Án phí ly hôn hiện nay là bao nhiêu và ai sẽ là người trả?
Năm 2024 án phí ly hôn sơ thẩm là bao nhiêu? Ai sẽ là người phải chịu mức án phí này? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Án phí ly hôn hiện nay là bao nhiêu? Theo Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì án phí dân sự có giá ngạch và án phí dân sự không có giá ngạch chỉ áp dụng đối với các vụ án dân sự sơ thẩm, trong đó: - Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể. - Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể. Theo đó, Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định án phí ly hôn sơ thẩm như sau: 1 Án phí dân sự sơ thẩm 1.1 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch 300.000 đồng 1.3 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch a Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng b Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp c Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng d Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng đ Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng e Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. Như vậy, năm 2024 mức án phí ly hôn không có giá ngạch là 300 nghìn đồng, trường hợp có thêm các yêu cầu về tiền, tài sản (có giá ngạch) sẽ được xác định theo giá trị của tài sản được yêu cầu giải quyết. Ai sẽ là người trả án phí ly hôn? Theo khoản 3, khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định: - Trước khi mở phiên tòa, Tòa án tiến hành hòa giải; nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. - Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm. Như vậy, nếu đơn phương ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm không phụ thuộc vào việc đơn yêu cầu có được chấp thuận hay không. Nếu ly hôn thuận tình, mỗi bên chịu một nửa án phí hoặc 02 bên tự thỏa thuận. Đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất 02 bên phải chịu án phí theo giá trị tài sản. Ngoài ra, nếu tại phiên hòa giải trước phiên Toà mà hai bên đương sự tự thỏa thuận giải quyết được với nhau thì sẽ chỉ chịu 50% án phí ly hôn. Trường hợp nào được miễn án phí ly hôn? Theo khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí: - Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; - Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; - Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; - Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín; - Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ. Như vậy, cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ sẽ được miễn án phí ly hôn. https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2024/05/30/don-de-nghi-mien-an-phi.doc Mẫu đơn đề nghị miễn tạm ứng án phí, án phí phí mới nhất
Người lao động khởi kiện khi bị sa thải trái pháp luật có được miễn án phí tòa án không?
Trong tranh chấp lao động cá nhân, người lao động khởi kiện người sử dụng lao động ra tòa khi bị sa thải trái pháp luật thì có được miễn án phí tòa án không? 1. Người lao động khởi kiện khi bị sa thải trái pháp luật có được miễn án phí tòa án không? Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Quyết nghị ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì các trường hợp người lao động được miễn án phí tòa án gồm: - Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; - Người lao động khởi kiện giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại; - Người lao động khởi kiện vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; Theo đó, người lao động khởi kiện người sử dụng lao động ra tòa án khi bị sa thải trái pháp luật thuộc trường hợp được miễn án phí. 2. Người lao động có phải hòa giải khi bị sa thải trước khi khởi kiện người sử dụng lao động ra tòa án không? Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019 thì các tranh chấp lao động không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải gồm: - Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; - Tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động; - Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động; - Tranh chấp về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; - Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; - Tranh chấp giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại. Theo đó, khi bị sa thải, người lao động không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải trước khi khởi kiện người sử dụng lao động ra tòa án. 3. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là bao lâu? Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 190 Bộ luật Lao động 2019 thì thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được quy định như sau: - Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. - Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. - Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. Ngoài ra, trong trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân. Theo đó, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. Như vậy, trong tranh chấp lao động cá nhân, người lao động khởi kiện người sử dụng lao động ra tòa khi bị sa thải trái pháp luật thuộc trường hợp được miễn án phí tòa án.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là người cao tuổi có được miễn án phí không?
Theo quy định thì người cao tuổi sẽ được miễn án phí. Vậy trường hợp người cao tuổi là chủ doanh nghiệp tư nhân thì có được miễn án phí. Trường hợp được miễn nộp tiền án phí Tại Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì các trường hợp được miễn án phí gồm: - Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; - Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; - Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; - Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín; - Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ. Người cao tuổi là chủ doanh nghiệp tư nhân thì có được miễn án phí? Theo quy định thì người cao tuổi sẽ được miễn án phí. Vậy trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân là người cao tuổi có được miễn án phí trong vụ án phát sinh từ hoạt động của doanh nghiệp hay không thì trên thực tiễn xét xử có vẫn còn quan điểm khác nhau khi xác định án phí trong trường hợp này. Cụ thể: - Quan điểm thứ nhất: Được miễn án phí: + Theo Bản án 132/2018/DS-PT ngày 06 tháng 4 năm 2018 của Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre về “Yêu cầu bồi thường thiệt hại do người làm công gây ra thì xác định chủ doanh nghiệp tư nhân là người cao tuổi nên sẽ được miễn án phí. - Quan điểm thứ hai: Không được miễn án phí: Theo Bản án 14/2021/KDTM-PT ngày 09/03/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng thì xác định bị đơn là Chủ Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp bị kiện, không phải tham gia tố tụng với tư cách là cá nhân nên sẽ không được miễn án phí. Về nội dung trên quan điểm của cá nhân thì trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân là người cao tuổi sẽ KHÔNG được miễn án phí trong vụ án phát sinh từ hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể: Theo Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020 về quản lý doanh nghiệp tư nhân trong vụ án phát sinh từ hoạt động của DNTN thì chủ DNTN sẽ là nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan chứ không phải doanh nghiệp tư nhân. Đối với với hộ kinh doanh Điều 81 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì trong vụ án tranh chấp với hộ kinh doanh thì chủ hộ kinh doanh cũng sẽ là bị đơn, nguyên đơn chứ không hộ kinh doanh, cũng tương tự như Doanh nghiệp tư nhân nêu ở trên. Xét theo Công văn 206/TANDTC-PC năm 2022 thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong công tác xét xử do Tòa án nhân dân tối cao ban hành trả lời liên quan khi giải quyết các tranh chấp Hợp đồng tín dụng giữa nguyên đơn là Ngân hàng với bị đơn là hộ kinh doanh cá thể, trong đó chủ hộ kinh doanh là người trên 60 tuổi. Hộ kinh doanh cá thể vay tiền để thực hiện hoạt động kinh doanh có mục đích lợi nhuận. Vậy người trên 60 tuổi trong trường hợp này có được miễn án phí không? Theo công văn chủ hộ kinh doanh chỉ là người đại diện cho hộ kinh doanh tham gia tố tụng tại Tòa án, nên hộ kinh doanh là chủ thể phải nộp án phí chứ không phải là chủ hộ kinh doanh. Vì vậy, nếu chủ hộ kinh doanh là người trên 60 tuổi thì cũng không được miễn án phí. Như vậy, ở đây chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện cho doanh nghiệp tư nhân tham gia tố tụng tại Tòa án, nên chủ thể phải nộp án phí là Doanh nghiệp tư nhân chứ không phải là chủ doanh nghiệp tư nhân nên trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân là người trên 60 tuổi thì cũng không được miễn án phí.
Người cao tuổi có được miễn giảm đóng án phí khi khởi kiện không?
Người cao tuổi tại Việt Nam là người được hỗ trợ nhiều về chính sách cho người cao tuổi. Vậy khi khởi kiện đòi quyền lợi thì người cao tuổi có được miễn giảm án phí hay không? 1. Người cao tuổi được hưởng những quyền gì? Theo Điều 2 Luật Người cao tuổi 2009 quy định độ tuổi của người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên. Bên cạnh đó Điều 3 Luật Người cao tuổi 2009 có nêu một số quyền của người cao tuổi bao gồm: - Được bảo đảm các nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại, chăm sóc sức khoẻ; - Quyết định sống chung với con, cháu hoặc sống riêng theo ý muốn; - Được ưu tiên khi sử dụng các dịch vụ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; - Được tạo điều kiện tham gia hoạt động văn hoá, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch và nghỉ ngơi; - Được tạo điều kiện làm việc phù hợp với sức khoẻ, nghề nghiệp và các điều kiện khác để phát huy vai trò người cao tuổi; - Được miễn các khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội, trừ trường hợp tự nguyện đóng góp; - Được ưu tiên nhận tiền, hiện vật cứu trợ, chăm sóc sức khỏe và chỗ ở nhằm khắc phục khó khăn ban đầu khi gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc rủi ro bất khả kháng khác; - Được tham gia Hội người cao tuổi Việt Nam theo quy định của Điều lệ Hội; - Các quyền khác theo quy định của pháp luật. 2. Người cao tuổi có được miễn giảm án phí? Theo đó Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án như sau: - Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí: + Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; + Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; + Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; + Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín; + Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ. - Những trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. - Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu theo quy định, của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp. Như vậy người cao tuổi là người từ 60 tuổi trở lên khi khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, BHXH, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì mới được miễn, giảm tiền án phí.
Làm sao để được miễn án phí dân sự ?
Án phí dân sự là một khoản tiền được nộp vào ngân sách nhà nước, để chi trả cho hoạt động xét xử một vụ án dân sự. Mức án phí là bao nhiêu cũng do cơ quan nhà nước ấn định. Án phí dân sự sẽ do nguyên đơn hoặc bị đơn chi trả, tuỳ thuộc vào kết quả xét xử của Toà án mà xác định. Tuy nhiên, pháp luật ưu ái cho những trường hợp được miễn án phí quy định tại Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, cụ thể gồm 05 trường hợp sau: -Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; -Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; -Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; -Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín; -Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ. Nếu một cá nhân thuộc một trong năm trường hợp trên cần chuẩn bị những giấy tờ gì để xin giảm án phí? Theo Điều 14 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 có quy định cụ thể như sau: -Có đơn đề nghị nộp cho Tòa án có thẩm quyền kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm. -Đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án phải có các nội dung sau đây: +Ngày, tháng, năm làm đơn; +Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn; +Lý do và căn cứ đề nghị miễn, giảm.
Miễn án phí đối với người cao tuổi
Trường hợp người cao tuổi (từ 60 trở lên) tham gia vụ án dân sự và thua kiện, vậy người cao tuổi nếu k làm đơn xin miễn án phí, Tòa án có mặc nhiên miễn án phí cho họ căn cứ vào các giấy tờ chứng minh tuổi của họ từ 60 trở lên.... nếu họ không làm đơn và Tòa buộc họ phải chịu án phí vậy đúng hay sai???
Án phí ly hôn hiện nay là bao nhiêu và ai sẽ là người trả?
Năm 2024 án phí ly hôn sơ thẩm là bao nhiêu? Ai sẽ là người phải chịu mức án phí này? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Án phí ly hôn hiện nay là bao nhiêu? Theo Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì án phí dân sự có giá ngạch và án phí dân sự không có giá ngạch chỉ áp dụng đối với các vụ án dân sự sơ thẩm, trong đó: - Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể. - Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể. Theo đó, Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định án phí ly hôn sơ thẩm như sau: 1 Án phí dân sự sơ thẩm 1.1 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch 300.000 đồng 1.3 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch a Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng b Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp c Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng d Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng đ Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng e Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. Như vậy, năm 2024 mức án phí ly hôn không có giá ngạch là 300 nghìn đồng, trường hợp có thêm các yêu cầu về tiền, tài sản (có giá ngạch) sẽ được xác định theo giá trị của tài sản được yêu cầu giải quyết. Ai sẽ là người trả án phí ly hôn? Theo khoản 3, khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định: - Trước khi mở phiên tòa, Tòa án tiến hành hòa giải; nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. - Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm. Như vậy, nếu đơn phương ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm không phụ thuộc vào việc đơn yêu cầu có được chấp thuận hay không. Nếu ly hôn thuận tình, mỗi bên chịu một nửa án phí hoặc 02 bên tự thỏa thuận. Đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất 02 bên phải chịu án phí theo giá trị tài sản. Ngoài ra, nếu tại phiên hòa giải trước phiên Toà mà hai bên đương sự tự thỏa thuận giải quyết được với nhau thì sẽ chỉ chịu 50% án phí ly hôn. Trường hợp nào được miễn án phí ly hôn? Theo khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí: - Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; - Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; - Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; - Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín; - Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ. Như vậy, cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ sẽ được miễn án phí ly hôn. https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2024/05/30/don-de-nghi-mien-an-phi.doc Mẫu đơn đề nghị miễn tạm ứng án phí, án phí phí mới nhất
Người lao động khởi kiện khi bị sa thải trái pháp luật có được miễn án phí tòa án không?
Trong tranh chấp lao động cá nhân, người lao động khởi kiện người sử dụng lao động ra tòa khi bị sa thải trái pháp luật thì có được miễn án phí tòa án không? 1. Người lao động khởi kiện khi bị sa thải trái pháp luật có được miễn án phí tòa án không? Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Quyết nghị ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì các trường hợp người lao động được miễn án phí tòa án gồm: - Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; - Người lao động khởi kiện giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại; - Người lao động khởi kiện vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; Theo đó, người lao động khởi kiện người sử dụng lao động ra tòa án khi bị sa thải trái pháp luật thuộc trường hợp được miễn án phí. 2. Người lao động có phải hòa giải khi bị sa thải trước khi khởi kiện người sử dụng lao động ra tòa án không? Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019 thì các tranh chấp lao động không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải gồm: - Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; - Tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động; - Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động; - Tranh chấp về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; - Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; - Tranh chấp giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại. Theo đó, khi bị sa thải, người lao động không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải trước khi khởi kiện người sử dụng lao động ra tòa án. 3. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là bao lâu? Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 190 Bộ luật Lao động 2019 thì thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được quy định như sau: - Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. - Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. - Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. Ngoài ra, trong trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân. Theo đó, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. Như vậy, trong tranh chấp lao động cá nhân, người lao động khởi kiện người sử dụng lao động ra tòa khi bị sa thải trái pháp luật thuộc trường hợp được miễn án phí tòa án.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là người cao tuổi có được miễn án phí không?
Theo quy định thì người cao tuổi sẽ được miễn án phí. Vậy trường hợp người cao tuổi là chủ doanh nghiệp tư nhân thì có được miễn án phí. Trường hợp được miễn nộp tiền án phí Tại Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì các trường hợp được miễn án phí gồm: - Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; - Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; - Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; - Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín; - Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ. Người cao tuổi là chủ doanh nghiệp tư nhân thì có được miễn án phí? Theo quy định thì người cao tuổi sẽ được miễn án phí. Vậy trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân là người cao tuổi có được miễn án phí trong vụ án phát sinh từ hoạt động của doanh nghiệp hay không thì trên thực tiễn xét xử có vẫn còn quan điểm khác nhau khi xác định án phí trong trường hợp này. Cụ thể: - Quan điểm thứ nhất: Được miễn án phí: + Theo Bản án 132/2018/DS-PT ngày 06 tháng 4 năm 2018 của Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre về “Yêu cầu bồi thường thiệt hại do người làm công gây ra thì xác định chủ doanh nghiệp tư nhân là người cao tuổi nên sẽ được miễn án phí. - Quan điểm thứ hai: Không được miễn án phí: Theo Bản án 14/2021/KDTM-PT ngày 09/03/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng thì xác định bị đơn là Chủ Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp bị kiện, không phải tham gia tố tụng với tư cách là cá nhân nên sẽ không được miễn án phí. Về nội dung trên quan điểm của cá nhân thì trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân là người cao tuổi sẽ KHÔNG được miễn án phí trong vụ án phát sinh từ hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể: Theo Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020 về quản lý doanh nghiệp tư nhân trong vụ án phát sinh từ hoạt động của DNTN thì chủ DNTN sẽ là nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan chứ không phải doanh nghiệp tư nhân. Đối với với hộ kinh doanh Điều 81 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì trong vụ án tranh chấp với hộ kinh doanh thì chủ hộ kinh doanh cũng sẽ là bị đơn, nguyên đơn chứ không hộ kinh doanh, cũng tương tự như Doanh nghiệp tư nhân nêu ở trên. Xét theo Công văn 206/TANDTC-PC năm 2022 thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong công tác xét xử do Tòa án nhân dân tối cao ban hành trả lời liên quan khi giải quyết các tranh chấp Hợp đồng tín dụng giữa nguyên đơn là Ngân hàng với bị đơn là hộ kinh doanh cá thể, trong đó chủ hộ kinh doanh là người trên 60 tuổi. Hộ kinh doanh cá thể vay tiền để thực hiện hoạt động kinh doanh có mục đích lợi nhuận. Vậy người trên 60 tuổi trong trường hợp này có được miễn án phí không? Theo công văn chủ hộ kinh doanh chỉ là người đại diện cho hộ kinh doanh tham gia tố tụng tại Tòa án, nên hộ kinh doanh là chủ thể phải nộp án phí chứ không phải là chủ hộ kinh doanh. Vì vậy, nếu chủ hộ kinh doanh là người trên 60 tuổi thì cũng không được miễn án phí. Như vậy, ở đây chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện cho doanh nghiệp tư nhân tham gia tố tụng tại Tòa án, nên chủ thể phải nộp án phí là Doanh nghiệp tư nhân chứ không phải là chủ doanh nghiệp tư nhân nên trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân là người trên 60 tuổi thì cũng không được miễn án phí.
Người cao tuổi có được miễn giảm đóng án phí khi khởi kiện không?
Người cao tuổi tại Việt Nam là người được hỗ trợ nhiều về chính sách cho người cao tuổi. Vậy khi khởi kiện đòi quyền lợi thì người cao tuổi có được miễn giảm án phí hay không? 1. Người cao tuổi được hưởng những quyền gì? Theo Điều 2 Luật Người cao tuổi 2009 quy định độ tuổi của người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên. Bên cạnh đó Điều 3 Luật Người cao tuổi 2009 có nêu một số quyền của người cao tuổi bao gồm: - Được bảo đảm các nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại, chăm sóc sức khoẻ; - Quyết định sống chung với con, cháu hoặc sống riêng theo ý muốn; - Được ưu tiên khi sử dụng các dịch vụ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; - Được tạo điều kiện tham gia hoạt động văn hoá, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch và nghỉ ngơi; - Được tạo điều kiện làm việc phù hợp với sức khoẻ, nghề nghiệp và các điều kiện khác để phát huy vai trò người cao tuổi; - Được miễn các khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội, trừ trường hợp tự nguyện đóng góp; - Được ưu tiên nhận tiền, hiện vật cứu trợ, chăm sóc sức khỏe và chỗ ở nhằm khắc phục khó khăn ban đầu khi gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc rủi ro bất khả kháng khác; - Được tham gia Hội người cao tuổi Việt Nam theo quy định của Điều lệ Hội; - Các quyền khác theo quy định của pháp luật. 2. Người cao tuổi có được miễn giảm án phí? Theo đó Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án như sau: - Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí: + Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; + Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; + Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; + Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín; + Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ. - Những trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. - Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu theo quy định, của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp. Như vậy người cao tuổi là người từ 60 tuổi trở lên khi khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, BHXH, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì mới được miễn, giảm tiền án phí.
Làm sao để được miễn án phí dân sự ?
Án phí dân sự là một khoản tiền được nộp vào ngân sách nhà nước, để chi trả cho hoạt động xét xử một vụ án dân sự. Mức án phí là bao nhiêu cũng do cơ quan nhà nước ấn định. Án phí dân sự sẽ do nguyên đơn hoặc bị đơn chi trả, tuỳ thuộc vào kết quả xét xử của Toà án mà xác định. Tuy nhiên, pháp luật ưu ái cho những trường hợp được miễn án phí quy định tại Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, cụ thể gồm 05 trường hợp sau: -Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; -Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; -Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; -Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín; -Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ. Nếu một cá nhân thuộc một trong năm trường hợp trên cần chuẩn bị những giấy tờ gì để xin giảm án phí? Theo Điều 14 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 có quy định cụ thể như sau: -Có đơn đề nghị nộp cho Tòa án có thẩm quyền kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm. -Đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án phải có các nội dung sau đây: +Ngày, tháng, năm làm đơn; +Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn; +Lý do và căn cứ đề nghị miễn, giảm.
Miễn án phí đối với người cao tuổi
Trường hợp người cao tuổi (từ 60 trở lên) tham gia vụ án dân sự và thua kiện, vậy người cao tuổi nếu k làm đơn xin miễn án phí, Tòa án có mặc nhiên miễn án phí cho họ căn cứ vào các giấy tờ chứng minh tuổi của họ từ 60 trở lên.... nếu họ không làm đơn và Tòa buộc họ phải chịu án phí vậy đúng hay sai???