Điều tra tiền lương tại 3.400 doanh nghiệp thuộc 18 tỉnh thành
Bộ LĐ-TB&XH vừa ban hành Quyết định 1225/QĐ-BLĐTBXH về việc điều tra năm 2024 về lao động, tiền lương trong doanh nghiệp. Theo đó, sẽ tiến hành điều tra tiền lương 3.400 doanh nghiệp để xem xét tăng lương tối thiểu 2025. Điều tra tiền lương tại 3.400 doanh nghiệp thuộc 18 tỉnh thành Cụ thể, tại Quyết định 1225/QĐ-BLĐTBXH nêu rõ, Bộ LĐ-TB&XH sẽ tiến hành điều tra về: - Tình hình doanh nghiệp điều chỉnh tiền lương khi Nhà nước điều chỉnh lương tối thiểu vùng gần nhất. - Tác động về chi phí của doanh nghiệp. - Mức độ tuân thủ của doanh nghiệp. Mức tiền lương bình quân, tiền lương làm thêm giờ, kết cấu tiền lương, mức lương thấp nhất của người lao động trong các loại hình doanh nghiệp năm 2023, năm 2024. Đối tượng điều tra Cụ thể, việc điều tra nêu trên sẽ được tiến hành tại 3.400 doanh nghiệp với 6.800 người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp này ở 18 tỉnh, thành phố đại diện cho 08 vùng kinh tế trên cả nước có số lượng doanh nghiệp lớn, thị trường lao động phát triển. Doanh nghiệp được điều tra cần có đại diện theo 03 nhóm quy mô lao động, bao gồm: - Từ 10 đến dưới 100 lao động. - Từ 100 đến dưới 300 lao động. - Từ 300 lao động trở lên. Xét theo loại hình, doanh nghiệp có thể thuộc nhóm doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp ngoài Nhà nước hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, doanh nghiệp hoạt động theo 03 nhóm ngành nghề sản xuất, kinh doanh như: Nông - lâm - ngư nghiệp; công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ. Đồng thời, đối với người lao động cũng cần phải đảm bảo yêu cầu có thời gian làm việc từ 01 năm trở lên. Cụ thể như sau: - Vùng Đồng bằng sông Hồng (Thành phố Hà Nội, Thành phố Hải Phòng, tỉnh Hải Dương, tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Vĩnh Phúc). - Vùng Đông Bắc (Quảng Ninh). - Vùng Tây Bắc (Hòa Bình). - Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa, Nghệ An). - Duyên hải Nam Trung Bộ (Thành phố Đà Nẵng, Khánh Hòa). - Tây Nguyên (Đắk Lắk). - Đông Nam Bộ (Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu). - Đồng bằng sông Cửu Long (Long An, Thành phố Cần Thơ). Theo đó, những địa phương có số doanh nghiệp được khảo sát nhiều nhất là: - Thành phố Hà Nội: 700 doanh nghiệp và 1.400 lao động. - Thành phố Hồ Chí Minh: 800 doanh nghiệp và 1.600 lao động. - Tỉnh Đồng Nai: 200 doanh nghiệp và 400 lao động. - Các tỉnh, thành phố khác như: Bắc Ninh, Thanh Hóa, Đà Nẵng, Bình Dương, mỗi địa phương 150 doanh nghiệp và 300 lao động,… Mức lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024 Trước đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau: - Vùng I: Tăng 280.000 đồng, từ 4.680.000 đồng/tháng lên 4.960.000 đồng/tháng. - Vùng II: Tăng 250.000 đồng, từ 4.160.000 đồng/tháng lên 4.410.000 đồng/tháng. - Vùng III: tăng 220.000 đồng từ 3.640.000 đồng/tháng lên 3.860 đồng/tháng. - Vùng IV: tăng 200.000 đồng từ 3.250.000 đồng/tháng lên 3.450.000 đồng/tháng. Bên cạnh đó, mức lương tối thiểu theo giờ tại vùng I cũng tăng từ 22.500 đồng/giờ lên 23.800 đồng/giờ, vùng II từ 20.000 đồng/giờ lên 21.200 đồng/giờ, vùng III từ 17.500 đồng/giờ lên 18.600 đồng/giờ, vùng IV từ 15.600 đồng/giờ lên 16.600 đồng/giờ. Theo đó, việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau: - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó. - Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó. - Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất. - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính cho đến khi Chính phủ có quy định mới. - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất. - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP.
NLĐ được tiền thưởng gấp ba lần tiền lương cơ bản có tính đóng BHXH không?
Người lao động được nhận tiền thưởng nhưng cao gấp ba lần tiền lương cơ bản dùng để tính đóng BHXH thì người đó có phải tính tiền thưởng vào để đóng BHXH không? NLĐ được tiền thưởng gấp ba lần tiền lương cơ bản có tính đóng BHXH không? Theo khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó: Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm: - Các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; - Tiền ăn giữa ca; - Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; - Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH. Mà theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Như vậy, NLĐ được tiền thưởng gấp ba lần tiền lương cơ bản sẽ không tính đóng BHXH đối với phần tiền tưởng này, dù cho có cao hơn hay thấp hơn tiền lương cơ bản. Mức đóng BHXH bắt buộc năm 2024 là bao nhiêu? Theo koản 1 Điều 5 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm 2013, khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, mức đóng BHXH đối với NLĐ không bao gồm người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn) được xác định như sau: - Bảo hiểm xã hội: 8% - Bảo hiểm thất nghiệp: 1%; - Bảo hiểm y tế: 1,5%. Như vậy, tổng mức đóng bảo hiểm năm 2024 (gồm BHXH, BHYT, BHTN) của người lao động là 10.5%. Ta có công thức tính tiền đóng BHXH của người lao động như sau: Mức tiền đóng bảo hiểm = 10,5% x Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc Mức lương tối thiểu đóng BHXH 2024 là bao nhiêu? Theo điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định: Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường Như vậy, mức lương tối thiểu đóng BHXH 2024 sẽ bằng mức lương tối thiểu vùng. Tuỳ theo vùng mà NLĐ đang làm việc sẽ tương ứng với mức lương tối thiểu phù hợp. Xem thêm: Đã có Nghị định 74/2024/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng mới từ 01/7/2024
Cách xử lý khi công ty trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng
Công ty phải trả lương thế nào cho người lao động? Theo Điều 90 Bộ luật lao động 2019 quy định về tiền lương như sau: - Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. - Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu. - Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau. Như vậy, tiền lương mà công ty trả cho người lao động bắt buộc phải từ mức lương tối thiểu trở lên và không có trường hợp nào được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Hiện nay mức lương tối thiểu vùng được áp dụng theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP. Xem chi tiết mức lương tối thiểu vùng tại bài viết: Đã có Nghị định 74/2024/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng mới từ 01/7/2024 Cách xử lý khi công ty trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng Thứ nhất, khiếu nại lên công ty Theo Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định: - Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người bị xâm phạm thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại lần đầu lên người sử dụng lao động. - Đồng thời, người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong trường hợp sau đây: + Có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình; + Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; + Đã hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết. Như vậy, khi công ty trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng theo quy định thì người lao động có thể khiếu nại thẳng đến công ty (khiếu nại lần đầu). Nếu doanh nghiệp cố tình không giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng, người lao động có quyền khiếu nại lần 02 đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Ngoài ra, người lao động cũng có thể khởi kiện đến Toà án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình nếu khiếu nại lần đầu không thành công. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/05/mau-don-khieu-nai.docx Mẫu đơn khiếu nại mới nhất https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/05/mau-don-khoi-kien%20(1).docx Mẫu đơn khởi kiện mới nhất Thứ hai, tố cáo hành vi vi phạm của công ty Theo Điều 37 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định: Người tố cáo có quyền gửi đơn hoặc tố cáo trực tiếp với Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lao động. Theo đó, hành vi trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng là hành vi vi phạm pháp luật lao động, xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của người lao động. Như vậy, người lao động có thể tố cáo hành vi trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng của công ty cho Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Công ty trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng bị xử lý thế nào? Theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định: Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây: - Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; - Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; - Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định trên là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, công ty công ty trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng có thể bị phạt tiền từ 40 - 150 triệu đồng.
Những điểm doanh nghiệp cần lưu ý khi tăng lương tối thiểu vùng
Ngày 01/7/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng, áp dụng từ ngày 01/7/2024. Theo đó, lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024 được điều chỉnh tăng 6%. Vì vậy, doanh nghiệp sẽ phải thực hiện một số điều chỉnh để phù hợp với quy định hiện hành. Cụ thể như sau: (1) Tăng tiền lương cho người lao động nhận lương tối thiểu Theo quy định tại Điều 90 Bộ Luật Lao động 2019, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc. Trong đó bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau. Như vậy, mức lương thấp nhất trả cho người lao động được pháp luật cho phép là bằng với mức lương tối thiểu vùng của khu vực đó mà tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP có quy định mức lương tối thiểu mới theo các vùng từ 01/7/2024 sẽ tăng bình quân từ 200.000 đồng đến 280.000 đồng (tăng 6%) so với mức lương tối thiểu hiện hành được quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP. Cụ thể: Vùng Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) Vùng I 4.960.000 Vùng II 4.410.000 Vùng III 3.860.000 Vùng IV 3.450.000 Theo đó, với việc tăng mức lương tối thiểu vùng theo quy định tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP như đã nêu trên thì doanh nghiệp cũng phải tăng lương cho những người lao động đang nhận lương theo lương tối thiểu vùng. (2) Tăng các khoản đóng BHXH, BHYT, BHTN Định kỳ hàng tháng, người sử dụng lao động sẽ phải đóng BHXH, BHYT, BHTN theo các tỷ lệ nhất định được tính dựa trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động được quy định tại Quyết định 595/QĐ-BHXH như sau: Đối với BHXH: - 3% vào quỹ ốm đau và thai sản. - 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất. - 1% (hoặc 0,5%) vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Đối với BHTN: Đối với BHYT: Đồng thời, tại Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH cũng có nêu rõ, mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Theo đó, khi lương tối thiểu vùng tăng thì đồng nghĩa với việc mức tiền lương tối thiểu làm căn cứ đóng BHXH cũng sẽ tăng theo. Thế nên, trường hợp doanh nghiệp đang đóng BHXH cho người lao động theo mức lương tối thiểu vùng thì bắt đầu từ ngày 01/7/2024, số tiền đóng hằng tháng nói trên sẽ tăng thêm đáng kể. Tuy nhiên, tại đây cũng cần lưu ý, trường hợp doanh nghiệp đã đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động theo mức lương cao hơn lương tối thiểu vùng thì số tiền đóng các loại bảo hiểm bắt buộc của doanh nghiệp không cần điều chỉnh tăng. (3) Tăng tiền lương ngừng việc Căn cứ Điều 99 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định về các trường hợp người lao động ngừng việc mà doanh nghiệp vẫn phải trả lương như sau: - Do lỗi của doanh nghiệp: Trả đủ tiền lương theo hợp đồng. - Do lỗi của người lao động: Không trả lương. - Do lỗi của người lao động khác: Trả lương ít nhất bằng lương tối thiểu. - Do sự cố về điện, nước, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa,…thì có 02 trường hợp như sau: + Từ 14 ngày làm việc trở xuống: Trả lương ít nhất bằng mức lương tối thiểu + Trên 14 ngày làm việc: Trong 14 ngày đầu, doanh nghiệp trả lương ít nhất bằng mức lương tối thiểu, tiền lương những ngày sau đó do các bên tự thỏa thuận. Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, trong các trường hợp phải ngừng việc do lỗi của người lao động khác hoặc do nguyên nhân khách quan thì doanh nghiệp phải trả lương theo mức lương tối thiểu. Theo đó, việc tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024 cũng sẽ kéo khoản này tăng theo. (4) Tăng tiền lương tối thiểu cho người bị điều chuyển công việc Cụ thể, tại Khoản 3 Điều 29 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn đột xuất do các lý do khách quan thì có thể tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động. Theo đó mà lương của người lao động trong thời gian này sẽ được chi trả như sau: “3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.” Theo đó, trường hợp chuyển người lao động sang làm công việc khác thì doanh nghiệp sẽ phải trả công theo mức lương mới có thể thấp hơn lương cũ nhưng được giữ nguyên lương cũ trong 30 ngày làm việc. Tại đây cũng cần lưu ý, mức lương mới trả cho người lao động cũng không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Như vậy, khi mức lương tối thiểu vùng tăng thì đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải trả mức lương cao hơn cho người lao động bị điều chuyển công việc mà đang nhận mức lương thấp. (5) Tăng đoàn phí công đoàn Căn cứ Điều 5 Nghị định 191/2013/NĐ-CP, mức đóng kinh phí công đoàn của doanh nghiệp hiện nay được xác định theo công thức như sau: Mức đóng = 2% x Quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho người lao động Mà quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho người lao động là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng BHXH. Mà như đã có nêu tại mục (2), việc tăng lương tối thiểu vùng có thể làm thay đổi mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH. Theo đó, cũng gián tiếp làm ảnh hưởng đến số tiền đóng kinh phí công đoàn của doanh nghiệp.
Đã có Nghị định 74/2024/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng mới từ 01/7/2024
Ngày 30/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng. Trong đó, quy định mức lương tối thiểu vùng, mức lương tối thiểu giờ, áp dụng từ 01/7/2024. Cụ thể như sau. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/01/ND-74-CP.pdf Nghị định 74/2024/NĐ-CP (Bản có dấu đỏ) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/01/danh-muc-dia-ban-ap-dung-muc-luong-toi-thieu-vung.docx Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu từ 01/7/2024 Xem thêm: Nghị định 73/2024/NĐ-CP: 10 đối tượng được tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu Chính thức: Tăng 15% lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng (1) Mức lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024 Theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP, mức lương tối thiểu mới theo các vùng từ 01/7/2024 sẽ tăng bình quân từ 200.000 đồng đến 280.000 đồng so với mức lương tối thiểu hiện hành được quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP. Cụ thể: Vùng Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) Vùng I 4.960.000 23.800 Vùng II 4.410.000 21.200 Vùng III 3.860.000 18.600 Vùng IV 3.450.000 16.600 (2) Căn cứ xác định nơi hoạt động của người sử dụng lao động Theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP việc áp dụng địa bàn vùng theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động được xác định như sau: - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó. - Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó. - Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp/chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất. - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính cho đến khi Chính phủ có quy định mới. - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ 01 địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất. - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP. (3) Quy định về áp dụng mức lương tối thiểu vùng Cụ thể, tại Khoản 1 và 2 Điều 4 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định về áp dụng mức lương tối thiểu vùng như sau: Mức lương tối thiểu tháng: Là mức lương thấp nhất, được dùng để làm cơ sở thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng. Mức lương tối thiểu giờ: Là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ. Trường hợp áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Theo đó, mức lương quy đổi theo tháng/giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định như sau: - Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng. Hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng. - Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày. Hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán. Xem chi tiết tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 01/7/2024.
07 quyền lợi khi tăng lương tối thiểu vùng từ 01/7
Trường hợp đề xuất điều chỉnh mức lương tối thiểu tăng bình quân 6% được thông qua thì người lao động sẽ được hưởng những quyền lợi nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Trình Chính phủ phương án tăng lương tối thiểu vùng năm 2024 Trước đó, Bộ LĐ-TB&XH đã có tờ trình Dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động gửi Chính phủ. Theo đó, tại Dự thảo tờ trình, Bộ LĐ-TB&XH đã đề xuất điều chỉnh mức lương tối thiểu tăng bình quân 6% so với mức hiện hành để áp dụng từ ngày 01/7/2024 (như phương án Hội đồng tiền lương quốc gia thống nhất khuyến nghị Chính phủ tại Báo cáo 02/BC-HĐTLQG ngày 12/2/2024). Cụ thể mức lương tối thiểu theo tháng như sau: - Vùng I: 4.960.000 đồng/tháng. - Vùng II: 4.410.000 đồng/tháng. - Vùng III là 3.860.000 đồng/tháng. - Vùng IV: 3.450.000 đồng/tháng. Theo đó mức lương tối thiểu theo giờ tại các vùng như sau: - Vùng I: 23.800 đồng/giờ. - Vùng II: 21.200 đồng/giờ. - Vùng III: 18.600 đồng/giờ. - Vùng IV là 16.600 đồng/giờ. Mức lương tối thiểu nêu trên được tính dựa trên cơ sở các yếu tố thực tế theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019, bao gồm: - Mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình. - Nhóm yếu tố về kinh tế, thị trường lao động (tăng trưởng kinh tế, năng suất lao động, giá cả tiêu dùng, tình hình lao động, việc làm). - Nhóm yếu tố về mức lương trên thị trường và khả năng của doanh nghiệp (tiền lương, thu nhập bình quân của người lao động, tình hình phát triển của doanh nghiệp và xu hướng kinh doanh, sản xuất, đơn đặt hàng). (2) 07 quyền lợi khi tăng lương tối thiểu vùng từ 01/7 Cụ thể, khi đề xuất điều chỉnh mức lương tối thiểu tăng bình quân 6% chính thức được thông qua, người lao động sẽ được 07 lợi thế như sau: Tăng tiền lương hằng tháng: Tại Điều 90 Bộ Luật Lao động 2019 có nêu rõ, tiền lương được trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận bao gồm: Mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Trong đó, mức lương theo công việc/chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu, còn phụ cấp lương và khoản bổ sung khác là những khoản tiền không bắt buộc. Vì lẽ đó, mức lương thấp nhất phải trả cho người lao động sẽ phải bằng lương tối thiểu vùng. Tăng tiền lương khi phải ngừng việc: Cụ thể, tại Điều 99 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định trường hợp do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Trường hợp vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau: - Ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu; - Phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu. Theo đó, trường hợp phải ngừng việc do lỗi của người lao động khác hoặc phải dừng bởi các yếu tố khách quan như sự cố điện nước, thiên tai, hỏa hoạn,... thì người lao động sẽ được trả lương trong thời gian ngừng việc. Mà việc ngừng việc do lỗi của người lao động khác thì được nhận lương ít nhất bằng lương tối thiểu vùng. Còn ngừng việc do sự cố điện, nước, thiên tai,…thì trong 14 ngày đầu được nhận lương ít bằng lương tối thiểu vùng. Như vậy, khi lương tối thiểu vùng tăng thì mức lương ngừng việc tối thiểu trả cho người lao động cũng vì lẽ đó mà tăng theo. Tăng lương tối thiểu khi điều chuyển việc: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 29 Bộ Luật Lao động 2019 thì người lao động khi chuyển sang làm một công việc khác so với HĐLĐ thì được trả lương theo công việc mới. Trường hợp tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn là 30 ngày làm việc. Ngoài ra, tiền lương theo công việc mới phải ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Theo đó, khi được chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng ban đầu thì người lao động sẽ được trả theo lương mới và tiền lương theo công việc mới không thấp hơn mức lương tối thiểu. Đồng nghĩa với việc tăng lương tối thiểu vùng thì tiền lương tối thiểu trả cho người lao động bị điều chuyển công việc cũng phải điều chỉnh tăng thêm. Tăng mức đóng BHXH Tại Điều 5 Quyết định 595/QĐ-BHXH có quy định mức đóng BHXH hàng tháng sẽ được căn cứ vào mức lương tháng đóng BHXH. Đồng thời, tại Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH cũng có nêu rõ: Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc sẽ không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường. Trường hợp làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) thì phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng. Trường hợp làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%. Còn công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường. Như vậy, lương tối thiểu vùng tăng cũng sẽ là cơ sở để buộc các doanh nghiệp đang đóng BHXH cho người lao động dưới mức lương tối thiểu vùng phải tăng mức đóng, ít nhất bằng mức lương tối thiểu vùng. Cũng chính nhờ việc tăng mức đóng BHXH mà mức hưởng các chế độ BHXH cũng sẽ tăng theo. Tăng mức đóng bảo hiểm thất nghiệp Tại Khoản 2 Điều 15 Quyết định 595/QĐ-BHXH có quy định người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền lương tháng đóng BHTN sẽ là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc. Trường hợp mức tiền lương tháng cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng. Có thể thấy, tương tự như việc đóng BHXH bắt buộc, mức đóng BHTN cũng phụ thuộc vào tiền lương tháng để làm căn cứ đóng BHXH. Theo đó, khi lương tối thiểu vùng tăng thì mức lương tháng đóng BHXH tối thiểu sẽ tăng. Kéo theo đó là mức đóng BHTN tối thiểu cũng tăng. Từ đó, góp phần làm cho mức hưởng BHTN của người lao động sau này tăng theo. Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa. Đối với mức hưởng trợ cấp thất nghiệp, tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 có nêu rõ mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019 đối với người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc. Có thể thấy, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa mà người lao động được nhận hằng tháng sẽ không vượt quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng. Theo đó, trường hợp lương tối thiểu vùng được tăng thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa của người lao động cũng sẽ được điều chỉnh tăng theo. Gây thiệt hại lớn hơn mới phải bồi thường Tại Khoản 1 Điều 129 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định về bồi thường thiệt hại như sau: Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định pháp luật hoặc nội quy lao động. Trường hợp gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 3 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại Khoản 3 Điều 102 Bộ Luật Lao động 2019. Theo đó, điều này đồng nghĩa với việc khi lương tối thiểu vùng tăng thì giá trị tài sản thiệt hại phải lớn hơn thì người lao động mới phải bồi thường.
Đề xuất: Tổ viên Tổ bảo vệ ANTT được hỗ trợ hàng tháng bằng 55% lương tối thiểu vùng
UBND tỉnh Quảng Ngãi đang lấy ý kiến dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh quy định về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Nổi bật là đề xuất về mức hỗ trợ nhóm đối tượng này. Đề xuất: Tổ viên Tổ bảo vệ ANTT được hỗ trợ hàng tháng bằng 55% lương tối thiểu vùng Theo khoản 1 Điều 3 dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tiêu chí thành lập, tiêu chí số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; mức phụ cấp, hỗ trợ kinh phí đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ngày 24/5/2024 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết), mức hỗ trợ thường xuyên hàng tháng đối với người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự (ANTT) ở cơ sở là: - Tổ trưởng Tổ bảo vệ an ninh, trật tự được hưởng mức hỗ trợ thường xuyên hàng tháng bằng 65% lương tối thiểu vùng/người/tháng. - Tổ phó Tổ bảo vệ an ninh, trật tự được hưởng mức hỗ trợ thường xuyên hàng tháng bằng 60% lương tối thiểu vùng/người/tháng. - Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự được hưởng mức hỗ trợ thường xuyên hàng tháng bằng 55% lương tối thiểu vùng/người/tháng. Như vậy, tại địa bàn Quảng Ngãi, HĐND tỉnh đã đề xuất mức hưởng hỗ trợ hằng tháng của Tổ trưởng Tổ bảo vệ ANTT sẽ được hưởng 65% lương tối thiểu vùng, Tổ phó sẽ được hưởng 60% lương tối thiểu vùng và tổ viên sẽ được hưởng 55% lương tối thiểu vùng. Các mức hỗ trợ khác đối với người tham gia lực lượng bảo vệ ANTT ở cơ sở Cũng theo Điều 3 dự thảo Nghị quyết, ngoài mức hỗ trợ hàng tháng, lực lượng bảo vệ ANTT ở cơ sở sẽ được hỗ trợ như sau: - Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm y tế. Thành viên tham gia Tổ bảo vệ an ninh, trật tự được hỗ trợ 10% mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và 30% mức đóng bảo hiểm y tế (trừ những người đang được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định với mức đóng theo quy định hiện hành). - Hỗ trợ khi làm nhiệm vụ từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, ngày nghỉ, ngày lễ, khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao động. + Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở khi làm nhiệm vụ từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, ngày nghỉ, ngày lễ được bồi dưỡng làm thêm giờ. Mức bồi dưỡng: 30.000đ/người/ngày; không quá 10 ngày/tháng, 6 tháng/năm. + Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao động thì được bồi dưỡng ngày công lao động tăng thêm. Mức bồi dưỡng: 13.000đ/người/ngày; không quá 10 ngày/tháng, 6 tháng/năm. - Hỗ trợ khi làm nhiệm vụ tại những nơi thuộc khu vực hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở khi làm nhiệm vụ tại những nơi thuộc khu vực hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số thì được bồi dưỡng ngày công lao động tăng thêm. Mức bồi dưỡng: 180.000đ/người/tháng. - Hỗ trợ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người tham gia lưc lượng bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm y tế bị ốm đau, tai nạn, bị thương khi thực hiện nhiệm vụ + Hỗ trợ thanh toán 50% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người tham gia lực lượng bảo vệ ANTT ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm y tế bị ốm đau, tai nạn, bị thương khi thực hiện nhiệm vụ. + Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 40/2024/NĐ-CP không được được hưởng chi phí khám bệnh, chữa bênh theo quy định này. - Trợ cấp đối với người tham gia lực lượng bảo vệ ANTT ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm xã hội mà bị tai nạn khi thực hiện nhiệm vụ làm suy giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa + Người tham gia lực lượng bảo vệ ANTT ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm xã hội mà bị tai nạn khi thực hiện nhiệm vụ làm suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp được quy định cụ thể như sau: suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 2,5 lần mức lương cơ sở và sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng 0,25 lần mức lương cơ sở. + Người tham gia lực lượng bảo vệ ANTT ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm xã hội mà bị tai nạn khi thực hiện nhiệm vụ làm suy giảm khả năng lao động trên 31% thì được hưởng trợ cấp hằng tháng. Mức trợ cấp được quy định cụ thể như sau: suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 15% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 1% mức lương cơ sở. + Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 40/2024/NĐ-CP không được được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định này. - Trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí đối với thân nhân người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở bị chết khi thực hiện nhiệm vụ + Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm xã hội bị chết khi thực hiện nhiệm vụ được trợ cấp mai táng là 5 lần mức lương cơ sở. + Đối với thân nhân người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở bị chết khi thực hiện nhiệm vụ được trợ cấp tiền tuất một lần được tính theo số năm tham gia lực lượng lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở cứ mỗi năm tính bằng 0,75 tháng mức hỗ trợ hàng tháng được hưởng. + Thời gian công tác để tính trợ cấp tiền tuất một lần được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ được tính tròn theo nguyên tắc từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng ½ năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm công tác. + Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 40/2024/NĐ-CP không được được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định này. Như vậy, nếu dự thảo Nghị quyết được thông qua, lực lượng bảo vệ ANTT ở cơ sở tại địa bàn Quảng Ngãi sẽ được hưởng các mức hỗ trợ như trên. Tiêu chí thành lập Tổ bảo vệ ANTT ở cơ sở Theo Điều 2 dự thảo Nghị quyết quy định tiêu chí thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; tiêu chí về số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự như sau: - Tiêu chí thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự: Mỗi thôn (tổ dân phố) thành lập 01 Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; Tổ bảo vệ an ninh, trật tự phụ trách 01 thôn (tổ dân phố). - Tiêu chí số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự: + Tổ bảo vệ an ninh, trật tự phụ trách thôn thuộc xã và thôn thuộc huyện đảo Lý Sơn được bố trí 03 thành viên, gồm Tổ trưởng, Tổ phó và Tổ viên. + Tổ bảo vệ an ninh, trật tự phụ trách tổ dân phố có quy mô dân số dưới 350 hộ gia đình được bố trí 03 thành viên, gồm 01 Tổ trưởng, 01 Tổ phó và 01 Tổ viên. + Tổ bảo vệ an ninh, trật tự phụ trách tổ dân phố có quy mô dân số từ 350 đến dưới 500 hộ gia đình được bố trí 04 thành viên, gồm 01 Tổ trưởng, 01 Tổ phó và 02 Tổ viên. + Tổ bảo vệ an ninh, trật tự phụ trách tổ dân phố có quy mô dân số từ 500 hộ gia đình trở lên được bố trí 05 thành viên, gồm 01 Tổ trưởng, 01 Tổ phó và 03 Tổ viên. Như vậy, theo dự thảo Nghị quyết, tại Quảng ngãi mỗi thôn (tổ dân phố) thành lập 01 Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; Tổ bảo vệ an ninh, trật tự phụ trách 01 thôn (tổ dân phố). Xem toàn văn dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tiêu chí thành lập, tiêu chí số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; mức phụ cấp, hỗ trợ kinh phí đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ngày 24/5/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/1/duthaonghiquyet.doc
Chính thức trình Chính phủ phương án tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024
Mới đây, Hội đồng Tiền lương quốc gia vừa gửi báo cáo khuyến nghị tới Chính phủ đề xuất phương án tăng lương tối thiểu vùng năm 2024, thời điểm điều chỉnh từ ngày 01/7/2024. Theo đó, Thứ trưởng Bộ LĐ-TB-XH, Chủ tịch Hội đồng Tiền lương quốc gia - Ông Lê Văn Thanh đã gửi báo cáo khuyến nghị tới Chính phủ về việc xem xét mức tăng lương tối thiểu vùng năm 2024 đã được hội đồng đề xuất 6%, tương ứng tăng 200.000 - 280.000 đồng. Thời điểm điều chỉnh áp dụng từ ngày 01/72024 - cùng với thời điểm cải cách tiền lương khu vực nhà nước, đảm bảo thời gian để doanh nghiệp chuẩn bị phương án, nguồn lực để thực hiện. Cụ thể mức tăng lương tối thiểu vùng như sau: - Vùng I tăng từ 4,68 triệu đồng/tháng lên 4,96 triệu đồng/tháng (tăng thêm 280.000 đồng). - Vùng II tăng từ 4,16 triệu đồng/tháng lên 4,41 triệu đồng/tháng (tăng 250.000 đồng). - Vùng III tăng từ 3,64 triệu đồng/tháng lên 3,86 triệu đồng/tháng (tăng 220.000 đồng). - Vùng IV tăng từ 3,25 triệu đồng/tháng lên 3,45 triệu đồng/tháng (tăng 200.000 đồng). Đối với lương tối thiểu giờ, Hội đồng Tiền lương cũng thống nhất tăng tương ứng 6%, tương ứng tăng 16.600 - 23.800 đồng so với quy định hiện hành. 03 bảng lương khu vực công được cải cách từ ngày 01/7/2024 Trước đó, ngày 10/11/2023, Quốc hội thông qua Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, trong đó, có đề cập nội dung cải cách tiền lương từ ngày 01/7/2024 theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 như sau: Bảng lương 1: Đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo Việc áp dụng cải cách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã theo nguyên tắc: - Mức lương chức vụ phải thể hiện thứ bậc trong hệ thống chính trị; giữ chức vụ lãnh đạo nào thì hưởng lương theo chức vụ đó, nếu một người giữ nhiều chức vụ thì hưởng một mức lương chức vụ cao nhất; giữ chức vụ lãnh đạo tương đương nhau thì hưởng mức lương chức vụ như nhau; mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp trên phải cao hơn mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp dưới; - Quy định một mức lương chức vụ cho mỗi loại chức vụ tương đương; không phân loại bộ, ngành, ban, uỷ ban và tương đương ở Trung ương khi xây dựng bảng lương chức vụ ở Trung ương; không phân biệt mức lương chức vụ khác nhau đối với cùng chức danh lãnh đạo theo phân loại đơn vị hành chính ở địa phương mà thực hiện bằng chế độ phụ cấp. Bảng lương 2: Dành cho chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo; mỗi ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức có nhiều bậc lương theo nguyên tắc: - Cùng mức độ phức tạp công việc thì mức lương như nhau; - Điều kiện lao động cao hơn bình thường và ưu đãi nghề thì thực hiện bằng chế độ phụ cấp theo nghề; - Sắp xếp lại nhóm ngạch và số bậc trong các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, khuyến khích công chức, viên chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Bảng lương 3: Xây dựng 3 bảng lương đối với lực lượng vũ trang, gồm: - Bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm); - Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an. - Bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an (trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay).
TỔNG HỢP mức lương khu vực công và mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024
Như vậy, sau nhiều phiên họp và thảo luận về vấn đề điều chỉnh tiền lương người lao động từ khu vực công đến khu vực tư gần như đã được chốt thực hiện từ ngày 01/7/2024. Sau đây là tổng hợp thay đổi các mức lương về lương cơ sở và lương tối thiểu vùng. 03 bảng lương khu vực công được cải cách từ ngày 01/7/2024 Ngày 10/11/2023, Quốc hội thông qua Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, trong đó, có đề cập nội dung cải cách tiền lương từ ngày 01/7/2024 theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 như sau: Bảng lương 1: Đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo Việc áp dụng cải cách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã theo nguyên tắc: - Mức lương chức vụ phải thể hiện thứ bậc trong hệ thống chính trị; giữ chức vụ lãnh đạo nào thì hưởng lương theo chức vụ đó, nếu một người giữ nhiều chức vụ thì hưởng một mức lương chức vụ cao nhất; giữ chức vụ lãnh đạo tương đương nhau thì hưởng mức lương chức vụ như nhau; mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp trên phải cao hơn mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp dưới; - Quy định một mức lương chức vụ cho mỗi loại chức vụ tương đương; không phân loại bộ, ngành, ban, uỷ ban và tương đương ở Trung ương khi xây dựng bảng lương chức vụ ở Trung ương; không phân biệt mức lương chức vụ khác nhau đối với cùng chức danh lãnh đạo theo phân loại đơn vị hành chính ở địa phương mà thực hiện bằng chế độ phụ cấp. Bảng lương 2: Dành cho chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo; mỗi ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức có nhiều bậc lương theo nguyên tắc: - Cùng mức độ phức tạp công việc thì mức lương như nhau; - Điều kiện lao động cao hơn bình thường và ưu đãi nghề thì thực hiện bằng chế độ phụ cấp theo nghề; - Sắp xếp lại nhóm ngạch và số bậc trong các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, khuyến khích công chức, viên chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Bảng lương 3: Xây dựng 3 bảng lương đối với lực lượng vũ trang, gồm: - Bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm); - Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an. - Bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an (trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay). Chốt đề xuất tăng lương tối thiểu vùng lên thêm 6% từ ngày 01/7/2024 Vào ngày 20/12/2023 Hội đồng Tiền lương quốc gia đã đồng thuận, chốt đề xuất tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024 ở mức 6% để trình Chính phủ xem xét quyết định. (1) Mức lương tối thiểu vùng đến hết năm 2023 Theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP, quy định mức lương tối thiểu tháng đang được áp dụng từ 01/7/2022 đến hết ngày 30/12/2023 theo 4 vùng như sau: - Mức lương tối thiểu trả theo tháng: Vùng I là 4.680.000 đồng/tháng; vùng II là 4.160.000 đồng/tháng; vùng III là 3.640.000 đồng/tháng; vùng IV là 3.250.000 đồng/tháng. - Mức lương tối thiểu giờ: Vùng I là 22.500 đồng/giờ; vùng II là 20.000 đồng/giờ; vùng III là 17.500 đồng/giờ; vùng IV là 15.600 đồng/giờ. (2) Mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024 Nếu đề xuất được duyệt với đề xuất tăng thêm 6% so với lương tối thiểu vùng hiện tại thì mức lương sẽ tăng lên như sau: - Mức lương tối thiểu trả theo tháng: Vùng I tăng từ 4,68 triệu đồng/tháng lên 4,96 triệu đồng/tháng (tăng thêm 280.000 đồng); vùng II tăng từ 4,16 triệu đồng/tháng lên 4,41 triệu đồng/tháng (tăng 250.000 đồng); vùng III tăng từ 3,64 triệu đồng/tháng lên 3,86 triệu đồng/tháng (tăng 220.000 đồng); vùng IV tăng từ 3,25 triệu đồng/tháng lên 3,45 triệu đồng/tháng (tăng 200.000 đồng). - Mức lương tối thiểu giờ: Vùng I tăng từ 22,5 nghìn đồng/giờ lên 23.800 đồng/giờ; vùng II tăng từ 20.000 đồng/giờ lên 21.000 đồng/giờ; vùng III tăng từ 17.500 đồng/giờ lên 18.600 đồng/giờ; vùng IV tăng từ 15.600 đồng/giờ lên 16.600 đồng/giờ.
Chốt tăng lương tối thiểu vùng 6% kể từ ngày 01/7/2024
Phiên họp thứ hai của Hội đồng Tiền lương quốc gia tái khởi động sáng 20/12, bốn tháng sau lần đàm phán thứ nhất hồi tháng 8. Cụ thể, thông qua phương áp án khuyến nghị Chính phủ về tăng lương tối thiểu vùng áp dụng cho năm 2024, với phương án tăng thêm 6% áp dụng từ ngày 1/7/2024. Theo đó, sáng ngày 20/12, Hội đồng Tiền lương Quốc gia đã họp Họp hội đồng về phương án tăng lương tối thiểu năm 2024. Cụ thể, Hội đồng Tiền lương Quốc gia đã xem xét phương án đề xuất mức tăng lương tối thiểu năm 2024, với sự tham dự của đại diện 3 bên là người lao động, chủ sử dụng lao động, Bộ LĐTB&XH và chuyên gia kinh tế độc lập. Tất cả các thành viên tham dự đều thống nhất mức tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 1/7/2024 mức 6%. Với mức tăng trên, mức lương tối thiểu có thể được áp dụng từ ngày 1/7/2024 cụ thể: - Vùng I tăng từ 4,68 triệu đồng/tháng lên 4,96 triệu đồng/tháng (tăng thêm 280.000 đồng); - Vùng II tăng từ 4,16 triệu đồng/tháng lên 4,41 triệu đồng/tháng (tăng 250.000 đồng); - Vùng III tăng từ 3,64 triệu đồng/tháng lên 3,86 triệu đồng/tháng (tăng 220.000 đồng); - Vùng IV tăng từ 3,25 triệu đồng/tháng lên 3,45 triệu đồng/tháng (tăng200.000 đồng). Tương tự, với lương tối thiểu vùng theo giờ cũng là 6%, Hội đồng cũng thống nhất phương án tăng thêm 6% từ ngày 1/7/2024, cụ thể: - Vùng I tăng từ 22.500 nghìn đồng/giờ lên 23.800 đồng/giờ; - Vùng II tăng từ 20.000 đồng/giờ lên 21.200 đồng/giờ; - Vùng III tăng từ 17.5000 đồng/giờ lên 18.600 đồng/giờ; - Vùng IV tăng từ 15.600 đồng/giờ lên 16.600 đồng/giờ. Hội đồng Tiền lương Quốc gia có tổng số 17 người nhưng thiếu một thành viên về phía Tổng liên đoàn. 16/16 thành viên (100%) tham dự đều đồng thuận phương án tăng lương tối thiểu tháng, lương tối thiểu theo giờ mức bình quân là 6% mà Hội đồng Tiền lương đã đưa ra. Trước đó, lần gần nhất lương tối thiểu vùng được điều chỉnh tăng là từ ngày 1/7/2022, với mức tăng bình quân thêm 6% so với mức lương áp dụng trước đó, áp dụng tới lần điều chỉnh tiếp theo. Sau điều chỉnh trước, mức lương tối thiểu Vùng I đang duy trì mức 4,68 triệu đồng/tháng; Vùng II mức 4,16 triệu đồng/tháng; Vùng III mức 3,64 triệu đồng/tháng; Vùng IV mức 3,25 triệu đồng/tháng.
Đề nghị tăng lương sớm hơn đảm bảo tiền lương tối thiểu vùng
Vừa qua, đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn ĐBQH TPHCM đã đề nghị Quốc hội cần quyết liệt xem xét tăng lương theo Nghị quyết của Trung ương cũng như đảm bảo tiền lương tối thiểu vùng theo quy định. Tăng lương cho khu vực nhà nước và tăng lương tối thiểu vùng cho khu vực nhà nước Qua báo cáo của Chính phủ xoay quanh các vấn đề lao động, việc làm và những hạn chế, yếu kém tồn tại hiện nay chưa giải quyết được, đại biểu bày tỏ thống nhất với Báo cáo của Chính phủ đánh giá về các vấn đề này, đặc biệt là những trọng tâm của Chính phủ đặt ra để cuối năm nay và những năm tiếp theo cần đầu tư tập trung. Đối với vấn đề tiền lương, đại biểu hoàn toàn thống nhất với đề xuất của Chính phủ trong báo cáo của Chính phủ là cần quyết liệt xem xét tăng lương theo Nghị quyết của Trung ương cũng như đảm bảo lương tối thiểu vùng theo quy định. Tuy nhiên đại biểu đề nghị xem xét tăng lương phải sớm hơn. Bởi vì chỉ số CPI của Chính phủ đánh giá không tương đồng với đời sống thực tiễn của người lao động, dẫn đến vấn đề tiền lương của người lao động không đủ sống. Theo đại biểu tiền lương của cán bộ, công chức ở Thành phố Chí Minh có thể cầm cự được là nhờ có Nghị quyết 54 và Nghị quyết 98 giúp cho người cán bộ, công chức và người lao động trong khu vực Nhà nước có thêm khoản thu nhập tăng thêm. Tuy nhiên, nhóm của công chức ở những tỉnh, ngành, khu vực khác không có điều kiện được thu nhập tăng thêm thì không thể vượt qua được. Đối với tiền lương tối thiểu vùng của người lao động, đại biểu cho rằng, nếu như chúng ta cứ lần lữa và để cho người lao động tự cầm cự với nguồn thu nhập của mình như hiện nay thì người lao động cũng không thể tiếp tục bám trụ tại các thành phố lớn, họ buộc phải quay trở về địa phương - nơi sinh sống và trưởng thành để quay lại với các nghề nghiệp cũ. Do đó, đại biểu đề xuất Chính phủ cần xem xét và chỉ đạo sớm có các chủ trương liên quan đến tăng lương, trong đó tăng lương cho khu vực nhà nước và tăng lương tối thiểu vùng cho khu vực lao động sản xuất, từ đó mới giúp cho người lao động, tạo niềm tin để họ tiếp tục bám trụ vào sản xuất tại các vùng tập trung đông các khu công nghiệp, khu chế xuất như Thành phố Hồ Chí Minh. Tăng lương cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang bình quân 7%/năm Theo Báo cáo của Chính phủ về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm do Thủ tướng Phạm Minh Chính trình bày tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV, những năm qua, mặc dù khó khăn trong đại dịch COVID-19. Chính phủ đã đẩy mạnh tăng thu, tiết kiệm chi, trích lập quỹ tiền lương đến nay được khoảng 560 nghìn tỷ đồng bảo đảm đủ nguồn để cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW năm 2018 từ ngày 01/7/2024 trong 3 năm 2024 - 2026. Thủ tướng Phạm Minh Chính cho biết, trong năm 2025, Chính phủ sẽ thực hiện cải cách chính sách tiền lương đối với khu vực công theo Nghị quyết số 27-NQ/TW năm 2018 của Trung ương từ ngày 01/7/2024. Đồng thời, Chính phủ cũng tiếp tục điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng, chính sách tiền lương đối với khu vực doanh nghiệp theo quy định. Từ năm 2025 trở đi, tiếp tục điều chỉnh tiền lương tăng bình quân 7%/năm đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang cho đến khi mức lương thấp nhất bằng hoặc cao hơn mức lương thấp nhất vùng I của khu vực doanh nghiệp. Nguồn Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
Trả lương dưới mức tối thiểu vùng nhưng có kèm các khoản phụ cấp thì có vi phạm?
xin chào các vị luật sư. Tôi có 1 thắc mắc như thế này mong được các vị giải đáp giúp ạ. Chuyện là giả sử NSDLD trả lương cho NLĐ với mức lương là 3 triệu đồng/tháng, phụ cấp khác 2 triệu đồng/tháng. Theo quy định thì mức lương 3 triệu này sai quy định vì dưới mức lương tối thiểu vùng. Tuy nhiên, NSDLD có thêm phụ cấp khác là 2 triệu đồng/tháng. Vậy cho tôi hỏi khi này NSDLD trả như vậy thì có vi phạm quy định k ạ.
Thưởng tết năm 2024 là bao nhiêu? Tiền thưởng tết theo lương tối thiểu vùng có tăng không?
Năm 2024 dự kiến sẽ là một năm khởi sắc của nền kinh tế sau một thời gian bị trì trệ và cắt giảm lao động khắp cả nước. Vậy, sau một năm đầy biến động như thế thì thưởng tết cuối năm của NLĐ là bao nhiêu và lương tối thiểu vùng có tăng không? 1. Năm 2024 thưởng tết có tăng hay không? Trước tiên phải hiểu thưởng tết là một khoản tiền thưởng không bắt buộc doanh nghiệp phải chi trả cho NLĐ mà có còn tùy thuộc vào quyết định của doanh nghiệp dựa trên công sức của NLĐ cả năm làm việc và tình hình thực tế của doanh nghiệp. Cụ thể Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Theo quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Do đó, khoản tiền thưởng tết sẽ không bắt buộc phải thưởng cho nhân viên mà tùy vào tình hình thực tế và thỏa thuận của doanh nghiệp với NLĐ. Trường hợp doanh nghiệp có tiền lệ thưởng tết thì năm 2024 sẽ không phụ thuộc vào mức lương mà phụ thuộc vào doanh thu cả năm rồi sẽ xem xét tăng mức tiền thưởng tết. 2. Mức thưởng tết theo mức lương tối thiểu vùng năm 2024 là bao nhiêu? Hiện nay, tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định rõ mức lương tối thiểu vùng trả theo tháng đối với NLĐ làm việc cho doanh nghiệp theo từng vùng như sau: Vùng Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) Vùng I 4.680.000 22.500 Vùng II 4.160.000 20.000 Vùng III 3.640.000 17.500 Vùng IV 3.250.000 15.600 Cụ thể, mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của NLĐ làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng. Giả sử trường hợp doanh nghiệp thưởng tết 01 tháng lương thì căn cứ vào từng vùng mà NLĐ đang làm việc sẽ được thưởng tết theo mức đó. Ví dụ Vùng I là những địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu từ 4.680.000 đồng bao gồm những thành phố, quận, huyện sau: - Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội; - Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh; - Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy thuộc thành phố Hải Phòng; - Các quận, thành phố Thủ Đức và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh; - Các thành phố Biên Hòa, Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng Nai; - Các thành phố Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An; các thị xã Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo thuộc tỉnh Bình Dương; - Thành phố Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 3. Năm 2024 có tăng lương tối thiểu vùng hay không? Theo Công văn 470/LĐTBXH-QHLĐTL năm 2023 ban hành ngày 21/02/2023 Bộ LĐTBXH sẽ rà soát, đánh giá việc thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với NLĐ tại các tỉnh để thực hiện điều chỉnh trong những kỳ tới. Thì vừa qua tại Hội đồng tiền lương quốc gia sẽ họp phiên đầu tiên để đề xuất tăng lương tối thiểu vùng (LTTV) vào năm 2024 cho người lao động (NLĐ) làm việc trong khu vực doanh nghiệp. Tại đó, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam đưa ra đề xuất mức tăng lương tối thiểu vùng năm 2024 là từ 5-6%, cơ bản nhiều thành viên cũng đồng thuận. Tuy nhiên, để thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu theo hướng tăng thì còn bất đồng ý kiến giữa đại diện NLĐ và doanh nghiệp do năm 2022 gặp tình trạng kinh tế không mấy khởi sắc. Do đó, năm 2024 khó có thể điều chỉnh kịp mức lương tối thiểu vùng. Tuy nhiên, đa phần đều đồng thuận với mức đề xuất từ 5-6%. Vậy nếu giả sử mức lương tối thiểu vùng tăng lên 6% so với mức lương tối thiểu vùng hiện nay thì NLĐ sẽ được thưởng tết bao nhiêu? Ví dụ Vùng I mức lương tối thiểu vùng 4.680.000 x 6% = 4.960.800 đồng.
Đề xuất tăng lương tối thiểu vùng vào năm 2024 mâu thuẫn giữa doanh nghiệp và NLĐ
Trong thời gian sắp tới đây Hội đồng tiền lương quốc gia sẽ họp phiên đầu tiên để đề xuất tăng lương tối thiểu vùng (LTTV) vào năm 2024 cho người lao động (NLĐ) làm việc trong khu vực doanh nghiệp. NLĐ đa phần muốn tăng lương tối thiểu vùng sớm từ đầu năm 2024 Do tình hình biến động kinh tế khó khăn trong năm 2023 nhiều nhà máy, doanh nghiệp sản xuất bị cắt giảm đơn hàng. Do đó ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình, đời sống của NLĐ cũng bị kéo theo. Theo khảo sát của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam cụ thể thời gian làm việc bình thường của NLĐ giảm từ 8 giờ/ngày xuống còn 7,25 giờ/ngày và không làm thêm giờ. Số giờ làm việc giảm đồng nghĩa với mức thu nhập cũng giảm, chỉ còn 5,9 triệu đồng/người/tháng. Tổng thu nhập gồm lương và phụ cấp lương khoảng 8,74 triệu đồng/tháng, nhưng mức chi tiêu cho cuộc sống là 10,3 triệu đồng/tháng. Tức là mức thu nhập chỉ bằng 84% của mức chi tiêu, không đủ sống. Khó khăn về việc làm, thu nhập khiến 18% NLĐ đã từng hoặc có ý định rút bảo hiểm xã hội một lần. Về mức tăng LTT vùng, lãnh đạo Tổng LĐLĐ VN nêu cụ thể là bao nhiêu sẽ thông qua thương lượng, trao đổi trong phiên họp hội đồng tiền lương tới đây. Các bên sẽ bàn thảo trên tinh thần thiện chí. "Công đoàn chia sẻ với doanh nghiệp (DN) trong bối cảnh thiếu đơn hàng, nhưng cuộc sống của NLĐ cũng rất bí bách khi việc làm bị cắt giảm, chi phí sinh hoạt tăng cao. Chúng tôi tin rằng DN cũng sẽ chia sẻ, thấu hiểu NLĐ, để có tiếng nói chung", ông Hiểu nói. Nhiều doanh nghiệp muốn hoãn tăng lương tối thiểu vùng vào năm sau Mặc dù phía công đoàn mong muốn tăng LTTV cho NLĐ, song nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp trong các ngành thâm dụng lao động bị ảnh hưởng nặng nề của suy thoái kinh tế, đơn hàng cắt giảm lại bày tỏ nguyện vọng Chính phủ nên giữ nguyên mức lương như hiện tại. Nhiều chủ doanh nghiệp chia sẻ việc duy trì việc làm 8 tiếng cho NLĐ đã là rất cố gắng và không có làm thêm giờ. Mong muốn tăng lương của NLĐ là chính đáng, nhưng tăng từ 01/01/2024 là không thể, doanh nghiệp khó khăn, không có đơn hàng, không có tiền thì không thể tăng được. Một ý kiến khác cho hay, năm nay, doanh nghiệp nào giảm thu nhập của NLĐ dưới 2 triệu đã là thành công. Theo dự đoán từ giờ đến cuối năm, DN sẽ khó khăn hơn do đơn hàng mới chưa có. Để giảm bớt gánh nặng cho các DN nên lùi thời gian tăng LTTV lại sauị. Trước mắt, duy trì được hoạt động cho DN tức là NLĐ có việc làm. NLĐ có việc làm dù thu nhập ở mức tối thiểu còn hơn là không có việc làm. Mức lương tối thiểu vùng mới nhất hiện nay là bao nhiêu? Mức lương tối thiểu vùng năm 2023 hiện được quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP với số tiền cụ thể như sau: Vùng Mức lương tối thiểu tháng (đồng/tháng) Mức lương tối thiểu giờ (đồng/giờ) Vùng I 4.680.000 22.500 Vùng II 4.160.000 20.000 Vùng III 3.640.000 17.500 Vùng IV 3.250.000 15.600
Lương tối thiểu vùng, lương cơ sở tăng thì trợ cấp xã hội hằng tháng có tăng không?
1. Lương tối thiểu vùng, lương cơ sở tăng thì trợ cấp xã hội hằng tháng có tăng không? Từ 01/01/2023, theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP thì lương tối thiểu vùng tăng, cụ thể ở các vùng như sau: - Vùng I: Mức lương tối thiểu tháng là 4.680.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 22.500 đồng. - Vùng II: Mức lương tối thiểu tháng là 4.160.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 20.000 đồng. - Vùng III: Mức lương tối thiểu tháng là 3.640.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 17.500 đồng. - Vùng IV: Mức lương tối thiểu tháng là 3.250.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 15.600 đồng. Từ 01/07/2023, theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP thì mức lương cơ sở tăng từ 1.490.000 đồng/tháng lên 1.800.000 đồng/tháng. Vậy, khi lương tối thiểu vùng tăng, lương cơ sở tăng thì trợ cấp xã hội hằng tháng cho các đối tượng có tăng hay không? Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP có quy định về mức chuẩn trợ giúp xã hội, trong đó: - Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác. - Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng. Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác. - Tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định: + Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này; + Đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội. Từ ngày 01/7/2021, mức chuẩn trợ giúp xã hội là 360.000 đồng/tháng, tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định. Theo đó, mức chuẩn trợ giúp xã hội cố định là 360.000 đồng/tháng hoặc cao hơn tùy thuộc vào mỗi địa phương. Cho nên, việc lương tối thiểu vùng tăng, cũng như lương cơ sở tăng thì sẽ không kéo theo việc trợ cấp xã hội hằng tháng cho các đối tượng cũng tăng theo. 2. Kinh phí thực hiện chính sách trợ cấp xã hội hằng tháng lấy từ nguồn nào? Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội hằng tháng theo quy định tại Điều 31 Nghị định 20/2021/NĐ-CP. Thông tư 76/2021/TT-BTC hướng dẫn khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, theo đó: - Kinh phí thực hiện chế độ chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên, hỗ trợ nhận chăm sóc tại cộng đồng, kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội (gọi tắt là cơ sở trợ giúp xã hội) công lập; kinh phí thực hiện tuyên truyền, xét duyệt đối tượng, ứng dụng công nghệ thông tin, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ; kiểm tra giám sát và kinh phí thực hiện chi trả chính sách của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào thì do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. - Kinh phí thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội bố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội. Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp kinh phí cho cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng theo quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này. - Ngân sách trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương kinh phí thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội theo cơ chế hỗ trợ thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành và được Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Bộ LĐTB&XH rà soát các tỉnh thành triển khai lương tối thiểu cho NLĐ
Ngày 21/02/2023 Bộ LĐTB&XH có Công văn 470/LĐTBXH-QHLĐTL năm 2023 về việc rà soát, đánh giá việc thực hiện mức lương tối thiểu đối với NLĐ tại các tỉnh. Theo đó, Bộ rà soát, đánh giá việc thực hiện mức lương tối thiểu đối với NLĐ tại các tỉnh thành như sau: (1) Tổ chức nắm tình hình triển khai thực hiện mức lương tối thiểu Thành lập, tổ chức nắm bắt tình hình triển khai lương tối thiểu theo quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP, trong đó: - Đối với lương tối thiểu theo tháng. Đề nghị rà soát, đánh giá về tình hình triển khai thực hiện mức lương tối thiểu, trong đó có việc triển khai quy định tiếp tục thực hiện các nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho NLĐ. Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2022/NĐ-CP; đánh giá khó khăn, vướng mắc khi thực hiện mức lương tối thiểu và trả lương cho người lao động. - Đối với lương tối thiểu theo giờ. Đề nghị đánh giá rõ việc triển khai, áp dụng của các doanh nghiệp sau khi Chính phủ lần đầu ban hành mức lương tối thiểu theo giờ; khảo sát, thống kê các nhóm vị trí, chức danh công việc, lĩnh vực/ngành nghề thực hiện trả lương theo giờ, mức lương giờ phổ biến của các công việc trên. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và tác động của doanh nghiệp, người lao động sau khi Chính phủ ban hành mức lương tối thiểu theo giờ. (2) Rà soát, đánh giá việc điều chỉnh phân vùng hiện hành Trường hợp có đề xuất điều chỉnh phân vùng thì Sở LĐTB&XH phối hợp với Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp trao đổi bằng văn bản với Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, Chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cấp tỉnh, các Hiệp hội nghề nghiệp, các nhà đầu tư và các doanh nghiệp trên địa bàn, báo cáo để UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ý kiến gửi về Bộ. Bộ LĐTB&XH chỉ ghi nhận những đề xuất của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau khi đã thực hiện theo quy trình nêu trên để báo cáo Chính phủ. (3) Các tỉnh/thành cập nhật tình hình lao động Cập nhật tình hình lao động, việc làm, đơn hàng của các doanh nghiệp, cung - cầu lao động trên địa bàn trong Quý I năm 2023 (đặc biệt là sau Tết m lịch). Dự báo nhu cầu sử dụng lao động và tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn trong thời gian tới. Qua đó, đề xuất, kiến nghị về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu áp dụng cho năm 2024 gắn với bối cảnh dự báo. Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quan tâm, chỉ đạo Sở LĐTB&XH triển khai thực hiện và gửi báo cáo về Bộ LĐTB&XH trước ngày 01/4/2023 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ. Chi tiết Công văn 470/LĐTBXH-QHLĐTL ngày 24/02/2023.
Người thử việc được trả lương thử việc thấp hơn lương tối thiểu vùng có đúng không?
Căn cứ quy định Điều 4 Nghị định 38/2022/NĐ-CP mức lương tối thiểu vùng như sau: 1. Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng. 2. Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ. 3. Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau: a) Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng. b) Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán. Hơn nữa, căn cứ Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương thử việc như sau: Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Theo Điều 90 Bộ luật lao động 2019 quy định về tiền lương như sau: 1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. 2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu. 3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau. Từ đó, có thể suy ra tiền lương thử việc của người lao động cũng là tiền lương nói chung theo quy định trên. Vì vậy, dù lương thử việc chỉ bằng 85% mức lương của công việc thì tiền lương thử việc cũng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Mức lương tối thiểu vùng hiện nay của Thành phố Hồ Chí Minh là 4.680.000 đồng/tháng nên việc công ty trả cho nhân viên 4.000.000 đồng/tháng là không đúng quy định pháp luật.
Hỏi về tiền lương làm theo hợp đồng
Chào luật sư, tôi muốn hỏi. Tôi ký HĐLĐ ở công ty. Lương của tôi dựa trên số giờ tôi làm được (17.000/giờ) và tiền thưởng của tôi dựa trên mức doanh thu của công ty. Tôi muốn hỏi tiền thưởng của tôi có được coi giống như là tiền lương không và nếu như vậy có vi phạm về mức lương tối thiểu vùng theo quy định của pháp luật hay không? Xin cảm ơn.
HĐLĐ trước 01/07/2022 phải bỏ quy định về trả thêm 7% lương đối với người lao động có bằng đại học?
Nghị định 38/2022/NĐ-CP đã không còn quy định về việc trả lương cao hơn 7% cho người lao động có bằng cao đẳng và Đại học người lao động sẽ được trả lương tối thiểu. Đây là sự thay đổi so với quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 90/2019/NĐ-CP. “Điều 5. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng 1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm: a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất; b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 Điều này…” Như vậy, kể từ 01/07/2022, người sử dụng lao động sẽ không còn bắt buộc phải trả một khoản cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động có bằng đại học, cao đẳng. Đối với những hợp đồng ký trước 01/07/2022 sẽ được xử lý như sau: Căn cứ mục 1.1.b Công văn 2086/BLĐTBXH-TLĐLĐVN năm 2022: “1. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, các Liên đoàn Lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động tại địa phương và các ban, ngành liên quan triển khai thực hiện một số công việc sau: 1.1. Nhanh chóng tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn người sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn triển khai thực hiện Nghị định số 38/2022/NĐ-CP đúng quy định, trong đó lưu ý 02 nội dung sau: … b) Về trách nhiệm thi hành: tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 38/2022/NĐ-CP quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm: - Rà soát lại các thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp; không được xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động. - Đối với các nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho người lao động so với quy định tại Nghị định này thì tiếp tục được thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, theo đó, các nội dung đã thực hiện trong đó có chế độ tiền lương trả cho người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua học nghề, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu thì tiếp tục thực hiện, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật lao động.” Theo đó, các bên sẽ tiếp tục thực hiện chế độ tiền lương trả cho người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua học nghề, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc có thể thỏa thuận lại về việc chấm dứt trả thêm phần tiền lương này.
Bộ LĐ-TB&XH vừa ban hành Công văn 2086/BLĐTBXH-TLĐLĐVN của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc chỉ đạo triển khai Nghị định 38/2022/NĐ-CP về lương tối thiểu, theo đó, Bộ yêu cầu 1.Nhanh chóng tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn người sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn triển khai thực hiện Nghị định số 38/2022/NĐ-CP đúng quy định, trong đó lưu ý 02 nội dung sau: a) Về cơ chế và đối tượng áp dụng: mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để người lao động, công đoàn và người sử dụng lao động thỏa thuận mức lương và trả lương cho người lao động, trong đó: - Mức lương tối thiểu tháng được áp dụng đối với người lao động đang hưỏng lương theo hình thức trả lương theo tháng. - Mức lương tối thiểu giờ được áp dụng đối với người lao động đang hưởng lương theo hình thức trả lương theo giờ. - Đối với người lao động đang hưởng lương theo các hình thức trả lương khác (theo tuần, theo ngày, theo sản phẩm, lương khoán) thì mức lương đang trả theo các hình thức trả lương này quy đổi theo tháng hoặc theo giờ (theo điểm a và điểm b, khoản 3 Điều 4 Nghị định số 38/2022/NĐ-CP) không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ do Chính phủ quy định. Việc quy đối mức lương theo tháng hoặc theo giờ này do người sử dụng lao động lựa chọn, kết quả quy đổi nhằm kiểm tra mức độ tuân thủ việc trả cho người lao động theo các hình thức so với mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ do Chính phủ quy định. Nghị định không yêu cầu phải thay đổi hình thức trả lương mà người sử dụng lao động và người lao động đã thỏa thuận. b) Về trách nhiệm thi hành: tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 38/2022/NĐ - CP quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm: - Rà soát lại các thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù họp; không được xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động. - Đối với các nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho người lao động so với quy định tại Nghị định này thì tiếp tục được thực hiện, trừ trường họp các bên có thỏa thuận khác, theo đó, các nội dung đã thực hiện trong đó có chế độ tiền lương trả cho người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua học nghề, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu thì tiếp tục thực hiện, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật lao động. 2. Tăng cường việc hướng dẫn, hỗ trợ người lao động, tổ chức công đoàn cơ sở và người sử dụng lao động trong các hoạt động đối thoại, thương lượng, đặc biệt là thương lương tập thể để thỏa thuận về tiền lương và xác lập các điều kiện lao động khác bảo đảm có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật. Chủ động nắm bắt tình hình quan hệ lao động trong các doanh nghiệp, kịp thời hỗ trợ, hướng dẫn, xử lý những vướng mắc phát sinh, hạn chế thấp nhất các tranh chấp lao động, đình công xảy ra, bảo đảm duy trì quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong các doanh nghiệp. Kịp thời báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình triển khai thực hiện Nghị định số 38/2022/NĐ- CP trong các doanh nghiệp trên địa bàn, đặc biệt là những khó khăn, vướng mắc để có hướng dẫn xử lý kịp thời. >>> Xem toàn văn Công văn 2086/BLĐTBXH-TLĐLĐVN trong file đính kèm
Điều tra tiền lương tại 3.400 doanh nghiệp thuộc 18 tỉnh thành
Bộ LĐ-TB&XH vừa ban hành Quyết định 1225/QĐ-BLĐTBXH về việc điều tra năm 2024 về lao động, tiền lương trong doanh nghiệp. Theo đó, sẽ tiến hành điều tra tiền lương 3.400 doanh nghiệp để xem xét tăng lương tối thiểu 2025. Điều tra tiền lương tại 3.400 doanh nghiệp thuộc 18 tỉnh thành Cụ thể, tại Quyết định 1225/QĐ-BLĐTBXH nêu rõ, Bộ LĐ-TB&XH sẽ tiến hành điều tra về: - Tình hình doanh nghiệp điều chỉnh tiền lương khi Nhà nước điều chỉnh lương tối thiểu vùng gần nhất. - Tác động về chi phí của doanh nghiệp. - Mức độ tuân thủ của doanh nghiệp. Mức tiền lương bình quân, tiền lương làm thêm giờ, kết cấu tiền lương, mức lương thấp nhất của người lao động trong các loại hình doanh nghiệp năm 2023, năm 2024. Đối tượng điều tra Cụ thể, việc điều tra nêu trên sẽ được tiến hành tại 3.400 doanh nghiệp với 6.800 người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp này ở 18 tỉnh, thành phố đại diện cho 08 vùng kinh tế trên cả nước có số lượng doanh nghiệp lớn, thị trường lao động phát triển. Doanh nghiệp được điều tra cần có đại diện theo 03 nhóm quy mô lao động, bao gồm: - Từ 10 đến dưới 100 lao động. - Từ 100 đến dưới 300 lao động. - Từ 300 lao động trở lên. Xét theo loại hình, doanh nghiệp có thể thuộc nhóm doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp ngoài Nhà nước hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, doanh nghiệp hoạt động theo 03 nhóm ngành nghề sản xuất, kinh doanh như: Nông - lâm - ngư nghiệp; công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ. Đồng thời, đối với người lao động cũng cần phải đảm bảo yêu cầu có thời gian làm việc từ 01 năm trở lên. Cụ thể như sau: - Vùng Đồng bằng sông Hồng (Thành phố Hà Nội, Thành phố Hải Phòng, tỉnh Hải Dương, tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Vĩnh Phúc). - Vùng Đông Bắc (Quảng Ninh). - Vùng Tây Bắc (Hòa Bình). - Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa, Nghệ An). - Duyên hải Nam Trung Bộ (Thành phố Đà Nẵng, Khánh Hòa). - Tây Nguyên (Đắk Lắk). - Đông Nam Bộ (Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu). - Đồng bằng sông Cửu Long (Long An, Thành phố Cần Thơ). Theo đó, những địa phương có số doanh nghiệp được khảo sát nhiều nhất là: - Thành phố Hà Nội: 700 doanh nghiệp và 1.400 lao động. - Thành phố Hồ Chí Minh: 800 doanh nghiệp và 1.600 lao động. - Tỉnh Đồng Nai: 200 doanh nghiệp và 400 lao động. - Các tỉnh, thành phố khác như: Bắc Ninh, Thanh Hóa, Đà Nẵng, Bình Dương, mỗi địa phương 150 doanh nghiệp và 300 lao động,… Mức lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024 Trước đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau: - Vùng I: Tăng 280.000 đồng, từ 4.680.000 đồng/tháng lên 4.960.000 đồng/tháng. - Vùng II: Tăng 250.000 đồng, từ 4.160.000 đồng/tháng lên 4.410.000 đồng/tháng. - Vùng III: tăng 220.000 đồng từ 3.640.000 đồng/tháng lên 3.860 đồng/tháng. - Vùng IV: tăng 200.000 đồng từ 3.250.000 đồng/tháng lên 3.450.000 đồng/tháng. Bên cạnh đó, mức lương tối thiểu theo giờ tại vùng I cũng tăng từ 22.500 đồng/giờ lên 23.800 đồng/giờ, vùng II từ 20.000 đồng/giờ lên 21.200 đồng/giờ, vùng III từ 17.500 đồng/giờ lên 18.600 đồng/giờ, vùng IV từ 15.600 đồng/giờ lên 16.600 đồng/giờ. Theo đó, việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau: - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó. - Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó. - Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất. - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính cho đến khi Chính phủ có quy định mới. - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất. - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP.
NLĐ được tiền thưởng gấp ba lần tiền lương cơ bản có tính đóng BHXH không?
Người lao động được nhận tiền thưởng nhưng cao gấp ba lần tiền lương cơ bản dùng để tính đóng BHXH thì người đó có phải tính tiền thưởng vào để đóng BHXH không? NLĐ được tiền thưởng gấp ba lần tiền lương cơ bản có tính đóng BHXH không? Theo khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó: Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm: - Các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; - Tiền ăn giữa ca; - Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; - Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH. Mà theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Như vậy, NLĐ được tiền thưởng gấp ba lần tiền lương cơ bản sẽ không tính đóng BHXH đối với phần tiền tưởng này, dù cho có cao hơn hay thấp hơn tiền lương cơ bản. Mức đóng BHXH bắt buộc năm 2024 là bao nhiêu? Theo koản 1 Điều 5 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm 2013, khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, mức đóng BHXH đối với NLĐ không bao gồm người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn) được xác định như sau: - Bảo hiểm xã hội: 8% - Bảo hiểm thất nghiệp: 1%; - Bảo hiểm y tế: 1,5%. Như vậy, tổng mức đóng bảo hiểm năm 2024 (gồm BHXH, BHYT, BHTN) của người lao động là 10.5%. Ta có công thức tính tiền đóng BHXH của người lao động như sau: Mức tiền đóng bảo hiểm = 10,5% x Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc Mức lương tối thiểu đóng BHXH 2024 là bao nhiêu? Theo điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định: Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường Như vậy, mức lương tối thiểu đóng BHXH 2024 sẽ bằng mức lương tối thiểu vùng. Tuỳ theo vùng mà NLĐ đang làm việc sẽ tương ứng với mức lương tối thiểu phù hợp. Xem thêm: Đã có Nghị định 74/2024/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng mới từ 01/7/2024
Cách xử lý khi công ty trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng
Công ty phải trả lương thế nào cho người lao động? Theo Điều 90 Bộ luật lao động 2019 quy định về tiền lương như sau: - Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. - Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu. - Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau. Như vậy, tiền lương mà công ty trả cho người lao động bắt buộc phải từ mức lương tối thiểu trở lên và không có trường hợp nào được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Hiện nay mức lương tối thiểu vùng được áp dụng theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP. Xem chi tiết mức lương tối thiểu vùng tại bài viết: Đã có Nghị định 74/2024/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng mới từ 01/7/2024 Cách xử lý khi công ty trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng Thứ nhất, khiếu nại lên công ty Theo Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định: - Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người bị xâm phạm thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại lần đầu lên người sử dụng lao động. - Đồng thời, người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong trường hợp sau đây: + Có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình; + Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; + Đã hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết. Như vậy, khi công ty trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng theo quy định thì người lao động có thể khiếu nại thẳng đến công ty (khiếu nại lần đầu). Nếu doanh nghiệp cố tình không giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng, người lao động có quyền khiếu nại lần 02 đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Ngoài ra, người lao động cũng có thể khởi kiện đến Toà án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình nếu khiếu nại lần đầu không thành công. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/05/mau-don-khieu-nai.docx Mẫu đơn khiếu nại mới nhất https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/05/mau-don-khoi-kien%20(1).docx Mẫu đơn khởi kiện mới nhất Thứ hai, tố cáo hành vi vi phạm của công ty Theo Điều 37 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định: Người tố cáo có quyền gửi đơn hoặc tố cáo trực tiếp với Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lao động. Theo đó, hành vi trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng là hành vi vi phạm pháp luật lao động, xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của người lao động. Như vậy, người lao động có thể tố cáo hành vi trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng của công ty cho Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Công ty trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng bị xử lý thế nào? Theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định: Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây: - Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; - Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; - Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định trên là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, công ty công ty trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng có thể bị phạt tiền từ 40 - 150 triệu đồng.
Những điểm doanh nghiệp cần lưu ý khi tăng lương tối thiểu vùng
Ngày 01/7/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng, áp dụng từ ngày 01/7/2024. Theo đó, lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024 được điều chỉnh tăng 6%. Vì vậy, doanh nghiệp sẽ phải thực hiện một số điều chỉnh để phù hợp với quy định hiện hành. Cụ thể như sau: (1) Tăng tiền lương cho người lao động nhận lương tối thiểu Theo quy định tại Điều 90 Bộ Luật Lao động 2019, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc. Trong đó bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau. Như vậy, mức lương thấp nhất trả cho người lao động được pháp luật cho phép là bằng với mức lương tối thiểu vùng của khu vực đó mà tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP có quy định mức lương tối thiểu mới theo các vùng từ 01/7/2024 sẽ tăng bình quân từ 200.000 đồng đến 280.000 đồng (tăng 6%) so với mức lương tối thiểu hiện hành được quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP. Cụ thể: Vùng Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) Vùng I 4.960.000 Vùng II 4.410.000 Vùng III 3.860.000 Vùng IV 3.450.000 Theo đó, với việc tăng mức lương tối thiểu vùng theo quy định tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP như đã nêu trên thì doanh nghiệp cũng phải tăng lương cho những người lao động đang nhận lương theo lương tối thiểu vùng. (2) Tăng các khoản đóng BHXH, BHYT, BHTN Định kỳ hàng tháng, người sử dụng lao động sẽ phải đóng BHXH, BHYT, BHTN theo các tỷ lệ nhất định được tính dựa trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động được quy định tại Quyết định 595/QĐ-BHXH như sau: Đối với BHXH: - 3% vào quỹ ốm đau và thai sản. - 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất. - 1% (hoặc 0,5%) vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Đối với BHTN: Đối với BHYT: Đồng thời, tại Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH cũng có nêu rõ, mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Theo đó, khi lương tối thiểu vùng tăng thì đồng nghĩa với việc mức tiền lương tối thiểu làm căn cứ đóng BHXH cũng sẽ tăng theo. Thế nên, trường hợp doanh nghiệp đang đóng BHXH cho người lao động theo mức lương tối thiểu vùng thì bắt đầu từ ngày 01/7/2024, số tiền đóng hằng tháng nói trên sẽ tăng thêm đáng kể. Tuy nhiên, tại đây cũng cần lưu ý, trường hợp doanh nghiệp đã đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động theo mức lương cao hơn lương tối thiểu vùng thì số tiền đóng các loại bảo hiểm bắt buộc của doanh nghiệp không cần điều chỉnh tăng. (3) Tăng tiền lương ngừng việc Căn cứ Điều 99 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định về các trường hợp người lao động ngừng việc mà doanh nghiệp vẫn phải trả lương như sau: - Do lỗi của doanh nghiệp: Trả đủ tiền lương theo hợp đồng. - Do lỗi của người lao động: Không trả lương. - Do lỗi của người lao động khác: Trả lương ít nhất bằng lương tối thiểu. - Do sự cố về điện, nước, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa,…thì có 02 trường hợp như sau: + Từ 14 ngày làm việc trở xuống: Trả lương ít nhất bằng mức lương tối thiểu + Trên 14 ngày làm việc: Trong 14 ngày đầu, doanh nghiệp trả lương ít nhất bằng mức lương tối thiểu, tiền lương những ngày sau đó do các bên tự thỏa thuận. Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, trong các trường hợp phải ngừng việc do lỗi của người lao động khác hoặc do nguyên nhân khách quan thì doanh nghiệp phải trả lương theo mức lương tối thiểu. Theo đó, việc tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024 cũng sẽ kéo khoản này tăng theo. (4) Tăng tiền lương tối thiểu cho người bị điều chuyển công việc Cụ thể, tại Khoản 3 Điều 29 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn đột xuất do các lý do khách quan thì có thể tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động. Theo đó mà lương của người lao động trong thời gian này sẽ được chi trả như sau: “3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.” Theo đó, trường hợp chuyển người lao động sang làm công việc khác thì doanh nghiệp sẽ phải trả công theo mức lương mới có thể thấp hơn lương cũ nhưng được giữ nguyên lương cũ trong 30 ngày làm việc. Tại đây cũng cần lưu ý, mức lương mới trả cho người lao động cũng không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Như vậy, khi mức lương tối thiểu vùng tăng thì đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải trả mức lương cao hơn cho người lao động bị điều chuyển công việc mà đang nhận mức lương thấp. (5) Tăng đoàn phí công đoàn Căn cứ Điều 5 Nghị định 191/2013/NĐ-CP, mức đóng kinh phí công đoàn của doanh nghiệp hiện nay được xác định theo công thức như sau: Mức đóng = 2% x Quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho người lao động Mà quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho người lao động là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng BHXH. Mà như đã có nêu tại mục (2), việc tăng lương tối thiểu vùng có thể làm thay đổi mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH. Theo đó, cũng gián tiếp làm ảnh hưởng đến số tiền đóng kinh phí công đoàn của doanh nghiệp.
Đã có Nghị định 74/2024/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng mới từ 01/7/2024
Ngày 30/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng. Trong đó, quy định mức lương tối thiểu vùng, mức lương tối thiểu giờ, áp dụng từ 01/7/2024. Cụ thể như sau. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/01/ND-74-CP.pdf Nghị định 74/2024/NĐ-CP (Bản có dấu đỏ) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/01/danh-muc-dia-ban-ap-dung-muc-luong-toi-thieu-vung.docx Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu từ 01/7/2024 Xem thêm: Nghị định 73/2024/NĐ-CP: 10 đối tượng được tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu Chính thức: Tăng 15% lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng (1) Mức lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024 Theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP, mức lương tối thiểu mới theo các vùng từ 01/7/2024 sẽ tăng bình quân từ 200.000 đồng đến 280.000 đồng so với mức lương tối thiểu hiện hành được quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP. Cụ thể: Vùng Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) Vùng I 4.960.000 23.800 Vùng II 4.410.000 21.200 Vùng III 3.860.000 18.600 Vùng IV 3.450.000 16.600 (2) Căn cứ xác định nơi hoạt động của người sử dụng lao động Theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP việc áp dụng địa bàn vùng theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động được xác định như sau: - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó. - Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó. - Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp/chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất. - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính cho đến khi Chính phủ có quy định mới. - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ 01 địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất. - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP. (3) Quy định về áp dụng mức lương tối thiểu vùng Cụ thể, tại Khoản 1 và 2 Điều 4 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định về áp dụng mức lương tối thiểu vùng như sau: Mức lương tối thiểu tháng: Là mức lương thấp nhất, được dùng để làm cơ sở thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng. Mức lương tối thiểu giờ: Là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ. Trường hợp áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Theo đó, mức lương quy đổi theo tháng/giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định như sau: - Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng. Hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng. - Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày. Hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán. Xem chi tiết tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 01/7/2024.
07 quyền lợi khi tăng lương tối thiểu vùng từ 01/7
Trường hợp đề xuất điều chỉnh mức lương tối thiểu tăng bình quân 6% được thông qua thì người lao động sẽ được hưởng những quyền lợi nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Trình Chính phủ phương án tăng lương tối thiểu vùng năm 2024 Trước đó, Bộ LĐ-TB&XH đã có tờ trình Dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động gửi Chính phủ. Theo đó, tại Dự thảo tờ trình, Bộ LĐ-TB&XH đã đề xuất điều chỉnh mức lương tối thiểu tăng bình quân 6% so với mức hiện hành để áp dụng từ ngày 01/7/2024 (như phương án Hội đồng tiền lương quốc gia thống nhất khuyến nghị Chính phủ tại Báo cáo 02/BC-HĐTLQG ngày 12/2/2024). Cụ thể mức lương tối thiểu theo tháng như sau: - Vùng I: 4.960.000 đồng/tháng. - Vùng II: 4.410.000 đồng/tháng. - Vùng III là 3.860.000 đồng/tháng. - Vùng IV: 3.450.000 đồng/tháng. Theo đó mức lương tối thiểu theo giờ tại các vùng như sau: - Vùng I: 23.800 đồng/giờ. - Vùng II: 21.200 đồng/giờ. - Vùng III: 18.600 đồng/giờ. - Vùng IV là 16.600 đồng/giờ. Mức lương tối thiểu nêu trên được tính dựa trên cơ sở các yếu tố thực tế theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019, bao gồm: - Mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình. - Nhóm yếu tố về kinh tế, thị trường lao động (tăng trưởng kinh tế, năng suất lao động, giá cả tiêu dùng, tình hình lao động, việc làm). - Nhóm yếu tố về mức lương trên thị trường và khả năng của doanh nghiệp (tiền lương, thu nhập bình quân của người lao động, tình hình phát triển của doanh nghiệp và xu hướng kinh doanh, sản xuất, đơn đặt hàng). (2) 07 quyền lợi khi tăng lương tối thiểu vùng từ 01/7 Cụ thể, khi đề xuất điều chỉnh mức lương tối thiểu tăng bình quân 6% chính thức được thông qua, người lao động sẽ được 07 lợi thế như sau: Tăng tiền lương hằng tháng: Tại Điều 90 Bộ Luật Lao động 2019 có nêu rõ, tiền lương được trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận bao gồm: Mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Trong đó, mức lương theo công việc/chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu, còn phụ cấp lương và khoản bổ sung khác là những khoản tiền không bắt buộc. Vì lẽ đó, mức lương thấp nhất phải trả cho người lao động sẽ phải bằng lương tối thiểu vùng. Tăng tiền lương khi phải ngừng việc: Cụ thể, tại Điều 99 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định trường hợp do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Trường hợp vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau: - Ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu; - Phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu. Theo đó, trường hợp phải ngừng việc do lỗi của người lao động khác hoặc phải dừng bởi các yếu tố khách quan như sự cố điện nước, thiên tai, hỏa hoạn,... thì người lao động sẽ được trả lương trong thời gian ngừng việc. Mà việc ngừng việc do lỗi của người lao động khác thì được nhận lương ít nhất bằng lương tối thiểu vùng. Còn ngừng việc do sự cố điện, nước, thiên tai,…thì trong 14 ngày đầu được nhận lương ít bằng lương tối thiểu vùng. Như vậy, khi lương tối thiểu vùng tăng thì mức lương ngừng việc tối thiểu trả cho người lao động cũng vì lẽ đó mà tăng theo. Tăng lương tối thiểu khi điều chuyển việc: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 29 Bộ Luật Lao động 2019 thì người lao động khi chuyển sang làm một công việc khác so với HĐLĐ thì được trả lương theo công việc mới. Trường hợp tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn là 30 ngày làm việc. Ngoài ra, tiền lương theo công việc mới phải ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Theo đó, khi được chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng ban đầu thì người lao động sẽ được trả theo lương mới và tiền lương theo công việc mới không thấp hơn mức lương tối thiểu. Đồng nghĩa với việc tăng lương tối thiểu vùng thì tiền lương tối thiểu trả cho người lao động bị điều chuyển công việc cũng phải điều chỉnh tăng thêm. Tăng mức đóng BHXH Tại Điều 5 Quyết định 595/QĐ-BHXH có quy định mức đóng BHXH hàng tháng sẽ được căn cứ vào mức lương tháng đóng BHXH. Đồng thời, tại Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH cũng có nêu rõ: Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc sẽ không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường. Trường hợp làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) thì phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng. Trường hợp làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%. Còn công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường. Như vậy, lương tối thiểu vùng tăng cũng sẽ là cơ sở để buộc các doanh nghiệp đang đóng BHXH cho người lao động dưới mức lương tối thiểu vùng phải tăng mức đóng, ít nhất bằng mức lương tối thiểu vùng. Cũng chính nhờ việc tăng mức đóng BHXH mà mức hưởng các chế độ BHXH cũng sẽ tăng theo. Tăng mức đóng bảo hiểm thất nghiệp Tại Khoản 2 Điều 15 Quyết định 595/QĐ-BHXH có quy định người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền lương tháng đóng BHTN sẽ là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc. Trường hợp mức tiền lương tháng cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng. Có thể thấy, tương tự như việc đóng BHXH bắt buộc, mức đóng BHTN cũng phụ thuộc vào tiền lương tháng để làm căn cứ đóng BHXH. Theo đó, khi lương tối thiểu vùng tăng thì mức lương tháng đóng BHXH tối thiểu sẽ tăng. Kéo theo đó là mức đóng BHTN tối thiểu cũng tăng. Từ đó, góp phần làm cho mức hưởng BHTN của người lao động sau này tăng theo. Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa. Đối với mức hưởng trợ cấp thất nghiệp, tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 có nêu rõ mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019 đối với người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc. Có thể thấy, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa mà người lao động được nhận hằng tháng sẽ không vượt quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng. Theo đó, trường hợp lương tối thiểu vùng được tăng thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa của người lao động cũng sẽ được điều chỉnh tăng theo. Gây thiệt hại lớn hơn mới phải bồi thường Tại Khoản 1 Điều 129 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định về bồi thường thiệt hại như sau: Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định pháp luật hoặc nội quy lao động. Trường hợp gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 3 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại Khoản 3 Điều 102 Bộ Luật Lao động 2019. Theo đó, điều này đồng nghĩa với việc khi lương tối thiểu vùng tăng thì giá trị tài sản thiệt hại phải lớn hơn thì người lao động mới phải bồi thường.
Đề xuất: Tổ viên Tổ bảo vệ ANTT được hỗ trợ hàng tháng bằng 55% lương tối thiểu vùng
UBND tỉnh Quảng Ngãi đang lấy ý kiến dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh quy định về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Nổi bật là đề xuất về mức hỗ trợ nhóm đối tượng này. Đề xuất: Tổ viên Tổ bảo vệ ANTT được hỗ trợ hàng tháng bằng 55% lương tối thiểu vùng Theo khoản 1 Điều 3 dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tiêu chí thành lập, tiêu chí số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; mức phụ cấp, hỗ trợ kinh phí đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ngày 24/5/2024 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết), mức hỗ trợ thường xuyên hàng tháng đối với người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự (ANTT) ở cơ sở là: - Tổ trưởng Tổ bảo vệ an ninh, trật tự được hưởng mức hỗ trợ thường xuyên hàng tháng bằng 65% lương tối thiểu vùng/người/tháng. - Tổ phó Tổ bảo vệ an ninh, trật tự được hưởng mức hỗ trợ thường xuyên hàng tháng bằng 60% lương tối thiểu vùng/người/tháng. - Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự được hưởng mức hỗ trợ thường xuyên hàng tháng bằng 55% lương tối thiểu vùng/người/tháng. Như vậy, tại địa bàn Quảng Ngãi, HĐND tỉnh đã đề xuất mức hưởng hỗ trợ hằng tháng của Tổ trưởng Tổ bảo vệ ANTT sẽ được hưởng 65% lương tối thiểu vùng, Tổ phó sẽ được hưởng 60% lương tối thiểu vùng và tổ viên sẽ được hưởng 55% lương tối thiểu vùng. Các mức hỗ trợ khác đối với người tham gia lực lượng bảo vệ ANTT ở cơ sở Cũng theo Điều 3 dự thảo Nghị quyết, ngoài mức hỗ trợ hàng tháng, lực lượng bảo vệ ANTT ở cơ sở sẽ được hỗ trợ như sau: - Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm y tế. Thành viên tham gia Tổ bảo vệ an ninh, trật tự được hỗ trợ 10% mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và 30% mức đóng bảo hiểm y tế (trừ những người đang được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định với mức đóng theo quy định hiện hành). - Hỗ trợ khi làm nhiệm vụ từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, ngày nghỉ, ngày lễ, khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao động. + Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở khi làm nhiệm vụ từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, ngày nghỉ, ngày lễ được bồi dưỡng làm thêm giờ. Mức bồi dưỡng: 30.000đ/người/ngày; không quá 10 ngày/tháng, 6 tháng/năm. + Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao động thì được bồi dưỡng ngày công lao động tăng thêm. Mức bồi dưỡng: 13.000đ/người/ngày; không quá 10 ngày/tháng, 6 tháng/năm. - Hỗ trợ khi làm nhiệm vụ tại những nơi thuộc khu vực hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở khi làm nhiệm vụ tại những nơi thuộc khu vực hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số thì được bồi dưỡng ngày công lao động tăng thêm. Mức bồi dưỡng: 180.000đ/người/tháng. - Hỗ trợ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người tham gia lưc lượng bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm y tế bị ốm đau, tai nạn, bị thương khi thực hiện nhiệm vụ + Hỗ trợ thanh toán 50% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người tham gia lực lượng bảo vệ ANTT ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm y tế bị ốm đau, tai nạn, bị thương khi thực hiện nhiệm vụ. + Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 40/2024/NĐ-CP không được được hưởng chi phí khám bệnh, chữa bênh theo quy định này. - Trợ cấp đối với người tham gia lực lượng bảo vệ ANTT ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm xã hội mà bị tai nạn khi thực hiện nhiệm vụ làm suy giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa + Người tham gia lực lượng bảo vệ ANTT ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm xã hội mà bị tai nạn khi thực hiện nhiệm vụ làm suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp được quy định cụ thể như sau: suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 2,5 lần mức lương cơ sở và sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng 0,25 lần mức lương cơ sở. + Người tham gia lực lượng bảo vệ ANTT ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm xã hội mà bị tai nạn khi thực hiện nhiệm vụ làm suy giảm khả năng lao động trên 31% thì được hưởng trợ cấp hằng tháng. Mức trợ cấp được quy định cụ thể như sau: suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 15% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 1% mức lương cơ sở. + Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 40/2024/NĐ-CP không được được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định này. - Trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí đối với thân nhân người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở bị chết khi thực hiện nhiệm vụ + Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm xã hội bị chết khi thực hiện nhiệm vụ được trợ cấp mai táng là 5 lần mức lương cơ sở. + Đối với thân nhân người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở bị chết khi thực hiện nhiệm vụ được trợ cấp tiền tuất một lần được tính theo số năm tham gia lực lượng lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở cứ mỗi năm tính bằng 0,75 tháng mức hỗ trợ hàng tháng được hưởng. + Thời gian công tác để tính trợ cấp tiền tuất một lần được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ được tính tròn theo nguyên tắc từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng ½ năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm công tác. + Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 40/2024/NĐ-CP không được được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định này. Như vậy, nếu dự thảo Nghị quyết được thông qua, lực lượng bảo vệ ANTT ở cơ sở tại địa bàn Quảng Ngãi sẽ được hưởng các mức hỗ trợ như trên. Tiêu chí thành lập Tổ bảo vệ ANTT ở cơ sở Theo Điều 2 dự thảo Nghị quyết quy định tiêu chí thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; tiêu chí về số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự như sau: - Tiêu chí thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự: Mỗi thôn (tổ dân phố) thành lập 01 Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; Tổ bảo vệ an ninh, trật tự phụ trách 01 thôn (tổ dân phố). - Tiêu chí số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự: + Tổ bảo vệ an ninh, trật tự phụ trách thôn thuộc xã và thôn thuộc huyện đảo Lý Sơn được bố trí 03 thành viên, gồm Tổ trưởng, Tổ phó và Tổ viên. + Tổ bảo vệ an ninh, trật tự phụ trách tổ dân phố có quy mô dân số dưới 350 hộ gia đình được bố trí 03 thành viên, gồm 01 Tổ trưởng, 01 Tổ phó và 01 Tổ viên. + Tổ bảo vệ an ninh, trật tự phụ trách tổ dân phố có quy mô dân số từ 350 đến dưới 500 hộ gia đình được bố trí 04 thành viên, gồm 01 Tổ trưởng, 01 Tổ phó và 02 Tổ viên. + Tổ bảo vệ an ninh, trật tự phụ trách tổ dân phố có quy mô dân số từ 500 hộ gia đình trở lên được bố trí 05 thành viên, gồm 01 Tổ trưởng, 01 Tổ phó và 03 Tổ viên. Như vậy, theo dự thảo Nghị quyết, tại Quảng ngãi mỗi thôn (tổ dân phố) thành lập 01 Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; Tổ bảo vệ an ninh, trật tự phụ trách 01 thôn (tổ dân phố). Xem toàn văn dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tiêu chí thành lập, tiêu chí số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; mức phụ cấp, hỗ trợ kinh phí đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ngày 24/5/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/1/duthaonghiquyet.doc
Chính thức trình Chính phủ phương án tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024
Mới đây, Hội đồng Tiền lương quốc gia vừa gửi báo cáo khuyến nghị tới Chính phủ đề xuất phương án tăng lương tối thiểu vùng năm 2024, thời điểm điều chỉnh từ ngày 01/7/2024. Theo đó, Thứ trưởng Bộ LĐ-TB-XH, Chủ tịch Hội đồng Tiền lương quốc gia - Ông Lê Văn Thanh đã gửi báo cáo khuyến nghị tới Chính phủ về việc xem xét mức tăng lương tối thiểu vùng năm 2024 đã được hội đồng đề xuất 6%, tương ứng tăng 200.000 - 280.000 đồng. Thời điểm điều chỉnh áp dụng từ ngày 01/72024 - cùng với thời điểm cải cách tiền lương khu vực nhà nước, đảm bảo thời gian để doanh nghiệp chuẩn bị phương án, nguồn lực để thực hiện. Cụ thể mức tăng lương tối thiểu vùng như sau: - Vùng I tăng từ 4,68 triệu đồng/tháng lên 4,96 triệu đồng/tháng (tăng thêm 280.000 đồng). - Vùng II tăng từ 4,16 triệu đồng/tháng lên 4,41 triệu đồng/tháng (tăng 250.000 đồng). - Vùng III tăng từ 3,64 triệu đồng/tháng lên 3,86 triệu đồng/tháng (tăng 220.000 đồng). - Vùng IV tăng từ 3,25 triệu đồng/tháng lên 3,45 triệu đồng/tháng (tăng 200.000 đồng). Đối với lương tối thiểu giờ, Hội đồng Tiền lương cũng thống nhất tăng tương ứng 6%, tương ứng tăng 16.600 - 23.800 đồng so với quy định hiện hành. 03 bảng lương khu vực công được cải cách từ ngày 01/7/2024 Trước đó, ngày 10/11/2023, Quốc hội thông qua Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, trong đó, có đề cập nội dung cải cách tiền lương từ ngày 01/7/2024 theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 như sau: Bảng lương 1: Đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo Việc áp dụng cải cách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã theo nguyên tắc: - Mức lương chức vụ phải thể hiện thứ bậc trong hệ thống chính trị; giữ chức vụ lãnh đạo nào thì hưởng lương theo chức vụ đó, nếu một người giữ nhiều chức vụ thì hưởng một mức lương chức vụ cao nhất; giữ chức vụ lãnh đạo tương đương nhau thì hưởng mức lương chức vụ như nhau; mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp trên phải cao hơn mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp dưới; - Quy định một mức lương chức vụ cho mỗi loại chức vụ tương đương; không phân loại bộ, ngành, ban, uỷ ban và tương đương ở Trung ương khi xây dựng bảng lương chức vụ ở Trung ương; không phân biệt mức lương chức vụ khác nhau đối với cùng chức danh lãnh đạo theo phân loại đơn vị hành chính ở địa phương mà thực hiện bằng chế độ phụ cấp. Bảng lương 2: Dành cho chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo; mỗi ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức có nhiều bậc lương theo nguyên tắc: - Cùng mức độ phức tạp công việc thì mức lương như nhau; - Điều kiện lao động cao hơn bình thường và ưu đãi nghề thì thực hiện bằng chế độ phụ cấp theo nghề; - Sắp xếp lại nhóm ngạch và số bậc trong các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, khuyến khích công chức, viên chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Bảng lương 3: Xây dựng 3 bảng lương đối với lực lượng vũ trang, gồm: - Bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm); - Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an. - Bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an (trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay).
TỔNG HỢP mức lương khu vực công và mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024
Như vậy, sau nhiều phiên họp và thảo luận về vấn đề điều chỉnh tiền lương người lao động từ khu vực công đến khu vực tư gần như đã được chốt thực hiện từ ngày 01/7/2024. Sau đây là tổng hợp thay đổi các mức lương về lương cơ sở và lương tối thiểu vùng. 03 bảng lương khu vực công được cải cách từ ngày 01/7/2024 Ngày 10/11/2023, Quốc hội thông qua Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, trong đó, có đề cập nội dung cải cách tiền lương từ ngày 01/7/2024 theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 như sau: Bảng lương 1: Đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo Việc áp dụng cải cách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã theo nguyên tắc: - Mức lương chức vụ phải thể hiện thứ bậc trong hệ thống chính trị; giữ chức vụ lãnh đạo nào thì hưởng lương theo chức vụ đó, nếu một người giữ nhiều chức vụ thì hưởng một mức lương chức vụ cao nhất; giữ chức vụ lãnh đạo tương đương nhau thì hưởng mức lương chức vụ như nhau; mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp trên phải cao hơn mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp dưới; - Quy định một mức lương chức vụ cho mỗi loại chức vụ tương đương; không phân loại bộ, ngành, ban, uỷ ban và tương đương ở Trung ương khi xây dựng bảng lương chức vụ ở Trung ương; không phân biệt mức lương chức vụ khác nhau đối với cùng chức danh lãnh đạo theo phân loại đơn vị hành chính ở địa phương mà thực hiện bằng chế độ phụ cấp. Bảng lương 2: Dành cho chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo; mỗi ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức có nhiều bậc lương theo nguyên tắc: - Cùng mức độ phức tạp công việc thì mức lương như nhau; - Điều kiện lao động cao hơn bình thường và ưu đãi nghề thì thực hiện bằng chế độ phụ cấp theo nghề; - Sắp xếp lại nhóm ngạch và số bậc trong các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, khuyến khích công chức, viên chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Bảng lương 3: Xây dựng 3 bảng lương đối với lực lượng vũ trang, gồm: - Bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm); - Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an. - Bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an (trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay). Chốt đề xuất tăng lương tối thiểu vùng lên thêm 6% từ ngày 01/7/2024 Vào ngày 20/12/2023 Hội đồng Tiền lương quốc gia đã đồng thuận, chốt đề xuất tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024 ở mức 6% để trình Chính phủ xem xét quyết định. (1) Mức lương tối thiểu vùng đến hết năm 2023 Theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP, quy định mức lương tối thiểu tháng đang được áp dụng từ 01/7/2022 đến hết ngày 30/12/2023 theo 4 vùng như sau: - Mức lương tối thiểu trả theo tháng: Vùng I là 4.680.000 đồng/tháng; vùng II là 4.160.000 đồng/tháng; vùng III là 3.640.000 đồng/tháng; vùng IV là 3.250.000 đồng/tháng. - Mức lương tối thiểu giờ: Vùng I là 22.500 đồng/giờ; vùng II là 20.000 đồng/giờ; vùng III là 17.500 đồng/giờ; vùng IV là 15.600 đồng/giờ. (2) Mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024 Nếu đề xuất được duyệt với đề xuất tăng thêm 6% so với lương tối thiểu vùng hiện tại thì mức lương sẽ tăng lên như sau: - Mức lương tối thiểu trả theo tháng: Vùng I tăng từ 4,68 triệu đồng/tháng lên 4,96 triệu đồng/tháng (tăng thêm 280.000 đồng); vùng II tăng từ 4,16 triệu đồng/tháng lên 4,41 triệu đồng/tháng (tăng 250.000 đồng); vùng III tăng từ 3,64 triệu đồng/tháng lên 3,86 triệu đồng/tháng (tăng 220.000 đồng); vùng IV tăng từ 3,25 triệu đồng/tháng lên 3,45 triệu đồng/tháng (tăng 200.000 đồng). - Mức lương tối thiểu giờ: Vùng I tăng từ 22,5 nghìn đồng/giờ lên 23.800 đồng/giờ; vùng II tăng từ 20.000 đồng/giờ lên 21.000 đồng/giờ; vùng III tăng từ 17.500 đồng/giờ lên 18.600 đồng/giờ; vùng IV tăng từ 15.600 đồng/giờ lên 16.600 đồng/giờ.
Chốt tăng lương tối thiểu vùng 6% kể từ ngày 01/7/2024
Phiên họp thứ hai của Hội đồng Tiền lương quốc gia tái khởi động sáng 20/12, bốn tháng sau lần đàm phán thứ nhất hồi tháng 8. Cụ thể, thông qua phương áp án khuyến nghị Chính phủ về tăng lương tối thiểu vùng áp dụng cho năm 2024, với phương án tăng thêm 6% áp dụng từ ngày 1/7/2024. Theo đó, sáng ngày 20/12, Hội đồng Tiền lương Quốc gia đã họp Họp hội đồng về phương án tăng lương tối thiểu năm 2024. Cụ thể, Hội đồng Tiền lương Quốc gia đã xem xét phương án đề xuất mức tăng lương tối thiểu năm 2024, với sự tham dự của đại diện 3 bên là người lao động, chủ sử dụng lao động, Bộ LĐTB&XH và chuyên gia kinh tế độc lập. Tất cả các thành viên tham dự đều thống nhất mức tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 1/7/2024 mức 6%. Với mức tăng trên, mức lương tối thiểu có thể được áp dụng từ ngày 1/7/2024 cụ thể: - Vùng I tăng từ 4,68 triệu đồng/tháng lên 4,96 triệu đồng/tháng (tăng thêm 280.000 đồng); - Vùng II tăng từ 4,16 triệu đồng/tháng lên 4,41 triệu đồng/tháng (tăng 250.000 đồng); - Vùng III tăng từ 3,64 triệu đồng/tháng lên 3,86 triệu đồng/tháng (tăng 220.000 đồng); - Vùng IV tăng từ 3,25 triệu đồng/tháng lên 3,45 triệu đồng/tháng (tăng200.000 đồng). Tương tự, với lương tối thiểu vùng theo giờ cũng là 6%, Hội đồng cũng thống nhất phương án tăng thêm 6% từ ngày 1/7/2024, cụ thể: - Vùng I tăng từ 22.500 nghìn đồng/giờ lên 23.800 đồng/giờ; - Vùng II tăng từ 20.000 đồng/giờ lên 21.200 đồng/giờ; - Vùng III tăng từ 17.5000 đồng/giờ lên 18.600 đồng/giờ; - Vùng IV tăng từ 15.600 đồng/giờ lên 16.600 đồng/giờ. Hội đồng Tiền lương Quốc gia có tổng số 17 người nhưng thiếu một thành viên về phía Tổng liên đoàn. 16/16 thành viên (100%) tham dự đều đồng thuận phương án tăng lương tối thiểu tháng, lương tối thiểu theo giờ mức bình quân là 6% mà Hội đồng Tiền lương đã đưa ra. Trước đó, lần gần nhất lương tối thiểu vùng được điều chỉnh tăng là từ ngày 1/7/2022, với mức tăng bình quân thêm 6% so với mức lương áp dụng trước đó, áp dụng tới lần điều chỉnh tiếp theo. Sau điều chỉnh trước, mức lương tối thiểu Vùng I đang duy trì mức 4,68 triệu đồng/tháng; Vùng II mức 4,16 triệu đồng/tháng; Vùng III mức 3,64 triệu đồng/tháng; Vùng IV mức 3,25 triệu đồng/tháng.
Đề nghị tăng lương sớm hơn đảm bảo tiền lương tối thiểu vùng
Vừa qua, đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn ĐBQH TPHCM đã đề nghị Quốc hội cần quyết liệt xem xét tăng lương theo Nghị quyết của Trung ương cũng như đảm bảo tiền lương tối thiểu vùng theo quy định. Tăng lương cho khu vực nhà nước và tăng lương tối thiểu vùng cho khu vực nhà nước Qua báo cáo của Chính phủ xoay quanh các vấn đề lao động, việc làm và những hạn chế, yếu kém tồn tại hiện nay chưa giải quyết được, đại biểu bày tỏ thống nhất với Báo cáo của Chính phủ đánh giá về các vấn đề này, đặc biệt là những trọng tâm của Chính phủ đặt ra để cuối năm nay và những năm tiếp theo cần đầu tư tập trung. Đối với vấn đề tiền lương, đại biểu hoàn toàn thống nhất với đề xuất của Chính phủ trong báo cáo của Chính phủ là cần quyết liệt xem xét tăng lương theo Nghị quyết của Trung ương cũng như đảm bảo lương tối thiểu vùng theo quy định. Tuy nhiên đại biểu đề nghị xem xét tăng lương phải sớm hơn. Bởi vì chỉ số CPI của Chính phủ đánh giá không tương đồng với đời sống thực tiễn của người lao động, dẫn đến vấn đề tiền lương của người lao động không đủ sống. Theo đại biểu tiền lương của cán bộ, công chức ở Thành phố Chí Minh có thể cầm cự được là nhờ có Nghị quyết 54 và Nghị quyết 98 giúp cho người cán bộ, công chức và người lao động trong khu vực Nhà nước có thêm khoản thu nhập tăng thêm. Tuy nhiên, nhóm của công chức ở những tỉnh, ngành, khu vực khác không có điều kiện được thu nhập tăng thêm thì không thể vượt qua được. Đối với tiền lương tối thiểu vùng của người lao động, đại biểu cho rằng, nếu như chúng ta cứ lần lữa và để cho người lao động tự cầm cự với nguồn thu nhập của mình như hiện nay thì người lao động cũng không thể tiếp tục bám trụ tại các thành phố lớn, họ buộc phải quay trở về địa phương - nơi sinh sống và trưởng thành để quay lại với các nghề nghiệp cũ. Do đó, đại biểu đề xuất Chính phủ cần xem xét và chỉ đạo sớm có các chủ trương liên quan đến tăng lương, trong đó tăng lương cho khu vực nhà nước và tăng lương tối thiểu vùng cho khu vực lao động sản xuất, từ đó mới giúp cho người lao động, tạo niềm tin để họ tiếp tục bám trụ vào sản xuất tại các vùng tập trung đông các khu công nghiệp, khu chế xuất như Thành phố Hồ Chí Minh. Tăng lương cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang bình quân 7%/năm Theo Báo cáo của Chính phủ về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm do Thủ tướng Phạm Minh Chính trình bày tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV, những năm qua, mặc dù khó khăn trong đại dịch COVID-19. Chính phủ đã đẩy mạnh tăng thu, tiết kiệm chi, trích lập quỹ tiền lương đến nay được khoảng 560 nghìn tỷ đồng bảo đảm đủ nguồn để cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW năm 2018 từ ngày 01/7/2024 trong 3 năm 2024 - 2026. Thủ tướng Phạm Minh Chính cho biết, trong năm 2025, Chính phủ sẽ thực hiện cải cách chính sách tiền lương đối với khu vực công theo Nghị quyết số 27-NQ/TW năm 2018 của Trung ương từ ngày 01/7/2024. Đồng thời, Chính phủ cũng tiếp tục điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng, chính sách tiền lương đối với khu vực doanh nghiệp theo quy định. Từ năm 2025 trở đi, tiếp tục điều chỉnh tiền lương tăng bình quân 7%/năm đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang cho đến khi mức lương thấp nhất bằng hoặc cao hơn mức lương thấp nhất vùng I của khu vực doanh nghiệp. Nguồn Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
Trả lương dưới mức tối thiểu vùng nhưng có kèm các khoản phụ cấp thì có vi phạm?
xin chào các vị luật sư. Tôi có 1 thắc mắc như thế này mong được các vị giải đáp giúp ạ. Chuyện là giả sử NSDLD trả lương cho NLĐ với mức lương là 3 triệu đồng/tháng, phụ cấp khác 2 triệu đồng/tháng. Theo quy định thì mức lương 3 triệu này sai quy định vì dưới mức lương tối thiểu vùng. Tuy nhiên, NSDLD có thêm phụ cấp khác là 2 triệu đồng/tháng. Vậy cho tôi hỏi khi này NSDLD trả như vậy thì có vi phạm quy định k ạ.
Thưởng tết năm 2024 là bao nhiêu? Tiền thưởng tết theo lương tối thiểu vùng có tăng không?
Năm 2024 dự kiến sẽ là một năm khởi sắc của nền kinh tế sau một thời gian bị trì trệ và cắt giảm lao động khắp cả nước. Vậy, sau một năm đầy biến động như thế thì thưởng tết cuối năm của NLĐ là bao nhiêu và lương tối thiểu vùng có tăng không? 1. Năm 2024 thưởng tết có tăng hay không? Trước tiên phải hiểu thưởng tết là một khoản tiền thưởng không bắt buộc doanh nghiệp phải chi trả cho NLĐ mà có còn tùy thuộc vào quyết định của doanh nghiệp dựa trên công sức của NLĐ cả năm làm việc và tình hình thực tế của doanh nghiệp. Cụ thể Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Theo quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Do đó, khoản tiền thưởng tết sẽ không bắt buộc phải thưởng cho nhân viên mà tùy vào tình hình thực tế và thỏa thuận của doanh nghiệp với NLĐ. Trường hợp doanh nghiệp có tiền lệ thưởng tết thì năm 2024 sẽ không phụ thuộc vào mức lương mà phụ thuộc vào doanh thu cả năm rồi sẽ xem xét tăng mức tiền thưởng tết. 2. Mức thưởng tết theo mức lương tối thiểu vùng năm 2024 là bao nhiêu? Hiện nay, tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định rõ mức lương tối thiểu vùng trả theo tháng đối với NLĐ làm việc cho doanh nghiệp theo từng vùng như sau: Vùng Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) Vùng I 4.680.000 22.500 Vùng II 4.160.000 20.000 Vùng III 3.640.000 17.500 Vùng IV 3.250.000 15.600 Cụ thể, mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của NLĐ làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng. Giả sử trường hợp doanh nghiệp thưởng tết 01 tháng lương thì căn cứ vào từng vùng mà NLĐ đang làm việc sẽ được thưởng tết theo mức đó. Ví dụ Vùng I là những địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu từ 4.680.000 đồng bao gồm những thành phố, quận, huyện sau: - Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội; - Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh; - Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy thuộc thành phố Hải Phòng; - Các quận, thành phố Thủ Đức và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh; - Các thành phố Biên Hòa, Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng Nai; - Các thành phố Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An; các thị xã Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo thuộc tỉnh Bình Dương; - Thành phố Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 3. Năm 2024 có tăng lương tối thiểu vùng hay không? Theo Công văn 470/LĐTBXH-QHLĐTL năm 2023 ban hành ngày 21/02/2023 Bộ LĐTBXH sẽ rà soát, đánh giá việc thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với NLĐ tại các tỉnh để thực hiện điều chỉnh trong những kỳ tới. Thì vừa qua tại Hội đồng tiền lương quốc gia sẽ họp phiên đầu tiên để đề xuất tăng lương tối thiểu vùng (LTTV) vào năm 2024 cho người lao động (NLĐ) làm việc trong khu vực doanh nghiệp. Tại đó, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam đưa ra đề xuất mức tăng lương tối thiểu vùng năm 2024 là từ 5-6%, cơ bản nhiều thành viên cũng đồng thuận. Tuy nhiên, để thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu theo hướng tăng thì còn bất đồng ý kiến giữa đại diện NLĐ và doanh nghiệp do năm 2022 gặp tình trạng kinh tế không mấy khởi sắc. Do đó, năm 2024 khó có thể điều chỉnh kịp mức lương tối thiểu vùng. Tuy nhiên, đa phần đều đồng thuận với mức đề xuất từ 5-6%. Vậy nếu giả sử mức lương tối thiểu vùng tăng lên 6% so với mức lương tối thiểu vùng hiện nay thì NLĐ sẽ được thưởng tết bao nhiêu? Ví dụ Vùng I mức lương tối thiểu vùng 4.680.000 x 6% = 4.960.800 đồng.
Đề xuất tăng lương tối thiểu vùng vào năm 2024 mâu thuẫn giữa doanh nghiệp và NLĐ
Trong thời gian sắp tới đây Hội đồng tiền lương quốc gia sẽ họp phiên đầu tiên để đề xuất tăng lương tối thiểu vùng (LTTV) vào năm 2024 cho người lao động (NLĐ) làm việc trong khu vực doanh nghiệp. NLĐ đa phần muốn tăng lương tối thiểu vùng sớm từ đầu năm 2024 Do tình hình biến động kinh tế khó khăn trong năm 2023 nhiều nhà máy, doanh nghiệp sản xuất bị cắt giảm đơn hàng. Do đó ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình, đời sống của NLĐ cũng bị kéo theo. Theo khảo sát của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam cụ thể thời gian làm việc bình thường của NLĐ giảm từ 8 giờ/ngày xuống còn 7,25 giờ/ngày và không làm thêm giờ. Số giờ làm việc giảm đồng nghĩa với mức thu nhập cũng giảm, chỉ còn 5,9 triệu đồng/người/tháng. Tổng thu nhập gồm lương và phụ cấp lương khoảng 8,74 triệu đồng/tháng, nhưng mức chi tiêu cho cuộc sống là 10,3 triệu đồng/tháng. Tức là mức thu nhập chỉ bằng 84% của mức chi tiêu, không đủ sống. Khó khăn về việc làm, thu nhập khiến 18% NLĐ đã từng hoặc có ý định rút bảo hiểm xã hội một lần. Về mức tăng LTT vùng, lãnh đạo Tổng LĐLĐ VN nêu cụ thể là bao nhiêu sẽ thông qua thương lượng, trao đổi trong phiên họp hội đồng tiền lương tới đây. Các bên sẽ bàn thảo trên tinh thần thiện chí. "Công đoàn chia sẻ với doanh nghiệp (DN) trong bối cảnh thiếu đơn hàng, nhưng cuộc sống của NLĐ cũng rất bí bách khi việc làm bị cắt giảm, chi phí sinh hoạt tăng cao. Chúng tôi tin rằng DN cũng sẽ chia sẻ, thấu hiểu NLĐ, để có tiếng nói chung", ông Hiểu nói. Nhiều doanh nghiệp muốn hoãn tăng lương tối thiểu vùng vào năm sau Mặc dù phía công đoàn mong muốn tăng LTTV cho NLĐ, song nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp trong các ngành thâm dụng lao động bị ảnh hưởng nặng nề của suy thoái kinh tế, đơn hàng cắt giảm lại bày tỏ nguyện vọng Chính phủ nên giữ nguyên mức lương như hiện tại. Nhiều chủ doanh nghiệp chia sẻ việc duy trì việc làm 8 tiếng cho NLĐ đã là rất cố gắng và không có làm thêm giờ. Mong muốn tăng lương của NLĐ là chính đáng, nhưng tăng từ 01/01/2024 là không thể, doanh nghiệp khó khăn, không có đơn hàng, không có tiền thì không thể tăng được. Một ý kiến khác cho hay, năm nay, doanh nghiệp nào giảm thu nhập của NLĐ dưới 2 triệu đã là thành công. Theo dự đoán từ giờ đến cuối năm, DN sẽ khó khăn hơn do đơn hàng mới chưa có. Để giảm bớt gánh nặng cho các DN nên lùi thời gian tăng LTTV lại sauị. Trước mắt, duy trì được hoạt động cho DN tức là NLĐ có việc làm. NLĐ có việc làm dù thu nhập ở mức tối thiểu còn hơn là không có việc làm. Mức lương tối thiểu vùng mới nhất hiện nay là bao nhiêu? Mức lương tối thiểu vùng năm 2023 hiện được quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP với số tiền cụ thể như sau: Vùng Mức lương tối thiểu tháng (đồng/tháng) Mức lương tối thiểu giờ (đồng/giờ) Vùng I 4.680.000 22.500 Vùng II 4.160.000 20.000 Vùng III 3.640.000 17.500 Vùng IV 3.250.000 15.600
Lương tối thiểu vùng, lương cơ sở tăng thì trợ cấp xã hội hằng tháng có tăng không?
1. Lương tối thiểu vùng, lương cơ sở tăng thì trợ cấp xã hội hằng tháng có tăng không? Từ 01/01/2023, theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP thì lương tối thiểu vùng tăng, cụ thể ở các vùng như sau: - Vùng I: Mức lương tối thiểu tháng là 4.680.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 22.500 đồng. - Vùng II: Mức lương tối thiểu tháng là 4.160.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 20.000 đồng. - Vùng III: Mức lương tối thiểu tháng là 3.640.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 17.500 đồng. - Vùng IV: Mức lương tối thiểu tháng là 3.250.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 15.600 đồng. Từ 01/07/2023, theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP thì mức lương cơ sở tăng từ 1.490.000 đồng/tháng lên 1.800.000 đồng/tháng. Vậy, khi lương tối thiểu vùng tăng, lương cơ sở tăng thì trợ cấp xã hội hằng tháng cho các đối tượng có tăng hay không? Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP có quy định về mức chuẩn trợ giúp xã hội, trong đó: - Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác. - Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng. Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác. - Tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định: + Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này; + Đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội. Từ ngày 01/7/2021, mức chuẩn trợ giúp xã hội là 360.000 đồng/tháng, tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định. Theo đó, mức chuẩn trợ giúp xã hội cố định là 360.000 đồng/tháng hoặc cao hơn tùy thuộc vào mỗi địa phương. Cho nên, việc lương tối thiểu vùng tăng, cũng như lương cơ sở tăng thì sẽ không kéo theo việc trợ cấp xã hội hằng tháng cho các đối tượng cũng tăng theo. 2. Kinh phí thực hiện chính sách trợ cấp xã hội hằng tháng lấy từ nguồn nào? Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội hằng tháng theo quy định tại Điều 31 Nghị định 20/2021/NĐ-CP. Thông tư 76/2021/TT-BTC hướng dẫn khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, theo đó: - Kinh phí thực hiện chế độ chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên, hỗ trợ nhận chăm sóc tại cộng đồng, kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội (gọi tắt là cơ sở trợ giúp xã hội) công lập; kinh phí thực hiện tuyên truyền, xét duyệt đối tượng, ứng dụng công nghệ thông tin, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ; kiểm tra giám sát và kinh phí thực hiện chi trả chính sách của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào thì do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. - Kinh phí thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội bố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội. Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp kinh phí cho cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng theo quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này. - Ngân sách trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương kinh phí thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội theo cơ chế hỗ trợ thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành và được Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Bộ LĐTB&XH rà soát các tỉnh thành triển khai lương tối thiểu cho NLĐ
Ngày 21/02/2023 Bộ LĐTB&XH có Công văn 470/LĐTBXH-QHLĐTL năm 2023 về việc rà soát, đánh giá việc thực hiện mức lương tối thiểu đối với NLĐ tại các tỉnh. Theo đó, Bộ rà soát, đánh giá việc thực hiện mức lương tối thiểu đối với NLĐ tại các tỉnh thành như sau: (1) Tổ chức nắm tình hình triển khai thực hiện mức lương tối thiểu Thành lập, tổ chức nắm bắt tình hình triển khai lương tối thiểu theo quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP, trong đó: - Đối với lương tối thiểu theo tháng. Đề nghị rà soát, đánh giá về tình hình triển khai thực hiện mức lương tối thiểu, trong đó có việc triển khai quy định tiếp tục thực hiện các nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho NLĐ. Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2022/NĐ-CP; đánh giá khó khăn, vướng mắc khi thực hiện mức lương tối thiểu và trả lương cho người lao động. - Đối với lương tối thiểu theo giờ. Đề nghị đánh giá rõ việc triển khai, áp dụng của các doanh nghiệp sau khi Chính phủ lần đầu ban hành mức lương tối thiểu theo giờ; khảo sát, thống kê các nhóm vị trí, chức danh công việc, lĩnh vực/ngành nghề thực hiện trả lương theo giờ, mức lương giờ phổ biến của các công việc trên. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và tác động của doanh nghiệp, người lao động sau khi Chính phủ ban hành mức lương tối thiểu theo giờ. (2) Rà soát, đánh giá việc điều chỉnh phân vùng hiện hành Trường hợp có đề xuất điều chỉnh phân vùng thì Sở LĐTB&XH phối hợp với Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp trao đổi bằng văn bản với Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, Chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cấp tỉnh, các Hiệp hội nghề nghiệp, các nhà đầu tư và các doanh nghiệp trên địa bàn, báo cáo để UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ý kiến gửi về Bộ. Bộ LĐTB&XH chỉ ghi nhận những đề xuất của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau khi đã thực hiện theo quy trình nêu trên để báo cáo Chính phủ. (3) Các tỉnh/thành cập nhật tình hình lao động Cập nhật tình hình lao động, việc làm, đơn hàng của các doanh nghiệp, cung - cầu lao động trên địa bàn trong Quý I năm 2023 (đặc biệt là sau Tết m lịch). Dự báo nhu cầu sử dụng lao động và tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn trong thời gian tới. Qua đó, đề xuất, kiến nghị về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu áp dụng cho năm 2024 gắn với bối cảnh dự báo. Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quan tâm, chỉ đạo Sở LĐTB&XH triển khai thực hiện và gửi báo cáo về Bộ LĐTB&XH trước ngày 01/4/2023 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ. Chi tiết Công văn 470/LĐTBXH-QHLĐTL ngày 24/02/2023.
Người thử việc được trả lương thử việc thấp hơn lương tối thiểu vùng có đúng không?
Căn cứ quy định Điều 4 Nghị định 38/2022/NĐ-CP mức lương tối thiểu vùng như sau: 1. Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng. 2. Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ. 3. Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau: a) Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng. b) Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán. Hơn nữa, căn cứ Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương thử việc như sau: Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Theo Điều 90 Bộ luật lao động 2019 quy định về tiền lương như sau: 1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. 2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu. 3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau. Từ đó, có thể suy ra tiền lương thử việc của người lao động cũng là tiền lương nói chung theo quy định trên. Vì vậy, dù lương thử việc chỉ bằng 85% mức lương của công việc thì tiền lương thử việc cũng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Mức lương tối thiểu vùng hiện nay của Thành phố Hồ Chí Minh là 4.680.000 đồng/tháng nên việc công ty trả cho nhân viên 4.000.000 đồng/tháng là không đúng quy định pháp luật.
Hỏi về tiền lương làm theo hợp đồng
Chào luật sư, tôi muốn hỏi. Tôi ký HĐLĐ ở công ty. Lương của tôi dựa trên số giờ tôi làm được (17.000/giờ) và tiền thưởng của tôi dựa trên mức doanh thu của công ty. Tôi muốn hỏi tiền thưởng của tôi có được coi giống như là tiền lương không và nếu như vậy có vi phạm về mức lương tối thiểu vùng theo quy định của pháp luật hay không? Xin cảm ơn.
HĐLĐ trước 01/07/2022 phải bỏ quy định về trả thêm 7% lương đối với người lao động có bằng đại học?
Nghị định 38/2022/NĐ-CP đã không còn quy định về việc trả lương cao hơn 7% cho người lao động có bằng cao đẳng và Đại học người lao động sẽ được trả lương tối thiểu. Đây là sự thay đổi so với quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 90/2019/NĐ-CP. “Điều 5. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng 1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm: a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất; b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 Điều này…” Như vậy, kể từ 01/07/2022, người sử dụng lao động sẽ không còn bắt buộc phải trả một khoản cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động có bằng đại học, cao đẳng. Đối với những hợp đồng ký trước 01/07/2022 sẽ được xử lý như sau: Căn cứ mục 1.1.b Công văn 2086/BLĐTBXH-TLĐLĐVN năm 2022: “1. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, các Liên đoàn Lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động tại địa phương và các ban, ngành liên quan triển khai thực hiện một số công việc sau: 1.1. Nhanh chóng tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn người sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn triển khai thực hiện Nghị định số 38/2022/NĐ-CP đúng quy định, trong đó lưu ý 02 nội dung sau: … b) Về trách nhiệm thi hành: tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 38/2022/NĐ-CP quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm: - Rà soát lại các thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp; không được xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động. - Đối với các nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho người lao động so với quy định tại Nghị định này thì tiếp tục được thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, theo đó, các nội dung đã thực hiện trong đó có chế độ tiền lương trả cho người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua học nghề, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu thì tiếp tục thực hiện, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật lao động.” Theo đó, các bên sẽ tiếp tục thực hiện chế độ tiền lương trả cho người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua học nghề, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc có thể thỏa thuận lại về việc chấm dứt trả thêm phần tiền lương này.
Bộ LĐ-TB&XH vừa ban hành Công văn 2086/BLĐTBXH-TLĐLĐVN của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc chỉ đạo triển khai Nghị định 38/2022/NĐ-CP về lương tối thiểu, theo đó, Bộ yêu cầu 1.Nhanh chóng tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn người sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn triển khai thực hiện Nghị định số 38/2022/NĐ-CP đúng quy định, trong đó lưu ý 02 nội dung sau: a) Về cơ chế và đối tượng áp dụng: mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để người lao động, công đoàn và người sử dụng lao động thỏa thuận mức lương và trả lương cho người lao động, trong đó: - Mức lương tối thiểu tháng được áp dụng đối với người lao động đang hưỏng lương theo hình thức trả lương theo tháng. - Mức lương tối thiểu giờ được áp dụng đối với người lao động đang hưởng lương theo hình thức trả lương theo giờ. - Đối với người lao động đang hưởng lương theo các hình thức trả lương khác (theo tuần, theo ngày, theo sản phẩm, lương khoán) thì mức lương đang trả theo các hình thức trả lương này quy đổi theo tháng hoặc theo giờ (theo điểm a và điểm b, khoản 3 Điều 4 Nghị định số 38/2022/NĐ-CP) không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ do Chính phủ quy định. Việc quy đối mức lương theo tháng hoặc theo giờ này do người sử dụng lao động lựa chọn, kết quả quy đổi nhằm kiểm tra mức độ tuân thủ việc trả cho người lao động theo các hình thức so với mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ do Chính phủ quy định. Nghị định không yêu cầu phải thay đổi hình thức trả lương mà người sử dụng lao động và người lao động đã thỏa thuận. b) Về trách nhiệm thi hành: tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 38/2022/NĐ - CP quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm: - Rà soát lại các thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù họp; không được xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động. - Đối với các nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho người lao động so với quy định tại Nghị định này thì tiếp tục được thực hiện, trừ trường họp các bên có thỏa thuận khác, theo đó, các nội dung đã thực hiện trong đó có chế độ tiền lương trả cho người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua học nghề, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu thì tiếp tục thực hiện, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật lao động. 2. Tăng cường việc hướng dẫn, hỗ trợ người lao động, tổ chức công đoàn cơ sở và người sử dụng lao động trong các hoạt động đối thoại, thương lượng, đặc biệt là thương lương tập thể để thỏa thuận về tiền lương và xác lập các điều kiện lao động khác bảo đảm có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật. Chủ động nắm bắt tình hình quan hệ lao động trong các doanh nghiệp, kịp thời hỗ trợ, hướng dẫn, xử lý những vướng mắc phát sinh, hạn chế thấp nhất các tranh chấp lao động, đình công xảy ra, bảo đảm duy trì quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong các doanh nghiệp. Kịp thời báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình triển khai thực hiện Nghị định số 38/2022/NĐ- CP trong các doanh nghiệp trên địa bàn, đặc biệt là những khó khăn, vướng mắc để có hướng dẫn xử lý kịp thời. >>> Xem toàn văn Công văn 2086/BLĐTBXH-TLĐLĐVN trong file đính kèm