Mượn xe người thân để chạy có bị phạt lỗi chạy xe không chính chủ không?
Trong cuộc sống hàng ngày, việc mượn xe từ người thân để đi học, đi chơi là điều thường thấy. Tuy nhiên, nhiều người lo lắng rằng việc này có thể dẫn đến việc bị phạt lỗi "chạy xe không chính chủ". Vậy thực sự thì việc mượn xe người thân để chạy có bị phạt lỗi chạy xe không chính chủ không? Bài viết này sẽ giải đáp cụ thể vấn đề trên dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Theo quy định tại Việt Nam, việc sở hữu và sử dụng xe máy, ô tô cần phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về đăng ký và sử dụng. Trong đó, việc có bị phạt khi "chạy xe không chính chủ" đã gây nhiều lo lắng cho người dân, đặc biệt là khi họ cần mượn xe của người thân hoặc bạn bè để sử dụng tạm thời. (1) Mượn xe người thân để chạy có bị phạt lỗi chạy xe không chính chủ không? Hiện nay, Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và Nghị định 100/2019/NĐ-CP không có quy định khái niệm lỗi chạy xe không chính chủ là gì. Tuy nhiên, thông thường có thể hiểu chạy xe không chính chủ là việc sử dụng xe nhưng không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô. Bên cạnh đó, khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ô tô chỉ bị xử phạt nếu được xác minh để phát hiện hành vi vi phạm trong 02 trường hợp: - Thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông. - Qua công tác đăng ký xe. Như vậy, chỉ khi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe trong các trường hợp theo quy định của pháp luật thì mới bị phạt lỗi chạy xe không chính chủ, còn việc mượn xe người thân để chạy thì không bị phạt lỗi này. Tuy nhiên khi mượn xe người thân để chạy cần mang đầy đủ các giấy tờ sau: Căn cứ theo khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định về những giấy tờ mà người điều khiển phương tiện cần mang theo khi tham gia giao thông bao gồm: - Giấy đăng ký xe/bản sao chứng thực giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực. - Giấy phép lái xe. - Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của xe mượn (bảo hiểm xe máy). - Giấy tờ tùy thân của người điều khiển phương tiện như: CCCD, CMND,... Căn cứ theo Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 100 - 200 nghìn đồng đối với một trong các hành vi như sau: - Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực. - Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe. - Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5, Điểm c Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. (2) Mức phạt trong trường hợp lỗi chạy xe không chính chủ Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô sẽ bị xử phạt hành chính. Căn cứ theo điểm a khoản 4 và điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm c khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP , quy định mức xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 02 - 04 triệu đồng đối với cá nhân, từ 04 - 08 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô. - Phạt tiền từ 400 - 600 nghìn đồng đối với cá nhân, từ 800 nghìn - 1,2 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô. Như vậy, chủ xe máy không làm thủ tục sang tên có thể bị phạt tiền từ 400 - 600 nghìn đồng còn đối với xe ô tô sẽ bị phạt từ 02- 04 triệu đồng, đây là mức phạt cá nhân, tổ chức khi vi phạm sẽ bị xử phạt gấp 02 lần Tóm lại, mượn xe người thân để chạy sẽ không bị phạt lỗi chạy xe không chính chủ, chỉ khi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe trong các trường hợp theo quy định của pháp luật thì mới bị phạt lỗi này. Ngoài ra, đối với lỗi xe không chính, chủ xe máy có thể bị phạt tiền từ 400 - 600 nghìn đồng còn đối với xe ô tô sẽ bị phạt từ 02- 04 triệu đồng.
Mượn xe người khác rồi mang đi cầm cố, bị xử lý thế nào?
Trong thực tiễn có rất nhiều người mượn xe của người khác rồi sau đó tự ý mang đi cầm cố khi không có sự cho phép của chủ sở hữu. Đây là hành vi bất hợp pháp và sẽ phải chịu những chế tài nghiêm khắc của pháp luật. Vậy, Mượn xe người khác rồi mang đi cầm cố, bị xử lý thế nào? Quy định về hình thức xử phạt về hành vi lấy xe của người khác đi cầm cố * Hành vi lấy xe của người khác đi cầm cố thì phạm tội gì theo Bộ luật hình sự 2015 Trường hợp người có hành vi mượn xe sau mang đi cầm cố có dấu hiệu của tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, người này còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 174, Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; - Tái phạm nguy hiểm; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; - Dùng thủ đoạn xảo quyệt; Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; - Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: - Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; - Dùng thủ đoạn xảo quyệt; - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. * Xử phạt hành chính do gây thiệt hại tài sản của người khác Hành vi mượn xe người khác đi cầm cố được xem là vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác. Cụ thể, theo điểm c, điểm d khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định cá nhân bị xử phạt từ 2 đến 3 triệu đồng, đối với tổ chức bị phạt gấp đôi tức 4 đến 6 triệu đồng. Ngoài ra còn cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi sẽ bị xử phạt bổ sung và khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Hình thức xử phạt bổ sung: - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này; - Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. Biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này; - Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này; - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Cách đòi lại xe khi cho mượn nhưng bị đem đi cầm cố Khi phát hiện hành vi mượn xe nhằm mục đích đi cầm cố thì trình báo/tố giác tội phạm với cơ quan công an và cần thực hiện các bước: - Soạn thảo đơn trình báo/đơn tố giác hành vi phạm tội gửi lên cơ quan công an - Lựa chọn hình thức và tiến hành tố giác căn cứ theo khoản 1 Điều 146 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 - Theo dõi kết quả giải quyết Trước khi tố giác về tội phạm với cơ quan Công an, người tố giác cần phải xác định sơ bộ về tính chất, mức độ vụ việc, trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết của cơ quan Công an các cấp có thẩm quyền để từ tố giác về tội phạm đến đúng cơ quan có thẩm quyền, tránh mất thời gian, gây khó khăn cho công tác tiếp nhận, điều tra, khám phá tội phạm. Căn cứ khoản 4 Điều 163 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của cơ quan Công an tương ứng với thẩm quyền xét xử của Tòa án. Theo đó, chỉ có cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp quận, huyện, thị xã; cơ quan An ninh điều tra, cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cơ quan An ninh điều tra, cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an có chức năng giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Việc xác định cơ quan Công an các cấp có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được quy định tại Điều 9 và Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố của cơ quan Công an tương ứng với thẩm quyền xét xử của Tòa án. Hồ sơ tố giác bao gồm: - Đơn tố giác tội phạm gửi Cơ quan Cảnh sát Điều tra – Công an; - CMND/CCCD/Hộ chiếu của bị hại (bản sao y); - Chứng cứ liên quan để chứng minh (hình ảnh, ghi âm, video,… có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội).
Xin tư vấn trường hợp mượn xe đi trộm cắp?
Chào luật sư cho em hỏi em có người anh mượn xe em đi mua đồ đi chút về mà ngày cũng vậy, cuối cùng bị công an bắt tội trộm cắp bị camera ghi lại và giam xe em lên thì công an nói là a em dùng chiếc xe này thực hiện 2 ba vụ, vậy cho e hỏi có fai đi tù ko ạ và xe em cong an có trả lại ko ạ
Em có một bài tập thi cần hỏi ạ! Nếu 1 người mượn xe của người khác kèm cả giấy xe hứa chìu trả, sau đó lại đem bán xe với giá 5triệu cho người khác và về nhà nói với chủ xe là bị công an giữ xe vì bị vi phạm. Vậy cho e hỏi nếu bị phát hiện thì người đó sẽ bị loại vi phạm gì và chịu trách nhiệm pháo lý gì. E cảm ơn!
Mượn xe bị vu khống chiếm đoạt tài sản
Kính chào luật sư! Em có vấn đề mong luật sư tư vấn ạ! Anh của em vừa qua có mượn xe oto của một người để đi chơi ở nhà người quen và anh em đang nợ người đó tiền. Vì lý do chưa có trả nên người đó đã giấu chiếc xe mà anh em đang mượn. Sau đó đã thông đồng với bên cho mượn xe gửi đơn tố cáo rằng anh em đã cầm cố chiếc xe đó cho họ. Sau khi không thấy xe đâu thì anh em đã trình báo công an là mất xe. Và anh em đã bị tạm giam 1 tháng và sau 1 tháng thì được thả tự do. Sau khi thả về thì không hiểu sao bên kia kiện anh em tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và anh em lại bị công an bắt giữ. Nơi xảy ra sự việc là công an huyện bắt giữ nhưng giờ lại công an thành phố thụ lý vụ án. Gia đình không hiểu tại sao và mong luật sư tư vấn cho gia đình ạ.
Mượn xe người thân để chạy có bị phạt lỗi chạy xe không chính chủ không?
Trong cuộc sống hàng ngày, việc mượn xe từ người thân để đi học, đi chơi là điều thường thấy. Tuy nhiên, nhiều người lo lắng rằng việc này có thể dẫn đến việc bị phạt lỗi "chạy xe không chính chủ". Vậy thực sự thì việc mượn xe người thân để chạy có bị phạt lỗi chạy xe không chính chủ không? Bài viết này sẽ giải đáp cụ thể vấn đề trên dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Theo quy định tại Việt Nam, việc sở hữu và sử dụng xe máy, ô tô cần phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về đăng ký và sử dụng. Trong đó, việc có bị phạt khi "chạy xe không chính chủ" đã gây nhiều lo lắng cho người dân, đặc biệt là khi họ cần mượn xe của người thân hoặc bạn bè để sử dụng tạm thời. (1) Mượn xe người thân để chạy có bị phạt lỗi chạy xe không chính chủ không? Hiện nay, Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và Nghị định 100/2019/NĐ-CP không có quy định khái niệm lỗi chạy xe không chính chủ là gì. Tuy nhiên, thông thường có thể hiểu chạy xe không chính chủ là việc sử dụng xe nhưng không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô. Bên cạnh đó, khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ô tô chỉ bị xử phạt nếu được xác minh để phát hiện hành vi vi phạm trong 02 trường hợp: - Thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông. - Qua công tác đăng ký xe. Như vậy, chỉ khi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe trong các trường hợp theo quy định của pháp luật thì mới bị phạt lỗi chạy xe không chính chủ, còn việc mượn xe người thân để chạy thì không bị phạt lỗi này. Tuy nhiên khi mượn xe người thân để chạy cần mang đầy đủ các giấy tờ sau: Căn cứ theo khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định về những giấy tờ mà người điều khiển phương tiện cần mang theo khi tham gia giao thông bao gồm: - Giấy đăng ký xe/bản sao chứng thực giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực. - Giấy phép lái xe. - Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của xe mượn (bảo hiểm xe máy). - Giấy tờ tùy thân của người điều khiển phương tiện như: CCCD, CMND,... Căn cứ theo Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 100 - 200 nghìn đồng đối với một trong các hành vi như sau: - Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực. - Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe. - Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5, Điểm c Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. (2) Mức phạt trong trường hợp lỗi chạy xe không chính chủ Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô sẽ bị xử phạt hành chính. Căn cứ theo điểm a khoản 4 và điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm c khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP , quy định mức xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 02 - 04 triệu đồng đối với cá nhân, từ 04 - 08 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô. - Phạt tiền từ 400 - 600 nghìn đồng đối với cá nhân, từ 800 nghìn - 1,2 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô. Như vậy, chủ xe máy không làm thủ tục sang tên có thể bị phạt tiền từ 400 - 600 nghìn đồng còn đối với xe ô tô sẽ bị phạt từ 02- 04 triệu đồng, đây là mức phạt cá nhân, tổ chức khi vi phạm sẽ bị xử phạt gấp 02 lần Tóm lại, mượn xe người thân để chạy sẽ không bị phạt lỗi chạy xe không chính chủ, chỉ khi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe trong các trường hợp theo quy định của pháp luật thì mới bị phạt lỗi này. Ngoài ra, đối với lỗi xe không chính, chủ xe máy có thể bị phạt tiền từ 400 - 600 nghìn đồng còn đối với xe ô tô sẽ bị phạt từ 02- 04 triệu đồng.
Mượn xe người khác rồi mang đi cầm cố, bị xử lý thế nào?
Trong thực tiễn có rất nhiều người mượn xe của người khác rồi sau đó tự ý mang đi cầm cố khi không có sự cho phép của chủ sở hữu. Đây là hành vi bất hợp pháp và sẽ phải chịu những chế tài nghiêm khắc của pháp luật. Vậy, Mượn xe người khác rồi mang đi cầm cố, bị xử lý thế nào? Quy định về hình thức xử phạt về hành vi lấy xe của người khác đi cầm cố * Hành vi lấy xe của người khác đi cầm cố thì phạm tội gì theo Bộ luật hình sự 2015 Trường hợp người có hành vi mượn xe sau mang đi cầm cố có dấu hiệu của tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, người này còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 174, Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; - Tái phạm nguy hiểm; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; - Dùng thủ đoạn xảo quyệt; Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; - Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: - Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; - Dùng thủ đoạn xảo quyệt; - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. * Xử phạt hành chính do gây thiệt hại tài sản của người khác Hành vi mượn xe người khác đi cầm cố được xem là vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác. Cụ thể, theo điểm c, điểm d khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định cá nhân bị xử phạt từ 2 đến 3 triệu đồng, đối với tổ chức bị phạt gấp đôi tức 4 đến 6 triệu đồng. Ngoài ra còn cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi sẽ bị xử phạt bổ sung và khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Hình thức xử phạt bổ sung: - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này; - Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. Biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này; - Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này; - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Cách đòi lại xe khi cho mượn nhưng bị đem đi cầm cố Khi phát hiện hành vi mượn xe nhằm mục đích đi cầm cố thì trình báo/tố giác tội phạm với cơ quan công an và cần thực hiện các bước: - Soạn thảo đơn trình báo/đơn tố giác hành vi phạm tội gửi lên cơ quan công an - Lựa chọn hình thức và tiến hành tố giác căn cứ theo khoản 1 Điều 146 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 - Theo dõi kết quả giải quyết Trước khi tố giác về tội phạm với cơ quan Công an, người tố giác cần phải xác định sơ bộ về tính chất, mức độ vụ việc, trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết của cơ quan Công an các cấp có thẩm quyền để từ tố giác về tội phạm đến đúng cơ quan có thẩm quyền, tránh mất thời gian, gây khó khăn cho công tác tiếp nhận, điều tra, khám phá tội phạm. Căn cứ khoản 4 Điều 163 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của cơ quan Công an tương ứng với thẩm quyền xét xử của Tòa án. Theo đó, chỉ có cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp quận, huyện, thị xã; cơ quan An ninh điều tra, cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cơ quan An ninh điều tra, cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an có chức năng giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Việc xác định cơ quan Công an các cấp có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được quy định tại Điều 9 và Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố của cơ quan Công an tương ứng với thẩm quyền xét xử của Tòa án. Hồ sơ tố giác bao gồm: - Đơn tố giác tội phạm gửi Cơ quan Cảnh sát Điều tra – Công an; - CMND/CCCD/Hộ chiếu của bị hại (bản sao y); - Chứng cứ liên quan để chứng minh (hình ảnh, ghi âm, video,… có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội).
Xin tư vấn trường hợp mượn xe đi trộm cắp?
Chào luật sư cho em hỏi em có người anh mượn xe em đi mua đồ đi chút về mà ngày cũng vậy, cuối cùng bị công an bắt tội trộm cắp bị camera ghi lại và giam xe em lên thì công an nói là a em dùng chiếc xe này thực hiện 2 ba vụ, vậy cho e hỏi có fai đi tù ko ạ và xe em cong an có trả lại ko ạ
Em có một bài tập thi cần hỏi ạ! Nếu 1 người mượn xe của người khác kèm cả giấy xe hứa chìu trả, sau đó lại đem bán xe với giá 5triệu cho người khác và về nhà nói với chủ xe là bị công an giữ xe vì bị vi phạm. Vậy cho e hỏi nếu bị phát hiện thì người đó sẽ bị loại vi phạm gì và chịu trách nhiệm pháo lý gì. E cảm ơn!
Mượn xe bị vu khống chiếm đoạt tài sản
Kính chào luật sư! Em có vấn đề mong luật sư tư vấn ạ! Anh của em vừa qua có mượn xe oto của một người để đi chơi ở nhà người quen và anh em đang nợ người đó tiền. Vì lý do chưa có trả nên người đó đã giấu chiếc xe mà anh em đang mượn. Sau đó đã thông đồng với bên cho mượn xe gửi đơn tố cáo rằng anh em đã cầm cố chiếc xe đó cho họ. Sau khi không thấy xe đâu thì anh em đã trình báo công an là mất xe. Và anh em đã bị tạm giam 1 tháng và sau 1 tháng thì được thả tự do. Sau khi thả về thì không hiểu sao bên kia kiện anh em tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và anh em lại bị công an bắt giữ. Nơi xảy ra sự việc là công an huyện bắt giữ nhưng giờ lại công an thành phố thụ lý vụ án. Gia đình không hiểu tại sao và mong luật sư tư vấn cho gia đình ạ.