Những điểm doanh nghiệp cần lưu ý khi tăng lương tối thiểu vùng
Ngày 01/7/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng, áp dụng từ ngày 01/7/2024. Theo đó, lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024 được điều chỉnh tăng 6%. Vì vậy, doanh nghiệp sẽ phải thực hiện một số điều chỉnh để phù hợp với quy định hiện hành. Cụ thể như sau: (1) Tăng tiền lương cho người lao động nhận lương tối thiểu Theo quy định tại Điều 90 Bộ Luật Lao động 2019, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc. Trong đó bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau. Như vậy, mức lương thấp nhất trả cho người lao động được pháp luật cho phép là bằng với mức lương tối thiểu vùng của khu vực đó mà tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP có quy định mức lương tối thiểu mới theo các vùng từ 01/7/2024 sẽ tăng bình quân từ 200.000 đồng đến 280.000 đồng (tăng 6%) so với mức lương tối thiểu hiện hành được quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP. Cụ thể: Vùng Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) Vùng I 4.960.000 Vùng II 4.410.000 Vùng III 3.860.000 Vùng IV 3.450.000 Theo đó, với việc tăng mức lương tối thiểu vùng theo quy định tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP như đã nêu trên thì doanh nghiệp cũng phải tăng lương cho những người lao động đang nhận lương theo lương tối thiểu vùng. (2) Tăng các khoản đóng BHXH, BHYT, BHTN Định kỳ hàng tháng, người sử dụng lao động sẽ phải đóng BHXH, BHYT, BHTN theo các tỷ lệ nhất định được tính dựa trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động được quy định tại Quyết định 595/QĐ-BHXH như sau: Đối với BHXH: - 3% vào quỹ ốm đau và thai sản. - 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất. - 1% (hoặc 0,5%) vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Đối với BHTN: Đối với BHYT: Đồng thời, tại Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH cũng có nêu rõ, mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Theo đó, khi lương tối thiểu vùng tăng thì đồng nghĩa với việc mức tiền lương tối thiểu làm căn cứ đóng BHXH cũng sẽ tăng theo. Thế nên, trường hợp doanh nghiệp đang đóng BHXH cho người lao động theo mức lương tối thiểu vùng thì bắt đầu từ ngày 01/7/2024, số tiền đóng hằng tháng nói trên sẽ tăng thêm đáng kể. Tuy nhiên, tại đây cũng cần lưu ý, trường hợp doanh nghiệp đã đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động theo mức lương cao hơn lương tối thiểu vùng thì số tiền đóng các loại bảo hiểm bắt buộc của doanh nghiệp không cần điều chỉnh tăng. (3) Tăng tiền lương ngừng việc Căn cứ Điều 99 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định về các trường hợp người lao động ngừng việc mà doanh nghiệp vẫn phải trả lương như sau: - Do lỗi của doanh nghiệp: Trả đủ tiền lương theo hợp đồng. - Do lỗi của người lao động: Không trả lương. - Do lỗi của người lao động khác: Trả lương ít nhất bằng lương tối thiểu. - Do sự cố về điện, nước, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa,…thì có 02 trường hợp như sau: + Từ 14 ngày làm việc trở xuống: Trả lương ít nhất bằng mức lương tối thiểu + Trên 14 ngày làm việc: Trong 14 ngày đầu, doanh nghiệp trả lương ít nhất bằng mức lương tối thiểu, tiền lương những ngày sau đó do các bên tự thỏa thuận. Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, trong các trường hợp phải ngừng việc do lỗi của người lao động khác hoặc do nguyên nhân khách quan thì doanh nghiệp phải trả lương theo mức lương tối thiểu. Theo đó, việc tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024 cũng sẽ kéo khoản này tăng theo. (4) Tăng tiền lương tối thiểu cho người bị điều chuyển công việc Cụ thể, tại Khoản 3 Điều 29 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn đột xuất do các lý do khách quan thì có thể tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động. Theo đó mà lương của người lao động trong thời gian này sẽ được chi trả như sau: “3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.” Theo đó, trường hợp chuyển người lao động sang làm công việc khác thì doanh nghiệp sẽ phải trả công theo mức lương mới có thể thấp hơn lương cũ nhưng được giữ nguyên lương cũ trong 30 ngày làm việc. Tại đây cũng cần lưu ý, mức lương mới trả cho người lao động cũng không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Như vậy, khi mức lương tối thiểu vùng tăng thì đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải trả mức lương cao hơn cho người lao động bị điều chuyển công việc mà đang nhận mức lương thấp. (5) Tăng đoàn phí công đoàn Căn cứ Điều 5 Nghị định 191/2013/NĐ-CP, mức đóng kinh phí công đoàn của doanh nghiệp hiện nay được xác định theo công thức như sau: Mức đóng = 2% x Quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho người lao động Mà quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho người lao động là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng BHXH. Mà như đã có nêu tại mục (2), việc tăng lương tối thiểu vùng có thể làm thay đổi mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH. Theo đó, cũng gián tiếp làm ảnh hưởng đến số tiền đóng kinh phí công đoàn của doanh nghiệp.
Từ 1/7, người lao động nào được tăng lương hai lần?
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố dự thảo Nghị định về mức lương tối thiểu, nhiều người lao động sẽ được tăng lương hai lần nếu dự thảo Nghị định được thông qua… (1) Mức tăng lương tối thiểu theo tháng và theo giờ của từng vùng Mức lương tối thiểu tháng và giờ hiện nay theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP cho từng vùng là: Vùng Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) Vùng I 4.680.000 22.500 Vùng II 4.160.000 20.000 Vùng III 3.640.000 17.500 Vùng IV 3.250.000 15.600 Theo dự thảo Nghị định được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã công bố ngày 22/03/2024 quy định mức lương tối thiểu với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Theo dự thảo Nghị định, mức lương tháng tối thiểu vùng được tăng lên như sau: Vùng Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) Vùng I 4.960.000 23.800 Vùng II 4.410.000 21.200 Vùng III 3.860.000 18.600 Vùng IV 3.450.000 16.600 Như vậy, nếu dự thảo Nghị định được thông qua, mức lương tối thiểu tháng và giờ của từng vùng sẽ tăng lên khoảng 6%. Mức lương tối thiểu tăng thấp nhất là ở Vùng IV là 200.000 đồng/tháng, 1.100 đồng/giờ và cao nhất là Vùng I với mức lương tối thiểu tháng tăng 280.000 và mức lương tối thiểu giờ tăng 1.300 đồng. Do đó, nếu dự thảo Nghị định được thông qua, lương tối thiểu vùng tăng sẽ kéo theo mức lương của NLĐ được tăng lên. Tuy nhiên, nếu NLĐ đang được hưởng mức lương cao hơn mức lương tối thiểu của vùng thì việc tăng lương phải được thỏa thuận giữa NLĐ và NSDLĐ. (2) Những người lao động nào được tăng hai lần lương? Ngoài việc tăng lương tối thiểu vùng theo đề xuất mới nhất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì dự thảo Nghị định về lương tối thiểu vùng cũng điều chỉnh một số địa bàn hưởng lương tối thiểu vùng. Căn cứ vào dự thảo Nghị định mới, một số địa bàn được chuyển từ vùng thấp lên vùng cao, do đó, mức lương tối thiểu vùng cũng được tăng lên. Những NLĐ đang làm việc tại các vùng II, III, IV mà thuộc các địa phương được điều chỉnh lên vùng cao hơn thì sẽ được tăng lương hai lần. Cụ thể là một lần tăng do được điều chỉnh vùng và một lần tăng do mức lương tối thiểu được tăng theo vùng. (3) Điều chỉnh vùng với một số địa phương Căn cứ theo Phụ lục danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu từ 01/7/2024 của dự thảo Nghị định, các địa phương được điều chỉnh vùng gồm có: - Chuyển từ vùng II có mức lương tối thiểu tháng dự kiến 4.410.000 đồng/tháng lên vùng I có mức lương tối thiểu tháng dự kiến 4.960.000 đồng/tháng với các địa phương: Thị xã Quảng Yên, thị xã Đông Triều, thành phố Uông Bí, thành phố Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh. - Chuyển từ vùng III có mức lương tối thiểu tháng dự kiến 3.860.000 đồng/tháng lên vùng II có mức lương tối thiểu tháng dự kiến 4.410.000 đồng/tháng với các địa phương: TP Thái Bình (tỉnh Thái Bình); TP Thanh Hóa, TP. Sầm Sơn, thị xã Nghi Sơn, thị xã Bỉm Sơn (tỉnh Thanh Hóa); Thị xã Ninh Hòa (tỉnh Khánh Hòa); TP Sóc Trăng (tỉnh Sóc Trăng). - Chuyển từ vùng IV có mức lương tối thiểu tháng dự kiến 3.450.000 đồng/tháng lên vùng III có mức lương tối thiểu tháng dự kiến 3.860.000 đồng/tháng với các địa phương: huyện Triệu Sơn, huyện Thọ Xuân, huyện Yên Định, huyện Vĩnh Lộc, huyện Thiệu Hóa, huyện Hà Trung, huyện Hậu Lộc, huyện Nga Sơn, huyện Hoằng Hóa, huyện Nông Cống (tỉnh Thanh Hóa); huyện Thái Thụy, huyện Tiền Hải (tỉnh Thái Bình); huyện Ninh Phước (tỉnh Ninh Thuận). Như vậy, NLĐ đang làm việc tại các địa phương kể trên sẽ được được hai lần tăng mức lương tối thiểu vùng. Xem dự thảo Nghị định Quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/15/Du-thao-luong-toi-thieu-vung.doc
Điều chỉnh tiền lương khoán khi thay đổi mức lương tối thiểu vùng
Mọi người cho mình hỏi vấn đề là Công ty A trả lương khoán cho người lao động. Trên HĐLĐ có thỏa thuận mức lương thời gian để tham gia BHXH và tính các chế độ liên quan. Tháng 5/2020, Công ty điều chỉnh thang bảng lương theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP (Tiền lương trước đó theo Nghị định 157). Đối với lao động trả lương khoán có 2 luồng ý kiến: 1. Cho truy lĩnh số tiền chênh lệch của các tháng trong năm 2020 chưa áp dụng Nghị định 90 (chênh lệch từ tháng 1 đến 5/2020) không quan tâm đến tiền lương khoán thực hưởng. 2. Không cho truy lĩnh số tiền chênh lệch do thực tế tiền lương khoán đã cao hơn tiền lương được điều chỉnh trên thang bảng lương. --> Quan điểm của riêng mình thì trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận thì mức lương tối thiểu vùng sẽ là mức thấp nhất cho phép. Tại Điều 7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP có nêu: Điều 7. Nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương ... 3. Mức lương thấp nhất (khởi điểm) của công việc hoặc chức danh trong thang lương, bảng lương do công ty xác định trên cơ sở mức độ phức tạp của công việc hoặc chức danh tương ứng với trình độ, kỹ năng, trách nhiệm, kinh nghiệm để thực hiện công việc hoặc chức danh, trong đó: a) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định; b) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định; Theo đó, khi xây dựng thang bảng lương thì đơn vị phải xây dựng dựa trên mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo Khoản 3 nêu trên đối với mức lương thấp nhất. Việc đến tháng 5/2020 thì đơn vị mới điều chỉnh thang, bảng lương. Mà Nghị định 90/2019/NĐ-CP lại có hiệu lực từ ngày 01/01/2020, do đó, nếu thang bảng lương của đơn vị trong khoảng thời gian từ 01/01/2020 đến thời điểm điều chỉnh thang bảng lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo Nghị định 90 thì đơn vị đang thực hiện sai. Do đó, người lao động có quyền được phép nhận phần chênh lệch thấp hơn lương tối thiểu vùng. Trường hợp thang bảng lương trong khoảng thời gian từ 01/01/2020 đến thời điểm điều chỉnh thang bảng lương đã đáp ứng quy định mức lương tối thiểu vùng tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP thì đơn vị không sai và không cần phải trả phần chênh lệch sau khi xây dựng lại thang, bảng lương.
Mức lương tối thiểu vùng và mức lương cơ sở hiện nay
Hiện nay, mức lương tối thiểu vùng là bao nhiêu? Mức lương cơ sở là bao nhiêu? Phân biệt lương cơ sở và mức lương tối thiểu vùng. Theo điều 3 Nghị định 157/2018/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động Thì mức lương tối thiểu vùng được quy định như sau: Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau: Mức 4.180.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I; Mức 3.710.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II; Mức 3.250.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III; Mức 2.920.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Mức lương có cơ sở: hiện nay 01 tháng 7 năm 2018, mức lương cơ sở là 1.390.000 đồng/tháng (Nghị định 72/2018/NĐ-CP) Mức lương cơ sở tăng 1.490 000 đồng/ tháng đây là mức lương cơ sở mới nhất theo quy định áp dụng dối với cán bộ công chức viên chức VÀO NGAY 1/7/2019
“85% mức lương của công việc đó” theo quy định tại điều 28 BLLĐ 2012 hiểu thế nào cho đúng?
Theo quy định tại Điều 28 Bộ luật lao động 2012 quy định về Tiền lương trong thời gian thử việc, theo đó: “Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó”. Vậy 85% mức lương của công việc đó phải hiểu như thế nào? Giả sử trong trường hợp 85% mức lương của công việc đó thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì có vi phạm quy định pháp luật về tiền lương hay không? Theo đó, “mức lương của công việc đó” được hiểu là mức lương trên thang lương, bảng lương của công ty, mà thang lương, bảng lương này được công ty xây dựng theo nguyên tắc quy định tại Điều 7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP và được áp dụng theo Điều 3 và khoản 1, Điều 5 Nghị định 157/2018/NĐ-CP: “Điều 5. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng 1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm: a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất; b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 Điều này.” Ví dụ 1: Công ty A hoạt động và đăng ký trụ sở tại vùng I (mức lương tối thiểu vùng I là 4.180.000 đồng quy định tại Điều 3 Nghị định 157/2018/NĐ-CP), Khi công ty A thực hiện tuyển dụng lao động là tạp vụ (đây là công việc không đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề) nên khi thỏa thuận và trả lương với người lao động thì mức lương thấp nhất trả cho người lao động là tạp vụ không được thấp hơn 4.180.000 đồng. Ví dụ 2: Công ty A hoạt động và đăng ký trụ sở tại vùng I (mức lương tối thiểu vùng I là 4.180.000 đồng quy định tại Điều 3 Nghị định 157/2018/NĐ-CP), Khi công ty A thực hiện tuyển dụng lao động là Cử nhân luật (đây là công việc đòi hỏi người lao động phải tốt nghiệp đại học) nên khi thỏa thuận và trả lương với người lao động thì mức lương thấp nhất trả cho người lao động là cử nhân luật không được thấp hơn: 4.180.000 + (4.180.000 x 7%) = 4.472.600 đồng. Lưu ý: Công ty hoạt động và đăng ký trụ sở tại vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiếu theo vùng đó, theo danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng tại Phụ lục Nghị định 157/2018/NĐ-CP. Như vậy, 85% mức lương của công việc đó được hiểu là mức lương trên thang lương bảng lương được công ty xây dựng theo nguyên tắc và áp dụng theo các quy định nêu trên. Trường hợp, trong thời gian thử việc, 85% mức lương của công việc đó thấp hơn mức lương tối thiểu vùng nhưng 100% mức lương của công việc đó không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng và được áp dụng đúng theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 157/2018/NĐ-CP thì công ty không vi phạm pháp luật về tiền lương.
“85% mức lương của công việc đó” theo quy định tại điều 28 BLLĐ 2012 hiểu thế nào cho đúng?
Theo quy định tại Điều 28 Bộ luật lao động 2012 quy định về Tiền lương trong thời gian thử việc, theo đó: “Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó”. Vậy 85% mức lương của công việc đó phải hiểu như thế nào? Giả sử trong trường hợp 85% mức lương của công việc đó thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì có vi phạm quy định pháp luật về tiền lương hay không? Theo đó, “mức lương của công việc đó” được hiểu là mức lương trên thang lương, bảng lương của công ty, mà thang lương, bảng lương này được công ty xây dựng theo nguyên tắc quy định tại Điều 7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP và được áp dụng theo Điều 3 và khoản 1, Điều 5 Nghị định 157/2018/NĐ-CP: “Điều 5. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng 1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm: a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất; b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 Điều này.” Ví dụ 1: Công ty A hoạt động và đăng ký trụ sở tại vùng I (mức lương tối thiểu vùng I là 4.180.000 đồng quy định tại Điều 3 Nghị định 157/2018/NĐ-CP), Khi công ty A thực hiện tuyển dụng lao động là tạp vụ (đây là công việc không đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề) nên khi thỏa thuận và trả lương với người lao động thì mức lương thấp nhất trả cho người lao động là tạp vụ không được thấp hơn 4.180.000 đồng. Ví dụ 2: Công ty A hoạt động và đăng ký trụ sở tại vùng I (mức lương tối thiểu vùng I là 4.180.000 đồng quy định tại Điều 3 Nghị định 157/2018/NĐ-CP), Khi công ty A thực hiện tuyển dụng lao động là Cử nhân luật (đây là công việc đòi hỏi người lao động phải tốt nghiệp đại học) nên khi thỏa thuận và trả lương với người lao động thì mức lương thấp nhất trả cho người lao động là cử nhân luật không được thấp hơn: 4.180.000 + (4.180.000 x 7%) = 4.472.600 đồng. Lưu ý: Công ty hoạt động và đăng ký trụ sở tại vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiếu theo vùng đó, theo danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng tại Phụ lục Nghị định 157/2018/NĐ-CP. Như vậy, 85% mức lương của công việc đó được hiểu là mức lương trên thang lương bảng lương được công ty xây dựng theo nguyên tắc và áp dụng theo các quy định nêu trên. Trường hợp, trong thời gian thử việc, 85% mức lương của công việc đó thấp hơn mức lương tối thiểu vùng nhưng 100% mức lương của công việc đó không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng và được áp dụng đúng theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 157/2018/NĐ-CP thì công ty không vi phạm pháp luật về tiền lương.
Đã cập nhật Nghị định 141/2017/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng 2018
Chính phủ vừa công bố Nghị định 141/2017/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng 2018. Theo đó, từ ngày 01/01/2018, áp dụng mức lương tối thiểu vùng như sau: Vùng I: 3.980.000 đồng/tháng Vùng II: 3.530.000 đồng/tháng Vùng III: 3.090.000 đồng/tháng Vùng IV: 2.760.000 đồng tháng. Điều chỉnh phân vùng như sau: - Từ vùng II lên vùng I đối với thị xã Long Khánh thuộc tỉnh Đồng Nai - Từ vùng III lên vùng II, gồm: huyện Thống Nhất thuộc tỉnh Đồng Nai; huyện Thủ Thừa thuộc tỉnh Long An; Thành phố Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam - Từ vùng IV lên vùng III, gồm: huyện Phú Ninh thuộc tỉnh Quảng Nam; huyện Lộc Ninh và Phú Riềng thuộc tỉnh Bình Phước. Nghị định 141/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/01/2018 thay thế Nghị định 153/2016/NĐ-CP. Các quy định tại Nghị định 141 áp dụng từ ngày 01/01/2018. Xem chi tiết tại file đính kèm.
3 điểm mới của Nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng 2018
Bộ Lao động Thương binh Xã hội vừa công bố Dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng năm 2018 đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 và thay thế Nghị định 153/2016/NĐ-CP, với 3 điểm mới nổi bật như sau: 1. Mức lương tối thiểu vùng 2018: Vùng I: 3.980.000 đồng/tháng Vùng II: 3.530.000 đồng/tháng Vùng III: 3.090.000 đồng/tháng Vùng IV: 2.760.000 đồng tháng. 2. Điều chỉnh phân vùng như sau: Từ vùng II lên vùng I đối với thị xã Long Khánh thuộc tỉnh Đồng Nai Từ vùng III lên vùng II, gồm: huyện Thống Nhất thuộc tỉnh Đồng Nai; huyện Thủ Thừa thuộc tỉnh Long An; Thành phố Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam Từ vùng IV lên vùng III, gồm: huyện Phú Ninh thuộc tỉnh Quảng Nam; huyện Lộc Ninh và Phú Riềng thuộc tỉnh Bình Phước. Từ vùng III xuống vùng IV đối với huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình 3. Thời điểm áp dụng: từ 01/01/2018 Mời các bạn xem Dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại file đính kèm.
Chào các bạn, tính ra còn vài tháng nữa thôi là phải chốt mức lương tối thiểu vùng để ban hành Nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng chính thức áp dụng từ ngày 01/01/2018, do vậy, mình lập topic này để theo dõi các tin tức liên quan đến mức lương tối thiểu vùng năm 2018. Hiện tại, mức lương tối thiểu vùng 2018 được đề xuất với các mức như sau: Phương án 1 Phương án 2 Vùng I 3.930.000 đồng/tháng 4.000.000 đồng/tháng Vùng II 3.480.000 đồng/tháng 3.540.000 đồng/tháng Vùng III 3.040.000 đồng/tháng 3.100.000 đồng/tháng Vùng IV 2.710.000 đồng/tháng 2.760.000 đồng/tháng Mức tăng trung bình so với năm 2017 5% 6.8% Năm 2017, mức lương tối thiểu vùng áp dụng theo Nghị định 153/2016/NĐ-CP. Chi tiết thông tin về mức lương tối thiểu vùng 2018 sẽ được cập nhật sớm nhất đến các bạn!
Đã chốt mức lương tối thiểu vùng 2017
Tin mới cập nhật đây mọi người ơi, sau 4 giờ họp kín tại Tam Đảo (Vĩnh Phúc) thì Hội đồng Tiền lương Quốc gia đã chốt phương án tăng lương 2017 để trình Chính phủ với mức đề xuất tăng chỉ 7.3%. Cụ thể, mức lương tối thiểu mới tăng thêm như sau: - Vùng I: 250.0000 đồng/tháng - Vùng II: 220.000 đồng/tháng - Vùng III: 200.000 đồng/tháng - Vùng IV: 180.000 đồng/tháng Như vậy, mức lương tối thiểu vùng 2017 sẽ là: - Vùng I: 3.750.000 đồng/tháng. - Vùng II: 3.320.000 đồng/tháng. - Vùng III: 2.900.000 đồng/tháng - Vùng IV: 2.580.000 đồng/tháng Nguồn tin từ đây. Nhưng có một điều Shin thắc mắc là tại sao họp chốt mức lương tối thiểu vùng 2017 phải là hôp kín nhỉ?
Phân biệt mức lương tối thiểu vùng, mức lương cơ sở
Mức lương tối thiểu vùng và mức lương cơ sở là 02 loại lương cơ bản thường được đề cập trong các văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là các văn bản trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm. Tuy nhiên, đa phần hiện nay, nhiều người vẫn thường nhầm lẫn về mức lương tối thiểu vùng, mức lương cơ sở, và tự đặt ra câu hỏi rằng liệu mình thuộc đối tượng áp dụng mức lương nào? Bài viết sau đây sẽ giúp các bạn phân biệt được mức lương tối thiểu vùng, mức lương cơ sở và đối tượng nào áp dụng mức lương nào. Tiêu chí Mức lương tối thiểu vùng Mức lương cơ sở Định nghĩa Là mức lương thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp (DN) và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó, mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm: + Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng với người lao động chưa qua đào tạo làm công việc giản đơn nhất. + Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đã qua học nghề. Là mức lương dùng làm căn cứ tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác, tính các mức hoạt động phí, tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương này. Bản chất Mức lương làm cơ sở để người lao động và doanh nghiệp thỏa thuận với nhau, đồng thời, đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Đồng thời, mức lương này còn là cơ sở để đóng và hưởng các khoản BHXH, BHYT, BHTN của người lao động. Mức lương làm căn cứ tính đóng, hưởng BHXH, BHYT, BHTN cho cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang… Đồng thời, mức lương này là cơ sở để tính thang lương, bảng lương và các khoản phụ cấp. Nguyên tắc áp dụng - DN hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng tại địa bàn đó. - Nếu DN có nhiều chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc áp dụng mức lương tối thiểu tại vùng đó. - Nếu DN trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nằm trên các địa bàn khác nhau, DN hoạt động trên địa bàn thành lập mới từ 01 hay nhiều địa bàn thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng cao nhất. - Nếu DN hoạt động trên địa bàn thay đổi tên hay chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tại địa bàn trước khi thay đổi đến khi có quy định mới. Dựa vào mức lương cơ sở và hệ số lương của các cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang để tính lương cho các đối tượng này. Đối tượng áp dụng - DN thành lập, hoạt động theo Luật DN. - Hợp tác xã,liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động. - Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác) - Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước… (Xem thêm đơn vị sự nghiệp công lập là gì tại đây) Đối tượng được áp dụng Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xãm tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động - Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp xã. - Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập. - Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội. Lưu ý: một số trường hợp, người làm việc vẫn có thể thỏa thuận để được hưởng mức lương theo chế độ lương tối thiểu vùng. - Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập . - Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế được ngân sách nhà nước cấp kinh phí trong các hội có tính chất đặc thù. - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ nghĩa vụ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. - Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân. - Người làm việc trong tổ chức cơ yếu. - Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố. Chu kỳ thay đổi Thông thường, 01 năm, mức lương tối thiểu vùng thay đổi một lần. Tuy nhiên, hiện chưa có văn bản nào quy định cụ thể về chu kỳ thay đổi này. Mức lương cơ sở được điều chỉnh trên cơ sở khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Những điểm doanh nghiệp cần lưu ý khi tăng lương tối thiểu vùng
Ngày 01/7/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng, áp dụng từ ngày 01/7/2024. Theo đó, lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024 được điều chỉnh tăng 6%. Vì vậy, doanh nghiệp sẽ phải thực hiện một số điều chỉnh để phù hợp với quy định hiện hành. Cụ thể như sau: (1) Tăng tiền lương cho người lao động nhận lương tối thiểu Theo quy định tại Điều 90 Bộ Luật Lao động 2019, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc. Trong đó bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau. Như vậy, mức lương thấp nhất trả cho người lao động được pháp luật cho phép là bằng với mức lương tối thiểu vùng của khu vực đó mà tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP có quy định mức lương tối thiểu mới theo các vùng từ 01/7/2024 sẽ tăng bình quân từ 200.000 đồng đến 280.000 đồng (tăng 6%) so với mức lương tối thiểu hiện hành được quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP. Cụ thể: Vùng Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) Vùng I 4.960.000 Vùng II 4.410.000 Vùng III 3.860.000 Vùng IV 3.450.000 Theo đó, với việc tăng mức lương tối thiểu vùng theo quy định tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP như đã nêu trên thì doanh nghiệp cũng phải tăng lương cho những người lao động đang nhận lương theo lương tối thiểu vùng. (2) Tăng các khoản đóng BHXH, BHYT, BHTN Định kỳ hàng tháng, người sử dụng lao động sẽ phải đóng BHXH, BHYT, BHTN theo các tỷ lệ nhất định được tính dựa trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động được quy định tại Quyết định 595/QĐ-BHXH như sau: Đối với BHXH: - 3% vào quỹ ốm đau và thai sản. - 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất. - 1% (hoặc 0,5%) vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Đối với BHTN: Đối với BHYT: Đồng thời, tại Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH cũng có nêu rõ, mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Theo đó, khi lương tối thiểu vùng tăng thì đồng nghĩa với việc mức tiền lương tối thiểu làm căn cứ đóng BHXH cũng sẽ tăng theo. Thế nên, trường hợp doanh nghiệp đang đóng BHXH cho người lao động theo mức lương tối thiểu vùng thì bắt đầu từ ngày 01/7/2024, số tiền đóng hằng tháng nói trên sẽ tăng thêm đáng kể. Tuy nhiên, tại đây cũng cần lưu ý, trường hợp doanh nghiệp đã đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động theo mức lương cao hơn lương tối thiểu vùng thì số tiền đóng các loại bảo hiểm bắt buộc của doanh nghiệp không cần điều chỉnh tăng. (3) Tăng tiền lương ngừng việc Căn cứ Điều 99 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định về các trường hợp người lao động ngừng việc mà doanh nghiệp vẫn phải trả lương như sau: - Do lỗi của doanh nghiệp: Trả đủ tiền lương theo hợp đồng. - Do lỗi của người lao động: Không trả lương. - Do lỗi của người lao động khác: Trả lương ít nhất bằng lương tối thiểu. - Do sự cố về điện, nước, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa,…thì có 02 trường hợp như sau: + Từ 14 ngày làm việc trở xuống: Trả lương ít nhất bằng mức lương tối thiểu + Trên 14 ngày làm việc: Trong 14 ngày đầu, doanh nghiệp trả lương ít nhất bằng mức lương tối thiểu, tiền lương những ngày sau đó do các bên tự thỏa thuận. Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, trong các trường hợp phải ngừng việc do lỗi của người lao động khác hoặc do nguyên nhân khách quan thì doanh nghiệp phải trả lương theo mức lương tối thiểu. Theo đó, việc tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024 cũng sẽ kéo khoản này tăng theo. (4) Tăng tiền lương tối thiểu cho người bị điều chuyển công việc Cụ thể, tại Khoản 3 Điều 29 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn đột xuất do các lý do khách quan thì có thể tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động. Theo đó mà lương của người lao động trong thời gian này sẽ được chi trả như sau: “3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.” Theo đó, trường hợp chuyển người lao động sang làm công việc khác thì doanh nghiệp sẽ phải trả công theo mức lương mới có thể thấp hơn lương cũ nhưng được giữ nguyên lương cũ trong 30 ngày làm việc. Tại đây cũng cần lưu ý, mức lương mới trả cho người lao động cũng không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Như vậy, khi mức lương tối thiểu vùng tăng thì đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải trả mức lương cao hơn cho người lao động bị điều chuyển công việc mà đang nhận mức lương thấp. (5) Tăng đoàn phí công đoàn Căn cứ Điều 5 Nghị định 191/2013/NĐ-CP, mức đóng kinh phí công đoàn của doanh nghiệp hiện nay được xác định theo công thức như sau: Mức đóng = 2% x Quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho người lao động Mà quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho người lao động là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng BHXH. Mà như đã có nêu tại mục (2), việc tăng lương tối thiểu vùng có thể làm thay đổi mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH. Theo đó, cũng gián tiếp làm ảnh hưởng đến số tiền đóng kinh phí công đoàn của doanh nghiệp.
Từ 1/7, người lao động nào được tăng lương hai lần?
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố dự thảo Nghị định về mức lương tối thiểu, nhiều người lao động sẽ được tăng lương hai lần nếu dự thảo Nghị định được thông qua… (1) Mức tăng lương tối thiểu theo tháng và theo giờ của từng vùng Mức lương tối thiểu tháng và giờ hiện nay theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP cho từng vùng là: Vùng Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) Vùng I 4.680.000 22.500 Vùng II 4.160.000 20.000 Vùng III 3.640.000 17.500 Vùng IV 3.250.000 15.600 Theo dự thảo Nghị định được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã công bố ngày 22/03/2024 quy định mức lương tối thiểu với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Theo dự thảo Nghị định, mức lương tháng tối thiểu vùng được tăng lên như sau: Vùng Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) Vùng I 4.960.000 23.800 Vùng II 4.410.000 21.200 Vùng III 3.860.000 18.600 Vùng IV 3.450.000 16.600 Như vậy, nếu dự thảo Nghị định được thông qua, mức lương tối thiểu tháng và giờ của từng vùng sẽ tăng lên khoảng 6%. Mức lương tối thiểu tăng thấp nhất là ở Vùng IV là 200.000 đồng/tháng, 1.100 đồng/giờ và cao nhất là Vùng I với mức lương tối thiểu tháng tăng 280.000 và mức lương tối thiểu giờ tăng 1.300 đồng. Do đó, nếu dự thảo Nghị định được thông qua, lương tối thiểu vùng tăng sẽ kéo theo mức lương của NLĐ được tăng lên. Tuy nhiên, nếu NLĐ đang được hưởng mức lương cao hơn mức lương tối thiểu của vùng thì việc tăng lương phải được thỏa thuận giữa NLĐ và NSDLĐ. (2) Những người lao động nào được tăng hai lần lương? Ngoài việc tăng lương tối thiểu vùng theo đề xuất mới nhất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì dự thảo Nghị định về lương tối thiểu vùng cũng điều chỉnh một số địa bàn hưởng lương tối thiểu vùng. Căn cứ vào dự thảo Nghị định mới, một số địa bàn được chuyển từ vùng thấp lên vùng cao, do đó, mức lương tối thiểu vùng cũng được tăng lên. Những NLĐ đang làm việc tại các vùng II, III, IV mà thuộc các địa phương được điều chỉnh lên vùng cao hơn thì sẽ được tăng lương hai lần. Cụ thể là một lần tăng do được điều chỉnh vùng và một lần tăng do mức lương tối thiểu được tăng theo vùng. (3) Điều chỉnh vùng với một số địa phương Căn cứ theo Phụ lục danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu từ 01/7/2024 của dự thảo Nghị định, các địa phương được điều chỉnh vùng gồm có: - Chuyển từ vùng II có mức lương tối thiểu tháng dự kiến 4.410.000 đồng/tháng lên vùng I có mức lương tối thiểu tháng dự kiến 4.960.000 đồng/tháng với các địa phương: Thị xã Quảng Yên, thị xã Đông Triều, thành phố Uông Bí, thành phố Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh. - Chuyển từ vùng III có mức lương tối thiểu tháng dự kiến 3.860.000 đồng/tháng lên vùng II có mức lương tối thiểu tháng dự kiến 4.410.000 đồng/tháng với các địa phương: TP Thái Bình (tỉnh Thái Bình); TP Thanh Hóa, TP. Sầm Sơn, thị xã Nghi Sơn, thị xã Bỉm Sơn (tỉnh Thanh Hóa); Thị xã Ninh Hòa (tỉnh Khánh Hòa); TP Sóc Trăng (tỉnh Sóc Trăng). - Chuyển từ vùng IV có mức lương tối thiểu tháng dự kiến 3.450.000 đồng/tháng lên vùng III có mức lương tối thiểu tháng dự kiến 3.860.000 đồng/tháng với các địa phương: huyện Triệu Sơn, huyện Thọ Xuân, huyện Yên Định, huyện Vĩnh Lộc, huyện Thiệu Hóa, huyện Hà Trung, huyện Hậu Lộc, huyện Nga Sơn, huyện Hoằng Hóa, huyện Nông Cống (tỉnh Thanh Hóa); huyện Thái Thụy, huyện Tiền Hải (tỉnh Thái Bình); huyện Ninh Phước (tỉnh Ninh Thuận). Như vậy, NLĐ đang làm việc tại các địa phương kể trên sẽ được được hai lần tăng mức lương tối thiểu vùng. Xem dự thảo Nghị định Quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/15/Du-thao-luong-toi-thieu-vung.doc
Điều chỉnh tiền lương khoán khi thay đổi mức lương tối thiểu vùng
Mọi người cho mình hỏi vấn đề là Công ty A trả lương khoán cho người lao động. Trên HĐLĐ có thỏa thuận mức lương thời gian để tham gia BHXH và tính các chế độ liên quan. Tháng 5/2020, Công ty điều chỉnh thang bảng lương theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP (Tiền lương trước đó theo Nghị định 157). Đối với lao động trả lương khoán có 2 luồng ý kiến: 1. Cho truy lĩnh số tiền chênh lệch của các tháng trong năm 2020 chưa áp dụng Nghị định 90 (chênh lệch từ tháng 1 đến 5/2020) không quan tâm đến tiền lương khoán thực hưởng. 2. Không cho truy lĩnh số tiền chênh lệch do thực tế tiền lương khoán đã cao hơn tiền lương được điều chỉnh trên thang bảng lương. --> Quan điểm của riêng mình thì trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận thì mức lương tối thiểu vùng sẽ là mức thấp nhất cho phép. Tại Điều 7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP có nêu: Điều 7. Nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương ... 3. Mức lương thấp nhất (khởi điểm) của công việc hoặc chức danh trong thang lương, bảng lương do công ty xác định trên cơ sở mức độ phức tạp của công việc hoặc chức danh tương ứng với trình độ, kỹ năng, trách nhiệm, kinh nghiệm để thực hiện công việc hoặc chức danh, trong đó: a) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định; b) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định; Theo đó, khi xây dựng thang bảng lương thì đơn vị phải xây dựng dựa trên mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo Khoản 3 nêu trên đối với mức lương thấp nhất. Việc đến tháng 5/2020 thì đơn vị mới điều chỉnh thang, bảng lương. Mà Nghị định 90/2019/NĐ-CP lại có hiệu lực từ ngày 01/01/2020, do đó, nếu thang bảng lương của đơn vị trong khoảng thời gian từ 01/01/2020 đến thời điểm điều chỉnh thang bảng lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo Nghị định 90 thì đơn vị đang thực hiện sai. Do đó, người lao động có quyền được phép nhận phần chênh lệch thấp hơn lương tối thiểu vùng. Trường hợp thang bảng lương trong khoảng thời gian từ 01/01/2020 đến thời điểm điều chỉnh thang bảng lương đã đáp ứng quy định mức lương tối thiểu vùng tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP thì đơn vị không sai và không cần phải trả phần chênh lệch sau khi xây dựng lại thang, bảng lương.
Mức lương tối thiểu vùng và mức lương cơ sở hiện nay
Hiện nay, mức lương tối thiểu vùng là bao nhiêu? Mức lương cơ sở là bao nhiêu? Phân biệt lương cơ sở và mức lương tối thiểu vùng. Theo điều 3 Nghị định 157/2018/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động Thì mức lương tối thiểu vùng được quy định như sau: Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau: Mức 4.180.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I; Mức 3.710.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II; Mức 3.250.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III; Mức 2.920.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Mức lương có cơ sở: hiện nay 01 tháng 7 năm 2018, mức lương cơ sở là 1.390.000 đồng/tháng (Nghị định 72/2018/NĐ-CP) Mức lương cơ sở tăng 1.490 000 đồng/ tháng đây là mức lương cơ sở mới nhất theo quy định áp dụng dối với cán bộ công chức viên chức VÀO NGAY 1/7/2019
“85% mức lương của công việc đó” theo quy định tại điều 28 BLLĐ 2012 hiểu thế nào cho đúng?
Theo quy định tại Điều 28 Bộ luật lao động 2012 quy định về Tiền lương trong thời gian thử việc, theo đó: “Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó”. Vậy 85% mức lương của công việc đó phải hiểu như thế nào? Giả sử trong trường hợp 85% mức lương của công việc đó thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì có vi phạm quy định pháp luật về tiền lương hay không? Theo đó, “mức lương của công việc đó” được hiểu là mức lương trên thang lương, bảng lương của công ty, mà thang lương, bảng lương này được công ty xây dựng theo nguyên tắc quy định tại Điều 7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP và được áp dụng theo Điều 3 và khoản 1, Điều 5 Nghị định 157/2018/NĐ-CP: “Điều 5. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng 1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm: a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất; b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 Điều này.” Ví dụ 1: Công ty A hoạt động và đăng ký trụ sở tại vùng I (mức lương tối thiểu vùng I là 4.180.000 đồng quy định tại Điều 3 Nghị định 157/2018/NĐ-CP), Khi công ty A thực hiện tuyển dụng lao động là tạp vụ (đây là công việc không đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề) nên khi thỏa thuận và trả lương với người lao động thì mức lương thấp nhất trả cho người lao động là tạp vụ không được thấp hơn 4.180.000 đồng. Ví dụ 2: Công ty A hoạt động và đăng ký trụ sở tại vùng I (mức lương tối thiểu vùng I là 4.180.000 đồng quy định tại Điều 3 Nghị định 157/2018/NĐ-CP), Khi công ty A thực hiện tuyển dụng lao động là Cử nhân luật (đây là công việc đòi hỏi người lao động phải tốt nghiệp đại học) nên khi thỏa thuận và trả lương với người lao động thì mức lương thấp nhất trả cho người lao động là cử nhân luật không được thấp hơn: 4.180.000 + (4.180.000 x 7%) = 4.472.600 đồng. Lưu ý: Công ty hoạt động và đăng ký trụ sở tại vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiếu theo vùng đó, theo danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng tại Phụ lục Nghị định 157/2018/NĐ-CP. Như vậy, 85% mức lương của công việc đó được hiểu là mức lương trên thang lương bảng lương được công ty xây dựng theo nguyên tắc và áp dụng theo các quy định nêu trên. Trường hợp, trong thời gian thử việc, 85% mức lương của công việc đó thấp hơn mức lương tối thiểu vùng nhưng 100% mức lương của công việc đó không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng và được áp dụng đúng theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 157/2018/NĐ-CP thì công ty không vi phạm pháp luật về tiền lương.
“85% mức lương của công việc đó” theo quy định tại điều 28 BLLĐ 2012 hiểu thế nào cho đúng?
Theo quy định tại Điều 28 Bộ luật lao động 2012 quy định về Tiền lương trong thời gian thử việc, theo đó: “Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó”. Vậy 85% mức lương của công việc đó phải hiểu như thế nào? Giả sử trong trường hợp 85% mức lương của công việc đó thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì có vi phạm quy định pháp luật về tiền lương hay không? Theo đó, “mức lương của công việc đó” được hiểu là mức lương trên thang lương, bảng lương của công ty, mà thang lương, bảng lương này được công ty xây dựng theo nguyên tắc quy định tại Điều 7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP và được áp dụng theo Điều 3 và khoản 1, Điều 5 Nghị định 157/2018/NĐ-CP: “Điều 5. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng 1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm: a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất; b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 Điều này.” Ví dụ 1: Công ty A hoạt động và đăng ký trụ sở tại vùng I (mức lương tối thiểu vùng I là 4.180.000 đồng quy định tại Điều 3 Nghị định 157/2018/NĐ-CP), Khi công ty A thực hiện tuyển dụng lao động là tạp vụ (đây là công việc không đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề) nên khi thỏa thuận và trả lương với người lao động thì mức lương thấp nhất trả cho người lao động là tạp vụ không được thấp hơn 4.180.000 đồng. Ví dụ 2: Công ty A hoạt động và đăng ký trụ sở tại vùng I (mức lương tối thiểu vùng I là 4.180.000 đồng quy định tại Điều 3 Nghị định 157/2018/NĐ-CP), Khi công ty A thực hiện tuyển dụng lao động là Cử nhân luật (đây là công việc đòi hỏi người lao động phải tốt nghiệp đại học) nên khi thỏa thuận và trả lương với người lao động thì mức lương thấp nhất trả cho người lao động là cử nhân luật không được thấp hơn: 4.180.000 + (4.180.000 x 7%) = 4.472.600 đồng. Lưu ý: Công ty hoạt động và đăng ký trụ sở tại vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiếu theo vùng đó, theo danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng tại Phụ lục Nghị định 157/2018/NĐ-CP. Như vậy, 85% mức lương của công việc đó được hiểu là mức lương trên thang lương bảng lương được công ty xây dựng theo nguyên tắc và áp dụng theo các quy định nêu trên. Trường hợp, trong thời gian thử việc, 85% mức lương của công việc đó thấp hơn mức lương tối thiểu vùng nhưng 100% mức lương của công việc đó không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng và được áp dụng đúng theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 157/2018/NĐ-CP thì công ty không vi phạm pháp luật về tiền lương.
Đã cập nhật Nghị định 141/2017/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng 2018
Chính phủ vừa công bố Nghị định 141/2017/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng 2018. Theo đó, từ ngày 01/01/2018, áp dụng mức lương tối thiểu vùng như sau: Vùng I: 3.980.000 đồng/tháng Vùng II: 3.530.000 đồng/tháng Vùng III: 3.090.000 đồng/tháng Vùng IV: 2.760.000 đồng tháng. Điều chỉnh phân vùng như sau: - Từ vùng II lên vùng I đối với thị xã Long Khánh thuộc tỉnh Đồng Nai - Từ vùng III lên vùng II, gồm: huyện Thống Nhất thuộc tỉnh Đồng Nai; huyện Thủ Thừa thuộc tỉnh Long An; Thành phố Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam - Từ vùng IV lên vùng III, gồm: huyện Phú Ninh thuộc tỉnh Quảng Nam; huyện Lộc Ninh và Phú Riềng thuộc tỉnh Bình Phước. Nghị định 141/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/01/2018 thay thế Nghị định 153/2016/NĐ-CP. Các quy định tại Nghị định 141 áp dụng từ ngày 01/01/2018. Xem chi tiết tại file đính kèm.
3 điểm mới của Nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng 2018
Bộ Lao động Thương binh Xã hội vừa công bố Dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng năm 2018 đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 và thay thế Nghị định 153/2016/NĐ-CP, với 3 điểm mới nổi bật như sau: 1. Mức lương tối thiểu vùng 2018: Vùng I: 3.980.000 đồng/tháng Vùng II: 3.530.000 đồng/tháng Vùng III: 3.090.000 đồng/tháng Vùng IV: 2.760.000 đồng tháng. 2. Điều chỉnh phân vùng như sau: Từ vùng II lên vùng I đối với thị xã Long Khánh thuộc tỉnh Đồng Nai Từ vùng III lên vùng II, gồm: huyện Thống Nhất thuộc tỉnh Đồng Nai; huyện Thủ Thừa thuộc tỉnh Long An; Thành phố Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam Từ vùng IV lên vùng III, gồm: huyện Phú Ninh thuộc tỉnh Quảng Nam; huyện Lộc Ninh và Phú Riềng thuộc tỉnh Bình Phước. Từ vùng III xuống vùng IV đối với huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình 3. Thời điểm áp dụng: từ 01/01/2018 Mời các bạn xem Dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại file đính kèm.
Chào các bạn, tính ra còn vài tháng nữa thôi là phải chốt mức lương tối thiểu vùng để ban hành Nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng chính thức áp dụng từ ngày 01/01/2018, do vậy, mình lập topic này để theo dõi các tin tức liên quan đến mức lương tối thiểu vùng năm 2018. Hiện tại, mức lương tối thiểu vùng 2018 được đề xuất với các mức như sau: Phương án 1 Phương án 2 Vùng I 3.930.000 đồng/tháng 4.000.000 đồng/tháng Vùng II 3.480.000 đồng/tháng 3.540.000 đồng/tháng Vùng III 3.040.000 đồng/tháng 3.100.000 đồng/tháng Vùng IV 2.710.000 đồng/tháng 2.760.000 đồng/tháng Mức tăng trung bình so với năm 2017 5% 6.8% Năm 2017, mức lương tối thiểu vùng áp dụng theo Nghị định 153/2016/NĐ-CP. Chi tiết thông tin về mức lương tối thiểu vùng 2018 sẽ được cập nhật sớm nhất đến các bạn!
Đã chốt mức lương tối thiểu vùng 2017
Tin mới cập nhật đây mọi người ơi, sau 4 giờ họp kín tại Tam Đảo (Vĩnh Phúc) thì Hội đồng Tiền lương Quốc gia đã chốt phương án tăng lương 2017 để trình Chính phủ với mức đề xuất tăng chỉ 7.3%. Cụ thể, mức lương tối thiểu mới tăng thêm như sau: - Vùng I: 250.0000 đồng/tháng - Vùng II: 220.000 đồng/tháng - Vùng III: 200.000 đồng/tháng - Vùng IV: 180.000 đồng/tháng Như vậy, mức lương tối thiểu vùng 2017 sẽ là: - Vùng I: 3.750.000 đồng/tháng. - Vùng II: 3.320.000 đồng/tháng. - Vùng III: 2.900.000 đồng/tháng - Vùng IV: 2.580.000 đồng/tháng Nguồn tin từ đây. Nhưng có một điều Shin thắc mắc là tại sao họp chốt mức lương tối thiểu vùng 2017 phải là hôp kín nhỉ?
Phân biệt mức lương tối thiểu vùng, mức lương cơ sở
Mức lương tối thiểu vùng và mức lương cơ sở là 02 loại lương cơ bản thường được đề cập trong các văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là các văn bản trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm. Tuy nhiên, đa phần hiện nay, nhiều người vẫn thường nhầm lẫn về mức lương tối thiểu vùng, mức lương cơ sở, và tự đặt ra câu hỏi rằng liệu mình thuộc đối tượng áp dụng mức lương nào? Bài viết sau đây sẽ giúp các bạn phân biệt được mức lương tối thiểu vùng, mức lương cơ sở và đối tượng nào áp dụng mức lương nào. Tiêu chí Mức lương tối thiểu vùng Mức lương cơ sở Định nghĩa Là mức lương thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp (DN) và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó, mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm: + Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng với người lao động chưa qua đào tạo làm công việc giản đơn nhất. + Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đã qua học nghề. Là mức lương dùng làm căn cứ tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác, tính các mức hoạt động phí, tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương này. Bản chất Mức lương làm cơ sở để người lao động và doanh nghiệp thỏa thuận với nhau, đồng thời, đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Đồng thời, mức lương này còn là cơ sở để đóng và hưởng các khoản BHXH, BHYT, BHTN của người lao động. Mức lương làm căn cứ tính đóng, hưởng BHXH, BHYT, BHTN cho cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang… Đồng thời, mức lương này là cơ sở để tính thang lương, bảng lương và các khoản phụ cấp. Nguyên tắc áp dụng - DN hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng tại địa bàn đó. - Nếu DN có nhiều chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc áp dụng mức lương tối thiểu tại vùng đó. - Nếu DN trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nằm trên các địa bàn khác nhau, DN hoạt động trên địa bàn thành lập mới từ 01 hay nhiều địa bàn thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng cao nhất. - Nếu DN hoạt động trên địa bàn thay đổi tên hay chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tại địa bàn trước khi thay đổi đến khi có quy định mới. Dựa vào mức lương cơ sở và hệ số lương của các cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang để tính lương cho các đối tượng này. Đối tượng áp dụng - DN thành lập, hoạt động theo Luật DN. - Hợp tác xã,liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động. - Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác) - Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước… (Xem thêm đơn vị sự nghiệp công lập là gì tại đây) Đối tượng được áp dụng Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xãm tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động - Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp xã. - Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập. - Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội. Lưu ý: một số trường hợp, người làm việc vẫn có thể thỏa thuận để được hưởng mức lương theo chế độ lương tối thiểu vùng. - Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập . - Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế được ngân sách nhà nước cấp kinh phí trong các hội có tính chất đặc thù. - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ nghĩa vụ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. - Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân. - Người làm việc trong tổ chức cơ yếu. - Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố. Chu kỳ thay đổi Thông thường, 01 năm, mức lương tối thiểu vùng thay đổi một lần. Tuy nhiên, hiện chưa có văn bản nào quy định cụ thể về chu kỳ thay đổi này. Mức lương cơ sở được điều chỉnh trên cơ sở khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.