gây ô nhiễm môi trường, cản trở, làm sai lệch thông tin, gian dối trong hoạt động bảo vệ môi trường dẫn đến hậu quả xấu đối với môi trường. 10. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường. 11. Sản xuất, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất và tiêu thụ chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của điều ước quốc tế về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 12. Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên. 13. Phá hoại, xâm chiếm công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường. 14. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Như vậy, pháp luật nghiêm cấm thực hiện các hành vi vận chuyển, chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, không quy định trừ trường hợp đốt rác trong sân nhà mình. Do đó, hành vi tự ý đốt rác là chất thải rắn, chất thải nguy hại trong khu dân cư, hoặc trong chính sân nhà của mình mà không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường là hành vi không chỉ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến các hộ dân sinh sống xung quanh mà còn là hành vi vi phạm pháp luật. Ngược lại, trường hợp đốt rác trong sân nhà mà tuân thủ đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường, bao gồm việc sử dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, kiểm soát khói bụi, và đảm bảo không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của các hộ dân xung quanh, có thể được xem xét là hợp pháp. Tuy nhiên, việc này vẫn cần phải được thực hiện dưới sự giám sát của các cơ quan chức năng và theo đúng quy trình đã được quy định. (2) Mức xử phạt đối với hành vi đốt rác không đúng quy định Theo Điều 172 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định, khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nếu làm ô nhiễm môi trường thì phải chấm dứt hành vi gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại. Căn cứ theo khoản 8 Điều 26 Nghị định 45/2022/NĐ-CP, hành vi đốt chất thải rắn không đúng quy định về bảo vệ môi trường sẽ bị xử phạt tùy theo khối lượng chất thải, cụ thể: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng: đối với trường hợp đốt chất thải rắn thông thường dưới 1.000 kg; - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng: đốt chất thải rắn thông thường từ 1.000 kg đến dưới 2.000 kg; - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng: đốt chất thải rắn thông thường từ 2.000 kg đến dưới 3.000 kg; …và mức phạt cao nhất lên đến 250.000.000 đồng nếu đốt chất thải rắn thông thường từ 100.000 kg trở lên (tức 100 tấn). Ngoài ra, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị tịch thu phương tiện vi phạm hành chính, buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu, chuyển giao chất thải rắn thông thường cho đơn vị có chức năng xử lý và buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường. Do đó, nếu bạn vẫn đang đốt rác không đúng quy định, hãy dừng ngay việc này lại vì có thể bạn sẽ bị xử phạt rất nặng. Trong trường hợp bạn là người bị ảnh hưởng vì khói khi người khác đốt rác không đúng quy định, bạn nên soạn một đơn trình báo gửi đến Ủy ban nhân dân và công an tại phường, xã, thị trấn nơi xảy ra sự việc. Trong đơn cần kèm theo các chứng cứ và tài liệu đã thu thập. Chủ tịch Ủy ban nhân dân, trưởng công an cấp xã và các chiến sĩ Công an nhân dân đang thực hiện nhiệm vụ có quyền xử phạt hành chính đối với hành vi đốt rác trong khu dân cư. Hình thức xử phạt có thể bao gồm: cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu các vật phẩm và phương tiện liên quan đến việc đốt rác, cũng như yêu cầu áp dụng biện pháp khắc phục để phục hồi môi trường về trạng thái ban đầu.
Khi nào bị xem là có hành vi cạnh tranh không lành mạnh? Mức phạt của hành vi này ra sao?
Cạnh tranh là một yếu tố quan trọng trong môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, nếu hành vi cạnh tranh biến tướng, thành hành vi cạnh tranh không lành mạnh thì nó có thể gây ra nhiều hệ lụy khôn lường. (1) Cạnh tranh không lành mạnh là gì? Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018, hành vi cạnh tranh không lành mạnh được định nghĩa là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác. Như vậy, có thể hiểu, cạnh tranh không lành mạnh là những hành vi cạnh tranh đi ngược lại các quy tắc chung của kinh doanh, làm ảnh hưởng tiêu cực đến các doanh nghiệp khác và làm méo mó thị trường. Có thể thấy, cạnh tranh không lành mạnh là một vấn đề nghiêm trọng, đe dọa đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Hơn nữa, khi các doanh nghiệp phải đối mặt với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, họ có thể phải tiêu tốn nhiều nguồn lực để bảo vệ mình thay vì tập trung vào phát triển và đổi mới. (2) Khi nào bị xem là có hành vi cạnh tranh không lành mạnh Theo quy định tại Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018, 07 hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị pháp luật nghiêm cấm bao gồm: 1- Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới các hình thức sau đây: + Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó; + Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó. 2- Ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó. 3- Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. 4- Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó. 5- Lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau đây: + Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác; + So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung. 6- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó. 7- Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy định của luật khác. Dựa theo quy định trên, có thể rút ra đặc điểm chung của các hành vi cạnh tranh không lành mạnh là đều có chủ ý, có gây thiệt hại và đều vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh. Do đó, nếu một tổ chức, cá nhân mà có các hành vi nêu trên, xuất phát từ việc có chủ ý, có gây thiệt hại thì sẽ bị xem là có hành vi cạnh tranh không lành mạnh và sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. (3) Mức phạt đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh Theo đó, căn cứ theo quy định tại Nghị định 75/2019/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh cụ thể như sau: Hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh quy định tại Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP: - Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh; + Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Hành vi ép buộc trong kinh doanh quy định tại Điều 17 Nghị định 75/2019/NĐ-CP: - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh; + Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Hành vi cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác quy định tại Điều 18 Nghị định 75/2019/NĐ-CP: - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh; + Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính công khai. Hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác quy định tại Điều 19 Nghị định 75/2019/NĐ-CP: - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng; + Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh; + Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Hành vi lôi kéo khách hàng bất chính quy định tại Điều 20 Nghị định 75/2019/NĐ-CP: - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; + Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh; + Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc cải chính công khai; + Loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm. Hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ quy định tại Điều 21 Nghị định 75/2019/NĐ-CP: - Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh; + Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Như vậy, có thể thấy, hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị phạt với mức phạt tiền rất cao, tối đa có thể lên đến 2 tỷ đồng. Điều này cho thấy mức độ nghiêm trọng của hành vi cạnh tranh không lành mạnh và việc việc cơ quan chức năng rất mạnh tay trong việc thực hiện các biện pháp để ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Nâng mức xử phạt hành vi cố tình bán đất khi không có sổ đỏ lên 100 triệu đồng
Bán đất, hay còn gọi là chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi không có sổ đỏ đã được pháp luật quy định cấm từ lâu. Hiện nay, cùng với Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thì mức xử phạt cho hành vi này đã được nâng lên đến 100 triệu đồng. Điều kiện bán đất theo Luật Đất đai 2024 Theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây: - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024; - Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự; - Trong thời hạn sử dụng đất; - Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. Như vậy, hiện nay để bán đất thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định trên. Trong đó, điều kiện đầu tiên là phải có sổ đỏ, giấy tờ đầy đủ. Nâng mức xử phạt hành vi cố tình bán đất khi không có sổ đỏ lên 100 triệu đồng Ngày 04/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, thay thế cho Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Nghị định 123/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/10/2024. Theo đó, tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định hành vi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 thì hình thức và mức xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất; - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê hoặc cho thuê lại hoặc thế chấp bằng quyền sử dụng đất; - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Đồng thời, theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định mức phạt tiền trên áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm. Như vậy, hành vi cố tình bán đất khi không có sổ đỏ sẽ bị phạt đến 50 triệu đồng đối với cá nhân, đến 100 triệu đồng đối với tổ chức. Trong khi đó, khoản 3 Điều 18 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện bị phạt tiền với mức như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực đô thị; - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khu vực đô thị. Mức phạt trên cũng được áp dụng đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, tối đa là 40 triệu đồng. Theo đó, quy định trước đây, mức phạt cao nhất cho hành vi cố tình bán đất khi không có sổ đỏ là 40 triệu đồng đối với tổ chức ở khu vực đô thị, đến Nghị định 123/2024/NĐ-CP đã nâng mức xử phạt hành vi này lên đến cao nhất là 100 triệu đồng đối với tổ chức, đồng thời cũng không phân biệt khu vực nông thôn hay đô thị. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là bao lâu? Theo Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau: - Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm. - Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau: + Đối với các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP là hành vi đã kết thúc thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm; + Đối với các hành vi vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP là hành vi đang thực hiện thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm. Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm kể từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm hoặc thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
Bác sĩ làm việc không đăng ký hành nghề có bị xử phạt không?
Để đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế, việc hành nghề y tế phải tuân thủ theo quy định về việc đăng ký hành nghề khám chữa bệnh, vậy trường hợp bác sĩ làm việc không đăng ký hành nghề có bị xử phạt không? (1) Đăng ký hành nghề khám chữa bệnh là gì? Theo quy định tại Điều 19 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023, một trong những điều kiện được hành nghề khám chữa bệnh là phải đăng ký hành nghề khám chữa bệnh. Theo đó, đăng ký hành nghề khám chữa bệnh là thủ tục mà cá nhân hoặc tổ chức muốn hoạt động trong lĩnh vực y tế phải thực hiện để được cấp phép hoạt động khám chữa bệnh. Thủ tục này bao gồm việc nộp hồ sơ, cung cấp các tài liệu cần thiết và đáp ứng các tiêu chuẩn quy định của pháp luật về y tế. Đăng ký hành nghề khám chữa bệnh không chỉ là một yêu cầu pháp lý mà còn là một phần quan trọng trong việc xây dựng một hệ thống y tế an toàn và hiệu quả. Quy trình này giúp tăng cường sự trách nhiệm của các cá nhân và tổ chức trong lĩnh vực y tế, đồng thời bảo vệ quyền lợi của bệnh nhân và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế (2) Bác sĩ làm việc không đăng ký hành nghề có bị xử phạt không? Liên quan đến vấn đề này, tại Điều 19 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có quy định như sau: Cá nhân được phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Có giấy phép hành nghề đang còn hiệu lực; - Đã đăng ký hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023; - Đáp ứng yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 21 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 - Có đủ sức khỏe để hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 20 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 Như vậy, theo quy định của pháp luật, bác sĩ chỉ đủ điều kiện hành nghề khi đáp ứng đủ các điều kiện kể trên, bao gồm việc đã có đăng ký hành nghề khám chữa bệnh. Do đó, nếu bác sĩ làm việc mà không đăng ký hành nghề là vi phạm quy định của pháp luật và sẽ bị xử lý tùy theo mức độ vi phạm. Tuy nhiên, nếu bác sĩ làm việc trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 sau đây thì không cần phải đăng ký hành nghề khám chữa bệnh: - Hoạt động cấp cứu ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ cấp cứu viên ngoại viện; - Được cơ quan, người có thẩm quyền huy động, điều động tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp; - Khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt; - Khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình chuyển giao kỹ thuật chuyên môn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác trong thời gian ngắn hạn; - Trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Điều này đồng nghĩa với việc các bác sĩ sẽ không bị phạt nếu chưa đăng ký hành nghề khám chữa bệnh khi thực hiện các hoạt động trên. (3) Mức xử phạt đối với người hành nghề không đăng ký hành nghề khám chữa bệnh Theo khoản 4 Điều 38 Nghị định 117/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm b khoản 8 Điều 2 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người hành nghề khám chữa bệnh khi vi phạm một trong các hành vi sau đây: - Người hành nghề đăng ký hành nghề cùng một thời gian tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau; tổng thời gian làm ngoài giờ vượt quá quy định của Bộ luật Lao động; người hành nghề thực hiện hành nghề không đúng thời gian đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; - Không cấp giấy xác nhận quá trình thực hành cho người thực hành sau khi đã hoàn thành quá trình thực hành theo quy định của pháp luật; - Cấp giấy xác nhận quá trình thực hành không đúng nội dung; không đúng sự thật; không phù hợp với văn bằng chuyên môn của người đăng ký hành nghề; - Phân công người hướng dẫn thực hành không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật; - Người hành nghề không đăng ký hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật. Như vậy, trường hợp bác sĩ làm việc không thuộc các trường hợp không cần đăng ký hành nghề mà không đăng ký hành nghề sẽ bị phạt tiền tối đa lên đến 5 triệu đồng.
Có phải nộp thuế TNCN khi bán vật phẩm trong game online không?
Liệu việc bán vật phẩm trong game có phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân không? Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc này. (1) Có phải nộp thuế TNCN khi bán vật phẩm trong game online không? Theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) bao gồm: - Thu nhập từ kinh doanh - Thu nhập từ tiền lương, tiền công - Thu nhập từ đầu tư vốn - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn - Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản - Thu nhập từ trúng thưởng - Thu nhập từ bản quyền - Thu nhập từ nhượng quyền thương mại - Thu nhập từ nhận thừa kế, bao gồm chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và các tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc sử dụng - Thu nhập từ nhận quà tặng, bao gồm chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và các tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc sử dụng Theo khoản 1 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế năm 2014, thu nhập từ kinh doanh chịu thuế TNCN bao gồm: - Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ - Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật Ngoài ra, thu nhập từ kinh doanh theo quy định này không bao gồm thu nhập của cá nhân có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống. Thông thường, việc mua bán tài khoản hoặc vật phẩm trong game chủ yếu diễn ra giữa cá nhân với cá nhân, không phải là hoạt động hành nghề độc lập có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề, cũng như không phải là hoạt động kinh doanh hàng hóa. Như vậy, việc mua bán tài khoản và vật phẩm game không được xem là thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Do đó, việc mua bán vật phẩm game bằng tiền thật không thuộc đối tượng phải đóng thuế TNCN. (2) Việc mua bán tài khoản, vật phẩm trong game online có bị cấm không? Liên quan đến vấn đề này, Điều 7 Thông tư 24/2014/TT-BTTTT quy định như sau: - Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử chỉ được tạo ra các vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng trong trò chơi theo đúng nội dung và kịch bản đã báo cáo trong hồ sơ được cấp quyết định phê duyệt. - Người chơi có quyền sử dụng điểm thưởng hoặc đơn vị ảo trong tài khoản trò chơi điện tử của mình để đổi lấy vật phẩm ảo do doanh nghiệp cung cấp. - Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử có trách nhiệm quản lý vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng theo đúng quy tắc trò chơi đã công bố và phù hợp với nội dung kịch bản đã được phê duyệt. - Vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng chỉ được sử dụng trong phạm vi trò chơi điện tử và theo đúng mục đích đã báo cáo. Chúng không được coi là tài sản và không có giá trị quy đổi thành tiền, thẻ thanh toán, phiếu thưởng hoặc các hiện vật có giá trị giao dịch bên ngoài trò chơi. - Cấm việc mua, bán vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng giữa các người chơi. Như vậy, theo quy định trên, hành vi mua bán vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng giữa người chơi là bị pháp luật cấm. Người chơi chỉ được sử dụng điểm thưởng hoặc đơn vị ảo trong tài khoản của mình để đổi lấy vật phẩm ảo do doanh nghiệp cung cấp. (3) Mức xử phạt cho hành vi mua bán tài khoản, vật phẩm trong game online được quy định thế nào? Theo đó, nếu người chơi lợi dụng việc chơi game để kiếm lời, thì hành vi này sẽ bị xem là vi phạm pháp luật, vì pháp luật cấm mua bán vật phẩm ảo, đơn vị ảo và điểm thưởng giữa các người chơi. Cụ thể, theo khoản 6 Điều 104 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 85 triệu đến 100 triệu đồng nếu có một trong các hành vi sau: - Quy đổi vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng thành tiền, thẻ thanh toán, phiếu thưởng hoặc các hiện vật có giá trị giao dịch bên ngoài trò chơi điện tử dưới bất kỳ hình thức nào. - Tạo ra các vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng không đúng theo nội dung, kịch bản của trò chơi điện tử. Bất kỳ hành động nào nhằm thu lợi từ giá trị trong trò chơi cũng được coi là vi phạm pháp luật. Ngoài ra, người chơi còn có thể bị tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm hành chính nếu thực hiện hành vi quy đổi tiền ảo trong game thành tiền mặt. Đối với tổ chức vi phạm tương tự, mức phạt sẽ gấp đôi so với cá nhân. Như vậy, việc quy đổi tiền ảo và vật phẩm ảo trong game thành tiền mặt dưới bất kỳ hình thức nào đều bị coi là vi phạm pháp luật và có thể bị phạt tiền lên đến 100 triệu đồng.
Tổng hợp các loại biển báo bắn tốc độ mới nhất hiện nay
Hiện nay có các loại biển báo bắn tốc độ đường bộ nào? Hình dáng, màu sắc các biển báo ra sao? Các mức phạt lỗi vượt quá tốc độ đối với xe máy theo quy định hiện hành? Tổng hợp các loại biển báo bắn tốc độ mới nhất hiện nay Hiện nay, các loại biển báo tốc độ được quy định tại QCVN 41:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT. Biển hiệu lệnh Biển hiệu lệnh là biển báo cho người tham gia giao thông biết các điều bắt buộc phải chấp hành. (1) Biển số R.306: Tốc độ tối thiểu cho phép - Để báo tốc độ tối thiểu cho phép các xe cơ giới chạy, đặt biển số R.306 "Tốc độ tối thiểu cho phép". - Biển có hiệu lực bắt buộc các loại xe cơ giới vận hành với tốc độ không nhỏ hơn trị số ghi trên biển trong điều kiện giao thông thuận lợi và an toàn. Các loại xe có tốc độ tối đa theo quy định của nhà sản xuất không đạt tốc độ tối thiểu đã ghi trên biển không được phép đi vào đường này. (2) Biển số R.307: Hết tốc độ tối thiểu - Đến hết đoạn đường tốc độ tối thiểu, đặt biển số R.307 "Hết hạn chế tốc độ tối thiểu" (hoặc đặt biển số DP.135 "Hết tất cả các lệnh cấm", nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng). - Biển có giá trị báo cho người tham gia giao thông biết hiệu lực của biển số R.306 hết tác dụng, kể từ biển này các xe được phép chạy chậm hơn trị số ghi trên biển nhưng không được gây cản trở các xe khác. Biển báo cấm Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm. Người tham gia giao thông phải chấp hành những điều cấm mà biển đã báo. (1) Biển số P.127: Tốc độ tối đa cho phép - Để báo tốc độ tối đa cho phép các xe cơ giới chạy, đặt biển số P.127 "Tốc độ tối đa cho phép"; - Biển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới chạy với tốc độ tối đa vượt quá trị số ghi trên biển trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Người điều khiển phương tiện căn cứ vào điều kiện cụ thể khác như khí hậu thời tiết tình trạng mặt đường, tình hình giao thông, phương tiện, điều kiện sức khỏe để điều khiển phương tiện với tốc độ phù hợp, an toàn và không quá giá trị ghi trên biển; (2) Biển số P.127a: Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm - Khi cần quy định tốc độ tối đa về ban đêm cho các phương tiện, đặt biển số P.127a “Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm”. - Áp dụng biển số P.127a cho một số trường hợp qua khu đông dân cư vào ban đêm nhằm mục đích nâng cao tốc độ vận hành khi đường ít xe chạy. Biển chỉ có hiệu lực trong thời gian ghi trên biển và trong phạm vi từ vị trí đặt biển đến vị trí biển số R.421 “Hết đoạn đường qua khu đông dân cư”. Biển được đặt sau vị trí biển số R.420 “Đoạn đường qua khu đông dân cư”. (3) Biển số P.127b: Biển ghép tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường - Khi quy định tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường, nếu chỉ sử dụng biển đặt bên đường hoặc trên cột cần vươn hay giá long môn, sử dụng biển số P.127b. Xe chạy trên làn nào phải tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên làn đường đó. - Biển số P.127b là biển hình chữ nhật nền màu xanh, trên đó thể hiện tốc độ tối đa trên các làn đường. Biển đặt bên đường hoặc treo trên giá long môn, cột cần vươn. (4) Biển số P.127c: Biển ghép tốc độ tối đa cho phép theo phương tiện, trên từng làn đường - Khi quy định tốc độ tối đa cho phép theo phương tiện trên từng làn đường, sử dụng biển số P.127c. Các loại phương tiện phải đi đúng làn đường và tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên làn đường đó. - Biển số P.127c là biển hình chữ nhật nền màu xanh, trên đó thể hiện tốc độ tối đa trên các làn đường. Biển đặt bên đường hoặc treo trên cột cần vươn hay giá long môn. Biểu tượng trên biển có thể thay đổi theo điều kiện sử dụng thực tế. (5) Biển số DP.127: Biển hết tốc độ tối đa cho phép trên biển ghép - Đến hết đoạn đường tốc độ tối đa cho phép theo biển ghép P.127b, P.127c, đặt biển số DP.127 “Biển hết tốc độ tối đa cho phép theo biển ghép” tương ứng với các phương án tổ chức giao thông. Trường hợp "Hết tất cả các lệnh cấm" đặt biển số DP.135. - Biển có giá trị báo cho người tham gia giao thông biết hiệu lực của biển số DP.127d hết tác dụng. Kể từ biển này, các xe được phép chạy với tốc độ tối đa đã quy định trong Luật Giao thông đường bộ. (6) Biển số DP.134: Hết tốc độ tối đa cho phép - Đến hết đoạn đường tốc độ tối đa, đặt biển số DP.134 "Hết tốc độ tối đa cho phép" (hoặc đặt biển số DP.135 "Hết tất cả các lệnh cấm" nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng). - Biển có giá trị báo cho người tham gia giao thông biết hiệu lực của biển số P.127 hết tác dụng. Kể từ biển này, các xe được phép chạy với tốc độ tối đa đã quy định trong Luật Giao thông đường bộ. (7) Biển số DP.135: Hết tất cả các lệnh cấm - Đến hết đoạn đường mà nhiều biển báo cấm cùng hết hiệu lực, đặt biển số DP.135 "Hết tất cả các lệnh cấm". - Biển có giá trị báo cho người tham gia giao thông biết hiệu lực của biển số P.121 và nhiều biển cấm khác từ biển số P.125 đến biển số P.131 (a,b,c) được đặt trước đó cùng hết tác dụng. Theo đó, trên đây là tổng hợp các loại biển báo bắn tốc độ mới nhất hiện nay. Khi tham gia giao thông cần lưu ý chấp hành các biển báo theo quy định, nếu không, người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, nếu gây ra tai nạn nghiêm trọng còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức xử phạt xe máy chạy quá tốc độ mới nhất Theo Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định các mức xử phạt xe máy chạy quá tốc độ như sau: - Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h - Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông. Như vậy, người điều khiển xe máy chạy quá tốc độ từ 5km/h trở lên sẽ bị xử phạt từ 300 nghìn - 5 triệu đồng, tước quyền sử dụng GPLX từ 2 - 4 tháng.
Tội bắt giữ người trái phép bị xử lý thế nào?
Việc bắt giữ người trái phép là một hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật, xâm phạm quyền con người. Vậy hành vi này sẽ phải đối mặt với những hậu quả pháp lý nào? (1) Các yếu tố cấu thành tội bắt giữ người trái phép Tội bắt giữ người trái phép được quy định tại Điều 157 Bộ Luật Hình sự 2015 với tên gọi là “Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật”. Theo đó, các yếu tố cấu thành Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật bao gồm: Mặt khách quan: - Hành vi: Bao gồm các hành vi trực tiếp khống chế, hạn chế sự tự do đi lại, cư trú của người khác như: bắt giữ, giam giữ, còng tay, nhốt vào phòng, cản trở việc di chuyển,... - Kết quả: Việc thực hiện hành vi trên đã xâm phạm trực tiếp đến quyền tự do cá nhân của người khác, gây ra những hậu quả nghiêm trọng về tinh thần, thể chất và danh dự của nạn nhân. Khách thể: - Khách thể trực tiếp: Quyền tự do cá nhân của người bị hại. Đây là quyền cơ bản của con người được pháp luật bảo vệ. - Khách thể gián tiếp: Trật tự xã hội, an ninh quốc gia. Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện hành vi này với lỗi cố ý vì người phạm tội ý thức được hành vi của mình sẽ xâm phạm đến quyền tự do của người khác và muốn gây ra hậu quả đó. Chủ thể: Bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự: Từ cá nhân đến tổ chức, nếu thực hiện hành vi bắt, giữ, giam người trái pháp luật đều có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. (2) Mức xử phạt đối với tội bắt giữ người trái phép Theo quy định tại Điều 157 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ Luật Hình sự 2015, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Bên cạnh đó, người nào phạm tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật mà thuộc các trường hợp sau đây sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: - Có tổ chức; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; - Đối với người đang thi hành công vụ; - Phạm tội 02 lần trở lên; - Đối với 02 người trở lên; - Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; - Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn; - Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60 Ngoài ra, người phạm tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật mà làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát; có hành vi tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam hoặc gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên thì khung hình phạt sẽ tăng thành bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. Cuối cùng, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. (3) Nhóm cựu cán bộ Công an Hà Nội bắt giữ người trái phép ở Đà Nẵng Tòa án Nhân dân Thành phố Đà Nẵng vừa tuyên án phạt đối với nhóm 05 bị cáo phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt giữ người trái pháp luật và chiếm đoạt tài sản. Cả 05 bị cáo đều là cựu cán bộ của Công an quận Đống Đa (TP. Hà Nội) vào Đà Nẵng để bắt giữ người trái pháp luật và chiếm đoạt tài sản của người bị bắt giữ. Theo cáo trạng, Công an quận Đống Đa nhận được đơn tố cáo tội phạm của người dân về việc bị lừa đảo qua mạng bởi một người ở TP. Đà Nẵng. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an quận Đống Đa đã chỉ đạo chuyển đơn này đến Công an TP. Đà Nẵng để giải quyết theo thẩm quyền. Tuy nhiên, nhóm bị cáo vì động cơ cá nhân đã không chuyển đơn tố giác đến Công an TP. Đà Nẵng theo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Công an quận Đống Đa mà tự ý lập kế hoạch đề xuất lập Tổ công tác vào Đà Nẵng. Nhóm bị cáo vào đến Đà Nẵng và tìm gặp được người bị tố giác trong đơn trước đó, nhóm này đã khống chế và bắt, giữ trái phép đối với 03 người trong khách sạn gần đó. Trong quá trình bắt giữ, cả 03 người bị bắt bị hạn chế quyền công dân và mọi sinh hoạt đều bị giám sát. 03 người trong nhóm bị cáo còn lấy vàng của người bị bắt giữ và đem bán thu lại 360 triệu đồng, thống nhất chia nhau mỗi người 100 triệu đồng, 60 triệu đồng dùng để chi tiêu chung. Sau đó 01 người trong nhóm bị bắt đã bỏ trốn và trình báo với Công an TP. Đà Nẵng. Tòa án Nhân dân TP. Đà Nẵng đã tuyên án đối với nhóm 05 bị cáo với các tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt giữ người trái pháp luật và lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
Mức xử phạt quán ăn bán thức ăn chứa hàn the mới nhất
Hàn the là chất phụ gia không được sử dụng trong chế biến thực phẩm, vậy theo quy định hiện nay thì quán ăn bán thức ăn có chứa hàn the sẽ bị phạt thế nào? Cụ thể qua bài viết sau. Hàn the có bị cấm không? Hàn the là một loại hợp chất hóa học gọi là Borax, dạng rắn, kết tinh màu trắng, mềm, dễ dàng hòa tan trong nước. Hàn the có có tính ứng dụng cao nên không bị cấm buôn bán. Tuy nhiên, trong sản xuất, chế biến thực phẩm, hàn the là một chất không có trong danh mục chất phụ gia thực phẩm được phép sử dụng. Xem đầy đủ Danh mục phụ gia thực phẩm được phép sử dụng trong thực phẩm - Phụ lục 1 Ban hành kèm theo Thông tư 24/2019/TT-BYT: Như vậy, mặc dù hàn the không bị cấm tại Việt Nam nhưng không có trong danh mục phụ gia thực phẩm được phép sử dụng trong thực phẩm của Bộ Y tế nên sẽ không được dùng hàn the trong thực phẩm, thức ăn. Mức xử phạt quán ăn bán thức ăn chứa hàn the mới nhất Mặc dù không được sử dụng hàn the trong thực phẩm nhưng vẫn có hàng quán ăn uống vẫn sử dụng chất này. Theo đó, Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trong sản xuất, chế biến thực phẩm như sau: (1) Phạt tiền từ 10 đến 20.000.000 đồng: Đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng đã quá thời hạn sử dụng hoặc không có thời hạn sử dụng. (2) Phạt tiền từ 20 đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, quy định an toàn thực phẩm tương ứng, trừ vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP; + Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng không đúng đối tượng thực phẩm; + Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng vượt quá mức sử dụng tối đa cho phép. (3) Phạt tiền từ 30 đến 40.000.000 đồng: Đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ. (4) Phạt tiền từ 40 đến 50.000.000 đồng: Đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá dưới 10.000.000 đồng. (5) Phạt tiền từ 80 đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm có chứa hoặc nhiễm một trong các kim loại nặng, chất độc hại vượt giới hạn cho phép; + Sử dụng phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. (6) Phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm: Đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, còn có hình thức xử phạt bổ xung và biện pháp khắc phục hậu quả như: Hình thức xử phạt bổ sung: - Hình thức xử phạt bổ sung: + Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm số (4); + Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 03 tháng đến 05 tháng đối với vi phạm số (5); + Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng đối với vi phạm số (6); + Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm số (5) và số (6). - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc tiêu hủy thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm vi phạm; + Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định số (5), (6). Đồng thời tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định mức phạt tiền trên là mức phạt đối với cá nhân (trừ số (6) là mức phạt đối với tổ chức). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, quán ăn bán thức ăn chứa hàn the sẽ bị phạt từ 40 - 50 triệu đồng nếu là cá nhân, 80 - 100 triệu đồng nếu là tổ chức. Đồng thời, quán ăn bán thức ăn chứa hàn the còn có thể bị đình chỉ hoạt động từ 1 - 3 tháng, buộc tiêu huỷ chất hàn the vi phạm.
Điều kiện tổ chức Việt Nam tổ chức liên hoan phim tại Việt Nam
Liên hoan phim là một sự kiện nơi mà một tập hợp các bộ phim được tuyển chọn sẽ được trình chiếu ở các rạp phim tại một thành phố và việc được chọn để trình chiếu với khán giả đã là một vinh dự rất lớn cho các nhà làm phim. Như vậy, để tổ chức liên hoan phim tại Việt Nam cần đáp ứng những điều kiện như thế nào? 1. Điều kiện tổ chức Việt Nam tổ chức liên hoan phim tại Việt Nam Căn cứ Điều 19 Nghị định 131/2022/NĐ-CP thì Cơ quan, tổ chức Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Điện ảnh khi tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có đăng ký kinh doanh hoặc có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến hoạt động điện ảnh hoặc được cấp có thẩm quyền giao hoặc được phê duyệt tổ chức. - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm hoạt động điện ảnh. Trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức chưa đáp ứng được điều kiện này thì phải kết hợp với cơ quan, tổ chức tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 131/2022/NĐ-CP có người đứng đầu đáp ứng đủ tiêu chuẩn có ít nhất 05 năm kinh nghiệm hoạt động điện ảnh. - Có năng lực tài chính bảo đảm cho công tác tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim tại Việt Nam. - Có đề án tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim tại Việt Nam gửi cùng thông báo cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Luật Điện ảnh. 2. Mức xử phạt khi có hành vi tổ chức liên hoan phim mà không đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định của cơ quan, tổ chức Việt Nam Căn cứ tại khoản 5 Điều 10a Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về lưu chiểu, lưu trữ phim, liên hoan phim, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim như sau: “Điều 10a. Vi phạm quy định về lưu chiểu, lưu trữ phim, liên hoan phim, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim … 5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim không đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định của cơ quan, tổ chức Việt Nam, trừ trường hợp cơ quan tổ chức Việt Nam là cơ quan nhà nước ở trung ương, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. …” Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định như sau: “Điều 5. Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức … 2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. ….” Như vậy, khi tổ chức liên hoan phim mà không đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định của cơ quan, tổ chức Việt Nam thì có thể bị xử phạt từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng. 3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tổ chức liên hoan phim Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 38 Luật Điện ảnh 2022 thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tổ chức liên hoan phim bao gồm những giấy tờ sau: - Văn bản đề nghị cấp giấy phép theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; - Đề án nêu rõ mục đích, ý nghĩa và tiêu chí, nội dung, cơ cấu tổ chức, kinh phí, phân công nhiệm vụ và tổ chức thực hiện; - Điều lệ nêu rõ đối tượng tham dự, cơ cấu giải thưởng và thành phần ban giám khảo. Như vậy, các cơ quan, tổ chức cần lưu ý đáp ứng các điều kiện khi thực hiện tổ chức liên hoan phim, để tránh bị xử phạt vi phạm hành chính như trên. Ngoài ra, khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tổ chức liên hoan phim cần chuẩn bị đầy đủ và đúng theo quy định pháp luật.
Quy định về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tiếng ồn
Hầu hết mọi hoạt động của con người đều tạo ra tiếng ồn. Vậy quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn và nếu tiếng ồn vượt quá tiêu chuẩn có thể sẽ bị xử phạt như thế nào? 1. Quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 26:2010/BTNMT về tiếng ồn, được ban hành kèm theo Thông tư 39/2010/TT-BTNMT thì Quy chuẩn này quy định giới hạn tối đa các mức tiếng ồn tại các khu vực có con người sinh sống, hoạt động và làm việc. Tiếng ồn trong quy chuẩn này là tiếng ồn do hoạt động của con người tạo ra, không phân biệt loại nguồn gây ồn, vị trí phát sinh tiếng ồn. Quy chuẩn này không áp dụng để đánh giá mức tiếng ồn bên trong các cơ sở sản xuất, xây dựng, thương mại, dịch vụ. Và giải thích về các khu vực đặc biệt và khu vực thông thường đối với tiêu chuẩn tiếng ồn, như: - Khu vực đặc biệt: Là những khu vực trong hàng rào của các cơ sở y tế, thư viện, nhà trẻ, trường học, nhà thờ, đình, chùa và các khu vực có quy định đặc biệt khác. - Khu vực thông thường: Gồm: khu chung cư, các nhà ở riêng lẻ nằm cách biệt hoặc liền kề, khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan hành chính. 2. Mức xử phạt khi vi phạm quy định về tiếng ồn Căn cứ Điều 22 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt khi vi phạm quy định về tiếng ồn như sau: - Phạt cảnh cáo đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn dưới 02 dBA. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 02 dBA đến dưới 05 dBA. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 05 dBA đến dưới 10 dBA. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 10 dBA đến dưới 15 dBA. - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 15 dBA đến dưới 20 dBA. - Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 20 dBA đến dưới 25 dBA. - Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 25 dBA đến dưới 30 dBA. - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 30 dBA đến dưới 35 dBA. - Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 35 dBA đến dưới 40 dBA. - Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 40 dBA trở lên. Ngoài hình phạt tiền, còn áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: - Hình thức xử phạt bổ sung: + Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm tiếng ồn của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 22 Nghị định 45/2022/NĐ-CP; + Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 8, 9 và 10 Điều 22 Nghị định 45/2022/NĐ-CP. - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn đạt quy chuẩn kỹ thuật trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều 22 Nghị định 45/2022/NĐ-CP gây ra; + Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm tiếng ồn theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều 22 Nghị định 45/2022/NĐ-CP. Như vậy, mỗi người cần có ý thức về ô nhiễm tiếng ồn, bởi tiếng ồn không chỉ làm ảnh hưởng đến những người xung quanh mà nếu tiếng ồn vượt quá tiêu chuẩn cho phép sẽ bị xử phạt hành chính.
Mức phạt của hành vi mua bán hóa đơn trái phép, sử dụng hóa đơn không hợp pháp
Tình trạng mua bán hóa đơn trái phép, sử dụng hóa đơn không hợp pháp ngày càng tăng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng trật tự quản lý thuế, tác động tiêu cực đến nền kinh tế và xã hội Để chấn chỉnh hành vi vi phạm này, Nhà nước đã ban hành nhiều quy định pháp luật nhằm xử lý nghiêm minh những cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi mua bán hóa đơn trái phép, sử dụng hóa đơn không hợp pháp. Tổng cục Thuế cho biết, biện pháp chế tài xử phạt hành chính, chế tài hình sự đối với những hành vi này được quy định cụ thể như sau: (1) Mức xử phạt vi phạm hành chính Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi cho, bán hóa đơn như sau: Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 45 triệu đồng đối với hành vi: - Cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành; - Cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác. Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn, trừ các hành vi ở trên. Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hủy hóa đơn và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành cho, bán hóa đơn Đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, theo quy định tại Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP sẽ bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng, ngoài ra còn bị buộc phải hủy hóa đơn đã sử dụng. Bên cạnh đó, tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP cũng quy định mức xử phạt là 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định. Biện pháp khắc phục hậu quả cho hành vi này là buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào NSNN; buộc điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có). Cuối cùng, với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm xác định là hành vi trốn thuế nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 sẽ bị xử phạt theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP với mức phạt từ 1 đến 3 lần số thuế trốn, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm (mức phạt tăng dần theo tình tiết tăng nặng của vụ vi phạm). Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào NSNN và điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có). (2) Truy cứu trách nhiệm hình sự Đối với tội trốn thuế Theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), cá nhân sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn thì bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm, đối với pháp nhân là mức xử phạt sẽ là từ 300 triệu đồng đến 1 tỷ đồng. Ngoài ra, nếu thuộc vào các trường hợp tăng nặng khung hình phạt, cá nhân vi phạm tội trốn thuế sẽ bị phạt tù lên đến 07 năm hoặc phạt tiền đến 4,5 tỷ đồng; đối với pháp nhân mức phạt tối đa là 10 tỷ đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm. Ngoài ra, cá nhân phạm tội còn bị có thể phạt thêm tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 01 đến 05 năm và tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Đối với pháp nhân khi vi phạm có thể sẽ bị phạt thêm tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm Đối với tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định, người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; nếu pháp nhân vi phạm thì bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng. Nếu thuộc vào các khung hình phạt tăng nặng, cá nhân sẽ bị phạt tiền tối đa lên đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm; đối với pháp nhân số tiền bị phạt tối đa là 1 tỷ đồng. Ngoài ra, cá nhân phạm tội còn có thể bị phạt thêm tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; pháp nhân còn có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Uống bia 0 độ cồn là không có cồn trong hơi thở?
Ngày nay, nhiều người đã chuyển qua uống bia “chay” tức bia 0 độ cồn để tránh vi phạm nồng độ khi lái xe. Tuy nhiên liệu có phải uống bia 0 độ cồn là không có cồn trong hơi thở? (1) Uống bia 0 độ cồn là không có cồn trong hơi thở? Có thể hiểu bia 0 cồn là bia được chưng cất, ủ, loại bỏ cồn để bia chứa chất cồn thấp hơn mức giới hạn cho phép. Tuy nhiên, nếu sử dụng các loại bia trên nhãn ghi là 0 độ, hơi thở vẫn có nồng độ cồn ở ngưỡng thấp. Nếu tham gia giao thông, bị yêu cầu dừng lại thổi nồng độ cồn bằng máy đo chuyên dụng vẫn có thể dương tính và vi phạm. Lý giải cho điều này, bia 0 cồn thực chất không hẳn là 0% cồn, theo Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (FDA), đồ uống nồng độ cồn dưới 0,5% thì có thể xem là không cồn. Tại Đức cũng tương tự. Trong khi đó, ở Italy, bia 0 cồn thực chất chứa nồng độ cồn tới 1,2%. Tại Anh, chai bia được dán nhãn "0 cồn" có nồng độ cồn thấp hơn 0,05%. Người trưởng thành sức khoẻ bình thường, cứ sau 1 tiếng, gan sẽ đào thải được 1 đơn vị cồn. Đây là con số ở mức trung bình. Tùy vào mỗi người, như người gan yếu, người cân nặng hơn mức trung bình thì quãng thời gian này có thể tăng lên hay giảm đi. Ngoài ra các yếu tố bệnh lý, tuổi tác, cân nặng, hoặc khi dạ dày chứa nhiều thức ăn thì tốc độ hấp thu rượu của dạ dày sẽ chậm và tốc độ thải trừ cồn cũng sẽ chậm theo. Về cơ chế đào thải cồn của cơ thể, khoảng 10 - 15% sẽ đào thải qua đường hô hấp, da, mồ hôi. Khoảng 85 - 90% sẽ được xử lý qua gan. Chính vì vậy, nếu sử dụng bia 0 độ thì khả năng hơi thở bạn vẫn có nồng độ cồn ở ngưỡng thấp. Nếu uống bia 0 độ, nhất là uống nhiều mà tham gia giao thông ngay, thì khi bị yêu cầu dừng lại thổi nồng độ cồn vẫn có thể có mức vi phạm. Như vậy, tốt nhất không nên sử dụng bia, dù là bia 0 độ trước khi tham gia giao thông. (2) Mức xử phạt nồng độ cồn của nước ta hiện nay là bao nhiêu? Căn cứ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) mức phạt nồng độ cồn khi lái xe cụ thể như sau: Mức phạt đối với xe máy Nồng độ cồn Mức tiền Phạt bổ sung Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 6) Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm đ Khoản 10 Điều 6) Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng. (Điểm c Khoản 7 Điều 6) Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm e Khoản 10 Điều 6) Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm e Khoản 8 Điều 6) Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm g Khoản 10 Điều 6) Mức phạt đối với xe ô tô Nồng độ cồn Mức tiền Phạt bổ sung Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 5) Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm e Khoản 11 Điều 5) Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng. (Điểm c Khoản 8 Điều 5) Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm g Khoản 11 Điều 5) Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng. (Điểm a Khoản 10 Điều 5) Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm h Khoản 11 Điều 5) Mức phạt đối với xe đạp Nồng độ cồn Mức tiền Phạt bổ sung Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 80 ngàn đồng đến 100 ngàn đồng. (Điểm q Khoản 1 Điều 8) - Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 300 ngàn đồng đến 400 ngàn đồng. (Điểm e Khoản 3 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) - Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 400 ngàn đồng đến 600 ngàn đồng. (Điểm c Khoản 4 Điều 8) - Mức phạt đối với xe máy kéo, xe máy chuyên dùng Nồng độ cồn Mức tiền Phạt bổ sung Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 7) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm d Khoản 10 Điều 7) Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm b Khoản 7 Điều 7) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm đ Khoản 10 Điều 7) Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng. (Điểm a Khoản 9 Điều 7) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm e Khoản 10 Điều 7)
Điều khiển xe máy, xe ô tô chạy quá tốc độ quy định bị phạt bao nhiêu tiền?
Người điều khiển xe máy, xe ô tô chạy quá tốc độ quy định bị phạt bao nhiêu tiền? Có kèm thêm hình thức phạt nào khác ngoài phạt tiền không? (1) Xe máy vi phạm lỗi vượt quá tốc độ bị phạt bao nhiêu tiền? Người điều khiển xe máy, xe ô tô bị cấm chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu khi tham gia giao thông trên đường (khoản 11 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008). Theo Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi một số từ, cụm từ tại khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, người điều khiển xe máy quá tốc độ cho phép sẽ bị xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng: điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng: điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến dưới 20 km/h - Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng: điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định trên 20 km/h; điều khiển xe vượt quá tốc độ gây tai nạn giao thông - Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng: điều khiển xe máy thành nhóm 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định - Phạt tiền từ 10 triệu đến 14 triệu đồng: điều khiển xe máy thành nhóm 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe máy vi phạm lỗi vượt quá tốc độ còn bị phạt thêm hình thức bổ sung là tước quyền sử dụng bằng lái xe, tịch thu phương tiện. Căn cứ khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, các biện pháp áp dụng hình thức xử phạt bổ sung bao gồm: - Tước quyền sử dụng bằng lái xe từ 02 - 04 tháng đối các hành vi: + Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h; + Điều khiển xe vượt quá tốc độ gây tai nạn giao thông; + Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định; - Tước quyền sử dụng bằng lái xe từ 03 - 05 tháng, tịch thu phương tiện đối với trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định Như vậy, người điều khiển xe máy vượt quá tốc độ cho phép có thể bị phạt lên đến 14 triệu đồng, bị tước quyền sử dụng bằng lái và tịch thu xe. Do đó khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, cần lưu ý các biển báo, biển hiệu giao thông trên đường để điều chỉnh tốc độ chạy xe phù hợp với quy định của pháp luật. (2) Mức phạt của hành vi điều khiển xe ô tô vượt quá tốc độ cho phép ra sao? Theo các quy định tại Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi một số từ, cụm từ tại khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, quy định về mức xử phạt dành cho người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô về lỗi chạy xe vượt quá tốc độ như sau: - Phạt tiền từ 800.000 đồng - 1 triệu đồng: điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h; - Phạt tiền từ 4 triệu đồng - 6 triệu đồng, bị tước quyền sử dụng bằng lái từ 01 tháng - 03 tháng: điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định từ 10km/h đến dưới 20 km/h; - Phạt tiền từ 6 triệu - 8 triệu đồng, bị tước quyền sử dụng bằng lái xe từ 02 tháng - 04 tháng: điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định từ 20 km/h đến dưới 35 km/h; - Phạt tiền từ 10 triệu - 12 triệu đồng, bị tước quyền sử dụng bằng lái xe từ 02 tháng - 04 tháng: điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định trên 35 km/h hoặc không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông. Trong dịp lễ 30/4 - 01/5, nếu bạn có dự định sử dụng xe máy, xe ô tô để đi phượt, đi về quê, cần lưu ý các biển báo, biển hiệu quy định về tốc độ cho phép khi tham gia giao thông trên từng đoạn đường để tránh gây tai nạn giao thông và bị CSGT thổi phạt nhé.
Hút thuốc lá tại nơi bị cấm hút thuốc bị phạt đến 5 triệu đồng
Để bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng, pháp luật quy định những nơi không được phép hút thuốc. Vậy nơi bị cấm hút thuốc là những nơi nào? Hút thuốc lá tại nơi bị cấm hút thuốc bị phạt bao nhiêu tiền? (1) Những nơi nào cấm hút thuốc lá? Theo Điều 11 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012, những nơi tuyệt đối không được phép hút thuốc lá bao gồm: - Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên: + Cơ sở y tế; + Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; + Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em; + Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao. - Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà: - Nơi làm việc; + Trường cao đẳng, đại học, học viện; + Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 11 và khoản 1 Điều 12 của Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 - Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện. Ngoài ra, pháp luật quy định một số nơi cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được hút tại nơi dành riêng cho người hút thuốc lá bao gồm: - Khu vực cách ly của sân bay; - Quán bar, karaoke, vũ trường, khách sạn và cơ sở lưu trú du lịch; - Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa. Ngoài việc không được hút thuốc lá tại các nơi bị cấm, pháp luật còn quy định về nghĩa vụ của người hút thuốc lá. (2) Nghĩa vụ của người hút thuốc lá là gì? Theo Điều 13 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2013, pháp luật quy định các nghĩa vụ của người hút thuốc lá như sau: - Không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá. - Không hút thuốc lá trong nhà khi có trẻ em, phụ nữ mang thai, người bệnh, người cao tuổi. - Giữ vệ sinh chung, bỏ tàn, mẩu thuốc lá đúng nơi quy định khi hút thuốc lá tại những địa điểm được phép hút thuốc lá. Để được hút một điếu thuốc, người hút thuốc lá phải hút đúng nơi quy định nếu là không gian trong nhà, không được hút tại một số nơi bị cấm kể trên, không được hút thuốc khi có trẻ em, phụ nữ mang thai, người lớn tuổi, giữ vệ sinh chung,... Có thể thấy pháp luật quy định khá chặt chẽ và có phần “làm khó” người hút thuốc vì muốn hạn chế tối đa khói thuốc lá nơi công cộng, bảo vệ sức khỏe của cộng đồng, trẻ em và người cao tuổi. (3) Hút thuốc lá tại nơi bị cấm hút thuốc bị phạt bao nhiêu tiền? Theo khoản 1 Điều 25 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi hút thuốc lá tại nơi cấm hút thuốc như sau: Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng. Theo đó, tại quy định ở điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 162/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người hút thuốc trên máy bay sẽ bị xử phạt như sau: Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với hành vi hút thuốc, kể cả thuốc lá điện tử hoặc gây khói, cháy trên tàu bay. Như vậy, người hút thuốc lá tại nơi cấm hút thuốc sẽ bị phạt từ 200.000 đến 500.000 đồng, trường hợp hút thuốc, kể cả thuốc lá điện tử trên máy bay sẽ bị phạt lên đến 5 triệu đồng.
Thẩm quyền cấp thẻ an toàn lao động hiện nay
Cho tôi hỏi người lao động có cần phải có thẻ an toàn lao động không và ai có thẩm quyền cấp thẻ an toàn lao động? 1. Thẻ an toàn lao động là gì? Thẻ an toàn lao động là một loại chứng chỉ được cấp cho người lao động để chứng nhận họ đã hoàn thành khóa đào tạo an toàn lao động và đạt yêu cầu. Mục đích là để chứng minh người lao động có đủ điều kiện, kiến thức, kỹ năng bảo vệ bản thân và thực hiện công việc một cách an toàn, hiệu quả. Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 14 Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định người lao động làm công việc mà có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động (kể cả người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động) đều phải được huấn luyện và được cấp thẻ an toàn (hay còn gọi là thẻ an toàn lao động được cấp cho người được huấn luyện thuộc nhóm 3). Và những công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động hiện nay theo Thông tư số 06/2020/TT-BLĐTBXH có thể kể đến là: - Chế tạo, lắp ráp, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra, kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, tháo dỡ, giám sát hoạt động máy móc, thiết bị trong Danh Mục máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động. - Trực tiếp thực hiện sản xuất, sử dụng, vận chuyển, bảo quản hóa chất nguy hiểm, độc hại - Thử nghiệm, sử dụng, sản xuất, bảo quản, vận chuyển thuốc nổ và phương tiện nổ như kíp, dây cháy chậm,... - Vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, tháo dỡ, kiểm tra và giám sát hoạt động máy móc, thiết bị được sử dụng trong thi công xây dựng (như là máy ép cọc, máy đóng cọc, búa máy, khoan cọc nhồi, tàu hoặc máy hút bùn, máy bơm; trạm nghiền, sàng vật liệu xây dựng… 2. Thẩm quyền cấp thẻ an toàn lao động Theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 44/2016/NĐ-CP thì thẻ an toàn lao động do người sử dụng lao động cấp cho người lao động sau khi kiểm tra đạt yêu cầu. Đối với trường hợp người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động thì thẻ an toàn do tổ chức huấn luyện cấp. Ngoài ra, theo quy định tại cứ Điều 25 Nghị định 44/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP) quy định như sau: - Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn có thời hạn 02 năm. - Trong vòng 30 ngày, trước khi Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn hết hạn, người sử dụng lao động lập danh sách những người được cấp kèm theo kết quả huấn luyện hoặc giấy tờ chứng minh việc cập nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 44/2016/NĐ-CP gửi tổ chức huấn luyện hoặc doanh nghiệp tự huấn luyện theo quy định tại Điều 26 và Điều 29 Nghị định 44/2016/NĐ-CP. Nếu kết quả huấn luyện đạt yêu cầu thì được cấp Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn mới theo quy định tại Nghị định 44/2016/NĐ-CP. Như vậy, thẻ an toàn có thời hạn là 02 năm và trước khi thẻ an toàn hết hạn người sử dụng lao động cần lập danh sách và kết quả huấn luyện. Nếu kết quả huấn luyện đạt sẽ được cấp thẻ an toàn lao động mới. 3. Mức xử phạt khi doanh nghiệp không tổ chức huấn luyện an toàn vệ sinh lao động cho người lao động Người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định của pháp luật thì sẽ bị xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người; - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người; - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người; - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người; - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người trở lên. Như vậy, tuỳ vào quy mô, số lượng người lao động mà có mức xử phạt khác nhau.
Báo thủ là gì? Đua xe trái pháp luật có được xem là báo thủ?
Hiện nay, mạng xã hội xuất hiện một cách nói khá bắt trend đó là báo thủ. Vậy, báo thủ được hiểu như thế nào? Báo thủ là gì? Đua xe trái pháp luật có được xem là báo thủ? Báo thủ được biết đến như một từ lóng do các gen Z sáng tạo ra chỉ những người vô dụng, phá giỏi hơn làm. Từ ngữ này còn được sử dụng để ám chỉ những người không giúp được gì, rất giỏi trong việc phá hoại, làm ảnh hưởng đến người khác cũng như tần suất phá hoại xuất hiện rất nhiều lần. Bất kỳ ai cũng có thể trở thành báo thủ, bởi ý nghĩa báo thù là gì khá linh động, có thể chỉ cả người lẫn con vật. Tuy nhiên vẫn còn tùy thuộc vào mức độ thường xuyên hay không để xác định được đó có thật sự là báo thủ. Cụm từ báo thủ thường được sử dụng đa dạng ở nhiều trường hợp trong đời sống, có thể là trường hợp tiêu cực lẫn tích cực, điển hình thường thấy sau: Có những thanh niên thường hay đua đòi ăn chơi, lạng lách đánh võng, đua xe trái pháp luật, vượt đèn đỏ, …để thể hiện tuổi trẻ được xem là một dạng báo thủ tiêu cực. Tuy nhiên cũng có những vụ tai nạn vui trong cuộc sống như vẩy rau làm rớt hết rau, nấu cơm quên bấm nút,... cũng được xem là những báo thủ, tuy nhiên mang đến nhiều khoảnh khắc vui nhộn và tiếng cười cho người xem. Mức xử phạt đối với hành vi đua xe trái pháp luật là bao nhiêu? Xử phạt vi phạm hành chính hành vi đua xe trái phép Tại Điều 34 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 19 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định mức phạt đối với hành vi đua xe trái phép như sau: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng - 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép; + Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng - 15.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng - 25.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép Ngoài ra, người điều khiển phương tiện thực hành vi này còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: - Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi); - Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 34 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện. Truy cứu trách nhiệm tội đua xe trái phép Người có hành vi đua xe trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội đua xe trái phép quy định tại Điều 266 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017), cụ thể: - Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đua xe trái phép hoặc tổ chức đua xe trái phép (Điều 265 Bộ luật Hình sự) hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. + Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng. - Mức phạt cao nhất đối với tội danh đua xe trái phép là phạt tù từ 12 năm đến 20 năm - Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Các mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng
Trong những ngày Tết Nguyên đán, nhiều vụ việc vi phạm quy định về trật tự công cộng gây ảnh hưởng đến mọi người xung quanh/ Bộ Công an đã hướng dẫn người dân một số mức xử phạt về quy định trật tự công cộng. (1) Các mức xử phạt vi phạm hành chính với hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng được quy định tại Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ, cụ thể: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với các hành vi: - Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP - Thả rông động vật nuôi trong đô thị hoặc nơi công cộng; - Để vật nuôi, cây trồng hoặc các vật khác xâm lấn lòng đường, vỉa hè, vườn hoa, sân chơi, đô thị, nơi sinh hoạt chung trong khu dân cư, khu đô thị; - Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Vứt rác hoặc bỏ bất cứ vật gì khác lên tường rào và khu vực liền kề với mục tiêu bảo vệ; - Chăn, thả gia súc, gia cầm trong chung cư Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với các hành vi: - Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất trật tự công cộng; - Tổ chức, tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng; - Để động vật nuôi gây thương tích hoặc gây thiệt hại tài sản cho tổ chức, cá nhân khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Thả diều, bóng bay, các loại đồ chơi có thể bay ở khu vực cấm, khu vực mục tiêu được bảo vệ; - Sử dụng tàu bay không người lái hoặc phương tiện bay siêu nhẹ chưa được đăng ký cấp phép bay hoặc tổ chức các hoạt động bay khi chưa có giấy phép hoặc đã đăng ký nhưng điều khiển bay không đúng thời gian, địa điểm, khu vực, tọa độ, giới hạn cho phép; - Cản trở, sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở chợ, bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác; - Đốt và thả “đèn trời”; - Không có đủ hồ sơ, tài liệu mang theo khi khai thác tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ; - Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi người trực tiếp khai thác, sử dụng chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay; - Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi phương tiện bay chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay; - Phun sơn, viết, vẽ, dán, gắn hình ảnh, nội dung lên tường, cột điện hoặc các vị trí khác tại khu vực dân cư, nơi công cộng, khu chung cư, nơi ở của công dân hoặc các công trình khác mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với các hành vi: - Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ. - Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; - Gọi điện thoại đến số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115 hoặc đường dây nóng của cơ quan, tổ chức để quấy rối, đe dọa, xúc phạm; - Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”; - Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không có đủ hồ sơ, tài liệu pháp lý được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc đăng ký theo quy định; - Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về nguồn nhân lực theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp; - Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ, nhà xưởng, sân bãi theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp; - Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không bảo đảm tiêu chuẩn an ninh, an toàn và các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi: - Tổ chức thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng; - Mang theo trong người hoặc tàng trữ, cất giấu các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các loại công cụ, phương tiện khác có khả năng sát thương; đồ vật, phương tiện giao thông nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác; - Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng, tôn giáo để tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; - Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức; - Tổ chức, tham gia tập trung đông người trái pháp luật tại cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước hoặc các địa điểm, khu vực cấm; - Đổ, ném chất thải, chất bẩn, hóa chất, gạch, đất, đá, cát hoặc vật khác vào nhà ở, nơi ở, vào người, đồ vật, tài sản của người khác, vào trụ sở cơ quan, tổ chức, nơi làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh, mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu; - Vào mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu trái phép; - Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ treo cờ, biểu ngữ, thả truyền đơn, phát loa tuyên truyền ngoài quy định của phép bay; - Viết, phát tán, lưu hành tài liệu, hình ảnh có nội dung xuyên tạc, bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP . Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với các hành vi: - Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương; - Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh; - Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Sàm sỡ, quấy rối tình dục; - Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng; - Thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có chủng loại hoặc chất lượng không phù hợp với loại sản phẩm đã đăng ký theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp; - Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại khi không được phép. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với các hành vi: Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ quay phim, chụp ảnh từ trên không khi không được phép. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi: Thực hiện hoạt động bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ không đúng nội dung trong phép bay do cơ quan có thẩm quyền cấp. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với các hành vi: Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ nhưng không chấp hành các lệnh, hiệu lệnh của cơ quan quản lý điều hành và giám sát hoạt động bay. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi: Thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi chưa có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi: Thực hiện hoạt động bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ khi chưa có phép bay do cơ quan có thẩm quyền cấp. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với các hành vi: Sử dụng tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ cản trở hoặc gây mất an toàn cho các phương tiện bay khác. (2) Truy cứu trách nhiệm hình sự tội gây rối trật tự công cộng Tội gây rối trật tự công cộng được quy định tại Điều 318 Bộ luật Hình sự với khung hình phạt như sau: - Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc đã bị kết án về tội gây rối trật tự công cộng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách; + Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng; + Xúi giục người khác gây rối; + Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng; + Tái phạm nguy hiểm.
Hộ kinh doanh có được quyền giảm giá sản phẩm sắp hết hạn không?
Sau đây hãy cùng tìm hiểu Luật quy định thế nào về việc hộ kinh doanh giảm giá hàng hóa sắp hết hạn sử dụng để kinh doanh. Hộ kinh doanh là gì? Họ có được giảm giá sắp hết hạn không? Kinh doanh sản phẩm hết hạn bị xử phạt thế nào? (1) Hộ kinh doanh là gì? Theo Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định thì có thể định nghĩa hộ kinh doanh như sau: - Hộ kinh doanh là việc một người hoặc thành viên có tên trong hộ khẩu gia đình sử dụng tài sản của mình để thực hiện việc đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm với hoạt động kinh doanh của hộ.Trường hợp có nhiều người trong hộ gia đình đăng ký thành lập hộ kinh doanh thì có thể ủy quyền cho một người để làm đại diện và người đó sẽ được coi như chủ hộ kinh doanh. Đối với các trường hợp hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp thì không phải đăng ký hộ kinh doanh. Tùy khu vực sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương quy định về định mức thu nhập thấp. (2) Hộ kinh doanh có được giảm giá các sản phẩm sắp hết hạn sử dụng không? Câu trả lời là có. Bởi căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 11 Luật giá 2012 thì việc hộ kinh doanh hạ giá bán các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ không bị xem là vi phạm pháp luật về cạnh tranh và pháp luật về chống bán phá giá hàng nhập khẩu. Tuy nhiên, hộ kinh doanh phải đồng thời phải niêm yết công khai tại nơi giao dịch về mức giá cũ, mức giá mới, thời hạn hạ giá đối với các trường hợp sau: - Hàng tươi sống; - Hàng hóa tồn kho; - Hàng hóa, dịch vụ theo mùa vụ; - Hàng hóa, dịch vụ để khuyến mại theo quy định của pháp luật; - Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể; thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh; - Hàng hóa, dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước. (3) Trường hợp vẫn kinh doanh sản phẩm đã hết hạn thì bị xử phạt thế nào? Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt cho trường hợp vi phạm về thời hạn sử dụng của hàng hóa, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác như sau: - Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đến dưới 3.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đối với trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đối với trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 40.000 000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên. Ngoài những mức phạt nêu trên, người vi phạm còn bị buộc phải có trách nhiệm khắc phục hậu quả tiêu hủy tang vật vi phạm và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm nêu trên. Để tổng kết lại, việc giảm giá sản phẩm sắp hết hạn sử dụng để kinh doanh là một hoạt động bình thường và được pháp luật cho phép. Tuy nhiên, chỉ áp dụng cho một số trường hợp cụ thể. Ngoài ra, trường hợp các hàng hóa đã hết hạn mà vẫn được kinh doanh sẽ bị xử phạt rất nặng theo quy định.
Buộc nhân viên đi làm thêm vào ngày Tết bị xử phạt như thế nào?
Có không ít những công ty sẽ làm xuyên Tết. Vậy có được buộc nhân viên làm việc vào dịp này không? Có bị xử phạt hay không? Người lao động làm việc ngày Tết hưởng mức lương ra sao? (1) Có được bắt buộc nhân viên làm việc vào ngày Tết không? Đầu tiên, tại Điều 112 của Bộ Luật Lao động 2019 có quy định về nghỉ lễ, Tết như sau: “Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: - Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); - Tết Âm lịch: 05 ngày; - Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); - Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); - Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); - Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).” Điều này cho thấy việc nghỉ Tết là một trong những quyền lợi căn bản mà người lao động nhận được. Trong trường hợp người sử dụng lao động muốn yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào dịp này, thì cần phải đáp ứng được những điều kiện được quy định tại Điều 107 Bộ Luật Lao động 2019 được hướng dẫn bởi Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau: - Có được sự đồng ý của người lao động; - Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không vượt quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng; (2) Bắt buộc người lao động đi làm vào ngày Tết bị xử phạt như thế nào? Đối với trường hợp người sử dụng lao động có hành vi phớt lờ những điều kiện về yêu cầu làm thêm như đã nêu tại mục (1) sẽ phải chịu mức xử phạt theo quy định tại Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau: “Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: - Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật; - Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.” Tuy nhiên, cần lưu ý mức phạt tiền với các hành vi vi phạm nói trên đang là mức phạt đối với cá nhân. Trường hợp đối với tổ chức thì sẽ gấp đôi. (3) Người lao động làm việc ngày Tết được hưởng mức lương như thế nào? Trường hợp muốn tổ chức làm thêm vào ngày Tết, người sử dụng lao động phải đảm bảo trả lương theo mức được Nhà nước quy định tại Điều 98 Bộ Luật Lao động 2019 được hướng dẫn bởi Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau: “Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương” Ngoài ra, đối với trường hợp vào ban đêm thì người lao động còn được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định nêu trên, còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc của ngày nghỉ lễ, Tết. Để tổng kết lại, việc bắt buộc người lao động làm thêm vào ngày Tết là trái với quy định của pháp luật. Người sử dụng lao động chỉ có thể tổ chức làm việc ngày Tết khi có sự đồng ý của người lao động và phải đảm bảo giờ làm việc, cũng như trả lương theo đúng quy định.
Khai sinh cho con nhưng chưa nhập khẩu khi không biết có bị phạt không?
Xin chào luật sư, vợ chồng tôi lấy nhau được gần 5 năm, con lớn của tôi cũng được 4 tuổi rồi. Từ lúc cháu sinh ra thì chồng tôi cũng mang hộ khẩu ra công an xã làm giấy khai sinh và nhập khẩu, nhưng ko hiểu sao cháu chỉ được cấp giấy khai sinh và chưa được nhập khẩu vào. Và đến giờ tôi mới biết là cháu chưa được nhập khẩu vào của bố. Giờ tôi nhập khẩu cho cháu thì cần thủ tục gì? và liệu có bị phạt ko ạ?
Đốt rác trong sân nhà mình có bị phạt không?
Tình trạng ô nhiễm môi trường đang ngày càng trở nên nghiêm trọng, tuy nhiên việc đốt rác trong sân nhà mình có phải là hành vi vi phạm pháp luật không? Nếu phải thì hành vi này bị phạt ra sao? (1) Đốt rác trong sân nhà mình có vi phạm pháp luật không? Theo quy định tại Điều 6 Luật Bảo vệ môi trường 2020, các hành vi sau đây bị pháp luật nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường: 1. Vận chuyển, chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. 2. Xả nước thải, xả khí thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường ra môi trường. 3. Phát tán, thải ra môi trường chất độc hại, vi rút độc hại có khả năng lây nhiễm cho con người, động vật, vi sinh vật chưa được kiểm định, xác súc vật chết do dịch bệnh và tác nhân độc hại khác đối với sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên. 4. Gây tiếng ồn, độ rung vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường; xả thải khói, bụi, khí có mùi độc hại vào không khí. 5. Thực hiện dự án đầu tư hoặc xả thải khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. 6. Nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức. 7. Nhập khẩu trái phép phương tiện, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng để phá dỡ, tái chế. 8. Không thực hiện công trình, biện pháp, hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan. 9. Che giấu hành vi gây ô nhiễm môi trường, cản trở, làm sai lệch thông tin, gian dối trong hoạt động bảo vệ môi trường dẫn đến hậu quả xấu đối với môi trường. 10. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường. 11. Sản xuất, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất và tiêu thụ chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của điều ước quốc tế về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 12. Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên. 13. Phá hoại, xâm chiếm công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường. 14. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Như vậy, pháp luật nghiêm cấm thực hiện các hành vi vận chuyển, chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, không quy định trừ trường hợp đốt rác trong sân nhà mình. Do đó, hành vi tự ý đốt rác là chất thải rắn, chất thải nguy hại trong khu dân cư, hoặc trong chính sân nhà của mình mà không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường là hành vi không chỉ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến các hộ dân sinh sống xung quanh mà còn là hành vi vi phạm pháp luật. Ngược lại, trường hợp đốt rác trong sân nhà mà tuân thủ đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường, bao gồm việc sử dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, kiểm soát khói bụi, và đảm bảo không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của các hộ dân xung quanh, có thể được xem xét là hợp pháp. Tuy nhiên, việc này vẫn cần phải được thực hiện dưới sự giám sát của các cơ quan chức năng và theo đúng quy trình đã được quy định. (2) Mức xử phạt đối với hành vi đốt rác không đúng quy định Theo Điều 172 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định, khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nếu làm ô nhiễm môi trường thì phải chấm dứt hành vi gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại. Căn cứ theo khoản 8 Điều 26 Nghị định 45/2022/NĐ-CP, hành vi đốt chất thải rắn không đúng quy định về bảo vệ môi trường sẽ bị xử phạt tùy theo khối lượng chất thải, cụ thể: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng: đối với trường hợp đốt chất thải rắn thông thường dưới 1.000 kg; - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng: đốt chất thải rắn thông thường từ 1.000 kg đến dưới 2.000 kg; - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng: đốt chất thải rắn thông thường từ 2.000 kg đến dưới 3.000 kg; …và mức phạt cao nhất lên đến 250.000.000 đồng nếu đốt chất thải rắn thông thường từ 100.000 kg trở lên (tức 100 tấn). Ngoài ra, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị tịch thu phương tiện vi phạm hành chính, buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu, chuyển giao chất thải rắn thông thường cho đơn vị có chức năng xử lý và buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường. Do đó, nếu bạn vẫn đang đốt rác không đúng quy định, hãy dừng ngay việc này lại vì có thể bạn sẽ bị xử phạt rất nặng. Trong trường hợp bạn là người bị ảnh hưởng vì khói khi người khác đốt rác không đúng quy định, bạn nên soạn một đơn trình báo gửi đến Ủy ban nhân dân và công an tại phường, xã, thị trấn nơi xảy ra sự việc. Trong đơn cần kèm theo các chứng cứ và tài liệu đã thu thập. Chủ tịch Ủy ban nhân dân, trưởng công an cấp xã và các chiến sĩ Công an nhân dân đang thực hiện nhiệm vụ có quyền xử phạt hành chính đối với hành vi đốt rác trong khu dân cư. Hình thức xử phạt có thể bao gồm: cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu các vật phẩm và phương tiện liên quan đến việc đốt rác, cũng như yêu cầu áp dụng biện pháp khắc phục để phục hồi môi trường về trạng thái ban đầu.
Khi nào bị xem là có hành vi cạnh tranh không lành mạnh? Mức phạt của hành vi này ra sao?
Cạnh tranh là một yếu tố quan trọng trong môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, nếu hành vi cạnh tranh biến tướng, thành hành vi cạnh tranh không lành mạnh thì nó có thể gây ra nhiều hệ lụy khôn lường. (1) Cạnh tranh không lành mạnh là gì? Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018, hành vi cạnh tranh không lành mạnh được định nghĩa là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác. Như vậy, có thể hiểu, cạnh tranh không lành mạnh là những hành vi cạnh tranh đi ngược lại các quy tắc chung của kinh doanh, làm ảnh hưởng tiêu cực đến các doanh nghiệp khác và làm méo mó thị trường. Có thể thấy, cạnh tranh không lành mạnh là một vấn đề nghiêm trọng, đe dọa đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Hơn nữa, khi các doanh nghiệp phải đối mặt với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, họ có thể phải tiêu tốn nhiều nguồn lực để bảo vệ mình thay vì tập trung vào phát triển và đổi mới. (2) Khi nào bị xem là có hành vi cạnh tranh không lành mạnh Theo quy định tại Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018, 07 hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị pháp luật nghiêm cấm bao gồm: 1- Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới các hình thức sau đây: + Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó; + Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó. 2- Ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó. 3- Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. 4- Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó. 5- Lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau đây: + Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác; + So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung. 6- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó. 7- Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy định của luật khác. Dựa theo quy định trên, có thể rút ra đặc điểm chung của các hành vi cạnh tranh không lành mạnh là đều có chủ ý, có gây thiệt hại và đều vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh. Do đó, nếu một tổ chức, cá nhân mà có các hành vi nêu trên, xuất phát từ việc có chủ ý, có gây thiệt hại thì sẽ bị xem là có hành vi cạnh tranh không lành mạnh và sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. (3) Mức phạt đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh Theo đó, căn cứ theo quy định tại Nghị định 75/2019/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh cụ thể như sau: Hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh quy định tại Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP: - Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh; + Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Hành vi ép buộc trong kinh doanh quy định tại Điều 17 Nghị định 75/2019/NĐ-CP: - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh; + Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Hành vi cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác quy định tại Điều 18 Nghị định 75/2019/NĐ-CP: - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh; + Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính công khai. Hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác quy định tại Điều 19 Nghị định 75/2019/NĐ-CP: - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng; + Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh; + Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Hành vi lôi kéo khách hàng bất chính quy định tại Điều 20 Nghị định 75/2019/NĐ-CP: - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; + Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh; + Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc cải chính công khai; + Loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm. Hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ quy định tại Điều 21 Nghị định 75/2019/NĐ-CP: - Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh; + Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Như vậy, có thể thấy, hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị phạt với mức phạt tiền rất cao, tối đa có thể lên đến 2 tỷ đồng. Điều này cho thấy mức độ nghiêm trọng của hành vi cạnh tranh không lành mạnh và việc việc cơ quan chức năng rất mạnh tay trong việc thực hiện các biện pháp để ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Nâng mức xử phạt hành vi cố tình bán đất khi không có sổ đỏ lên 100 triệu đồng
Bán đất, hay còn gọi là chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi không có sổ đỏ đã được pháp luật quy định cấm từ lâu. Hiện nay, cùng với Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thì mức xử phạt cho hành vi này đã được nâng lên đến 100 triệu đồng. Điều kiện bán đất theo Luật Đất đai 2024 Theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây: - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024; - Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự; - Trong thời hạn sử dụng đất; - Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. Như vậy, hiện nay để bán đất thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định trên. Trong đó, điều kiện đầu tiên là phải có sổ đỏ, giấy tờ đầy đủ. Nâng mức xử phạt hành vi cố tình bán đất khi không có sổ đỏ lên 100 triệu đồng Ngày 04/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, thay thế cho Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Nghị định 123/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/10/2024. Theo đó, tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định hành vi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 thì hình thức và mức xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất; - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê hoặc cho thuê lại hoặc thế chấp bằng quyền sử dụng đất; - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Đồng thời, theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định mức phạt tiền trên áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm. Như vậy, hành vi cố tình bán đất khi không có sổ đỏ sẽ bị phạt đến 50 triệu đồng đối với cá nhân, đến 100 triệu đồng đối với tổ chức. Trong khi đó, khoản 3 Điều 18 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện bị phạt tiền với mức như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực đô thị; - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khu vực đô thị. Mức phạt trên cũng được áp dụng đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, tối đa là 40 triệu đồng. Theo đó, quy định trước đây, mức phạt cao nhất cho hành vi cố tình bán đất khi không có sổ đỏ là 40 triệu đồng đối với tổ chức ở khu vực đô thị, đến Nghị định 123/2024/NĐ-CP đã nâng mức xử phạt hành vi này lên đến cao nhất là 100 triệu đồng đối với tổ chức, đồng thời cũng không phân biệt khu vực nông thôn hay đô thị. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là bao lâu? Theo Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau: - Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm. - Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau: + Đối với các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP là hành vi đã kết thúc thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm; + Đối với các hành vi vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP là hành vi đang thực hiện thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm. Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm kể từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm hoặc thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
Bác sĩ làm việc không đăng ký hành nghề có bị xử phạt không?
Để đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế, việc hành nghề y tế phải tuân thủ theo quy định về việc đăng ký hành nghề khám chữa bệnh, vậy trường hợp bác sĩ làm việc không đăng ký hành nghề có bị xử phạt không? (1) Đăng ký hành nghề khám chữa bệnh là gì? Theo quy định tại Điều 19 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023, một trong những điều kiện được hành nghề khám chữa bệnh là phải đăng ký hành nghề khám chữa bệnh. Theo đó, đăng ký hành nghề khám chữa bệnh là thủ tục mà cá nhân hoặc tổ chức muốn hoạt động trong lĩnh vực y tế phải thực hiện để được cấp phép hoạt động khám chữa bệnh. Thủ tục này bao gồm việc nộp hồ sơ, cung cấp các tài liệu cần thiết và đáp ứng các tiêu chuẩn quy định của pháp luật về y tế. Đăng ký hành nghề khám chữa bệnh không chỉ là một yêu cầu pháp lý mà còn là một phần quan trọng trong việc xây dựng một hệ thống y tế an toàn và hiệu quả. Quy trình này giúp tăng cường sự trách nhiệm của các cá nhân và tổ chức trong lĩnh vực y tế, đồng thời bảo vệ quyền lợi của bệnh nhân và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế (2) Bác sĩ làm việc không đăng ký hành nghề có bị xử phạt không? Liên quan đến vấn đề này, tại Điều 19 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có quy định như sau: Cá nhân được phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Có giấy phép hành nghề đang còn hiệu lực; - Đã đăng ký hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023; - Đáp ứng yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 21 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 - Có đủ sức khỏe để hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 20 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 Như vậy, theo quy định của pháp luật, bác sĩ chỉ đủ điều kiện hành nghề khi đáp ứng đủ các điều kiện kể trên, bao gồm việc đã có đăng ký hành nghề khám chữa bệnh. Do đó, nếu bác sĩ làm việc mà không đăng ký hành nghề là vi phạm quy định của pháp luật và sẽ bị xử lý tùy theo mức độ vi phạm. Tuy nhiên, nếu bác sĩ làm việc trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 sau đây thì không cần phải đăng ký hành nghề khám chữa bệnh: - Hoạt động cấp cứu ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ cấp cứu viên ngoại viện; - Được cơ quan, người có thẩm quyền huy động, điều động tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp; - Khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt; - Khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình chuyển giao kỹ thuật chuyên môn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác trong thời gian ngắn hạn; - Trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Điều này đồng nghĩa với việc các bác sĩ sẽ không bị phạt nếu chưa đăng ký hành nghề khám chữa bệnh khi thực hiện các hoạt động trên. (3) Mức xử phạt đối với người hành nghề không đăng ký hành nghề khám chữa bệnh Theo khoản 4 Điều 38 Nghị định 117/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm b khoản 8 Điều 2 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người hành nghề khám chữa bệnh khi vi phạm một trong các hành vi sau đây: - Người hành nghề đăng ký hành nghề cùng một thời gian tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau; tổng thời gian làm ngoài giờ vượt quá quy định của Bộ luật Lao động; người hành nghề thực hiện hành nghề không đúng thời gian đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; - Không cấp giấy xác nhận quá trình thực hành cho người thực hành sau khi đã hoàn thành quá trình thực hành theo quy định của pháp luật; - Cấp giấy xác nhận quá trình thực hành không đúng nội dung; không đúng sự thật; không phù hợp với văn bằng chuyên môn của người đăng ký hành nghề; - Phân công người hướng dẫn thực hành không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật; - Người hành nghề không đăng ký hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật. Như vậy, trường hợp bác sĩ làm việc không thuộc các trường hợp không cần đăng ký hành nghề mà không đăng ký hành nghề sẽ bị phạt tiền tối đa lên đến 5 triệu đồng.
Có phải nộp thuế TNCN khi bán vật phẩm trong game online không?
Liệu việc bán vật phẩm trong game có phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân không? Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc này. (1) Có phải nộp thuế TNCN khi bán vật phẩm trong game online không? Theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) bao gồm: - Thu nhập từ kinh doanh - Thu nhập từ tiền lương, tiền công - Thu nhập từ đầu tư vốn - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn - Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản - Thu nhập từ trúng thưởng - Thu nhập từ bản quyền - Thu nhập từ nhượng quyền thương mại - Thu nhập từ nhận thừa kế, bao gồm chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và các tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc sử dụng - Thu nhập từ nhận quà tặng, bao gồm chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và các tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc sử dụng Theo khoản 1 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế năm 2014, thu nhập từ kinh doanh chịu thuế TNCN bao gồm: - Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ - Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật Ngoài ra, thu nhập từ kinh doanh theo quy định này không bao gồm thu nhập của cá nhân có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống. Thông thường, việc mua bán tài khoản hoặc vật phẩm trong game chủ yếu diễn ra giữa cá nhân với cá nhân, không phải là hoạt động hành nghề độc lập có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề, cũng như không phải là hoạt động kinh doanh hàng hóa. Như vậy, việc mua bán tài khoản và vật phẩm game không được xem là thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Do đó, việc mua bán vật phẩm game bằng tiền thật không thuộc đối tượng phải đóng thuế TNCN. (2) Việc mua bán tài khoản, vật phẩm trong game online có bị cấm không? Liên quan đến vấn đề này, Điều 7 Thông tư 24/2014/TT-BTTTT quy định như sau: - Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử chỉ được tạo ra các vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng trong trò chơi theo đúng nội dung và kịch bản đã báo cáo trong hồ sơ được cấp quyết định phê duyệt. - Người chơi có quyền sử dụng điểm thưởng hoặc đơn vị ảo trong tài khoản trò chơi điện tử của mình để đổi lấy vật phẩm ảo do doanh nghiệp cung cấp. - Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử có trách nhiệm quản lý vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng theo đúng quy tắc trò chơi đã công bố và phù hợp với nội dung kịch bản đã được phê duyệt. - Vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng chỉ được sử dụng trong phạm vi trò chơi điện tử và theo đúng mục đích đã báo cáo. Chúng không được coi là tài sản và không có giá trị quy đổi thành tiền, thẻ thanh toán, phiếu thưởng hoặc các hiện vật có giá trị giao dịch bên ngoài trò chơi. - Cấm việc mua, bán vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng giữa các người chơi. Như vậy, theo quy định trên, hành vi mua bán vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng giữa người chơi là bị pháp luật cấm. Người chơi chỉ được sử dụng điểm thưởng hoặc đơn vị ảo trong tài khoản của mình để đổi lấy vật phẩm ảo do doanh nghiệp cung cấp. (3) Mức xử phạt cho hành vi mua bán tài khoản, vật phẩm trong game online được quy định thế nào? Theo đó, nếu người chơi lợi dụng việc chơi game để kiếm lời, thì hành vi này sẽ bị xem là vi phạm pháp luật, vì pháp luật cấm mua bán vật phẩm ảo, đơn vị ảo và điểm thưởng giữa các người chơi. Cụ thể, theo khoản 6 Điều 104 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 85 triệu đến 100 triệu đồng nếu có một trong các hành vi sau: - Quy đổi vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng thành tiền, thẻ thanh toán, phiếu thưởng hoặc các hiện vật có giá trị giao dịch bên ngoài trò chơi điện tử dưới bất kỳ hình thức nào. - Tạo ra các vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng không đúng theo nội dung, kịch bản của trò chơi điện tử. Bất kỳ hành động nào nhằm thu lợi từ giá trị trong trò chơi cũng được coi là vi phạm pháp luật. Ngoài ra, người chơi còn có thể bị tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm hành chính nếu thực hiện hành vi quy đổi tiền ảo trong game thành tiền mặt. Đối với tổ chức vi phạm tương tự, mức phạt sẽ gấp đôi so với cá nhân. Như vậy, việc quy đổi tiền ảo và vật phẩm ảo trong game thành tiền mặt dưới bất kỳ hình thức nào đều bị coi là vi phạm pháp luật và có thể bị phạt tiền lên đến 100 triệu đồng.
Tổng hợp các loại biển báo bắn tốc độ mới nhất hiện nay
Hiện nay có các loại biển báo bắn tốc độ đường bộ nào? Hình dáng, màu sắc các biển báo ra sao? Các mức phạt lỗi vượt quá tốc độ đối với xe máy theo quy định hiện hành? Tổng hợp các loại biển báo bắn tốc độ mới nhất hiện nay Hiện nay, các loại biển báo tốc độ được quy định tại QCVN 41:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT. Biển hiệu lệnh Biển hiệu lệnh là biển báo cho người tham gia giao thông biết các điều bắt buộc phải chấp hành. (1) Biển số R.306: Tốc độ tối thiểu cho phép - Để báo tốc độ tối thiểu cho phép các xe cơ giới chạy, đặt biển số R.306 "Tốc độ tối thiểu cho phép". - Biển có hiệu lực bắt buộc các loại xe cơ giới vận hành với tốc độ không nhỏ hơn trị số ghi trên biển trong điều kiện giao thông thuận lợi và an toàn. Các loại xe có tốc độ tối đa theo quy định của nhà sản xuất không đạt tốc độ tối thiểu đã ghi trên biển không được phép đi vào đường này. (2) Biển số R.307: Hết tốc độ tối thiểu - Đến hết đoạn đường tốc độ tối thiểu, đặt biển số R.307 "Hết hạn chế tốc độ tối thiểu" (hoặc đặt biển số DP.135 "Hết tất cả các lệnh cấm", nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng). - Biển có giá trị báo cho người tham gia giao thông biết hiệu lực của biển số R.306 hết tác dụng, kể từ biển này các xe được phép chạy chậm hơn trị số ghi trên biển nhưng không được gây cản trở các xe khác. Biển báo cấm Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm. Người tham gia giao thông phải chấp hành những điều cấm mà biển đã báo. (1) Biển số P.127: Tốc độ tối đa cho phép - Để báo tốc độ tối đa cho phép các xe cơ giới chạy, đặt biển số P.127 "Tốc độ tối đa cho phép"; - Biển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới chạy với tốc độ tối đa vượt quá trị số ghi trên biển trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Người điều khiển phương tiện căn cứ vào điều kiện cụ thể khác như khí hậu thời tiết tình trạng mặt đường, tình hình giao thông, phương tiện, điều kiện sức khỏe để điều khiển phương tiện với tốc độ phù hợp, an toàn và không quá giá trị ghi trên biển; (2) Biển số P.127a: Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm - Khi cần quy định tốc độ tối đa về ban đêm cho các phương tiện, đặt biển số P.127a “Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm”. - Áp dụng biển số P.127a cho một số trường hợp qua khu đông dân cư vào ban đêm nhằm mục đích nâng cao tốc độ vận hành khi đường ít xe chạy. Biển chỉ có hiệu lực trong thời gian ghi trên biển và trong phạm vi từ vị trí đặt biển đến vị trí biển số R.421 “Hết đoạn đường qua khu đông dân cư”. Biển được đặt sau vị trí biển số R.420 “Đoạn đường qua khu đông dân cư”. (3) Biển số P.127b: Biển ghép tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường - Khi quy định tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường, nếu chỉ sử dụng biển đặt bên đường hoặc trên cột cần vươn hay giá long môn, sử dụng biển số P.127b. Xe chạy trên làn nào phải tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên làn đường đó. - Biển số P.127b là biển hình chữ nhật nền màu xanh, trên đó thể hiện tốc độ tối đa trên các làn đường. Biển đặt bên đường hoặc treo trên giá long môn, cột cần vươn. (4) Biển số P.127c: Biển ghép tốc độ tối đa cho phép theo phương tiện, trên từng làn đường - Khi quy định tốc độ tối đa cho phép theo phương tiện trên từng làn đường, sử dụng biển số P.127c. Các loại phương tiện phải đi đúng làn đường và tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên làn đường đó. - Biển số P.127c là biển hình chữ nhật nền màu xanh, trên đó thể hiện tốc độ tối đa trên các làn đường. Biển đặt bên đường hoặc treo trên cột cần vươn hay giá long môn. Biểu tượng trên biển có thể thay đổi theo điều kiện sử dụng thực tế. (5) Biển số DP.127: Biển hết tốc độ tối đa cho phép trên biển ghép - Đến hết đoạn đường tốc độ tối đa cho phép theo biển ghép P.127b, P.127c, đặt biển số DP.127 “Biển hết tốc độ tối đa cho phép theo biển ghép” tương ứng với các phương án tổ chức giao thông. Trường hợp "Hết tất cả các lệnh cấm" đặt biển số DP.135. - Biển có giá trị báo cho người tham gia giao thông biết hiệu lực của biển số DP.127d hết tác dụng. Kể từ biển này, các xe được phép chạy với tốc độ tối đa đã quy định trong Luật Giao thông đường bộ. (6) Biển số DP.134: Hết tốc độ tối đa cho phép - Đến hết đoạn đường tốc độ tối đa, đặt biển số DP.134 "Hết tốc độ tối đa cho phép" (hoặc đặt biển số DP.135 "Hết tất cả các lệnh cấm" nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng). - Biển có giá trị báo cho người tham gia giao thông biết hiệu lực của biển số P.127 hết tác dụng. Kể từ biển này, các xe được phép chạy với tốc độ tối đa đã quy định trong Luật Giao thông đường bộ. (7) Biển số DP.135: Hết tất cả các lệnh cấm - Đến hết đoạn đường mà nhiều biển báo cấm cùng hết hiệu lực, đặt biển số DP.135 "Hết tất cả các lệnh cấm". - Biển có giá trị báo cho người tham gia giao thông biết hiệu lực của biển số P.121 và nhiều biển cấm khác từ biển số P.125 đến biển số P.131 (a,b,c) được đặt trước đó cùng hết tác dụng. Theo đó, trên đây là tổng hợp các loại biển báo bắn tốc độ mới nhất hiện nay. Khi tham gia giao thông cần lưu ý chấp hành các biển báo theo quy định, nếu không, người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, nếu gây ra tai nạn nghiêm trọng còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức xử phạt xe máy chạy quá tốc độ mới nhất Theo Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định các mức xử phạt xe máy chạy quá tốc độ như sau: - Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h - Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông. Như vậy, người điều khiển xe máy chạy quá tốc độ từ 5km/h trở lên sẽ bị xử phạt từ 300 nghìn - 5 triệu đồng, tước quyền sử dụng GPLX từ 2 - 4 tháng.
Tội bắt giữ người trái phép bị xử lý thế nào?
Việc bắt giữ người trái phép là một hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật, xâm phạm quyền con người. Vậy hành vi này sẽ phải đối mặt với những hậu quả pháp lý nào? (1) Các yếu tố cấu thành tội bắt giữ người trái phép Tội bắt giữ người trái phép được quy định tại Điều 157 Bộ Luật Hình sự 2015 với tên gọi là “Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật”. Theo đó, các yếu tố cấu thành Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật bao gồm: Mặt khách quan: - Hành vi: Bao gồm các hành vi trực tiếp khống chế, hạn chế sự tự do đi lại, cư trú của người khác như: bắt giữ, giam giữ, còng tay, nhốt vào phòng, cản trở việc di chuyển,... - Kết quả: Việc thực hiện hành vi trên đã xâm phạm trực tiếp đến quyền tự do cá nhân của người khác, gây ra những hậu quả nghiêm trọng về tinh thần, thể chất và danh dự của nạn nhân. Khách thể: - Khách thể trực tiếp: Quyền tự do cá nhân của người bị hại. Đây là quyền cơ bản của con người được pháp luật bảo vệ. - Khách thể gián tiếp: Trật tự xã hội, an ninh quốc gia. Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện hành vi này với lỗi cố ý vì người phạm tội ý thức được hành vi của mình sẽ xâm phạm đến quyền tự do của người khác và muốn gây ra hậu quả đó. Chủ thể: Bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự: Từ cá nhân đến tổ chức, nếu thực hiện hành vi bắt, giữ, giam người trái pháp luật đều có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. (2) Mức xử phạt đối với tội bắt giữ người trái phép Theo quy định tại Điều 157 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ Luật Hình sự 2015, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Bên cạnh đó, người nào phạm tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật mà thuộc các trường hợp sau đây sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: - Có tổ chức; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; - Đối với người đang thi hành công vụ; - Phạm tội 02 lần trở lên; - Đối với 02 người trở lên; - Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; - Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn; - Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60 Ngoài ra, người phạm tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật mà làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát; có hành vi tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam hoặc gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên thì khung hình phạt sẽ tăng thành bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. Cuối cùng, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. (3) Nhóm cựu cán bộ Công an Hà Nội bắt giữ người trái phép ở Đà Nẵng Tòa án Nhân dân Thành phố Đà Nẵng vừa tuyên án phạt đối với nhóm 05 bị cáo phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt giữ người trái pháp luật và chiếm đoạt tài sản. Cả 05 bị cáo đều là cựu cán bộ của Công an quận Đống Đa (TP. Hà Nội) vào Đà Nẵng để bắt giữ người trái pháp luật và chiếm đoạt tài sản của người bị bắt giữ. Theo cáo trạng, Công an quận Đống Đa nhận được đơn tố cáo tội phạm của người dân về việc bị lừa đảo qua mạng bởi một người ở TP. Đà Nẵng. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an quận Đống Đa đã chỉ đạo chuyển đơn này đến Công an TP. Đà Nẵng để giải quyết theo thẩm quyền. Tuy nhiên, nhóm bị cáo vì động cơ cá nhân đã không chuyển đơn tố giác đến Công an TP. Đà Nẵng theo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Công an quận Đống Đa mà tự ý lập kế hoạch đề xuất lập Tổ công tác vào Đà Nẵng. Nhóm bị cáo vào đến Đà Nẵng và tìm gặp được người bị tố giác trong đơn trước đó, nhóm này đã khống chế và bắt, giữ trái phép đối với 03 người trong khách sạn gần đó. Trong quá trình bắt giữ, cả 03 người bị bắt bị hạn chế quyền công dân và mọi sinh hoạt đều bị giám sát. 03 người trong nhóm bị cáo còn lấy vàng của người bị bắt giữ và đem bán thu lại 360 triệu đồng, thống nhất chia nhau mỗi người 100 triệu đồng, 60 triệu đồng dùng để chi tiêu chung. Sau đó 01 người trong nhóm bị bắt đã bỏ trốn và trình báo với Công an TP. Đà Nẵng. Tòa án Nhân dân TP. Đà Nẵng đã tuyên án đối với nhóm 05 bị cáo với các tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt giữ người trái pháp luật và lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
Mức xử phạt quán ăn bán thức ăn chứa hàn the mới nhất
Hàn the là chất phụ gia không được sử dụng trong chế biến thực phẩm, vậy theo quy định hiện nay thì quán ăn bán thức ăn có chứa hàn the sẽ bị phạt thế nào? Cụ thể qua bài viết sau. Hàn the có bị cấm không? Hàn the là một loại hợp chất hóa học gọi là Borax, dạng rắn, kết tinh màu trắng, mềm, dễ dàng hòa tan trong nước. Hàn the có có tính ứng dụng cao nên không bị cấm buôn bán. Tuy nhiên, trong sản xuất, chế biến thực phẩm, hàn the là một chất không có trong danh mục chất phụ gia thực phẩm được phép sử dụng. Xem đầy đủ Danh mục phụ gia thực phẩm được phép sử dụng trong thực phẩm - Phụ lục 1 Ban hành kèm theo Thông tư 24/2019/TT-BYT: Như vậy, mặc dù hàn the không bị cấm tại Việt Nam nhưng không có trong danh mục phụ gia thực phẩm được phép sử dụng trong thực phẩm của Bộ Y tế nên sẽ không được dùng hàn the trong thực phẩm, thức ăn. Mức xử phạt quán ăn bán thức ăn chứa hàn the mới nhất Mặc dù không được sử dụng hàn the trong thực phẩm nhưng vẫn có hàng quán ăn uống vẫn sử dụng chất này. Theo đó, Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trong sản xuất, chế biến thực phẩm như sau: (1) Phạt tiền từ 10 đến 20.000.000 đồng: Đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng đã quá thời hạn sử dụng hoặc không có thời hạn sử dụng. (2) Phạt tiền từ 20 đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, quy định an toàn thực phẩm tương ứng, trừ vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP; + Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng không đúng đối tượng thực phẩm; + Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng vượt quá mức sử dụng tối đa cho phép. (3) Phạt tiền từ 30 đến 40.000.000 đồng: Đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ. (4) Phạt tiền từ 40 đến 50.000.000 đồng: Đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá dưới 10.000.000 đồng. (5) Phạt tiền từ 80 đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm có chứa hoặc nhiễm một trong các kim loại nặng, chất độc hại vượt giới hạn cho phép; + Sử dụng phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. (6) Phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm: Đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, còn có hình thức xử phạt bổ xung và biện pháp khắc phục hậu quả như: Hình thức xử phạt bổ sung: - Hình thức xử phạt bổ sung: + Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm số (4); + Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 03 tháng đến 05 tháng đối với vi phạm số (5); + Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng đối với vi phạm số (6); + Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm số (5) và số (6). - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc tiêu hủy thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm vi phạm; + Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định số (5), (6). Đồng thời tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định mức phạt tiền trên là mức phạt đối với cá nhân (trừ số (6) là mức phạt đối với tổ chức). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, quán ăn bán thức ăn chứa hàn the sẽ bị phạt từ 40 - 50 triệu đồng nếu là cá nhân, 80 - 100 triệu đồng nếu là tổ chức. Đồng thời, quán ăn bán thức ăn chứa hàn the còn có thể bị đình chỉ hoạt động từ 1 - 3 tháng, buộc tiêu huỷ chất hàn the vi phạm.
Điều kiện tổ chức Việt Nam tổ chức liên hoan phim tại Việt Nam
Liên hoan phim là một sự kiện nơi mà một tập hợp các bộ phim được tuyển chọn sẽ được trình chiếu ở các rạp phim tại một thành phố và việc được chọn để trình chiếu với khán giả đã là một vinh dự rất lớn cho các nhà làm phim. Như vậy, để tổ chức liên hoan phim tại Việt Nam cần đáp ứng những điều kiện như thế nào? 1. Điều kiện tổ chức Việt Nam tổ chức liên hoan phim tại Việt Nam Căn cứ Điều 19 Nghị định 131/2022/NĐ-CP thì Cơ quan, tổ chức Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Điện ảnh khi tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có đăng ký kinh doanh hoặc có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến hoạt động điện ảnh hoặc được cấp có thẩm quyền giao hoặc được phê duyệt tổ chức. - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm hoạt động điện ảnh. Trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức chưa đáp ứng được điều kiện này thì phải kết hợp với cơ quan, tổ chức tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 131/2022/NĐ-CP có người đứng đầu đáp ứng đủ tiêu chuẩn có ít nhất 05 năm kinh nghiệm hoạt động điện ảnh. - Có năng lực tài chính bảo đảm cho công tác tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim tại Việt Nam. - Có đề án tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim tại Việt Nam gửi cùng thông báo cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Luật Điện ảnh. 2. Mức xử phạt khi có hành vi tổ chức liên hoan phim mà không đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định của cơ quan, tổ chức Việt Nam Căn cứ tại khoản 5 Điều 10a Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về lưu chiểu, lưu trữ phim, liên hoan phim, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim như sau: “Điều 10a. Vi phạm quy định về lưu chiểu, lưu trữ phim, liên hoan phim, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim … 5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim không đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định của cơ quan, tổ chức Việt Nam, trừ trường hợp cơ quan tổ chức Việt Nam là cơ quan nhà nước ở trung ương, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. …” Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định như sau: “Điều 5. Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức … 2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. ….” Như vậy, khi tổ chức liên hoan phim mà không đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định của cơ quan, tổ chức Việt Nam thì có thể bị xử phạt từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng. 3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tổ chức liên hoan phim Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 38 Luật Điện ảnh 2022 thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tổ chức liên hoan phim bao gồm những giấy tờ sau: - Văn bản đề nghị cấp giấy phép theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; - Đề án nêu rõ mục đích, ý nghĩa và tiêu chí, nội dung, cơ cấu tổ chức, kinh phí, phân công nhiệm vụ và tổ chức thực hiện; - Điều lệ nêu rõ đối tượng tham dự, cơ cấu giải thưởng và thành phần ban giám khảo. Như vậy, các cơ quan, tổ chức cần lưu ý đáp ứng các điều kiện khi thực hiện tổ chức liên hoan phim, để tránh bị xử phạt vi phạm hành chính như trên. Ngoài ra, khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tổ chức liên hoan phim cần chuẩn bị đầy đủ và đúng theo quy định pháp luật.
Quy định về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tiếng ồn
Hầu hết mọi hoạt động của con người đều tạo ra tiếng ồn. Vậy quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn và nếu tiếng ồn vượt quá tiêu chuẩn có thể sẽ bị xử phạt như thế nào? 1. Quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 26:2010/BTNMT về tiếng ồn, được ban hành kèm theo Thông tư 39/2010/TT-BTNMT thì Quy chuẩn này quy định giới hạn tối đa các mức tiếng ồn tại các khu vực có con người sinh sống, hoạt động và làm việc. Tiếng ồn trong quy chuẩn này là tiếng ồn do hoạt động của con người tạo ra, không phân biệt loại nguồn gây ồn, vị trí phát sinh tiếng ồn. Quy chuẩn này không áp dụng để đánh giá mức tiếng ồn bên trong các cơ sở sản xuất, xây dựng, thương mại, dịch vụ. Và giải thích về các khu vực đặc biệt và khu vực thông thường đối với tiêu chuẩn tiếng ồn, như: - Khu vực đặc biệt: Là những khu vực trong hàng rào của các cơ sở y tế, thư viện, nhà trẻ, trường học, nhà thờ, đình, chùa và các khu vực có quy định đặc biệt khác. - Khu vực thông thường: Gồm: khu chung cư, các nhà ở riêng lẻ nằm cách biệt hoặc liền kề, khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan hành chính. 2. Mức xử phạt khi vi phạm quy định về tiếng ồn Căn cứ Điều 22 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt khi vi phạm quy định về tiếng ồn như sau: - Phạt cảnh cáo đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn dưới 02 dBA. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 02 dBA đến dưới 05 dBA. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 05 dBA đến dưới 10 dBA. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 10 dBA đến dưới 15 dBA. - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 15 dBA đến dưới 20 dBA. - Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 20 dBA đến dưới 25 dBA. - Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 25 dBA đến dưới 30 dBA. - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 30 dBA đến dưới 35 dBA. - Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 35 dBA đến dưới 40 dBA. - Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 40 dBA trở lên. Ngoài hình phạt tiền, còn áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: - Hình thức xử phạt bổ sung: + Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm tiếng ồn của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 22 Nghị định 45/2022/NĐ-CP; + Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 8, 9 và 10 Điều 22 Nghị định 45/2022/NĐ-CP. - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn đạt quy chuẩn kỹ thuật trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều 22 Nghị định 45/2022/NĐ-CP gây ra; + Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm tiếng ồn theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều 22 Nghị định 45/2022/NĐ-CP. Như vậy, mỗi người cần có ý thức về ô nhiễm tiếng ồn, bởi tiếng ồn không chỉ làm ảnh hưởng đến những người xung quanh mà nếu tiếng ồn vượt quá tiêu chuẩn cho phép sẽ bị xử phạt hành chính.
Mức phạt của hành vi mua bán hóa đơn trái phép, sử dụng hóa đơn không hợp pháp
Tình trạng mua bán hóa đơn trái phép, sử dụng hóa đơn không hợp pháp ngày càng tăng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng trật tự quản lý thuế, tác động tiêu cực đến nền kinh tế và xã hội Để chấn chỉnh hành vi vi phạm này, Nhà nước đã ban hành nhiều quy định pháp luật nhằm xử lý nghiêm minh những cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi mua bán hóa đơn trái phép, sử dụng hóa đơn không hợp pháp. Tổng cục Thuế cho biết, biện pháp chế tài xử phạt hành chính, chế tài hình sự đối với những hành vi này được quy định cụ thể như sau: (1) Mức xử phạt vi phạm hành chính Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi cho, bán hóa đơn như sau: Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 45 triệu đồng đối với hành vi: - Cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành; - Cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác. Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn, trừ các hành vi ở trên. Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hủy hóa đơn và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành cho, bán hóa đơn Đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, theo quy định tại Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP sẽ bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng, ngoài ra còn bị buộc phải hủy hóa đơn đã sử dụng. Bên cạnh đó, tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP cũng quy định mức xử phạt là 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định. Biện pháp khắc phục hậu quả cho hành vi này là buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào NSNN; buộc điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có). Cuối cùng, với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm xác định là hành vi trốn thuế nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 sẽ bị xử phạt theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP với mức phạt từ 1 đến 3 lần số thuế trốn, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm (mức phạt tăng dần theo tình tiết tăng nặng của vụ vi phạm). Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào NSNN và điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có). (2) Truy cứu trách nhiệm hình sự Đối với tội trốn thuế Theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), cá nhân sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn thì bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm, đối với pháp nhân là mức xử phạt sẽ là từ 300 triệu đồng đến 1 tỷ đồng. Ngoài ra, nếu thuộc vào các trường hợp tăng nặng khung hình phạt, cá nhân vi phạm tội trốn thuế sẽ bị phạt tù lên đến 07 năm hoặc phạt tiền đến 4,5 tỷ đồng; đối với pháp nhân mức phạt tối đa là 10 tỷ đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm. Ngoài ra, cá nhân phạm tội còn bị có thể phạt thêm tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 01 đến 05 năm và tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Đối với pháp nhân khi vi phạm có thể sẽ bị phạt thêm tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm Đối với tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định, người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; nếu pháp nhân vi phạm thì bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng. Nếu thuộc vào các khung hình phạt tăng nặng, cá nhân sẽ bị phạt tiền tối đa lên đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm; đối với pháp nhân số tiền bị phạt tối đa là 1 tỷ đồng. Ngoài ra, cá nhân phạm tội còn có thể bị phạt thêm tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; pháp nhân còn có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Uống bia 0 độ cồn là không có cồn trong hơi thở?
Ngày nay, nhiều người đã chuyển qua uống bia “chay” tức bia 0 độ cồn để tránh vi phạm nồng độ khi lái xe. Tuy nhiên liệu có phải uống bia 0 độ cồn là không có cồn trong hơi thở? (1) Uống bia 0 độ cồn là không có cồn trong hơi thở? Có thể hiểu bia 0 cồn là bia được chưng cất, ủ, loại bỏ cồn để bia chứa chất cồn thấp hơn mức giới hạn cho phép. Tuy nhiên, nếu sử dụng các loại bia trên nhãn ghi là 0 độ, hơi thở vẫn có nồng độ cồn ở ngưỡng thấp. Nếu tham gia giao thông, bị yêu cầu dừng lại thổi nồng độ cồn bằng máy đo chuyên dụng vẫn có thể dương tính và vi phạm. Lý giải cho điều này, bia 0 cồn thực chất không hẳn là 0% cồn, theo Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (FDA), đồ uống nồng độ cồn dưới 0,5% thì có thể xem là không cồn. Tại Đức cũng tương tự. Trong khi đó, ở Italy, bia 0 cồn thực chất chứa nồng độ cồn tới 1,2%. Tại Anh, chai bia được dán nhãn "0 cồn" có nồng độ cồn thấp hơn 0,05%. Người trưởng thành sức khoẻ bình thường, cứ sau 1 tiếng, gan sẽ đào thải được 1 đơn vị cồn. Đây là con số ở mức trung bình. Tùy vào mỗi người, như người gan yếu, người cân nặng hơn mức trung bình thì quãng thời gian này có thể tăng lên hay giảm đi. Ngoài ra các yếu tố bệnh lý, tuổi tác, cân nặng, hoặc khi dạ dày chứa nhiều thức ăn thì tốc độ hấp thu rượu của dạ dày sẽ chậm và tốc độ thải trừ cồn cũng sẽ chậm theo. Về cơ chế đào thải cồn của cơ thể, khoảng 10 - 15% sẽ đào thải qua đường hô hấp, da, mồ hôi. Khoảng 85 - 90% sẽ được xử lý qua gan. Chính vì vậy, nếu sử dụng bia 0 độ thì khả năng hơi thở bạn vẫn có nồng độ cồn ở ngưỡng thấp. Nếu uống bia 0 độ, nhất là uống nhiều mà tham gia giao thông ngay, thì khi bị yêu cầu dừng lại thổi nồng độ cồn vẫn có thể có mức vi phạm. Như vậy, tốt nhất không nên sử dụng bia, dù là bia 0 độ trước khi tham gia giao thông. (2) Mức xử phạt nồng độ cồn của nước ta hiện nay là bao nhiêu? Căn cứ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) mức phạt nồng độ cồn khi lái xe cụ thể như sau: Mức phạt đối với xe máy Nồng độ cồn Mức tiền Phạt bổ sung Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 6) Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm đ Khoản 10 Điều 6) Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng. (Điểm c Khoản 7 Điều 6) Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm e Khoản 10 Điều 6) Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm e Khoản 8 Điều 6) Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm g Khoản 10 Điều 6) Mức phạt đối với xe ô tô Nồng độ cồn Mức tiền Phạt bổ sung Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 5) Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm e Khoản 11 Điều 5) Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng. (Điểm c Khoản 8 Điều 5) Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm g Khoản 11 Điều 5) Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng. (Điểm a Khoản 10 Điều 5) Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm h Khoản 11 Điều 5) Mức phạt đối với xe đạp Nồng độ cồn Mức tiền Phạt bổ sung Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 80 ngàn đồng đến 100 ngàn đồng. (Điểm q Khoản 1 Điều 8) - Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 300 ngàn đồng đến 400 ngàn đồng. (Điểm e Khoản 3 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) - Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 400 ngàn đồng đến 600 ngàn đồng. (Điểm c Khoản 4 Điều 8) - Mức phạt đối với xe máy kéo, xe máy chuyên dùng Nồng độ cồn Mức tiền Phạt bổ sung Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 7) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm d Khoản 10 Điều 7) Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm b Khoản 7 Điều 7) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm đ Khoản 10 Điều 7) Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng. (Điểm a Khoản 9 Điều 7) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm e Khoản 10 Điều 7)
Điều khiển xe máy, xe ô tô chạy quá tốc độ quy định bị phạt bao nhiêu tiền?
Người điều khiển xe máy, xe ô tô chạy quá tốc độ quy định bị phạt bao nhiêu tiền? Có kèm thêm hình thức phạt nào khác ngoài phạt tiền không? (1) Xe máy vi phạm lỗi vượt quá tốc độ bị phạt bao nhiêu tiền? Người điều khiển xe máy, xe ô tô bị cấm chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu khi tham gia giao thông trên đường (khoản 11 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008). Theo Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi một số từ, cụm từ tại khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, người điều khiển xe máy quá tốc độ cho phép sẽ bị xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng: điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng: điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến dưới 20 km/h - Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng: điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định trên 20 km/h; điều khiển xe vượt quá tốc độ gây tai nạn giao thông - Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng: điều khiển xe máy thành nhóm 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định - Phạt tiền từ 10 triệu đến 14 triệu đồng: điều khiển xe máy thành nhóm 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe máy vi phạm lỗi vượt quá tốc độ còn bị phạt thêm hình thức bổ sung là tước quyền sử dụng bằng lái xe, tịch thu phương tiện. Căn cứ khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, các biện pháp áp dụng hình thức xử phạt bổ sung bao gồm: - Tước quyền sử dụng bằng lái xe từ 02 - 04 tháng đối các hành vi: + Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h; + Điều khiển xe vượt quá tốc độ gây tai nạn giao thông; + Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định; - Tước quyền sử dụng bằng lái xe từ 03 - 05 tháng, tịch thu phương tiện đối với trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định Như vậy, người điều khiển xe máy vượt quá tốc độ cho phép có thể bị phạt lên đến 14 triệu đồng, bị tước quyền sử dụng bằng lái và tịch thu xe. Do đó khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, cần lưu ý các biển báo, biển hiệu giao thông trên đường để điều chỉnh tốc độ chạy xe phù hợp với quy định của pháp luật. (2) Mức phạt của hành vi điều khiển xe ô tô vượt quá tốc độ cho phép ra sao? Theo các quy định tại Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi một số từ, cụm từ tại khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, quy định về mức xử phạt dành cho người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô về lỗi chạy xe vượt quá tốc độ như sau: - Phạt tiền từ 800.000 đồng - 1 triệu đồng: điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h; - Phạt tiền từ 4 triệu đồng - 6 triệu đồng, bị tước quyền sử dụng bằng lái từ 01 tháng - 03 tháng: điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định từ 10km/h đến dưới 20 km/h; - Phạt tiền từ 6 triệu - 8 triệu đồng, bị tước quyền sử dụng bằng lái xe từ 02 tháng - 04 tháng: điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định từ 20 km/h đến dưới 35 km/h; - Phạt tiền từ 10 triệu - 12 triệu đồng, bị tước quyền sử dụng bằng lái xe từ 02 tháng - 04 tháng: điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định trên 35 km/h hoặc không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông. Trong dịp lễ 30/4 - 01/5, nếu bạn có dự định sử dụng xe máy, xe ô tô để đi phượt, đi về quê, cần lưu ý các biển báo, biển hiệu quy định về tốc độ cho phép khi tham gia giao thông trên từng đoạn đường để tránh gây tai nạn giao thông và bị CSGT thổi phạt nhé.
Hút thuốc lá tại nơi bị cấm hút thuốc bị phạt đến 5 triệu đồng
Để bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng, pháp luật quy định những nơi không được phép hút thuốc. Vậy nơi bị cấm hút thuốc là những nơi nào? Hút thuốc lá tại nơi bị cấm hút thuốc bị phạt bao nhiêu tiền? (1) Những nơi nào cấm hút thuốc lá? Theo Điều 11 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012, những nơi tuyệt đối không được phép hút thuốc lá bao gồm: - Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên: + Cơ sở y tế; + Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; + Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em; + Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao. - Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà: - Nơi làm việc; + Trường cao đẳng, đại học, học viện; + Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 11 và khoản 1 Điều 12 của Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 - Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện. Ngoài ra, pháp luật quy định một số nơi cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được hút tại nơi dành riêng cho người hút thuốc lá bao gồm: - Khu vực cách ly của sân bay; - Quán bar, karaoke, vũ trường, khách sạn và cơ sở lưu trú du lịch; - Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa. Ngoài việc không được hút thuốc lá tại các nơi bị cấm, pháp luật còn quy định về nghĩa vụ của người hút thuốc lá. (2) Nghĩa vụ của người hút thuốc lá là gì? Theo Điều 13 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2013, pháp luật quy định các nghĩa vụ của người hút thuốc lá như sau: - Không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá. - Không hút thuốc lá trong nhà khi có trẻ em, phụ nữ mang thai, người bệnh, người cao tuổi. - Giữ vệ sinh chung, bỏ tàn, mẩu thuốc lá đúng nơi quy định khi hút thuốc lá tại những địa điểm được phép hút thuốc lá. Để được hút một điếu thuốc, người hút thuốc lá phải hút đúng nơi quy định nếu là không gian trong nhà, không được hút tại một số nơi bị cấm kể trên, không được hút thuốc khi có trẻ em, phụ nữ mang thai, người lớn tuổi, giữ vệ sinh chung,... Có thể thấy pháp luật quy định khá chặt chẽ và có phần “làm khó” người hút thuốc vì muốn hạn chế tối đa khói thuốc lá nơi công cộng, bảo vệ sức khỏe của cộng đồng, trẻ em và người cao tuổi. (3) Hút thuốc lá tại nơi bị cấm hút thuốc bị phạt bao nhiêu tiền? Theo khoản 1 Điều 25 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi hút thuốc lá tại nơi cấm hút thuốc như sau: Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng. Theo đó, tại quy định ở điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 162/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người hút thuốc trên máy bay sẽ bị xử phạt như sau: Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với hành vi hút thuốc, kể cả thuốc lá điện tử hoặc gây khói, cháy trên tàu bay. Như vậy, người hút thuốc lá tại nơi cấm hút thuốc sẽ bị phạt từ 200.000 đến 500.000 đồng, trường hợp hút thuốc, kể cả thuốc lá điện tử trên máy bay sẽ bị phạt lên đến 5 triệu đồng.
Thẩm quyền cấp thẻ an toàn lao động hiện nay
Cho tôi hỏi người lao động có cần phải có thẻ an toàn lao động không và ai có thẩm quyền cấp thẻ an toàn lao động? 1. Thẻ an toàn lao động là gì? Thẻ an toàn lao động là một loại chứng chỉ được cấp cho người lao động để chứng nhận họ đã hoàn thành khóa đào tạo an toàn lao động và đạt yêu cầu. Mục đích là để chứng minh người lao động có đủ điều kiện, kiến thức, kỹ năng bảo vệ bản thân và thực hiện công việc một cách an toàn, hiệu quả. Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 14 Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định người lao động làm công việc mà có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động (kể cả người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động) đều phải được huấn luyện và được cấp thẻ an toàn (hay còn gọi là thẻ an toàn lao động được cấp cho người được huấn luyện thuộc nhóm 3). Và những công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động hiện nay theo Thông tư số 06/2020/TT-BLĐTBXH có thể kể đến là: - Chế tạo, lắp ráp, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra, kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, tháo dỡ, giám sát hoạt động máy móc, thiết bị trong Danh Mục máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động. - Trực tiếp thực hiện sản xuất, sử dụng, vận chuyển, bảo quản hóa chất nguy hiểm, độc hại - Thử nghiệm, sử dụng, sản xuất, bảo quản, vận chuyển thuốc nổ và phương tiện nổ như kíp, dây cháy chậm,... - Vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, tháo dỡ, kiểm tra và giám sát hoạt động máy móc, thiết bị được sử dụng trong thi công xây dựng (như là máy ép cọc, máy đóng cọc, búa máy, khoan cọc nhồi, tàu hoặc máy hút bùn, máy bơm; trạm nghiền, sàng vật liệu xây dựng… 2. Thẩm quyền cấp thẻ an toàn lao động Theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 44/2016/NĐ-CP thì thẻ an toàn lao động do người sử dụng lao động cấp cho người lao động sau khi kiểm tra đạt yêu cầu. Đối với trường hợp người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động thì thẻ an toàn do tổ chức huấn luyện cấp. Ngoài ra, theo quy định tại cứ Điều 25 Nghị định 44/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP) quy định như sau: - Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn có thời hạn 02 năm. - Trong vòng 30 ngày, trước khi Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn hết hạn, người sử dụng lao động lập danh sách những người được cấp kèm theo kết quả huấn luyện hoặc giấy tờ chứng minh việc cập nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 44/2016/NĐ-CP gửi tổ chức huấn luyện hoặc doanh nghiệp tự huấn luyện theo quy định tại Điều 26 và Điều 29 Nghị định 44/2016/NĐ-CP. Nếu kết quả huấn luyện đạt yêu cầu thì được cấp Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn mới theo quy định tại Nghị định 44/2016/NĐ-CP. Như vậy, thẻ an toàn có thời hạn là 02 năm và trước khi thẻ an toàn hết hạn người sử dụng lao động cần lập danh sách và kết quả huấn luyện. Nếu kết quả huấn luyện đạt sẽ được cấp thẻ an toàn lao động mới. 3. Mức xử phạt khi doanh nghiệp không tổ chức huấn luyện an toàn vệ sinh lao động cho người lao động Người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định của pháp luật thì sẽ bị xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người; - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người; - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người; - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người; - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người trở lên. Như vậy, tuỳ vào quy mô, số lượng người lao động mà có mức xử phạt khác nhau.
Báo thủ là gì? Đua xe trái pháp luật có được xem là báo thủ?
Hiện nay, mạng xã hội xuất hiện một cách nói khá bắt trend đó là báo thủ. Vậy, báo thủ được hiểu như thế nào? Báo thủ là gì? Đua xe trái pháp luật có được xem là báo thủ? Báo thủ được biết đến như một từ lóng do các gen Z sáng tạo ra chỉ những người vô dụng, phá giỏi hơn làm. Từ ngữ này còn được sử dụng để ám chỉ những người không giúp được gì, rất giỏi trong việc phá hoại, làm ảnh hưởng đến người khác cũng như tần suất phá hoại xuất hiện rất nhiều lần. Bất kỳ ai cũng có thể trở thành báo thủ, bởi ý nghĩa báo thù là gì khá linh động, có thể chỉ cả người lẫn con vật. Tuy nhiên vẫn còn tùy thuộc vào mức độ thường xuyên hay không để xác định được đó có thật sự là báo thủ. Cụm từ báo thủ thường được sử dụng đa dạng ở nhiều trường hợp trong đời sống, có thể là trường hợp tiêu cực lẫn tích cực, điển hình thường thấy sau: Có những thanh niên thường hay đua đòi ăn chơi, lạng lách đánh võng, đua xe trái pháp luật, vượt đèn đỏ, …để thể hiện tuổi trẻ được xem là một dạng báo thủ tiêu cực. Tuy nhiên cũng có những vụ tai nạn vui trong cuộc sống như vẩy rau làm rớt hết rau, nấu cơm quên bấm nút,... cũng được xem là những báo thủ, tuy nhiên mang đến nhiều khoảnh khắc vui nhộn và tiếng cười cho người xem. Mức xử phạt đối với hành vi đua xe trái pháp luật là bao nhiêu? Xử phạt vi phạm hành chính hành vi đua xe trái phép Tại Điều 34 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 19 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định mức phạt đối với hành vi đua xe trái phép như sau: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng - 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép; + Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng - 15.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng - 25.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép Ngoài ra, người điều khiển phương tiện thực hành vi này còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: - Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi); - Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 34 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện. Truy cứu trách nhiệm tội đua xe trái phép Người có hành vi đua xe trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội đua xe trái phép quy định tại Điều 266 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017), cụ thể: - Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đua xe trái phép hoặc tổ chức đua xe trái phép (Điều 265 Bộ luật Hình sự) hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. + Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng. - Mức phạt cao nhất đối với tội danh đua xe trái phép là phạt tù từ 12 năm đến 20 năm - Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Các mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng
Trong những ngày Tết Nguyên đán, nhiều vụ việc vi phạm quy định về trật tự công cộng gây ảnh hưởng đến mọi người xung quanh/ Bộ Công an đã hướng dẫn người dân một số mức xử phạt về quy định trật tự công cộng. (1) Các mức xử phạt vi phạm hành chính với hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng được quy định tại Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ, cụ thể: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với các hành vi: - Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP - Thả rông động vật nuôi trong đô thị hoặc nơi công cộng; - Để vật nuôi, cây trồng hoặc các vật khác xâm lấn lòng đường, vỉa hè, vườn hoa, sân chơi, đô thị, nơi sinh hoạt chung trong khu dân cư, khu đô thị; - Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Vứt rác hoặc bỏ bất cứ vật gì khác lên tường rào và khu vực liền kề với mục tiêu bảo vệ; - Chăn, thả gia súc, gia cầm trong chung cư Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với các hành vi: - Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất trật tự công cộng; - Tổ chức, tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng; - Để động vật nuôi gây thương tích hoặc gây thiệt hại tài sản cho tổ chức, cá nhân khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Thả diều, bóng bay, các loại đồ chơi có thể bay ở khu vực cấm, khu vực mục tiêu được bảo vệ; - Sử dụng tàu bay không người lái hoặc phương tiện bay siêu nhẹ chưa được đăng ký cấp phép bay hoặc tổ chức các hoạt động bay khi chưa có giấy phép hoặc đã đăng ký nhưng điều khiển bay không đúng thời gian, địa điểm, khu vực, tọa độ, giới hạn cho phép; - Cản trở, sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở chợ, bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác; - Đốt và thả “đèn trời”; - Không có đủ hồ sơ, tài liệu mang theo khi khai thác tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ; - Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi người trực tiếp khai thác, sử dụng chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay; - Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi phương tiện bay chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay; - Phun sơn, viết, vẽ, dán, gắn hình ảnh, nội dung lên tường, cột điện hoặc các vị trí khác tại khu vực dân cư, nơi công cộng, khu chung cư, nơi ở của công dân hoặc các công trình khác mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với các hành vi: - Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ. - Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; - Gọi điện thoại đến số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115 hoặc đường dây nóng của cơ quan, tổ chức để quấy rối, đe dọa, xúc phạm; - Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”; - Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không có đủ hồ sơ, tài liệu pháp lý được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc đăng ký theo quy định; - Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về nguồn nhân lực theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp; - Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ, nhà xưởng, sân bãi theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp; - Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không bảo đảm tiêu chuẩn an ninh, an toàn và các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi: - Tổ chức thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng; - Mang theo trong người hoặc tàng trữ, cất giấu các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các loại công cụ, phương tiện khác có khả năng sát thương; đồ vật, phương tiện giao thông nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác; - Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng, tôn giáo để tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; - Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức; - Tổ chức, tham gia tập trung đông người trái pháp luật tại cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước hoặc các địa điểm, khu vực cấm; - Đổ, ném chất thải, chất bẩn, hóa chất, gạch, đất, đá, cát hoặc vật khác vào nhà ở, nơi ở, vào người, đồ vật, tài sản của người khác, vào trụ sở cơ quan, tổ chức, nơi làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh, mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu; - Vào mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu trái phép; - Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ treo cờ, biểu ngữ, thả truyền đơn, phát loa tuyên truyền ngoài quy định của phép bay; - Viết, phát tán, lưu hành tài liệu, hình ảnh có nội dung xuyên tạc, bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP . Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với các hành vi: - Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương; - Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh; - Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Sàm sỡ, quấy rối tình dục; - Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng; - Thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có chủng loại hoặc chất lượng không phù hợp với loại sản phẩm đã đăng ký theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp; - Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại khi không được phép. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với các hành vi: Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ quay phim, chụp ảnh từ trên không khi không được phép. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi: Thực hiện hoạt động bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ không đúng nội dung trong phép bay do cơ quan có thẩm quyền cấp. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với các hành vi: Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ nhưng không chấp hành các lệnh, hiệu lệnh của cơ quan quản lý điều hành và giám sát hoạt động bay. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi: Thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi chưa có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi: Thực hiện hoạt động bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ khi chưa có phép bay do cơ quan có thẩm quyền cấp. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với các hành vi: Sử dụng tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ cản trở hoặc gây mất an toàn cho các phương tiện bay khác. (2) Truy cứu trách nhiệm hình sự tội gây rối trật tự công cộng Tội gây rối trật tự công cộng được quy định tại Điều 318 Bộ luật Hình sự với khung hình phạt như sau: - Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc đã bị kết án về tội gây rối trật tự công cộng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách; + Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng; + Xúi giục người khác gây rối; + Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng; + Tái phạm nguy hiểm.
Hộ kinh doanh có được quyền giảm giá sản phẩm sắp hết hạn không?
Sau đây hãy cùng tìm hiểu Luật quy định thế nào về việc hộ kinh doanh giảm giá hàng hóa sắp hết hạn sử dụng để kinh doanh. Hộ kinh doanh là gì? Họ có được giảm giá sắp hết hạn không? Kinh doanh sản phẩm hết hạn bị xử phạt thế nào? (1) Hộ kinh doanh là gì? Theo Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định thì có thể định nghĩa hộ kinh doanh như sau: - Hộ kinh doanh là việc một người hoặc thành viên có tên trong hộ khẩu gia đình sử dụng tài sản của mình để thực hiện việc đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm với hoạt động kinh doanh của hộ.Trường hợp có nhiều người trong hộ gia đình đăng ký thành lập hộ kinh doanh thì có thể ủy quyền cho một người để làm đại diện và người đó sẽ được coi như chủ hộ kinh doanh. Đối với các trường hợp hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp thì không phải đăng ký hộ kinh doanh. Tùy khu vực sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương quy định về định mức thu nhập thấp. (2) Hộ kinh doanh có được giảm giá các sản phẩm sắp hết hạn sử dụng không? Câu trả lời là có. Bởi căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 11 Luật giá 2012 thì việc hộ kinh doanh hạ giá bán các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ không bị xem là vi phạm pháp luật về cạnh tranh và pháp luật về chống bán phá giá hàng nhập khẩu. Tuy nhiên, hộ kinh doanh phải đồng thời phải niêm yết công khai tại nơi giao dịch về mức giá cũ, mức giá mới, thời hạn hạ giá đối với các trường hợp sau: - Hàng tươi sống; - Hàng hóa tồn kho; - Hàng hóa, dịch vụ theo mùa vụ; - Hàng hóa, dịch vụ để khuyến mại theo quy định của pháp luật; - Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể; thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh; - Hàng hóa, dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước. (3) Trường hợp vẫn kinh doanh sản phẩm đã hết hạn thì bị xử phạt thế nào? Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt cho trường hợp vi phạm về thời hạn sử dụng của hàng hóa, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác như sau: - Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đến dưới 3.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đối với trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đối với trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 40.000 000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên. Ngoài những mức phạt nêu trên, người vi phạm còn bị buộc phải có trách nhiệm khắc phục hậu quả tiêu hủy tang vật vi phạm và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm nêu trên. Để tổng kết lại, việc giảm giá sản phẩm sắp hết hạn sử dụng để kinh doanh là một hoạt động bình thường và được pháp luật cho phép. Tuy nhiên, chỉ áp dụng cho một số trường hợp cụ thể. Ngoài ra, trường hợp các hàng hóa đã hết hạn mà vẫn được kinh doanh sẽ bị xử phạt rất nặng theo quy định.
Buộc nhân viên đi làm thêm vào ngày Tết bị xử phạt như thế nào?
Có không ít những công ty sẽ làm xuyên Tết. Vậy có được buộc nhân viên làm việc vào dịp này không? Có bị xử phạt hay không? Người lao động làm việc ngày Tết hưởng mức lương ra sao? (1) Có được bắt buộc nhân viên làm việc vào ngày Tết không? Đầu tiên, tại Điều 112 của Bộ Luật Lao động 2019 có quy định về nghỉ lễ, Tết như sau: “Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: - Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); - Tết Âm lịch: 05 ngày; - Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); - Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); - Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); - Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).” Điều này cho thấy việc nghỉ Tết là một trong những quyền lợi căn bản mà người lao động nhận được. Trong trường hợp người sử dụng lao động muốn yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào dịp này, thì cần phải đáp ứng được những điều kiện được quy định tại Điều 107 Bộ Luật Lao động 2019 được hướng dẫn bởi Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau: - Có được sự đồng ý của người lao động; - Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không vượt quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng; (2) Bắt buộc người lao động đi làm vào ngày Tết bị xử phạt như thế nào? Đối với trường hợp người sử dụng lao động có hành vi phớt lờ những điều kiện về yêu cầu làm thêm như đã nêu tại mục (1) sẽ phải chịu mức xử phạt theo quy định tại Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau: “Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: - Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật; - Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.” Tuy nhiên, cần lưu ý mức phạt tiền với các hành vi vi phạm nói trên đang là mức phạt đối với cá nhân. Trường hợp đối với tổ chức thì sẽ gấp đôi. (3) Người lao động làm việc ngày Tết được hưởng mức lương như thế nào? Trường hợp muốn tổ chức làm thêm vào ngày Tết, người sử dụng lao động phải đảm bảo trả lương theo mức được Nhà nước quy định tại Điều 98 Bộ Luật Lao động 2019 được hướng dẫn bởi Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau: “Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương” Ngoài ra, đối với trường hợp vào ban đêm thì người lao động còn được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định nêu trên, còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc của ngày nghỉ lễ, Tết. Để tổng kết lại, việc bắt buộc người lao động làm thêm vào ngày Tết là trái với quy định của pháp luật. Người sử dụng lao động chỉ có thể tổ chức làm việc ngày Tết khi có sự đồng ý của người lao động và phải đảm bảo giờ làm việc, cũng như trả lương theo đúng quy định.
Khai sinh cho con nhưng chưa nhập khẩu khi không biết có bị phạt không?
Xin chào luật sư, vợ chồng tôi lấy nhau được gần 5 năm, con lớn của tôi cũng được 4 tuổi rồi. Từ lúc cháu sinh ra thì chồng tôi cũng mang hộ khẩu ra công an xã làm giấy khai sinh và nhập khẩu, nhưng ko hiểu sao cháu chỉ được cấp giấy khai sinh và chưa được nhập khẩu vào. Và đến giờ tôi mới biết là cháu chưa được nhập khẩu vào của bố. Giờ tôi nhập khẩu cho cháu thì cần thủ tục gì? và liệu có bị phạt ko ạ?