Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa từ 01/7/2024
Mức lương cơ sở và lương tối thiểu vùng được tăng từ 01/07/2024. Vậy mức hưởng trợ cấp thất nghiệp có tăng hay không? Cách tính trợ cấp thất nghiệp như thế nào? 1. Cách tính trợ cấp thất nghiệp mới nhất Căn cứ khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay như sau: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc Như vậy, cách tính trợ cấp thất nghiệp (hay còn gọi là mức hưởng trợ cấp thất nghiệp) hằng tháng được thực hiện theo công thức sau: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp = 60% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp Tuy nhiên, cần lưu ý rằng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng sẽ không vượt quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động hưởng lương theo chế đồ tiền lương Nhà nước quy định hoặc không vượt quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Bên cạnh đó, người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên mới được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Nếu đóng đủ từ 12 đến 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm từ 12 tháng thì sẽ được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp, cộng dồn tối đa không quá 12 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp. 2. Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa từ 01/7/2024 Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 73/2024/NĐ-CP và Nghị định 74/2024/NĐ-CP về việc tăng lương tối thiểu vùng và tăng mức lương cơ sở từ 1.800.000 đồng lên 2.340.000 đồng. Theo như cách tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp đã đề cập ở nội dung nêu trên thì Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp là yêu tố trực tiếp ảnh hưởng đến mức hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do tăng lương cơ sở và lương tối thiểu vùng từ 01/07/2024 nên người lao động thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định hay do người sử dụng lao động chi trả mà được tăng lương theo chính sách mới này thì sẽ dẫn đến việc tăng mức lương đóng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng từ 01/07/2024, dẫn đến mức lương bình quân đóng bảo hiểm thất nghiệp từ thời điểm này trở đi có thể tăng. Vì vậy, có thể nói việc tăng lương cơ sở và lương tối thiểu vùng cũng dẫn đến tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 01/07/2024. Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 cũng quy định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng sẽ không vượt quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động hưởng lương theo chế đồ tiền lương Nhà nước quy định hoặc không vượt quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Như vậy, tăng lương cơ sở, tăng lương tối thiểu vùng từ 01/07/2024 cũng sẽ làm tăng mức hưởng tối đa của trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.
Điều kiện, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất
Không phải trường hợp nào khi nghỉ việc cũng sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Vậy điều kiện và mức hiện trợ cấp thất nghiệp như thế nào? Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp Căn cứ theo quy định tại Điều 43, Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đảm bảo đủ các điều kiện sau đây: - Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp: + Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; + Người lao động chấm dứt hợp đồng và được nhận lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng. - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc với loại hợp đồng có xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn. - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. - Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ. Trừ các trường hợp: + Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an. + Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên. + Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. + Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù. + Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng. + Chết. Việc xác định người lao động đang đóng BHTN theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP như sau: - Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội; - Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội; - Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội; - Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội; - Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng: - Tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc. - Tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động. Lưu ý thêm là trường hợp đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa từ 01/7/2024
Mức lương cơ sở và lương tối thiểu vùng được tăng từ 01/07/2024. Vậy mức hưởng trợ cấp thất nghiệp có tăng hay không? Cách tính trợ cấp thất nghiệp như thế nào? 1. Cách tính trợ cấp thất nghiệp mới nhất Căn cứ khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay như sau: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc Như vậy, cách tính trợ cấp thất nghiệp (hay còn gọi là mức hưởng trợ cấp thất nghiệp) hằng tháng được thực hiện theo công thức sau: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp = 60% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp Tuy nhiên, cần lưu ý rằng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng sẽ không vượt quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động hưởng lương theo chế đồ tiền lương Nhà nước quy định hoặc không vượt quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Bên cạnh đó, người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên mới được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Nếu đóng đủ từ 12 đến 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm từ 12 tháng thì sẽ được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp, cộng dồn tối đa không quá 12 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp. 2. Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa từ 01/7/2024 Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 73/2024/NĐ-CP và Nghị định 74/2024/NĐ-CP về việc tăng lương tối thiểu vùng và tăng mức lương cơ sở từ 1.800.000 đồng lên 2.340.000 đồng. Theo như cách tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp đã đề cập ở nội dung nêu trên thì Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp là yêu tố trực tiếp ảnh hưởng đến mức hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do tăng lương cơ sở và lương tối thiểu vùng từ 01/07/2024 nên người lao động thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định hay do người sử dụng lao động chi trả mà được tăng lương theo chính sách mới này thì sẽ dẫn đến việc tăng mức lương đóng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng từ 01/07/2024, dẫn đến mức lương bình quân đóng bảo hiểm thất nghiệp từ thời điểm này trở đi có thể tăng. Vì vậy, có thể nói việc tăng lương cơ sở và lương tối thiểu vùng cũng dẫn đến tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 01/07/2024. Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 cũng quy định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng sẽ không vượt quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động hưởng lương theo chế đồ tiền lương Nhà nước quy định hoặc không vượt quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Như vậy, tăng lương cơ sở, tăng lương tối thiểu vùng từ 01/07/2024 cũng sẽ làm tăng mức hưởng tối đa của trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.
Điều kiện, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất
Không phải trường hợp nào khi nghỉ việc cũng sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Vậy điều kiện và mức hiện trợ cấp thất nghiệp như thế nào? Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp Căn cứ theo quy định tại Điều 43, Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đảm bảo đủ các điều kiện sau đây: - Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp: + Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; + Người lao động chấm dứt hợp đồng và được nhận lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng. - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc với loại hợp đồng có xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn. - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. - Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ. Trừ các trường hợp: + Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an. + Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên. + Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. + Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù. + Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng. + Chết. Việc xác định người lao động đang đóng BHTN theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP như sau: - Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội; - Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội; - Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội; - Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội; - Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng: - Tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc. - Tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động. Lưu ý thêm là trường hợp đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.