Doanh nghiệp có phải giải trình khi SDLĐ nước ngoài đã được miễn GPLĐ không?
Người lao động (NLĐ) nước ngoài kết hôn với người Việt nam và được miễn giấy phép lao động (GPLĐ), vậy doanh nghiệp sử dụng lao động (SDLĐ) người nước ngoài này có phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động theo quy định của pháp luật không? (1) Các điều kiện khi sử dụng người lao động (NLĐ) nước ngoài Chính phủ đã ban hành một số điều kiện về sử dụng NLĐ nước ngoài trong doanh nghiệp, nhằm kiểm soát và bảo vệ quyền lợi việc làm cho công dân Việt Nam. Cụ thể, tại Điều 152 Bộ Luật Lao động 2019 quy định về điều kiện tuyển dụng, sử dụng NLĐ nước ngoài như sau: - Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng NLĐ nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. - Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng NLĐ nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu SDLĐ và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Nhà thầu trước khi tuyển và SDLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bên cạnh đó, pháp luật còn quy định các điều kiện được lao động tại Việt Nam đối với NLĐ nước ngoài tại Điều 151 Bộ Luật Lao động 2019 bao gồm: - Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam; - Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam, trừ trường hợp được miễn - Thời hạn của hợp đồng lao động đối với NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động - Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp có quy định khác. Có thể thấy, các quy định trong Bộ Luật Lao động 2019 tạo điều kiện và ưu tiên sử dụng lao động trong nước trước khi SDLĐ nước ngoài bằng một số điều kiện khi NLĐ nước ngoài lao động tại Việt Nam và doanh nghiệp SDLĐ nước ngoài để hạn chế NLĐ nước ngoài làm hết các công việc mà người Việt Nam cũng có thể làm. Tải mẫu Giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/09/Mau-Giay-phep-lao-dong-cho-nguoi-lao-dong-nuoc-ngoai.docx (2) Các trường hợp được miễn GPLĐ cho NLĐ nước ngoài Trong các điều kiện để NLĐ nước ngoài được phép làm việc tại Việt Nam có điều kiện yêu cầu phải có GPLĐ, tuy nhiên cũng có các trường hợp NLĐ nước ngoài được miễn GPLĐ. Cụ thể, 20 trường hợp mà NLĐ nước ngoài được miễn GPLĐ (Căn cứ Điều 154 Bộ Luật Lao động 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP) là: 1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. 2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. 3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. 4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ. 5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được. 6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư. 7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. 9. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải. 10. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài. 11. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. 12. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia. 13. Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. 14. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm. 15. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật. 16. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam. 17. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. 18. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. 19. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại. 20. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu. NLĐ nước ngoài mà thuộc một trong các trường hợp trên đây thì được miễn GPLĐ khi sang làm việc tại Việt Nam. (3) Doanh nghiệp có phải giải trình nhu cầu SDLĐ nước ngoài đã được miễn GPLĐ trường hợp kết hôn với người VN không? Các trường hợp được miễn GPLĐ của NLĐ nước ngoài kể trên là dành cho NLĐ nước ngoài khi sang VN làm việc. Còn về phần doanh nghiệp tuyển dụng và SDLĐ nước ngoài thì vẫn phải giải trình nhu cầu SDLĐ nước ngoài. Tuy nhiên, nếu NLĐ nước ngoài được miễn GPLĐ trong các trường hợp sau đây thì doanh nghiệp, người SDLĐ nước ngoài được miễn việc thực hiện giải trình nhu cầu SĐLĐ người nước ngoài. Cụ thể, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP: - Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động 2019 và các khoản 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. Căn cứ theo quy định trên, NLĐ nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và được miễn GPLĐ theo khoản 8 Điều 154 Bộ Luật Lao động 2019. Do đó, nếu doanh nghiệp có nhu cầu SDLĐ nước ngoài mà người này được miễn GPLĐ do kết hôn với người Việt Nam thì doanh nghiệp không phải thực hiện giải trình nhu cầu SDLĐ nước ngoài. Ngoài các trường hợp được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì người SDLĐ nước ngoài trước khi tuyển dụng phải giải trình nhu cầu SDLĐ và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì mới được tuyển dụng NLĐ nước ngoài làm việc cho doanh nghiệp của mình.
Người nước ngoài có vợ tại Việt Nam thì có cần xin Giấy phép lao động
Người nước ngoài cưới vợ Việt Nam, khi làm việc tại Công ty Việt Nam thì có thuộc diện miễn Giấy phép lao động không? Trình tự, thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài thuộc diện miễn Giấy phép lao động. 1. Cưới vợ Việt Nam có được miễn Giấy phép lao động Căn cứ tại khoản 8 Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Theo đó, người nước ngoài này cần đảm bảo 02 điều kiện sau mới thuộc trường hợp miễn cấp Giấy phép lao động: - Kết hôn với người Việt Nam; - Đang sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. 2. Trình tự, thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài thuộc diện miễn Giấy phép lao động. Lưu ý: trước khi sử dụng lao động nước ngoài trong trường hợp này thì người sử dụng lao động vẫn thực hiện thủ tục xác nhận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài như với trường hợp xin Giấy phép lao động. Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP và được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài thuộc diện miễn Giấy phép lao động như sau: - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. - Người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc. - Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm trong trường hợp này. Trường hợp cấp lại xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì thời hạn tối đa là 02 năm. - Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm: + Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP; + Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP; + Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; + Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc bản sao hộ chiếu có xác nhận của người sử dụng lao động còn giá trị theo quy định của pháp luật; + Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động; Lưu ý: Các giấy tờ quy định tại điểm b, c và đ khoản này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 10/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Người nước ngoài ký hợp đồng khoán công việc có phải xin giấy phép lao động?
Điều kiện để người nước ngoài làm việc tại Việt Nam? Trường hợp nào người lao động nước ngoài được miễn giấy phép lao động? Người nước ngoài ký hợp đồng khoán công việc có phải xin giấy phép lao động? Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam: Theo Bộ luật lao động 2019 quy định: Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam; - Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 Bộ luật lao động 2019. NLĐ nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động: Căn cứ tại Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 152/2020/NĐ-CP hiện nay có 20 trường hợp NLĐ nước ngoài không thuộc diện phải đề nghị cấp giấy phép lao động, cụ thể: - Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty TNHH với vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên. - Là Chủ tịch hoặc thành viên HĐQT của công ty cổ phần với vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên. - Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi các ngành: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải. Chỉ được áp dụng nếu thỏa mãn 4 điều kiện sau đây: +NLĐ là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của doanh nghiệp nước ngoài. +Doanh nghiệp đó đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam. + Di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và + NLĐ đã được doanh nghiệp tuyển dụng ít nhất 12 tháng liên tục. - Cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA. - Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam. - Được cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia. - Tình nguyện viên làm việc không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc tổ chức quốc tế phái cử. - Làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm. - Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết. - Học sinh, sinh viên đang học tập ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam. - Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam. - Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. - Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại. - Được Bộ GD&ĐT xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu. - Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. - Vào Việt Nam dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ. - Vào Việt Nam dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia hiện có ở Việt Nam không xử lý được. - Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam. - Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước CHXHVN là thành viên. - Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. =>Như vậy, Người lao động nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam, thực hiện các loại hợp đồng trong đó bao gồm cả hợp đồng dịch vụ (khoán việc), họ vẫn phải được cấp giấy phép lao động. Trừ các trường hợp được miễn giấy phép lao động nêu trên.
Thủ tục miễn giấy phép lao động
Miễn giấy phép lao động là một thủ tục cho phép người nước ngoài được làm việc hợp pháp trong một doanh nghiệp tại Việt Nam. Nếu không thực hiện một cách đầy đủ, doanh nghiệp và người lao động có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật. 1. Những trường hợp được miễn giấy phép lao động Căn cứ Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, những trường hợp sau được miễn giấy phép lao động Trường hợp được miễn giấy phép lao động nhưng phải xin văn bản xác nhận - Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam; - Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ hoặc xử lý sự cố, - Tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được; - Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam; Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên - Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam; - Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới; - Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài; - Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật; - Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia. - Tình nguyện viên tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam - Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm. - Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật. - Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam. - Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. - Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại. - Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu - Trường hợp được miễn giấy phép lao động và chỉ cần thực hiện chế độ báo cáo - Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. - Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. - Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động - kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm - Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam 2. Hồ sơ và quy trình miễn giấy phép lao động Căn cứ Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP có quy định về hồ sơ và quy trình miễn giấy phép lao động như sau: Đối với trường hợp phải xin văn bản xác nhận Bước 1: Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Sở Lao động, Thương binh và Xã hội trước thời điểm dự kiến NLĐ bắt đầu làm việc tối thiểu 10 ngày, bao gồm: - Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài; - Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe; - Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; - Bản sao có chứng thực hộ chiếu; - Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Bước 2: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội cấp văn bản xác nhận hoặc từ chối cấp văn bản (nêu rõ lý do) Đối với trường hợp chỉ cần báo cáo Doanh nghiệp làm văn bản báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Các trường hợp được miễn giấy phép lao động mới nhất
Hiện nay có 20 trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động, hay còn gọi là miễn giấy phép lao động theo quy định tại Điều 154 Bộ luật lao động năm 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau: Người nước ngoài là trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. Người nước ngoài vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ. Người nước ngoài vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được. Người nước ngoài là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư. Người nước ngoài thuộc các trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. Người nước ngoài là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. Người nước ngoài là chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. Người nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải. Người nước ngoài vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài. Người nước ngoài được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Người nước ngoài được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia. Tình nguyện viên là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam. Người nước ngoài vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm. Người nước ngoài vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật. Học sinh, sinh viên người nước ngoài đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên người nước ngoài thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Người nước ngoài có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội. Người nước ngoài chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại. Người nước ngoài được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.
Xác định người nước ngoài thuộc diện miễn giấy phép lao động
Kính gửi Luật sư, Trường hợp đối với ngành nghề tổ chức sự kiện thể thao và cần mời huấn luyện viên hoặc cầu thủ nước ngoài về thi đấu cho các giải có thời gian 3-5 tháng thì về việc xin giấy phép lao động như thế nào ạ? Theo e biết, trường hợp Nhà QL, Chuyên gia & LĐKT qua dưới 90 ngày trong 1 năm thì thuộc dạng miễn giấy phép lao động. Thì trường hợp này có cần làm văn xin xác nhận là đối tượng không phải cấp giấy phép không? em xem qua luật thì đề cập là "2. Người sử dụng lao động đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 172 của Bộ luật Lao động và Điểm e Khoản 2 Điều 7 Nghị định này." ( điểm E là nhóm đối tượng như e đề cập). Và nếu công ty k làm thủ tục xác nhận thì có vi phạm không. Và đối với đối tượng thi đấu mùa giải hơn 3 tháng, Công ty phải xin giấy phép lao động như thế nào? Mong luật sư tư vấn. Cảm ơn.
Doanh nghiệp có phải giải trình khi SDLĐ nước ngoài đã được miễn GPLĐ không?
Người lao động (NLĐ) nước ngoài kết hôn với người Việt nam và được miễn giấy phép lao động (GPLĐ), vậy doanh nghiệp sử dụng lao động (SDLĐ) người nước ngoài này có phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động theo quy định của pháp luật không? (1) Các điều kiện khi sử dụng người lao động (NLĐ) nước ngoài Chính phủ đã ban hành một số điều kiện về sử dụng NLĐ nước ngoài trong doanh nghiệp, nhằm kiểm soát và bảo vệ quyền lợi việc làm cho công dân Việt Nam. Cụ thể, tại Điều 152 Bộ Luật Lao động 2019 quy định về điều kiện tuyển dụng, sử dụng NLĐ nước ngoài như sau: - Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng NLĐ nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. - Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng NLĐ nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu SDLĐ và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Nhà thầu trước khi tuyển và SDLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bên cạnh đó, pháp luật còn quy định các điều kiện được lao động tại Việt Nam đối với NLĐ nước ngoài tại Điều 151 Bộ Luật Lao động 2019 bao gồm: - Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam; - Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam, trừ trường hợp được miễn - Thời hạn của hợp đồng lao động đối với NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động - Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp có quy định khác. Có thể thấy, các quy định trong Bộ Luật Lao động 2019 tạo điều kiện và ưu tiên sử dụng lao động trong nước trước khi SDLĐ nước ngoài bằng một số điều kiện khi NLĐ nước ngoài lao động tại Việt Nam và doanh nghiệp SDLĐ nước ngoài để hạn chế NLĐ nước ngoài làm hết các công việc mà người Việt Nam cũng có thể làm. Tải mẫu Giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/09/Mau-Giay-phep-lao-dong-cho-nguoi-lao-dong-nuoc-ngoai.docx (2) Các trường hợp được miễn GPLĐ cho NLĐ nước ngoài Trong các điều kiện để NLĐ nước ngoài được phép làm việc tại Việt Nam có điều kiện yêu cầu phải có GPLĐ, tuy nhiên cũng có các trường hợp NLĐ nước ngoài được miễn GPLĐ. Cụ thể, 20 trường hợp mà NLĐ nước ngoài được miễn GPLĐ (Căn cứ Điều 154 Bộ Luật Lao động 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP) là: 1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. 2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. 3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. 4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ. 5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được. 6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư. 7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. 9. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải. 10. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài. 11. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. 12. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia. 13. Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. 14. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm. 15. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật. 16. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam. 17. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. 18. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. 19. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại. 20. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu. NLĐ nước ngoài mà thuộc một trong các trường hợp trên đây thì được miễn GPLĐ khi sang làm việc tại Việt Nam. (3) Doanh nghiệp có phải giải trình nhu cầu SDLĐ nước ngoài đã được miễn GPLĐ trường hợp kết hôn với người VN không? Các trường hợp được miễn GPLĐ của NLĐ nước ngoài kể trên là dành cho NLĐ nước ngoài khi sang VN làm việc. Còn về phần doanh nghiệp tuyển dụng và SDLĐ nước ngoài thì vẫn phải giải trình nhu cầu SDLĐ nước ngoài. Tuy nhiên, nếu NLĐ nước ngoài được miễn GPLĐ trong các trường hợp sau đây thì doanh nghiệp, người SDLĐ nước ngoài được miễn việc thực hiện giải trình nhu cầu SĐLĐ người nước ngoài. Cụ thể, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP: - Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động 2019 và các khoản 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. Căn cứ theo quy định trên, NLĐ nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và được miễn GPLĐ theo khoản 8 Điều 154 Bộ Luật Lao động 2019. Do đó, nếu doanh nghiệp có nhu cầu SDLĐ nước ngoài mà người này được miễn GPLĐ do kết hôn với người Việt Nam thì doanh nghiệp không phải thực hiện giải trình nhu cầu SDLĐ nước ngoài. Ngoài các trường hợp được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì người SDLĐ nước ngoài trước khi tuyển dụng phải giải trình nhu cầu SDLĐ và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì mới được tuyển dụng NLĐ nước ngoài làm việc cho doanh nghiệp của mình.
Người nước ngoài có vợ tại Việt Nam thì có cần xin Giấy phép lao động
Người nước ngoài cưới vợ Việt Nam, khi làm việc tại Công ty Việt Nam thì có thuộc diện miễn Giấy phép lao động không? Trình tự, thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài thuộc diện miễn Giấy phép lao động. 1. Cưới vợ Việt Nam có được miễn Giấy phép lao động Căn cứ tại khoản 8 Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Theo đó, người nước ngoài này cần đảm bảo 02 điều kiện sau mới thuộc trường hợp miễn cấp Giấy phép lao động: - Kết hôn với người Việt Nam; - Đang sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. 2. Trình tự, thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài thuộc diện miễn Giấy phép lao động. Lưu ý: trước khi sử dụng lao động nước ngoài trong trường hợp này thì người sử dụng lao động vẫn thực hiện thủ tục xác nhận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài như với trường hợp xin Giấy phép lao động. Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP và được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài thuộc diện miễn Giấy phép lao động như sau: - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. - Người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc. - Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm trong trường hợp này. Trường hợp cấp lại xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì thời hạn tối đa là 02 năm. - Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm: + Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP; + Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP; + Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; + Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc bản sao hộ chiếu có xác nhận của người sử dụng lao động còn giá trị theo quy định của pháp luật; + Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động; Lưu ý: Các giấy tờ quy định tại điểm b, c và đ khoản này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 10/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Người nước ngoài ký hợp đồng khoán công việc có phải xin giấy phép lao động?
Điều kiện để người nước ngoài làm việc tại Việt Nam? Trường hợp nào người lao động nước ngoài được miễn giấy phép lao động? Người nước ngoài ký hợp đồng khoán công việc có phải xin giấy phép lao động? Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam: Theo Bộ luật lao động 2019 quy định: Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam; - Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 Bộ luật lao động 2019. NLĐ nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động: Căn cứ tại Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 152/2020/NĐ-CP hiện nay có 20 trường hợp NLĐ nước ngoài không thuộc diện phải đề nghị cấp giấy phép lao động, cụ thể: - Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty TNHH với vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên. - Là Chủ tịch hoặc thành viên HĐQT của công ty cổ phần với vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên. - Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi các ngành: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải. Chỉ được áp dụng nếu thỏa mãn 4 điều kiện sau đây: +NLĐ là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của doanh nghiệp nước ngoài. +Doanh nghiệp đó đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam. + Di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và + NLĐ đã được doanh nghiệp tuyển dụng ít nhất 12 tháng liên tục. - Cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA. - Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam. - Được cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia. - Tình nguyện viên làm việc không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc tổ chức quốc tế phái cử. - Làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm. - Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết. - Học sinh, sinh viên đang học tập ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam. - Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam. - Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. - Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại. - Được Bộ GD&ĐT xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu. - Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. - Vào Việt Nam dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ. - Vào Việt Nam dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia hiện có ở Việt Nam không xử lý được. - Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam. - Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước CHXHVN là thành viên. - Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. =>Như vậy, Người lao động nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam, thực hiện các loại hợp đồng trong đó bao gồm cả hợp đồng dịch vụ (khoán việc), họ vẫn phải được cấp giấy phép lao động. Trừ các trường hợp được miễn giấy phép lao động nêu trên.
Thủ tục miễn giấy phép lao động
Miễn giấy phép lao động là một thủ tục cho phép người nước ngoài được làm việc hợp pháp trong một doanh nghiệp tại Việt Nam. Nếu không thực hiện một cách đầy đủ, doanh nghiệp và người lao động có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật. 1. Những trường hợp được miễn giấy phép lao động Căn cứ Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, những trường hợp sau được miễn giấy phép lao động Trường hợp được miễn giấy phép lao động nhưng phải xin văn bản xác nhận - Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam; - Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ hoặc xử lý sự cố, - Tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được; - Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam; Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên - Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam; - Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới; - Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài; - Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật; - Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia. - Tình nguyện viên tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam - Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm. - Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật. - Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam. - Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. - Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại. - Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu - Trường hợp được miễn giấy phép lao động và chỉ cần thực hiện chế độ báo cáo - Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. - Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. - Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động - kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm - Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam 2. Hồ sơ và quy trình miễn giấy phép lao động Căn cứ Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP có quy định về hồ sơ và quy trình miễn giấy phép lao động như sau: Đối với trường hợp phải xin văn bản xác nhận Bước 1: Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Sở Lao động, Thương binh và Xã hội trước thời điểm dự kiến NLĐ bắt đầu làm việc tối thiểu 10 ngày, bao gồm: - Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài; - Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe; - Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; - Bản sao có chứng thực hộ chiếu; - Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Bước 2: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội cấp văn bản xác nhận hoặc từ chối cấp văn bản (nêu rõ lý do) Đối với trường hợp chỉ cần báo cáo Doanh nghiệp làm văn bản báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Các trường hợp được miễn giấy phép lao động mới nhất
Hiện nay có 20 trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động, hay còn gọi là miễn giấy phép lao động theo quy định tại Điều 154 Bộ luật lao động năm 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau: Người nước ngoài là trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. Người nước ngoài vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ. Người nước ngoài vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được. Người nước ngoài là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư. Người nước ngoài thuộc các trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. Người nước ngoài là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. Người nước ngoài là chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. Người nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải. Người nước ngoài vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài. Người nước ngoài được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Người nước ngoài được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia. Tình nguyện viên là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam. Người nước ngoài vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm. Người nước ngoài vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật. Học sinh, sinh viên người nước ngoài đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên người nước ngoài thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Người nước ngoài có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội. Người nước ngoài chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại. Người nước ngoài được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.
Xác định người nước ngoài thuộc diện miễn giấy phép lao động
Kính gửi Luật sư, Trường hợp đối với ngành nghề tổ chức sự kiện thể thao và cần mời huấn luyện viên hoặc cầu thủ nước ngoài về thi đấu cho các giải có thời gian 3-5 tháng thì về việc xin giấy phép lao động như thế nào ạ? Theo e biết, trường hợp Nhà QL, Chuyên gia & LĐKT qua dưới 90 ngày trong 1 năm thì thuộc dạng miễn giấy phép lao động. Thì trường hợp này có cần làm văn xin xác nhận là đối tượng không phải cấp giấy phép không? em xem qua luật thì đề cập là "2. Người sử dụng lao động đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 172 của Bộ luật Lao động và Điểm e Khoản 2 Điều 7 Nghị định này." ( điểm E là nhóm đối tượng như e đề cập). Và nếu công ty k làm thủ tục xác nhận thì có vi phạm không. Và đối với đối tượng thi đấu mùa giải hơn 3 tháng, Công ty phải xin giấy phép lao động như thế nào? Mong luật sư tư vấn. Cảm ơn.