Mẫu CT01 Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và cách điền
Khi nào sẽ dùng mẫu Tờ khai thay đổi thông tin cư trú CT01? Cách điền mẫu CT01 như thế nào? Người chưa thành niên thì nơi cư trú sẽ là ở đâu ? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Mẫu CT01 Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và cách điền Theo Điều 2 Thông tư 66/2023/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều và biểu mẫu quy định tại Thông tư 56/2021/TT-BCA như sau: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú được sử dụng khi công dân Việt Nam đang cư trú ở trong nước thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, xác nhận thông tin về cư trú (ký hiệu là CT01). Tải về Mẫu CT01 Tờ khai thay đổi thông tin cư trú: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/09/mau-ct01-cu-tru.doc Như vậy, mẫu Tờ khai thay đổi thông tin cư trú CT01 sẽ được dùng để công dân Việt Nam đang cư trú trong nước thay đổi các thông tin về cư trú như đăng ký, xóa đăng ký thường trú, tạm trú, tách hộ,... Cách điền mẫu CT01 Tờ khai thay đổi thông tin cư trú Kính gửi: Ghi tên Cơ quan đăng ký cư trú. Theo khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định: Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. Nội dung đề nghị: Ghi rõ ràng, cụ thể nội dung đề nghị. Ví dụ: đăng ký thường trú; đăng ký tạm trú; tách hộ; xác nhận thông tin về cư trú... Ý kiến của chủ hộ: Áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5, khoản 6 Điều 20; khoản 1 Điều 25; điểm a khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú 2020. Việc lấy ý kiến của chủ hộ được thực hiện theo các phương thức sau: - Chủ hộ ghi rõ nội dung đồng ý và ký, ghi rõ họ tên vào Tờ khai. - Chủ hộ xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng VNeID hoặc các dịch vụ công trực tuyến khác. - Chủ hộ có văn bản riêng ghi rõ nội dung đồng ý (văn bản này không phải công chứng, chứng thực). Ý kiến của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp: Áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 20; khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020; điểm a khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú 2020. Việc lấy ý kiến của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được thực hiện theo các phương thức sau: - Chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp ghi rõ nội dung đồng ý và ký, ghi rõ họ tên vào Tờ khai. - Chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng VNeID hoặc các dịch vụ công trực tuyến khác. - Chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp có văn bản riêng ghi rõ nội dung đồng ý (văn bản này không phải công chứng, chứng thực). Ghi chú: Trường hợp chủ sở hữu hợp chỗ ở hợp pháp gồm nhiều cá nhân, tổ chức thì phải có ý kiến đồng ý của tất cả các đồng sở hữu trừ trường hợp đã có thỏa thuận về việc cử đại diện có ý kiến đồng ý; Trường hợp chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng VNeID thì công dân phải kê khai thông tin về họ, chữ đệm, tên và số ĐDCN của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp. Ý kiến của cha, mẹ hoặc người giám hộ: Áp dụng đối với trường hợp người chưa thành niên, người hạn chế hành vi dân sự, người không đủ năng lực hành vi dân sự có thay đổi thông tin về cư trú. Việc lấy ý kiến của cha, mẹ hoặc người giám hộ được thực hiện theo các phương thức sau: - Cha, mẹ hoặc người giám hộ ghi rõ nội dung đồng ý và ký, ghi rõ họ tên vào Tờ khai. - Cha, mẹ hoặc người giám hộ xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng VNeID hoặc các dịch vụ công trực tuyến khác. - Cha, mẹ hoặc người giám hộ có văn bản riêng ghi rõ nội dung đồng ý (văn bản này không phải công chứng, chứng thực). Người kê khai: Trường hợp nộp trực tiếp người kê khai ký, ghi rõ họ, chữ đệm và tên vào Tờ khai. Trường hợp nộp qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng VNeID thì người kê khai không phải ký vào mục này. Định danh cá nhân: Chỉ kê khai thông tin khi công dân đề nghị xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng VNeID. Theo đó, khi điền mẫu CT01 thì cần lưu ý điền chính xác các thông tin và đúng với trường hợp của mình theo hướng dẫn trên. Cách xác định nơi cư trú của người chưa thành niên Theo Điều 11 Luật Cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của công dân như sau: - Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. - Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020. Đồng thời, theo Điều 12 Luật Cư trú 2020 quy định nơi cư trú của người chưa thành niên: - Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định. - Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác, với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định. Như vậy, nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi thường trú, tạm trú của cha, me. Nếu hai người có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi mà người này thường xuyên chung sống.
Có thể đăng ký tạm trú cho người lao động tại công ty qua Cổng dịch vụ công không?
Có được đăng ký tạm trú tại nơi công ty không? Hồ sơ đăng ký tạm trú cho người lao động qua Cổng DVC như thế nào? Trình tự đăng ký tạm trú như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. Xem thêm: Chủ nhà hay người thuê phải đăng ký tạm trú? Không đăng ký tạm trú có bị phạt không? (1) Có được đăng ký tạm trú tại nơi công ty không? Căn cứ Điều 27 Luật Cư trú 2020 có quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau: - Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. - Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần. - Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020. Theo đó, trường hợp công dân đáp ứng được những điều kiện như đã nêu trên thì có thể thực hiện đăng ký tạm trú tại công ty. (2) Hồ sơ đăng ký tạm trú cho người lao động qua Cổng DVC như thế nào? Căn cứ Mục 5.3 Danh mục Thủ tục hành chính được ban hành kèm theo Quyết định 320/QĐ-BCA có quy định hồ sơ đăng ký tạm trú như sau: Thành phần hồ sơ: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú theo Mẫu CT01 được ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT-BCA. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/31/mau-ct01.doc Mẫu CT01 - Đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ. Ngoại trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản. - Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Trừ trường hợp thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp của công dân đã có trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã được kết nối, chia sẻ với cơ quan đăng ký cư trú và trường hợp, giấy tờ chứng minh về chỗ ở hợp pháp đã có bản điện tử trên dịch vụ công qua giải quyết thủ tục hành chính khác thì cơ quan đăng ký cư trú tự kiểm tra, xác minh không yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ chứng minh. Trường hợp nếu giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân, tổ chức thì văn bản đó không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực. Theo đó, khi thực hiện đăng ký tạm trú cho người lao động trên Cổng dịch vụ công quốc gia thì cần phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như đã nêu trên. (3) Trình tự đăng ký tạm trú cho người lao động qua Cổng DVC Tổ chức hoặc cá nhân được tổ chức cử đại diện Nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: - Qua Cổng dịch vụ công quốc gia. - Cổng dịch vụ công Bộ Công an. - Ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật. Lưu ý: khi thực hiện đăng ký cư trú cho người lao động trên Cổng dịch vụ công thì tại mục “Thông tin người đề nghị đăng ký tạm trú” phải chọn mục “Khai hộ” (yêu cầu khai đúng các trường thông tin có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của người khai hộ). Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật). Tiếp đến, tổ chức hoặc cá nhân đại diện khai báo thông tin theo biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn, đăng tải bản quét hoặc bản chụp giấy tờ, tài liệu hợp lệ (không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, ký số hoặc xác thực bằng hình thức khác) hoặc dẫn nguồn tài liệu từ Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân. Lưu ý: Trường hợp công dân đăng tải bản quét, bản chụp giấy tờ, tài liệu mà không được ký số hoặc xác thực bằng hình thức khác thì khi cơ quan đăng ký cư trú tiến hành kiểm tra, xác minh để giải quyết thủ tục về cư trú. Theo đó, công dân trong trường hợp này có trách nhiệm xuất trình giấy tờ và tài liệu đã đăng tải để cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra, đối chiếu và ghi nhận tính chính xác vào biên bản xác minh. Cơ quan đăng ký cư trú không yêu cầu công dân nộp để lưu giữ giấy tờ đó. Bản quét hoặc bản chụp giấy tờ bằng thiết bị điện tử từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội dung. đã được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định nếu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự. Trường hợp thông tin giấy tờ chứng minh điều kiện đăng ký cư trú đã được chia sẻ và khai thác từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan đăng ký cư trú không được yêu cầu công dân nộp, xuất trình giấy tờ đó để giải quyết đăng ký cư trú. Theo đó, nếu như hồ sơ đầy đủ hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú Trường hợp nếu từ chối đăng ký thì cơ quan sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, việc đăng ký tạm trú cho người lao động tại công ty qua Cổng dịch vụ công quốc gia sẽ được thực hiện theo trình tự nêu trên.
Ra nước ngoài định cư có bị cắt khẩu không? Xóa đăng ký thường trú online như thế nào?
Trường hợp ra nước ngoài định cư có bị cắt khẩu không? Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú như thế nào? Có thể thực hiện online được không? Bài viết sau sẽ giải đáp những thắc mắc nêu trên. (1) Ra nước ngoài định cư có bị cắt khẩu không? Căn cứ theo Điểm b Điều 24 Luật Cư trú 2020 quy định những trường hợp bị xóa đăng ký thường trú như sau: “1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú: a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; b) Ra nước ngoài để định cư; …” Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy trường hợp ra nước ngoài định cư thuộc một trong những trường hợp bị xóa đăng ký cư trú (cắt khẩu) theo quy định của pháp luật. (2) Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú 2024 gồm những gì? Năm 2024, hồ sơ và thủ tục xóa đăng ký thường trú bao gồm 04 bước như sau: Bước 01: Công dân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú theo Mẫu CT01 được ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT-BCA. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/16/Mau-CT01.doc Mẫu CT01 - Giấy tờ và tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú. Bước 02: Sau khi đã chuẩn bị 01 bộ hồ sơ xóa đăng ký thường trú cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ đến Công an cấp xã Bước 03: Sau khi tiếp nhận hồ sơ xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: - Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người đăng ký. - Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cho người đăng ký. - Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ. Bước 04: Công dân căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có). (3) Hướng dẫn xóa đăng ký thường trú online Bên cạnh việc nộp hồ sơ trực tiếp, công dân còn có thể thực hiện xóa đăng ký thường trú online theo các bước như sau: - Bước 01: Truy cập vào Cổng dịch vụ công của Bộ Công an, tại đây công dân tiến hành đăng ký hoặc đăng nhập tài khoản. - Bước 02: Tại ô tìm kiếm, công dân nhập vào từ khóa “xóa đăng ký thường trú”. - Bước 03: Hệ thống sau đó mở ra trang xóa đăng ký thường trú, công dân chọn vào mục “Nộp hồ sơ”. - Bước 04: Tại đây, công dân tiến hành điền thông tin theo hướng dẫn của hệ thống và đính kèm các giấy tờ có liên quan. - Bước 05: Chọn hình thức nhận thông báo về kết quả giải quyết hồ sơ sau đấy ấn gửi hồ sơ.
Mẫu Tờ khai thay đổi thông tin cư trú CT01 áp dụng cho những trường hợp nào?
Mẫu Tờ khai thay đổi thông tin cư trú CT01 được ban hành kèm theo Thông tư 06/2023/TT-BCA chính thức có hiệu lực từ 01/01/2024 áp dụng cho những trường hợp nào? Xác nhận thông tin cư trú được thay đổi ra sao? Bài viết sau sẽ giải đáp các thắc mắc trên. (1) Mẫu Tờ khai thay đổi thông tin cư trú CT01 áp dụng cho những trường hợp nào? Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 56/2021/TT-BCA được sửa đổi bởi Thông tư 66/2023/TT-BCA về những trường hợp sử dụng Tờ khai thay đổi thông tin cư trú Mẫu CT01 của công dân Việt Nam đang sinh sống trong nước như sau: - Đăng ký/Xoá đăng ký thường trú. - Tách hộ. - Điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. - Đăng ký/Xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú. - Khai báo/Xác nhận thông tin về cư trú. Như vậy, công dân Việt Nam đang sinh sống trong nước khi có nhu cầu thực hiện các thủ tục như đã nêu trên thì đều có thể sử dụng Mẫu CT01 được ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT-BCA. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/18/mau-CT01.doc Mẫu Tờ khai thay đổi thông tin cư trú CT01 (2) Bổ sung phương thức Xác nhận thông tin cư trú qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác Theo Khoản 9 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA thì ngoài hình thức yêu cầu xác nhận thông tin cư trú trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú. Giờ công dân còn có thể thực hiện qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật. Về nội dung xác nhận: tại đây sẽ bao gồm các thông tin như sau: - Nơi cư trú hiện tại, các nơi cư trú trước đây. - Thời gian sinh sống tại từng nơi cư trú. - Hình thức đăng ký cư trú và các thông tin về cư trú khác đang có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 01 năm kể từ ngày cấp. Trường hợp có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh. Đồng thời, Thông tư 66/2023/TT-BCA cũng quy định về trách nhiệm của cơ quan đăng ký cư trú như sau: - Trường hợp thông tin cần xác nhận về cư trú đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 1/2 ngày làm việc. - Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc. (3) Trình tự tiếp nhận hồ sơ Đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú Bước 01: Kiểm tra thông tin - Nhân viên tiếp nhận sẽ đối chiếu thông tin trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của công dân với dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu về cư trú. Việc này nhằm đảm bảo tính chính xác và xác định trường hợp công dân chưa thay đổi nơi và xác định trường hợp công dân chưa thay đổi nơi cư trú (nếu có). - Nếu thông tin chưa được cập nhật hoặc không trùng khớp, nhân viên sẽ hướng dẫn công dân liên hệ cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân đang sinh sống để bổ sung dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định. Bước 02: Xử lý hồ sơ Nhân viên sẽ kiểm tra, khai thác, sử dụng, ghi nhận và lưu trữ thông tin về cư trú của công dân trong các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành và Kho quản lý dữ liệu điện tử. Sau đó, sẽ đối chiếu thông tin này với quy định pháp luật về cư trú và thực hiện theo các bước sau: - Hồ sơ hợp lệ: Tiếp nhận hồ sơ, lập và in Phiếu tiếp nhận hồ sơ, hẹn trả kết quả. Ký, ghi rõ họ tên và giao Phiếu cho công dân. - Hồ sơ thiếu sót: Hướng dẫn cụ thể cách bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Lập và in Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, ký và giao cho công dân. Sau khi đã bổ sung đầy đủ hồ sơ, nhân viên sẽ tiếp nhận hồ sơ. - Hồ sơ không đủ điều kiện: Lập và in Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, ký và giao cho công dân. Phiếu sẽ ghi rõ lý do từ chối. Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác Bước 01: Kiểm tra thông tin Sau khi tiếp nhận hồ sơ của công dân được gửi đến phần mềm quản lý cư trú thuộc hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Cán bộ sẽ tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin công dân đã khai báo trên Cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú để kiểm tra tính chính xác các thông tin, xác định các trường hợp tạm thời chưa được thay đổi nơi cư trú (nếu có). Bước 02: Xử lý hồ sơ Nhân viên sẽ kiểm tra, khai thác, sử dụng, ghi nhận và lưu trữ thông tin về cư trú của công dân trong các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành và Kho quản lý dữ liệu điện tử. Sau đó, sẽ đối chiếu thông tin này với quy định pháp luật về cư trú và thực hiện theo các bước sau: - Hồ sơ hợp lệ: Cán bộ tiếp nhận và thông báo hẹn ngày trả kết quả. - Hồ sơ thiếu sót: Cán bộ hướng dẫn đầy đủ, cụ thể một lần để công dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. - Hồ sơ không đủ điều kiện: Cán bộ tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ lý do không tiếp nhận.
Mẫu CT01 Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và cách điền
Khi nào sẽ dùng mẫu Tờ khai thay đổi thông tin cư trú CT01? Cách điền mẫu CT01 như thế nào? Người chưa thành niên thì nơi cư trú sẽ là ở đâu ? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Mẫu CT01 Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và cách điền Theo Điều 2 Thông tư 66/2023/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều và biểu mẫu quy định tại Thông tư 56/2021/TT-BCA như sau: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú được sử dụng khi công dân Việt Nam đang cư trú ở trong nước thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, xác nhận thông tin về cư trú (ký hiệu là CT01). Tải về Mẫu CT01 Tờ khai thay đổi thông tin cư trú: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/09/mau-ct01-cu-tru.doc Như vậy, mẫu Tờ khai thay đổi thông tin cư trú CT01 sẽ được dùng để công dân Việt Nam đang cư trú trong nước thay đổi các thông tin về cư trú như đăng ký, xóa đăng ký thường trú, tạm trú, tách hộ,... Cách điền mẫu CT01 Tờ khai thay đổi thông tin cư trú Kính gửi: Ghi tên Cơ quan đăng ký cư trú. Theo khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định: Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. Nội dung đề nghị: Ghi rõ ràng, cụ thể nội dung đề nghị. Ví dụ: đăng ký thường trú; đăng ký tạm trú; tách hộ; xác nhận thông tin về cư trú... Ý kiến của chủ hộ: Áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5, khoản 6 Điều 20; khoản 1 Điều 25; điểm a khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú 2020. Việc lấy ý kiến của chủ hộ được thực hiện theo các phương thức sau: - Chủ hộ ghi rõ nội dung đồng ý và ký, ghi rõ họ tên vào Tờ khai. - Chủ hộ xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng VNeID hoặc các dịch vụ công trực tuyến khác. - Chủ hộ có văn bản riêng ghi rõ nội dung đồng ý (văn bản này không phải công chứng, chứng thực). Ý kiến của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp: Áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 20; khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020; điểm a khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú 2020. Việc lấy ý kiến của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được thực hiện theo các phương thức sau: - Chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp ghi rõ nội dung đồng ý và ký, ghi rõ họ tên vào Tờ khai. - Chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng VNeID hoặc các dịch vụ công trực tuyến khác. - Chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp có văn bản riêng ghi rõ nội dung đồng ý (văn bản này không phải công chứng, chứng thực). Ghi chú: Trường hợp chủ sở hữu hợp chỗ ở hợp pháp gồm nhiều cá nhân, tổ chức thì phải có ý kiến đồng ý của tất cả các đồng sở hữu trừ trường hợp đã có thỏa thuận về việc cử đại diện có ý kiến đồng ý; Trường hợp chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng VNeID thì công dân phải kê khai thông tin về họ, chữ đệm, tên và số ĐDCN của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp. Ý kiến của cha, mẹ hoặc người giám hộ: Áp dụng đối với trường hợp người chưa thành niên, người hạn chế hành vi dân sự, người không đủ năng lực hành vi dân sự có thay đổi thông tin về cư trú. Việc lấy ý kiến của cha, mẹ hoặc người giám hộ được thực hiện theo các phương thức sau: - Cha, mẹ hoặc người giám hộ ghi rõ nội dung đồng ý và ký, ghi rõ họ tên vào Tờ khai. - Cha, mẹ hoặc người giám hộ xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng VNeID hoặc các dịch vụ công trực tuyến khác. - Cha, mẹ hoặc người giám hộ có văn bản riêng ghi rõ nội dung đồng ý (văn bản này không phải công chứng, chứng thực). Người kê khai: Trường hợp nộp trực tiếp người kê khai ký, ghi rõ họ, chữ đệm và tên vào Tờ khai. Trường hợp nộp qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng VNeID thì người kê khai không phải ký vào mục này. Định danh cá nhân: Chỉ kê khai thông tin khi công dân đề nghị xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng VNeID. Theo đó, khi điền mẫu CT01 thì cần lưu ý điền chính xác các thông tin và đúng với trường hợp của mình theo hướng dẫn trên. Cách xác định nơi cư trú của người chưa thành niên Theo Điều 11 Luật Cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của công dân như sau: - Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. - Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020. Đồng thời, theo Điều 12 Luật Cư trú 2020 quy định nơi cư trú của người chưa thành niên: - Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định. - Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác, với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định. Như vậy, nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi thường trú, tạm trú của cha, me. Nếu hai người có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi mà người này thường xuyên chung sống.
Có thể đăng ký tạm trú cho người lao động tại công ty qua Cổng dịch vụ công không?
Có được đăng ký tạm trú tại nơi công ty không? Hồ sơ đăng ký tạm trú cho người lao động qua Cổng DVC như thế nào? Trình tự đăng ký tạm trú như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. Xem thêm: Chủ nhà hay người thuê phải đăng ký tạm trú? Không đăng ký tạm trú có bị phạt không? (1) Có được đăng ký tạm trú tại nơi công ty không? Căn cứ Điều 27 Luật Cư trú 2020 có quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau: - Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. - Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần. - Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020. Theo đó, trường hợp công dân đáp ứng được những điều kiện như đã nêu trên thì có thể thực hiện đăng ký tạm trú tại công ty. (2) Hồ sơ đăng ký tạm trú cho người lao động qua Cổng DVC như thế nào? Căn cứ Mục 5.3 Danh mục Thủ tục hành chính được ban hành kèm theo Quyết định 320/QĐ-BCA có quy định hồ sơ đăng ký tạm trú như sau: Thành phần hồ sơ: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú theo Mẫu CT01 được ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT-BCA. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/31/mau-ct01.doc Mẫu CT01 - Đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ. Ngoại trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản. - Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Trừ trường hợp thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp của công dân đã có trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã được kết nối, chia sẻ với cơ quan đăng ký cư trú và trường hợp, giấy tờ chứng minh về chỗ ở hợp pháp đã có bản điện tử trên dịch vụ công qua giải quyết thủ tục hành chính khác thì cơ quan đăng ký cư trú tự kiểm tra, xác minh không yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ chứng minh. Trường hợp nếu giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân, tổ chức thì văn bản đó không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực. Theo đó, khi thực hiện đăng ký tạm trú cho người lao động trên Cổng dịch vụ công quốc gia thì cần phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như đã nêu trên. (3) Trình tự đăng ký tạm trú cho người lao động qua Cổng DVC Tổ chức hoặc cá nhân được tổ chức cử đại diện Nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: - Qua Cổng dịch vụ công quốc gia. - Cổng dịch vụ công Bộ Công an. - Ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật. Lưu ý: khi thực hiện đăng ký cư trú cho người lao động trên Cổng dịch vụ công thì tại mục “Thông tin người đề nghị đăng ký tạm trú” phải chọn mục “Khai hộ” (yêu cầu khai đúng các trường thông tin có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của người khai hộ). Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật). Tiếp đến, tổ chức hoặc cá nhân đại diện khai báo thông tin theo biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn, đăng tải bản quét hoặc bản chụp giấy tờ, tài liệu hợp lệ (không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, ký số hoặc xác thực bằng hình thức khác) hoặc dẫn nguồn tài liệu từ Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân. Lưu ý: Trường hợp công dân đăng tải bản quét, bản chụp giấy tờ, tài liệu mà không được ký số hoặc xác thực bằng hình thức khác thì khi cơ quan đăng ký cư trú tiến hành kiểm tra, xác minh để giải quyết thủ tục về cư trú. Theo đó, công dân trong trường hợp này có trách nhiệm xuất trình giấy tờ và tài liệu đã đăng tải để cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra, đối chiếu và ghi nhận tính chính xác vào biên bản xác minh. Cơ quan đăng ký cư trú không yêu cầu công dân nộp để lưu giữ giấy tờ đó. Bản quét hoặc bản chụp giấy tờ bằng thiết bị điện tử từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội dung. đã được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định nếu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự. Trường hợp thông tin giấy tờ chứng minh điều kiện đăng ký cư trú đã được chia sẻ và khai thác từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan đăng ký cư trú không được yêu cầu công dân nộp, xuất trình giấy tờ đó để giải quyết đăng ký cư trú. Theo đó, nếu như hồ sơ đầy đủ hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú Trường hợp nếu từ chối đăng ký thì cơ quan sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, việc đăng ký tạm trú cho người lao động tại công ty qua Cổng dịch vụ công quốc gia sẽ được thực hiện theo trình tự nêu trên.
Ra nước ngoài định cư có bị cắt khẩu không? Xóa đăng ký thường trú online như thế nào?
Trường hợp ra nước ngoài định cư có bị cắt khẩu không? Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú như thế nào? Có thể thực hiện online được không? Bài viết sau sẽ giải đáp những thắc mắc nêu trên. (1) Ra nước ngoài định cư có bị cắt khẩu không? Căn cứ theo Điểm b Điều 24 Luật Cư trú 2020 quy định những trường hợp bị xóa đăng ký thường trú như sau: “1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú: a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; b) Ra nước ngoài để định cư; …” Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy trường hợp ra nước ngoài định cư thuộc một trong những trường hợp bị xóa đăng ký cư trú (cắt khẩu) theo quy định của pháp luật. (2) Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú 2024 gồm những gì? Năm 2024, hồ sơ và thủ tục xóa đăng ký thường trú bao gồm 04 bước như sau: Bước 01: Công dân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú theo Mẫu CT01 được ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT-BCA. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/16/Mau-CT01.doc Mẫu CT01 - Giấy tờ và tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú. Bước 02: Sau khi đã chuẩn bị 01 bộ hồ sơ xóa đăng ký thường trú cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ đến Công an cấp xã Bước 03: Sau khi tiếp nhận hồ sơ xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: - Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người đăng ký. - Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cho người đăng ký. - Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ. Bước 04: Công dân căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có). (3) Hướng dẫn xóa đăng ký thường trú online Bên cạnh việc nộp hồ sơ trực tiếp, công dân còn có thể thực hiện xóa đăng ký thường trú online theo các bước như sau: - Bước 01: Truy cập vào Cổng dịch vụ công của Bộ Công an, tại đây công dân tiến hành đăng ký hoặc đăng nhập tài khoản. - Bước 02: Tại ô tìm kiếm, công dân nhập vào từ khóa “xóa đăng ký thường trú”. - Bước 03: Hệ thống sau đó mở ra trang xóa đăng ký thường trú, công dân chọn vào mục “Nộp hồ sơ”. - Bước 04: Tại đây, công dân tiến hành điền thông tin theo hướng dẫn của hệ thống và đính kèm các giấy tờ có liên quan. - Bước 05: Chọn hình thức nhận thông báo về kết quả giải quyết hồ sơ sau đấy ấn gửi hồ sơ.
Mẫu Tờ khai thay đổi thông tin cư trú CT01 áp dụng cho những trường hợp nào?
Mẫu Tờ khai thay đổi thông tin cư trú CT01 được ban hành kèm theo Thông tư 06/2023/TT-BCA chính thức có hiệu lực từ 01/01/2024 áp dụng cho những trường hợp nào? Xác nhận thông tin cư trú được thay đổi ra sao? Bài viết sau sẽ giải đáp các thắc mắc trên. (1) Mẫu Tờ khai thay đổi thông tin cư trú CT01 áp dụng cho những trường hợp nào? Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 56/2021/TT-BCA được sửa đổi bởi Thông tư 66/2023/TT-BCA về những trường hợp sử dụng Tờ khai thay đổi thông tin cư trú Mẫu CT01 của công dân Việt Nam đang sinh sống trong nước như sau: - Đăng ký/Xoá đăng ký thường trú. - Tách hộ. - Điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. - Đăng ký/Xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú. - Khai báo/Xác nhận thông tin về cư trú. Như vậy, công dân Việt Nam đang sinh sống trong nước khi có nhu cầu thực hiện các thủ tục như đã nêu trên thì đều có thể sử dụng Mẫu CT01 được ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT-BCA. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/18/mau-CT01.doc Mẫu Tờ khai thay đổi thông tin cư trú CT01 (2) Bổ sung phương thức Xác nhận thông tin cư trú qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác Theo Khoản 9 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA thì ngoài hình thức yêu cầu xác nhận thông tin cư trú trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú. Giờ công dân còn có thể thực hiện qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật. Về nội dung xác nhận: tại đây sẽ bao gồm các thông tin như sau: - Nơi cư trú hiện tại, các nơi cư trú trước đây. - Thời gian sinh sống tại từng nơi cư trú. - Hình thức đăng ký cư trú và các thông tin về cư trú khác đang có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 01 năm kể từ ngày cấp. Trường hợp có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh. Đồng thời, Thông tư 66/2023/TT-BCA cũng quy định về trách nhiệm của cơ quan đăng ký cư trú như sau: - Trường hợp thông tin cần xác nhận về cư trú đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 1/2 ngày làm việc. - Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc. (3) Trình tự tiếp nhận hồ sơ Đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú Bước 01: Kiểm tra thông tin - Nhân viên tiếp nhận sẽ đối chiếu thông tin trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của công dân với dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu về cư trú. Việc này nhằm đảm bảo tính chính xác và xác định trường hợp công dân chưa thay đổi nơi và xác định trường hợp công dân chưa thay đổi nơi cư trú (nếu có). - Nếu thông tin chưa được cập nhật hoặc không trùng khớp, nhân viên sẽ hướng dẫn công dân liên hệ cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân đang sinh sống để bổ sung dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định. Bước 02: Xử lý hồ sơ Nhân viên sẽ kiểm tra, khai thác, sử dụng, ghi nhận và lưu trữ thông tin về cư trú của công dân trong các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành và Kho quản lý dữ liệu điện tử. Sau đó, sẽ đối chiếu thông tin này với quy định pháp luật về cư trú và thực hiện theo các bước sau: - Hồ sơ hợp lệ: Tiếp nhận hồ sơ, lập và in Phiếu tiếp nhận hồ sơ, hẹn trả kết quả. Ký, ghi rõ họ tên và giao Phiếu cho công dân. - Hồ sơ thiếu sót: Hướng dẫn cụ thể cách bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Lập và in Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, ký và giao cho công dân. Sau khi đã bổ sung đầy đủ hồ sơ, nhân viên sẽ tiếp nhận hồ sơ. - Hồ sơ không đủ điều kiện: Lập và in Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, ký và giao cho công dân. Phiếu sẽ ghi rõ lý do từ chối. Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác Bước 01: Kiểm tra thông tin Sau khi tiếp nhận hồ sơ của công dân được gửi đến phần mềm quản lý cư trú thuộc hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Cán bộ sẽ tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin công dân đã khai báo trên Cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú để kiểm tra tính chính xác các thông tin, xác định các trường hợp tạm thời chưa được thay đổi nơi cư trú (nếu có). Bước 02: Xử lý hồ sơ Nhân viên sẽ kiểm tra, khai thác, sử dụng, ghi nhận và lưu trữ thông tin về cư trú của công dân trong các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành và Kho quản lý dữ liệu điện tử. Sau đó, sẽ đối chiếu thông tin này với quy định pháp luật về cư trú và thực hiện theo các bước sau: - Hồ sơ hợp lệ: Cán bộ tiếp nhận và thông báo hẹn ngày trả kết quả. - Hồ sơ thiếu sót: Cán bộ hướng dẫn đầy đủ, cụ thể một lần để công dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. - Hồ sơ không đủ điều kiện: Cán bộ tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ lý do không tiếp nhận.