Năm 2024, vợ chồng có được nhờ người khác mang thai hộ hay không?
Năm 2024 muốn nhờ người khác mang thai hộ thì có được hay không? Việc mang thai hộ cần phải đáp ứng những điều kiện như thế nào? Năm 2024, vợ chồng có được nhờ người khác mang thai hộ hay không? Căn cứ khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong việc bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình bao gồm: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo. - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn. - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. - Yêu sách của cải trong kết hôn. - Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn. - Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính. - Bạo lực gia đình. - Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. Như vậy, hiện nay, pháp luật chỉ cho phép thực hiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Nếu mang thai hộ vì mục đích thương mại được xem là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm theo quy định nêu trên. Do đó, vì lý do sức khỏe mà người vợ không thể mang thai thì vợ chồng có thể nhờ người khác mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cần đáp ứng những điều kiện nào? Căn cứ Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm: - Thứ nhất: Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. - Thứ hai: Điều kiện đối với vợ chồng nhờ người mang thai hộ: + Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. + Vợ chồng đang không có con chung. + Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. - Thứ ba: Điều kiện đối với người mang thai hộ: + Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ. + Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần. + Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ. + Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng. + Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. - Thứ tư: Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Như vậy, việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải đáp ứng những điều kiện đối vợ chồng nhờ mang thai hộ và đối với người mang thai hộ. Đồng thời cần lưu ý rằng, việc mang thai hộ phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên. Vợ chồng nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo có quyền và nghĩa vụ gì? Căn cứ Điều 98 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quyền, nghĩa vụ của bên vợ chồng nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định như sau: - Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế. - Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. - Bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho bên mang thai hộ thì phải bồi thường. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết thì con được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ. - Giữa con sinh ra từ việc mang thai hộ với các thành viên khác của gia đình bên nhờ mang thai hộ có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật dân sự 2015 và luật khác có liên quan. - Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con. Như vậy, khi nhờ mang thai hộ theo quy định của pháp luật thì vợ chồng nhờ mang thai hộ phải thực hiện nghĩa vụ của mình cũng như các quyền được liệt kê nêu trên.
Giấy chứng sinh là gì? Giấy chứng sinh là được cấp hay yêu cầu cấp?
Khi em bé ra đời, trước khi làm thủ tục khai sinh thì sẽ có giấy chứng sinh. Vậy, giấy chứng sinh là gì? Giấy chứng sinh sẽ đương nhiên được cấp hay cha mẹ phải yêu cầu cấp giấy chứng sinh cho con? Giấy chứng sinh là gì? Hiện nay pháp luật chưa có quy định nào cụ thể về khái niệm giấy chứng sinh. Tuy nhiên, có thể hiểu giấy chứng sinh được dùng làm căn cứ chứng thực, xác nhận sự ra đời của một người, đồng thời dùng để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ hoặc các thủ tục khác có liên quan. Giấy chứng sinh là một trong những loại giấy tờ quan trọng mà mỗi con người được cấp từ khi mới sinh ra. Thời hạn sử dụng của giấy chứng sinh là đến khi trẻ được đăng ký khai sinh. Giấy chứng sinh là được cấp hay yêu cầu cấp? Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT sửa đổi bởi Thông tư 34/2015/TT-BYT, Thông tư 27/2019/TT-BYT quy định như sau: - Trước khi trẻ sơ sinh về nhà, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp giấy chứng sinh có trách nhiệm ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu giấy chứng sinh. Mẫu giấy chứng sinh: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/14/Mau-giay-chung-sinh.doc Cha, mẹ hoặc người thân thích của trẻ có trách nhiệm đọc, kiểm tra lại thông tin trước khi ký. Giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ để làm thủ tục khai sinh và 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Trường hợp trẻ được sinh ra ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng được cán bộ y tế hoặc cô đỡ thôn bản đỡ đẻ thì cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng của trẻ phải điền vào Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư 27/2019/TT-BYT và nộp cho Trạm y tế tuyến xã nơi trẻ sinh ra để xin cấp Giấy chứng sinh cho trẻ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh, Trạm y tế tuyến xã phải làm thủ tục cấp Giấy chứng sinh cho trẻ. Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/14/To-khai-de-nghi-cap-giay-chung-sinh.doc - Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không được quá 05 ngày làm việc. Việc cấp Giấy chứng sinh thực hiện theo quy định nêu trên. - Trường hợp trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ thì Bên vợ chồng nhờ mang thai hộ hoặc Bên mang thai hộ phải nộp Bản xác nhận về việc sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ theo Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư 34/2015/TT-BYT và bản sao có chứng thực hoặc bản chụp có kèm theo bản chính để đối chiếu Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và Bên mang thai hộ gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trẻ sinh ra. Bản xác nhận sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/14/Sinh-con-bang-mang-thai-ho.docx - Trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ sẽ được cấp Giấy chứng sinh theo Mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT. Giấy chứng sinh này là văn bản chứng minh việc mang thai hộ khi làm thủ tục đăng ký khai sinh. Việc cấp Giấy chứng sinh thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT (sửa đổi bởi Thông tư 34/2015/TT-BYT, Thông tư 27/2019/TT-BYT). Như vậy, trường hợp trẻ sinh ra trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì sẽ được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp giấy chứng sinh. Trường hợp trẻ được sinh ra ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng được cán bộ y tế hoặc cô đỡ thôn bản đỡ đẻ thì cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng của trẻ phải điền vào Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh Không có giấy chứng sinh có làm khai sinh cho con được không? Theo khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh. Trong đó: Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. - Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; - Trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; - Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật. Như vậy, nếu không có giấy chứng sinh bạn có thể nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh con. Nếu trường hợp không có người làm chứng thì có giấy cam đoan về việc sinh để thực hiện đăng ký khai sinh cho con.
Tái hôn nhưng không có con chung, có được nhờ người mang thai hộ? Hồ sơ nhờ mang thai hộ 2024?
Trường hợp tái hôn nhưng không thể có con chung thì có được nhờ người mang thai hộ? Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là gì? Hồ sơ nhờ mang thai hộ 2024 gồm những gì? Bài viết sau sẽ giải đáp những thắc mắc nêu trên. (1) Tái hôn nhưng không có con chung, có được nhờ người mang thai hộ? Căn cứ theo Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định vợ chồng được quyền nhờ người mang thai hộ khi đáp ứng được đầy đủ những điều kiện như sau: - Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. - Vợ chồng đang không có con chung. - Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. Như vậy, trường hợp tái hôn mà chưa có con chung và đáp ứng được đầy đủ các điều kiện như đã nêu trên thì có thể nhờ người khác mang thai hộ. (2) Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là gì? Tại Khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có giải thích như sau: “22. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.” Theo đó, để đơn giản, có thể hiểu mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại, giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. (3) Hồ sơ nhờ mang thai hộ năm 2024 gồm những gì? Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm những giấy tờ như sau: - Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 được ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/30/don-de-nghi-mang-thai-ho.doc Mẫu số 04 - Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/30/ban-cam-ket-mang-thai-ho.doc Mẫu số 05 - Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào. - Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do UBND cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận. - Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. - Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định 10/2015/NĐ-CP và đã từng sinh con. - Bản xác nhận của UBND cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của những giấy tờ này. - Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng: Bổ sung thêm Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ về việc đồng ý cho mang thai hộ. - Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sĩ sản khoa. - Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên. - Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý. - Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/30/ban-thoa-thuan-mang-thai-ho.doc Mẫu số 06 Theo đó, sau khi đã chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ như đã nêu trên, tiến hành gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này. Tại đây, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ sở sẽ có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.
Người lao động mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không?
Người lao động mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không? Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ? Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ? 1. Người lao động mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không? Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản. Theo đó, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Lao động nữ mang thai. - Lao động nữ sinh con. - Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ. - Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi. - Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản. - Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. Như vậy, lao động nữ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản. 2. Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ? Căn cứ Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Theo đó, chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được quy định như sau: - Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. - Chính phủ quy định chi tiết chế độ thai sản, thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ. Như vậy, lao động nữ mang thai hộ sẽ được hưởng các chế độ từ khi mang thai đến khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định. 3. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ? Căn cứ Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Theo đó, mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ được quy định: (i) Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau: - Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội. - Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày. - Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Mục này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày. (ii) Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. (iii) Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Như vậy, lao động nữ được hưởng đầy đủ các chế độ thai sản theo quy định.
Thủ tục nhờ mang thai hộ thực hiện như thế nào chuẩn pháp lý?
Hiện nay, không hề hiếm trường hợp các gia đình hiến muộn hoặc không có khả năng sinh con, cũng chính vì thế các gia đình này sẽ lựa chọn nuôi con nuôi hoặc nhờ mang thai hộ để thực hiện mong muốn có con của mình. Vậy thủ tục nhờ mang thai hộ năm 2023 là gì? Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là gì? Việc mang thai hộ là một trong những việc nhân đạo, giúp cho cha đình hiếm muộn, không có khả năng sinh con dù đã thử qua nhiều cách có được cơ hội làm cha mẹ nhưng không vì mục đích thương mại, đây là hành động tự nguyện mang ý nghĩa hay còn gọi là mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Tại khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau: Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con. Thủ tục nhờ mang thai hộ năm 2023 Trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đáp ứng được các điều kiện theo quy định mà chúng tôi đã trình bày ở nội dung trên thì vợ, chồng có nhu cầu đăng ký nhờ mang thai hộ phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật đầy đủ để chứng minh người mang thai hộ có đầy đủ các điều kiện để thực hiện thủ tục. Cụ thể như sau: Căn cứ Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau: Bước 1: Vợ chồng đăng ký mang thai hộ gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám chữa bệnh được phép được thực hiện kỹ thuật. Hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP; Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP; - Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào; - Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận; - Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; - Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 10/2015/NĐ-CP và đã từng sinh con; - Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này; - Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ. - Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa; - Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên; - Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý; - Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này. Bước 2: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.
Mang thai hộ vì mục đích thương mại có bị xử phạt?
Mang thai hộ là việc một người mang thai cho một người khác nhằm giúp người đó có con. Tuy nhiên, pháp luật chỉ cho phép thực hiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo nhưng nếu một người mang thai hộ vì mục đích thương mại thì có bị xử phạt không? 1. Mang thai hộ vì mục đích thương mại là gì? Theo Khoản 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì mang thai hộ vì mục đích thương mại được hiểu là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác. 2. Xử phạt hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại có điểm chung là đều mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Tuy nhiên, mục đích là khác nhau, mang thai hộ vì mục đích thương mại là nhằm hưởng một lợi ích nào đó về tiền hay vật chất,… còn mang thai hộ vì mục đích nhân đạo chỉ nhằm giúp đỡ cặp vợ chồng không thể có con được làm cha mẹ. Chính vì vậy, pháp luật nghiêm cấm hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại (Điểm g Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014). Như vậy, mang thai hộ vì mục đích thương mại là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định. Cụ thể tại Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về sinh con như sau: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Theo quy định trên thì người nào thực hiện hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc mang thai hộ vì mục đích thương mại. 3. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Mang thai hộ vì mục đích thương mại là hành vi vi phạm pháp luật. Thế nê, việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là một trong những phương pháp mà cặp vợ chồng không thể có con nghĩ đến. Vậy, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cần đáp ứng điều kiện gì? Thứ nhất, vợ chồng nhờ người mang thai hộ cần có đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể: - Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; - Vợ chồng đang không có con chung; - Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. Thứ hai, người mang thai hộ cần đáp ứng các điều kiện sau đây (Khoản 3 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014): - Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; - Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; - Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; - Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; - Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. Như vậy, người nào thực hiện hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc mang thai hộ vì mục đích thương mại.
Chồng của người mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản?
Hiện nay, việc mang thai hộ không còn quá xa lạ với nhiều người. Bên cạnh các chế độ thai sản dành cho người mang thai hộ thì đặt vấn đề rằng, liệu chồng của người mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không? 1. Mang thai hộ là gì? Mang thai hộ được hiểu là việc một người mang thai cho một người khác. Pháp luật nghiêm cấm việc mang thai hộ vì mục đích thương mại nên trong phạm vi bài viết này, người viết sẽ đề cập đến việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Theo Khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được định nghĩa là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con. Như vậy, mang thai hộ là việc người phụ nữ mang thai cho cặp vợ chồng không thể có con bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Người phụ nữ mang thai hộ cũng được hưởng các chế độ thai sản theo quy định pháp luật và từ đây, đặt câu hỏi rằng người chồng của người mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không? 2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản Trước khi xét về điều kiện được hưởng chế độ thai sản thì người chồng của người mang thai hộ phải là người thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và có tham gia bảo hiểm xã hội. Theo đó, tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định các đối tượng được áp dụng chế độ thai sản là người lao động: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng; - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản gồm các trường hợp sau đây: - Lao động nữ mang thai; - Lao động nữ sinh con; - Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; - Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; - Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; - Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. Như vậy, nếu người chồng của người mang thai hộ thuộc một trong những đối tượng áp dụng chế độ thai sản và đang đóng bảo hiểm xã hội thì khi người vợ (người mang thai hộ) sinh con sẽ cũng được hưởng các chế độ thai sản theo quy định pháp luật. 3. Các chế độ thai sản Về thời gian được nghỉ việc khi vợ sinh con của người chồng được hưởng như sau (Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014): - 05 ngày làm việc đối với trường hợp vợ sinh bình thường; - 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; - Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; - Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian được nghỉ trên không bao gồm ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, Tết và được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. Về mức hưởng chế độ thai sản thì người chồng của người mang thai hộ sẽ được hưởng với mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản nhân cho số ngày được nghỉ theo quy định và chia cho 24 ngày. Trường hợp người chồng đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội nhân cho số ngày được nghỉ và chia cho 24 ngày (Khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014). Ngoài ra, theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì trong trường hợp người mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội mà chỉ có người chồng tham gia thì người chồng còn được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. Như vậy, người chồng của người mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội mà người vợ sinh con thì cũng được hưởng các chế độ thai sản theo quy định pháp luật như thời gian được nghỉ việc chăm vợ con và mức hưởng trong những ngày nghỉ đó.
Phụ nữ đã kết hôn có được nhận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo hay không không?
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giúp các cặp vợ chồng có vấn đề về sức khoẻ có khả năng có con theo ý nguyện. Vậy phụ nữ đã kết hôn có được nhận mang thai hộ hay không? Phụ nữ đã kết hôn có được nhận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo hay không không? Theo khoản 3 Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau: - Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. - Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây: + Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; + Vợ chồng đang không có con chung; + Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. - Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây: + Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; + Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; + Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; + Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; + Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. - Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Theo đó, phụ nữ đã kết hôn được nhận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo nhưng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: - Phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng về việc mang thai hộ; - Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; - Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; - Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; - Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. Những bệnh viện có thể thực hiện ngay kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo? Theo khoản 3 Điều 13 Nghị định 10/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 98/2016/NĐ-CP), những bệnh viện có đủ điều kiện thực hiện ngay kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm: - Bệnh viện Phụ sản trung ương; - Bệnh viện Đa khoa trung ương Huế; - Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh. Cơ sở khám chữa bệnh cần đáp ứng những điều kiện gì để thực hiện việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo? Theo khoản 1 Điều 13 Nghị định 10/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 98/2016/NĐ-CP), điều kiện cơ sở khám chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là: - Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, kể từ ngày được Bộ Y tế cho phép thực hiện kỹ thuật này; - Tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm. Tóm lại, phụ nữ đã kết hôn vẫn được nhận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo nhưng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện như sau: - Phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng về việc mang thai hộ; - Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; - Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; - Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; - Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Người được nhờ mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản?
Mang thai hộ là việc người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Nếu người phụ nữ được nhờ mang thai hộ là người lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động và đang tham gia bảo hiểm xã hội thì có được hưởng chế độ thai sản không? 1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản Theo Khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau: - Lao động nữ mang thai; - Lao động nữ sinh con; - Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; - Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; - Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; - Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con Trong các trường hợp trên thì người lao động nữ mang thai hộ là đối tượng được áp dụng chế độ thai sản. Ngoài ra, người phụ nữ được nhờ mang thai hộ phải đáp ứng điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể là phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Và khi đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con (Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014). 2. Chế độ thai sản của người được nhờ mang thai hộ Người được nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Các chế độ này được quy định cụ thể tại Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP như sau: Chế độ khám thai: Được nghỉ việc đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. Chế độ sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý: Được nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau: - 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi; - 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; - 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; - 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. Chế độ khi sinh con: - Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con; - Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. - Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con. Như vậy, lao động nữ được nhờ mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản nếu đáp ứng điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Các chế độ thai sản được hưởng bao gồm: khám thai, sẩy thai, nạo thai, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cũng như dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh.
Quy định mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Hiện nay, việc mang thai hộ là điều không còn xa lạ với nhiều người. Tuy nhiên, pháp luật chỉ cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và có nhiều quy định liên quan mà người nhờ mang thai hộ hay người được nhờ mang thai hộ cần lưu ý. 1. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là gì? Theo Khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì “Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.” Theo đó, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải là sự tự nguyện, không vì mục đích thương mại và cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ là cặp vợ chồng mà trong đó người vợ không thể mang thai và sinh con. Phương pháp này được thực hiện bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm và sau đó cấy vào tử cung của người được nhờ mang thai hộ. 2. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện một cách tự nguyện và các bên phải lập thỏa thuận bằng văn bản. Người nhờ mang thai hộ và người được nhờ mang thai hộ phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Theo quy đinh tại Khoản 2 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì vợ chồng nhờ mang thai hộ phải đáp ửng đủ các điều kiện: - Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; - Vợ chồng đang không có con chung; - Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. Bên cạnh đó, tại Khoản 3 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện: - Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; - Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; - Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; - Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; - Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. 3. Hồ sơ đề nghị thực hiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Theo Khoản 1 Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP, cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, gồm: - Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 Nghị định 10/2015/NĐ-CP; Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 Nghị định 10/2015/NĐ-CP; - Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào; - Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận; - Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; - Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi và đã từng sinh con; - Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này; - Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ. - Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa; - Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên; - Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý; - Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 Nghị định 10/2015/NĐ-CP. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do. Sau khi thực hiện xong các thủ tục trên, đáp ứng các điều kiện về mang thai hộ và có con thì con sinh ra trong trường hợp này là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra. (Điều 94 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) Như vậy, không phải cặp vợ chồng nào hay bất cứ người nào cũng được thực hiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo mà phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia định 2014 và chuẩn bị đủ hồ sơ theo quy định pháp luật.
Thời gian thanh khoản chế độ thai sản là khi nào?
Khi nhắc đến chế độ thai sản thì đối tượng được quy định cụ thể đa phần là lao động nữ. Tương tự như những chế độ ưu tiên khác thì lao động nữ sẽ được thanh toán tiền thai sản khi sinh con, qua đó khoản tiền thai sản sẽ giúp đỡ lao động nữ có một khoản trợ cấp. Vậy khi nào thì lao động nữ hoặc đối tượng được hưởng chế độ thai sản sẽ được thanh toán tiền bảo hiểm thai sản và ngoài số tiền đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) thì người lao động (NLĐ) còn được nhận những khoản nào nữa? Đối tượng hưởng chế độ thai sản Để hưởng chế độ thai sản thì trên nguyên tắc loại trừ NLĐ nước ngoài, thì đối tượng được hưởng thai sản phải là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm: Thứ nhất, người làm việc theo các loại hợp đồng sau: - HĐLĐ không xác định thời hạn. - HĐLĐ xác định thời hạn. - HĐLĐ theo mùa vụ. - Hoặc một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 - 12 tháng. Thứ hai, người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 - 03 tháng. Thứ ba, cán bộ, công chức, viên chức. Thứ tư, công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu. Thứ năm, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. Thứ sáu, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. (Căn cứ Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014) Điều kiện hưởng chế độ thai sản Hiện nay, NLĐ cần đáp ứng các điều tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mới có thể đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Qua đó, nhằm đảm bảo thực hiện đúng đối tượng và công bằng thì NLĐ cần đủ điều kiện sau: (1) Lao động nữ đang mang thai. (2) Lao động nữ sau sinh con. (3) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ. (4) NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi. NLĐ quy định tại mục (2), (3), (4) phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. NLĐ quy định tại mục (2) đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. (5) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản. (6) Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con. Tiền trợ cấp thai sản bao gồm những khoản nào? Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định trong thời gian nghỉ thai sản mà NLĐ không đi làm sẽ được nhận tiền trợ cấp thai sản (chưa tính lương thực nhận) thì NLĐ còn nhận được nhận thêm một khoản tiền trợ cấp cho con là 2 tháng lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng tức 2.980.000 đồng/tháng. Sau ngày 01/7/2023 tiền lương cơ sở sẽ được điều chỉnh lên 1.800.000 triệu đồng. Bên cạnh việc nhận tiền BHXH và tiền lương cơ sở thì NLĐ khi sinh con còn nhận tiền dưỡng sức sau khi sinh con. Tiền dưỡng sức sau sinh chỉ áp dụng đối với NLĐ sau khi nghỉ hết chế độ thai sản và đi làm lại. Tháng đi làm lại phải đóng bảo hiểm và không được xin nghỉ không lương. Vậy là người lao động có thể được nhận tiền trợ cấp dưỡng sức sau khi sinh. Theo đó, nếu NLĐ sinh thường được nghỉ dưỡng sức 5 ngày, sinh phẫu thuật được nghỉ 7 ngày, số ngày nghỉ tính cả ngày nghỉ lễ tết, nghỉ hằng tuần. Ngoài ra, mức trợ cấp 1 ngày được tính bằng 30% mức lương cơ sở, vậy một ngày người lao động nhận được gần 500.000 đồng. Khi nào được thanh toán tiền bảo hiểm thai sản? Căn cứ Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian giải quyết chế độ thai sản được quy định như sau: Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, NLĐ có trách nhiệm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động Sau đó, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ NLĐ, người sử dụng lao động sẽ phải có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp NLĐ thôi việc trước thời điểm sinh con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hồ sơ như sau: Trường hợp người sử dụng lao động nộp hồ sơ, khi nhận được hồ sơ thì trong thời hạn 10 ngày cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con nộp hồ sơ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Lưu ý: Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người làm hồ sơ. Như vậy, thời gian tối đa để NLĐ nhận tiền chế độ thai sản là khoảng 20 ngày. Nếu như quá thời gian trên mà người lao động không nhận được tiền hỗ trợ thai sản thì có thể liên hệ với bộ phận phụ trách bảo hiểm hoặc kiến nghị lên các cơ quan cao hơn.
Khi nào mang thai hộ là vi phạm pháp luật?
Vừa qua, trên các diễn đàn đồng loạt đăng tin vụ việc triệt phá đường dây mang thai hộ để thu lợi, hoạt động trên Facebook do một phụ nữ cầm đầu. Vậy mang thai hộ có vi phạm pháp luật hay không? Mức xử phạt đối với hành vi này là gì? Mang thai hộ là gì? Theo Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định mang thai hộ được hiểu dưới hai hình thức là mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại. Cụ thể khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau: Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: Là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thại hộ cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ thai trong ống nghiệm, sau đó được cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai, để người này mang thai và sinh con. Khoản 23, Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định: Mang thai hộ vì mục đích thương mại: Là việc một người mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để hưởng lợi về kinh tế hoặc một lợi ích khác. Mang thai hộ vì mục đích thương mại có trái luật? Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo hay mang thai hộ vì mục đích thương mại đều có điểm chung là sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Hai hành vi này khác nhau ở mục đích thực hiện nên pháp luật cũng có quy định khác nhau. Luật pháp Việt Nam chỉ cho phép mang thai hộ về mục đích nhân đạo chứ không cho phép việc mang thai hộ vì mục đích kinh doanh hay thương mại hóa. Ngoài ra, Điều 95 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau: Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây: - Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; - Vợ chồng đang không có con chung; - Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây: - Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; - Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; - Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; - Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; - Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Theo đó, Mức xử phạt đối với hanh vi mang thai hộ trái luật Điểm g khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình nghiêm cấm hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại “Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính”. Theo Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã như sau: Phạt tiền từ 05-10 triệu đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại. Ngoài ra còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm trên là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được. Bên cạnh đó, Điều 187 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại như sau: - Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50-200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Mức phạt cao nhất cho tội này có thể bị phạt từ lên đến 05 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10-50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm.
Chế độ thai sản cho người mang thai hộ
Những năm gần đây, tỉ lệ những cặp vợ chồng vô sinh ngày càng phổ biến hơn, thế nên với mục đích nhân đạo việc mang thai hộ mang đến cho họ một ý nghĩa khác hơn trong cuộc sống. Chế độ thai sản của Bảo hiểm xã hội cũng bảo vệ quyền và lợi ích của người mang thai hộ. Hãy cùng nhau tìm hiểu để nắm rõ và thực hiện đúng pháp luật. Mang thai hộ là gì? Theo Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định mang thai hộ được hiểu dưới hai hình thức là mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại. Cụ thể khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau: Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: Là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thại hộ cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ thai trong ống nghiệm, sau đó được cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai, để người này mang thai và sinh con. Khoản 23, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Mang thai hộ vì mục đích thương mại: Là việc một người mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để hưởng lợi về kinh tế hoặc một lợi ích khác. Luật pháp Việt Nam chỉ cho phép mang thai hộ về mục đích nhân đạo chứ không cho phép việc mang thai hộ vì mục đích kinh doanh hay thương mại hóa. Mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản theo luật định? Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Điều kiện hưởng chế độ thai sản. Trong đó, theo quy định tại điểm c Khoản 1, Khoản 2 nêu rõ Lao động nữ mang thai hộ có quyền hưởng chế độ thai sản và phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Chế độ thai sản dành cho người mang thai hộ là gì? Trong thời gian mang thai, lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau: - 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi; - 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; - 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; - 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh con mà có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau: - Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con; - Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014; - Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời điểm ghi trong văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ. Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh con thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp trong thời gian mang thai hay sẩy thai, nạo hút thai… là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Người chồng của lao động nữ mang thai hộ cũng được hưởng chế độ nghỉ thai sản theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội. Trên đây là những chế độ thai sản dành cho người mang thai hộ. Mong bài viết sẽ cung cấp được những thông tin bổ ích liên quan đến vấn đề mà các bạn quan tâm.
Uỷ quyền mang thai hộ có cần phải công chứng không?
Căn cứ Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau: 1. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây: a) Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật này; b) Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật này; c) Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan; d) Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận. 2. Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý. Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này. Như vậy, việc mang thai hộ thì phải được lập thành văn bản uỷ quyền và có công chứng đàng hoàng.
Nhờ người khác mang thai hộ thì có được hưởng chế độ thai sản?
Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau: Thứ nhất, NLĐ được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Lao động nữ mang thai; - Lao động nữ sinh con; - Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; - Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; - Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; - Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. Thứ hai, trường hợp lao động nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì phải phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Như vậy, nếu NLĐ đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì khi nhờ người khác mang thai hộ thì người mẹ nhờ mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản. Các chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, quy định về các chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ như sau: Người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng các chế độ sau: - Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này; Trường hợp lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau, thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con. - Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng; Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định. - Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này; - Trường hợp người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm c Khoản này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này; - Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội. Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về mức hưởng của người mẹ nhờ mang thai hộ như sau: - Mức hưởng chế độ thai sản mỗi tháng của người mẹ nhờ mang thai hộ bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản; - Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội; Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm nhận con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Mang thai hộ có được nghỉ thai sản không?
Căn cứ Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc Nghỉ thai sản như sau: - Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng. - Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Bên cạnh đó, tại Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ như sau: - Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. - Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. - Chính phủ quy định chi tiết chế độ thai sản, thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ. Như vậy, theo quy định hiện hành lao động nữ mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ đều có thể nghỉ thai sản. Việc nghỉ thai sản của người mang thai hộ sẽ được hưởng tương tự như người lao động nữ khi sinh con cho đến khi giao con cho người mẹ nhờ mang thai hộ. Trường hợp giao con ngay thời điểm sinh thì bạn sẽ được nghỉ thêm không quá 60 ngày.
Quy định mang thai hộ năm 2021
Theo Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì: - Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con. - Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác. Như vậy, luật hôn nhân gia đình định nghĩa mang thai hộ gồm hai loại, vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại. Tuy nhiên cần lưu ý là: pháp luật chỉ cho phép mang việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, đồng thời không cho phép việc mang thai hộ vì mục đích thương mại. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo 1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. 2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; b) Vợ chồng đang không có con chung; c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. 3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Nhờ mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản?
Mang thai hộ - Hình minh họa Hiện nay, tình trạng vô sinh không phải hiếm. Điều này làm cho việc mang thai hộ ngày càng trở nên phổ biến. Một vấn được nhiều người thắc mắc: “Dù không phải mang thai, nhưng những bà mẹ nhờ mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không? Và nếu được, thì chế độ thai sản thế nào? 1. Trường hợp nào nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản? Theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: “Người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng một số chế độ thai sản.” Cụ thể sẽ được hưởng các chế độ thai sản như sau: Căn cứ vào khoản 1 điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định như sau: a) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định; Trường hợp lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau, thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con. b) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng; Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định. c) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này; d) Trường hợp người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm c Khoản này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này; đ) Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội. 2. Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ. (Căn cứ vào khoản 2 điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP) 3. Thời gian nghỉ thai sản có phải đóng BHXH? Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm nhận con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. (Căn cứ vào khoản 3 điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP)
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo - Hi vọng và thách thức
Kết hôn và sinh con, có một gia đình hạnh phúc là mong ước của tất cả mọi người nhưng không phải ai cũng có được hạnh phúc đó. Trên thực tế hiện nay rất nhiều cặp vợ chồng bị Hiếm muộn, cách duy nhất để họ được làm cha làm mẹ là nhờ người mang thai hộ. Tuy nhiên để thực hiện được thủ tục liên quan đến mang thai hộ thì cả người nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ phải đáp ứng các điều kiện khắt khe theo quy định. Theo Luật hôn nhân và gia đình 2014 cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con. Tuy nhiên, không phải hành vi mang thai hộ nào cũng được pháp luật công nhận.Hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại (Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác) bị pháp luật nghiêm cấm. 1. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Đối với Người nhờ mang thai hộ: - Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản - Vợ chồng đang không có con chung - Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. Đối với người mang thai hộ - Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ - Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần - Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ - Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng - Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là sự thỏa thuận giữa các bên và phải lập thành văn bản theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và các quy định khác liên quan. 2. Xác định cha mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đính nhân đạo và giải quyết trong tranh chấp liên quan đến mang thai hộ. - Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra. - Khi xảy ra tranh chấp Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp chưa giao đứa trẻ mà cả hai vợ chồng bên nhờ mang thai hộ chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì bên mang thai hộ có quyền nhận nuôi đứa trẻ; nếu bên mang thai hộ không nhận nuôi đứa trẻ thì việc giám hộ và cấp dưỡng đối với đứa trẻ được thực hiện theo quy định của Luật này và Bộ luật dân sự. Pháp luật quy định rất cụ thể về điều kiện và thủ tục mang thai hộ nhưng vấn đề làm sao để chứng minh được việc mang thai hộ là vì mục đích nhân đạo và việc người mang thai hộ phải là người thân thích cùng hàng với vợ hoặc chồng liệu có thực sự phù hợp với văn hóa của Việt Nam. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo mang lại hi vọng rất lớn cho những cặp vợ chồng Hiếm muộn có "Một thiên thần bé nhỏ" nhưng hành trình này cũng đầy gian nan và thách thức. Căn cứ: Luật hôn nhân và gia đình 2014; Nghị định 10/2015/NĐ-CP; Nghị định 98/2016/NĐ-CP.
Xin chào các anh/chị/cô/chú/bạn,... Hiện em đang cần tìm các bản án liên quan tới vấn đề MANG THAI HỘ, em đã tìm trên trang công bố bản án và thư viện bản án mà vẫn chưa tìm thấy. Mong mọi người ai có thì cho em xin với, em xin cảm ơn
Năm 2024, vợ chồng có được nhờ người khác mang thai hộ hay không?
Năm 2024 muốn nhờ người khác mang thai hộ thì có được hay không? Việc mang thai hộ cần phải đáp ứng những điều kiện như thế nào? Năm 2024, vợ chồng có được nhờ người khác mang thai hộ hay không? Căn cứ khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong việc bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình bao gồm: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo. - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn. - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. - Yêu sách của cải trong kết hôn. - Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn. - Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính. - Bạo lực gia đình. - Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. Như vậy, hiện nay, pháp luật chỉ cho phép thực hiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Nếu mang thai hộ vì mục đích thương mại được xem là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm theo quy định nêu trên. Do đó, vì lý do sức khỏe mà người vợ không thể mang thai thì vợ chồng có thể nhờ người khác mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cần đáp ứng những điều kiện nào? Căn cứ Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm: - Thứ nhất: Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. - Thứ hai: Điều kiện đối với vợ chồng nhờ người mang thai hộ: + Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. + Vợ chồng đang không có con chung. + Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. - Thứ ba: Điều kiện đối với người mang thai hộ: + Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ. + Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần. + Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ. + Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng. + Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. - Thứ tư: Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Như vậy, việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải đáp ứng những điều kiện đối vợ chồng nhờ mang thai hộ và đối với người mang thai hộ. Đồng thời cần lưu ý rằng, việc mang thai hộ phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên. Vợ chồng nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo có quyền và nghĩa vụ gì? Căn cứ Điều 98 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quyền, nghĩa vụ của bên vợ chồng nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định như sau: - Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế. - Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. - Bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho bên mang thai hộ thì phải bồi thường. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết thì con được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ. - Giữa con sinh ra từ việc mang thai hộ với các thành viên khác của gia đình bên nhờ mang thai hộ có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật dân sự 2015 và luật khác có liên quan. - Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con. Như vậy, khi nhờ mang thai hộ theo quy định của pháp luật thì vợ chồng nhờ mang thai hộ phải thực hiện nghĩa vụ của mình cũng như các quyền được liệt kê nêu trên.
Giấy chứng sinh là gì? Giấy chứng sinh là được cấp hay yêu cầu cấp?
Khi em bé ra đời, trước khi làm thủ tục khai sinh thì sẽ có giấy chứng sinh. Vậy, giấy chứng sinh là gì? Giấy chứng sinh sẽ đương nhiên được cấp hay cha mẹ phải yêu cầu cấp giấy chứng sinh cho con? Giấy chứng sinh là gì? Hiện nay pháp luật chưa có quy định nào cụ thể về khái niệm giấy chứng sinh. Tuy nhiên, có thể hiểu giấy chứng sinh được dùng làm căn cứ chứng thực, xác nhận sự ra đời của một người, đồng thời dùng để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ hoặc các thủ tục khác có liên quan. Giấy chứng sinh là một trong những loại giấy tờ quan trọng mà mỗi con người được cấp từ khi mới sinh ra. Thời hạn sử dụng của giấy chứng sinh là đến khi trẻ được đăng ký khai sinh. Giấy chứng sinh là được cấp hay yêu cầu cấp? Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT sửa đổi bởi Thông tư 34/2015/TT-BYT, Thông tư 27/2019/TT-BYT quy định như sau: - Trước khi trẻ sơ sinh về nhà, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp giấy chứng sinh có trách nhiệm ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu giấy chứng sinh. Mẫu giấy chứng sinh: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/14/Mau-giay-chung-sinh.doc Cha, mẹ hoặc người thân thích của trẻ có trách nhiệm đọc, kiểm tra lại thông tin trước khi ký. Giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ để làm thủ tục khai sinh và 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Trường hợp trẻ được sinh ra ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng được cán bộ y tế hoặc cô đỡ thôn bản đỡ đẻ thì cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng của trẻ phải điền vào Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư 27/2019/TT-BYT và nộp cho Trạm y tế tuyến xã nơi trẻ sinh ra để xin cấp Giấy chứng sinh cho trẻ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh, Trạm y tế tuyến xã phải làm thủ tục cấp Giấy chứng sinh cho trẻ. Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/14/To-khai-de-nghi-cap-giay-chung-sinh.doc - Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không được quá 05 ngày làm việc. Việc cấp Giấy chứng sinh thực hiện theo quy định nêu trên. - Trường hợp trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ thì Bên vợ chồng nhờ mang thai hộ hoặc Bên mang thai hộ phải nộp Bản xác nhận về việc sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ theo Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư 34/2015/TT-BYT và bản sao có chứng thực hoặc bản chụp có kèm theo bản chính để đối chiếu Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và Bên mang thai hộ gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trẻ sinh ra. Bản xác nhận sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/14/Sinh-con-bang-mang-thai-ho.docx - Trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ sẽ được cấp Giấy chứng sinh theo Mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT. Giấy chứng sinh này là văn bản chứng minh việc mang thai hộ khi làm thủ tục đăng ký khai sinh. Việc cấp Giấy chứng sinh thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT (sửa đổi bởi Thông tư 34/2015/TT-BYT, Thông tư 27/2019/TT-BYT). Như vậy, trường hợp trẻ sinh ra trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì sẽ được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp giấy chứng sinh. Trường hợp trẻ được sinh ra ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng được cán bộ y tế hoặc cô đỡ thôn bản đỡ đẻ thì cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng của trẻ phải điền vào Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh Không có giấy chứng sinh có làm khai sinh cho con được không? Theo khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh. Trong đó: Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. - Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; - Trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; - Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật. Như vậy, nếu không có giấy chứng sinh bạn có thể nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh con. Nếu trường hợp không có người làm chứng thì có giấy cam đoan về việc sinh để thực hiện đăng ký khai sinh cho con.
Tái hôn nhưng không có con chung, có được nhờ người mang thai hộ? Hồ sơ nhờ mang thai hộ 2024?
Trường hợp tái hôn nhưng không thể có con chung thì có được nhờ người mang thai hộ? Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là gì? Hồ sơ nhờ mang thai hộ 2024 gồm những gì? Bài viết sau sẽ giải đáp những thắc mắc nêu trên. (1) Tái hôn nhưng không có con chung, có được nhờ người mang thai hộ? Căn cứ theo Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định vợ chồng được quyền nhờ người mang thai hộ khi đáp ứng được đầy đủ những điều kiện như sau: - Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. - Vợ chồng đang không có con chung. - Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. Như vậy, trường hợp tái hôn mà chưa có con chung và đáp ứng được đầy đủ các điều kiện như đã nêu trên thì có thể nhờ người khác mang thai hộ. (2) Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là gì? Tại Khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có giải thích như sau: “22. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.” Theo đó, để đơn giản, có thể hiểu mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại, giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. (3) Hồ sơ nhờ mang thai hộ năm 2024 gồm những gì? Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm những giấy tờ như sau: - Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 được ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/30/don-de-nghi-mang-thai-ho.doc Mẫu số 04 - Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/30/ban-cam-ket-mang-thai-ho.doc Mẫu số 05 - Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào. - Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do UBND cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận. - Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. - Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định 10/2015/NĐ-CP và đã từng sinh con. - Bản xác nhận của UBND cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của những giấy tờ này. - Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng: Bổ sung thêm Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ về việc đồng ý cho mang thai hộ. - Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sĩ sản khoa. - Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên. - Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý. - Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/30/ban-thoa-thuan-mang-thai-ho.doc Mẫu số 06 Theo đó, sau khi đã chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ như đã nêu trên, tiến hành gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này. Tại đây, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ sở sẽ có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.
Người lao động mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không?
Người lao động mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không? Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ? Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ? 1. Người lao động mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không? Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản. Theo đó, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Lao động nữ mang thai. - Lao động nữ sinh con. - Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ. - Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi. - Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản. - Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. Như vậy, lao động nữ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản. 2. Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ? Căn cứ Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Theo đó, chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được quy định như sau: - Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. - Chính phủ quy định chi tiết chế độ thai sản, thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ. Như vậy, lao động nữ mang thai hộ sẽ được hưởng các chế độ từ khi mang thai đến khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định. 3. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ? Căn cứ Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Theo đó, mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ được quy định: (i) Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau: - Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội. - Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày. - Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Mục này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày. (ii) Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. (iii) Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Như vậy, lao động nữ được hưởng đầy đủ các chế độ thai sản theo quy định.
Thủ tục nhờ mang thai hộ thực hiện như thế nào chuẩn pháp lý?
Hiện nay, không hề hiếm trường hợp các gia đình hiến muộn hoặc không có khả năng sinh con, cũng chính vì thế các gia đình này sẽ lựa chọn nuôi con nuôi hoặc nhờ mang thai hộ để thực hiện mong muốn có con của mình. Vậy thủ tục nhờ mang thai hộ năm 2023 là gì? Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là gì? Việc mang thai hộ là một trong những việc nhân đạo, giúp cho cha đình hiếm muộn, không có khả năng sinh con dù đã thử qua nhiều cách có được cơ hội làm cha mẹ nhưng không vì mục đích thương mại, đây là hành động tự nguyện mang ý nghĩa hay còn gọi là mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Tại khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau: Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con. Thủ tục nhờ mang thai hộ năm 2023 Trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đáp ứng được các điều kiện theo quy định mà chúng tôi đã trình bày ở nội dung trên thì vợ, chồng có nhu cầu đăng ký nhờ mang thai hộ phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật đầy đủ để chứng minh người mang thai hộ có đầy đủ các điều kiện để thực hiện thủ tục. Cụ thể như sau: Căn cứ Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau: Bước 1: Vợ chồng đăng ký mang thai hộ gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám chữa bệnh được phép được thực hiện kỹ thuật. Hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP; Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP; - Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào; - Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận; - Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; - Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 10/2015/NĐ-CP và đã từng sinh con; - Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này; - Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ. - Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa; - Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên; - Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý; - Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này. Bước 2: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.
Mang thai hộ vì mục đích thương mại có bị xử phạt?
Mang thai hộ là việc một người mang thai cho một người khác nhằm giúp người đó có con. Tuy nhiên, pháp luật chỉ cho phép thực hiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo nhưng nếu một người mang thai hộ vì mục đích thương mại thì có bị xử phạt không? 1. Mang thai hộ vì mục đích thương mại là gì? Theo Khoản 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì mang thai hộ vì mục đích thương mại được hiểu là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác. 2. Xử phạt hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại có điểm chung là đều mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Tuy nhiên, mục đích là khác nhau, mang thai hộ vì mục đích thương mại là nhằm hưởng một lợi ích nào đó về tiền hay vật chất,… còn mang thai hộ vì mục đích nhân đạo chỉ nhằm giúp đỡ cặp vợ chồng không thể có con được làm cha mẹ. Chính vì vậy, pháp luật nghiêm cấm hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại (Điểm g Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014). Như vậy, mang thai hộ vì mục đích thương mại là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định. Cụ thể tại Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về sinh con như sau: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Theo quy định trên thì người nào thực hiện hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc mang thai hộ vì mục đích thương mại. 3. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Mang thai hộ vì mục đích thương mại là hành vi vi phạm pháp luật. Thế nê, việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là một trong những phương pháp mà cặp vợ chồng không thể có con nghĩ đến. Vậy, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cần đáp ứng điều kiện gì? Thứ nhất, vợ chồng nhờ người mang thai hộ cần có đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể: - Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; - Vợ chồng đang không có con chung; - Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. Thứ hai, người mang thai hộ cần đáp ứng các điều kiện sau đây (Khoản 3 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014): - Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; - Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; - Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; - Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; - Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. Như vậy, người nào thực hiện hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc mang thai hộ vì mục đích thương mại.
Chồng của người mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản?
Hiện nay, việc mang thai hộ không còn quá xa lạ với nhiều người. Bên cạnh các chế độ thai sản dành cho người mang thai hộ thì đặt vấn đề rằng, liệu chồng của người mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không? 1. Mang thai hộ là gì? Mang thai hộ được hiểu là việc một người mang thai cho một người khác. Pháp luật nghiêm cấm việc mang thai hộ vì mục đích thương mại nên trong phạm vi bài viết này, người viết sẽ đề cập đến việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Theo Khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được định nghĩa là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con. Như vậy, mang thai hộ là việc người phụ nữ mang thai cho cặp vợ chồng không thể có con bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Người phụ nữ mang thai hộ cũng được hưởng các chế độ thai sản theo quy định pháp luật và từ đây, đặt câu hỏi rằng người chồng của người mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không? 2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản Trước khi xét về điều kiện được hưởng chế độ thai sản thì người chồng của người mang thai hộ phải là người thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và có tham gia bảo hiểm xã hội. Theo đó, tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định các đối tượng được áp dụng chế độ thai sản là người lao động: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng; - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản gồm các trường hợp sau đây: - Lao động nữ mang thai; - Lao động nữ sinh con; - Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; - Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; - Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; - Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. Như vậy, nếu người chồng của người mang thai hộ thuộc một trong những đối tượng áp dụng chế độ thai sản và đang đóng bảo hiểm xã hội thì khi người vợ (người mang thai hộ) sinh con sẽ cũng được hưởng các chế độ thai sản theo quy định pháp luật. 3. Các chế độ thai sản Về thời gian được nghỉ việc khi vợ sinh con của người chồng được hưởng như sau (Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014): - 05 ngày làm việc đối với trường hợp vợ sinh bình thường; - 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; - Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; - Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian được nghỉ trên không bao gồm ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, Tết và được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. Về mức hưởng chế độ thai sản thì người chồng của người mang thai hộ sẽ được hưởng với mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản nhân cho số ngày được nghỉ theo quy định và chia cho 24 ngày. Trường hợp người chồng đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội nhân cho số ngày được nghỉ và chia cho 24 ngày (Khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014). Ngoài ra, theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì trong trường hợp người mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội mà chỉ có người chồng tham gia thì người chồng còn được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. Như vậy, người chồng của người mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội mà người vợ sinh con thì cũng được hưởng các chế độ thai sản theo quy định pháp luật như thời gian được nghỉ việc chăm vợ con và mức hưởng trong những ngày nghỉ đó.
Phụ nữ đã kết hôn có được nhận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo hay không không?
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giúp các cặp vợ chồng có vấn đề về sức khoẻ có khả năng có con theo ý nguyện. Vậy phụ nữ đã kết hôn có được nhận mang thai hộ hay không? Phụ nữ đã kết hôn có được nhận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo hay không không? Theo khoản 3 Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau: - Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. - Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây: + Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; + Vợ chồng đang không có con chung; + Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. - Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây: + Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; + Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; + Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; + Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; + Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. - Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Theo đó, phụ nữ đã kết hôn được nhận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo nhưng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: - Phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng về việc mang thai hộ; - Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; - Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; - Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; - Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. Những bệnh viện có thể thực hiện ngay kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo? Theo khoản 3 Điều 13 Nghị định 10/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 98/2016/NĐ-CP), những bệnh viện có đủ điều kiện thực hiện ngay kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm: - Bệnh viện Phụ sản trung ương; - Bệnh viện Đa khoa trung ương Huế; - Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh. Cơ sở khám chữa bệnh cần đáp ứng những điều kiện gì để thực hiện việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo? Theo khoản 1 Điều 13 Nghị định 10/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 98/2016/NĐ-CP), điều kiện cơ sở khám chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là: - Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, kể từ ngày được Bộ Y tế cho phép thực hiện kỹ thuật này; - Tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm. Tóm lại, phụ nữ đã kết hôn vẫn được nhận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo nhưng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện như sau: - Phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng về việc mang thai hộ; - Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; - Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; - Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; - Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Người được nhờ mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản?
Mang thai hộ là việc người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Nếu người phụ nữ được nhờ mang thai hộ là người lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động và đang tham gia bảo hiểm xã hội thì có được hưởng chế độ thai sản không? 1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản Theo Khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau: - Lao động nữ mang thai; - Lao động nữ sinh con; - Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; - Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; - Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; - Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con Trong các trường hợp trên thì người lao động nữ mang thai hộ là đối tượng được áp dụng chế độ thai sản. Ngoài ra, người phụ nữ được nhờ mang thai hộ phải đáp ứng điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể là phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Và khi đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con (Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014). 2. Chế độ thai sản của người được nhờ mang thai hộ Người được nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Các chế độ này được quy định cụ thể tại Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP như sau: Chế độ khám thai: Được nghỉ việc đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. Chế độ sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý: Được nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau: - 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi; - 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; - 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; - 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. Chế độ khi sinh con: - Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con; - Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. - Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con. Như vậy, lao động nữ được nhờ mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản nếu đáp ứng điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Các chế độ thai sản được hưởng bao gồm: khám thai, sẩy thai, nạo thai, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cũng như dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh.
Quy định mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Hiện nay, việc mang thai hộ là điều không còn xa lạ với nhiều người. Tuy nhiên, pháp luật chỉ cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và có nhiều quy định liên quan mà người nhờ mang thai hộ hay người được nhờ mang thai hộ cần lưu ý. 1. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là gì? Theo Khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì “Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.” Theo đó, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải là sự tự nguyện, không vì mục đích thương mại và cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ là cặp vợ chồng mà trong đó người vợ không thể mang thai và sinh con. Phương pháp này được thực hiện bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm và sau đó cấy vào tử cung của người được nhờ mang thai hộ. 2. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện một cách tự nguyện và các bên phải lập thỏa thuận bằng văn bản. Người nhờ mang thai hộ và người được nhờ mang thai hộ phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Theo quy đinh tại Khoản 2 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì vợ chồng nhờ mang thai hộ phải đáp ửng đủ các điều kiện: - Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; - Vợ chồng đang không có con chung; - Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. Bên cạnh đó, tại Khoản 3 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện: - Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; - Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; - Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; - Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; - Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. 3. Hồ sơ đề nghị thực hiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Theo Khoản 1 Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP, cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, gồm: - Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 Nghị định 10/2015/NĐ-CP; Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 Nghị định 10/2015/NĐ-CP; - Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào; - Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận; - Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; - Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi và đã từng sinh con; - Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này; - Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ. - Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa; - Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên; - Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý; - Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 Nghị định 10/2015/NĐ-CP. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do. Sau khi thực hiện xong các thủ tục trên, đáp ứng các điều kiện về mang thai hộ và có con thì con sinh ra trong trường hợp này là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra. (Điều 94 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) Như vậy, không phải cặp vợ chồng nào hay bất cứ người nào cũng được thực hiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo mà phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia định 2014 và chuẩn bị đủ hồ sơ theo quy định pháp luật.
Thời gian thanh khoản chế độ thai sản là khi nào?
Khi nhắc đến chế độ thai sản thì đối tượng được quy định cụ thể đa phần là lao động nữ. Tương tự như những chế độ ưu tiên khác thì lao động nữ sẽ được thanh toán tiền thai sản khi sinh con, qua đó khoản tiền thai sản sẽ giúp đỡ lao động nữ có một khoản trợ cấp. Vậy khi nào thì lao động nữ hoặc đối tượng được hưởng chế độ thai sản sẽ được thanh toán tiền bảo hiểm thai sản và ngoài số tiền đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) thì người lao động (NLĐ) còn được nhận những khoản nào nữa? Đối tượng hưởng chế độ thai sản Để hưởng chế độ thai sản thì trên nguyên tắc loại trừ NLĐ nước ngoài, thì đối tượng được hưởng thai sản phải là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm: Thứ nhất, người làm việc theo các loại hợp đồng sau: - HĐLĐ không xác định thời hạn. - HĐLĐ xác định thời hạn. - HĐLĐ theo mùa vụ. - Hoặc một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 - 12 tháng. Thứ hai, người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 - 03 tháng. Thứ ba, cán bộ, công chức, viên chức. Thứ tư, công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu. Thứ năm, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. Thứ sáu, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. (Căn cứ Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014) Điều kiện hưởng chế độ thai sản Hiện nay, NLĐ cần đáp ứng các điều tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mới có thể đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Qua đó, nhằm đảm bảo thực hiện đúng đối tượng và công bằng thì NLĐ cần đủ điều kiện sau: (1) Lao động nữ đang mang thai. (2) Lao động nữ sau sinh con. (3) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ. (4) NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi. NLĐ quy định tại mục (2), (3), (4) phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. NLĐ quy định tại mục (2) đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. (5) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản. (6) Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con. Tiền trợ cấp thai sản bao gồm những khoản nào? Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định trong thời gian nghỉ thai sản mà NLĐ không đi làm sẽ được nhận tiền trợ cấp thai sản (chưa tính lương thực nhận) thì NLĐ còn nhận được nhận thêm một khoản tiền trợ cấp cho con là 2 tháng lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng tức 2.980.000 đồng/tháng. Sau ngày 01/7/2023 tiền lương cơ sở sẽ được điều chỉnh lên 1.800.000 triệu đồng. Bên cạnh việc nhận tiền BHXH và tiền lương cơ sở thì NLĐ khi sinh con còn nhận tiền dưỡng sức sau khi sinh con. Tiền dưỡng sức sau sinh chỉ áp dụng đối với NLĐ sau khi nghỉ hết chế độ thai sản và đi làm lại. Tháng đi làm lại phải đóng bảo hiểm và không được xin nghỉ không lương. Vậy là người lao động có thể được nhận tiền trợ cấp dưỡng sức sau khi sinh. Theo đó, nếu NLĐ sinh thường được nghỉ dưỡng sức 5 ngày, sinh phẫu thuật được nghỉ 7 ngày, số ngày nghỉ tính cả ngày nghỉ lễ tết, nghỉ hằng tuần. Ngoài ra, mức trợ cấp 1 ngày được tính bằng 30% mức lương cơ sở, vậy một ngày người lao động nhận được gần 500.000 đồng. Khi nào được thanh toán tiền bảo hiểm thai sản? Căn cứ Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian giải quyết chế độ thai sản được quy định như sau: Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, NLĐ có trách nhiệm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động Sau đó, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ NLĐ, người sử dụng lao động sẽ phải có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp NLĐ thôi việc trước thời điểm sinh con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hồ sơ như sau: Trường hợp người sử dụng lao động nộp hồ sơ, khi nhận được hồ sơ thì trong thời hạn 10 ngày cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con nộp hồ sơ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Lưu ý: Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người làm hồ sơ. Như vậy, thời gian tối đa để NLĐ nhận tiền chế độ thai sản là khoảng 20 ngày. Nếu như quá thời gian trên mà người lao động không nhận được tiền hỗ trợ thai sản thì có thể liên hệ với bộ phận phụ trách bảo hiểm hoặc kiến nghị lên các cơ quan cao hơn.
Khi nào mang thai hộ là vi phạm pháp luật?
Vừa qua, trên các diễn đàn đồng loạt đăng tin vụ việc triệt phá đường dây mang thai hộ để thu lợi, hoạt động trên Facebook do một phụ nữ cầm đầu. Vậy mang thai hộ có vi phạm pháp luật hay không? Mức xử phạt đối với hành vi này là gì? Mang thai hộ là gì? Theo Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định mang thai hộ được hiểu dưới hai hình thức là mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại. Cụ thể khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau: Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: Là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thại hộ cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ thai trong ống nghiệm, sau đó được cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai, để người này mang thai và sinh con. Khoản 23, Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định: Mang thai hộ vì mục đích thương mại: Là việc một người mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để hưởng lợi về kinh tế hoặc một lợi ích khác. Mang thai hộ vì mục đích thương mại có trái luật? Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo hay mang thai hộ vì mục đích thương mại đều có điểm chung là sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Hai hành vi này khác nhau ở mục đích thực hiện nên pháp luật cũng có quy định khác nhau. Luật pháp Việt Nam chỉ cho phép mang thai hộ về mục đích nhân đạo chứ không cho phép việc mang thai hộ vì mục đích kinh doanh hay thương mại hóa. Ngoài ra, Điều 95 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau: Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây: - Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; - Vợ chồng đang không có con chung; - Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây: - Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; - Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; - Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; - Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; - Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Theo đó, Mức xử phạt đối với hanh vi mang thai hộ trái luật Điểm g khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình nghiêm cấm hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại “Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính”. Theo Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã như sau: Phạt tiền từ 05-10 triệu đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại. Ngoài ra còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm trên là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được. Bên cạnh đó, Điều 187 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại như sau: - Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50-200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Mức phạt cao nhất cho tội này có thể bị phạt từ lên đến 05 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10-50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm.
Chế độ thai sản cho người mang thai hộ
Những năm gần đây, tỉ lệ những cặp vợ chồng vô sinh ngày càng phổ biến hơn, thế nên với mục đích nhân đạo việc mang thai hộ mang đến cho họ một ý nghĩa khác hơn trong cuộc sống. Chế độ thai sản của Bảo hiểm xã hội cũng bảo vệ quyền và lợi ích của người mang thai hộ. Hãy cùng nhau tìm hiểu để nắm rõ và thực hiện đúng pháp luật. Mang thai hộ là gì? Theo Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định mang thai hộ được hiểu dưới hai hình thức là mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại. Cụ thể khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau: Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: Là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thại hộ cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ thai trong ống nghiệm, sau đó được cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai, để người này mang thai và sinh con. Khoản 23, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Mang thai hộ vì mục đích thương mại: Là việc một người mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để hưởng lợi về kinh tế hoặc một lợi ích khác. Luật pháp Việt Nam chỉ cho phép mang thai hộ về mục đích nhân đạo chứ không cho phép việc mang thai hộ vì mục đích kinh doanh hay thương mại hóa. Mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản theo luật định? Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Điều kiện hưởng chế độ thai sản. Trong đó, theo quy định tại điểm c Khoản 1, Khoản 2 nêu rõ Lao động nữ mang thai hộ có quyền hưởng chế độ thai sản và phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Chế độ thai sản dành cho người mang thai hộ là gì? Trong thời gian mang thai, lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau: - 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi; - 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; - 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; - 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh con mà có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau: - Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con; - Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014; - Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời điểm ghi trong văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ. Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh con thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp trong thời gian mang thai hay sẩy thai, nạo hút thai… là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Người chồng của lao động nữ mang thai hộ cũng được hưởng chế độ nghỉ thai sản theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội. Trên đây là những chế độ thai sản dành cho người mang thai hộ. Mong bài viết sẽ cung cấp được những thông tin bổ ích liên quan đến vấn đề mà các bạn quan tâm.
Uỷ quyền mang thai hộ có cần phải công chứng không?
Căn cứ Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau: 1. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây: a) Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật này; b) Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật này; c) Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan; d) Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận. 2. Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý. Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này. Như vậy, việc mang thai hộ thì phải được lập thành văn bản uỷ quyền và có công chứng đàng hoàng.
Nhờ người khác mang thai hộ thì có được hưởng chế độ thai sản?
Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau: Thứ nhất, NLĐ được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Lao động nữ mang thai; - Lao động nữ sinh con; - Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; - Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; - Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; - Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. Thứ hai, trường hợp lao động nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì phải phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Như vậy, nếu NLĐ đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì khi nhờ người khác mang thai hộ thì người mẹ nhờ mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản. Các chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, quy định về các chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ như sau: Người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng các chế độ sau: - Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này; Trường hợp lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau, thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con. - Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng; Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định. - Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này; - Trường hợp người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm c Khoản này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này; - Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội. Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về mức hưởng của người mẹ nhờ mang thai hộ như sau: - Mức hưởng chế độ thai sản mỗi tháng của người mẹ nhờ mang thai hộ bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản; - Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội; Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm nhận con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Mang thai hộ có được nghỉ thai sản không?
Căn cứ Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc Nghỉ thai sản như sau: - Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng. - Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Bên cạnh đó, tại Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ như sau: - Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. - Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. - Chính phủ quy định chi tiết chế độ thai sản, thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ. Như vậy, theo quy định hiện hành lao động nữ mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ đều có thể nghỉ thai sản. Việc nghỉ thai sản của người mang thai hộ sẽ được hưởng tương tự như người lao động nữ khi sinh con cho đến khi giao con cho người mẹ nhờ mang thai hộ. Trường hợp giao con ngay thời điểm sinh thì bạn sẽ được nghỉ thêm không quá 60 ngày.
Quy định mang thai hộ năm 2021
Theo Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì: - Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con. - Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác. Như vậy, luật hôn nhân gia đình định nghĩa mang thai hộ gồm hai loại, vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại. Tuy nhiên cần lưu ý là: pháp luật chỉ cho phép mang việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, đồng thời không cho phép việc mang thai hộ vì mục đích thương mại. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo 1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. 2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; b) Vợ chồng đang không có con chung; c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. 3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Nhờ mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản?
Mang thai hộ - Hình minh họa Hiện nay, tình trạng vô sinh không phải hiếm. Điều này làm cho việc mang thai hộ ngày càng trở nên phổ biến. Một vấn được nhiều người thắc mắc: “Dù không phải mang thai, nhưng những bà mẹ nhờ mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không? Và nếu được, thì chế độ thai sản thế nào? 1. Trường hợp nào nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản? Theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: “Người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng một số chế độ thai sản.” Cụ thể sẽ được hưởng các chế độ thai sản như sau: Căn cứ vào khoản 1 điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định như sau: a) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định; Trường hợp lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau, thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con. b) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng; Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định. c) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này; d) Trường hợp người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm c Khoản này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này; đ) Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội. 2. Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ. (Căn cứ vào khoản 2 điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP) 3. Thời gian nghỉ thai sản có phải đóng BHXH? Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm nhận con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. (Căn cứ vào khoản 3 điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP)
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo - Hi vọng và thách thức
Kết hôn và sinh con, có một gia đình hạnh phúc là mong ước của tất cả mọi người nhưng không phải ai cũng có được hạnh phúc đó. Trên thực tế hiện nay rất nhiều cặp vợ chồng bị Hiếm muộn, cách duy nhất để họ được làm cha làm mẹ là nhờ người mang thai hộ. Tuy nhiên để thực hiện được thủ tục liên quan đến mang thai hộ thì cả người nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ phải đáp ứng các điều kiện khắt khe theo quy định. Theo Luật hôn nhân và gia đình 2014 cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con. Tuy nhiên, không phải hành vi mang thai hộ nào cũng được pháp luật công nhận.Hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại (Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác) bị pháp luật nghiêm cấm. 1. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Đối với Người nhờ mang thai hộ: - Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản - Vợ chồng đang không có con chung - Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. Đối với người mang thai hộ - Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ - Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần - Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ - Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng - Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là sự thỏa thuận giữa các bên và phải lập thành văn bản theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và các quy định khác liên quan. 2. Xác định cha mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đính nhân đạo và giải quyết trong tranh chấp liên quan đến mang thai hộ. - Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra. - Khi xảy ra tranh chấp Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp chưa giao đứa trẻ mà cả hai vợ chồng bên nhờ mang thai hộ chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì bên mang thai hộ có quyền nhận nuôi đứa trẻ; nếu bên mang thai hộ không nhận nuôi đứa trẻ thì việc giám hộ và cấp dưỡng đối với đứa trẻ được thực hiện theo quy định của Luật này và Bộ luật dân sự. Pháp luật quy định rất cụ thể về điều kiện và thủ tục mang thai hộ nhưng vấn đề làm sao để chứng minh được việc mang thai hộ là vì mục đích nhân đạo và việc người mang thai hộ phải là người thân thích cùng hàng với vợ hoặc chồng liệu có thực sự phù hợp với văn hóa của Việt Nam. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo mang lại hi vọng rất lớn cho những cặp vợ chồng Hiếm muộn có "Một thiên thần bé nhỏ" nhưng hành trình này cũng đầy gian nan và thách thức. Căn cứ: Luật hôn nhân và gia đình 2014; Nghị định 10/2015/NĐ-CP; Nghị định 98/2016/NĐ-CP.
Xin chào các anh/chị/cô/chú/bạn,... Hiện em đang cần tìm các bản án liên quan tới vấn đề MANG THAI HỘ, em đã tìm trên trang công bố bản án và thư viện bản án mà vẫn chưa tìm thấy. Mong mọi người ai có thì cho em xin với, em xin cảm ơn