Lộ số thẻ tín dụng có sao không? Bị lộ số thẻ tín dụng phải làm sao?
Việc lộ số thẻ tín dụng rất nguy hiểm, chủ thẻ có thể bị kẻ gian sao chép thẻ và thực hiện giao dịch trái phép, dẫn đến mất tiền trong tài khoản. Vậy lộ số thẻ tín dụng còn dẫn đến những nguy cơ nào khác và có cách nào hạn chế lộ số thẻ tín dụng không? Lộ số thẻ tín dụng có sao không? Theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ. Số thẻ tín dụng là dãy 16 - 19 chữ số được in nổi ở mặt trước của thẻ tín dụng. Dãy số này được đặt theo quy luật riêng, không phải ngẫu nhiên. Đây là số thẻ tín dụng, hoàn toàn khác với số thẻ ngân hàng. Có thể kể đến các vai trò của số thẻ tín dụng như sau: - Chuyển tiền vào thẻ tín dụng: Có thể dễ dàng chuyển tiền vào thẻ tín dụng bằng số thẻ thông qua máy ATM, ứng dụng Mobile Banking hoặc Internet Banking. - Tra cứu hạn mức thẻ: Để kiểm tra hạn mức còn lại của thẻ, chỉ cần gọi đến hotline ngân hàng và cung cấp 6 chữ số đầu và 4 chữ số cuối trên thẻ tín dụng. - Thanh toán trực tuyến: Khi thực hiện giao dịch online, chỉ cần nhập số thẻ tín dụng và số CVV/CVC mà không cần sử dụng mã PIN của thẻ. Theo đó, khi lộ số thẻ tín dụng thì có nguy cơ rất cao sẽ bị kẻ gian lấy mất tiền trong tài khoản vì chỉ cần có số thẻ tín dụng và số CVV/CVC là đã có thể thanh toán giao dịch online. Bị lộ số thẻ tín dụng phải làm sao? Cách hạn chế lộ số thẻ tín dụng? Bị lộ số thẻ tín dụng phải làm sao? Khi lộ số thẻ tín dụng, việc cần làm ngay lập tức là liên hệ với ngân hàng để khoá thẻ lại. Người dùng có thể khoá thẻ bằng các cách sau: - Yêu cầu khoá thẻ trên App ngân hàng: Hiện nay một số ngân hàng có chức năng khoá thẻ tín dụng ngay trên app, theo đó đây là cách nhanh nhất để có thể khóa thẻ ngay lập tức. - Gọi hotline ngân hàng. - Trực tiếp đến các điểm giao dịch của ngân hàng để yêu cầu nhân viên khoá thẻ. Sau đó, nên đổi thẻ tín dụng khác mà không tiếp tục sử dụng thẻ đã bị lộ thông tin nữa. Cách hạn chế lộ số thẻ tín dụng? Trong cuộc sống hằng ngày có thể người dùng đã bị lộ số thẻ tín dụng nhưng không hay biết. Theo đó, có thể áp dụng các cách sau đây để hạn chế việc bị lộ số thẻ tín dụng: - Không cho người khác mượn thẻ tín dụng, dù là người thân quen. - Trước khi ký xác nhận thanh toán, hãy kiểm tra kỹ thông tin giao dịch trên hóa đơn. - Sử dụng băng keo, sticker hay phương pháp khác để che, làm mờ hoặc xóa mã bảo mật CVV/CVC trên mặt sau của thẻ tín dụng. - Hạn chế sử dụng mạng công cộng để thực hiện giao dịch trên thẻ vì bảo mật kém sẽ rất dễ dẫn đến rò rỉ thông tin. - Luôn đảm bảo có mặt khi giao thẻ tín dụng cho nhân viên quẹt máy POS. Điều này giúp ngăn chặn việc nhân viên hoặc những người xung quanh có thể đánh cắp thông tin thẻ nhân lúc chủ thẻ không chú ý. - Tuyệt đối không chia sẻ thông tin liên quan đến thẻ tín dụng. - Sử dụng chức năng bảo mật bằng OTP khi thực hiện thanh toán trực tuyến. Điều này đảm bảo trước khi xác nhận thanh toán thì mã OTP sẽ được gửi đến điện thoại của chủ thẻ để chủ thẻ dễ dàng kiểm soát giao dịch. Như vậy, dù là cách nào đi nữa thì việc lộ số thẻ tín dụng là điều không ai mong muốn và khả năng mất tiền của chủ thẻ rất cao. Theo đó khi phát hiện bị lộ số thẻ tín dụng hay bất kỳ thông tin khác nào của thẻ thì chủ thẻ nên khoá thẻ và liên hệ với ngân hàng để được hỗ trợ kịp thời. Bao nhiêu tuổi thì được sử dụng thẻ tín dụng? Theo khoản 1, khoản 3 Điều 15 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về đối tượng sử dụng thẻ như sau: - Đối với chủ thẻ chính là cá nhân: + Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước; + Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước. - Đối với chủ thẻ phụ: Chủ thẻ phụ được sử dụng thẻ theo chỉ định cụ thể của chủ thẻ chính nhưng chỉ trong phạm vi quy định sau đây: + Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước; + Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước; + Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được người đại diện theo pháp luật của người đó (chủ thẻ chính) đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ trả trước. Như vậy, người từ đủ 15 tuổi trở lên nếu đáp ứng đủ điều kiện thì có thể làm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ thẻ tín dụng.
"Cháy tài khoản" Forex, người tham gia vừa mất tiền lại còn phạm pháp?
Thị trường Forex đang ngày càng phổ biến tại Việt Nam. Với khả năng gấp 2, gấp 3 lần tiền đầu tư, nhiều người ôm mộng làm giàu với nó. Nhưng giàu đâu chưa thấy, người chơi liên tục “than trời” vì thua lỗ, “cháy tài khoản”, thậm chí còn có trường hợp mất tiền nhưng không thể nhờ pháp luật giải quyết. Tại sao lại như vậy? Hãy cùng nhau tìm hiểu. 1. “Cháy tài khoản” Forex là gì? Forex là viết tắt của cụm từ Foreign Exchange, nghĩa là trao đổi tiền tệ quốc tế. Trong đó, thị trường Forex hay thị trường ngoại hối là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi tiền tệ của các quốc gia thông qua hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Hoạt động kinh doanh trao đổi tiền tệ trong thị trường Forex được thực hiện bằng cách người tham gia trao đổi loại tiền tệ này với loại tiền tệ khác. Lợi nhuận của giao dịch sẽ tính theo phần chênh lệch giữa việc mua vào, bán ra của người tham gia. Tuy nhiên, may mắn không phải lúc nào cũng mỉm cười với ta. Cháy tài khoản Forex hay stop out, được hiểu là toàn bộ những số tiền của người tham gia ở trong tài khoản giao dịch forex đã bị “bốc hơi”, nguyên nhân của tình trạng này là do người tham gia đang đi sai hướng thực hiện giao dịch thua lỗ; làm cho lệnh của người tham gia bị âm. 2. Nguyên nhân của việc “cháy tài khoản” Forex - Do chủ quan của người tham gia: + Thứ nhất giao dịch với khối lượng lớn trong cùng 1 lệnh; + Thứ hai giao dịch với khối lượng lớn trong cùng 1 lệnh; + Thứ ba không cắt lỗ hay dời Stop Loss theo hướng có hại. - Do khách quan từ những thủ đoạn của các chủ sàn Forex, cụ thể: Để bắt đầu cuộc chơi, các chủ sàn thu hút người chơi qua hình thức telesales (chào mời đầu tư qua điện thoại), hoặc liên hệ qua mạng xã hội Zalo, Facebook, tư vấn người chơi “đánh lệnh”. Với việc được chỉ dẫn tận tình, kết hợp với việc “auto” thắng lúc mới chơi và mang lại số tiền lời gấp 2, gấp 3 lần so với khoản đầu tư, đã khiến những người chơi tiếp tục xuống tiền. Cần biết, một số sàn Forex có khả năng can thiệp vào tài khoản của người chơi. Bản chất khi người tham gia “đánh lệnh” tại các sàn Forex là đang chơi với chủ sàn, nên nếu người chơi thua, thì chủ sàn sẽ được hưởng. Còn nếu người chơi thắng nhiều, các chủ sàn sẽ thực hiện các hành vi như: chặn quyền truy cập tài khoản, tự đặt lệnh khống,... dẫn đến “cháy tài khoản” và không thể rút được tiền. Như vậy, dù là nguyên nhân gì thì người bị hại luôn là những người tham gia. Các chủ sàn như những “nhà cái” của các trò cá cược, họ căn bản không thể thua. 3. Người tham gia chơi Forex vừa mất tiền lại còn phạm pháp? Căn cứ khoản 1 điều 36 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 28/2016/TT-NHNN, quy định về đối tượng được hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối như sau: - Đối tượng được hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối gồm các ngân hàng, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng và các tổ chức khác được phép hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối. Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 và 2 Điều 23 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định hoạt động ngoại hối như sau: - Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); + Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); + Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần; + Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đô la Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần; + Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đô la Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần; thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật. Cần phải nói, hiện nay ngân hàng nhà nước chưa chấp thuận bất kì sàn Forex nào nên tất cả các sàn Forex trên thị trường đều đang vi phạm pháp luật và những người tham gia các sàn đó cũng thế. Do đó, nếu có sự cố và tranh chấp xảy ra, chính những người tham gia có thể bị xem là “đồng phạm” và không được pháp luật bảo vệ, thậm chí còn có thể bị phạt tiền lên đến 20 triệu đồng. Tổng kết lại, Việt Nam chúng ta chưa chấp nhận các hoạt động diễn ra trên các sàn Forex, nhưng do những món hời ảo gấp 2, gấp 3 lần tiền đầu tư mà một số người bất chấp tham gia, để rồi thua lỗ, “cháy tài khoản”. Do đó, mọi người cần hết sức thận trọng và phải tỉnh táo để tránh “tiền mất tật mang”.
Bị mất số tiền nhỏ (dưới 1 triệu) nhưng diễn ra nhiều lần có thể trình báo công an không?
Em sống ở kí túc xá trường T, mới đầu mọi người trong phòng và các phòng bên chỉ bên mất số tiền 1-2 chục nghìn. Nhưng dần dần số tiền mất càng nhiều hơn, từ vài trăm nghìn cho đến một triệu. Chuyện này đã diễn ra xuyên suốt từ giữa năm ngoái cho đến hiện tại. Vào khoảng cuối năm trước, bọn em đã báo lên nhà trường nhờ phía công an giải quyết nhưng không được xử lí , thành ra sự việc vẫn tiếp tục tái diễn. Tối hôm qua bọn em bị mất thêm một chiếc ví, đến sáng nay đã tìm được lại nhưng toàn bộ tiền trong đó đã bị mất. Giờ bọn em đang bảo quản riêng chiếc ví đó. Vậy nên em muốn hỏi là có thể dùng chiếc ví đó đưa lên trình báo phía công an, xét dấu vân tay để tìm ra thủ phạm và tiến hành xử lí vụ việc được không ạ?
Mua căn hộ xây dựng trái phép có bị mất tiền hay không
Luật sư cho hỏi: trước đây tôi có mua 01 căn hộ tại 01 chung cư, nhưng căn hộ này do chủ đầu tư xây dựng thêm mà không có trong hồ sơ thiết kế của dự án chung cư. Nay Nhà nước tháo dỡ, vậy tôi phải làm thế nào, tôi có được bồi thường gì không khi chủ đầu tư luôn vắng mặt, không chịu gặp tôi và hơn 70 hộ dân khác cũng mua căn hộ mà chủ đầu tư xây dụng trái phép như tôi. Nhờ Luật sư tư vấn hướng giải quyết ạ.
Làm gì khi thẻ ngân hàng bổng mất tiền vô cớ
Thẻ ngân hàng là gì? Theo quy định tại khoản 1, Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN thì Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các Điều kiện và Điều Khoản được các bên thỏa thuận. Thông thường thẻ ngân hàng có tính bảo mật rất cao để bảo vệ tiền trong tài khoản cho khách hàng. Nhưng không tránh khỏi những đối tượng luôn tìm cách xâm nhập và lấy đi khoản tiền đó một cách tinh vi mà ta không lường trước được, buộc ta phải luôn đề phòng. Sau đây là bài viết về cách xử lý khi mất tiền trong thẻ ngân hàng, các bạn theo dõi và cùng thảo luận nếu có cách thức hay hơn nhé! 1. Các trường hợp dẫn đến mất tiền oan trong thẻ ngân hàng. - Trường hợp 1: Do khách hàng vô ý để lộ thông tin ra bên ngoài, như thông tin về mật khẩu, chứng minh nhân dân,…; - Trường hợp 2: Khách hàng bị các đối tượng giả mạo nhân viên ngân hàng để lừa gạt, chiếm đoạt tiền trong thẻ. Cụ thể, là những đối tượng này đã gắn thêm các thiết bị đọc thông tin khách hàng tại các cây ATM, gắn chíp camera để ghi mã pin,…. - Trường hợp 3: Khách hàng để lộ thông tin mã OTP, vì khi để lộ mật khẩu nhưng mã OTP còn thì khách hàng vẫn còn cơ hội để giữ tiền trong tài khoản. Nhưng khi mã OTP cũng bị lấy đi thì rất khó để khôi phục lại số tiền trong tài khoản. Vậy nên, khi phát hiện tài khoản mất tiền một cách vô căn cứ hoặc có sai sót, nghi ngờ về giao dịch thẻ, chủ thẻ có quyền yêu cầu ngân hàng tra soát khẩn cấp để bảo vệ tài khoản kịp thời. 3. Lấy lại tiền trong tài khoản qua 05 bước sau: Căn cứ pháp lý:Điều 20 Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định này được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN. Bước 1: Khi phát hiện mất tiền liên hệ ngay ngân hàng phát hành thẻ bằng hai hình thức; - Tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại của chủ thẻ qua tổng đài điện thoại (có ghi âm, hoạt động 24/24 giờ trong ngày, 7/7 ngày trong tuần) - Tiếp nhận trực tiếp qua các điểm giao dịch của ngân hàng phát hành thẻ; Bước 2: Ngân hàng sẽ tiếp nhận thông tin khiếu nại và thực hiện ngay việc khóa thẻ khách hàng yêu cầu; Bước 3: Ngân hàng phối hợp với các bên liên quan để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết nhằm ngăn chặn các thiệt hại có thể xảy ra, - Bổ sung giấy đề nghị tra soát, khiếu nại theo mẫu trong thời hạn quy định của ngân hàng phát hành thẻ làm căn cứ chính thức để xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại (nếu được yêu cầu); Bước 4: Nhận thông báo kết quả tra soát, khiếu nại đến khách hàng; Bước 5: Chờ kết quả. Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả tra soát, khiếu nại cho khách hàng, ngân hàng thực hiện bồi hoàn cho chủ thẻ theo thỏa thuận và quy định của pháp luật hiện hành đối với những tổn thất phát sinh không do lỗi của chủ thẻ và/hoặc không thuộc các trường hợp bất khả kháng thỏa thuận tại hợp đồng (khoản 8, Điều 1 Thông tư 30/2016/TT-NHNN) Lưu ý: do đây là một một giao dịch dân sự, nên chủ thẻ có nhiệm vụ cung cấp bằng chứng chứng minh lỗi không thuộc về mình mà do một bên thứ ba hoặc chính ngân hàng để yêu cầu ngân hàng giải quyết khiếu nại theo quy định. xem thêm >>>> Thu phí “rút tiền ATM nội mạng” gây ra nhiều hệ quả xấu
Lộ số thẻ tín dụng có sao không? Bị lộ số thẻ tín dụng phải làm sao?
Việc lộ số thẻ tín dụng rất nguy hiểm, chủ thẻ có thể bị kẻ gian sao chép thẻ và thực hiện giao dịch trái phép, dẫn đến mất tiền trong tài khoản. Vậy lộ số thẻ tín dụng còn dẫn đến những nguy cơ nào khác và có cách nào hạn chế lộ số thẻ tín dụng không? Lộ số thẻ tín dụng có sao không? Theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ. Số thẻ tín dụng là dãy 16 - 19 chữ số được in nổi ở mặt trước của thẻ tín dụng. Dãy số này được đặt theo quy luật riêng, không phải ngẫu nhiên. Đây là số thẻ tín dụng, hoàn toàn khác với số thẻ ngân hàng. Có thể kể đến các vai trò của số thẻ tín dụng như sau: - Chuyển tiền vào thẻ tín dụng: Có thể dễ dàng chuyển tiền vào thẻ tín dụng bằng số thẻ thông qua máy ATM, ứng dụng Mobile Banking hoặc Internet Banking. - Tra cứu hạn mức thẻ: Để kiểm tra hạn mức còn lại của thẻ, chỉ cần gọi đến hotline ngân hàng và cung cấp 6 chữ số đầu và 4 chữ số cuối trên thẻ tín dụng. - Thanh toán trực tuyến: Khi thực hiện giao dịch online, chỉ cần nhập số thẻ tín dụng và số CVV/CVC mà không cần sử dụng mã PIN của thẻ. Theo đó, khi lộ số thẻ tín dụng thì có nguy cơ rất cao sẽ bị kẻ gian lấy mất tiền trong tài khoản vì chỉ cần có số thẻ tín dụng và số CVV/CVC là đã có thể thanh toán giao dịch online. Bị lộ số thẻ tín dụng phải làm sao? Cách hạn chế lộ số thẻ tín dụng? Bị lộ số thẻ tín dụng phải làm sao? Khi lộ số thẻ tín dụng, việc cần làm ngay lập tức là liên hệ với ngân hàng để khoá thẻ lại. Người dùng có thể khoá thẻ bằng các cách sau: - Yêu cầu khoá thẻ trên App ngân hàng: Hiện nay một số ngân hàng có chức năng khoá thẻ tín dụng ngay trên app, theo đó đây là cách nhanh nhất để có thể khóa thẻ ngay lập tức. - Gọi hotline ngân hàng. - Trực tiếp đến các điểm giao dịch của ngân hàng để yêu cầu nhân viên khoá thẻ. Sau đó, nên đổi thẻ tín dụng khác mà không tiếp tục sử dụng thẻ đã bị lộ thông tin nữa. Cách hạn chế lộ số thẻ tín dụng? Trong cuộc sống hằng ngày có thể người dùng đã bị lộ số thẻ tín dụng nhưng không hay biết. Theo đó, có thể áp dụng các cách sau đây để hạn chế việc bị lộ số thẻ tín dụng: - Không cho người khác mượn thẻ tín dụng, dù là người thân quen. - Trước khi ký xác nhận thanh toán, hãy kiểm tra kỹ thông tin giao dịch trên hóa đơn. - Sử dụng băng keo, sticker hay phương pháp khác để che, làm mờ hoặc xóa mã bảo mật CVV/CVC trên mặt sau của thẻ tín dụng. - Hạn chế sử dụng mạng công cộng để thực hiện giao dịch trên thẻ vì bảo mật kém sẽ rất dễ dẫn đến rò rỉ thông tin. - Luôn đảm bảo có mặt khi giao thẻ tín dụng cho nhân viên quẹt máy POS. Điều này giúp ngăn chặn việc nhân viên hoặc những người xung quanh có thể đánh cắp thông tin thẻ nhân lúc chủ thẻ không chú ý. - Tuyệt đối không chia sẻ thông tin liên quan đến thẻ tín dụng. - Sử dụng chức năng bảo mật bằng OTP khi thực hiện thanh toán trực tuyến. Điều này đảm bảo trước khi xác nhận thanh toán thì mã OTP sẽ được gửi đến điện thoại của chủ thẻ để chủ thẻ dễ dàng kiểm soát giao dịch. Như vậy, dù là cách nào đi nữa thì việc lộ số thẻ tín dụng là điều không ai mong muốn và khả năng mất tiền của chủ thẻ rất cao. Theo đó khi phát hiện bị lộ số thẻ tín dụng hay bất kỳ thông tin khác nào của thẻ thì chủ thẻ nên khoá thẻ và liên hệ với ngân hàng để được hỗ trợ kịp thời. Bao nhiêu tuổi thì được sử dụng thẻ tín dụng? Theo khoản 1, khoản 3 Điều 15 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về đối tượng sử dụng thẻ như sau: - Đối với chủ thẻ chính là cá nhân: + Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước; + Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước. - Đối với chủ thẻ phụ: Chủ thẻ phụ được sử dụng thẻ theo chỉ định cụ thể của chủ thẻ chính nhưng chỉ trong phạm vi quy định sau đây: + Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước; + Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước; + Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được người đại diện theo pháp luật của người đó (chủ thẻ chính) đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ trả trước. Như vậy, người từ đủ 15 tuổi trở lên nếu đáp ứng đủ điều kiện thì có thể làm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ thẻ tín dụng.
"Cháy tài khoản" Forex, người tham gia vừa mất tiền lại còn phạm pháp?
Thị trường Forex đang ngày càng phổ biến tại Việt Nam. Với khả năng gấp 2, gấp 3 lần tiền đầu tư, nhiều người ôm mộng làm giàu với nó. Nhưng giàu đâu chưa thấy, người chơi liên tục “than trời” vì thua lỗ, “cháy tài khoản”, thậm chí còn có trường hợp mất tiền nhưng không thể nhờ pháp luật giải quyết. Tại sao lại như vậy? Hãy cùng nhau tìm hiểu. 1. “Cháy tài khoản” Forex là gì? Forex là viết tắt của cụm từ Foreign Exchange, nghĩa là trao đổi tiền tệ quốc tế. Trong đó, thị trường Forex hay thị trường ngoại hối là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi tiền tệ của các quốc gia thông qua hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Hoạt động kinh doanh trao đổi tiền tệ trong thị trường Forex được thực hiện bằng cách người tham gia trao đổi loại tiền tệ này với loại tiền tệ khác. Lợi nhuận của giao dịch sẽ tính theo phần chênh lệch giữa việc mua vào, bán ra của người tham gia. Tuy nhiên, may mắn không phải lúc nào cũng mỉm cười với ta. Cháy tài khoản Forex hay stop out, được hiểu là toàn bộ những số tiền của người tham gia ở trong tài khoản giao dịch forex đã bị “bốc hơi”, nguyên nhân của tình trạng này là do người tham gia đang đi sai hướng thực hiện giao dịch thua lỗ; làm cho lệnh của người tham gia bị âm. 2. Nguyên nhân của việc “cháy tài khoản” Forex - Do chủ quan của người tham gia: + Thứ nhất giao dịch với khối lượng lớn trong cùng 1 lệnh; + Thứ hai giao dịch với khối lượng lớn trong cùng 1 lệnh; + Thứ ba không cắt lỗ hay dời Stop Loss theo hướng có hại. - Do khách quan từ những thủ đoạn của các chủ sàn Forex, cụ thể: Để bắt đầu cuộc chơi, các chủ sàn thu hút người chơi qua hình thức telesales (chào mời đầu tư qua điện thoại), hoặc liên hệ qua mạng xã hội Zalo, Facebook, tư vấn người chơi “đánh lệnh”. Với việc được chỉ dẫn tận tình, kết hợp với việc “auto” thắng lúc mới chơi và mang lại số tiền lời gấp 2, gấp 3 lần so với khoản đầu tư, đã khiến những người chơi tiếp tục xuống tiền. Cần biết, một số sàn Forex có khả năng can thiệp vào tài khoản của người chơi. Bản chất khi người tham gia “đánh lệnh” tại các sàn Forex là đang chơi với chủ sàn, nên nếu người chơi thua, thì chủ sàn sẽ được hưởng. Còn nếu người chơi thắng nhiều, các chủ sàn sẽ thực hiện các hành vi như: chặn quyền truy cập tài khoản, tự đặt lệnh khống,... dẫn đến “cháy tài khoản” và không thể rút được tiền. Như vậy, dù là nguyên nhân gì thì người bị hại luôn là những người tham gia. Các chủ sàn như những “nhà cái” của các trò cá cược, họ căn bản không thể thua. 3. Người tham gia chơi Forex vừa mất tiền lại còn phạm pháp? Căn cứ khoản 1 điều 36 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 28/2016/TT-NHNN, quy định về đối tượng được hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối như sau: - Đối tượng được hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối gồm các ngân hàng, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng và các tổ chức khác được phép hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối. Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 và 2 Điều 23 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định hoạt động ngoại hối như sau: - Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); + Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); + Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần; + Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đô la Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần; + Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đô la Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần; thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật. Cần phải nói, hiện nay ngân hàng nhà nước chưa chấp thuận bất kì sàn Forex nào nên tất cả các sàn Forex trên thị trường đều đang vi phạm pháp luật và những người tham gia các sàn đó cũng thế. Do đó, nếu có sự cố và tranh chấp xảy ra, chính những người tham gia có thể bị xem là “đồng phạm” và không được pháp luật bảo vệ, thậm chí còn có thể bị phạt tiền lên đến 20 triệu đồng. Tổng kết lại, Việt Nam chúng ta chưa chấp nhận các hoạt động diễn ra trên các sàn Forex, nhưng do những món hời ảo gấp 2, gấp 3 lần tiền đầu tư mà một số người bất chấp tham gia, để rồi thua lỗ, “cháy tài khoản”. Do đó, mọi người cần hết sức thận trọng và phải tỉnh táo để tránh “tiền mất tật mang”.
Bị mất số tiền nhỏ (dưới 1 triệu) nhưng diễn ra nhiều lần có thể trình báo công an không?
Em sống ở kí túc xá trường T, mới đầu mọi người trong phòng và các phòng bên chỉ bên mất số tiền 1-2 chục nghìn. Nhưng dần dần số tiền mất càng nhiều hơn, từ vài trăm nghìn cho đến một triệu. Chuyện này đã diễn ra xuyên suốt từ giữa năm ngoái cho đến hiện tại. Vào khoảng cuối năm trước, bọn em đã báo lên nhà trường nhờ phía công an giải quyết nhưng không được xử lí , thành ra sự việc vẫn tiếp tục tái diễn. Tối hôm qua bọn em bị mất thêm một chiếc ví, đến sáng nay đã tìm được lại nhưng toàn bộ tiền trong đó đã bị mất. Giờ bọn em đang bảo quản riêng chiếc ví đó. Vậy nên em muốn hỏi là có thể dùng chiếc ví đó đưa lên trình báo phía công an, xét dấu vân tay để tìm ra thủ phạm và tiến hành xử lí vụ việc được không ạ?
Mua căn hộ xây dựng trái phép có bị mất tiền hay không
Luật sư cho hỏi: trước đây tôi có mua 01 căn hộ tại 01 chung cư, nhưng căn hộ này do chủ đầu tư xây dựng thêm mà không có trong hồ sơ thiết kế của dự án chung cư. Nay Nhà nước tháo dỡ, vậy tôi phải làm thế nào, tôi có được bồi thường gì không khi chủ đầu tư luôn vắng mặt, không chịu gặp tôi và hơn 70 hộ dân khác cũng mua căn hộ mà chủ đầu tư xây dụng trái phép như tôi. Nhờ Luật sư tư vấn hướng giải quyết ạ.
Làm gì khi thẻ ngân hàng bổng mất tiền vô cớ
Thẻ ngân hàng là gì? Theo quy định tại khoản 1, Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN thì Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các Điều kiện và Điều Khoản được các bên thỏa thuận. Thông thường thẻ ngân hàng có tính bảo mật rất cao để bảo vệ tiền trong tài khoản cho khách hàng. Nhưng không tránh khỏi những đối tượng luôn tìm cách xâm nhập và lấy đi khoản tiền đó một cách tinh vi mà ta không lường trước được, buộc ta phải luôn đề phòng. Sau đây là bài viết về cách xử lý khi mất tiền trong thẻ ngân hàng, các bạn theo dõi và cùng thảo luận nếu có cách thức hay hơn nhé! 1. Các trường hợp dẫn đến mất tiền oan trong thẻ ngân hàng. - Trường hợp 1: Do khách hàng vô ý để lộ thông tin ra bên ngoài, như thông tin về mật khẩu, chứng minh nhân dân,…; - Trường hợp 2: Khách hàng bị các đối tượng giả mạo nhân viên ngân hàng để lừa gạt, chiếm đoạt tiền trong thẻ. Cụ thể, là những đối tượng này đã gắn thêm các thiết bị đọc thông tin khách hàng tại các cây ATM, gắn chíp camera để ghi mã pin,…. - Trường hợp 3: Khách hàng để lộ thông tin mã OTP, vì khi để lộ mật khẩu nhưng mã OTP còn thì khách hàng vẫn còn cơ hội để giữ tiền trong tài khoản. Nhưng khi mã OTP cũng bị lấy đi thì rất khó để khôi phục lại số tiền trong tài khoản. Vậy nên, khi phát hiện tài khoản mất tiền một cách vô căn cứ hoặc có sai sót, nghi ngờ về giao dịch thẻ, chủ thẻ có quyền yêu cầu ngân hàng tra soát khẩn cấp để bảo vệ tài khoản kịp thời. 3. Lấy lại tiền trong tài khoản qua 05 bước sau: Căn cứ pháp lý:Điều 20 Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định này được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN. Bước 1: Khi phát hiện mất tiền liên hệ ngay ngân hàng phát hành thẻ bằng hai hình thức; - Tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại của chủ thẻ qua tổng đài điện thoại (có ghi âm, hoạt động 24/24 giờ trong ngày, 7/7 ngày trong tuần) - Tiếp nhận trực tiếp qua các điểm giao dịch của ngân hàng phát hành thẻ; Bước 2: Ngân hàng sẽ tiếp nhận thông tin khiếu nại và thực hiện ngay việc khóa thẻ khách hàng yêu cầu; Bước 3: Ngân hàng phối hợp với các bên liên quan để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết nhằm ngăn chặn các thiệt hại có thể xảy ra, - Bổ sung giấy đề nghị tra soát, khiếu nại theo mẫu trong thời hạn quy định của ngân hàng phát hành thẻ làm căn cứ chính thức để xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại (nếu được yêu cầu); Bước 4: Nhận thông báo kết quả tra soát, khiếu nại đến khách hàng; Bước 5: Chờ kết quả. Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả tra soát, khiếu nại cho khách hàng, ngân hàng thực hiện bồi hoàn cho chủ thẻ theo thỏa thuận và quy định của pháp luật hiện hành đối với những tổn thất phát sinh không do lỗi của chủ thẻ và/hoặc không thuộc các trường hợp bất khả kháng thỏa thuận tại hợp đồng (khoản 8, Điều 1 Thông tư 30/2016/TT-NHNN) Lưu ý: do đây là một một giao dịch dân sự, nên chủ thẻ có nhiệm vụ cung cấp bằng chứng chứng minh lỗi không thuộc về mình mà do một bên thứ ba hoặc chính ngân hàng để yêu cầu ngân hàng giải quyết khiếu nại theo quy định. xem thêm >>>> Thu phí “rút tiền ATM nội mạng” gây ra nhiều hệ quả xấu