Mẫu 24/ĐK-TCT mới nhất và hướng dẫn cách điền
Mẫu 24/ĐK-TCT là mẫu Thông báo đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Vậy hiện nay Mẫu 24/ĐK-TCT mới nhất như thế nào và cách điền ra sao? Khi nào mã số thuế sẽ chấm dứt hiệu lực? Mẫu 24/ĐK-TCT mới nhất và hướng dẫn cách điền Theo Điều 14 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định: - Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế là văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT Thông tư 105/2020/TT-BTC theo quy định tại Điều 38, Điều 39 Luật Quản lý thuế và các giấy tờ khác. - Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh là Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT Thông tư 105/2020/TT-BTC và các giấy tờ khác. Theo đó, Mẫu 24/ĐK-TCT mới nhất như sau: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/15/mau-24-dk-tct.doc Hướng dẫn cách điền Mẫu 24/ĐK-TCT Thông báo đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế Theo đó, cách điền Mẫu 24/ĐK-TCT như sau: - Người nộp thuế điền họ tên theo tên đã đăng ký thuế; - Người nộp thuế điền mã số thuế cần đóng; - Người nộp thuế điền địa chỉ kinh doanh theo địa chỉ kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã đăng ký thuế; - Người nộp thuế điền lý do chấm dứt hiệu lực mã số thuế: Người nộp thuế ghi đúng lý do đóng mã số thuế cá nhân (Trùng mã số thuế hoặc không có nhu cầu sử dụng, mã số thuế bị tổ chức khác đăng ký khi không được người nộp thuế đồng ý...). Các trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế mới nhất Theo khoản 1, 2 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 quy định những trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế, bao gồm: - Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc giải thể, phá sản; + Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; + Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất. - Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Chấm dứt hoạt động kinh doanh, không còn phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tổ chức không kinh doanh; + Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương; + Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất; + Bị cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký; + Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; + Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng; + Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí. Như vậy, người nộp thuế sẽ chấm dứt hiệu lực mã số thuế trong những trường hợp trên.
Khi nào phải thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế?
Trường hợp nào phải thực hiện chấm dứt hiệu lực của mã số thuế? Chấm dứt hiệu lực mã số thuế cần đảm bảo nguyên tắc gì? Các trường hợp nào phải thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế? Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về chấm dứt hiệu lực mã số thuế như sau: - Đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc giải thể, phá sản; + Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; + Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất. - Đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Chấm dứt hoạt động kinh doanh, không còn phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tổ chức không kinh doanh; + Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương; + Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất; + Bị cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký; + Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; + Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng; + Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí. Nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế Căn cứ tại khoản 3 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế được quy định như sau: - Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày cơ quan thuế thông báo chấm dứt hiệu lực; - Mã số thuế của tổ chức khi đã chấm dứt hiệu lực không được sử dụng lại, trừ trường hợp quy định tại Điều 40 của Luật này; - Mã số thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi chấm dứt hiệu lực thì mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh không bị chấm dứt hiệu lực và được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế khác của cá nhân đó; - Khi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì đồng thời phải thực hiện chấm dứt hiệu lực đối với mã số thuế nộp thay; - Người nộp thuế là đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì các đơn vị phụ thuộc phải bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Như vậy, khi thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế cần đảm bảo các nguyên tắc đã nêu trên theo quy định. Thủ tục, hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế bao gồm những gì? Căn cứ tại khoản 4 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế bao gồm: - Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế; - Các giấy tờ khác có liên quan. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thực hiện đăng ký giải thể hoặc chấm dứt hoạt động tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trước khi thực hiện tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh người nộp thuế phải đăng ký với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc ngày kết thúc hợp đồng.
Có buộc phải đăng ký mã số thuế trước khi đi làm không?
Trước khi bắt đầu công việc mới, nhiều người băn khoăn không biết có phải bắt buộc đăng ký mã số thuế cho cá nhân trước khi đi làm không? Cùngt tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé! (1) Có buộc phải đăng ký mã số thuế trước khi đi làm không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây: - Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập; - Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; - Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh; - Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí; - Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân; - Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế; - Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước. Như vậy, chiếu theo quy định trên, cá nhân có trách nhiệm đăng ký mã số thuế với cơ quan thuế sau 10 ngày kể từ khi phát sinh việc tổ chức nộp thuế thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh hoặc từ khi phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Điều này đồng nghĩa với việc, người nộp thuế có thời hạn là 10 ngày để đăng ký mã số thuế sau khi bắt đầu đi làm và nhận lương (phát sinh nghĩa vụ nộp thuế TNCN hoặc được tổ chức nộp thay cho tiền thuế TNCN). Do đó, pháp luật không bắt buộc người nộp thuế phải đăng ký mã số thuế trước khi làm. Khi người nộp thuế có phát sinh khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện chịu thuế TNCN thì người nộp thuế có thời gian là 10 ngày để đăng ký mã số thuế của mình,. (2) Chưa có mã số thuế thì công ty có đăng ký thay cho nhân viên được không? Theo khoản 3 Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019 quy định, trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập. Theo đó, thời hạn đăng ký mã số thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ đăng ký thuế thay cho cho cá nhân có thu nhập. Như vậy, trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập cho cá nhân đó có trách nhiệm đăng ký mã số thuế thay cho cá nhân đó. Trường hợp tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập không đăng ký mã số thuế cho cá nhân nhận thu nhập không đúng thời hạn nêu trên sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. (3) Không đăng ký thuế thay cho người lao động đúng hạn bị xử lý thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chậm đăng ký thuế cho cá nhân nhận thu nhập sẽ bị xử phạt về hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế như sau: - Quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày và có tình tiết giảm nhẹ: Phạt cảnh cáo - Quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày, không có tình tiết giảm nhẹ: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng - Quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng - Quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng Như vậy, tùy vào thời gian đã quá hạn đăng ký thuế lần đầu theo quy định tại Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019, tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chậm trễ trong việc đăng ký mã số thuế cho cá nhân nhận thu nhập sẽ bị phạt theo mức tương ứng như quy định trên, với mức nhẹ nhất là phạt cảnh cáo đến phạt tiền tối đa là 10 triệu đồng.
Doanh nghiệp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương của người nước ngoài như thế nào?
Doanh nghiệp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương của người nước ngoài như thế nào? Mã số thuế có ảnh hưởng đến việc khấu trừ thuế TNCN của NLĐ nước ngoài như thế nào? Doanh nghiệp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương của người nước ngoài như thế nào? Căn cứ quy định tại Điều 1, Điều 2, Khoản 1 Điều 18 và Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC và căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 11000/CTHN-TTHT năm 2023 thì doanh nghiệp phải khấu trừ thuế TNCN trước khi trả tiền lương - tiền công cho người lao động. Việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được xác định theo hai trường hợp cư trú và không cư trú. - Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập. - Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. Như vậy, doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN đối với người lao động nước ngoài như sau: 1/ Đối với người nước ngoài mới qua Việt Nam dưới 183 ngày - Người nước ngoài mới qua Việt Nam dưới 183 ngày được xác định là cá nhân không cư trú theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC. - Doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: TNCN = Thu nhập tính thuế x 20% 2/ Đối với người nước ngoài đã ở Việt Nam trên 183 ngày: - Người nước ngoài có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam được xác định là cá nhân cư trú theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC. - Doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần hoặc đối với thu nhập vãng lai (không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên) thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập. Mã số thuế có ảnh hưởng đến việc khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp của người lao động nước ngoài như thế nào? Trước đây tại Điều 1 Thông tư 113/2011/TT-BTC có quy định về “Áp dụng mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trả cho các cá nhân có mã số thuế và 20% đối với cá nhân không có mã số thuế, trừ các trường hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số)”. Tuy nhiên hiện tại Thông tư 113/2011/TT-BTC đã hết hiệu lực pháp luật vào 01/10/2013 và Thông tư 111/2013/TT-BTC (đang có hiệu lực) là văn bản thay thế cho Thông tư 113/2011/TT-BTC thì không còn quy định nội dung này. Căn cứ Điều 4 và Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC thì người lao động nước ngoài làm việc ở công ty Việt Nam và công ty có phát sinh trả thu nhập cho người nước ngoài này thì cần thực hiện đăng ký mã số thuế cho họ (khi có ủy quyền) để kê khai khấu trừ thuế TNCN. Còn trường hợp người nước ngoài này vào Việt Nam làm việc nhưng không phát sinh thu nhập từ tiền lương tiền công tại Việt Nam thì không cần phải đăng ký mã số thuế để khai thuế. Hồ sơ đăng ký mã số thuế nếu công ty được ủy quyền chuẩn bị theo quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều 7 nêu trên để nộp cho cơ quan thuế. Theo đó, pháp luật không còn áp dụng chính sách ưu đãi đối với người lao động nước ngoài có mã số thuế nữa mà quy định bắt buộc người lao động nước ngoài phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam và thuộc diện phải đóng thuế TNCN thì phải có mã số thuế. Như vậy, doanh nghiệp phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả tiền lương - tiền công cho người lao động. Khi khấu trừ, doanh nghiệp cần xác định chính xác người lao động nước ngoài này đang thuộc diện người cư trú hay không cư trú để áp dụng đúng mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Bộ Tài chính đề xuất mã số thuế sẽ là mã định danh cá nhân
Dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024, sửa đổi, bổ sung Thông tư 105/2020/TT-BTC nổi bật đề xuất số định danh cá nhân sẽ được lấy làm mã số thuế. Bộ Tài chính đề xuất mã số thuế sẽ là mã định danh cá nhân Ngay tại Điều 1 dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024 đã quy định bổ sung Thông tư 105/2020/TT-BTC như sau: Số định danh cá nhân được cấp theo quy định của pháp luật về căn cước công dân là mã số thuế của cá nhân, đại diện hộ gia đình theo quy định tại điểm k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC, gồm: - Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh). - Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân . - Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Như vậy, nếu dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024 được thông qua, số định danh cá nhân (số căn cước công dân, số thẻ căn cước theo Luật Căn cước 2023) sẽ có thể được sử dụng thay cho mã số thuế của người nộp thuế. Còn theo quy định hiện nay, khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế. Theo đó, quy định hiện hành thì mã số thuế là một dãy số được cấp bởi cơ quan thuế. Xem thêm: Dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/1/565309.pdf Cập nhật mới nhất Dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế Số định danh cá nhân sẽ bắt đầu thay thế mã số thuế khi nào? Theo khoản 2, khoản 2, khoản 3 Điều 4 dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024 quy định như sau: - Người nộp thuế là cá nhân, đại diện hộ gia đình được cấp số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật về căn cước công dân vẫn tiếp tục sử dụng mã số thuế đã được cấp cho đến khi cơ quan thuế thông báo về việc người nộp thuế sử dụng số định danh cá nhân là mã số thuế. - Cơ quan thuế thông báo về việc người nộp thuế sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế đã được cấp khi: + Người nộp thuế thực hiện đăng ký thay đổi thông tin giấy tờ của cá nhân sang số định danh cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Thông tư 105/2020/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5, khoản 6 Điều 1 dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024) + Hoặc cơ quan thuế tự động chuyển đổi mã số thuế đã cấp sang số định danh cá nhân để sử dụng thay cho mã số thuế theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 4 dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024. - Kể từ thời điểm người nộp thuế nhận được Thông báo cá nhân sử dụng số định danh cá nhân là mã số thuế, người nộp thuế sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế khi thực hiện các thủ tục về thuế, bao gồm cả việc điều chỉnh, bổ sung nghĩa vụ thuế phát sinh theo mã số thuế đã cấp trước đó. Đồng thời, cơ quan thuế theo dõi, quản lý toàn bộ dữ liệu của người nộp thuế, dữ liệu đăng ký giảm trừ gia cảnh của người phụ thuộc bằng số định danh cá nhân. Như vậy, theo dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024, việc sử dụng mã số thuế của người nộp thuế là cá nhân, đại diện hộ gia đình vẫn sẽ tiếp tục sử dụng mã số thuế được cơ quan thuế cấp. Việc sử dụng mã số thuế là số định danh cá nhân sẽ chỉ bắt đầu từ thời điểm được cơ quan thuế thông báo. Trong đó, để được cơ quan thuế thông báo sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế sẽ có 2 trường hợp. Một là người nộp thuế tự đăng ký thay đổi, hai là cơ quan thuế tự động chuyển đổi. Những đối tượng nào phải tự đăng ký thay đổi với cơ quan thuế? Theo khoản 2 Điều 4 dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024, có 13 nhóm đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm: 1) Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế). 2) Đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế của lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, xã hội, xã hội-nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh; Tổ chức của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu; Văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định của Bộ Luật Dân sự nhưng không thuộc trường hợp phải đăng ký kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Hợp tác xã (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế). 3) Tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Tổ chức khác). 4) Tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; Các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao; Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định quản lý chương trình, dự án ODA không hoàn lại (sau đây gọi là Tổ chức khác). 5) Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam (sau đây gọi là Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài). 6) Nhà cung cấp ở nước ngoài là tổ chức không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc là cá nhân không cư trú có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là Nhà cung cấp ở nước ngoài). 7) Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuế riêng so với nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ cơ quan chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân); Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài (sau đây gọi là Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay). Tổ chức chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế TNCN sử dụng mã số thuế đã cấp để khai, nộp thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, nộp thay. 8) Người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí. 9) Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật nhưng không thuộc trường hợp phải đăng ký kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Chính phủ về hộ kinh doanh, bao gồm cả: - Cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số; - Cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế). 10) Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh). 11) Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. 12) Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu. 13) Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Xem thêm: Dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/1/565309.pdf Cập nhật mới nhất Dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế
Có 2 mã số thuế cá nhân phải giải quyết như thế nào?
Một số cá nhân có thể có nhiều mã số thuế do thay đổi nơi ở, sơ suất trong quá trình đăng ký hoặc các lý do khác dẫn đến tình trạng khó khăn trong quá trình quyết toán thuế. Chính vì vậy, “Có 2 mã số thuế cá nhân phải giải quyết như thế nào?” trở thành vấn đề được nhiều người quan tâm khi thực hiện nghĩa vụ đóng thuế. Mã số thuế (MST) cá nhân là dãy số tự nhiên bao gồm 10 hoặc 13 chữ số và các ký tự được cấp bởi cơ quan thuế (khoản 5 Điều 3 Luật quản lý thuế năm 2019) Mỗi cá nhân chỉ được cấp duy nhất một MST sử dụng trong suốt cuộc đời và được sử dụng để kê khai thu nhập, nộp thuế, tra cứu thông tin và quản lý thuế thu nhập cá nhân. Việc phát sinh trường hợp có 2 MST thông thường là do thay đổi địa chỉ hộ khẩu thường trú, sử dụng CMND 9 số và CCCD 12 số để đăng ký. (1) Có 2 mã số thuế cá nhân phải giải quyết như thế nào? Về việc cấp MST cá nhân, cụ thể theo điểm b khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định: Cá nhân được cấp 01 MST duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp MST để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế TNCN. MST cấp cho người phụ thuộc đồng thời là MST của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước MST đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác (điểm d khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019) Như vậy, mỗi cá nhân chỉ được cấp một MST duy nhất và được sử dụng trong suốt cuộc đời. Trường hợp cá nhân khi tra cứu thấy có 2 MST thì sẽ giải quyết theo Công văn số 896/TCT-KK ngày 08/3/2016 - Trường hợp cá nhân đã được cấp MST thu nhập cá nhân, sau đó cá nhân có thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được cấp CMND mới và số CMND mới (09 số tự nhiên hoặc 12 số tự nhiên) theo địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chuyển đến, hoặc được cấp số định danh cá nhân theo quy định của Luật Căn cước công dân, thì cá nhân đó phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế hiện hành. Không được cấp MST thu nhập cá nhân mới theo số chứng minh nhân dân mới hoặc số định danh cá nhân mới. - Trường hợp cơ quan thuế địa phương nơi người nộp thuế chuyển đến đã cấp MST mới cho người nộp thuế theo số CMT mới hoặc số định danh cá nhân mới phải có trách nhiệm thực hiện thu hồi MST đã cấp không đúng nguyên tắc trên, đồng thời hướng dẫn và hỗ trợ người nộp thuế sử dụng MST đã được cấp để thực hiện kê khai, nộp thuế hoặc khấu trừ các thu nhập phát sinh theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành. Cá nhân có hai MST phải chấm dứt hiệu lực của MST thứ hai và chỉ sử dụng MST được cấp đầu tiên. Như vậy, khi phát sinh trường hợp cá nhân có 2 MST thì phải chấm dứt hiệu lực MST thu nhập cá nhân được cấp sau và chỉ sử dụng MST được cấp đầu tiên để thực hiện kê khai nộp thuế hoặc khấu trừ các thu nhập phát sinh theo quy định của pháp luật. (3) Hướng dẫn hủy mã số thuế cá nhân thứ 2 online Việc hủy bỏ MST cá nhân thứ 2, cá nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuế quản lý hoặc hủy MST online trên website. Để hủy bỏ MST cá nhân online, cá nhân thực hiện các bước sau đây: Bước 1: Truy cập vào trang Thuế điện tử của Tổng cục Thuế theo đường link: thuedientu.gdt.gov.vn và bấm chọn “Cá nhân” Bước 2: Chọn đăng nhập và nhập các thông tin tài khoản giao dịch thuế điện tử đã được cấp. Bước 3: Chọn mục "Đăng ký thuế" (2) sau đó Chọn "Kê khai và nộp hồ sơ ĐKT"(3). Tại mục "chọn hồ sơ" lựa chọn "24/ĐK-TCT- văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế (TT105/2020)"(4) và nhấn chọn "tiếp tục" Bước 4: Điền tờ khai đính kèm tài liệu tương ứng (Hệ thống sẽ tự động điền các thông tin cá nhân của người nộp thuế được lưu trong cơ sở dữ liệu) Bước 5: Gửi hồ sơ bằng chữ ký số và bấm “Hoàn thành kê khai” Tóm lại, trường hợp cá nhân có 2 MST thì phải chấm dứt hiệu lực MST thu nhập cá nhân được cấp sau và chỉ sử dụng MST được cấp đầu tiên để thực hiện kê khai nộp thuế hoặc khấu trừ các thu nhập phát sinh. Ngoài ra, cá nhân chọn hủy bỏ MST cá nhân thứ 2 online tại nhà qua Thuế điện tử của Tổng cục thuế.
Hướng dẫn cách tra cứu mã số thuế cá nhân và thay đổi thông tin
Mã số thuế cá nhân là một yếu tố quan trọng trong việc quản lý thu nhập và nghĩa vụ thuế của mỗi công dân. Một số người dân vẫn đang khó khăn trong việc tìm cách tra cứu mã số thuế cá nhân và thay đổi các thông tin. Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết cách tra cứu mã số thuế cá nhân và thay đổi thông tin một cách dễ dàng và hiệu quả. Mã số thuế cá nhân là một mã số do Cơ quan quản lý thuế cấp cho mỗi cá nhân nhằm thực hiện nghĩa vụ đóng thuế, giúp cơ quan thuế quản lý việc đóng thuế của từng cá nhân một cách chính xác. (1) MST cá nhân là gì? Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 và khoản 1 Điều 5 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về mã số thuế (MST) cụ thể như sau: - MST là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế. Trong đó: + Hai chữ số đầu N1N2 là số phân khoảng của mã số thuế. + Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong khoảng từ 0000001 đến 9999999. + Chữ số N10 là chữ số kiểm tra. Như vậy, MST cá nhân là dãy số tự nhiên bao gồm 10 hoặc 13 chữ số và các ký tự được cấp bởi cơ quan thuế. Mục đích cung cấp MST cá nhân đối với người nộp thuế là để quản lý số thuế mà cá nhân người lao động nộp khi phát sinh nghĩa vụ đóng thuế. (2) Hướng dẫn cách tra cứu MST cá nhân qua Trang Thuế điện tử của Tổng cục Thuế Bước 1: Truy cập vào Trang Thuế điện tử của Tổng cục Thuế Địa chỉ: https://thuedientu.gdt.gov.vn/ Bước 2: Chọn cá nhân Bước 3: Chọn Tra cứu thông tin NNT Bước 4: Nhập số CMND/CCCD và mã xác nhận. Sau đó nhấn Tra cứu. Bước 5: Xem mã số thuế cá nhân. (3) Cách thay đổi thông tin MST qua Trang Thuế điện tử của Tổng cục Thuế Những thay đổi về thông tin MST cá nhân thường gặp: thay đổi thông tin cá nhân: CCCD, ngày tháng năm sinh… Bước 1: Người nộp thuế (NNT) truy cập Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tại đường dẫn: https://thuedientu.gdt.gov.vn/ chọn tab “Cá nhân”/Đăng nhập và Nhập các thông tin tài khoản giao dịch thuế điện tử đã được cấp. Bước 2: Sau khi đăng nhập thành công, tại thanh chức năng, tích chọn Đăng ký thuế/ Thay đổi thông tin. Hệ thống hiển thị giao diện tờ khai thay đổi thông tin đăng ký thuế, bao gồm thông tin đã đăng ký với cơ quan thuế. Bước 3: Tại mục Giấy tờ của cá nhân, NNT tích chọn “Thay đổi thông tin” và nhập chính xác thông tin cần thay đổi. Bước 4: Tiếp tục tích chọn: “Lấy thông tin công dân” để truy vấn thông tin cá nhân từ CSDL Quốc gia về dân cư: Hệ thống ngay lập tức hiển thị theo thông tin chính xác của công dân từ CSDL QG về dân cư Bước 5: Sau khi đối chiếu, NNT xác nhận hoàn thành và tích chọn: “Hoàn thành kê khai” và thực hiện các bước theo hướng dẫn tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để gửi tờ khai và các hồ sơ đính kèm đến cơ quan thuế, kết thúc kê khai thay đổi thông tin ĐKT. Việc tra cứu MST cá nhân và thay đổi thông tin như địa chỉ, số CMND/CCCD mới là việc cần thiết để đảm bảo thông tin thuế của cá nhân luôn chính xác và được cập nhật. Thực hiện đúng các bước hướng dẫn trên sẽ giúp cá nhân dễ dàng quản lý thông tin thuế và thực hiện nghĩa vụ thuế một cách hiệu quả.
Hướng dẫn đăng ký, tra cứu mã số thuế cá nhân online
Mã số thuế cá nhân là thông tin quan trọng, trong nhiều trường hợp cần phải sử dụng để thực hiện các thủ tục hành chính. Nếu chưa có hoặc quên, bạn có thể dễ dàng đăng ký và tra cứu online theo hướng dẫn dưới đây (1) Mã số thuế cá nhân là gì? Theo khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế. Như vậy, mã số thuế cá nhân là một mã số thuế gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế. Mã số thuế cá nhân là mã số duy nhất để cá nhân sử dụng với mục đích kê khai mọi khoản thu nhập của mình. Mã số thuế cá nhân là thông tin quan trọng, trong nhiều trường hợp cần phải sử dụng để thực hiện các thủ tục hành chính. (2) Tầm quan trọng và vai trò của mã số thuế cá nhân Đối với cá nhân, việc có mã số thuế không chỉ là bắt buộc về mặt pháp lý mà còn có lợi về nhiều mặt. Đầu tiên và quan trọng nhất, nó cho phép các cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế của mình, điều cần thiết để tuân thủ luật pháp. Ngoài ra, mã số thuế cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch tài chính khác nhau, chẳng hạn như mở tài khoản ngân hàng, vay tiền hoặc mua và bán tài sản. Nhiều doanh nghiệp và tổ chức cũng yêu cầu phải có mã số thuế của các cá nhân trước khi họ có thể ký kết hợp đồng hoặc cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, việc có mã số thuế cũng là bằng chứng về thu nhập và đóng góp thuế của một người, điều này rất quan trọng để tiếp cận các dịch vụ và lợi ích công cộng khác nhau, chẳng hạn như an sinh xã hội, chăm sóc sức khỏe và giáo dục. Trong một số trường hợp, việc có mã số thuế cũng có thể cung cấp các khoản khấu trừ hoặc miễn thuế, điều này có thể giúp các cá nhân tiết kiệm tiền trên hóa đơn thuế của họ. Nhìn chung, việc có mã số thuế cá nhân không chỉ là một yêu cầu pháp lý tại Việt Nam mà còn là một phần thiết yếu để trở thành một công dân có trách nhiệm và đóng góp cho sự phát triển chung của đất nước. (3) Hướng dẫn đăng ký mã số thuế cá nhân online Bước 1: Truy cập vào đường link chọn mục Đăng ký thuế lần đầu Bước 2: Chọn đối tượng “Hộ kinh doanh - cá nhân” Bước 3: Chọn mục “Đăng ký thuế lần đầu” và chọn “Kê khai nộp hồ sơ” Bước 4: Chọn “Đối tượng tương ứng” sau đó chọn “Tiếp tục” Bước 5: Điền thông tin theo biểu mẫu và chọn “Tiếp tục” Lưu ý: Nội dung (*) là nội dung không được để trống Trường hợp chọn sai đối tượng có thể chọn “Quay lại” để chọn lại đối tượng tương ứng Bước 6: Điền tờ khai tương ứng Bước 7: Sau khi điền xong tờ khai chọn "Hoàn thành kê khai" (4) Tra cứu mã số thuế cá nhân dễ dàng nhất Người nộp thuế có thể tra cứu mã số thuế cá nhân bằng 02 cách sau: Cách 1: Tra cứu tại trang của Tổng Cục thuế Bước 1: Truy cập vào Trang thông tin của Tổng Cục thuế http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstcn.jsp Bước 2: Nhập số CMND/CCCD và mã xác nhận. Sau đó nhấn Tra cứu. Bước 3: Xem mã số thuế cá nhân * Cách 2: Tra cứu tại trang Thuế điện tử Bước 1: Truy cập vào Trang Thuế điện tử của Tổng cục Thuế tại địa chỉ https://thuedientu.gdt.gov.vn/ Bước 2: Chọn cá nhân Bước 3: Chọn Tra cứu thông tin NNT Bước 4: Nhập số CMND/CCCD và mã xác nhận. Sau đó nhấn Tra cứu. Bước 5: Xem mã số thuế cá nhân. Trên đây là hướng dẫn cách đăng ký và tra cứu mã số thuế cá nhân online, chúc bạn thực hiện thành công.
Xuất hóa đơn điện tử sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn thì người bán xử lý như thế nào?
Hóa đơn điện tử hiện nay được quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ với những hướng dẫn về định dạng, cách sử dụng,... hóa đơn điện tử. Hóa đơn điện tử là loại hóa đơn mới được Bộ tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh hiện nay thay thế cho việc phát hành và sử dụng hóa đơn giấy. Giúp cho việc quản lý và lưu trữ thông tin được tiện lợi hơn. Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Khi phát sinh sai sót trong việc xuất hóa đơn điện tử thì tùy trường hợp mà người bán có thể thực hiện thông báo với cơ quan thuế để hủy hóa đơn, xuất hóa đơn mới hoặc chỉ thông báo với người bán,... Hóa đơn điện tử được định dạng như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì hóa đơn điện tử được định dạng như sau: - Định dạng hóa đơn điện tử là tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông tin phục vụ truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử. Định dạng hóa đơn điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "eXtensible Markup Language" được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin). - Định dạng hóa đơn điện tử gồm hai thành phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số. Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì có thêm thành phần chứa dữ liệu liên quan đến mã cơ quan thuế. - Tổng cục Thuế xây dựng và công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này. - Tổ chức, doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ khi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế bằng hình thức gửi trực tiếp phải đáp ứng yêu cầu sau: + Kết nối với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, gồm 1 kênh truyền chính và 1 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 5 Mbps. + Sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để kết nối. + Sử dụng giao thức SOAP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu. - Hóa đơn điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của hóa đơn đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người mua có thể đọc được bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử đã xuất sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn thì người bán xử lý như thế nào? Trường hợp xuất hóa đơn điện tử mà có sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn được người bán hoặc người mua phát hiện thì không phân biệt hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc không mà người bán xử lý bằng một trong hai cách theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau: Cách 1: + Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. + Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”. Cách 2: + Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót. + Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”. + Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế). Sự cố khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của của cơ quan thuế mà dẫn đến không sử dụng hóa đơn được xử lý như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì tùy trường hợp sự cố phát sinh lỗi mà cách xử lý như sau: TH1: Trường hợp người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng gặp sự cố dẫn đến không sử dụng được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì liên hệ với cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ để hỗ trợ xử lý sự cố. Trong thời gian xử lý sự cố người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có yêu cầu sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì đến cơ quan thuế để sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. TH2: Trường hợp hệ thống cấp mã của cơ quan thuế gặp sự cố, Tổng cục Thuế thực hiện các giải pháp kỹ thuật chuyển sang hệ thống dự phòng và có trách nhiệm thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về các sự cố nêu trên. Tổng cục Thuế lựa chọn một số tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử có đủ điều kiện để ủy quyền cấp mã hóa đơn điện tử trong trường hợp hệ thống của cơ quan thuế gặp sự cố. Trường hợp trong thời gian chưa khắc phục được sự cố của cơ quan thuế thì cơ quan thuế có giải pháp bán hóa đơn do cơ quan thuế đặt in cho một số tổ chức, cá nhân để sử dụng. Sau khi hệ thống cấp mã của cơ quan thuế được khắc phục, cơ quan thuế thông báo để các tổ chức, cá nhân tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế, tổ chức, cá nhân gửi báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn giấy đã mua của cơ quan thuế theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này. TH3: Trường hợp do lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có trách nhiệm thông báo cho người bán được biết, phối hợp với Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp thời. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử phải khắc phục nhanh nhất sự cố, có biện pháp hỗ trợ người bán lập hóa đơn điện tử để gửi cơ quan thuế cấp mã trong thời gian ngắn nhất. TH4: Trường hợp Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gặp lỗi kỹ thuật chưa tiếp nhận được dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã, Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Trong thời gian này tổ chức, doanh nghiệp, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử tạm thời chưa chuyển dữ liệu hóa đơn không có mã đến cơ quan thuế. Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày Tổng cục Thuế có thông báo Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoạt động trở lại bình thường, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế. Việc gửi dữ liệu hóa đơn điện tử sau khi có thông báo Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gặp lỗi kỹ thuật không được xác định là hành vi chậm gửi dữ liệu hóa đơn điện tử. Như vậy, có thể thấy hóa đơn điện tử là loại hóa đơn quản lý trên môi trường điện tử bởi cơ quan thuế rất chặt chẽ với những hình thức, định dạng nhất định. Trường hợp hóa đơn xảy ra sai sót thì tùy trường hợp mà người bán có nhiều cách để xử lý. Trường hợp có sai sót về số tiền thì người bán có thể lựa chọn xuất hóa đơn điều chỉnh, xuất hóa đơn mới hoặc lập văn bản trong trường hợp các bên có thỏa thuận. Nếu trong quá trình sử dụng hóa đơn điện tử phát sinh sự cố thì cũng tùy trường hợp sự cố xuất phát từ đâu mà sẽ có hướng xử lý dưới sự giám sát, hướng dẫn của cơ quan thuế.
Thay đổi quy định xác định mã số thuế của hộ kinh doanh khi đăng ký thành lập
Tình huống phát sinh là có thông tin về việc hộ kinh doanh bây giờ khi thành lập mới sẽ có cách xác định mã số thuế khác so với trước đây. Vậy cách xác định cũ và mới khác nhau như thế nào? Được quy định ở đâu và có ảnh hưởng gì hay không? Mã số thuế của hộ, cá nhân kinh doanh Liên quan đến vấn đề này, trước đây thì căn cứ theo quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định rằng Mã số thuế cấp cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân người đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Do đó, có thể hiểu rằng mã số thuế của hộ, cá nhân kinh doanh chính là mã số thuế cá nhân của chủ hộ. Tuy nhiên, tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT sửa đổi Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành lại có bổ sung quy định mới, nêu rằng Mã số hộ kinh doanh là dãy số được tạo tự động bởi Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế và truyền sang hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh để cấp cho hộ kinh doanh khi đăng ký hộ kinh doanh. Mã số hộ kinh doanh được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Mã số này đồng thời là mã số thuế của hộ kinh doanh. Theo đó, từ ngày 01/7/2023 (thời điểm có hiệu lực của Thông tư trên) thì cách xác định mã số thuế của hộ, cá nhân kinh doanh giống như đối với doanh nghiệp khi mã số thuế động thời là mã số hộ kinh doanh được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Quy trình tạo mã số hộ kinh doanh Liên quan đến vấn đề này, tại Khoản 2 Điều 5b được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT có quy định các bước rằng: (1) Khi hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền thông tin đăng ký thành lập hộ kinh doanh sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế; (2) Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế nhận thông tin đăng ký thành lập hộ kinh doanh từ hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền sang và tự động kiểm tra sự phù hợp của thông tin theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế. - Trường hợp thông tin phù hợp theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động tạo mã số hộ kinh doanh và thực hiện phân cấp cơ quan thuế quản lý đối với hộ kinh doanh; đồng thời truyền các thông tin này sang hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh. - Trường hợp thông tin không phù hợp theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động phản hồi về việc thông tin không phù hợp và truyền sang hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh; (3) Trên cơ sở thông tin do Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế cung cấp, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và Thông báo về cơ quan thuế quản lý trực tiếp cho người thành lập hộ kinh doanh; trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải ra Thông báo về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau khi thực hiện quy trình trên xong thì sẽ có mã số hộ kinh doanh/mã số thuế hộ kinh doanh ghi nhận trên Giấy chứng nhận cấp cho chủ thể đăng ký. Tuy nhiên, mọi người cũng có thể lưu ý rằng quy trình trên chỉ là thực hiện nội bộ, phối hợp giữa cơ quan đăng ký hộ kinh doanh và cơ quan thuế. Chủ thể đăng ký thành lập hộ kinh doanh chỉ cần nộp đúng và đủ hồ sơ thì sẽ được trả kết quả đăng ký đúng hạn.
Hướng dẫn xử lý một số trường hợp đặc thù đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh
Ngày 23/6/2023, Tổng Cục thuế ban hành Thông báo 439/TB-TCT về việc tổ chức hội nghị tập huấn liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh. Về nội dung của Hội nghị tập huấn - Giới thiệu các điểm mới quy định về liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh; - Kế hoạch triển khai và hướng dẫn xử lý các giao dịch đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh theo hình thức liên thông; - Hướng dẫn đối với một số trường hợp đặc thù. Xem Tài liệu tập huấn và chương trình tập huấn https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/26/CH%C6%AF%C6%A0NG%20TR%C3%8CNH%20T%E1%BA%ACP%20HU%E1%BA%A4N.docx Thời gian: 01 ngày 28/06/2023 - bắt đầu từ 08 giờ 30. Hình thức: Trực tuyến tại các điểm cầu cơ quan Tổng cục Thuế, điểm cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố và 413 điểm cầu Chi cục Thuế và Chi cục Thuế khu vực. Theo đó, tại Thông báo 439/TB-TCT hướng dẫn xử lý các giao dịch đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh với một số trường hợp đặc thù, cụ thể: (1) Đối tượng, kế hoạch triển khai đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh. - Đối tượng thực hiện liên thông: Áp dụng đối với hộ kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc đối tượng tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thực hiện đăng ký thuế tại cơ quan thuế như quy định hiện hành. - Thời gian thực hiện liên thông: Việc liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh được thực hiện từ ngày 01/7/2023 (Kể từ ngày Thông tư 02/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành) (2) Hướng dẫn đối với một số trường hợp đặc thù Trường hợp hộ kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP nhưng chỉ đến cơ quan thuế đăng ký thuế (Cấp MST) Cơ quan thuế hướng dẫn hộ kinh doanh thực hiện đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư 105/TT-BTC (theo mẫu biểu 03-ĐK-TCT), đối với hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế các bước xử lý hồ sơ thực hiện theo hướng dẫn tại tiết 4.1 điểm 4 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Công văn 5920/TCT-KK ngày 25/12/2017 của Tổng cục Thuế. Xem và tải Mẫu biểu 03-ĐK-TCT https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/26/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2003-%C4%91k-tcy.docx Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử các bước tiếp nhận và xử lý thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ Tài chính. Hộ kinh doanh đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh nhưng chưa được cấp MST - Trường hợp 1: Hộ kinh doanh chưa thực hiện thủ tục đăng ký thuế kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, khi hộ kinh doanh đến cơ quan thuế đăng ký thuế để cấp mã số thuế, cơ quan thuế căn cứ hồ sơ của NNT thực hiện cấp mã số thuế theo hướng dẫn tại Thông tư 105/2020/TT- BTC và thực hiện xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế đồng thời hướng dẫn hộ kinh doanh liên hệ với cơ quan đăng ký kinh dọ anh cấp huyện để thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký thuế của hộ kinh doanh. - Trường hợp 2: Đối với những hộ kinh doanh qua rà soát, chuẩn hóa dữ liệu (danh sách do cơ quan đăng ký kinh doanh gửi) đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh nhưng chưa thực hiện đăng ký thuế (chưa cấp MST). Căn cứ trên danh sách cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp cơ quan thuế thực hiện việc xác minh tình trạng hoạt động của hộ kinh doanh và thực hiện cấp MST cho hộ kinh doanh theo thực tế xác minh và thực hiện xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế đồng thời hướng dẫn hộ kinh doanh liên hệ với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký thuế của hộ kinh doanh. - Trường hợp 3: Hộ kinh doanh chưa được cấp mã số thuế thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh/tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hướng dẫn hộ kinh doanh liên hệ với cơ quan thuế để thực hiện thủ tục đăng ký thuế theo quy định pháp luật về thuế. Khi hộ kinh doanh đến cơ quan thuế đăng ký thuế để cấp mã số thuế, cơ quan thuế căn cứ hồ sơ của NNT thực hiện cấp mã số thuế cho hộ kinh doanh đồng thời hướng dẫn hộ kinh doanh liên hệ với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký thuế của hộ kinh doanh. Trường hợp cá nhân, thành viên hộ gia đình đã được cấp mã số thuế đăng ký thành lập hộ kinh doanh (đã được cấp MST nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh) Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế nhận thông tin đăng ký thành lập hộ kinh doanh từ Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền sang tự động kiểm tra thông tin trong hệ thống. Trường hợp cá nhân, thành viên hộ gia đình đã được cấp mã số thuế đăng ký thành lập hộ kinh doanh tương ứng, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động gửi thông tin về mã số thuế đã cấp sang Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh để cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Ngay khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế giao dịch thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh để Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế cập nhật thay đổi thông tin. Xem chi tiết tại Thông báo 439/TB-TCT ngày 23/6/2023.
Thông báo 238/TB-VPCP: Đồng bộ dữ liệu thuế, dùng CCCD gắn chip, định danh điện tử là mã số thuế
Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 238/TB-VPCP Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại Hội nghị giao ban với các Bộ, ngành về tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Theo đó, ngày 14/6/2023, tại trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà, Phó Chủ tịch Thường trực ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số đã chủ trì Hội nghị giao ban với các Bộ, ngành về tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022- 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06). Một số ý kiến chỉ đạo nổi bật của Phó Thủ tướng về việc: (1) Tích hợp, xác thực, hiển thị các thông tin, giấy tờ cá nhân trên ứng dụng VNeID như sau: Phó Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương trong tích hợp, xác thực, hiển thị các thông tin, giấy tờ cá nhân trên ứng dụng VNeID, từng bước thay thế việc cung cấp các giấy tờ cá nhân trong thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính. Tiếp tục hoàn thiện ứng dụng VNeID, đa dạng hóa các tiện ích và truyền thông để người dân thuận tiện tham gia sử dụng. Theo đó, Bộ Công an rà soát, đánh giá việc triển khai phần mềm dịch vụ công liên thông, khắc phục các tồn tại, bảo đảm kết nối thông suốt, cập nhật, đồng bộ trạng thái hồ sơ với hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của địa phương. Lưu ý: Hoàn thành trước ngày 30/6/2023. Đồng thời, hướng dẫn các Bộ, cơ quan, địa phương trong việc khai thác, trích xuất dữ liệu công dân do Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chia sẻ với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh tại thời điểm giải quyết thủ tục hành chính, bảo đảm đúng thẩm quyền, phạm vi khai thác dữ liệu và tuân thủ quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân. Lưu ý: Hoàn thành trước ngày 31/7/2023. (2) Có cơ chế, chính sách mới về đầu tư, về thuê dịch vụ công nghệ thông tin cho chuyển đổi số Bộ Tư pháp với vai trò là thường trực Tổ Công tác của Thủ tướng Chính phủ về rà soát văn bản quy phạm pháp luật phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các Bộ, cơ quan rà soát, xác định các văn bản quy phạm pháp luật cần điều chỉnh ngay sau khi Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi) được thông qua; kịp thời tham mưu, đề xuất Chương trình, Kế hoạch sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên, bảo đảm việc chuyển đổi từ phương thức làm việc truyền thống sang môi trường điện tử. Lưu ý: Hoàn thành trong tháng 8/2023. Bộ Thông tin và Truyền thông khẩn trương hoàn thiện Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 7 năm 2023 để làm cơ sở pháp lý cho việc xây dựng, quản lý và vận hành Trung tâm dữ liệu quốc gia. Khẩn trương hoàn thành Nghị định quy định danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia, việc xây dựng, cập nhật, duy trì và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia, trình Chính phủ ban hành trong tháng 7 năm 2023. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo trình tự thủ tục rút gọn; trong đó, có cơ chế, chính sách mới về đầu tư, về thuê dịch vụ công nghệ thông tin cho chuyển đổi số. Lưu ý: Hoàn thành trong tháng 7 năm 2023. (3) Đồng bộ dữ liệu thuế, sử dụng căn cước công dân gắn chip, định danh điện tử là mã số thuế Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông nghiên cứu, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho phép ban hành cơ chế tài chính mới về thuê dịch vụ công nghệ thông tin. Theo đó, nghiên cứu phương án thu phí, giá các dịch vụ cung cấp cho người dân, doanh nghiệp để tái đầu tư, duy trì, quản lý, phát triển hệ thống công nghệ thông tin. Bộ Tài chính xây dựng Kế hoạch, chủ trì phối hợp với Bộ Công an tập trung triển khai các giải pháp về đồng bộ dữ liệu thuế, sử dụng căn cước công dân gắn chip, định danh điện tử là mã số thuế và định danh trong các giao dịch điện tử để nâng cao hiệu quả thu thuế. Phấn đấu 100% cơ sở kinh doanh kết nối hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền vào hệ thống dữ liệu của cơ quan thuế, tập trung vào các lĩnh vực trọng tâm như: hoạt động kinh doanh ăn uống, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ giải trí, siêu thị,... Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan ưu tiên bố trí vốn đầu tư công cho các dự án công nghệ thông tin phục vụ triển khai Đề án 06 và chuyển đổi số. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông nghiên cứu, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho phép ban hành cơ chế, chính sách đầu tư cho chuyển đổi số vào hạ tầng, đường truyền, thiết bị, phần mềm và con người; nghiên cứu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phương án sửa đổi các quy định về lựa chọn nhà thầu cung cấp các sản phẩm công nghệ thông tin có tính chất đặc thù (tài nguyên tri thức, sáng tạo, mới, khó xác định giá thầu, ít nhà cung cấp...). Lưu ý: Hoàn thành trong tháng 9/ 2023. Xem chi tiết tại Thông báo 238/TB-VPCP ngày 22/6/2023.
Hướng dẫn cách đăng ký mã số thuế nhà thầu
Trong quá trình kinh doanh, bên cạnh các yêu cầu về chuyên môn và thủ tục hành chính, các nhà thầu cũng phải tuân thủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, bao gồm việc đăng ký mã số thuế nhà thầu và nộp thuế. 1. Đăng ký mã số thuế nhà thầu là gì Đăng ký mã số thuế nhà thầu là hoạt động do nhà thầu tiến hành trong quá trình kinh doanh để được cấp mã số thuế. Mã số thuế là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự do cơ quan quản lý thuế cấp cho người nộp thuế là nhà thầu theo quy định của Luật quản lý thuế. 2. Điều kiện để đăng ký mã số thuế nhà thầu? +Các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân ký hợp đồng với nhà thầu hoặc thanh toán trực tiếp cho nhà thầu phụ nước ngoài không đăng ký nộp thuế trực tiếp thì phải đăng ký thuế và được cấp mã số thuế 10 số để kê khai và nộp thuế thay cho các nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài. Tổ chức và cá nhân được ủy nhiệm thu thuế phải có mã số thuế nộp thay để nộp các khoản thuế đã thu vào ngân sách nhà nước. +Nếu tổ chức có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh với cá nhân và nộp thuế thay cho cá nhân, thì tổ chức được cấp một mã số thuế nộp thay để sử dụng trong quá trình nộp các khoản thuế vào ngân sách nhà nước. +Mã số thuế nộp thay được sử dụng để nộp các khoản thuế thay cho người nộp thuế trong quá trình hoạt động của họ. Khi người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định, thông tin tương ứng của mã số thuế nộp thay sẽ được cơ quan thuế cập nhật. Khi người nộp thuế chấm dứt hiệu lực của mã số thuế, mã số thuế nộp thay cũng sẽ bị chấm dứt hiệu lực. 3. Thủ tục đăng ký mã số thuế nhà thầu? 3.1. Bước 1: Chuẩn bị và thu thập thông tin - Thông tin công ty: Tên công ty, số giấy phép đăng ký KD, Địa chỉ, số điện thoại,… thông tin đăng ký KD; - Thông tin nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài: Tên, địa chỉ TSC và địa chỉ văn phòng đại diện ở Việt Nam; - Thông tin hợp đồng: Số hợp đồng, giá trị hợp đồng, nơi thực hiện hợp đồng. 3.2. Bước 2: Cập nhật thông tin vào đơn đăng ký mẫu 04.1-ĐK-TCT - Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ; - 01 bộ hồ sơ trên gồm: + Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT kèm theo TT 95/2016/TT-BTC; + Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế thông qua bên Việt Nam mẫu số 04.1-ĐK-TCT-BK theo Thông tư 105/2020/TT-BTC; + Bản sao hợp đồng. 3.3. Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký mã số thuế nhà thầu Hiện nay, việc nộp hồ sơ đăng ký mã số thuế nhà thầu được áp dụng bằng 02 (hai) cách: - Nộp trực tiếp tại cơ quan thuế; - Nộp hồ sơ đăng ký mã số thuế nhà thầu qua đường bưu điện. 3.4. Bước 4: Nhận kết quả thông báo mã số thuế của nhà thầu Sau khi nhận được bộ hồ sơ hợp lệ, CQT sẽ cấp mã số thuế nhà thầu và gửi về cho NNT hoặc có thể liên hệ trực tiếp và lên nhận theo giấy hẹn. 4. Hồ sơ đăng ký mã số thuế nhà thầu? - Tờ khi đăng ký thuế mẫu số 04-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này; - Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép thầu; hoặc Giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp; - Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy xác nhận đăng ký văn phòng Điều hành; hoặc Giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có). 5. Thời hạn đăng ký mã số thuế nhà thầu? Quy định về tiếp nhận và thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thuế, thì: Chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định của người nộp thuế.
Vấn đề về khôi phục mã số thuế
Em chào các anh chị, Em đang có vướng mắc pháp lý mà không biết nên giải quyết như thế nào nên mong được mọi người hỗ trợ. Công ty em muốn thực hiện thủ tục giải thể nhưng không thực hiện được do bị khóa mã số thuế vì đang trong tình trạng "NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký". Công ty cần phải khôi phục mã số thuế trước. Khi làm việc với bên thuế, họ yêu cầu phải cung cấp được hợp đồng thuê tại địa chỉ trên giấy phép kinh doanh để xác minh thực tế tại địa chỉ kinh doanh. Tuy nhiên, địa chỉ này không còn được cho thuê. Công ty không còn hợp đồng thuê cũ và không tái ký hợp đồng thuê mới. Thế là hỏi bên thuế xem có hướng giải quyết nào khác không thì họ bảo để công ty thả trôi. Trong khi đó, công ty sẵn sàng đóng các khoản phạt và các nghĩa vụ về thuế. Theo mọi người, em nên giải quyết vấn đề này như thế nào ạ? Liệu việc cung cấp hợp đồng thuê có cần thiết khi Công ty khôi phục mã số thuế để giải thể. Nếu công ty bị thả trôi thì chủ sở hữu có bị rủi ro pháp lý gì không ạ? Mong được mọi người hỗ trợ giúp đỡ. Em xin cảm ơn mọi người!
Em chào các anh chị, Em đang có vướng mắc pháp lý mà không biết nên giải quyết như thế nào nên mong được mọi người hỗ trợ. Công ty em muốn thực hiện thủ tục giải thể nhưng không thực hiện được do bị khóa mã số thuế vì đang trong tình trạng "NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký". Công ty cần phải khôi phục mã số thuế trước. Khi làm việc với bên thuế, họ yêu cầu phải cung cấp được hợp đồng thuê tại địa chỉ trên giấy phép kinh doanh để xác minh thực tế tại địa chỉ kinh doanh. Tuy nhiên, địa chỉ này không còn được cho thuê. Công ty không còn hợp đồng thuê cũ và không tái ký hợp đồng thuê mới. Thế là hỏi bên thuế xem có hướng giải quyết nào khác không thì họ bảo để công ty thả trôi. Trong khi đó, công ty sẵn sàng đóng các khoản phạt và các nghĩa vụ về thuế. Theo mọi người, em nên giải quyết vấn đề này như thế nào ạ? Liệu việc cung cấp hợp đồng thuê có cần thiết khi Công ty khôi phục mã số thuế để giải thể. Nếu công ty bị thả trôi thì chủ sở hữu có bị rủi ro pháp lý gì không ạ? Mong được mọi người hỗ trợ giúp đỡ. Em xin cảm ơn mọi người!
Xuất hóa đơn điện tử cho khách hàng không có mã số thuế như thế nào?
Theo khoản 5 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ: "Điều 10. Nội dung của hóa đơn ... 5. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã. b) Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài." Như vậy, căn cứ theo quy định hiện hành, đối với khách hàng cá nhân không có mã số thuế, khi thực hiện xuất hóa đơn điện tử cho khách, có thể BỎ TRỐNG không phải thể hiện mã số thuế thông tin này.
Có bắt buộc cung cấp mã số thuế cá nhân khi tham gia bán hàng qua sàn giao dịch thương mại?
Hiện nay, phổ biến là hoạt động bán hàng trên các sàn giao dịch điện tử Tiki, Lazada, Shoppee và các trang mạng xã hội Zalo, Facebook… hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ khác được những người trẻ đặc biệt quan tâm và khai thác nên nền tảng này. Tuy nhiên, vấn đề đưa hàng, sản phẩm lên sàn thương mại kinh doanh phải chịu sự điều chỉnh và quản lý bởi pháp luật Việt Nam, đặc biệt khi có doanh thu thì nghĩa vụ nộp thuế thuộc về mỗi công dân. Bên cạnh đó, để có thể trực tiếp thực hiện những khoản đóng, nghĩa vụ này thì các cá nhân thông qua mã số thuế của mình, liệu có phải cung cấp thông tin này hay không là một câu hỏi mà nhiều người sẽ quan tâm, quay lại với quy định pháp luật hiện hành, cụ thể: Căn cứ Điều 37 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử như sau: 1. Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin quy định tại Điều 29 Nghị định này cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ. 2. Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ theo quy định từ Điều 30 đến Điều 34 Nghị định này khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử. 3. Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên sàn giao dịch thương mại điện tử. 4. Thực hiện các quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định này khi ứng dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn giao dịch thương mại điện tử. 5. Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử. 6. Tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử. 7. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định thông tin về người sở hữu website như sau: Thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử bán hàng phải công bố những thông tin tối thiểu sau trên trang chủ website: 1. Tên và địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc tên và địa chỉ thường trú của cá nhân: 2. Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức, hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân. 3. Số điện thoại hoặc một phương thức liên hệ trực tuyến khác. Như vậy, khi thực hiện các hành vi bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử thì bắt buộc cần cung cấp mã số thuế cá nhân của cá nhân và một số thông tin khác theo như quy định trên. Để cơ quan có thẩm quyền có thể quản lý thuế đối với phương thức bán hàng nêu trên.
Các trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế của chi nhánh?
Các trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế của chi nhánh doanh nghiệp?
Chào ban biên tập Tôi có một người bà con mới đi nước ngoài về, họ có nhờ công ty tôi thực hiện giúp thủ tục hải quan để nhập khẩu hành lý cá nhân gửi theo vận đơn của họ, mong ban biên tập cho tôi biết tôi nên sử dụng mã nhập khẩu nào? Trả lời: Căn cứ Công văn 2765/TCHQ-GSQL năm 2015 quy định về mã nhập khẩu EH11 cụ thể như sau: Mã H11 Hàng nhập khẩu khác được sử dụng trong trường hợp nhập khẩu hànglà quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài; hàng hóa của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này; hàng hóa viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; hàng hóa là hàng mẫu không thanh toán; hàng hóa là hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận đơn, hàng hóa mang theo người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế (bao gồm hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới vượt định mức miễn thuế). Như vậy căn cứ quy định của pháp luật trong trường hợp này công ty bạn nên sử dụng mã nhập khẩu là H11 cho việc nhập khẩu hàng hóa hàng hóa là hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận đơn. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
Kích thước tối thiểu của biển hiệu công ty
Xin hỏi: Biển hiệu công ty treo tại trụ sở có qui định kích thước tối thiểu không ? Tôi định thể hiện tên công ty, MST, địa chỉ là đầy đủ chưa? Trả lời: Căn cứ theo Khoản 3 Điều 34 Luật quảng cáo 2012, Kích thước biển hiệu được quy định như sau: - Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 02 mét (m), chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà; - Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 01 mét (m), chiều cao tối đa là 04 mét (m) nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu. Như vậy, pháp luật hiện hành chỉ quy định về kich thước tối đa chứ không có quy định về kích thước tối thiểu của biển hiệu. Biển hiểu có 02 dạng: ngang và dọc. Anh tham khảo quy định trên để có kích thước phù hợp cho biển hiệu của công ty mình. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 34 Luật quảng cáo 2012, Biển hiệu phải có các nội dung sau: a) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có); b) Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; c) Địa chỉ, điện thoại. Như vậy, trên biển hiệu không buộc phải thể hiện Mã số thuế. Anh căn cứ vào quy định này để xem xét và thiết kế biển hiệu cho công ty.
Mẫu 24/ĐK-TCT mới nhất và hướng dẫn cách điền
Mẫu 24/ĐK-TCT là mẫu Thông báo đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Vậy hiện nay Mẫu 24/ĐK-TCT mới nhất như thế nào và cách điền ra sao? Khi nào mã số thuế sẽ chấm dứt hiệu lực? Mẫu 24/ĐK-TCT mới nhất và hướng dẫn cách điền Theo Điều 14 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định: - Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế là văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT Thông tư 105/2020/TT-BTC theo quy định tại Điều 38, Điều 39 Luật Quản lý thuế và các giấy tờ khác. - Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh là Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT Thông tư 105/2020/TT-BTC và các giấy tờ khác. Theo đó, Mẫu 24/ĐK-TCT mới nhất như sau: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/15/mau-24-dk-tct.doc Hướng dẫn cách điền Mẫu 24/ĐK-TCT Thông báo đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế Theo đó, cách điền Mẫu 24/ĐK-TCT như sau: - Người nộp thuế điền họ tên theo tên đã đăng ký thuế; - Người nộp thuế điền mã số thuế cần đóng; - Người nộp thuế điền địa chỉ kinh doanh theo địa chỉ kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã đăng ký thuế; - Người nộp thuế điền lý do chấm dứt hiệu lực mã số thuế: Người nộp thuế ghi đúng lý do đóng mã số thuế cá nhân (Trùng mã số thuế hoặc không có nhu cầu sử dụng, mã số thuế bị tổ chức khác đăng ký khi không được người nộp thuế đồng ý...). Các trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế mới nhất Theo khoản 1, 2 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 quy định những trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế, bao gồm: - Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc giải thể, phá sản; + Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; + Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất. - Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Chấm dứt hoạt động kinh doanh, không còn phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tổ chức không kinh doanh; + Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương; + Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất; + Bị cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký; + Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; + Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng; + Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí. Như vậy, người nộp thuế sẽ chấm dứt hiệu lực mã số thuế trong những trường hợp trên.
Khi nào phải thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế?
Trường hợp nào phải thực hiện chấm dứt hiệu lực của mã số thuế? Chấm dứt hiệu lực mã số thuế cần đảm bảo nguyên tắc gì? Các trường hợp nào phải thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế? Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về chấm dứt hiệu lực mã số thuế như sau: - Đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc giải thể, phá sản; + Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; + Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất. - Đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Chấm dứt hoạt động kinh doanh, không còn phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tổ chức không kinh doanh; + Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương; + Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất; + Bị cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký; + Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; + Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng; + Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí. Nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế Căn cứ tại khoản 3 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế được quy định như sau: - Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày cơ quan thuế thông báo chấm dứt hiệu lực; - Mã số thuế của tổ chức khi đã chấm dứt hiệu lực không được sử dụng lại, trừ trường hợp quy định tại Điều 40 của Luật này; - Mã số thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi chấm dứt hiệu lực thì mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh không bị chấm dứt hiệu lực và được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế khác của cá nhân đó; - Khi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì đồng thời phải thực hiện chấm dứt hiệu lực đối với mã số thuế nộp thay; - Người nộp thuế là đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì các đơn vị phụ thuộc phải bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Như vậy, khi thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế cần đảm bảo các nguyên tắc đã nêu trên theo quy định. Thủ tục, hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế bao gồm những gì? Căn cứ tại khoản 4 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế bao gồm: - Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế; - Các giấy tờ khác có liên quan. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thực hiện đăng ký giải thể hoặc chấm dứt hoạt động tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trước khi thực hiện tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh người nộp thuế phải đăng ký với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc ngày kết thúc hợp đồng.
Có buộc phải đăng ký mã số thuế trước khi đi làm không?
Trước khi bắt đầu công việc mới, nhiều người băn khoăn không biết có phải bắt buộc đăng ký mã số thuế cho cá nhân trước khi đi làm không? Cùngt tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé! (1) Có buộc phải đăng ký mã số thuế trước khi đi làm không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây: - Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập; - Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; - Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh; - Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí; - Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân; - Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế; - Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước. Như vậy, chiếu theo quy định trên, cá nhân có trách nhiệm đăng ký mã số thuế với cơ quan thuế sau 10 ngày kể từ khi phát sinh việc tổ chức nộp thuế thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh hoặc từ khi phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Điều này đồng nghĩa với việc, người nộp thuế có thời hạn là 10 ngày để đăng ký mã số thuế sau khi bắt đầu đi làm và nhận lương (phát sinh nghĩa vụ nộp thuế TNCN hoặc được tổ chức nộp thay cho tiền thuế TNCN). Do đó, pháp luật không bắt buộc người nộp thuế phải đăng ký mã số thuế trước khi làm. Khi người nộp thuế có phát sinh khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện chịu thuế TNCN thì người nộp thuế có thời gian là 10 ngày để đăng ký mã số thuế của mình,. (2) Chưa có mã số thuế thì công ty có đăng ký thay cho nhân viên được không? Theo khoản 3 Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019 quy định, trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập. Theo đó, thời hạn đăng ký mã số thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ đăng ký thuế thay cho cho cá nhân có thu nhập. Như vậy, trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập cho cá nhân đó có trách nhiệm đăng ký mã số thuế thay cho cá nhân đó. Trường hợp tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập không đăng ký mã số thuế cho cá nhân nhận thu nhập không đúng thời hạn nêu trên sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. (3) Không đăng ký thuế thay cho người lao động đúng hạn bị xử lý thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chậm đăng ký thuế cho cá nhân nhận thu nhập sẽ bị xử phạt về hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế như sau: - Quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày và có tình tiết giảm nhẹ: Phạt cảnh cáo - Quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày, không có tình tiết giảm nhẹ: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng - Quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng - Quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng Như vậy, tùy vào thời gian đã quá hạn đăng ký thuế lần đầu theo quy định tại Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019, tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chậm trễ trong việc đăng ký mã số thuế cho cá nhân nhận thu nhập sẽ bị phạt theo mức tương ứng như quy định trên, với mức nhẹ nhất là phạt cảnh cáo đến phạt tiền tối đa là 10 triệu đồng.
Doanh nghiệp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương của người nước ngoài như thế nào?
Doanh nghiệp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương của người nước ngoài như thế nào? Mã số thuế có ảnh hưởng đến việc khấu trừ thuế TNCN của NLĐ nước ngoài như thế nào? Doanh nghiệp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương của người nước ngoài như thế nào? Căn cứ quy định tại Điều 1, Điều 2, Khoản 1 Điều 18 và Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC và căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 11000/CTHN-TTHT năm 2023 thì doanh nghiệp phải khấu trừ thuế TNCN trước khi trả tiền lương - tiền công cho người lao động. Việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được xác định theo hai trường hợp cư trú và không cư trú. - Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập. - Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. Như vậy, doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN đối với người lao động nước ngoài như sau: 1/ Đối với người nước ngoài mới qua Việt Nam dưới 183 ngày - Người nước ngoài mới qua Việt Nam dưới 183 ngày được xác định là cá nhân không cư trú theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC. - Doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: TNCN = Thu nhập tính thuế x 20% 2/ Đối với người nước ngoài đã ở Việt Nam trên 183 ngày: - Người nước ngoài có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam được xác định là cá nhân cư trú theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC. - Doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần hoặc đối với thu nhập vãng lai (không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên) thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập. Mã số thuế có ảnh hưởng đến việc khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp của người lao động nước ngoài như thế nào? Trước đây tại Điều 1 Thông tư 113/2011/TT-BTC có quy định về “Áp dụng mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trả cho các cá nhân có mã số thuế và 20% đối với cá nhân không có mã số thuế, trừ các trường hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số)”. Tuy nhiên hiện tại Thông tư 113/2011/TT-BTC đã hết hiệu lực pháp luật vào 01/10/2013 và Thông tư 111/2013/TT-BTC (đang có hiệu lực) là văn bản thay thế cho Thông tư 113/2011/TT-BTC thì không còn quy định nội dung này. Căn cứ Điều 4 và Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC thì người lao động nước ngoài làm việc ở công ty Việt Nam và công ty có phát sinh trả thu nhập cho người nước ngoài này thì cần thực hiện đăng ký mã số thuế cho họ (khi có ủy quyền) để kê khai khấu trừ thuế TNCN. Còn trường hợp người nước ngoài này vào Việt Nam làm việc nhưng không phát sinh thu nhập từ tiền lương tiền công tại Việt Nam thì không cần phải đăng ký mã số thuế để khai thuế. Hồ sơ đăng ký mã số thuế nếu công ty được ủy quyền chuẩn bị theo quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều 7 nêu trên để nộp cho cơ quan thuế. Theo đó, pháp luật không còn áp dụng chính sách ưu đãi đối với người lao động nước ngoài có mã số thuế nữa mà quy định bắt buộc người lao động nước ngoài phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam và thuộc diện phải đóng thuế TNCN thì phải có mã số thuế. Như vậy, doanh nghiệp phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả tiền lương - tiền công cho người lao động. Khi khấu trừ, doanh nghiệp cần xác định chính xác người lao động nước ngoài này đang thuộc diện người cư trú hay không cư trú để áp dụng đúng mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Bộ Tài chính đề xuất mã số thuế sẽ là mã định danh cá nhân
Dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024, sửa đổi, bổ sung Thông tư 105/2020/TT-BTC nổi bật đề xuất số định danh cá nhân sẽ được lấy làm mã số thuế. Bộ Tài chính đề xuất mã số thuế sẽ là mã định danh cá nhân Ngay tại Điều 1 dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024 đã quy định bổ sung Thông tư 105/2020/TT-BTC như sau: Số định danh cá nhân được cấp theo quy định của pháp luật về căn cước công dân là mã số thuế của cá nhân, đại diện hộ gia đình theo quy định tại điểm k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC, gồm: - Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh). - Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân . - Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Như vậy, nếu dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024 được thông qua, số định danh cá nhân (số căn cước công dân, số thẻ căn cước theo Luật Căn cước 2023) sẽ có thể được sử dụng thay cho mã số thuế của người nộp thuế. Còn theo quy định hiện nay, khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế. Theo đó, quy định hiện hành thì mã số thuế là một dãy số được cấp bởi cơ quan thuế. Xem thêm: Dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/1/565309.pdf Cập nhật mới nhất Dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế Số định danh cá nhân sẽ bắt đầu thay thế mã số thuế khi nào? Theo khoản 2, khoản 2, khoản 3 Điều 4 dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024 quy định như sau: - Người nộp thuế là cá nhân, đại diện hộ gia đình được cấp số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật về căn cước công dân vẫn tiếp tục sử dụng mã số thuế đã được cấp cho đến khi cơ quan thuế thông báo về việc người nộp thuế sử dụng số định danh cá nhân là mã số thuế. - Cơ quan thuế thông báo về việc người nộp thuế sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế đã được cấp khi: + Người nộp thuế thực hiện đăng ký thay đổi thông tin giấy tờ của cá nhân sang số định danh cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Thông tư 105/2020/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5, khoản 6 Điều 1 dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024) + Hoặc cơ quan thuế tự động chuyển đổi mã số thuế đã cấp sang số định danh cá nhân để sử dụng thay cho mã số thuế theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 4 dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024. - Kể từ thời điểm người nộp thuế nhận được Thông báo cá nhân sử dụng số định danh cá nhân là mã số thuế, người nộp thuế sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế khi thực hiện các thủ tục về thuế, bao gồm cả việc điều chỉnh, bổ sung nghĩa vụ thuế phát sinh theo mã số thuế đã cấp trước đó. Đồng thời, cơ quan thuế theo dõi, quản lý toàn bộ dữ liệu của người nộp thuế, dữ liệu đăng ký giảm trừ gia cảnh của người phụ thuộc bằng số định danh cá nhân. Như vậy, theo dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024, việc sử dụng mã số thuế của người nộp thuế là cá nhân, đại diện hộ gia đình vẫn sẽ tiếp tục sử dụng mã số thuế được cơ quan thuế cấp. Việc sử dụng mã số thuế là số định danh cá nhân sẽ chỉ bắt đầu từ thời điểm được cơ quan thuế thông báo. Trong đó, để được cơ quan thuế thông báo sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế sẽ có 2 trường hợp. Một là người nộp thuế tự đăng ký thay đổi, hai là cơ quan thuế tự động chuyển đổi. Những đối tượng nào phải tự đăng ký thay đổi với cơ quan thuế? Theo khoản 2 Điều 4 dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024, có 13 nhóm đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm: 1) Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế). 2) Đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế của lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, xã hội, xã hội-nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh; Tổ chức của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu; Văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định của Bộ Luật Dân sự nhưng không thuộc trường hợp phải đăng ký kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Hợp tác xã (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế). 3) Tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Tổ chức khác). 4) Tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; Các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao; Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định quản lý chương trình, dự án ODA không hoàn lại (sau đây gọi là Tổ chức khác). 5) Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam (sau đây gọi là Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài). 6) Nhà cung cấp ở nước ngoài là tổ chức không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc là cá nhân không cư trú có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là Nhà cung cấp ở nước ngoài). 7) Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuế riêng so với nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ cơ quan chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân); Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài (sau đây gọi là Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay). Tổ chức chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế TNCN sử dụng mã số thuế đã cấp để khai, nộp thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, nộp thay. 8) Người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí. 9) Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật nhưng không thuộc trường hợp phải đăng ký kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Chính phủ về hộ kinh doanh, bao gồm cả: - Cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số; - Cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế). 10) Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh). 11) Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. 12) Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu. 13) Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Xem thêm: Dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/1/565309.pdf Cập nhật mới nhất Dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế
Có 2 mã số thuế cá nhân phải giải quyết như thế nào?
Một số cá nhân có thể có nhiều mã số thuế do thay đổi nơi ở, sơ suất trong quá trình đăng ký hoặc các lý do khác dẫn đến tình trạng khó khăn trong quá trình quyết toán thuế. Chính vì vậy, “Có 2 mã số thuế cá nhân phải giải quyết như thế nào?” trở thành vấn đề được nhiều người quan tâm khi thực hiện nghĩa vụ đóng thuế. Mã số thuế (MST) cá nhân là dãy số tự nhiên bao gồm 10 hoặc 13 chữ số và các ký tự được cấp bởi cơ quan thuế (khoản 5 Điều 3 Luật quản lý thuế năm 2019) Mỗi cá nhân chỉ được cấp duy nhất một MST sử dụng trong suốt cuộc đời và được sử dụng để kê khai thu nhập, nộp thuế, tra cứu thông tin và quản lý thuế thu nhập cá nhân. Việc phát sinh trường hợp có 2 MST thông thường là do thay đổi địa chỉ hộ khẩu thường trú, sử dụng CMND 9 số và CCCD 12 số để đăng ký. (1) Có 2 mã số thuế cá nhân phải giải quyết như thế nào? Về việc cấp MST cá nhân, cụ thể theo điểm b khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định: Cá nhân được cấp 01 MST duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp MST để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế TNCN. MST cấp cho người phụ thuộc đồng thời là MST của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước MST đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác (điểm d khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019) Như vậy, mỗi cá nhân chỉ được cấp một MST duy nhất và được sử dụng trong suốt cuộc đời. Trường hợp cá nhân khi tra cứu thấy có 2 MST thì sẽ giải quyết theo Công văn số 896/TCT-KK ngày 08/3/2016 - Trường hợp cá nhân đã được cấp MST thu nhập cá nhân, sau đó cá nhân có thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được cấp CMND mới và số CMND mới (09 số tự nhiên hoặc 12 số tự nhiên) theo địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chuyển đến, hoặc được cấp số định danh cá nhân theo quy định của Luật Căn cước công dân, thì cá nhân đó phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế hiện hành. Không được cấp MST thu nhập cá nhân mới theo số chứng minh nhân dân mới hoặc số định danh cá nhân mới. - Trường hợp cơ quan thuế địa phương nơi người nộp thuế chuyển đến đã cấp MST mới cho người nộp thuế theo số CMT mới hoặc số định danh cá nhân mới phải có trách nhiệm thực hiện thu hồi MST đã cấp không đúng nguyên tắc trên, đồng thời hướng dẫn và hỗ trợ người nộp thuế sử dụng MST đã được cấp để thực hiện kê khai, nộp thuế hoặc khấu trừ các thu nhập phát sinh theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành. Cá nhân có hai MST phải chấm dứt hiệu lực của MST thứ hai và chỉ sử dụng MST được cấp đầu tiên. Như vậy, khi phát sinh trường hợp cá nhân có 2 MST thì phải chấm dứt hiệu lực MST thu nhập cá nhân được cấp sau và chỉ sử dụng MST được cấp đầu tiên để thực hiện kê khai nộp thuế hoặc khấu trừ các thu nhập phát sinh theo quy định của pháp luật. (3) Hướng dẫn hủy mã số thuế cá nhân thứ 2 online Việc hủy bỏ MST cá nhân thứ 2, cá nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuế quản lý hoặc hủy MST online trên website. Để hủy bỏ MST cá nhân online, cá nhân thực hiện các bước sau đây: Bước 1: Truy cập vào trang Thuế điện tử của Tổng cục Thuế theo đường link: thuedientu.gdt.gov.vn và bấm chọn “Cá nhân” Bước 2: Chọn đăng nhập và nhập các thông tin tài khoản giao dịch thuế điện tử đã được cấp. Bước 3: Chọn mục "Đăng ký thuế" (2) sau đó Chọn "Kê khai và nộp hồ sơ ĐKT"(3). Tại mục "chọn hồ sơ" lựa chọn "24/ĐK-TCT- văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế (TT105/2020)"(4) và nhấn chọn "tiếp tục" Bước 4: Điền tờ khai đính kèm tài liệu tương ứng (Hệ thống sẽ tự động điền các thông tin cá nhân của người nộp thuế được lưu trong cơ sở dữ liệu) Bước 5: Gửi hồ sơ bằng chữ ký số và bấm “Hoàn thành kê khai” Tóm lại, trường hợp cá nhân có 2 MST thì phải chấm dứt hiệu lực MST thu nhập cá nhân được cấp sau và chỉ sử dụng MST được cấp đầu tiên để thực hiện kê khai nộp thuế hoặc khấu trừ các thu nhập phát sinh. Ngoài ra, cá nhân chọn hủy bỏ MST cá nhân thứ 2 online tại nhà qua Thuế điện tử của Tổng cục thuế.
Hướng dẫn cách tra cứu mã số thuế cá nhân và thay đổi thông tin
Mã số thuế cá nhân là một yếu tố quan trọng trong việc quản lý thu nhập và nghĩa vụ thuế của mỗi công dân. Một số người dân vẫn đang khó khăn trong việc tìm cách tra cứu mã số thuế cá nhân và thay đổi các thông tin. Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết cách tra cứu mã số thuế cá nhân và thay đổi thông tin một cách dễ dàng và hiệu quả. Mã số thuế cá nhân là một mã số do Cơ quan quản lý thuế cấp cho mỗi cá nhân nhằm thực hiện nghĩa vụ đóng thuế, giúp cơ quan thuế quản lý việc đóng thuế của từng cá nhân một cách chính xác. (1) MST cá nhân là gì? Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 và khoản 1 Điều 5 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về mã số thuế (MST) cụ thể như sau: - MST là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế. Trong đó: + Hai chữ số đầu N1N2 là số phân khoảng của mã số thuế. + Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong khoảng từ 0000001 đến 9999999. + Chữ số N10 là chữ số kiểm tra. Như vậy, MST cá nhân là dãy số tự nhiên bao gồm 10 hoặc 13 chữ số và các ký tự được cấp bởi cơ quan thuế. Mục đích cung cấp MST cá nhân đối với người nộp thuế là để quản lý số thuế mà cá nhân người lao động nộp khi phát sinh nghĩa vụ đóng thuế. (2) Hướng dẫn cách tra cứu MST cá nhân qua Trang Thuế điện tử của Tổng cục Thuế Bước 1: Truy cập vào Trang Thuế điện tử của Tổng cục Thuế Địa chỉ: https://thuedientu.gdt.gov.vn/ Bước 2: Chọn cá nhân Bước 3: Chọn Tra cứu thông tin NNT Bước 4: Nhập số CMND/CCCD và mã xác nhận. Sau đó nhấn Tra cứu. Bước 5: Xem mã số thuế cá nhân. (3) Cách thay đổi thông tin MST qua Trang Thuế điện tử của Tổng cục Thuế Những thay đổi về thông tin MST cá nhân thường gặp: thay đổi thông tin cá nhân: CCCD, ngày tháng năm sinh… Bước 1: Người nộp thuế (NNT) truy cập Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tại đường dẫn: https://thuedientu.gdt.gov.vn/ chọn tab “Cá nhân”/Đăng nhập và Nhập các thông tin tài khoản giao dịch thuế điện tử đã được cấp. Bước 2: Sau khi đăng nhập thành công, tại thanh chức năng, tích chọn Đăng ký thuế/ Thay đổi thông tin. Hệ thống hiển thị giao diện tờ khai thay đổi thông tin đăng ký thuế, bao gồm thông tin đã đăng ký với cơ quan thuế. Bước 3: Tại mục Giấy tờ của cá nhân, NNT tích chọn “Thay đổi thông tin” và nhập chính xác thông tin cần thay đổi. Bước 4: Tiếp tục tích chọn: “Lấy thông tin công dân” để truy vấn thông tin cá nhân từ CSDL Quốc gia về dân cư: Hệ thống ngay lập tức hiển thị theo thông tin chính xác của công dân từ CSDL QG về dân cư Bước 5: Sau khi đối chiếu, NNT xác nhận hoàn thành và tích chọn: “Hoàn thành kê khai” và thực hiện các bước theo hướng dẫn tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để gửi tờ khai và các hồ sơ đính kèm đến cơ quan thuế, kết thúc kê khai thay đổi thông tin ĐKT. Việc tra cứu MST cá nhân và thay đổi thông tin như địa chỉ, số CMND/CCCD mới là việc cần thiết để đảm bảo thông tin thuế của cá nhân luôn chính xác và được cập nhật. Thực hiện đúng các bước hướng dẫn trên sẽ giúp cá nhân dễ dàng quản lý thông tin thuế và thực hiện nghĩa vụ thuế một cách hiệu quả.
Hướng dẫn đăng ký, tra cứu mã số thuế cá nhân online
Mã số thuế cá nhân là thông tin quan trọng, trong nhiều trường hợp cần phải sử dụng để thực hiện các thủ tục hành chính. Nếu chưa có hoặc quên, bạn có thể dễ dàng đăng ký và tra cứu online theo hướng dẫn dưới đây (1) Mã số thuế cá nhân là gì? Theo khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế. Như vậy, mã số thuế cá nhân là một mã số thuế gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế. Mã số thuế cá nhân là mã số duy nhất để cá nhân sử dụng với mục đích kê khai mọi khoản thu nhập của mình. Mã số thuế cá nhân là thông tin quan trọng, trong nhiều trường hợp cần phải sử dụng để thực hiện các thủ tục hành chính. (2) Tầm quan trọng và vai trò của mã số thuế cá nhân Đối với cá nhân, việc có mã số thuế không chỉ là bắt buộc về mặt pháp lý mà còn có lợi về nhiều mặt. Đầu tiên và quan trọng nhất, nó cho phép các cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế của mình, điều cần thiết để tuân thủ luật pháp. Ngoài ra, mã số thuế cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch tài chính khác nhau, chẳng hạn như mở tài khoản ngân hàng, vay tiền hoặc mua và bán tài sản. Nhiều doanh nghiệp và tổ chức cũng yêu cầu phải có mã số thuế của các cá nhân trước khi họ có thể ký kết hợp đồng hoặc cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, việc có mã số thuế cũng là bằng chứng về thu nhập và đóng góp thuế của một người, điều này rất quan trọng để tiếp cận các dịch vụ và lợi ích công cộng khác nhau, chẳng hạn như an sinh xã hội, chăm sóc sức khỏe và giáo dục. Trong một số trường hợp, việc có mã số thuế cũng có thể cung cấp các khoản khấu trừ hoặc miễn thuế, điều này có thể giúp các cá nhân tiết kiệm tiền trên hóa đơn thuế của họ. Nhìn chung, việc có mã số thuế cá nhân không chỉ là một yêu cầu pháp lý tại Việt Nam mà còn là một phần thiết yếu để trở thành một công dân có trách nhiệm và đóng góp cho sự phát triển chung của đất nước. (3) Hướng dẫn đăng ký mã số thuế cá nhân online Bước 1: Truy cập vào đường link chọn mục Đăng ký thuế lần đầu Bước 2: Chọn đối tượng “Hộ kinh doanh - cá nhân” Bước 3: Chọn mục “Đăng ký thuế lần đầu” và chọn “Kê khai nộp hồ sơ” Bước 4: Chọn “Đối tượng tương ứng” sau đó chọn “Tiếp tục” Bước 5: Điền thông tin theo biểu mẫu và chọn “Tiếp tục” Lưu ý: Nội dung (*) là nội dung không được để trống Trường hợp chọn sai đối tượng có thể chọn “Quay lại” để chọn lại đối tượng tương ứng Bước 6: Điền tờ khai tương ứng Bước 7: Sau khi điền xong tờ khai chọn "Hoàn thành kê khai" (4) Tra cứu mã số thuế cá nhân dễ dàng nhất Người nộp thuế có thể tra cứu mã số thuế cá nhân bằng 02 cách sau: Cách 1: Tra cứu tại trang của Tổng Cục thuế Bước 1: Truy cập vào Trang thông tin của Tổng Cục thuế http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstcn.jsp Bước 2: Nhập số CMND/CCCD và mã xác nhận. Sau đó nhấn Tra cứu. Bước 3: Xem mã số thuế cá nhân * Cách 2: Tra cứu tại trang Thuế điện tử Bước 1: Truy cập vào Trang Thuế điện tử của Tổng cục Thuế tại địa chỉ https://thuedientu.gdt.gov.vn/ Bước 2: Chọn cá nhân Bước 3: Chọn Tra cứu thông tin NNT Bước 4: Nhập số CMND/CCCD và mã xác nhận. Sau đó nhấn Tra cứu. Bước 5: Xem mã số thuế cá nhân. Trên đây là hướng dẫn cách đăng ký và tra cứu mã số thuế cá nhân online, chúc bạn thực hiện thành công.
Xuất hóa đơn điện tử sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn thì người bán xử lý như thế nào?
Hóa đơn điện tử hiện nay được quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ với những hướng dẫn về định dạng, cách sử dụng,... hóa đơn điện tử. Hóa đơn điện tử là loại hóa đơn mới được Bộ tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh hiện nay thay thế cho việc phát hành và sử dụng hóa đơn giấy. Giúp cho việc quản lý và lưu trữ thông tin được tiện lợi hơn. Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Khi phát sinh sai sót trong việc xuất hóa đơn điện tử thì tùy trường hợp mà người bán có thể thực hiện thông báo với cơ quan thuế để hủy hóa đơn, xuất hóa đơn mới hoặc chỉ thông báo với người bán,... Hóa đơn điện tử được định dạng như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì hóa đơn điện tử được định dạng như sau: - Định dạng hóa đơn điện tử là tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông tin phục vụ truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử. Định dạng hóa đơn điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "eXtensible Markup Language" được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin). - Định dạng hóa đơn điện tử gồm hai thành phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số. Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì có thêm thành phần chứa dữ liệu liên quan đến mã cơ quan thuế. - Tổng cục Thuế xây dựng và công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này. - Tổ chức, doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ khi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế bằng hình thức gửi trực tiếp phải đáp ứng yêu cầu sau: + Kết nối với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, gồm 1 kênh truyền chính và 1 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 5 Mbps. + Sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để kết nối. + Sử dụng giao thức SOAP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu. - Hóa đơn điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của hóa đơn đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người mua có thể đọc được bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử đã xuất sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn thì người bán xử lý như thế nào? Trường hợp xuất hóa đơn điện tử mà có sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn được người bán hoặc người mua phát hiện thì không phân biệt hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc không mà người bán xử lý bằng một trong hai cách theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau: Cách 1: + Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. + Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”. Cách 2: + Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót. + Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”. + Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế). Sự cố khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của của cơ quan thuế mà dẫn đến không sử dụng hóa đơn được xử lý như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì tùy trường hợp sự cố phát sinh lỗi mà cách xử lý như sau: TH1: Trường hợp người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng gặp sự cố dẫn đến không sử dụng được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì liên hệ với cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ để hỗ trợ xử lý sự cố. Trong thời gian xử lý sự cố người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có yêu cầu sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì đến cơ quan thuế để sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. TH2: Trường hợp hệ thống cấp mã của cơ quan thuế gặp sự cố, Tổng cục Thuế thực hiện các giải pháp kỹ thuật chuyển sang hệ thống dự phòng và có trách nhiệm thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về các sự cố nêu trên. Tổng cục Thuế lựa chọn một số tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử có đủ điều kiện để ủy quyền cấp mã hóa đơn điện tử trong trường hợp hệ thống của cơ quan thuế gặp sự cố. Trường hợp trong thời gian chưa khắc phục được sự cố của cơ quan thuế thì cơ quan thuế có giải pháp bán hóa đơn do cơ quan thuế đặt in cho một số tổ chức, cá nhân để sử dụng. Sau khi hệ thống cấp mã của cơ quan thuế được khắc phục, cơ quan thuế thông báo để các tổ chức, cá nhân tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế, tổ chức, cá nhân gửi báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn giấy đã mua của cơ quan thuế theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này. TH3: Trường hợp do lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có trách nhiệm thông báo cho người bán được biết, phối hợp với Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp thời. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử phải khắc phục nhanh nhất sự cố, có biện pháp hỗ trợ người bán lập hóa đơn điện tử để gửi cơ quan thuế cấp mã trong thời gian ngắn nhất. TH4: Trường hợp Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gặp lỗi kỹ thuật chưa tiếp nhận được dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã, Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Trong thời gian này tổ chức, doanh nghiệp, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử tạm thời chưa chuyển dữ liệu hóa đơn không có mã đến cơ quan thuế. Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày Tổng cục Thuế có thông báo Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoạt động trở lại bình thường, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế. Việc gửi dữ liệu hóa đơn điện tử sau khi có thông báo Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gặp lỗi kỹ thuật không được xác định là hành vi chậm gửi dữ liệu hóa đơn điện tử. Như vậy, có thể thấy hóa đơn điện tử là loại hóa đơn quản lý trên môi trường điện tử bởi cơ quan thuế rất chặt chẽ với những hình thức, định dạng nhất định. Trường hợp hóa đơn xảy ra sai sót thì tùy trường hợp mà người bán có nhiều cách để xử lý. Trường hợp có sai sót về số tiền thì người bán có thể lựa chọn xuất hóa đơn điều chỉnh, xuất hóa đơn mới hoặc lập văn bản trong trường hợp các bên có thỏa thuận. Nếu trong quá trình sử dụng hóa đơn điện tử phát sinh sự cố thì cũng tùy trường hợp sự cố xuất phát từ đâu mà sẽ có hướng xử lý dưới sự giám sát, hướng dẫn của cơ quan thuế.
Thay đổi quy định xác định mã số thuế của hộ kinh doanh khi đăng ký thành lập
Tình huống phát sinh là có thông tin về việc hộ kinh doanh bây giờ khi thành lập mới sẽ có cách xác định mã số thuế khác so với trước đây. Vậy cách xác định cũ và mới khác nhau như thế nào? Được quy định ở đâu và có ảnh hưởng gì hay không? Mã số thuế của hộ, cá nhân kinh doanh Liên quan đến vấn đề này, trước đây thì căn cứ theo quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định rằng Mã số thuế cấp cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân người đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Do đó, có thể hiểu rằng mã số thuế của hộ, cá nhân kinh doanh chính là mã số thuế cá nhân của chủ hộ. Tuy nhiên, tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT sửa đổi Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành lại có bổ sung quy định mới, nêu rằng Mã số hộ kinh doanh là dãy số được tạo tự động bởi Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế và truyền sang hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh để cấp cho hộ kinh doanh khi đăng ký hộ kinh doanh. Mã số hộ kinh doanh được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Mã số này đồng thời là mã số thuế của hộ kinh doanh. Theo đó, từ ngày 01/7/2023 (thời điểm có hiệu lực của Thông tư trên) thì cách xác định mã số thuế của hộ, cá nhân kinh doanh giống như đối với doanh nghiệp khi mã số thuế động thời là mã số hộ kinh doanh được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Quy trình tạo mã số hộ kinh doanh Liên quan đến vấn đề này, tại Khoản 2 Điều 5b được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT có quy định các bước rằng: (1) Khi hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền thông tin đăng ký thành lập hộ kinh doanh sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế; (2) Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế nhận thông tin đăng ký thành lập hộ kinh doanh từ hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền sang và tự động kiểm tra sự phù hợp của thông tin theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế. - Trường hợp thông tin phù hợp theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động tạo mã số hộ kinh doanh và thực hiện phân cấp cơ quan thuế quản lý đối với hộ kinh doanh; đồng thời truyền các thông tin này sang hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh. - Trường hợp thông tin không phù hợp theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động phản hồi về việc thông tin không phù hợp và truyền sang hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh; (3) Trên cơ sở thông tin do Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế cung cấp, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và Thông báo về cơ quan thuế quản lý trực tiếp cho người thành lập hộ kinh doanh; trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải ra Thông báo về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau khi thực hiện quy trình trên xong thì sẽ có mã số hộ kinh doanh/mã số thuế hộ kinh doanh ghi nhận trên Giấy chứng nhận cấp cho chủ thể đăng ký. Tuy nhiên, mọi người cũng có thể lưu ý rằng quy trình trên chỉ là thực hiện nội bộ, phối hợp giữa cơ quan đăng ký hộ kinh doanh và cơ quan thuế. Chủ thể đăng ký thành lập hộ kinh doanh chỉ cần nộp đúng và đủ hồ sơ thì sẽ được trả kết quả đăng ký đúng hạn.
Hướng dẫn xử lý một số trường hợp đặc thù đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh
Ngày 23/6/2023, Tổng Cục thuế ban hành Thông báo 439/TB-TCT về việc tổ chức hội nghị tập huấn liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh. Về nội dung của Hội nghị tập huấn - Giới thiệu các điểm mới quy định về liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh; - Kế hoạch triển khai và hướng dẫn xử lý các giao dịch đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh theo hình thức liên thông; - Hướng dẫn đối với một số trường hợp đặc thù. Xem Tài liệu tập huấn và chương trình tập huấn https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/26/CH%C6%AF%C6%A0NG%20TR%C3%8CNH%20T%E1%BA%ACP%20HU%E1%BA%A4N.docx Thời gian: 01 ngày 28/06/2023 - bắt đầu từ 08 giờ 30. Hình thức: Trực tuyến tại các điểm cầu cơ quan Tổng cục Thuế, điểm cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố và 413 điểm cầu Chi cục Thuế và Chi cục Thuế khu vực. Theo đó, tại Thông báo 439/TB-TCT hướng dẫn xử lý các giao dịch đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh với một số trường hợp đặc thù, cụ thể: (1) Đối tượng, kế hoạch triển khai đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh. - Đối tượng thực hiện liên thông: Áp dụng đối với hộ kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc đối tượng tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thực hiện đăng ký thuế tại cơ quan thuế như quy định hiện hành. - Thời gian thực hiện liên thông: Việc liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh được thực hiện từ ngày 01/7/2023 (Kể từ ngày Thông tư 02/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành) (2) Hướng dẫn đối với một số trường hợp đặc thù Trường hợp hộ kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP nhưng chỉ đến cơ quan thuế đăng ký thuế (Cấp MST) Cơ quan thuế hướng dẫn hộ kinh doanh thực hiện đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư 105/TT-BTC (theo mẫu biểu 03-ĐK-TCT), đối với hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế các bước xử lý hồ sơ thực hiện theo hướng dẫn tại tiết 4.1 điểm 4 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Công văn 5920/TCT-KK ngày 25/12/2017 của Tổng cục Thuế. Xem và tải Mẫu biểu 03-ĐK-TCT https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/26/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2003-%C4%91k-tcy.docx Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử các bước tiếp nhận và xử lý thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ Tài chính. Hộ kinh doanh đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh nhưng chưa được cấp MST - Trường hợp 1: Hộ kinh doanh chưa thực hiện thủ tục đăng ký thuế kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, khi hộ kinh doanh đến cơ quan thuế đăng ký thuế để cấp mã số thuế, cơ quan thuế căn cứ hồ sơ của NNT thực hiện cấp mã số thuế theo hướng dẫn tại Thông tư 105/2020/TT- BTC và thực hiện xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế đồng thời hướng dẫn hộ kinh doanh liên hệ với cơ quan đăng ký kinh dọ anh cấp huyện để thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký thuế của hộ kinh doanh. - Trường hợp 2: Đối với những hộ kinh doanh qua rà soát, chuẩn hóa dữ liệu (danh sách do cơ quan đăng ký kinh doanh gửi) đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh nhưng chưa thực hiện đăng ký thuế (chưa cấp MST). Căn cứ trên danh sách cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp cơ quan thuế thực hiện việc xác minh tình trạng hoạt động của hộ kinh doanh và thực hiện cấp MST cho hộ kinh doanh theo thực tế xác minh và thực hiện xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế đồng thời hướng dẫn hộ kinh doanh liên hệ với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký thuế của hộ kinh doanh. - Trường hợp 3: Hộ kinh doanh chưa được cấp mã số thuế thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh/tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hướng dẫn hộ kinh doanh liên hệ với cơ quan thuế để thực hiện thủ tục đăng ký thuế theo quy định pháp luật về thuế. Khi hộ kinh doanh đến cơ quan thuế đăng ký thuế để cấp mã số thuế, cơ quan thuế căn cứ hồ sơ của NNT thực hiện cấp mã số thuế cho hộ kinh doanh đồng thời hướng dẫn hộ kinh doanh liên hệ với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký thuế của hộ kinh doanh. Trường hợp cá nhân, thành viên hộ gia đình đã được cấp mã số thuế đăng ký thành lập hộ kinh doanh (đã được cấp MST nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh) Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế nhận thông tin đăng ký thành lập hộ kinh doanh từ Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền sang tự động kiểm tra thông tin trong hệ thống. Trường hợp cá nhân, thành viên hộ gia đình đã được cấp mã số thuế đăng ký thành lập hộ kinh doanh tương ứng, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động gửi thông tin về mã số thuế đã cấp sang Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh để cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Ngay khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế giao dịch thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh để Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế cập nhật thay đổi thông tin. Xem chi tiết tại Thông báo 439/TB-TCT ngày 23/6/2023.
Thông báo 238/TB-VPCP: Đồng bộ dữ liệu thuế, dùng CCCD gắn chip, định danh điện tử là mã số thuế
Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 238/TB-VPCP Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại Hội nghị giao ban với các Bộ, ngành về tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Theo đó, ngày 14/6/2023, tại trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà, Phó Chủ tịch Thường trực ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số đã chủ trì Hội nghị giao ban với các Bộ, ngành về tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022- 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06). Một số ý kiến chỉ đạo nổi bật của Phó Thủ tướng về việc: (1) Tích hợp, xác thực, hiển thị các thông tin, giấy tờ cá nhân trên ứng dụng VNeID như sau: Phó Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương trong tích hợp, xác thực, hiển thị các thông tin, giấy tờ cá nhân trên ứng dụng VNeID, từng bước thay thế việc cung cấp các giấy tờ cá nhân trong thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính. Tiếp tục hoàn thiện ứng dụng VNeID, đa dạng hóa các tiện ích và truyền thông để người dân thuận tiện tham gia sử dụng. Theo đó, Bộ Công an rà soát, đánh giá việc triển khai phần mềm dịch vụ công liên thông, khắc phục các tồn tại, bảo đảm kết nối thông suốt, cập nhật, đồng bộ trạng thái hồ sơ với hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của địa phương. Lưu ý: Hoàn thành trước ngày 30/6/2023. Đồng thời, hướng dẫn các Bộ, cơ quan, địa phương trong việc khai thác, trích xuất dữ liệu công dân do Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chia sẻ với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh tại thời điểm giải quyết thủ tục hành chính, bảo đảm đúng thẩm quyền, phạm vi khai thác dữ liệu và tuân thủ quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân. Lưu ý: Hoàn thành trước ngày 31/7/2023. (2) Có cơ chế, chính sách mới về đầu tư, về thuê dịch vụ công nghệ thông tin cho chuyển đổi số Bộ Tư pháp với vai trò là thường trực Tổ Công tác của Thủ tướng Chính phủ về rà soát văn bản quy phạm pháp luật phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các Bộ, cơ quan rà soát, xác định các văn bản quy phạm pháp luật cần điều chỉnh ngay sau khi Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi) được thông qua; kịp thời tham mưu, đề xuất Chương trình, Kế hoạch sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên, bảo đảm việc chuyển đổi từ phương thức làm việc truyền thống sang môi trường điện tử. Lưu ý: Hoàn thành trong tháng 8/2023. Bộ Thông tin và Truyền thông khẩn trương hoàn thiện Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 7 năm 2023 để làm cơ sở pháp lý cho việc xây dựng, quản lý và vận hành Trung tâm dữ liệu quốc gia. Khẩn trương hoàn thành Nghị định quy định danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia, việc xây dựng, cập nhật, duy trì và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia, trình Chính phủ ban hành trong tháng 7 năm 2023. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo trình tự thủ tục rút gọn; trong đó, có cơ chế, chính sách mới về đầu tư, về thuê dịch vụ công nghệ thông tin cho chuyển đổi số. Lưu ý: Hoàn thành trong tháng 7 năm 2023. (3) Đồng bộ dữ liệu thuế, sử dụng căn cước công dân gắn chip, định danh điện tử là mã số thuế Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông nghiên cứu, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho phép ban hành cơ chế tài chính mới về thuê dịch vụ công nghệ thông tin. Theo đó, nghiên cứu phương án thu phí, giá các dịch vụ cung cấp cho người dân, doanh nghiệp để tái đầu tư, duy trì, quản lý, phát triển hệ thống công nghệ thông tin. Bộ Tài chính xây dựng Kế hoạch, chủ trì phối hợp với Bộ Công an tập trung triển khai các giải pháp về đồng bộ dữ liệu thuế, sử dụng căn cước công dân gắn chip, định danh điện tử là mã số thuế và định danh trong các giao dịch điện tử để nâng cao hiệu quả thu thuế. Phấn đấu 100% cơ sở kinh doanh kết nối hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền vào hệ thống dữ liệu của cơ quan thuế, tập trung vào các lĩnh vực trọng tâm như: hoạt động kinh doanh ăn uống, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ giải trí, siêu thị,... Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan ưu tiên bố trí vốn đầu tư công cho các dự án công nghệ thông tin phục vụ triển khai Đề án 06 và chuyển đổi số. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông nghiên cứu, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho phép ban hành cơ chế, chính sách đầu tư cho chuyển đổi số vào hạ tầng, đường truyền, thiết bị, phần mềm và con người; nghiên cứu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phương án sửa đổi các quy định về lựa chọn nhà thầu cung cấp các sản phẩm công nghệ thông tin có tính chất đặc thù (tài nguyên tri thức, sáng tạo, mới, khó xác định giá thầu, ít nhà cung cấp...). Lưu ý: Hoàn thành trong tháng 9/ 2023. Xem chi tiết tại Thông báo 238/TB-VPCP ngày 22/6/2023.
Hướng dẫn cách đăng ký mã số thuế nhà thầu
Trong quá trình kinh doanh, bên cạnh các yêu cầu về chuyên môn và thủ tục hành chính, các nhà thầu cũng phải tuân thủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, bao gồm việc đăng ký mã số thuế nhà thầu và nộp thuế. 1. Đăng ký mã số thuế nhà thầu là gì Đăng ký mã số thuế nhà thầu là hoạt động do nhà thầu tiến hành trong quá trình kinh doanh để được cấp mã số thuế. Mã số thuế là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự do cơ quan quản lý thuế cấp cho người nộp thuế là nhà thầu theo quy định của Luật quản lý thuế. 2. Điều kiện để đăng ký mã số thuế nhà thầu? +Các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân ký hợp đồng với nhà thầu hoặc thanh toán trực tiếp cho nhà thầu phụ nước ngoài không đăng ký nộp thuế trực tiếp thì phải đăng ký thuế và được cấp mã số thuế 10 số để kê khai và nộp thuế thay cho các nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài. Tổ chức và cá nhân được ủy nhiệm thu thuế phải có mã số thuế nộp thay để nộp các khoản thuế đã thu vào ngân sách nhà nước. +Nếu tổ chức có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh với cá nhân và nộp thuế thay cho cá nhân, thì tổ chức được cấp một mã số thuế nộp thay để sử dụng trong quá trình nộp các khoản thuế vào ngân sách nhà nước. +Mã số thuế nộp thay được sử dụng để nộp các khoản thuế thay cho người nộp thuế trong quá trình hoạt động của họ. Khi người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định, thông tin tương ứng của mã số thuế nộp thay sẽ được cơ quan thuế cập nhật. Khi người nộp thuế chấm dứt hiệu lực của mã số thuế, mã số thuế nộp thay cũng sẽ bị chấm dứt hiệu lực. 3. Thủ tục đăng ký mã số thuế nhà thầu? 3.1. Bước 1: Chuẩn bị và thu thập thông tin - Thông tin công ty: Tên công ty, số giấy phép đăng ký KD, Địa chỉ, số điện thoại,… thông tin đăng ký KD; - Thông tin nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài: Tên, địa chỉ TSC và địa chỉ văn phòng đại diện ở Việt Nam; - Thông tin hợp đồng: Số hợp đồng, giá trị hợp đồng, nơi thực hiện hợp đồng. 3.2. Bước 2: Cập nhật thông tin vào đơn đăng ký mẫu 04.1-ĐK-TCT - Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ; - 01 bộ hồ sơ trên gồm: + Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT kèm theo TT 95/2016/TT-BTC; + Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế thông qua bên Việt Nam mẫu số 04.1-ĐK-TCT-BK theo Thông tư 105/2020/TT-BTC; + Bản sao hợp đồng. 3.3. Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký mã số thuế nhà thầu Hiện nay, việc nộp hồ sơ đăng ký mã số thuế nhà thầu được áp dụng bằng 02 (hai) cách: - Nộp trực tiếp tại cơ quan thuế; - Nộp hồ sơ đăng ký mã số thuế nhà thầu qua đường bưu điện. 3.4. Bước 4: Nhận kết quả thông báo mã số thuế của nhà thầu Sau khi nhận được bộ hồ sơ hợp lệ, CQT sẽ cấp mã số thuế nhà thầu và gửi về cho NNT hoặc có thể liên hệ trực tiếp và lên nhận theo giấy hẹn. 4. Hồ sơ đăng ký mã số thuế nhà thầu? - Tờ khi đăng ký thuế mẫu số 04-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này; - Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép thầu; hoặc Giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp; - Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy xác nhận đăng ký văn phòng Điều hành; hoặc Giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có). 5. Thời hạn đăng ký mã số thuế nhà thầu? Quy định về tiếp nhận và thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thuế, thì: Chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định của người nộp thuế.
Vấn đề về khôi phục mã số thuế
Em chào các anh chị, Em đang có vướng mắc pháp lý mà không biết nên giải quyết như thế nào nên mong được mọi người hỗ trợ. Công ty em muốn thực hiện thủ tục giải thể nhưng không thực hiện được do bị khóa mã số thuế vì đang trong tình trạng "NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký". Công ty cần phải khôi phục mã số thuế trước. Khi làm việc với bên thuế, họ yêu cầu phải cung cấp được hợp đồng thuê tại địa chỉ trên giấy phép kinh doanh để xác minh thực tế tại địa chỉ kinh doanh. Tuy nhiên, địa chỉ này không còn được cho thuê. Công ty không còn hợp đồng thuê cũ và không tái ký hợp đồng thuê mới. Thế là hỏi bên thuế xem có hướng giải quyết nào khác không thì họ bảo để công ty thả trôi. Trong khi đó, công ty sẵn sàng đóng các khoản phạt và các nghĩa vụ về thuế. Theo mọi người, em nên giải quyết vấn đề này như thế nào ạ? Liệu việc cung cấp hợp đồng thuê có cần thiết khi Công ty khôi phục mã số thuế để giải thể. Nếu công ty bị thả trôi thì chủ sở hữu có bị rủi ro pháp lý gì không ạ? Mong được mọi người hỗ trợ giúp đỡ. Em xin cảm ơn mọi người!
Em chào các anh chị, Em đang có vướng mắc pháp lý mà không biết nên giải quyết như thế nào nên mong được mọi người hỗ trợ. Công ty em muốn thực hiện thủ tục giải thể nhưng không thực hiện được do bị khóa mã số thuế vì đang trong tình trạng "NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký". Công ty cần phải khôi phục mã số thuế trước. Khi làm việc với bên thuế, họ yêu cầu phải cung cấp được hợp đồng thuê tại địa chỉ trên giấy phép kinh doanh để xác minh thực tế tại địa chỉ kinh doanh. Tuy nhiên, địa chỉ này không còn được cho thuê. Công ty không còn hợp đồng thuê cũ và không tái ký hợp đồng thuê mới. Thế là hỏi bên thuế xem có hướng giải quyết nào khác không thì họ bảo để công ty thả trôi. Trong khi đó, công ty sẵn sàng đóng các khoản phạt và các nghĩa vụ về thuế. Theo mọi người, em nên giải quyết vấn đề này như thế nào ạ? Liệu việc cung cấp hợp đồng thuê có cần thiết khi Công ty khôi phục mã số thuế để giải thể. Nếu công ty bị thả trôi thì chủ sở hữu có bị rủi ro pháp lý gì không ạ? Mong được mọi người hỗ trợ giúp đỡ. Em xin cảm ơn mọi người!
Xuất hóa đơn điện tử cho khách hàng không có mã số thuế như thế nào?
Theo khoản 5 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ: "Điều 10. Nội dung của hóa đơn ... 5. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã. b) Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài." Như vậy, căn cứ theo quy định hiện hành, đối với khách hàng cá nhân không có mã số thuế, khi thực hiện xuất hóa đơn điện tử cho khách, có thể BỎ TRỐNG không phải thể hiện mã số thuế thông tin này.
Có bắt buộc cung cấp mã số thuế cá nhân khi tham gia bán hàng qua sàn giao dịch thương mại?
Hiện nay, phổ biến là hoạt động bán hàng trên các sàn giao dịch điện tử Tiki, Lazada, Shoppee và các trang mạng xã hội Zalo, Facebook… hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ khác được những người trẻ đặc biệt quan tâm và khai thác nên nền tảng này. Tuy nhiên, vấn đề đưa hàng, sản phẩm lên sàn thương mại kinh doanh phải chịu sự điều chỉnh và quản lý bởi pháp luật Việt Nam, đặc biệt khi có doanh thu thì nghĩa vụ nộp thuế thuộc về mỗi công dân. Bên cạnh đó, để có thể trực tiếp thực hiện những khoản đóng, nghĩa vụ này thì các cá nhân thông qua mã số thuế của mình, liệu có phải cung cấp thông tin này hay không là một câu hỏi mà nhiều người sẽ quan tâm, quay lại với quy định pháp luật hiện hành, cụ thể: Căn cứ Điều 37 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử như sau: 1. Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin quy định tại Điều 29 Nghị định này cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ. 2. Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ theo quy định từ Điều 30 đến Điều 34 Nghị định này khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử. 3. Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên sàn giao dịch thương mại điện tử. 4. Thực hiện các quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định này khi ứng dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn giao dịch thương mại điện tử. 5. Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử. 6. Tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử. 7. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định thông tin về người sở hữu website như sau: Thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử bán hàng phải công bố những thông tin tối thiểu sau trên trang chủ website: 1. Tên và địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc tên và địa chỉ thường trú của cá nhân: 2. Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức, hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân. 3. Số điện thoại hoặc một phương thức liên hệ trực tuyến khác. Như vậy, khi thực hiện các hành vi bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử thì bắt buộc cần cung cấp mã số thuế cá nhân của cá nhân và một số thông tin khác theo như quy định trên. Để cơ quan có thẩm quyền có thể quản lý thuế đối với phương thức bán hàng nêu trên.
Các trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế của chi nhánh?
Các trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế của chi nhánh doanh nghiệp?
Chào ban biên tập Tôi có một người bà con mới đi nước ngoài về, họ có nhờ công ty tôi thực hiện giúp thủ tục hải quan để nhập khẩu hành lý cá nhân gửi theo vận đơn của họ, mong ban biên tập cho tôi biết tôi nên sử dụng mã nhập khẩu nào? Trả lời: Căn cứ Công văn 2765/TCHQ-GSQL năm 2015 quy định về mã nhập khẩu EH11 cụ thể như sau: Mã H11 Hàng nhập khẩu khác được sử dụng trong trường hợp nhập khẩu hànglà quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài; hàng hóa của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này; hàng hóa viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; hàng hóa là hàng mẫu không thanh toán; hàng hóa là hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận đơn, hàng hóa mang theo người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế (bao gồm hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới vượt định mức miễn thuế). Như vậy căn cứ quy định của pháp luật trong trường hợp này công ty bạn nên sử dụng mã nhập khẩu là H11 cho việc nhập khẩu hàng hóa hàng hóa là hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận đơn. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
Kích thước tối thiểu của biển hiệu công ty
Xin hỏi: Biển hiệu công ty treo tại trụ sở có qui định kích thước tối thiểu không ? Tôi định thể hiện tên công ty, MST, địa chỉ là đầy đủ chưa? Trả lời: Căn cứ theo Khoản 3 Điều 34 Luật quảng cáo 2012, Kích thước biển hiệu được quy định như sau: - Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 02 mét (m), chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà; - Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 01 mét (m), chiều cao tối đa là 04 mét (m) nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu. Như vậy, pháp luật hiện hành chỉ quy định về kich thước tối đa chứ không có quy định về kích thước tối thiểu của biển hiệu. Biển hiểu có 02 dạng: ngang và dọc. Anh tham khảo quy định trên để có kích thước phù hợp cho biển hiệu của công ty mình. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 34 Luật quảng cáo 2012, Biển hiệu phải có các nội dung sau: a) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có); b) Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; c) Địa chỉ, điện thoại. Như vậy, trên biển hiệu không buộc phải thể hiện Mã số thuế. Anh căn cứ vào quy định này để xem xét và thiết kế biển hiệu cho công ty.