Những trường hợp xử phạt nào CSGT không phải lập biên bản?
Khi sử dụng phương tiện xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ sẽ không ít lần nhiều người sẽ mắc những lỗi phạt với số tiền nhỏ từ 200.000 đồng trở xuống, nhưng lại không thấy lực lượng CSGT lập biên bản sau khi đóng phạt trực tiếp. Vậy, trường hợp mắc những lỗi giao thông nhỏ thì CSGT có quyền xử phạt trực tiếp và không cần phải lập biên bản xử phạt đối với người vi phạm giao thông? 1. Lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính là gì? Hiện hành tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi bởi Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020) việc lập biên bản vi phạm hành chính được quy định như sau: Theo đó, lập biên bản xử phạt là việc người có thẩm quyền đang thi hành công vụ khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính (trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản). Biên bản vi phạm hành chính phải được lập tại nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản. Biên bản vi phạm hành chính có nội dung chủ yếu sau đây: - Thời gian, địa điểm lập biên bản. - Thông tin về người lập biên bản, cá nhân, tổ chức vi phạm và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. - Thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả vụ việc, hành vi vi phạm. - Lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại. - Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính. - Quyền và thời hạn giải trình. Tóm lại việc lập biên bản xử phạt là công việc của người có quyền hạn thuộc lĩnh vực của mình ghi nhận lại hành vi lỗi của người vi phạm tại thời điểm xảy ra và lưu trữ lại vụ việc đó. 2. Khi nào không cần CSGT không phải lập biên bản khi xử phạt? Du vậy, không phải lúc nào CSGT cũng phải lập biên bản xử phạt vi phạm giao thông đối với tất cả các hành vi vi phạm. Căn cứ Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 những trường hợp sau đây không phải lập biên bản xử phạt: Người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc: - Phạt 250.000 đồng đối với cá nhân. - Phạt 500.000 đồng đối với tổ chức. Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ các nội dung sau: - Ngày, tháng, năm ra quyết định. - Họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm. - Hành vi vi phạm. - Địa điểm xảy ra vi phạm. - Chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm. - Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt. - Điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt. 3. Những lỗi vi phạm giao thông nào không phải lập biên bản? Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự vi phạm quy tắc giao thông đường bộ bị phạt tiền từ 100.000 đồng - 200.000 đồng khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. - Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt. - Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”. - Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ. - Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ. - Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước. - Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù). - Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau. - Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước. - Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên. - Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn. - Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật. - Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định. - Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định. - Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe. - Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép. Như vậy, những trường hợp mà người vi phạm giao thông bị xử phạt dưới 250.000 đồng do những lỗi nhỏ thì lực lượng CSGT không cần phải lập biên bản xử phạt hành chính mà có thể trực tiếp thu tiền phạt.
Xế tài dịp Tết cần lưu ý một số lỗi giao thông để tránh mất tiền
Dịp Tết Nguyên đán là thời điểm lưu lượng xe cơ giới tại Việt Nam tăng cao do nhu cầu mua sắm Tết, thăm hỏi, về quê, du lịch. Kéo theo đó là các tác hại từ việc tiệc tùng trong thời gian nghỉ lễ dài ngày dễ dẫn đến tai nạn giao thông tăng cao. Phần lớn dẫn đến các lỗi vi phạm giao thông là do tính chủ quan nhưng hậu quả dẫn đến lại rất tai hại, vì vậy lực lượng giao thông sẽ ra sức tăng cường kiểm tra, xử phạt trong thời điểm này. Để tránh tình trạng trên thì các tài xế cần lưu ý một số lỗi giao thông phổ biến dưới đây vào dịp Tết Nguyên đán để có một cái Tết trọn vẹn, an toàn và không bị xử phạt. 1. Người điều khiển xe cơ giới nhưng có uống rượu, bia Dịp Tết đến xuân về là một trong những dịp xuất hiện các buổi tiệc tất niên, thăm hỏi có sử dụng rượu, bia lớn nhất trong năm. Việc lạm dụng các loại đồ uống có cồn là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến người điều khiển phương tiện dễ mắc phải nhất. Theo đó, nếu người điều khiển phương tiện giao thông khi bị lực chức năng kiểm tra mà nồng độ tùy theo loại phương tiện sẽ bị xử lý như sau: (1) Người điều khiển xe ô tô có nồng độ cồn vượt mức cho phép - Thì phạt tiền từ 06 triệu đồng - 08 triệu đồng, đồng thời tước giấy phép lái xe từ 10 tháng - 12 tháng. Trường hợp trong máu chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở (căn cứ điểm c khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). - Mức phạt hành chính sẽ tăng lên từ 16 triệu đồng - 18 triệu đồng và tước giấy phép lái xe từ 16 tháng - 18 tháng. Đối với trường hợp vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở (điểm c khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). - Đặc biệt phạt tiền từ 30 triệu đồng - 40 triệu đồng tước giấy phép lái xe từ 22 tháng - 24 tháng. Khi người điều khiển xe ô tô vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở (điểm a khoản 10 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). (2) Người điều khiển xe máy có nồng độ cồn vượt mức cho phép - Phạt tiền từ 02 triệu đồng - 03 triệu đồng, tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng (Điểm c Khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Trường hợp người điều khiển xe máy chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. - Phạt tiền từ 04 triệu đồng - 05 triệu đồng và tước giấy phép lái xe từ 16 tháng - 18 tháng (Điểm c Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Khi vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. - Cao nhất với mức phạt tiền từ 06 triệu đồng - 08 triệu đồng tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (Điểm e Khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) Cho trường hợp người điều khiển xe máy đã vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. Đối với những trường hợp nêu trên khi đã trót tham gia vào bữa tiệc dù ít hay nhiều thì người điều khiển phương tiện xe ô tô hay xe máy nên nhờ người khác lái hoặc sử dụng dịch vụ taxi để về nhà. Tuy nhiên phương án khả dĩ hơn cho người vẫn muốn tự mình điều khiển xe về là hãy ngủ một giấc để tỉnh và uống nước giải rượu. 2. Điều khiển phương tiện giao thông vượt quá tốc độ Đây cũng là một lỗi dễ mắc phải đối với người điều khiển xe máy lẫn ô tô. Dù vậy vượt quá tốc độ rất dễ xảy ra tai nạn khi một phút gấp gáp có thể dẫn đến thương, vong bất cứ lúc nào. Vì vậy lỗi này xảy ra vi phạm rất nhiều vào dịp Tết do lưu lượng phương tiện đông. (1) Mức phạt lỗi xe ô tô chạy quá tốc độ - Phạt tiền từ 800.000 đồng - 01 triệu đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h - dưới 10 km/h (điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). - Phạt tiền từ 04 triệu đồng - 06 triệu đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h - 20 km/h (điểm i khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Đồng thời, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng - Phạt tiền từ 06 triệu đồng - 08 triệu đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h - 35 km/h (điểm a khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng (điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). - Phạt tiền từ 10 đồng - 12 triệu đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h (điểm c khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng. (2) Mức phạt lỗi mô tô, xe gắn máy vượt quá tốc độ - Phạt tiền từ 300.000 đồng - 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (điểm a khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). - Phạt tiền từ 04 triệu đồng - 05 triệu đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h (điểm a khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng. 3. Không thắt dây an toàn khi ngồi trên xe ô tô Theo quy định tại điểm p khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, trường hợp không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường sẽ bị xử phạt từ 800.000 đến 1.000.000 đồng. Mức phạt tương tự cũng áp dụng với trường hợp chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn). Vì vậy, kể cả người ngồi trên xe ô tô cũng phải chấp hành quy định này một cách nghiêm túc nếu không muốn bị mất tiền oan cũng như bảo đảm an toàn tính mạng cho bản thân và gia đình đối với chi tiết nhỏ này nhưng rất hữu dụng. 4. Sử dụng điện thoại khi điều khiển phương tiện giao thông Sử dụng điện thoại khi đang điều khiển phương tiện giao thông cũng là một lỗi vi phạm cực kỳ phổ biến trong dịp Tết Nguyên đán khi mà việc phải trả lời điện thoại liên tục khiến các tài xế phải vừa chạy vừa sử dụng điện thoại. Lỗi vi phạm này sẽ khiến các xế tài không tập trung vào việc điều khiển xe phía trước dễ dẫn đến khả năng gây tai nạn rất lớn. do đó, lỗi này rất dễ ghi nhận và xử phạt bởi lực lượng cảnh sát giao thông. (1) Mức phạt lỗi sử dụng điện thoại đối với xe ô tô - Phạt tiền từ 02 triệu đồng - 03 triệu đồng đối với người điều khiển xe ô tô hoặc các loại xe tương tự xe tô tô có hành vi dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường. Ngoài phạt tiền, thì người điều khiển xe ô tô còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng - 03 tháng (Theo điểm a khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP). (2) Mức phạt lỗi sử dụng điện thoại đối với xe mô tô, xe gắn máy Phạt tiền từ 800.000 đồng - 01 triệu đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy có hành vi sử dụng điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính. Ngoài ra, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng - 03 tháng (theo điểm h khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Như vậy, người điều khiển phương tiện giao thông cần chú ý một số quy định liệt kê như trên để tránh bị xử phạt ngày đầu năm cũng như an toàn cho bản thân, gia đình và bạn bè.
Một số lỗi mà người đi bộ có thể bị phạt nếu vi phạm
Có lẽ chúng ta ít khi nào thấy người đi đường bị lực lượng cảnh sát giao thông (CSGT) xử phạt do có lỗi. Mặc dù hiếm gặp, nhưng nhiều người đi bộ hiện nay đi không đúng phần đường, đi ngược chiều hoặc đi dưới lòng đường,… Điều này gây ảnh hưởng các phương tiện giao thông khác xảy ra khá nhiều. Pháp luật hiện hành về giao thông đường bộ cũng có quy định xử phạt một số trường hợp mà người đi bộ vi phạm. Vậy đó là những lỗi vi phạm nào? Quy định về người đi bộ Người đi bộ là một trong những đối tượng tham gia giao thông đường bộ và được ưu tiên một làn đường riêng biệt được gọi là vỉa hè. Theo đó, người đi bộ phải tuân thủ theo Điều 32 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau: Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường; trường hợp đường không có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường. Lưu ý: Người đi bộ chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn. Trường hợp không có đèn tín hiệu, không có vạch kẻ đường, cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ thì người đi bộ phải quan sát các xe đang đi tới, chỉ qua đường khi bảo đảm an toàn và chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn khi qua đường. Người đi bộ không được vượt qua dải phân cách, không đu bám vào phương tiện giao thông đang chạy; khi mang vác vật cồng kềnh phải bảo đảm an toàn và không gây trở ngại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Trẻ em dưới 7 tuổi khi đi qua đường đô thị, đường thường xuyên có xe cơ giới qua lại phải có người lớn dắt; mọi người có trách nhiệm giúp đỡ trẻ em dưới 7 tuổi khi đi qua đường. Ưu tiên của người đi bộ Theo khoản 4 Điều 11 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định người đi bộ sẽ được ưu tiên tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ. Theo đó, người điều khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường. Ngoài ra, những nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, nếu thấy người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường thì phải giảm tốc độ, nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường bảo đảm an toàn. Mức phạt tiền người đi bộ vi phạm giao thông Hiện nay, đa phần tại các thành phố đông dân cư cho thấy nhiều người đi bộ có hành vi đi bộ lấn chiếm lòng đường để tập thể dục hoặc gây cản trở giao thông khi tập trung tại các cây cầu để chụp hình gây ra ách tắc giao thông. Qua đó, để giảm thiểu các hiện tượng trên thì người đi bộ vi phạm có thể bị xử phạt theo Điều 9 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau: Phạt 60.000 đồng - 100.000 đồng: - Không đi đúng phần đường quy định; vượt qua dải phân cách; đi qua đường không đúng nơi quy định hoặc không bảo đảm an toàn. - Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường. - Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông. - Mang, vác vật cồng kềnh gây cản trở giao thông. - Đu, bám vào phương tiện giao thông đang chạy. Phạt 100.000 đồng - 200.000 đồng đối với người đi bộ đi vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. Như vậy, người đi bộ khi tham gia giao thông đường bộ cũng phải đi đúng phần đường của mình và chấp hành đúng hiệu lệnh của đèn tín hiệu cũng như CSGT. Trường hợp vi phạm người đi bộ có thể bị phạt tiền lên đến 200.000 đồng.
Lỗi quá tải giới hạn cầu, đường xử phạt như thế nào?
Việc lưu thông xe quá trọng tải là một trong những nguyên nhân làm xuống cấp, hư hỏng nhanh chóng kết cấu cầu đường, giảm tuổi thọ các công trình đường bộ, đồng thời tiềm ẩn nguy cơ gây mất trật tự, an toàn giao thông. Do đó, nếu để xe vượt quá trọng tải cho phép tham gia giao thông đường bộ, người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt vi phạm theo quy định tại khoản 18 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng cụ thể như sau: “Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt ... 18. Sửa đổi Điều 33 như sau: “Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách) 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4 Điều này. 2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng. 3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành; b) Điều khiển xe bánh xích tham gia giao thông không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định; c) Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng. 4. Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng; b) Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành; c) Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến đường quy định trong Giấy phép lưu hành. 5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng; b) Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ. 6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng; b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng; c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 5 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03 tháng đến 05 tháng. 7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.”. Như vậy, căn cứ theo quy định trên, khi phương tiện vượt quá trọng tải cầu, đường thì có thể bị phạt tiền cao nhất là 50.000.000 triệu đồng, tước GPLX lâu nhất là 05 tháng. Bên cạnh đó có thể còn phải khắc phục hậu quả và phải khôi phục lại tình trạng trước khi vi phạm.
Lỗi vi phạm xe không chính chủ và những điều cần biết
Nghị định 100/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2020 ban hành nhiều điểm mới trong việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, trong đó việc phạt “xe không chính chủ” là vấn đề được khá nhiều người quan tâm, vậy quy định cụ thể về mức phạt hành vi này như thế nào: Căn cứ vào điểm a khoản 4; điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP: - Mức phạt khi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô: + Đối với cá nhân: phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. + Đối với tổ chức: phạt tử từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. - Mức phạt khi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô: + Đối với cá nhân: phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng + Đối với tổ chức: phạt từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng Các mức phạt hành vi đi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe được quy định rất cụ thể ở điều trên, bên cạnh đó quy định trên cũng cho thấy việc đi xe thuê, mượn của người khác không thuộc trường hợp bị xử phạt hành chính với lỗi này. Ngoài ra căn cứ khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP: “10. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe.” Như vậy việc việc xác minh để phạt hiện hành vi vi phạm không làm thủ tục đăng ký sang tên xe chỉ được phát hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe. Theo đó Cảnh sát giao thông sẽ không được phép dừng xe chỉ để kiểm tra việc có đăng ký chính chủ hay không.
11 lỗi vi phạm giao thông phổ biến của người đi xe máy và mức phạt
Văn bản căn cứ: Nghị định 46/2016/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. 1. Vượt đèn đỏ Đây được hiểu là hành vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông. Mức phạt: từ 300.000 - 400.000 đồng. (Điểm c khoản 4 Điều 6) Ngoài phạt tiền, còn bị tước quyền sử dụng GPLX từ 01 - 03 tháng. (Điểm b khoản 12 Điều 5; điểm b khoản 12 Điều 6) 2. Đi quá tốc độ cho phép - Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h: phạt tiền từ 500.000 - 1.000.000 đồng. (Điểm a khoản 5 Điều 6) - Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h: phạt tiền từ 3.000.000 - 4.000.000 đồng. (Điểm a khoản 8 Điều 6) Đối với hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h, ngoài bị phạt tiền còn bị tước quyền sử dụng GPLX từ 01 - 03 tháng. (Điểm b khoản 12 Điều 6) 3. Đi ngược chiều Bao gồm các hành vi: đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”. Mức phạt: từ 300.000 - 400.000 đồng. (Điểm i khoản 4 Điều 6) Ngoài bị phạt tiền, người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng GPLX từ 01 - 03 tháng. (Điểm b khoản 12 Điều 6) 4. Không đội mũ bảo hiểm Phạt tiền: từ 100.000 - 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Người điều khiển, người ngồi trên xe "không đội mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy" hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ; - Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật. (Điểm i, k khoản 3 Điều 6) 5. Dừng xe không đúng nơi quy định - Phạt tiền: từ 100.000 - 200.000 đồng đối với các hành vi: + Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; + Dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; + Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; + Dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt. (Điểm h khoản 3 Điều 6) - Phạt tiền: từ 300.000 - 400.000 đồng đối với hành vi dừng xe, đỗ xe trên cầu. (Điểm d khoản 4 Điều 6) - Phạt tiền: từ 500.000 - 1.000.000 đồng đối với hành vi dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định. Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng GPLX từ 01 - 03 tháng. (Điểm e khoản 5; điểm c khoản 12 Điều 6) 6. Chở quá số người quy định - Phạt tiền: từ 100.000 - 200.000 đồng đối với hành vi chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật. (Điểm l khoản 3 Điều 6) - Phạt tiền: từ 300.000 - 400.000 đồng đối với hành vi chở theo từ 03 người trở lên trên xe. Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng GPLX từ 01 - 03 tháng. (Điểm b khoản 4; Điểm c khoản 2 Điều 6) 7. Không có GPLX Phạt tiền: từ 800.000 - 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô không có GPLX hoặc sử dụng GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp, GPLX bị tẩy xóa. (Điểm a khoản 5 Điều 21) Đồng thời người vi phạm còn bị tạm giữ phương tiện 07 ngày. (Điểm i khoản 1 Điều 78) 8. Điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức cho phép - Phạt tiền: từ 1.000.000 - 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. (Khoản 6 Điều 6) Bị tước quyền sử dụng GPLX từ 01 - 03 tháng. (Điểm b khoản 12 Điều 6) - Phạt tiền: từ 3.000.000 - 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. (Điểm c khoản 8 Điều 6) Ngoài ra, còn bị tước quyền sử dụng GPLX từ 03 - 05 tháng. (Điểm d khoản 12 Điều 6) 9. Mở đèn pha khi tránh xe ngược chiều hoặc trong khu vực đô thị - Phạt tiền: từ 60.000 - 80.000 đồng đối với hành vi sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều. (Điểm g khoản 1 Điều 6) - Phạt tiền: từ 80.000 - 100.000 đồng đối với hành vi sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư. (Điểm e khoản 2 Điều 6) 10. Sử dụng điện thoại di động Phạt tiền: từ 100.000 - 200.000 đồng đối với người đang điều khiển xe sử dụng điện thoại di động. (Điểm o khoản 3 Điều 6) 11. Không mang theo GCN bảo hiểm trách nhiệm dân sự, Giấy đăng ký xe, ... Phạt tiền: từ 80.000 - 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực; - Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe; - Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe. (Điểm a, b, c khoản 2 Điều 21) Trên đây là 11 lỗi vi phạm giao thông mà người đi xe máy hay mắc phải và mức xử phạt tương ứng.
Những trường hợp xử phạt nào CSGT không phải lập biên bản?
Khi sử dụng phương tiện xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ sẽ không ít lần nhiều người sẽ mắc những lỗi phạt với số tiền nhỏ từ 200.000 đồng trở xuống, nhưng lại không thấy lực lượng CSGT lập biên bản sau khi đóng phạt trực tiếp. Vậy, trường hợp mắc những lỗi giao thông nhỏ thì CSGT có quyền xử phạt trực tiếp và không cần phải lập biên bản xử phạt đối với người vi phạm giao thông? 1. Lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính là gì? Hiện hành tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi bởi Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020) việc lập biên bản vi phạm hành chính được quy định như sau: Theo đó, lập biên bản xử phạt là việc người có thẩm quyền đang thi hành công vụ khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính (trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản). Biên bản vi phạm hành chính phải được lập tại nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản. Biên bản vi phạm hành chính có nội dung chủ yếu sau đây: - Thời gian, địa điểm lập biên bản. - Thông tin về người lập biên bản, cá nhân, tổ chức vi phạm và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. - Thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả vụ việc, hành vi vi phạm. - Lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại. - Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính. - Quyền và thời hạn giải trình. Tóm lại việc lập biên bản xử phạt là công việc của người có quyền hạn thuộc lĩnh vực của mình ghi nhận lại hành vi lỗi của người vi phạm tại thời điểm xảy ra và lưu trữ lại vụ việc đó. 2. Khi nào không cần CSGT không phải lập biên bản khi xử phạt? Du vậy, không phải lúc nào CSGT cũng phải lập biên bản xử phạt vi phạm giao thông đối với tất cả các hành vi vi phạm. Căn cứ Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 những trường hợp sau đây không phải lập biên bản xử phạt: Người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc: - Phạt 250.000 đồng đối với cá nhân. - Phạt 500.000 đồng đối với tổ chức. Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ các nội dung sau: - Ngày, tháng, năm ra quyết định. - Họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm. - Hành vi vi phạm. - Địa điểm xảy ra vi phạm. - Chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm. - Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt. - Điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt. 3. Những lỗi vi phạm giao thông nào không phải lập biên bản? Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự vi phạm quy tắc giao thông đường bộ bị phạt tiền từ 100.000 đồng - 200.000 đồng khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. - Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt. - Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”. - Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ. - Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ. - Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước. - Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù). - Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau. - Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước. - Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên. - Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn. - Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật. - Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định. - Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định. - Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe. - Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép. Như vậy, những trường hợp mà người vi phạm giao thông bị xử phạt dưới 250.000 đồng do những lỗi nhỏ thì lực lượng CSGT không cần phải lập biên bản xử phạt hành chính mà có thể trực tiếp thu tiền phạt.
Xế tài dịp Tết cần lưu ý một số lỗi giao thông để tránh mất tiền
Dịp Tết Nguyên đán là thời điểm lưu lượng xe cơ giới tại Việt Nam tăng cao do nhu cầu mua sắm Tết, thăm hỏi, về quê, du lịch. Kéo theo đó là các tác hại từ việc tiệc tùng trong thời gian nghỉ lễ dài ngày dễ dẫn đến tai nạn giao thông tăng cao. Phần lớn dẫn đến các lỗi vi phạm giao thông là do tính chủ quan nhưng hậu quả dẫn đến lại rất tai hại, vì vậy lực lượng giao thông sẽ ra sức tăng cường kiểm tra, xử phạt trong thời điểm này. Để tránh tình trạng trên thì các tài xế cần lưu ý một số lỗi giao thông phổ biến dưới đây vào dịp Tết Nguyên đán để có một cái Tết trọn vẹn, an toàn và không bị xử phạt. 1. Người điều khiển xe cơ giới nhưng có uống rượu, bia Dịp Tết đến xuân về là một trong những dịp xuất hiện các buổi tiệc tất niên, thăm hỏi có sử dụng rượu, bia lớn nhất trong năm. Việc lạm dụng các loại đồ uống có cồn là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến người điều khiển phương tiện dễ mắc phải nhất. Theo đó, nếu người điều khiển phương tiện giao thông khi bị lực chức năng kiểm tra mà nồng độ tùy theo loại phương tiện sẽ bị xử lý như sau: (1) Người điều khiển xe ô tô có nồng độ cồn vượt mức cho phép - Thì phạt tiền từ 06 triệu đồng - 08 triệu đồng, đồng thời tước giấy phép lái xe từ 10 tháng - 12 tháng. Trường hợp trong máu chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở (căn cứ điểm c khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). - Mức phạt hành chính sẽ tăng lên từ 16 triệu đồng - 18 triệu đồng và tước giấy phép lái xe từ 16 tháng - 18 tháng. Đối với trường hợp vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở (điểm c khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). - Đặc biệt phạt tiền từ 30 triệu đồng - 40 triệu đồng tước giấy phép lái xe từ 22 tháng - 24 tháng. Khi người điều khiển xe ô tô vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở (điểm a khoản 10 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). (2) Người điều khiển xe máy có nồng độ cồn vượt mức cho phép - Phạt tiền từ 02 triệu đồng - 03 triệu đồng, tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng (Điểm c Khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Trường hợp người điều khiển xe máy chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. - Phạt tiền từ 04 triệu đồng - 05 triệu đồng và tước giấy phép lái xe từ 16 tháng - 18 tháng (Điểm c Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Khi vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. - Cao nhất với mức phạt tiền từ 06 triệu đồng - 08 triệu đồng tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (Điểm e Khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) Cho trường hợp người điều khiển xe máy đã vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. Đối với những trường hợp nêu trên khi đã trót tham gia vào bữa tiệc dù ít hay nhiều thì người điều khiển phương tiện xe ô tô hay xe máy nên nhờ người khác lái hoặc sử dụng dịch vụ taxi để về nhà. Tuy nhiên phương án khả dĩ hơn cho người vẫn muốn tự mình điều khiển xe về là hãy ngủ một giấc để tỉnh và uống nước giải rượu. 2. Điều khiển phương tiện giao thông vượt quá tốc độ Đây cũng là một lỗi dễ mắc phải đối với người điều khiển xe máy lẫn ô tô. Dù vậy vượt quá tốc độ rất dễ xảy ra tai nạn khi một phút gấp gáp có thể dẫn đến thương, vong bất cứ lúc nào. Vì vậy lỗi này xảy ra vi phạm rất nhiều vào dịp Tết do lưu lượng phương tiện đông. (1) Mức phạt lỗi xe ô tô chạy quá tốc độ - Phạt tiền từ 800.000 đồng - 01 triệu đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h - dưới 10 km/h (điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). - Phạt tiền từ 04 triệu đồng - 06 triệu đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h - 20 km/h (điểm i khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Đồng thời, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng - Phạt tiền từ 06 triệu đồng - 08 triệu đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h - 35 km/h (điểm a khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng (điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). - Phạt tiền từ 10 đồng - 12 triệu đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h (điểm c khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng. (2) Mức phạt lỗi mô tô, xe gắn máy vượt quá tốc độ - Phạt tiền từ 300.000 đồng - 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (điểm a khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). - Phạt tiền từ 04 triệu đồng - 05 triệu đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h (điểm a khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng. 3. Không thắt dây an toàn khi ngồi trên xe ô tô Theo quy định tại điểm p khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, trường hợp không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường sẽ bị xử phạt từ 800.000 đến 1.000.000 đồng. Mức phạt tương tự cũng áp dụng với trường hợp chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn). Vì vậy, kể cả người ngồi trên xe ô tô cũng phải chấp hành quy định này một cách nghiêm túc nếu không muốn bị mất tiền oan cũng như bảo đảm an toàn tính mạng cho bản thân và gia đình đối với chi tiết nhỏ này nhưng rất hữu dụng. 4. Sử dụng điện thoại khi điều khiển phương tiện giao thông Sử dụng điện thoại khi đang điều khiển phương tiện giao thông cũng là một lỗi vi phạm cực kỳ phổ biến trong dịp Tết Nguyên đán khi mà việc phải trả lời điện thoại liên tục khiến các tài xế phải vừa chạy vừa sử dụng điện thoại. Lỗi vi phạm này sẽ khiến các xế tài không tập trung vào việc điều khiển xe phía trước dễ dẫn đến khả năng gây tai nạn rất lớn. do đó, lỗi này rất dễ ghi nhận và xử phạt bởi lực lượng cảnh sát giao thông. (1) Mức phạt lỗi sử dụng điện thoại đối với xe ô tô - Phạt tiền từ 02 triệu đồng - 03 triệu đồng đối với người điều khiển xe ô tô hoặc các loại xe tương tự xe tô tô có hành vi dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường. Ngoài phạt tiền, thì người điều khiển xe ô tô còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng - 03 tháng (Theo điểm a khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP). (2) Mức phạt lỗi sử dụng điện thoại đối với xe mô tô, xe gắn máy Phạt tiền từ 800.000 đồng - 01 triệu đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy có hành vi sử dụng điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính. Ngoài ra, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng - 03 tháng (theo điểm h khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Như vậy, người điều khiển phương tiện giao thông cần chú ý một số quy định liệt kê như trên để tránh bị xử phạt ngày đầu năm cũng như an toàn cho bản thân, gia đình và bạn bè.
Một số lỗi mà người đi bộ có thể bị phạt nếu vi phạm
Có lẽ chúng ta ít khi nào thấy người đi đường bị lực lượng cảnh sát giao thông (CSGT) xử phạt do có lỗi. Mặc dù hiếm gặp, nhưng nhiều người đi bộ hiện nay đi không đúng phần đường, đi ngược chiều hoặc đi dưới lòng đường,… Điều này gây ảnh hưởng các phương tiện giao thông khác xảy ra khá nhiều. Pháp luật hiện hành về giao thông đường bộ cũng có quy định xử phạt một số trường hợp mà người đi bộ vi phạm. Vậy đó là những lỗi vi phạm nào? Quy định về người đi bộ Người đi bộ là một trong những đối tượng tham gia giao thông đường bộ và được ưu tiên một làn đường riêng biệt được gọi là vỉa hè. Theo đó, người đi bộ phải tuân thủ theo Điều 32 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau: Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường; trường hợp đường không có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường. Lưu ý: Người đi bộ chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn. Trường hợp không có đèn tín hiệu, không có vạch kẻ đường, cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ thì người đi bộ phải quan sát các xe đang đi tới, chỉ qua đường khi bảo đảm an toàn và chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn khi qua đường. Người đi bộ không được vượt qua dải phân cách, không đu bám vào phương tiện giao thông đang chạy; khi mang vác vật cồng kềnh phải bảo đảm an toàn và không gây trở ngại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Trẻ em dưới 7 tuổi khi đi qua đường đô thị, đường thường xuyên có xe cơ giới qua lại phải có người lớn dắt; mọi người có trách nhiệm giúp đỡ trẻ em dưới 7 tuổi khi đi qua đường. Ưu tiên của người đi bộ Theo khoản 4 Điều 11 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định người đi bộ sẽ được ưu tiên tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ. Theo đó, người điều khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường. Ngoài ra, những nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, nếu thấy người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường thì phải giảm tốc độ, nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường bảo đảm an toàn. Mức phạt tiền người đi bộ vi phạm giao thông Hiện nay, đa phần tại các thành phố đông dân cư cho thấy nhiều người đi bộ có hành vi đi bộ lấn chiếm lòng đường để tập thể dục hoặc gây cản trở giao thông khi tập trung tại các cây cầu để chụp hình gây ra ách tắc giao thông. Qua đó, để giảm thiểu các hiện tượng trên thì người đi bộ vi phạm có thể bị xử phạt theo Điều 9 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau: Phạt 60.000 đồng - 100.000 đồng: - Không đi đúng phần đường quy định; vượt qua dải phân cách; đi qua đường không đúng nơi quy định hoặc không bảo đảm an toàn. - Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường. - Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông. - Mang, vác vật cồng kềnh gây cản trở giao thông. - Đu, bám vào phương tiện giao thông đang chạy. Phạt 100.000 đồng - 200.000 đồng đối với người đi bộ đi vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. Như vậy, người đi bộ khi tham gia giao thông đường bộ cũng phải đi đúng phần đường của mình và chấp hành đúng hiệu lệnh của đèn tín hiệu cũng như CSGT. Trường hợp vi phạm người đi bộ có thể bị phạt tiền lên đến 200.000 đồng.
Lỗi quá tải giới hạn cầu, đường xử phạt như thế nào?
Việc lưu thông xe quá trọng tải là một trong những nguyên nhân làm xuống cấp, hư hỏng nhanh chóng kết cấu cầu đường, giảm tuổi thọ các công trình đường bộ, đồng thời tiềm ẩn nguy cơ gây mất trật tự, an toàn giao thông. Do đó, nếu để xe vượt quá trọng tải cho phép tham gia giao thông đường bộ, người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt vi phạm theo quy định tại khoản 18 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng cụ thể như sau: “Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt ... 18. Sửa đổi Điều 33 như sau: “Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách) 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4 Điều này. 2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng. 3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành; b) Điều khiển xe bánh xích tham gia giao thông không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định; c) Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng. 4. Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng; b) Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành; c) Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến đường quy định trong Giấy phép lưu hành. 5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng; b) Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ. 6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng; b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng; c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 5 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03 tháng đến 05 tháng. 7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.”. Như vậy, căn cứ theo quy định trên, khi phương tiện vượt quá trọng tải cầu, đường thì có thể bị phạt tiền cao nhất là 50.000.000 triệu đồng, tước GPLX lâu nhất là 05 tháng. Bên cạnh đó có thể còn phải khắc phục hậu quả và phải khôi phục lại tình trạng trước khi vi phạm.
Lỗi vi phạm xe không chính chủ và những điều cần biết
Nghị định 100/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2020 ban hành nhiều điểm mới trong việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, trong đó việc phạt “xe không chính chủ” là vấn đề được khá nhiều người quan tâm, vậy quy định cụ thể về mức phạt hành vi này như thế nào: Căn cứ vào điểm a khoản 4; điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP: - Mức phạt khi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô: + Đối với cá nhân: phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. + Đối với tổ chức: phạt tử từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. - Mức phạt khi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô: + Đối với cá nhân: phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng + Đối với tổ chức: phạt từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng Các mức phạt hành vi đi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe được quy định rất cụ thể ở điều trên, bên cạnh đó quy định trên cũng cho thấy việc đi xe thuê, mượn của người khác không thuộc trường hợp bị xử phạt hành chính với lỗi này. Ngoài ra căn cứ khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP: “10. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe.” Như vậy việc việc xác minh để phạt hiện hành vi vi phạm không làm thủ tục đăng ký sang tên xe chỉ được phát hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe. Theo đó Cảnh sát giao thông sẽ không được phép dừng xe chỉ để kiểm tra việc có đăng ký chính chủ hay không.
11 lỗi vi phạm giao thông phổ biến của người đi xe máy và mức phạt
Văn bản căn cứ: Nghị định 46/2016/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. 1. Vượt đèn đỏ Đây được hiểu là hành vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông. Mức phạt: từ 300.000 - 400.000 đồng. (Điểm c khoản 4 Điều 6) Ngoài phạt tiền, còn bị tước quyền sử dụng GPLX từ 01 - 03 tháng. (Điểm b khoản 12 Điều 5; điểm b khoản 12 Điều 6) 2. Đi quá tốc độ cho phép - Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h: phạt tiền từ 500.000 - 1.000.000 đồng. (Điểm a khoản 5 Điều 6) - Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h: phạt tiền từ 3.000.000 - 4.000.000 đồng. (Điểm a khoản 8 Điều 6) Đối với hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h, ngoài bị phạt tiền còn bị tước quyền sử dụng GPLX từ 01 - 03 tháng. (Điểm b khoản 12 Điều 6) 3. Đi ngược chiều Bao gồm các hành vi: đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”. Mức phạt: từ 300.000 - 400.000 đồng. (Điểm i khoản 4 Điều 6) Ngoài bị phạt tiền, người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng GPLX từ 01 - 03 tháng. (Điểm b khoản 12 Điều 6) 4. Không đội mũ bảo hiểm Phạt tiền: từ 100.000 - 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Người điều khiển, người ngồi trên xe "không đội mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy" hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ; - Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật. (Điểm i, k khoản 3 Điều 6) 5. Dừng xe không đúng nơi quy định - Phạt tiền: từ 100.000 - 200.000 đồng đối với các hành vi: + Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; + Dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; + Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; + Dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt. (Điểm h khoản 3 Điều 6) - Phạt tiền: từ 300.000 - 400.000 đồng đối với hành vi dừng xe, đỗ xe trên cầu. (Điểm d khoản 4 Điều 6) - Phạt tiền: từ 500.000 - 1.000.000 đồng đối với hành vi dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định. Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng GPLX từ 01 - 03 tháng. (Điểm e khoản 5; điểm c khoản 12 Điều 6) 6. Chở quá số người quy định - Phạt tiền: từ 100.000 - 200.000 đồng đối với hành vi chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật. (Điểm l khoản 3 Điều 6) - Phạt tiền: từ 300.000 - 400.000 đồng đối với hành vi chở theo từ 03 người trở lên trên xe. Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng GPLX từ 01 - 03 tháng. (Điểm b khoản 4; Điểm c khoản 2 Điều 6) 7. Không có GPLX Phạt tiền: từ 800.000 - 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô không có GPLX hoặc sử dụng GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp, GPLX bị tẩy xóa. (Điểm a khoản 5 Điều 21) Đồng thời người vi phạm còn bị tạm giữ phương tiện 07 ngày. (Điểm i khoản 1 Điều 78) 8. Điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức cho phép - Phạt tiền: từ 1.000.000 - 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. (Khoản 6 Điều 6) Bị tước quyền sử dụng GPLX từ 01 - 03 tháng. (Điểm b khoản 12 Điều 6) - Phạt tiền: từ 3.000.000 - 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. (Điểm c khoản 8 Điều 6) Ngoài ra, còn bị tước quyền sử dụng GPLX từ 03 - 05 tháng. (Điểm d khoản 12 Điều 6) 9. Mở đèn pha khi tránh xe ngược chiều hoặc trong khu vực đô thị - Phạt tiền: từ 60.000 - 80.000 đồng đối với hành vi sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều. (Điểm g khoản 1 Điều 6) - Phạt tiền: từ 80.000 - 100.000 đồng đối với hành vi sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư. (Điểm e khoản 2 Điều 6) 10. Sử dụng điện thoại di động Phạt tiền: từ 100.000 - 200.000 đồng đối với người đang điều khiển xe sử dụng điện thoại di động. (Điểm o khoản 3 Điều 6) 11. Không mang theo GCN bảo hiểm trách nhiệm dân sự, Giấy đăng ký xe, ... Phạt tiền: từ 80.000 - 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực; - Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe; - Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe. (Điểm a, b, c khoản 2 Điều 21) Trên đây là 11 lỗi vi phạm giao thông mà người đi xe máy hay mắc phải và mức xử phạt tương ứng.