Tôi bị mất sổ đỏ thì thủ tục làm lại thế nào?
Xin chào văn phòng luật sư, Cho tôi được hỏi về trường hợp của tôi như sau Bà ngoại tôi khi còn sống bà có mảnh đất cây trồng diện tích 800 mét vuông. có sổ đỏ, Trước khi bà qua đời bà có để lại di chúc cho tôi 100 mét vuông đất cây trồng trên sổ 800 mét vuông . Khi bà qua đời , các con bà đi làm lại sổ đỏ ( vì sổ bị mất) , Khi làm lại sổ quyền sử đụng đất. Người thu lý hồ sơ ở bộ phần một của của phòng tài nguyên môi trường làm ra sổ đỏ mà ghi theo luật thừa kế di sản của người chủ sở hữa đã qua đời , theo luật thừa kế là 4 người con bà ngoại tôi được hưởng đồng sở hữu, Vậy di chúc bà tôi cho tôi lại không kê vào sổ đỏ được quyền sử dụng 100 mét vuông như di chúc bà đã cho. Cán bộ TNMT giải thích vì đất cây trồng không chia tách theo di chúc mà hưởng theo luật thừa kế tài sản. Tôi thấy có gì đó sai sai . Vì di chúc tôi bà cho có pháp luật công nhân. và đâu có luật nào quy định di chúc mà tôi không được hưởng vì đất cây trồng. Xin cho tôi hỏi trường hợp trên cán bộ thụ lý hồ sơ tôi làm vậy có đúng không? nếu đúng theo luật nào , khoản nào quy định ,.. Nếu được phép sổ đỏ ghi tên các thành viện bà cho theo di chúc , thì phần còn còn lại mới đồng sở hữu 4 người con bà, vậy đúng không luât sư Điều mấy trong luật có nêu rõ khi làm lại sổ đã mất người sở hữu qua đời thì di chúc không sử dụng . Kính mong nhận được sự phản hồi của anh/chị cán bộ luật xin cảm ơn,
Thủ tục ủy quyền xin cấp lại giấy CNQSDĐ
Trường hợp người bị làm mất sổ đỏ nhưng ở xa không thực hiện được muốn ủy quyền để đi xin cấp lại sổ đỏ thì thủ tục xin cấp lại sổ và làm ủy quyền để đi nộp đơn được quy định thế nào Thủ tục ủy quyền cho người khác xin cấp lại sổ Trước tiên người bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) cần thực hiện thủ tục ủy quyền, việc ủy quyền lập thành văn bản và được công chứng. Hồ sơ cần chuẩn bị - Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu, thường sẽ gồm các nội dung: Thông tin nhân thân của người yêu cầu công chứng (họ tên, địa chỉ…) và yêu cầu công chứng cùng các giấy tờ kèm theo văn bản uỷ quyền. - Giấy tờ về nhân thân: Chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc Căn cước công dân, đăng ký kết hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân… Nơi thực hiện: Vì đây là văn bản uỷ quyền có công chứng nên cơ quan thực hiện là tổ chức hành nghề công chứng: Văn phòng công chứng và Phòng công chứng. Thời gian giải quyết Theo quy định tại Điều 43 Luật Công chứng, thời hạn công chứng là không quá 02 ngày làm việc và không quá 10 ngày làm việc nếu hợp đồng có nội dung phức tạp. Tuy nhiên, thực tế nếu văn bản uỷ quyền nói riêng, hợp đồng, giao dịch nói chung đơn giản, đầy đủ giấy tờ thì thời gian công chứng thường chỉ kéo dài 01- 03 tiếng đồng hồ. Về vấn đề thủ tục xin cấp lại sổ đỏ Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại sổ đỏ do bị mất gồm có: - Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK; - Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; Giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; Trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó. Bước 1: Cá nhân phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất sổ đỏ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất sổ đỏ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn. Bước 2: Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất sổ đỏ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, người bị sổ đỏ nộp 01 bộ hồ sơ như trên đề nghị cấp lại sổ đỏ. Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm sau: - Kiểm tra hồ sơ; - Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; - Lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy sổ đỏ bị mất, đồng thời ký cấp lại sổ đỏ; - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; - Trao sổ đỏ cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. => Theo đó, khi ủy quyền người khác làm lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mình thì cần thực hiện theo quy định như trên.
Bị mất sổ đỏ, người dân khai báo với cơ quan nào?
Nhiều vấn đề pháp lý xoay quanh vấn đề sổ đỏ mà luôn được người dân quan tâm. Một trong số đó là vấn đề mất sổ đỏ, liệu mất sổ đỏ thì người dân có được cấp lại sổ mới hay không? Nếu có thì khai báo với cơ quan nào? Theo Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khi bị mất sổ đỏ người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp lại. - Hộ gia đình, cá nhân có sổ đỏ bị mất phải khai báo với UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về việc bị mất sổ đỏ. - Sau khi tiếp nhận thông tin, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm niêm yết thông báo mất sổ đỏ. - Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo, hộ gia đình, cá nhân bị mất sổ đỏ nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ. Thủ tục làm lại sổ đỏ bị mất như thế nào? Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại sổ đỏ do bị mất, bao gồm: - Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK; Mẫu số 10/ĐK https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/02/6/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2010-%C4%90K.docx - Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; Giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; Trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó. Lưu ý: Người dân khi nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau: - Hình thức 01: Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; - Hình thức 02: Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao; - Hình thức 03: Nộp bản chính giấy tờ. (Khoản 2 Điều 9, Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, khoản 9 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) Mất sổ đỏ xin cấp lại ở đâu? Ngoài vấn đề mất sổ đỏ phải làm sao, thủ tục cấp lại thế nào thì thẩm quyền cấp lại sổ đỏ cũng là vấn đề pháp lý mà người thực hiện thủ tục cấp lại sổ đỏ đặc biệt quan tâm. Cơ quan có thẩm quyền cấp lại sổ đỏ được quy định tại Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Theo quy định này, thẩm quyền cấp lại sổ đỏ được phân định dựa trên căn cứ địa phương đã thành lập văn phòng đăng ký đất đai (bộ phận chuyên môn thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hay chưa). Cụ thể như sau: - Đối với địa phương đã thành lập văn phòng đăng ký đất đai thì thẩm quyền cấp lại sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân thuộc về Sở Tài nguyên và Môi trường; - Đối với địa phương chưa thành lập văn phòng đăng ký đất đai thì thẩm quyền cấp lại sổ đỏ được phân chia như sau: + Sở Tài nguyên và Môi trường cấp lại sổ đỏ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, hoặc tổ chức/cá nhân nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; + Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm và thẩm quyền cấp lại sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp lại sổ đỏ bị mất cho hộ gia đình, cá nhân có thể là Sở Tài nguyên và Môi trường (nếu địa phương đã thành lập văn phòng đăng ký đất đai) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu địa phương chưa có văn phòng đăng ký đất đai).
Mất sổ đỏ có nguy cơ bị người đang chiếm giữ chuyển nhượng không?
Trường hợp những người bị mất sổ đỏ băn khoăn miếng đất có nguy cơ bị người đang chiếm giữ sổ đỏ chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp hay không? Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận; pháp luật đất đai từ trước tới nay không quy định về Sổ đỏ, Sổ hồng. Tùy theo từng giai đoạn, ở Việt Nam có các loại Giấy chứng nhận như: + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; + Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; + Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Sổ đỏ không phải là tài sản: Căn cứ theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013: ... 16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Theo đó, Giấy chứng nhận chỉ là giấy tờ ghi nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp (tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng khác). Hay nói cách khác, nếu mất Giấy chứng nhận thì chỉ mất giấy tờ ghi nhận quyền tài sản chứ không mất tài sản. Người khác không được chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp nếu không được sự đồng ý của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất Căn cứ theo khoản 3 Điều 188 Luật Đất đại năm 2013: Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất ... 3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Theo đó, việc chuyển nhượng, tặng cho , thế chấp quyền sử dụng đất chỉ có hiệu lực khi được đăng kí vào sổ địa chính của cơ quan Công an đăng kí đất đai. Mặt khác thì việc tặng cho, chuyển nhượng, thế chấp chỉ được thực hiện bởi chính người sử dụng đất hoặc là người được ủy quyền theo quy định của Bộ luật Dân sự. Sổ đỏ mất được cấp lại Giấy chứng nhận Căn cứ theo Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định: Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất 1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. ... Như vậy thì nếu sổ đỏ có bị mất thì người chiếm giữ sổ đỏ đó cũng không thể chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất nếu không có sự ủy quyền của người sử dụng đất.
Báo mất sổ đỏ để xin cấp lại được không?
Anh chị luật sư cho em hỏi Mẹ em và em đang kiện ra toà tranh chấp đất mẹ em giữ sổ đỏ do em đứng tên Nếu mẹ em không đóng án phí thì vụ án sẽ có tiếp tục hay không Nếu mẹ em không kiện nữa và không trả sổ hồng cho em thì em có quyền lên UBND làm báo mất và xin lại giấy sổ Hồng không ạ Em cảm ơn
Mất sổ đỏ thì làm lại như thế nào?
Trả lời: Căn cứ Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất sẽ được thực hiện theo trình tự sau đây: Bước 1: Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. Bước 2: Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận. Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Căn cứ khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm có: Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK đính kèm Thông tư này. Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.
Chào luật sư, em có 1 vấn đề xin được luật sư tư vấn cho e. Khi lúc bố e còn sống thì giữ sổ đỏ nhưng khi bố e mất thì không biết sổ đỏ đã ở đâu, vậy cho e hỏi thủ tục làm lại sổ đỏ, thời gian cấp sổ như thế nào. Sổ đỏ đứng tên cả bố và mẹ nhưng bố mẹ e đều ly thân và mẹ e đi làm ăn xa không có thời gian làm lại được sổ vậy mẹ e có thể ủy quyền cho e để làm được hay không? E xin cảm ơn luật sư !
Cho em hỏi ngày xưa bà e có mua miếng đất nhưng cho dì e đứng tên vì lúc đó bà ở bên nước ngoài giờ bà về Việt Nam kêu dì e sang tên lại lúc đó sang tên xong có sổ đỏ đàng hoàng, sổ đỏ tên bà e đứng nhưng tới lúc bán đất thì mới biết trong máy vi tính nhà nước còn tên của dì e, thì giờ e phai làm sao ạ?
Tôi bị mất sổ đỏ thì thủ tục làm lại thế nào?
Xin chào văn phòng luật sư, Cho tôi được hỏi về trường hợp của tôi như sau Bà ngoại tôi khi còn sống bà có mảnh đất cây trồng diện tích 800 mét vuông. có sổ đỏ, Trước khi bà qua đời bà có để lại di chúc cho tôi 100 mét vuông đất cây trồng trên sổ 800 mét vuông . Khi bà qua đời , các con bà đi làm lại sổ đỏ ( vì sổ bị mất) , Khi làm lại sổ quyền sử đụng đất. Người thu lý hồ sơ ở bộ phần một của của phòng tài nguyên môi trường làm ra sổ đỏ mà ghi theo luật thừa kế di sản của người chủ sở hữa đã qua đời , theo luật thừa kế là 4 người con bà ngoại tôi được hưởng đồng sở hữu, Vậy di chúc bà tôi cho tôi lại không kê vào sổ đỏ được quyền sử dụng 100 mét vuông như di chúc bà đã cho. Cán bộ TNMT giải thích vì đất cây trồng không chia tách theo di chúc mà hưởng theo luật thừa kế tài sản. Tôi thấy có gì đó sai sai . Vì di chúc tôi bà cho có pháp luật công nhân. và đâu có luật nào quy định di chúc mà tôi không được hưởng vì đất cây trồng. Xin cho tôi hỏi trường hợp trên cán bộ thụ lý hồ sơ tôi làm vậy có đúng không? nếu đúng theo luật nào , khoản nào quy định ,.. Nếu được phép sổ đỏ ghi tên các thành viện bà cho theo di chúc , thì phần còn còn lại mới đồng sở hữu 4 người con bà, vậy đúng không luât sư Điều mấy trong luật có nêu rõ khi làm lại sổ đã mất người sở hữu qua đời thì di chúc không sử dụng . Kính mong nhận được sự phản hồi của anh/chị cán bộ luật xin cảm ơn,
Thủ tục ủy quyền xin cấp lại giấy CNQSDĐ
Trường hợp người bị làm mất sổ đỏ nhưng ở xa không thực hiện được muốn ủy quyền để đi xin cấp lại sổ đỏ thì thủ tục xin cấp lại sổ và làm ủy quyền để đi nộp đơn được quy định thế nào Thủ tục ủy quyền cho người khác xin cấp lại sổ Trước tiên người bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) cần thực hiện thủ tục ủy quyền, việc ủy quyền lập thành văn bản và được công chứng. Hồ sơ cần chuẩn bị - Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu, thường sẽ gồm các nội dung: Thông tin nhân thân của người yêu cầu công chứng (họ tên, địa chỉ…) và yêu cầu công chứng cùng các giấy tờ kèm theo văn bản uỷ quyền. - Giấy tờ về nhân thân: Chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc Căn cước công dân, đăng ký kết hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân… Nơi thực hiện: Vì đây là văn bản uỷ quyền có công chứng nên cơ quan thực hiện là tổ chức hành nghề công chứng: Văn phòng công chứng và Phòng công chứng. Thời gian giải quyết Theo quy định tại Điều 43 Luật Công chứng, thời hạn công chứng là không quá 02 ngày làm việc và không quá 10 ngày làm việc nếu hợp đồng có nội dung phức tạp. Tuy nhiên, thực tế nếu văn bản uỷ quyền nói riêng, hợp đồng, giao dịch nói chung đơn giản, đầy đủ giấy tờ thì thời gian công chứng thường chỉ kéo dài 01- 03 tiếng đồng hồ. Về vấn đề thủ tục xin cấp lại sổ đỏ Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại sổ đỏ do bị mất gồm có: - Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK; - Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; Giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; Trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó. Bước 1: Cá nhân phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất sổ đỏ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất sổ đỏ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn. Bước 2: Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất sổ đỏ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, người bị sổ đỏ nộp 01 bộ hồ sơ như trên đề nghị cấp lại sổ đỏ. Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm sau: - Kiểm tra hồ sơ; - Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; - Lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy sổ đỏ bị mất, đồng thời ký cấp lại sổ đỏ; - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; - Trao sổ đỏ cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. => Theo đó, khi ủy quyền người khác làm lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mình thì cần thực hiện theo quy định như trên.
Bị mất sổ đỏ, người dân khai báo với cơ quan nào?
Nhiều vấn đề pháp lý xoay quanh vấn đề sổ đỏ mà luôn được người dân quan tâm. Một trong số đó là vấn đề mất sổ đỏ, liệu mất sổ đỏ thì người dân có được cấp lại sổ mới hay không? Nếu có thì khai báo với cơ quan nào? Theo Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khi bị mất sổ đỏ người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp lại. - Hộ gia đình, cá nhân có sổ đỏ bị mất phải khai báo với UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về việc bị mất sổ đỏ. - Sau khi tiếp nhận thông tin, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm niêm yết thông báo mất sổ đỏ. - Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo, hộ gia đình, cá nhân bị mất sổ đỏ nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ. Thủ tục làm lại sổ đỏ bị mất như thế nào? Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại sổ đỏ do bị mất, bao gồm: - Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK; Mẫu số 10/ĐK https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/02/6/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2010-%C4%90K.docx - Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; Giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; Trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó. Lưu ý: Người dân khi nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau: - Hình thức 01: Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; - Hình thức 02: Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao; - Hình thức 03: Nộp bản chính giấy tờ. (Khoản 2 Điều 9, Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, khoản 9 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) Mất sổ đỏ xin cấp lại ở đâu? Ngoài vấn đề mất sổ đỏ phải làm sao, thủ tục cấp lại thế nào thì thẩm quyền cấp lại sổ đỏ cũng là vấn đề pháp lý mà người thực hiện thủ tục cấp lại sổ đỏ đặc biệt quan tâm. Cơ quan có thẩm quyền cấp lại sổ đỏ được quy định tại Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Theo quy định này, thẩm quyền cấp lại sổ đỏ được phân định dựa trên căn cứ địa phương đã thành lập văn phòng đăng ký đất đai (bộ phận chuyên môn thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hay chưa). Cụ thể như sau: - Đối với địa phương đã thành lập văn phòng đăng ký đất đai thì thẩm quyền cấp lại sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân thuộc về Sở Tài nguyên và Môi trường; - Đối với địa phương chưa thành lập văn phòng đăng ký đất đai thì thẩm quyền cấp lại sổ đỏ được phân chia như sau: + Sở Tài nguyên và Môi trường cấp lại sổ đỏ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, hoặc tổ chức/cá nhân nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; + Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm và thẩm quyền cấp lại sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp lại sổ đỏ bị mất cho hộ gia đình, cá nhân có thể là Sở Tài nguyên và Môi trường (nếu địa phương đã thành lập văn phòng đăng ký đất đai) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu địa phương chưa có văn phòng đăng ký đất đai).
Mất sổ đỏ có nguy cơ bị người đang chiếm giữ chuyển nhượng không?
Trường hợp những người bị mất sổ đỏ băn khoăn miếng đất có nguy cơ bị người đang chiếm giữ sổ đỏ chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp hay không? Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận; pháp luật đất đai từ trước tới nay không quy định về Sổ đỏ, Sổ hồng. Tùy theo từng giai đoạn, ở Việt Nam có các loại Giấy chứng nhận như: + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; + Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; + Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Sổ đỏ không phải là tài sản: Căn cứ theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013: ... 16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Theo đó, Giấy chứng nhận chỉ là giấy tờ ghi nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp (tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng khác). Hay nói cách khác, nếu mất Giấy chứng nhận thì chỉ mất giấy tờ ghi nhận quyền tài sản chứ không mất tài sản. Người khác không được chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp nếu không được sự đồng ý của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất Căn cứ theo khoản 3 Điều 188 Luật Đất đại năm 2013: Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất ... 3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Theo đó, việc chuyển nhượng, tặng cho , thế chấp quyền sử dụng đất chỉ có hiệu lực khi được đăng kí vào sổ địa chính của cơ quan Công an đăng kí đất đai. Mặt khác thì việc tặng cho, chuyển nhượng, thế chấp chỉ được thực hiện bởi chính người sử dụng đất hoặc là người được ủy quyền theo quy định của Bộ luật Dân sự. Sổ đỏ mất được cấp lại Giấy chứng nhận Căn cứ theo Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định: Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất 1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. ... Như vậy thì nếu sổ đỏ có bị mất thì người chiếm giữ sổ đỏ đó cũng không thể chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất nếu không có sự ủy quyền của người sử dụng đất.
Báo mất sổ đỏ để xin cấp lại được không?
Anh chị luật sư cho em hỏi Mẹ em và em đang kiện ra toà tranh chấp đất mẹ em giữ sổ đỏ do em đứng tên Nếu mẹ em không đóng án phí thì vụ án sẽ có tiếp tục hay không Nếu mẹ em không kiện nữa và không trả sổ hồng cho em thì em có quyền lên UBND làm báo mất và xin lại giấy sổ Hồng không ạ Em cảm ơn
Mất sổ đỏ thì làm lại như thế nào?
Trả lời: Căn cứ Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất sẽ được thực hiện theo trình tự sau đây: Bước 1: Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. Bước 2: Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận. Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Căn cứ khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm có: Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK đính kèm Thông tư này. Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.
Chào luật sư, em có 1 vấn đề xin được luật sư tư vấn cho e. Khi lúc bố e còn sống thì giữ sổ đỏ nhưng khi bố e mất thì không biết sổ đỏ đã ở đâu, vậy cho e hỏi thủ tục làm lại sổ đỏ, thời gian cấp sổ như thế nào. Sổ đỏ đứng tên cả bố và mẹ nhưng bố mẹ e đều ly thân và mẹ e đi làm ăn xa không có thời gian làm lại được sổ vậy mẹ e có thể ủy quyền cho e để làm được hay không? E xin cảm ơn luật sư !
Cho em hỏi ngày xưa bà e có mua miếng đất nhưng cho dì e đứng tên vì lúc đó bà ở bên nước ngoài giờ bà về Việt Nam kêu dì e sang tên lại lúc đó sang tên xong có sổ đỏ đàng hoàng, sổ đỏ tên bà e đứng nhưng tới lúc bán đất thì mới biết trong máy vi tính nhà nước còn tên của dì e, thì giờ e phai làm sao ạ?