Những lý do nào là hợp pháp để yêu cầu ly hôn đơn phương?
Bạn có thắc mắc khi yêu cầu ly hôn đơn phương thì những lý do nào sẽ được Tòa án chấp nhận cho ly hôn không Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Ly hôn đơn phương là gì? Ly hôn theo yêu cầu của một bên hay cách gọi dân dã là ly hôn đơn phương (hay đơn phương ly hôn) là một hình thức ly hôn được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó, khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Ngoài ra, không chỉ vợ/chồng trong mối quan hệ hôn nhân mà cha, mẹ, hoặc người thân thích khác của vợ hoặc chồng cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nếu một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Như vậy, có thể hiểu, ly hôn đơn phương là quá trình chấm dứt hôn nhân mà chỉ một bên vợ/chồng hoặc người thân của môn bên vợ/chồng yêu cầu, không cần sự đồng ý của bên còn lại. Bên yêu cầu phải chứng minh lý do hợp pháp như mâu thuẫn nghiêm trọng, bạo lực gia đình, hoặc vi phạm nghĩa vụ hôn nhân và Tòa án sẽ xem xét dựa trên lý do đó để quyết định có chấp nhận yêu cầu ly hôn hay không. (2) Những lý do nào là hợp pháp để yêu cầu ly hôn đơn phương? Theo như quy định ở trên, các lý do hợp pháp để ly hôn đơn phương có thể kể đến như bạo lực gia đình, vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, vợ hoặc chồng bị tâm thần, vợ hoặc chồng bị tuyên bố mất tích,... Tại Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP, Hội đồng thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao đã hướng dẫn về việc ly hôn đơn phương như sau: 1- Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình: Là vợ, chồng có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 2- Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng: Là việc vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kia Ví dụ: Vợ, chồng phá tán tài sản gia đình 3- Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được: - Không có tình nghĩa vợ chồng: Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng - Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình - Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau - Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Theo đó, khi ly hôn đơn phương vì những lý do kể trên thì sẽ được xem là lý do hợp pháp. (3) Thủ tục ly hôn đơn phương Một bên vợ/chồng có nguyện vong ly hôn đơn phương thì thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương, gồm có: - Đơn xin ly hôn đơn phương theo Mẫu 23-DS được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/13/don-xin-ly-hon-don-phuong.docx - Bản chính đăng ký kết hôn. - Một trong những giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin cư trú của cá nhân như: Thẻ CCCD/CMND, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Bản sao CMND/CCCD của cả vợ và chồng. Trường hợp nếu đã có con chung, thì cần bổ sung thêm bản sao giấy khai sinh của con. Nếu có tài sản chung cần phân chia thì cá nhân chuẩn bị thêm những giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng. Bên cạnh đó, nếu cá nhân có chứng cứ chứng minh mình bị người vợ hoặc chồng bạo lực gia đình, không thực hiện nghĩa vụ…cũng cần cung cấp cho Tòa án. Bước 2: Nộp đơn yêu cầu ly hôn đơn phương trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người bị yêu cầu ly hôn. Trường hợp vụ án ly hôn có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Điều 37 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015). Bước 3: Sau khi đã tiếp nhận đơn yêu cầu ly hôn đơn phương. Thẩm phán sẽ dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho cá nhân để nộp tiền tạm ứng án phí. Theo đó, trong thời hạn là 07 ngày tính từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí thì cá nhân nộp tiền tạm ứng án phí kèm theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Nội dung này được quy định tại Điều 195 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015. Bước 4: Theo đó, trong thời hạn là 03 ngày làm việc tính từ ngày thụ lý vụ án, thẩm phán sẽ thông báo thụ lý vụ án bằng văn bản cho nguyên đơn và bị đơn. Đồng thời, phân công thẩm phán thụ lý vụ án. Bước 5: Tại bước này, Tòa án sẽ thực hiện thủ tục hòa giải, có 02 trường hợp như sau: - Trường hợp hòa giải thành: Tòa án sẽ lập biên bản và sau 07 ngày nếu các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị. - Trường hợp hòa giải không thành: Tòa án lập biên bản sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Bước 6: Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên sẽ được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm và ban hành bản án giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương. Ly hôn đơn phương là giải pháp cuối cùng khi hôn nhân không thể cứu vãn. Những lý do như bạo lực gia đình, vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hôn nhân là căn cứ pháp lý để tòa án chấp nhận đơn ly hôn. Tuy nhiên, quyết định ly hôn là một quyết định quan trọng, ảnh hưởng đến cuộc sống của cả hai vợ chồng và con cái. Vì vậy, bạn nên cân nhắc kỹ lưỡng và tham khảo ý kiến của luật sư trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.
Người chồng không được phép đơn phương ly hôn trong trường hợp nào?
Ly hôn là quyết định quan trọng ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong cuộc sống gia đình. Vợ và chồng đều được quyền đơn phương ly hôn khi không thể chung sống cùng nhau được nữa. Tuy nhiên, một số người thắc mắc rằng liệu có trường hợp nào người chồng không được phép đơn phương ly hôn? Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo khoản 4 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các đối tượng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, bao gồm: + Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. + Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. (1) Điều kiện ly hôn đơn phương Đối với ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên), căn cứ theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP quy định điều kiện như sau: - Trường hợp 1: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Trong đó, “Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình” là vợ, chồng có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022. “Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” là vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kia. “Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” là thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Không có tình nghĩa vợ chồng, ví dụ: vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng. + Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình. + Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau. + Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển. - Trường hợp 2: Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. - Trường hợp 3: Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia. (2) Người chồng không được phép đơn phương ly hôn trong trường hợp nào? Không phải bất kỳ trường hợp nào thì Tòa án cũng sẽ giải quyết cho yêu cầu ly hôn đơn phương. Cụ thể theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, người chồng không được quyền yêu cầu ly hôn trong các trường hợp sau: - Khi người vợ đang mang thai. - Khi người vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Tại Điều 2 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 hướng dẫn khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 - Trong đó, "Đang có thai” quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là khoảng thời gian vợ mang trong mình bào thai và được cơ sở y tế có thẩm quyền xác định cho đến thời điểm sinh con hoặc thời điểm đình chỉ thai nghén. -“Sinh con” quy định tại khoản 3 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Vợ đã sinh con nhưng không nuôi con trong khoảng thời gian từ khi sinh con đến khi con dưới 12 tháng tuổi. + Vợ đã sinh con nhưng con chết trong khoảng thời gian dưới 12 tháng tuổi kể từ khi sinh con. +Vợ có thai từ 22 tuần tuổi trở lên mà phải đình chỉ thai nghén. - Chồng không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong khoảng thời gian dưới 12 tháng tính từ ngày vợ sinh con hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 51 hoặc ngày đình chỉ thai nghén hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều 51. - Trường hợp vợ đang có thai, sinh con thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn mà không phân biệt vợ có thai, sinh con với ai. - Trường hợp vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn mà không phân biệt con đẻ, con nuôi. Đây được xem là hai trường hợp pháp luật Việt Nam hạn chế quyền ly hôn của người chồng. Bởi vì giai đoạn mang thai và nuôi con dưới 12 tháng là thời điểm người vợ cần được chăm sóc và bảo vệ đặc biệt. Việc ly hôn trong giai đoạn này có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của người vợ và sự phát triển của đứa trẻ. Ngoài ra, đây là quy định nhằm đảm bảo sự ổn định cho trẻ. Trẻ sơ sinh cần một môi trường gia đình ổn định để phát triển. Việc cha mẹ ly hôn trong giai đoạn này có thể gây ra những tổn thương tâm lý cho trẻ. Xem thêm bài viết Người cha có quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi ly hôn không? (3) Ly hôn đơn phương, ai sẽ được quyền nuôi con? Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. - Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con. - Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. - Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. - Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Như vậy, trong trường hợp tranh chấp quyền nuôi con không thể thỏa thuận được thì Tòa án sẽ xem xét quyền lợi, căn cứ vào tình hình cụ thể mà đưa ra quyết định ai là người có quyền trực tiếp nuôi dưỡng con. Tóm lại, theo quy định của pháp luật hiện hành, người chồng không được phép đơn phương ly hôn trong trường hợp vợ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi Xem thêm bài viết Người cha có quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi ly hôn không?
Hướng dẫn thủ tục ly hôn đơn phương nhanh nhất 2024
Trường hợp nào thì được yêu cầu ly hôn đơn phương? Hồ sơ yêu cầu đơn phương 2024 gồm những gì? Thủ tục ly hôn đơn phương 2024 nhanh nhất? (1) Được yêu cầu ly hôn đơn phương trong trường hợp nào? Căn cứ theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì cá nhân giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương khi thuộc một trong những trường hợp như sau: - Có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình. - Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. - Vợ/ chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu. - Trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia. Như vậy, nếu thuộc một trong những trường hợp như đã nêu trên thì cá nhân có thể yêu cầu ly hôn đơn phương. (2) Hồ sơ yêu cầu ly hôn đơn phương 2024 Người có nguyện vọng ly hôn đơn phương cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ như sau: - Đơn xin ly hôn đơn phương theo Mẫu 23-DS được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/13/don-xin-ly-hon-don-phuong.docx Đơn xin ly hôn đơn phương - Bản chính đăng ký kết hôn. - Một trong những giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin cư trú của cá nhân như: Thẻ CCCD/CMND, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Bản sao CMND/CCCD của cả vợ và chồng. Trường hợp nếu đã có con chung, thì cần bổ sung thêm bản sao giấy khai sinh của con. Nếu có tài sản chung cần phân chia thì cá nhân chuẩn bị thêm những giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng. Bên cạnh đó, nếu cá nhân có chứng cứ chứng minh mình bị người vợ hoặc chồng bạo lực gia đình, không thực hiện nghĩa vụ…cũng cần cung cấp cho Tòa án. (3) Thủ tục ly hôn đơn phương 2024 Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ như đã nêu tại mục (2), cá nhân thực hiện theo trình tự như sau: Bước 01: Nộp đơn yêu cầu ly hôn đơn phương trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người bị yêu cầu ly hôn. Tuy nhiên, tại đây cũng cần lưu ý trường hợp vụ án ly hôn có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài. Nếu cá nhân thuộc trường hợp này thì nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Điều 37 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015). Bước 02: Sau khi đã tiếp nhận đơn yêu cầu ly hôn đơn phương. Thẩm phán sẽ dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho cá nhân để nộp tiền tạm ứng án phí. Theo đó, trong thời hạn là 07 ngày tính từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí thì cá nhân nộp tiền tạm ứng án phí kèm theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Nội dung này được quy định tại Điều 195 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015. Bước 03: Theo đó, trong thời hạn là 03 ngày làm việc tính từ ngày thụ lý vụ án, thẩm phán sẽ thông báo thụ lý vụ án bằng văn bản cho nguyên đơn và bị đơn. Đồng thời, phân công thẩm phán thụ lý vụ án. Bước 04: Tại bước này, Tòa án sẽ thực hiện thủ tục hòa giải, có 02 trường hợp như sau: Trường hợp hòa giải thành: Tòa án sẽ lập biên bản và sau 07 ngày nếu các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị. Trường hợp hòa giải không thành: Tòa án lập biên bản sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Bước 05: Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên sẽ được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm và ban hành bản án giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương.
Ly hôn đơn phương theo quy định pháp luật Việt Nam
Khi mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án xem xét cho ly hôn. Nếu không đồng thuận tất cả các vấn đề liên quan (quan hệ hôn nhân, quyền nuôi con, cấp dưỡng, tài sản) thì thực hiện theo thủ tục đơn phương ly hôn, là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng. Ly hôn đơn phương trong trường hợp đặc biệt Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn. Thực tiễn cho thấy có thể xảy ra hai trường hợp như sau: - Người vợ hoặc người chồng đồng thời yêu cầu Toà án tuyên bố người chồng hoặc người vợ của mình mất tích và yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn. Trong trường hợp này nếu Toà án tuyên bố người đó mất tích thì giải quyết cho ly hôn; nếu Toà án thấy chưa đủ điều kiện tuyên bố người đó mất tích thì bác các yêu cầu của người vợ hoặc người chồng. - Người vợ hoặc người chồng đã bị Toà án tuyên bố mất tích theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan. Sau khi bản án của Toà án tuyên bố người vợ hoặc người chồng mất tích đã có hiệu lực pháp luật thì người chồng hoặc người vợ của người đó có yêu cầu xin ly hôn với người đó. Trong trường hợp này Toà án giải quyết cho ly hôn. Pháp luật quy định về ly hôn đơn phương như thế nào? Pháp luật ly hôn đơn phương quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: - Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. - Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. - Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia. Như vậy, để được Tòa án giải quyết cho ly hôn thì cần phải có căn cứ ly hôn. Trường hợp ly hôn đơn phương, là khi ly hôn xuất phát từ ý chí của một bên vợ hoặc chồng thì chỉ khi người nộp đơn ly hôn chứng minh được việc ly hôn là có căn cứ thỏa mãn các điều kiện nêu trên. Tình trạng hôn nhân trầm trọng để xem xét giải quyết ly hôn đơn phương là như thế nào? Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần. Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần. Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình; Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
Thủ tục ly hôn nhanh năm 2023 kèm mẫu đơn
Tết Nguyên đán vừa qua, tỷ lệ ly hôn của một số gia đình cũng gia tăng, đặc biệt là các gia đình trẻ hiện nay. Vậy thủ tục ly hôn gồm các bước gì? Hồ sơ ly hôn bao gồm những giấy tờ gì? - Mẫu đơn xin ly hôn gồm: Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương và Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình. Mẫu đơn xin ly hôn https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/mau-don-xin-ly-hon-ban-cap-nhat-moi-nhat.docx Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/mau-don-xin-ly-hon-don-phuong(1).docx Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/mau-don-thuan-tinh-ly-hon-ban-moi-cap-nhat%20(1).docx - Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; hộ khẩu của cả hai vợ chồng (yêu cầu sao y bản chính); - Yêu cầu cần cung cấp đầy đủ giấy tờ đăng ký kết hôn (Bản chính giấy đăng ký kết hôn, nếu không có bản chính thì nộp giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, mục đích là để tòa án xác định đây có phải là hôn nhân hợp pháp hay không, và quyết định cho ly hôn thì tòa án sẽ giữ giấy tờ này); - Nếu hai vợ chồng có con thì cung cấp bản sao có chứng thực giấy khai của con; - Trình những văn bản, tài liệu hay những chứng nào liên quan đến tài sản của hai vợ chồng (nếu có tranh chấp tài sản); - Trường hợp hai vợ chồng kết hôn tại Việt Nam mà một trong hai người (vợ - chồng xuất cảnh và không có địa chỉ cụ thể bên nước ngoài thì cần giấy chứng nhận của chính quyền địa phương về việc xuất cảnh của một trong hai vợ hoặc chồng). Các bước tiến hành thủ tục ly hôn tại tòa án Trình tự thủ tục ly hôn sẽ tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Vợ hoặc chồng nộp hồ sơ ly hôn tại tòa án Đầu tiên, tiến hành nộp đơn xin ly hôn tại nơi cư trú, sinh sống, làm việc của bị đơn hoặc theo sự lựa chọn của các bên. Cụ thể: - Đối với ly hôn thuận tình: Nộp hồ sơ tại tòa án nhân dân quận huyện nơi vợ chồng có hộ khẩu thường trú (hoặc nơi có đăng ký cư trú - Có xác nhận của cơ quan công an nơi cư trú) - Đối với ly hôn đơn phương: Nộp hồ sơ ly hôn đơn phương tại nơi bị đơn (Người không đồng ý ly hôn) có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký cư trú gần nhất (Căn cứ theo Điều 39, Bộ luật tố tụng dân sự 2015). Bước 2: Tòa án ra thông báo thụ lý vụ việc ly hôn và đóng án phí Sau khi nộp đơn ly hôn tòa án sẽ đưa thông báo thụ lý và yêu cầu đóng án phí của việc ly hôn của hai vợ chồng. Kế tiếp sẽ tiến hành nộp khoản phí này. - Đối với ly hôn thuận tình: án phí chia đôi và một trong hai, hoặc cả hai vợ chồng cần thực hiện nghĩa vụ này. - Đối với ly hôn đơn phương: người nộp đơn ly hôn đơn phương có nghĩa vụ đóng án phí. Thông thường, việc thụ lý giải quyết sẽ được thực hiện trong khoảng 15 ngày làm việc kể từ ngày các bên nộp đầy đủ hồ sơ và đóng án phí. Bước 3: Tòa án tiến hành thủ tục hòa giải ly hôn Trong thời hạn 15 làm việc, tòa án sẽ tiến hành gọi các bên ra tòa để tiến hành việc hòa giải công khai. Trong đó, các bên sẽ tường trình lại sự việc theo hướng dẫn của thư ký tòa án, thẩm phán giải quyết vụ việc sẽ giải thích cho các bên những vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục ly hôn, đồng thời khuyến nghị các bên nghiên cứu kỹ và quyết định có tiếp tục việc ly hôn hay không. Nếu các bên hòa giải thành, thì có thể rút đơn ly hôn và tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc. Nếu hòa giải không thành thì tòa án sẽ lập biên bản hòa giải không thành và tiến hành bước tiếp theo. Bước 4: Mở phiên tòa giải quyết yêu cầu ly hôn Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành và một trong các bên không có thay đổi gì về việc ly hôn (giữ nguyên quan điểm sẽ ly hôn), tòa án nhân dân phải ra quyết định mở phiên tòa giải quyết yêu cầu ly hôn. - Quyết định chính thức ly hôn của tòa án nếu trong vòng 07 ngày: sau khi kết thúc phiên hòa giải không thành thì tòa án sẽ ra quyết định công nhận sự thuận tình ly hôn của các bên. - Trong trường hợp đơn phương ly hôn: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án Thời hạn xét xử việc ly hôn: Thời hạn để xét xử ly hôn kéo dài từ 04-06 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án tùy vào tính chất phức tạp của vụ việc. Nộp đơn ly hôn ở đâu? Đối với ly hôn đơn phương: Ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ/chồng thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết như sau: - Trường hợp không có yếu tố nước ngoài: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 thì thẩm quyền giải quyết ly hôn thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc. Hoặc các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn. (Căn cứ tại điểm b Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015). - Đối với trường hợp có yếu tố nước ngoài: Thẩm quyền giải quyết ly hôn thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi vợ/chồng có hộ khẩu thường trú, tạm trú. (Căn cứ tại Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015). Trên đây là hướng dẫn thủ tục ly hôn nhanh năm 2023. Xem và tải mẫu đơn tại đây. Mẫu đơn xin ly hôn https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/mau-don-xin-ly-hon-ban-cap-nhat-moi-nhat.docx Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/mau-don-xin-ly-hon-don-phuong(1).docx Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/mau-don-thuan-tinh-ly-hon-ban-moi-cap-nhat%20(1).docx
Tranh chấp tài sản sau ly hôn đơn phương?
Tôi và vợ kết hôn và tôi được thừa kế mảnh đất của ba ruột đã mất và để vợ tôi đồng thừa kế. Nhưng sau đó vợ tôi tự ly hôn đơn phương vì đi làm ăn xa tôi không hay biết. Sau đó vợ tôi có kết hôn với người khác, Nhưng tài sản hiện tại vẫn chưa được chia, và vợ tôi không đồng ý ký tên chia tài sản, trong quá trình chung sống chúng tôi có 1 con chung 10 tuổi đang sống với tôi Hỏi tôi có thể lấy lại phần đất này được không
Muốn ly hôn đơn phương nhưng không có địa chỉ thường trú của chồng?
Luật sư cho e hỏi trường hợp của e với, e với chồng kết hôn năm 2012 , có 1 con trai chung hiện tại 8 tuổi , e nuôi nó từ nhỏ giờ, do cuôc sống không hòa nhập nên đến cuối năm 2013 ổng đã bỏ đi, đến năm 2015 e có ra phường báo ổng đã bỏ đi khỏi nơi cư trú có xác nhận phường, sau đó ra tòa án thuận an xin đơn phương ly hôn, tòa án nói muốn giải quyết người đó bỏ đi khỏi nơi cư trú từ 2 năm trở lên tức năm 2017 mới được. Sau khi đủ 2 năm e quay lại tòa án thì gặp nhân viên khác không chấp thuận nói ko biết nơi cư trú thì phải về nơi thường trú, địa chi thường trú là ấp tân hòa, xã tân thanh, giồng trôm ,bến tre. Giờ thì e củng ko có hộ khẩu quê chồng e cũng ko nhớ số nhà và tên ba chồng vì e về đó có 1 lần. Giờ thì ông ở đâu e củng ko biết, e muốn làm hồ sơ ly hôn mà giờ thủ tục e ko biết làm thế nào, e cũng có tờ đăng báo ở báo bình dương rồi. Luật sư cho e hỏi e muốn làm theo dạng người đó bỏ đi khỏi nơi cư trú từ 2 năm trở lên thì có xử lý được không. E chỉ còn giữ thẻ tạm trú của ông, giấy chứng minh photo, xác nhận xã phường ông từng trạm trú ở đó và có giấy xác nhận ko còn ở đó nữa từ thời điểm cuối năm 2013. E cảm ơn luật sư
Hỏi về ly hôn đơn phương, quyền nuôi con
Xin luật sư tư vấn giúp: tôi có người em lấy chồng đã ly hôn và nuôi con nhỏ hiện được 10 tuổi. Sau đó lập gia đình với người mới, sinh được 1 bé trai năm nay 2 tuổi và đang mang thai tháng thứ 6. Do mâu thuẫn gia đình không thể tiếp tục, em tôi làm đơn xin ly hôn đơn phương và có nguyện vọng mong muốn được nuôi con 2 tuổi và bé sắp sinh. Em tôi đủ điều kiện về tiền và công chăm sóc con. Nhà chồng cũng tranh chấp quyền nuôi con đối với con nhỏ 2 tuổi. Xin hỏi luật sư vậy em tôi có được quyền nuôi con 2 tuổi và đứa bé sắp sinh không ạ? Có cách gì để có thể giành quyền nuôi con không ạ? xin cảm ơn!
Vợ quyết tâm ly hôn đơn phương chồng không đồng ý
Kính thưa luật sư Cho tôi hỏi là vợ tôi muốn ly hôn nhưng tôi kiên quyết không đồng ý vì tôi vẫn còn yêu vợ,thương con.Vợ tôi nói lý do ly hôn là em đã hết tình cảm.Chỉ có vậy. Tôi chưa bao giờ đánh mắng vợ tôi. Chỉ vid thời gian qua tôi đi học thỉnh thoảng mới về nhà, tôi không rượi chè, cờ bạc, ngoại tình. Tôi chung thủy. Vậy vợ tôi kiên quyết ly hôn có được không? Chúng tôi có 1 con chung năm nay 6 tuổi. Tôi bảo vợ tôi nghĩ về con nhưng vợ tôi không nghe. Vợ tôi nói nếu tôi đồng ý ly hôn thuận tình sẽ để con cho tôi nuôi. Vậy nên níu kéo cuộc hôn nhân này,khi người mẹ đã nhẫn tâm từ bỏ con và chồng? Trân trọng cảm ơn
Án phí ly hôn thuận tình và đơn phương
E và chồng đều đồng ý ly hôn nhưng khi viết bản tự khai mà tào kêu lên, thì cả hai còn nợ anh e khoản 125.000.000đ, thì tòa trả lại hồ sơ bảo e về làm đơn phương ly hôn, vậy mức án phí lúc đầu e đóng 300,000đ có bị mất ko ạ
Ly hôn đơn phương và chưa nhận được giấy quyết định ly hôn
Tôi có vấn đề thắc mắc mong đc giải đáp Tôi ly hôn nay đã hơn 2 năm. Lúc đó tôi đơb phương ly hôn và tòa án đã giải quyết cho ly hôn. Nhưng tôi k nhận đc giấy quyết định ly hôn. Vậy nay tôi có thể xin tòa án cấp lại đc k?
Ly hôn đơn phương khi bị chồng bạo hành có được quyền nuôi con không?
Chào luật sư. Em có một thắc mắc như sau: Chị gái em bị chồng bạo hành, gây tổn hại về sức khỏe cũng như tinh thần. vậy chị em có thể tiến hành ly hôn đơn phương và khởi kiện chồng được không. Chị em hiệ có 1 bé 2 tuổi thì chị em có được quyền nuôi con không ạ. Cảm ơn luật sư
Thời gian giải quyết thuận tình, đơn phương ly hôn
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng. Kèm theo đó là sự thay đổi về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với con cái, tài sản…Vậy cần phải tốn bao nhiêu thời gian để việc ly hôn được giải quyết xong? *Ly hôn đơn phương Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nếu có một trong các căn cứ: - Vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình; - Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của mình làm hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể tiếp tục chung sống với nhau và mục đích xây dựng gia đình không đạt được; - Khi Tòa tuyên bố một trong hai người đã mất tích… Vì đây là trường hợp ly hôn đơn phương, xuất phát từ yêu cầu của một bên nên trong thực tế có khá nhiều trường hợp bên kia gây khó khăn, bất lợi thậm chí cản trở việc ly hôn này. Do đó, thời gian đơn phương ly hôn trên thực tế thậm chí sẽ bị kéo dài hơn rất nhiều so với quy định của pháp luật. Do đó, Bộ luật tố tụng dân sự quy định về thủ tục ly hôn đơn phương như sau: Bước 1: Người có yêu cầu gửi đơn xin ly hôn đơn phương đến Tòa án có thẩm quyền. Bước 2: Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án sẽ phân công 01 thẩm phán xem xét đơn khởi kiện trong thời gian 03 ngày làm việc. Sau đó, trong thời gian 05 ngày kể từ ngày được phân công, Thẩm phán sẽ đưa ra một trong các quyết định: - Sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; - Tiến hành thụ lý vụ án; - Chuyển đơn cho đơn vị khác có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện; - Trả lại đơn khởi kiện; Bước 3: Nếu Tòa án thụ lý đơn, thì trong thời gian 04 tháng, Tòa án sẽ chuẩn bị xét xử để thu thập chứng cứ, xác định tư cách đương sự, hòa giải… Trong thời gian này, người yêu cầu ly hôn sẽ được nhận thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, nộp tiền và gửi lại biên lai cho Tòa án và Tòa án sẽ ra một trong các quyết định: Công nhận thỏa thuận của các đương sự, tạm đình chỉ giải quyết, đình chỉ giải quyết vụ án, đưa vụ án ra xét xử. Đối với vụ án phức tạp hoặc do tính chất bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử không quá 02 tháng. Bước 4: Kể từ ngày đưa vụ án ra xét xử, trong thời hạn 01 tháng, Tòa án phải mở phiên tòa. Nếu có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. Như vậy, thời gian để giải quyết một vụ ly hôn đơn phương nhanh nhất khoảng 04 tháng hoặc có thể kéo dài hơn nhiều tùy tính chất, sự phức tạp của từng vụ cụ thể. * Thuận tình ly hôn Thuận tình ly hôn là việc hai vợ chồng cùng tự nguyện yêu cầu ly hôn sau khi đã thỏa thuận được về việc chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, cấp dưỡng … con. Nên thời gian để Tòa án giải quyết sẽ nhanh hơn so với đơn phương xin ly hôn. Theo đó, thời gian để thuận tình ly hôn được quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cụ thể gồm các mốc thời gian sau đây: - Sau khi hai vợ chồng nộp đơn yêu cầu xin thuận tình ly hôn và tài liệu chứng cứ kèm theo, trong thời gian 03 ngày làm việc Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn. Sau khi xem xét đơn, Tòa án có thể trả lại, yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc thụ lý giải quyết đơn yêu cầu. Nếu xét thấy đơn yêu cầu đủ điều kiện để thụ lý thì trong thời gian 05 ngày làm việc Tòa án thông báo cho người yêu cầu nộp lệ phí. Sau khi nộp lệ phí thì người yêu cầu phải nộp lại cho Tòa án biên lai thu tiền. - Trong thời gian 03 ngày làm việc Tòa thông báo cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp về việc đã thụ lý đơn yêu cầu giải quyết việc ly hôn. - Trong thời gian 01 tháng - Đây là thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu. Trong thời gian này, Tòa án tiến hành các việc như: Hòa giải, yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ, trưng cầu giám định, định giá tài sản, ra các quyết định đình chỉ xét đơn, mở phiên tòa giải quyết việc dân sự… Nếu chưa có kết quả giám định, định giá tài sản thì có thể kéo dài thời hạn chuẩn bị xét đơn nhưng không quá 01 tháng. - Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án phải mở phiên họp để giải quyết việc dân sự kể từ ngày ra quyết định. Như vậy, thời gian để giải quyết thuận tình ly hôn chỉ khoảng 02 - 03 tháng, nhanh hơn rất nhiều so với đơn phương ly hôn. => Trên đây là thời gian để giải quyết trường hợp ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình, nhưng thời gian này chỉ mang tính tương đối, vì tùy vào vụ việc cụ thể mà thời gian giải quyết thực tế có thể dài hơn hoặc ngắn hơn
Muốn ly hôn đơn phương thì điều kiện và thủ tục như thế nào? Điều kiện ...
Muốn ly hôn đơn phương thì điều kiện và thủ tục như thế nào? Điều kiện ly hôn đơn phương Có 2 trường hợp ly hôn: Thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn. Trường hợp ly hôn xuất phát từ ý nguyện của một trong hai bên vợ hoặc chồng thì được gọi là ly hôn đơn phương. Tuy nhiên, vợ hoặc chồng phải thỏa mãn các điều kiện của pháp luật được Tòa án chấp nhận đơn phương ly hôn. Vậy điều kiện là gì? Theo Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014, vợ hoặc chồng muốn đơn phương ly hôn phải thỏa mãn một trong những điều kiện dưới đây: Có căn cứ chứng minh vợ/chồng có hành vi bạo lực gia đình. Có căn cứ chứng minh vợ/chồng vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ khiến đời sống chung trở nên căng thẳng, quan hệ hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng và mục đích hôn nhân không đạt được. Vợ/chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích. Người có quyền thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn: Vợ hoặc chồng Vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố là mất tích Cha mẹ hoặc người thân thích khác cũng có quyền nếu một bên vợ hoặc chồng bị mắc bệnh tâm thần, không làm chủ được nhận thức, hành vi đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình, ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Thủ tục ly hôn đơn phương Hồ sơ bao xin ly hôn đơn phương Bao gồm những giấy tờ sau: Đơn xin ly hôn (theo mẫu có sẵn); Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của vợ chồng; Bản sao chứng thực giấy chứng thực cá nhân của vợ và chồng; Bản sao chứng thực Giấy khai sinh của các con (nếu có); Bản sao chứng thực Sổ hộ khẩu. Nơi nộp hồ sơ thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú hoặc làm việc chung của 2 vợ chồng, hoặc của bị đơn (bị đơn ở đây là người còn lại bị yêu cầu ly hôn). Thời hạn giải quyết thủ tục đơn phương ly hôn Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan nào đó thì có thể được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Vậy tổng thời gian tối đa của vụ án đơn phương ly hôn là 06 tháng. Phân chia tài sản chung 2 của vợ chồng Quy định của pháp luật về việc phân chia tài sản như sau: Tài sản riêng: Tài sản của bên nào sẽ thuộc về người đó. Tài sản chung: Pháp luật sẽ tôn trọng sự thỏa thuận giữa hai bên khi thực hiện thủ tục ly hôn, nếu không thỏa thuận được thì sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết. Quyền trực tiếp nuôi con và quyền, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con của cha mẹ khi ly hôn Sau khi ly hôn, vợ và chồng vẫn phải chịu trách nhiệm chăm sóc, trông nom, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động hoặc không có tài sản để tự nuôi sống bản thân mình. Vợ hoặc chồng có thể tự thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con. Nếu có tranh chấp, Tòa án sẽ là người giải quyết căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Người không trực tiếp nuôi con sẽ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng. Theo nguyên tắc chung, nếu con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi. Ngoài ra nếu con trên 07 tuổi phải xem xét nguyện vọng của con muốn ở với ai, nhưng đây không phải là căn cứ duy nhất để Tòa án ra quyết định. Mong mọi người góp ý cảm ơn ạ.
Toàn bộ thủ tục thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn
>>> Mẫu đơn thuận tình và đơn phương ly hôn mới nhất >>> Chế độ tài sản trước, trong và trường hợp ly hôn: Những điều có thể bạn chưa biết >>> Cách chứng minh tài sản riêng của vợ, chồng Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Vậy thủ tục ly hôn đơn phương và thuận tình sẽ diễn ra như thế nào, chi phí ra sao, mất bao lâu để giải quyết xong? Nội dung bài viết dưới đây sẽ xử lý những vấn đề trên. Thủ tục đơn phương ly hôn: – Bước 1: Bạn nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền; (Đi đến Tòa Án Nhân Dân nơi cư trú của đương sự vợ/ chồng đang làm việc hay công tác nộp đơn ly hôn. nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết) – Bước 2: Nhận kết quả xử lý đơn; – Bước 3: Bạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí đơn phương cho Tòa án; – Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật tố tụng dân sự; – Bước 5: Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật. Thủ tục thuận tình ly hôn: Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn. Vợ, chồng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải có đơn yêu cầu đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau: a) Ngày, tháng, năm làm đơn; b) Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự; c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu; d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó; đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có); e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình; g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp. - Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Bước 1: Bạn nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền; (Đi đến Tòa Án Nhân Dân nơi cư trú của đương sự vợ / chồng đang làm việc hay công tác nộp đơn ly hôn. Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết) Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho bạn; Bước 3: Bạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án; Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải. Bước 5: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành không thay đổi quyết định về việc ly hôn. Nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn. * VỀ ÁN PHÍ, LỆ PHÍ: Án phí dân sự sơ thẩm: 300.000đ nếu không có tranh chấp về tài sản Quy định về án phí, lệ phí nếu có tài sản: TẠI ĐÂY Căn cứ: - Luật hôn nhân gia đình 2014; - Bộ luật tố tụng dân sự 2015; - Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Chủ thớt rất mong nhận được ý kiến đón góp từ Dân luật để nội dung được hoàn thiện hơn.
Em lấy chồng dc hai năm có con dc 8 tháng em muốn đơn phương ly hôn với lý do là ko còn tình cảm, sống ko HP hay sảy ra mâu thuẫn vì ko muốn viết quá nhiều thứ vào như vậy tòa án có giải quyết ko ạ và em có dc nuôi con không ạ tài sản chung hay nợ chung đều không có ạ
Ly hôn đơn phương giữa người Việt Nam va người mang quốc tịch Đài Loan
Thua luật sư em có kết hôn với người mang quốc tịch đài Loan và đã sang đài Loan sống chung với gia đình chồng gần một năm. Gia đình chông em đồi xử với em không tốt, tất cả việc nhà điều kêu em làm không chia sẻ với em con hay la mắng. Mẹ chồng không thích em thường hay la mắng em mặc dù không phải lỗi ở em, chồng em không phân biệt đúng sai nói là mẹ em là lớn là luôn luôn đúng. Em không muốn sống cuộc sống như vậy, em muốn về Việt nam xin ly hôn. Luật sư cho em hỏi em về Việt nam xin ly hôn mà chồng em không đồng ý em có đơn phương xin ly hôn được không? Và em viết lí do ly hôn là gì? Mong luật sư giúp đỡ tư vấn cho em. Xin cảm ơn luật sư!!!
Chồng ' vụng trộm ' bên ngoài có bị phạt tù không ?
Trong cuộc trò chuyện với mấy người bạn gần nhà, chị hàng xóm kế bên vừa khóc vừa kể với tôi chuyện chồng bỏ vợ và con để quan hệ bên ngoài với một cô gái khác. Với hành vi này, anh chồng phải chịu mức phạt thế nào? Bị nhắc nhở Bị cảnh cáo Bị phạt tiền Trường hợp đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác sẽ bị phạt hành chính, căn cứ tại Điểm b, Khoản 1, Điều 48 Nghị định 110/2013 NĐ-CP. Nếu bị phạt tiền, người chồng này sẽ phải chịu mức bao nhiêu? 1 đến 2 triệu đồng 1 đến 3 triệu đồng 1 đến 4 triệu đồng Phạt từ 1 đến 3 triệu đồng đối với trường hợp người đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác, quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP. Trong trường hợp từng bị xử phạt nhưng anh chồng vẫn chứng nào tật đó, anh ta sẽ bị xử phạt thế nào? Bị nhắc nhở Tiếp tục phạt hành chính Cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù Trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng mà còn vi phạm sẽ phải chịu mức phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù. Đây là quy định tại Khoản 1, Điều 147 Bộ luật hình sự năm 1999. Nếu bị phạt tù, anh ta sẽ phải lĩnh mức án thế nào? 1 tháng đến 1 năm 2 tháng đến 1 năm 3 tháng đến 1 năm Phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm đối với người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác mà đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, căn cứ tại Khoản 1, Điều 147 Bộ luật hình sự năm 1999. Nếu chồng chị bạn tôi phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của tòa án tiêu hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt ra sao? Phạt tù 3 tháng đến một năm. Phạt tù một đến 3 năm. Phạt tù 6 tháng đến 3 năm. Phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm đối với trường hợp đã có quyết định của Tòa án buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, theo Khoản 2, Điều 147 Bộ luật hình sự năm 1999.
Có phải trả hết nợ mới được ly hôn ?
Câu hỏi : Tôi với chồng tôi đã đàm phán và đưa ra quyết định sẽ cùng nhau ký vào đơn ly hôn. Nhưng cách đây vài ngày, tôi phát hiện chồng tôi có vay của bạn bè hơn 500 triệu đồng để làm ăn. Vậy xin hỏi luật sư chúng tôi có được ly hôn khi chưa trả hết nợ không? Và số nợ này tôi hoàn toàn không biết. Cảm ơn luật sư. Luật sư trả lời : Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau : 1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; 2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; 3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; 4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; 5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; 6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan”. Như vậy, vợ chồng bạn có nghĩa vụ như nhau đối với khoản nợ trên. Tuy nhiên, trong trường hợp này, đây là giao dịch do một mình chồng bạn thực hiện, chồng bạn vay một khoản tiền để làm ăn mà không hề bàn bạc với bạn. Theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: “Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này”. Do vậy, bạn sẽ chỉ phải chịu trách nhiệm liên đới với chồng về khoản nợ này nếu giao dịch mà chồng bạn đã thực hiện nhằm đáp ứng một trong các nghĩa vụ nói trên. Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng - Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này. - Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này. Mặt khác, theo quy định tại Điều 60 Luật này quy định về giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn: “Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác”. Tóm lại, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng bạn đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn trừ trường hợp vợ chồng bạn và người thứ ba có thỏa thuận khác. Do đó, nếu giao dịch vay tài sản mà chồng bạn thực hiện nhằm đáp ứng một trong các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì sau khi ly hôn, bạn và chồng vẫn phải chịu trách nhiệm liên đới về khoản nợ này. Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn : - Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác. - Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.
Giải quyết ly hôn đơn phương với một người bị tuyên bố mất tích
Trong tháng 10 năm 2017, Công ty TNHH Luật TGS tiếp nhận trường hợp yêu cầu tư vấn và đại diện hợp pháp cho anh Nguyễn Quang H. trong vụ việc đơn phương ly hôn giữa anh và chị Nguyễn Thị B với tình trạng không có bất kì thông tin liên lạc gì của chị B mặc dù đã sử dụng nhiều biện pháp tìm kiếm. Sau khi chấp nhận yêu cầu của anh H. và nghiên cứu những thông tin mà anh H. cung cấp, các luật sư đã thực hiện nghiệp vụ tư vấn và giải quyết vụ việc như sau: Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 thì việc Tòa án tuyên bố một người là mất tích được thực hiện theo quy định như sau : “Điều 68. Tuyên bố mất tích : 1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng. 2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.” Như vậy, với tư cách là chồng hợp pháp của chị B. thì anh H. hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố chị B. mất tích nếu có đủ các căn cứ chứng minh theo quy định của pháp luật. Theo quy định của Bộ Luật dân sự và Bộ Luật tố tụng dân sự : Khi người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất tích thì người đó phải nộp đơn yêu cầu Toà án giải quyết với nội dung như sau: Ngày, tháng, năm, viết đơn; tên, địa chỉ của người yêu cầu, những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết; lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Toà án giải quyết vụ việc dân sự đó; tên địa chỉ những người có lên quan; các thông tin khác mà người yêu cầu thấy cần thiết cần cung cấp; kèm theo là các tài liệu, chứng cứ để chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Kèm theo đơn là các chứng cứ chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố là mất tích đã biệt tích hai năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết và chứng minh việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm. Toà án sẽ xem xét đơn và thụ lý vụ án; trong thời hạn là 20 ngày, kể từ ngày thụ lý, Toà án sẽ ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trên các phương tiện thông tin đại chúng (thông báo trong 4 tháng kể từ ngày thông báo đầu tiên). Sau 15 ngày kể từ ngày hết hạn công bố thông báo Tào án sẽ mở phiên họp xét yêu cầu tuyên bố một người mất tích. Xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cho trường hợp đơn phương xin ly hôn với một người bị Tòa án tuyên bố mất tích như sau: Theo quy định tại Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về hôn nhân và gia đình trong trường hợp nguyên đơn không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cứ trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết; nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án một trong các nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết. Sau khi xác định được Tòa án có thẩm quyền giải quyết, Luật sư đại diện theo ủy quyền cho anh H. tiến hành các các hoạt động nghiệp vụ bao gồm: Xác nhận nơi cư trí của bị đơn, kê khai thông tin đày đủ vào tờ Đơn xin ly hôn, Nộp hồ sơ yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, nộp tạm ứng án phí và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật. Hồ sơ xin ly hôn bao gồm các giấy tờ như sau: Bản sao giấy chứng minh thư hoặc hộ chiếu của vợ chồng Bản sao hộ khẩu có chứng thực của vợ và chồng Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc hoặc bản sao có chứng thực của vợ chồng Bản sao Giấy khai sinh của các con Giấy xác nhận cư trú của bị đơn Đối với việc bị đơn không có mặt tại phiên tòa thì được giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự như sau: Tòa án triệu tập lần thứ nhât, bị đơn hoặc người đại diện của bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn phải có mặt tại phiên tòa; nếu vắng mặt thì Hội đồng xét xử sẽ hoãn phiên toàn, trừ trường hợp người có có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Tòa án triệu tập hợp lệ lần hai, nếu tiếp tục vắng mặt mà không có yêu cầu phản tố thì Tòa án vẫn sẽ tiến hành xét xử vắng mặt họ (theo quy định tại Điều 277 Bộ Luật tố tụng dân sự). Thời hạn giải quyết vụ án ly hôn đơn phương được quy định như sau: Ngày khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại tòa án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiện tòa án phải tiến hành thụ lý vụ án, tức thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí, tòa án thụ lý án khi người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày thụ lý, tùy từng trường hợp tòa án ra một trong các quyết định sau đây: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Đình chỉ giải quyết vụ án; Đưa vụ án ra xét xử (nếu có một bên không đồng ý ly hôn hoặc có tranh chấp về con, tài sản). Trong thời hạn 05 ngày việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự. Trong thời hạn 1 tháng từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử tòa án phải mở phiên tòa. Sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày xét xử, nếu không có kháng cáo, kháng nghị, án sẽ có hiệu lực thi hành. Trân trọng!
Những lý do nào là hợp pháp để yêu cầu ly hôn đơn phương?
Bạn có thắc mắc khi yêu cầu ly hôn đơn phương thì những lý do nào sẽ được Tòa án chấp nhận cho ly hôn không Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Ly hôn đơn phương là gì? Ly hôn theo yêu cầu của một bên hay cách gọi dân dã là ly hôn đơn phương (hay đơn phương ly hôn) là một hình thức ly hôn được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó, khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Ngoài ra, không chỉ vợ/chồng trong mối quan hệ hôn nhân mà cha, mẹ, hoặc người thân thích khác của vợ hoặc chồng cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nếu một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Như vậy, có thể hiểu, ly hôn đơn phương là quá trình chấm dứt hôn nhân mà chỉ một bên vợ/chồng hoặc người thân của môn bên vợ/chồng yêu cầu, không cần sự đồng ý của bên còn lại. Bên yêu cầu phải chứng minh lý do hợp pháp như mâu thuẫn nghiêm trọng, bạo lực gia đình, hoặc vi phạm nghĩa vụ hôn nhân và Tòa án sẽ xem xét dựa trên lý do đó để quyết định có chấp nhận yêu cầu ly hôn hay không. (2) Những lý do nào là hợp pháp để yêu cầu ly hôn đơn phương? Theo như quy định ở trên, các lý do hợp pháp để ly hôn đơn phương có thể kể đến như bạo lực gia đình, vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, vợ hoặc chồng bị tâm thần, vợ hoặc chồng bị tuyên bố mất tích,... Tại Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP, Hội đồng thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao đã hướng dẫn về việc ly hôn đơn phương như sau: 1- Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình: Là vợ, chồng có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 2- Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng: Là việc vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kia Ví dụ: Vợ, chồng phá tán tài sản gia đình 3- Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được: - Không có tình nghĩa vợ chồng: Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng - Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình - Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau - Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Theo đó, khi ly hôn đơn phương vì những lý do kể trên thì sẽ được xem là lý do hợp pháp. (3) Thủ tục ly hôn đơn phương Một bên vợ/chồng có nguyện vong ly hôn đơn phương thì thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương, gồm có: - Đơn xin ly hôn đơn phương theo Mẫu 23-DS được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/13/don-xin-ly-hon-don-phuong.docx - Bản chính đăng ký kết hôn. - Một trong những giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin cư trú của cá nhân như: Thẻ CCCD/CMND, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Bản sao CMND/CCCD của cả vợ và chồng. Trường hợp nếu đã có con chung, thì cần bổ sung thêm bản sao giấy khai sinh của con. Nếu có tài sản chung cần phân chia thì cá nhân chuẩn bị thêm những giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng. Bên cạnh đó, nếu cá nhân có chứng cứ chứng minh mình bị người vợ hoặc chồng bạo lực gia đình, không thực hiện nghĩa vụ…cũng cần cung cấp cho Tòa án. Bước 2: Nộp đơn yêu cầu ly hôn đơn phương trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người bị yêu cầu ly hôn. Trường hợp vụ án ly hôn có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Điều 37 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015). Bước 3: Sau khi đã tiếp nhận đơn yêu cầu ly hôn đơn phương. Thẩm phán sẽ dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho cá nhân để nộp tiền tạm ứng án phí. Theo đó, trong thời hạn là 07 ngày tính từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí thì cá nhân nộp tiền tạm ứng án phí kèm theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Nội dung này được quy định tại Điều 195 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015. Bước 4: Theo đó, trong thời hạn là 03 ngày làm việc tính từ ngày thụ lý vụ án, thẩm phán sẽ thông báo thụ lý vụ án bằng văn bản cho nguyên đơn và bị đơn. Đồng thời, phân công thẩm phán thụ lý vụ án. Bước 5: Tại bước này, Tòa án sẽ thực hiện thủ tục hòa giải, có 02 trường hợp như sau: - Trường hợp hòa giải thành: Tòa án sẽ lập biên bản và sau 07 ngày nếu các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị. - Trường hợp hòa giải không thành: Tòa án lập biên bản sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Bước 6: Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên sẽ được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm và ban hành bản án giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương. Ly hôn đơn phương là giải pháp cuối cùng khi hôn nhân không thể cứu vãn. Những lý do như bạo lực gia đình, vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hôn nhân là căn cứ pháp lý để tòa án chấp nhận đơn ly hôn. Tuy nhiên, quyết định ly hôn là một quyết định quan trọng, ảnh hưởng đến cuộc sống của cả hai vợ chồng và con cái. Vì vậy, bạn nên cân nhắc kỹ lưỡng và tham khảo ý kiến của luật sư trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.
Người chồng không được phép đơn phương ly hôn trong trường hợp nào?
Ly hôn là quyết định quan trọng ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong cuộc sống gia đình. Vợ và chồng đều được quyền đơn phương ly hôn khi không thể chung sống cùng nhau được nữa. Tuy nhiên, một số người thắc mắc rằng liệu có trường hợp nào người chồng không được phép đơn phương ly hôn? Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo khoản 4 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các đối tượng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, bao gồm: + Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. + Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. (1) Điều kiện ly hôn đơn phương Đối với ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên), căn cứ theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP quy định điều kiện như sau: - Trường hợp 1: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Trong đó, “Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình” là vợ, chồng có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022. “Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” là vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kia. “Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” là thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Không có tình nghĩa vợ chồng, ví dụ: vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng. + Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình. + Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau. + Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển. - Trường hợp 2: Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. - Trường hợp 3: Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia. (2) Người chồng không được phép đơn phương ly hôn trong trường hợp nào? Không phải bất kỳ trường hợp nào thì Tòa án cũng sẽ giải quyết cho yêu cầu ly hôn đơn phương. Cụ thể theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, người chồng không được quyền yêu cầu ly hôn trong các trường hợp sau: - Khi người vợ đang mang thai. - Khi người vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Tại Điều 2 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 hướng dẫn khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 - Trong đó, "Đang có thai” quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là khoảng thời gian vợ mang trong mình bào thai và được cơ sở y tế có thẩm quyền xác định cho đến thời điểm sinh con hoặc thời điểm đình chỉ thai nghén. -“Sinh con” quy định tại khoản 3 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Vợ đã sinh con nhưng không nuôi con trong khoảng thời gian từ khi sinh con đến khi con dưới 12 tháng tuổi. + Vợ đã sinh con nhưng con chết trong khoảng thời gian dưới 12 tháng tuổi kể từ khi sinh con. +Vợ có thai từ 22 tuần tuổi trở lên mà phải đình chỉ thai nghén. - Chồng không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong khoảng thời gian dưới 12 tháng tính từ ngày vợ sinh con hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 51 hoặc ngày đình chỉ thai nghén hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều 51. - Trường hợp vợ đang có thai, sinh con thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn mà không phân biệt vợ có thai, sinh con với ai. - Trường hợp vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn mà không phân biệt con đẻ, con nuôi. Đây được xem là hai trường hợp pháp luật Việt Nam hạn chế quyền ly hôn của người chồng. Bởi vì giai đoạn mang thai và nuôi con dưới 12 tháng là thời điểm người vợ cần được chăm sóc và bảo vệ đặc biệt. Việc ly hôn trong giai đoạn này có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của người vợ và sự phát triển của đứa trẻ. Ngoài ra, đây là quy định nhằm đảm bảo sự ổn định cho trẻ. Trẻ sơ sinh cần một môi trường gia đình ổn định để phát triển. Việc cha mẹ ly hôn trong giai đoạn này có thể gây ra những tổn thương tâm lý cho trẻ. Xem thêm bài viết Người cha có quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi ly hôn không? (3) Ly hôn đơn phương, ai sẽ được quyền nuôi con? Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. - Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con. - Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. - Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. - Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Như vậy, trong trường hợp tranh chấp quyền nuôi con không thể thỏa thuận được thì Tòa án sẽ xem xét quyền lợi, căn cứ vào tình hình cụ thể mà đưa ra quyết định ai là người có quyền trực tiếp nuôi dưỡng con. Tóm lại, theo quy định của pháp luật hiện hành, người chồng không được phép đơn phương ly hôn trong trường hợp vợ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi Xem thêm bài viết Người cha có quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi ly hôn không?
Hướng dẫn thủ tục ly hôn đơn phương nhanh nhất 2024
Trường hợp nào thì được yêu cầu ly hôn đơn phương? Hồ sơ yêu cầu đơn phương 2024 gồm những gì? Thủ tục ly hôn đơn phương 2024 nhanh nhất? (1) Được yêu cầu ly hôn đơn phương trong trường hợp nào? Căn cứ theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì cá nhân giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương khi thuộc một trong những trường hợp như sau: - Có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình. - Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. - Vợ/ chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu. - Trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia. Như vậy, nếu thuộc một trong những trường hợp như đã nêu trên thì cá nhân có thể yêu cầu ly hôn đơn phương. (2) Hồ sơ yêu cầu ly hôn đơn phương 2024 Người có nguyện vọng ly hôn đơn phương cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ như sau: - Đơn xin ly hôn đơn phương theo Mẫu 23-DS được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/13/don-xin-ly-hon-don-phuong.docx Đơn xin ly hôn đơn phương - Bản chính đăng ký kết hôn. - Một trong những giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin cư trú của cá nhân như: Thẻ CCCD/CMND, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Bản sao CMND/CCCD của cả vợ và chồng. Trường hợp nếu đã có con chung, thì cần bổ sung thêm bản sao giấy khai sinh của con. Nếu có tài sản chung cần phân chia thì cá nhân chuẩn bị thêm những giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng. Bên cạnh đó, nếu cá nhân có chứng cứ chứng minh mình bị người vợ hoặc chồng bạo lực gia đình, không thực hiện nghĩa vụ…cũng cần cung cấp cho Tòa án. (3) Thủ tục ly hôn đơn phương 2024 Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ như đã nêu tại mục (2), cá nhân thực hiện theo trình tự như sau: Bước 01: Nộp đơn yêu cầu ly hôn đơn phương trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người bị yêu cầu ly hôn. Tuy nhiên, tại đây cũng cần lưu ý trường hợp vụ án ly hôn có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài. Nếu cá nhân thuộc trường hợp này thì nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Điều 37 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015). Bước 02: Sau khi đã tiếp nhận đơn yêu cầu ly hôn đơn phương. Thẩm phán sẽ dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho cá nhân để nộp tiền tạm ứng án phí. Theo đó, trong thời hạn là 07 ngày tính từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí thì cá nhân nộp tiền tạm ứng án phí kèm theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Nội dung này được quy định tại Điều 195 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015. Bước 03: Theo đó, trong thời hạn là 03 ngày làm việc tính từ ngày thụ lý vụ án, thẩm phán sẽ thông báo thụ lý vụ án bằng văn bản cho nguyên đơn và bị đơn. Đồng thời, phân công thẩm phán thụ lý vụ án. Bước 04: Tại bước này, Tòa án sẽ thực hiện thủ tục hòa giải, có 02 trường hợp như sau: Trường hợp hòa giải thành: Tòa án sẽ lập biên bản và sau 07 ngày nếu các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị. Trường hợp hòa giải không thành: Tòa án lập biên bản sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Bước 05: Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên sẽ được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm và ban hành bản án giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương.
Ly hôn đơn phương theo quy định pháp luật Việt Nam
Khi mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án xem xét cho ly hôn. Nếu không đồng thuận tất cả các vấn đề liên quan (quan hệ hôn nhân, quyền nuôi con, cấp dưỡng, tài sản) thì thực hiện theo thủ tục đơn phương ly hôn, là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng. Ly hôn đơn phương trong trường hợp đặc biệt Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn. Thực tiễn cho thấy có thể xảy ra hai trường hợp như sau: - Người vợ hoặc người chồng đồng thời yêu cầu Toà án tuyên bố người chồng hoặc người vợ của mình mất tích và yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn. Trong trường hợp này nếu Toà án tuyên bố người đó mất tích thì giải quyết cho ly hôn; nếu Toà án thấy chưa đủ điều kiện tuyên bố người đó mất tích thì bác các yêu cầu của người vợ hoặc người chồng. - Người vợ hoặc người chồng đã bị Toà án tuyên bố mất tích theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan. Sau khi bản án của Toà án tuyên bố người vợ hoặc người chồng mất tích đã có hiệu lực pháp luật thì người chồng hoặc người vợ của người đó có yêu cầu xin ly hôn với người đó. Trong trường hợp này Toà án giải quyết cho ly hôn. Pháp luật quy định về ly hôn đơn phương như thế nào? Pháp luật ly hôn đơn phương quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: - Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. - Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. - Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia. Như vậy, để được Tòa án giải quyết cho ly hôn thì cần phải có căn cứ ly hôn. Trường hợp ly hôn đơn phương, là khi ly hôn xuất phát từ ý chí của một bên vợ hoặc chồng thì chỉ khi người nộp đơn ly hôn chứng minh được việc ly hôn là có căn cứ thỏa mãn các điều kiện nêu trên. Tình trạng hôn nhân trầm trọng để xem xét giải quyết ly hôn đơn phương là như thế nào? Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần. Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần. Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình; Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
Thủ tục ly hôn nhanh năm 2023 kèm mẫu đơn
Tết Nguyên đán vừa qua, tỷ lệ ly hôn của một số gia đình cũng gia tăng, đặc biệt là các gia đình trẻ hiện nay. Vậy thủ tục ly hôn gồm các bước gì? Hồ sơ ly hôn bao gồm những giấy tờ gì? - Mẫu đơn xin ly hôn gồm: Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương và Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình. Mẫu đơn xin ly hôn https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/mau-don-xin-ly-hon-ban-cap-nhat-moi-nhat.docx Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/mau-don-xin-ly-hon-don-phuong(1).docx Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/mau-don-thuan-tinh-ly-hon-ban-moi-cap-nhat%20(1).docx - Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; hộ khẩu của cả hai vợ chồng (yêu cầu sao y bản chính); - Yêu cầu cần cung cấp đầy đủ giấy tờ đăng ký kết hôn (Bản chính giấy đăng ký kết hôn, nếu không có bản chính thì nộp giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, mục đích là để tòa án xác định đây có phải là hôn nhân hợp pháp hay không, và quyết định cho ly hôn thì tòa án sẽ giữ giấy tờ này); - Nếu hai vợ chồng có con thì cung cấp bản sao có chứng thực giấy khai của con; - Trình những văn bản, tài liệu hay những chứng nào liên quan đến tài sản của hai vợ chồng (nếu có tranh chấp tài sản); - Trường hợp hai vợ chồng kết hôn tại Việt Nam mà một trong hai người (vợ - chồng xuất cảnh và không có địa chỉ cụ thể bên nước ngoài thì cần giấy chứng nhận của chính quyền địa phương về việc xuất cảnh của một trong hai vợ hoặc chồng). Các bước tiến hành thủ tục ly hôn tại tòa án Trình tự thủ tục ly hôn sẽ tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Vợ hoặc chồng nộp hồ sơ ly hôn tại tòa án Đầu tiên, tiến hành nộp đơn xin ly hôn tại nơi cư trú, sinh sống, làm việc của bị đơn hoặc theo sự lựa chọn của các bên. Cụ thể: - Đối với ly hôn thuận tình: Nộp hồ sơ tại tòa án nhân dân quận huyện nơi vợ chồng có hộ khẩu thường trú (hoặc nơi có đăng ký cư trú - Có xác nhận của cơ quan công an nơi cư trú) - Đối với ly hôn đơn phương: Nộp hồ sơ ly hôn đơn phương tại nơi bị đơn (Người không đồng ý ly hôn) có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký cư trú gần nhất (Căn cứ theo Điều 39, Bộ luật tố tụng dân sự 2015). Bước 2: Tòa án ra thông báo thụ lý vụ việc ly hôn và đóng án phí Sau khi nộp đơn ly hôn tòa án sẽ đưa thông báo thụ lý và yêu cầu đóng án phí của việc ly hôn của hai vợ chồng. Kế tiếp sẽ tiến hành nộp khoản phí này. - Đối với ly hôn thuận tình: án phí chia đôi và một trong hai, hoặc cả hai vợ chồng cần thực hiện nghĩa vụ này. - Đối với ly hôn đơn phương: người nộp đơn ly hôn đơn phương có nghĩa vụ đóng án phí. Thông thường, việc thụ lý giải quyết sẽ được thực hiện trong khoảng 15 ngày làm việc kể từ ngày các bên nộp đầy đủ hồ sơ và đóng án phí. Bước 3: Tòa án tiến hành thủ tục hòa giải ly hôn Trong thời hạn 15 làm việc, tòa án sẽ tiến hành gọi các bên ra tòa để tiến hành việc hòa giải công khai. Trong đó, các bên sẽ tường trình lại sự việc theo hướng dẫn của thư ký tòa án, thẩm phán giải quyết vụ việc sẽ giải thích cho các bên những vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục ly hôn, đồng thời khuyến nghị các bên nghiên cứu kỹ và quyết định có tiếp tục việc ly hôn hay không. Nếu các bên hòa giải thành, thì có thể rút đơn ly hôn và tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc. Nếu hòa giải không thành thì tòa án sẽ lập biên bản hòa giải không thành và tiến hành bước tiếp theo. Bước 4: Mở phiên tòa giải quyết yêu cầu ly hôn Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành và một trong các bên không có thay đổi gì về việc ly hôn (giữ nguyên quan điểm sẽ ly hôn), tòa án nhân dân phải ra quyết định mở phiên tòa giải quyết yêu cầu ly hôn. - Quyết định chính thức ly hôn của tòa án nếu trong vòng 07 ngày: sau khi kết thúc phiên hòa giải không thành thì tòa án sẽ ra quyết định công nhận sự thuận tình ly hôn của các bên. - Trong trường hợp đơn phương ly hôn: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án Thời hạn xét xử việc ly hôn: Thời hạn để xét xử ly hôn kéo dài từ 04-06 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án tùy vào tính chất phức tạp của vụ việc. Nộp đơn ly hôn ở đâu? Đối với ly hôn đơn phương: Ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ/chồng thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết như sau: - Trường hợp không có yếu tố nước ngoài: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 thì thẩm quyền giải quyết ly hôn thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc. Hoặc các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn. (Căn cứ tại điểm b Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015). - Đối với trường hợp có yếu tố nước ngoài: Thẩm quyền giải quyết ly hôn thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi vợ/chồng có hộ khẩu thường trú, tạm trú. (Căn cứ tại Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015). Trên đây là hướng dẫn thủ tục ly hôn nhanh năm 2023. Xem và tải mẫu đơn tại đây. Mẫu đơn xin ly hôn https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/mau-don-xin-ly-hon-ban-cap-nhat-moi-nhat.docx Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/mau-don-xin-ly-hon-don-phuong(1).docx Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/mau-don-thuan-tinh-ly-hon-ban-moi-cap-nhat%20(1).docx
Tranh chấp tài sản sau ly hôn đơn phương?
Tôi và vợ kết hôn và tôi được thừa kế mảnh đất của ba ruột đã mất và để vợ tôi đồng thừa kế. Nhưng sau đó vợ tôi tự ly hôn đơn phương vì đi làm ăn xa tôi không hay biết. Sau đó vợ tôi có kết hôn với người khác, Nhưng tài sản hiện tại vẫn chưa được chia, và vợ tôi không đồng ý ký tên chia tài sản, trong quá trình chung sống chúng tôi có 1 con chung 10 tuổi đang sống với tôi Hỏi tôi có thể lấy lại phần đất này được không
Muốn ly hôn đơn phương nhưng không có địa chỉ thường trú của chồng?
Luật sư cho e hỏi trường hợp của e với, e với chồng kết hôn năm 2012 , có 1 con trai chung hiện tại 8 tuổi , e nuôi nó từ nhỏ giờ, do cuôc sống không hòa nhập nên đến cuối năm 2013 ổng đã bỏ đi, đến năm 2015 e có ra phường báo ổng đã bỏ đi khỏi nơi cư trú có xác nhận phường, sau đó ra tòa án thuận an xin đơn phương ly hôn, tòa án nói muốn giải quyết người đó bỏ đi khỏi nơi cư trú từ 2 năm trở lên tức năm 2017 mới được. Sau khi đủ 2 năm e quay lại tòa án thì gặp nhân viên khác không chấp thuận nói ko biết nơi cư trú thì phải về nơi thường trú, địa chi thường trú là ấp tân hòa, xã tân thanh, giồng trôm ,bến tre. Giờ thì e củng ko có hộ khẩu quê chồng e cũng ko nhớ số nhà và tên ba chồng vì e về đó có 1 lần. Giờ thì ông ở đâu e củng ko biết, e muốn làm hồ sơ ly hôn mà giờ thủ tục e ko biết làm thế nào, e cũng có tờ đăng báo ở báo bình dương rồi. Luật sư cho e hỏi e muốn làm theo dạng người đó bỏ đi khỏi nơi cư trú từ 2 năm trở lên thì có xử lý được không. E chỉ còn giữ thẻ tạm trú của ông, giấy chứng minh photo, xác nhận xã phường ông từng trạm trú ở đó và có giấy xác nhận ko còn ở đó nữa từ thời điểm cuối năm 2013. E cảm ơn luật sư
Hỏi về ly hôn đơn phương, quyền nuôi con
Xin luật sư tư vấn giúp: tôi có người em lấy chồng đã ly hôn và nuôi con nhỏ hiện được 10 tuổi. Sau đó lập gia đình với người mới, sinh được 1 bé trai năm nay 2 tuổi và đang mang thai tháng thứ 6. Do mâu thuẫn gia đình không thể tiếp tục, em tôi làm đơn xin ly hôn đơn phương và có nguyện vọng mong muốn được nuôi con 2 tuổi và bé sắp sinh. Em tôi đủ điều kiện về tiền và công chăm sóc con. Nhà chồng cũng tranh chấp quyền nuôi con đối với con nhỏ 2 tuổi. Xin hỏi luật sư vậy em tôi có được quyền nuôi con 2 tuổi và đứa bé sắp sinh không ạ? Có cách gì để có thể giành quyền nuôi con không ạ? xin cảm ơn!
Vợ quyết tâm ly hôn đơn phương chồng không đồng ý
Kính thưa luật sư Cho tôi hỏi là vợ tôi muốn ly hôn nhưng tôi kiên quyết không đồng ý vì tôi vẫn còn yêu vợ,thương con.Vợ tôi nói lý do ly hôn là em đã hết tình cảm.Chỉ có vậy. Tôi chưa bao giờ đánh mắng vợ tôi. Chỉ vid thời gian qua tôi đi học thỉnh thoảng mới về nhà, tôi không rượi chè, cờ bạc, ngoại tình. Tôi chung thủy. Vậy vợ tôi kiên quyết ly hôn có được không? Chúng tôi có 1 con chung năm nay 6 tuổi. Tôi bảo vợ tôi nghĩ về con nhưng vợ tôi không nghe. Vợ tôi nói nếu tôi đồng ý ly hôn thuận tình sẽ để con cho tôi nuôi. Vậy nên níu kéo cuộc hôn nhân này,khi người mẹ đã nhẫn tâm từ bỏ con và chồng? Trân trọng cảm ơn
Án phí ly hôn thuận tình và đơn phương
E và chồng đều đồng ý ly hôn nhưng khi viết bản tự khai mà tào kêu lên, thì cả hai còn nợ anh e khoản 125.000.000đ, thì tòa trả lại hồ sơ bảo e về làm đơn phương ly hôn, vậy mức án phí lúc đầu e đóng 300,000đ có bị mất ko ạ
Ly hôn đơn phương và chưa nhận được giấy quyết định ly hôn
Tôi có vấn đề thắc mắc mong đc giải đáp Tôi ly hôn nay đã hơn 2 năm. Lúc đó tôi đơb phương ly hôn và tòa án đã giải quyết cho ly hôn. Nhưng tôi k nhận đc giấy quyết định ly hôn. Vậy nay tôi có thể xin tòa án cấp lại đc k?
Ly hôn đơn phương khi bị chồng bạo hành có được quyền nuôi con không?
Chào luật sư. Em có một thắc mắc như sau: Chị gái em bị chồng bạo hành, gây tổn hại về sức khỏe cũng như tinh thần. vậy chị em có thể tiến hành ly hôn đơn phương và khởi kiện chồng được không. Chị em hiệ có 1 bé 2 tuổi thì chị em có được quyền nuôi con không ạ. Cảm ơn luật sư
Thời gian giải quyết thuận tình, đơn phương ly hôn
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng. Kèm theo đó là sự thay đổi về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với con cái, tài sản…Vậy cần phải tốn bao nhiêu thời gian để việc ly hôn được giải quyết xong? *Ly hôn đơn phương Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nếu có một trong các căn cứ: - Vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình; - Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của mình làm hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể tiếp tục chung sống với nhau và mục đích xây dựng gia đình không đạt được; - Khi Tòa tuyên bố một trong hai người đã mất tích… Vì đây là trường hợp ly hôn đơn phương, xuất phát từ yêu cầu của một bên nên trong thực tế có khá nhiều trường hợp bên kia gây khó khăn, bất lợi thậm chí cản trở việc ly hôn này. Do đó, thời gian đơn phương ly hôn trên thực tế thậm chí sẽ bị kéo dài hơn rất nhiều so với quy định của pháp luật. Do đó, Bộ luật tố tụng dân sự quy định về thủ tục ly hôn đơn phương như sau: Bước 1: Người có yêu cầu gửi đơn xin ly hôn đơn phương đến Tòa án có thẩm quyền. Bước 2: Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án sẽ phân công 01 thẩm phán xem xét đơn khởi kiện trong thời gian 03 ngày làm việc. Sau đó, trong thời gian 05 ngày kể từ ngày được phân công, Thẩm phán sẽ đưa ra một trong các quyết định: - Sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; - Tiến hành thụ lý vụ án; - Chuyển đơn cho đơn vị khác có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện; - Trả lại đơn khởi kiện; Bước 3: Nếu Tòa án thụ lý đơn, thì trong thời gian 04 tháng, Tòa án sẽ chuẩn bị xét xử để thu thập chứng cứ, xác định tư cách đương sự, hòa giải… Trong thời gian này, người yêu cầu ly hôn sẽ được nhận thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, nộp tiền và gửi lại biên lai cho Tòa án và Tòa án sẽ ra một trong các quyết định: Công nhận thỏa thuận của các đương sự, tạm đình chỉ giải quyết, đình chỉ giải quyết vụ án, đưa vụ án ra xét xử. Đối với vụ án phức tạp hoặc do tính chất bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử không quá 02 tháng. Bước 4: Kể từ ngày đưa vụ án ra xét xử, trong thời hạn 01 tháng, Tòa án phải mở phiên tòa. Nếu có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. Như vậy, thời gian để giải quyết một vụ ly hôn đơn phương nhanh nhất khoảng 04 tháng hoặc có thể kéo dài hơn nhiều tùy tính chất, sự phức tạp của từng vụ cụ thể. * Thuận tình ly hôn Thuận tình ly hôn là việc hai vợ chồng cùng tự nguyện yêu cầu ly hôn sau khi đã thỏa thuận được về việc chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, cấp dưỡng … con. Nên thời gian để Tòa án giải quyết sẽ nhanh hơn so với đơn phương xin ly hôn. Theo đó, thời gian để thuận tình ly hôn được quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cụ thể gồm các mốc thời gian sau đây: - Sau khi hai vợ chồng nộp đơn yêu cầu xin thuận tình ly hôn và tài liệu chứng cứ kèm theo, trong thời gian 03 ngày làm việc Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn. Sau khi xem xét đơn, Tòa án có thể trả lại, yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc thụ lý giải quyết đơn yêu cầu. Nếu xét thấy đơn yêu cầu đủ điều kiện để thụ lý thì trong thời gian 05 ngày làm việc Tòa án thông báo cho người yêu cầu nộp lệ phí. Sau khi nộp lệ phí thì người yêu cầu phải nộp lại cho Tòa án biên lai thu tiền. - Trong thời gian 03 ngày làm việc Tòa thông báo cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp về việc đã thụ lý đơn yêu cầu giải quyết việc ly hôn. - Trong thời gian 01 tháng - Đây là thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu. Trong thời gian này, Tòa án tiến hành các việc như: Hòa giải, yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ, trưng cầu giám định, định giá tài sản, ra các quyết định đình chỉ xét đơn, mở phiên tòa giải quyết việc dân sự… Nếu chưa có kết quả giám định, định giá tài sản thì có thể kéo dài thời hạn chuẩn bị xét đơn nhưng không quá 01 tháng. - Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án phải mở phiên họp để giải quyết việc dân sự kể từ ngày ra quyết định. Như vậy, thời gian để giải quyết thuận tình ly hôn chỉ khoảng 02 - 03 tháng, nhanh hơn rất nhiều so với đơn phương ly hôn. => Trên đây là thời gian để giải quyết trường hợp ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình, nhưng thời gian này chỉ mang tính tương đối, vì tùy vào vụ việc cụ thể mà thời gian giải quyết thực tế có thể dài hơn hoặc ngắn hơn
Muốn ly hôn đơn phương thì điều kiện và thủ tục như thế nào? Điều kiện ...
Muốn ly hôn đơn phương thì điều kiện và thủ tục như thế nào? Điều kiện ly hôn đơn phương Có 2 trường hợp ly hôn: Thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn. Trường hợp ly hôn xuất phát từ ý nguyện của một trong hai bên vợ hoặc chồng thì được gọi là ly hôn đơn phương. Tuy nhiên, vợ hoặc chồng phải thỏa mãn các điều kiện của pháp luật được Tòa án chấp nhận đơn phương ly hôn. Vậy điều kiện là gì? Theo Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014, vợ hoặc chồng muốn đơn phương ly hôn phải thỏa mãn một trong những điều kiện dưới đây: Có căn cứ chứng minh vợ/chồng có hành vi bạo lực gia đình. Có căn cứ chứng minh vợ/chồng vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ khiến đời sống chung trở nên căng thẳng, quan hệ hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng và mục đích hôn nhân không đạt được. Vợ/chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích. Người có quyền thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn: Vợ hoặc chồng Vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố là mất tích Cha mẹ hoặc người thân thích khác cũng có quyền nếu một bên vợ hoặc chồng bị mắc bệnh tâm thần, không làm chủ được nhận thức, hành vi đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình, ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Thủ tục ly hôn đơn phương Hồ sơ bao xin ly hôn đơn phương Bao gồm những giấy tờ sau: Đơn xin ly hôn (theo mẫu có sẵn); Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của vợ chồng; Bản sao chứng thực giấy chứng thực cá nhân của vợ và chồng; Bản sao chứng thực Giấy khai sinh của các con (nếu có); Bản sao chứng thực Sổ hộ khẩu. Nơi nộp hồ sơ thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú hoặc làm việc chung của 2 vợ chồng, hoặc của bị đơn (bị đơn ở đây là người còn lại bị yêu cầu ly hôn). Thời hạn giải quyết thủ tục đơn phương ly hôn Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan nào đó thì có thể được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Vậy tổng thời gian tối đa của vụ án đơn phương ly hôn là 06 tháng. Phân chia tài sản chung 2 của vợ chồng Quy định của pháp luật về việc phân chia tài sản như sau: Tài sản riêng: Tài sản của bên nào sẽ thuộc về người đó. Tài sản chung: Pháp luật sẽ tôn trọng sự thỏa thuận giữa hai bên khi thực hiện thủ tục ly hôn, nếu không thỏa thuận được thì sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết. Quyền trực tiếp nuôi con và quyền, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con của cha mẹ khi ly hôn Sau khi ly hôn, vợ và chồng vẫn phải chịu trách nhiệm chăm sóc, trông nom, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động hoặc không có tài sản để tự nuôi sống bản thân mình. Vợ hoặc chồng có thể tự thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con. Nếu có tranh chấp, Tòa án sẽ là người giải quyết căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Người không trực tiếp nuôi con sẽ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng. Theo nguyên tắc chung, nếu con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi. Ngoài ra nếu con trên 07 tuổi phải xem xét nguyện vọng của con muốn ở với ai, nhưng đây không phải là căn cứ duy nhất để Tòa án ra quyết định. Mong mọi người góp ý cảm ơn ạ.
Toàn bộ thủ tục thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn
>>> Mẫu đơn thuận tình và đơn phương ly hôn mới nhất >>> Chế độ tài sản trước, trong và trường hợp ly hôn: Những điều có thể bạn chưa biết >>> Cách chứng minh tài sản riêng của vợ, chồng Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Vậy thủ tục ly hôn đơn phương và thuận tình sẽ diễn ra như thế nào, chi phí ra sao, mất bao lâu để giải quyết xong? Nội dung bài viết dưới đây sẽ xử lý những vấn đề trên. Thủ tục đơn phương ly hôn: – Bước 1: Bạn nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền; (Đi đến Tòa Án Nhân Dân nơi cư trú của đương sự vợ/ chồng đang làm việc hay công tác nộp đơn ly hôn. nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết) – Bước 2: Nhận kết quả xử lý đơn; – Bước 3: Bạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí đơn phương cho Tòa án; – Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật tố tụng dân sự; – Bước 5: Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật. Thủ tục thuận tình ly hôn: Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn. Vợ, chồng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải có đơn yêu cầu đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau: a) Ngày, tháng, năm làm đơn; b) Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự; c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu; d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó; đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có); e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình; g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp. - Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Bước 1: Bạn nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền; (Đi đến Tòa Án Nhân Dân nơi cư trú của đương sự vợ / chồng đang làm việc hay công tác nộp đơn ly hôn. Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết) Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho bạn; Bước 3: Bạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án; Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải. Bước 5: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành không thay đổi quyết định về việc ly hôn. Nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn. * VỀ ÁN PHÍ, LỆ PHÍ: Án phí dân sự sơ thẩm: 300.000đ nếu không có tranh chấp về tài sản Quy định về án phí, lệ phí nếu có tài sản: TẠI ĐÂY Căn cứ: - Luật hôn nhân gia đình 2014; - Bộ luật tố tụng dân sự 2015; - Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Chủ thớt rất mong nhận được ý kiến đón góp từ Dân luật để nội dung được hoàn thiện hơn.
Em lấy chồng dc hai năm có con dc 8 tháng em muốn đơn phương ly hôn với lý do là ko còn tình cảm, sống ko HP hay sảy ra mâu thuẫn vì ko muốn viết quá nhiều thứ vào như vậy tòa án có giải quyết ko ạ và em có dc nuôi con không ạ tài sản chung hay nợ chung đều không có ạ
Ly hôn đơn phương giữa người Việt Nam va người mang quốc tịch Đài Loan
Thua luật sư em có kết hôn với người mang quốc tịch đài Loan và đã sang đài Loan sống chung với gia đình chồng gần một năm. Gia đình chông em đồi xử với em không tốt, tất cả việc nhà điều kêu em làm không chia sẻ với em con hay la mắng. Mẹ chồng không thích em thường hay la mắng em mặc dù không phải lỗi ở em, chồng em không phân biệt đúng sai nói là mẹ em là lớn là luôn luôn đúng. Em không muốn sống cuộc sống như vậy, em muốn về Việt nam xin ly hôn. Luật sư cho em hỏi em về Việt nam xin ly hôn mà chồng em không đồng ý em có đơn phương xin ly hôn được không? Và em viết lí do ly hôn là gì? Mong luật sư giúp đỡ tư vấn cho em. Xin cảm ơn luật sư!!!
Chồng ' vụng trộm ' bên ngoài có bị phạt tù không ?
Trong cuộc trò chuyện với mấy người bạn gần nhà, chị hàng xóm kế bên vừa khóc vừa kể với tôi chuyện chồng bỏ vợ và con để quan hệ bên ngoài với một cô gái khác. Với hành vi này, anh chồng phải chịu mức phạt thế nào? Bị nhắc nhở Bị cảnh cáo Bị phạt tiền Trường hợp đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác sẽ bị phạt hành chính, căn cứ tại Điểm b, Khoản 1, Điều 48 Nghị định 110/2013 NĐ-CP. Nếu bị phạt tiền, người chồng này sẽ phải chịu mức bao nhiêu? 1 đến 2 triệu đồng 1 đến 3 triệu đồng 1 đến 4 triệu đồng Phạt từ 1 đến 3 triệu đồng đối với trường hợp người đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác, quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP. Trong trường hợp từng bị xử phạt nhưng anh chồng vẫn chứng nào tật đó, anh ta sẽ bị xử phạt thế nào? Bị nhắc nhở Tiếp tục phạt hành chính Cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù Trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng mà còn vi phạm sẽ phải chịu mức phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù. Đây là quy định tại Khoản 1, Điều 147 Bộ luật hình sự năm 1999. Nếu bị phạt tù, anh ta sẽ phải lĩnh mức án thế nào? 1 tháng đến 1 năm 2 tháng đến 1 năm 3 tháng đến 1 năm Phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm đối với người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác mà đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, căn cứ tại Khoản 1, Điều 147 Bộ luật hình sự năm 1999. Nếu chồng chị bạn tôi phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của tòa án tiêu hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt ra sao? Phạt tù 3 tháng đến một năm. Phạt tù một đến 3 năm. Phạt tù 6 tháng đến 3 năm. Phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm đối với trường hợp đã có quyết định của Tòa án buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, theo Khoản 2, Điều 147 Bộ luật hình sự năm 1999.
Có phải trả hết nợ mới được ly hôn ?
Câu hỏi : Tôi với chồng tôi đã đàm phán và đưa ra quyết định sẽ cùng nhau ký vào đơn ly hôn. Nhưng cách đây vài ngày, tôi phát hiện chồng tôi có vay của bạn bè hơn 500 triệu đồng để làm ăn. Vậy xin hỏi luật sư chúng tôi có được ly hôn khi chưa trả hết nợ không? Và số nợ này tôi hoàn toàn không biết. Cảm ơn luật sư. Luật sư trả lời : Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau : 1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; 2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; 3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; 4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; 5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; 6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan”. Như vậy, vợ chồng bạn có nghĩa vụ như nhau đối với khoản nợ trên. Tuy nhiên, trong trường hợp này, đây là giao dịch do một mình chồng bạn thực hiện, chồng bạn vay một khoản tiền để làm ăn mà không hề bàn bạc với bạn. Theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: “Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này”. Do vậy, bạn sẽ chỉ phải chịu trách nhiệm liên đới với chồng về khoản nợ này nếu giao dịch mà chồng bạn đã thực hiện nhằm đáp ứng một trong các nghĩa vụ nói trên. Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng - Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này. - Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này. Mặt khác, theo quy định tại Điều 60 Luật này quy định về giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn: “Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác”. Tóm lại, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng bạn đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn trừ trường hợp vợ chồng bạn và người thứ ba có thỏa thuận khác. Do đó, nếu giao dịch vay tài sản mà chồng bạn thực hiện nhằm đáp ứng một trong các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì sau khi ly hôn, bạn và chồng vẫn phải chịu trách nhiệm liên đới về khoản nợ này. Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn : - Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác. - Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.
Giải quyết ly hôn đơn phương với một người bị tuyên bố mất tích
Trong tháng 10 năm 2017, Công ty TNHH Luật TGS tiếp nhận trường hợp yêu cầu tư vấn và đại diện hợp pháp cho anh Nguyễn Quang H. trong vụ việc đơn phương ly hôn giữa anh và chị Nguyễn Thị B với tình trạng không có bất kì thông tin liên lạc gì của chị B mặc dù đã sử dụng nhiều biện pháp tìm kiếm. Sau khi chấp nhận yêu cầu của anh H. và nghiên cứu những thông tin mà anh H. cung cấp, các luật sư đã thực hiện nghiệp vụ tư vấn và giải quyết vụ việc như sau: Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 thì việc Tòa án tuyên bố một người là mất tích được thực hiện theo quy định như sau : “Điều 68. Tuyên bố mất tích : 1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng. 2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.” Như vậy, với tư cách là chồng hợp pháp của chị B. thì anh H. hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố chị B. mất tích nếu có đủ các căn cứ chứng minh theo quy định của pháp luật. Theo quy định của Bộ Luật dân sự và Bộ Luật tố tụng dân sự : Khi người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất tích thì người đó phải nộp đơn yêu cầu Toà án giải quyết với nội dung như sau: Ngày, tháng, năm, viết đơn; tên, địa chỉ của người yêu cầu, những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết; lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Toà án giải quyết vụ việc dân sự đó; tên địa chỉ những người có lên quan; các thông tin khác mà người yêu cầu thấy cần thiết cần cung cấp; kèm theo là các tài liệu, chứng cứ để chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Kèm theo đơn là các chứng cứ chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố là mất tích đã biệt tích hai năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết và chứng minh việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm. Toà án sẽ xem xét đơn và thụ lý vụ án; trong thời hạn là 20 ngày, kể từ ngày thụ lý, Toà án sẽ ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trên các phương tiện thông tin đại chúng (thông báo trong 4 tháng kể từ ngày thông báo đầu tiên). Sau 15 ngày kể từ ngày hết hạn công bố thông báo Tào án sẽ mở phiên họp xét yêu cầu tuyên bố một người mất tích. Xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cho trường hợp đơn phương xin ly hôn với một người bị Tòa án tuyên bố mất tích như sau: Theo quy định tại Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về hôn nhân và gia đình trong trường hợp nguyên đơn không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cứ trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết; nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án một trong các nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết. Sau khi xác định được Tòa án có thẩm quyền giải quyết, Luật sư đại diện theo ủy quyền cho anh H. tiến hành các các hoạt động nghiệp vụ bao gồm: Xác nhận nơi cư trí của bị đơn, kê khai thông tin đày đủ vào tờ Đơn xin ly hôn, Nộp hồ sơ yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, nộp tạm ứng án phí và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật. Hồ sơ xin ly hôn bao gồm các giấy tờ như sau: Bản sao giấy chứng minh thư hoặc hộ chiếu của vợ chồng Bản sao hộ khẩu có chứng thực của vợ và chồng Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc hoặc bản sao có chứng thực của vợ chồng Bản sao Giấy khai sinh của các con Giấy xác nhận cư trú của bị đơn Đối với việc bị đơn không có mặt tại phiên tòa thì được giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự như sau: Tòa án triệu tập lần thứ nhât, bị đơn hoặc người đại diện của bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn phải có mặt tại phiên tòa; nếu vắng mặt thì Hội đồng xét xử sẽ hoãn phiên toàn, trừ trường hợp người có có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Tòa án triệu tập hợp lệ lần hai, nếu tiếp tục vắng mặt mà không có yêu cầu phản tố thì Tòa án vẫn sẽ tiến hành xét xử vắng mặt họ (theo quy định tại Điều 277 Bộ Luật tố tụng dân sự). Thời hạn giải quyết vụ án ly hôn đơn phương được quy định như sau: Ngày khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại tòa án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiện tòa án phải tiến hành thụ lý vụ án, tức thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí, tòa án thụ lý án khi người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày thụ lý, tùy từng trường hợp tòa án ra một trong các quyết định sau đây: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Đình chỉ giải quyết vụ án; Đưa vụ án ra xét xử (nếu có một bên không đồng ý ly hôn hoặc có tranh chấp về con, tài sản). Trong thời hạn 05 ngày việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự. Trong thời hạn 1 tháng từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử tòa án phải mở phiên tòa. Sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày xét xử, nếu không có kháng cáo, kháng nghị, án sẽ có hiệu lực thi hành. Trân trọng!