Năm 2024 Mất thẻ căn cước người dân cần làm gì?
Mất thẻ căn cước có được cấp lại? Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ căn cước khi bị mất? Nơi cấp lại thẻ căn cước khi bị mất? Mất thẻ căn cước có được cấp lại? Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau: Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm: - Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này; - Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam. Như vậy, Thẻ Căn cước bị mất sẽ được cấp lại. Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ căn cước khi bị mất? Căn cứ khoản 4 Điều 25 Luật Căn cước 2023 quy định Trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau: Việc cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 của Luật này được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước. Cơ quan quản lý căn cước sử dụng thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt đã được thu nhận lần gần nhất và các thông tin hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước để cấp lại thẻ căn cước. Mặt khác, tại Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước: - Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước tại cơ quan quản lý căn cước + Công dân đến cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 27 Luật Căn cước đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, cung cấp thông tin gồm họ, chữ đệm và tên khai sinh, số định danh cá nhân, nơi cư trú để người tiếp nhận kiểm tra đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước là người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi thì hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước phải có giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh là người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi; + Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa có hoặc có sai sót thì người tiếp nhận thực hiện việc điều chỉnh thông tin theo quy định tại Điều 6 Nghị định này trước khi đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước; + Trường hợp thông tin của công dân chính xác, người tiếp nhận đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước trích xuất thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, sau khi xác định thông tin người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước là chính xác thì thực hiện trình tự thủ tục cấp thẻ căn cước theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước. - Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, ứng dụng định danh quốc gia + Công dân lựa chọn thủ tục, kiểm tra thông tin của mình được khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác thì đăng ký thời gian và cơ quan quản lý căn cước để thực hiện thủ tục, hệ thống sẽ xác nhận và tự động chuyển đề nghị của công dân đến cơ quan quản lý căn cước nơi công dân đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước; Công dân đến cơ quan quản lý căn cước theo thời gian, địa điểm đã đăng ký để thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này; + Trường hợp bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được thì lựa chọn thủ tục cấp lại, kiểm tra thông tin của mình được khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác thì xác nhận chuyển hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ căn cước đến cơ quan quản lý căn cước xem xét, giải quyết việc cấp lại thẻ căn cước theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Luật Căn cước; + Trường hợp người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thì lựa chọn thủ tục, kiểm tra thông tin của người dưới 06 tuổi trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác thì người đại diện hợp pháp xác nhận chuyển hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý căn cước xem xét, giải quyết việc cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. - Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước hoặc cấp đổi thẻ căn cước thì người tiếp nhận có trách nhiệm thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước đang sử dụng. - Trường hợp công dân không đến nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo thời gian, địa điểm đã đăng ký hẹn làm việc với cơ quan quản lý căn cước để thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thì hệ thống tiếp nhận yêu cầu của công dân sẽ tự động hủy lịch hẹn công dân đã đăng ký khi hết ngày làm việc. Nếu công dân tiếp tục có nhu cầu cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thì đăng ký hẹn lại. - Cơ quan quản lý căn cước tổ chức lưu động việc tiếp nhận yêu cầu cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cho công dân Việt Nam ở trong nước và công dân Việt Nam ở nước ngoài trong điều kiện, khả năng của mình; bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Căn cước, điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Như vậy, khi mất thẻ căn cước người dân có thể làm thủ tục xin cấp lại theo 2 phương thức là trực tuyến trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước. Trình tự thủ tục 2 phương thức xem chi tiết theo hướng dẫn trên. Nơi cấp lại thể căn cước khi bị mất? Tại Điều 27 Luật Căn cước 2023 quy định Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước: - Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú. - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định. - Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân. Theo đó, người mất thẻ Căn cước có thể liên hệ đến các cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công An, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Công an huyện, quận, thị xã nơi cư trú để xin cấp lại thẻ Căn cước.
Mất thẻ, hư thẻ Căn cước và thủ tục cấp đổi, cấp lại từ ngày 01/7/2024
Từ năm 2024 sẽ có thêm trường hợp được cấp lại, cấp đổi thẻ Căn cước, do đó, nếu rơi vào các trường hợp sau đây thì công dân cần thực hiện theo thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước sau đây. 1. 07 trường hợp công dân được cấp đổi thẻ Căn cước Căn cứ khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định 07 trường hợp công dân được cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023 gồm các trường hợp đã đến độ tuổi phải cấp đổi thẻ Căn cước công dân đủ 14 tuổi, đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. - Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; - Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; - Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; - Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; - Xác lập lại số định danh cá nhân; - Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. 2. Các trường hợp công dân được cấp lại thẻ Căn cước: - Công dân bị mất thẻ Căn cước. - Thẻ Căn cước bị hư hỏng không sử dụng được. - Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam. 3. Hướng dẫn thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước Theo Điều 25 Luật Căn cước 2023 trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước được thực hiện như sau: (1) Thủ tục đối với 07 trường hợp cấp lại thẻ Căn cước và người được trở lại Quốc tịch Việt Nam Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước 2023 và cấp đổi thẻ căn cước thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước 2023. Bước 1: Công dân đến Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú để làm thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước. Đối chiếu các thông tin trước đó để cấp lại, cấp đổi thẻ Căn cước. Trường hợp chưa có thông tin thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Bước 2: Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước. Bước 3: Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước. Bước 4: Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước; Bước 5: Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát. Lưu ý: Cơ quan quản lý căn cước thu lại thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước đã sử dụng đối với các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước. (2) Thủ tục cấp lại thẻ Căn cước khi bị mất thẻ, hư thẻ Căn cước Việc cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp mất thẻ, thẻ căn cước bị hỏng không sử dụng được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước 2023 được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước. Cơ quan quản lý căn cước sử dụng thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt đã được thu nhận lần gần nhất và các thông tin hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước để cấp lại thẻ căn cước. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Luật này, cơ quan quản lý căn cước phải cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.
Hiệu lực của các giấy tờ khi đổi sang căn cước công dân
Căn cứ Điều 38 Luật Căn cước công dân 2014quy định: "Điều 38. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp ... 2. Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân. 3. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. ..." Theo đó, đối với các giấy tờ pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. Để sử dụng các giấy tờ, bằng cấp không gặp nhiều phiền phức thì khi làm thủ tục cấp đổi, Tổng giám đốc công ty anh có thể yêu cầu cơ quan công an cấp giấy xác nhận 2 số chứng minh nhân dân và căn cước công dân đó là một.
Hậu quả khi để mất thẻ căn cước công dân
Mình có làm mất thẻ căn cước. Bây giờ liệu có kẻ xấu lợi dụng cái đó để làm 1 số việc như vay tiền...thì có thành công không. Và cho mình hỏi như vậy thì họ có thể làm gì ảnh hưởng xấu đến mình.
Năm 2024 Mất thẻ căn cước người dân cần làm gì?
Mất thẻ căn cước có được cấp lại? Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ căn cước khi bị mất? Nơi cấp lại thẻ căn cước khi bị mất? Mất thẻ căn cước có được cấp lại? Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau: Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm: - Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này; - Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam. Như vậy, Thẻ Căn cước bị mất sẽ được cấp lại. Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ căn cước khi bị mất? Căn cứ khoản 4 Điều 25 Luật Căn cước 2023 quy định Trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau: Việc cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 của Luật này được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước. Cơ quan quản lý căn cước sử dụng thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt đã được thu nhận lần gần nhất và các thông tin hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước để cấp lại thẻ căn cước. Mặt khác, tại Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước: - Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước tại cơ quan quản lý căn cước + Công dân đến cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 27 Luật Căn cước đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, cung cấp thông tin gồm họ, chữ đệm và tên khai sinh, số định danh cá nhân, nơi cư trú để người tiếp nhận kiểm tra đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước là người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi thì hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước phải có giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh là người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi; + Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa có hoặc có sai sót thì người tiếp nhận thực hiện việc điều chỉnh thông tin theo quy định tại Điều 6 Nghị định này trước khi đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước; + Trường hợp thông tin của công dân chính xác, người tiếp nhận đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước trích xuất thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, sau khi xác định thông tin người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước là chính xác thì thực hiện trình tự thủ tục cấp thẻ căn cước theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước. - Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, ứng dụng định danh quốc gia + Công dân lựa chọn thủ tục, kiểm tra thông tin của mình được khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác thì đăng ký thời gian và cơ quan quản lý căn cước để thực hiện thủ tục, hệ thống sẽ xác nhận và tự động chuyển đề nghị của công dân đến cơ quan quản lý căn cước nơi công dân đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước; Công dân đến cơ quan quản lý căn cước theo thời gian, địa điểm đã đăng ký để thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này; + Trường hợp bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được thì lựa chọn thủ tục cấp lại, kiểm tra thông tin của mình được khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác thì xác nhận chuyển hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ căn cước đến cơ quan quản lý căn cước xem xét, giải quyết việc cấp lại thẻ căn cước theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Luật Căn cước; + Trường hợp người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thì lựa chọn thủ tục, kiểm tra thông tin của người dưới 06 tuổi trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác thì người đại diện hợp pháp xác nhận chuyển hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý căn cước xem xét, giải quyết việc cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. - Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước hoặc cấp đổi thẻ căn cước thì người tiếp nhận có trách nhiệm thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước đang sử dụng. - Trường hợp công dân không đến nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo thời gian, địa điểm đã đăng ký hẹn làm việc với cơ quan quản lý căn cước để thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thì hệ thống tiếp nhận yêu cầu của công dân sẽ tự động hủy lịch hẹn công dân đã đăng ký khi hết ngày làm việc. Nếu công dân tiếp tục có nhu cầu cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thì đăng ký hẹn lại. - Cơ quan quản lý căn cước tổ chức lưu động việc tiếp nhận yêu cầu cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cho công dân Việt Nam ở trong nước và công dân Việt Nam ở nước ngoài trong điều kiện, khả năng của mình; bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Căn cước, điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Như vậy, khi mất thẻ căn cước người dân có thể làm thủ tục xin cấp lại theo 2 phương thức là trực tuyến trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước. Trình tự thủ tục 2 phương thức xem chi tiết theo hướng dẫn trên. Nơi cấp lại thể căn cước khi bị mất? Tại Điều 27 Luật Căn cước 2023 quy định Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước: - Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú. - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định. - Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân. Theo đó, người mất thẻ Căn cước có thể liên hệ đến các cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công An, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Công an huyện, quận, thị xã nơi cư trú để xin cấp lại thẻ Căn cước.
Mất thẻ, hư thẻ Căn cước và thủ tục cấp đổi, cấp lại từ ngày 01/7/2024
Từ năm 2024 sẽ có thêm trường hợp được cấp lại, cấp đổi thẻ Căn cước, do đó, nếu rơi vào các trường hợp sau đây thì công dân cần thực hiện theo thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước sau đây. 1. 07 trường hợp công dân được cấp đổi thẻ Căn cước Căn cứ khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định 07 trường hợp công dân được cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023 gồm các trường hợp đã đến độ tuổi phải cấp đổi thẻ Căn cước công dân đủ 14 tuổi, đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. - Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; - Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; - Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; - Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; - Xác lập lại số định danh cá nhân; - Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. 2. Các trường hợp công dân được cấp lại thẻ Căn cước: - Công dân bị mất thẻ Căn cước. - Thẻ Căn cước bị hư hỏng không sử dụng được. - Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam. 3. Hướng dẫn thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước Theo Điều 25 Luật Căn cước 2023 trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước được thực hiện như sau: (1) Thủ tục đối với 07 trường hợp cấp lại thẻ Căn cước và người được trở lại Quốc tịch Việt Nam Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước 2023 và cấp đổi thẻ căn cước thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước 2023. Bước 1: Công dân đến Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú để làm thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước. Đối chiếu các thông tin trước đó để cấp lại, cấp đổi thẻ Căn cước. Trường hợp chưa có thông tin thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Bước 2: Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước. Bước 3: Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước. Bước 4: Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước; Bước 5: Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát. Lưu ý: Cơ quan quản lý căn cước thu lại thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước đã sử dụng đối với các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước. (2) Thủ tục cấp lại thẻ Căn cước khi bị mất thẻ, hư thẻ Căn cước Việc cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp mất thẻ, thẻ căn cước bị hỏng không sử dụng được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước 2023 được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước. Cơ quan quản lý căn cước sử dụng thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt đã được thu nhận lần gần nhất và các thông tin hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước để cấp lại thẻ căn cước. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Luật này, cơ quan quản lý căn cước phải cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.
Hiệu lực của các giấy tờ khi đổi sang căn cước công dân
Căn cứ Điều 38 Luật Căn cước công dân 2014quy định: "Điều 38. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp ... 2. Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân. 3. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. ..." Theo đó, đối với các giấy tờ pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. Để sử dụng các giấy tờ, bằng cấp không gặp nhiều phiền phức thì khi làm thủ tục cấp đổi, Tổng giám đốc công ty anh có thể yêu cầu cơ quan công an cấp giấy xác nhận 2 số chứng minh nhân dân và căn cước công dân đó là một.
Hậu quả khi để mất thẻ căn cước công dân
Mình có làm mất thẻ căn cước. Bây giờ liệu có kẻ xấu lợi dụng cái đó để làm 1 số việc như vay tiền...thì có thành công không. Và cho mình hỏi như vậy thì họ có thể làm gì ảnh hưởng xấu đến mình.