Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trong năm 2024
Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trong năm 2024 đang áp dụng theo quy định pháp luật nào? Có phải vẫn áp dụng các quy định về Luật Đấu thầu 2013 không? Mong được giải đáp. Quy định lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trong năm 2024? Căn cứ Điều 96 Luật Đấu thầu 2023 có quy định: “Quy định chuyển tiếp ... Trong thời gian kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến ngày Luật Đất đai sửa đổi có hiệu lực thi hành, việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Theo quy định trên, từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành, việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất sẽ tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu 2013. Theo đó, việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất vẫn áp dụng theo quy định của Luật Đấu thầu 2013 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành vẫn tiếp tục có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 đến ngày 01/01/2025. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư có sử dụng đất ? Căn cứ Điều 10 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 108 Nghị định 31/2021/NĐ-CP), hình thức lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư có sử dụng đất được quy định như sau: - Áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế đối với dự án đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: + Có sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) từ 800.000.000.000 (tám trăm tỷ) đồng trở lên; + Có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này, trong đó có ít nhất một nhà đầu tư nước ngoài; + Không thuộc trường hợp theo quy định tại các điểm a và c khoản 2 Điều này. - Áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước trong trường hợp: + Dự án thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư + Dự án có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, trong đó không có nhà đầu tư nước ngoài tham gia đăng ký thực hiện dự án hoặc đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này; + Dự án có yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng đối với yêu cầu bảo đảm quốc phòng; ý kiến thống nhất của Bộ Công an đối với yêu cầu bảo đảm an ninh. - Áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu.” Theo quy định trên, căn cứ vào điều kiện của các dự án đầu tư, việc lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư có sử dụng đất có thể áp dụng các hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế, đấu thầu rộng rãi trong nước, chỉ định thầu. Điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất? Về điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất sẽ căn cứ Điều 11 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 108 Nghị định 31/2021/NĐ-CP) như sau: “Điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất Dự án đầu tư có sử dụng đất phải lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Nghị định này khi đáp ứng các điều kiện sau đây: - Thuộc các dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này mà không sử dụng vốn đầu tư công để xây dựng công trình. Dự án xây dựng khu đô thị, nhà ở thương mại; trụ sở văn phòng làm việc; công trình thương mại, dịch vụ được phân loại theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp dự án có nhiều công năng, dự án đầu tư có sử dụng đất được xác định căn cứ công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính theo quy định của pháp luật về xây dựng. - Thuộc danh mục dự án cần thu hồi đất được duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai, thuộc khu đất do Nhà nước đang quản lý, sử dụng mà sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý khu kinh tế giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư được chấp thuận. - Thuộc chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở; chương trình phát triển đô thị (nếu có) theo quy định của pháp luật về phát triển đô thị. - Phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật. - Không đủ điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. - Không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 và Điều 26 của Luật Đấu thầu.” Như vậy, khi đáp ứng các điều kiện trên thì bạn có thể thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
Các quy định về gia hạn thời gian đóng thầu theo Luật đấu thầu 2023
Các quy định về gia hạn thời gian đóng thầu theo Luật đấu thầu 2023, so sánh Luật mới và Luật cũ. Các quy định về gia hạn thời gian đóng thầu theo Luật đấu thầu 2013 Thời điểm đóng thầu là thời điểm hết hạn nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trước đây, Luật đấu thầu 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định các trường hợp gia hạn thời gian đóng thầu như sau: - Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu: Thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 15 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu thì tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ không đáp ứng quy định tại điểm này, bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Như vậy, trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu không đáp ứng thời gian quy định thì bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Tuy nhiên đây là quy định hết hiệu lực. - Trường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: Trường hợp này phải xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách quy định tại khoản 4 Điều 117 Nghị định 63/2024/NĐ-CP (đã hết hiệu lực), trong đó có cách: Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới. Tuy nhiên đây là quy định hết hiệu lực. Các quy định về gia hạn thời gian đóng thầu theo Luật đấu thầu 2023 Về Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu tại khoản 1 Điều 45 Luật đấu thầu 2023 quy định: - Thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 09 ngày đối với đấu thầu trong nước, 18 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu; - Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế tối thiểu là 18 ngày đối với đấu thầu trong nước, 35 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu; đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 09 ngày đối với đấu thầu trong nước, 18 ngày đối với đấu thầu quốc tế; - Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu đối với chào hàng cạnh tranh tối thiểu là 05 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu; - Trường hợp gói thầu đủ điều kiện áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật đấu thầu 2023 nhưng người có thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 09 ngày kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu; - Việc sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 10 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng, việc sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện như trên và Luật không còn quy định gia hạn thời điểm đóng thầu. Nhưng Nghị định 24/2024/NĐ-CP có quy định về gia hạn thời điểm đóng thầu khi không đảm bảo đủ thời gian thực hiện sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành như sau: Tại Mục 1 Chương IV về quy trình đấu thầu rộng rãi, hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp theo phương thức hai giai đoạn, đối với phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, ở bước tổ chức lựa chọn nhà thầu, trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải quyết định sửa đổi kèm theo hồ sơ mời thầu sửa đổi và các nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Việc sửa đổi hồ sơ mời thầu phải đảm bảo đủ thời gian theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 45 của Luật Đấu thầu. Trường hợp không bảo đảm đủ thời gian thì phải gia hạn thời điểm đóng thầu; Quy định tại Nghị định 24/2024/NĐ-CP không nêu rõ được gia hạn bao nhiêu ngày nhưng có cho gia hạn, nhưng quy định đối với phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ. Ngoài ra, Nghị định cũng quy định các trường hợp gia hạn thời điểm đóng thầu tại quy định về xử lý tình huống như sau: + Trường hợp tại thời điểm đóng thầu không có nhà thầu tham dự thầu thì chủ đầu tư quyết định xử lý theo một trong các cách sau đây: - Hủy thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu để mời thầu lại. Trong trường hợp này, trước khi mời thầu lại, cần rà soát, sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu (nếu cần thiết) để bảo đảm trong hồ sơ không có điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham dự thầu của nhà thầu hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng; - Gia hạn thời điểm đóng thầu tối thiểu là 05 ngày đối với gói thầu đang thực hiện mời quan tâm, mời sơ tuyển, gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng; gia hạn thời điểm đóng thầu tối thiểu là 10 ngày đối với gói thầu khác. + Trường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường mà chỉ có 01 hoặc 02 nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu thì chủ đầu tư xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau đây: - Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu đã nộp theo yêu cầu mới; - Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Phấn đấu tỷ lệ giá trị gói thầu thực hiện đầu thầu qua mạng đạt 35% vào năm 2021
Chỉ thị 01/CT-BKHĐT về việc triển khai thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP Ngày 07/01/2021, Bộ KH&ĐT ban hành Chỉ thị 01/CT-BKHĐT về việc triển khai thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ. Cụ thể, Bộ KH&ĐT thực hiện những nhiệm vụ chung như sau: thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong các Nghị quyết; Xây dựng, hoàn thiện ngay các báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016-2020 và dự kiến kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025; Tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý, nâng cao hiệu quả trong công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật gắn vắn thực thi nghiêm pháp luật; Nâng cao ý thức phòng, chống dịch, tuyệt đối không chủ quan trước dịch bệnh; Thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ. Triển khai Đề án cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, Đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức viên chức thuộc Bộ.... Bên cạnh đó, một số chỉ tiêu cụ thể cho các ngành, lĩnh vực năm 2021 như sau: Tổng vốn đầu tư xã hội so với GDP đạt 34,5%, tỷ lệ về số lượng gói thầu thực hiện đấu thầu qua mạng đạt 70%, tỷ lệ giá trị gói thầu thực hiện đầu thầu qua mạng đạt 35%. (Phụ lục II Chỉ thị) Ngoài ra, chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 như sau: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) khoảng 6,5%, GDP bình quân đầu người khoảng 3.700 USD, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân, tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tốt tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng khoảng 47%, Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội khoảng 4,8%,... (Phụ lục III Chỉ thị) Xem chi tiết tại:
Luật đấu thầu 2013 và các văn bản liên quan
Toàn văn điểm mới Luật đâu thầu 2013 Luật đấu thầu 2013 Văn bản hợp nhất 06/VBHN-VPQH năm 2016 hợp nhất Luật đấu thầu Văn bản hướng dẫn: 1. Nghị định 63/2014/NĐ-CP 2. Công văn 4054/BKHĐT-QLĐT năm 2014 thực hiện Luật đấu thầu 43/2013/QH13 và Nghị định 63/2014/NĐ-CP 3. Công văn 5186/BKHĐT-QLĐT năm 2014 hướng dẫn thực hiện cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu trong giai đoạn chuyển tiếp 4. Thông tư 01/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập Hồ sơ mời quan tâm, Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu dịch vụ tư vấn 5. Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp 6. Thông tư 05/2015/TT-BKHĐT Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa 7. Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng 8. Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu 9. Thông tư 11/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết việc lập hồ sơ yêu cầu đối với chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh 10. Thông tư 190/2015/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ 11. Thông tư 19/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập báo cáo thẩm định trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu 12. Thông tư 23/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu 13. Thông tư 58/2016/TT-BTC Quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp 14. Thông tư 03/2016/TT-BKHĐT Quy định chi tiết đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu 15. Thông tư 07/2016/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu mua sắm hàng hóa đối với đấu thầu qua mạng 16. Thông tư 10/2016/TT-BKHĐT Quy định chi tiết việc giám sát, theo dõi và kiểm tra hoạt động đấu thầu 17. Nghị định 30/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư 18. Thông tư 55/2016/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư 19. Thông tư 75/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 55/2016/TT-BTC quy định nội dung về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư 20. Thông tư 16/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất 21. Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
Thực hiện Luật Xây dựng 2014: Một số vấn đề cần được làm rõ
Bộ Xây dựng đang hoàn thiện dự thảo các Thông tư hướng dẫn các Nghị định triển khai Luật Xây dựng 2014. Qua hoạt động thực tiễn, bạn đọc đã có những thắc mắc đề nghị giải đáp và làm rõ trong các Thông tư sắp ban hành. I. Tổng thầu, Thầu chính và Thầu phụ Trong các quy định pháp luật đầu tư xây dựng có nhắc đến các thuật ngữ “Tổng thầu”, “Nhà thầu chính” và “Nhà thầu phụ”, cụ thể như sau: Khoản 35 và khoản 36 Điều 4 - Luật Đấu thầu 2013 a) Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh. b) Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Khoản 35 Điều 3 - Luật Xây dựng 2014 Tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để nhận thầu, một số loại công việc hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng. Khoản 11 và khoản 12 Điều 2 - Nghị định 37/2015/NĐ-CP a) Nhà thầu chính là nhà thầu trực tiếp ký kết hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư xây dựng. b) Nhà thầu phụ là nhà thầu ký kết hợp đồng xây dựng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu. Khoản 3 Điều 3 - Nghị định 37/2015/NĐ-CP Theo mối quan hệ của các bên tham gia trong hợp đồng, hợp đồng xây dựng có các loại sau: a) Hợp đồng thầu chính là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa chủ đầu tư với nhà thầu chính hoặc tổng thầu. b) Hợp đồng thầu phụ là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa nhà thầu chính hoặc tổng thầu với nhà thầu phụ. Khoản 2 Điều 4 - Nghị định 37/2015/NĐ-CP Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một hay nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc. Điểm 13 khoản 2.1. Mục 2 Chương III - Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT Nhà thầu quản lý là nhà thầu không trực tiếp thực hiện một phần hoặc toàn bộ các công việc của gói thầu mà ký hợp đồng với các nhà thầu khác để thực hiện nhưng nhà thầu vẫn quản lý việc thực hiện của các nhà thầu mà mình đã ký hợp đồng, đồng thời vẫn chịu toàn bộ trách nhiệm cũng như rủi ro liên quan đến giá thành, tiến độ thực hiện và chất lượng của gói thầu. 1. Theo các thuật ngữ trên thì rất khó phân biệt giữa tổng thầu và nhà thầu chính Tổng thầu xây dựng Nhà thầu chính Nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư Nhà thầu trực tiếp ký kết hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư xây dựng Nhận thầu 01, 01 số loại công việc hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng. Chủ đầu tư được ký hợp đồng với 01 hay nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc. 2. Phải chăng chỉ có Nhà thầu chính mới có thầu phụ? Luật đấu thầu Nghị định 37/2015/NĐ-CP Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính Nhà thầu phụ là nhà thầu ký kết hợp đồng xây dựng với nhà thầu chính hay tổng thầu. 3. Nhà thầu quản lý có phải là tổng thầu hay không? Nhà thầu quản lý là nhà thầu không trực tiếp thực hiện một phần hoặc toàn bộ các công việc của gói thầu mà ký hợp đồng với các nhà thầu khác để thực hiện nhưng nhà thầu vẫn quản lý việc thực hiện của các nhà thầu mà mình đã ký hợp đồng, đồng thời vẫn chịu toàn bộ trách nhiệm cũng như rủi ro liên quan đến giá thành, tiến độ thực hiện và chất lượng của gói thầu. 4. Luật Xây dựng 2014 không quy định về điều kiện năng lực của tổng thầu E, tổng thầu P, tổng thầu C, tổng thầu EPC và tổng thầu chìa khóa trao tay Trong thực tế rất nhiều công trình do tổng thầu đảm nhận nhưng họ chỉ làm quản lý. Các công việc P, C đều do các nhà thầu phụ của họ thực hiện. Với mô hình này phải chăng tổng thầu là nhà thầu “tay không bắt giặc”? Tại những công trình vốn ODA hình thức tổng thầu này được áp dụng phổ biến. Giá được tính với giá NGOẠI nhưng chất lượng là CHẤT LƯỢNG NỘI. Để bảo đảm sự cạnh tranh công bằng và minh bạch, tôi đề nghị cơ quan soạn thảo Luật, ban hành Nghị định, Thông tư cần làm rõ những vấn đề sau: a) Thống nhất cách giải thích các thuật ngữ giữa các văn bản quy phạm pháp luật; b) Bổ sung điều kiện năng lực của Tổng thầu, nhà thầu chính, EPC và chìa khóa trao tay; c) Cần định lượng khối lượng công việc để đảm bảo thể hiện đúng khái niệm TỔNG THẦU, NHÀ THẦU CHÍNH và NHÀ THẦU PHỤ. - Theo tôi, Tổng thầu thì ít nhất cũng phải đảm nhận công việc chính của gói thầu hoặc Gói thầu chính của dự án. - Tương tự, Nhà thầu chính phải là nhà thầu đảm nhận phần chính của công việc, ít nhất cũng phải là 51% khối lượng công việc. d) Cần hạn chế nhà thầu phụ được giao tiếp việc cho các nhà thầu phụ các lớp tiếp sau. II. Vấn đề nhà thầu Liên danh Hiện nay trong khi thực hiện hợp đồng xây dựng với 1 bên chủ thể là LIÊN DANH, chúng tôi còn chưa nắm rõ những vấn đề sau đây, mong được các cơ quan hữu quan giải đáp: 1. Về Chỉ huy trưởng công trường Theo quy định tại Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT thi “Đối với nhà thầu liên danh thì năng lực, kinh nghiệm được xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên danh song phải bảo đảm từng thành viên liên danh đáp ứng năng lực, kinh nghiệm đối với phần việc mà thành viên đó đảm nhận trong liên danh; nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh không đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm thì nhà thầu liên danh được đánh giá là không đáp ứng yêu cầu. Đối với gói thầu chia thành nhiều phần độc lập, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu sẽ được đánh giá tương ứng với phần mà nhà thầu tham dự thầu”, vậy xin hỏi: a) Từng thành viên liên danh phải cử chỉ huy trưởng công trình để thực hiện phần công việc đảm nhận hay chỉ cử 1 chỉ huy trưởng chung cho các thành viên? b) Nếu chỉ có 1 chỉ huy trưởng công trình đảm bảo đủ điều kiện năng theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Xây dựng thì người này là chỉ huy trưởng của Tổng thầu hay của tất cả các thành viên liên danh? (do không đủ năng lực thì mới rủ nhau hợp tác, chứ đã đủ năng lực không tổng thầu mà lại liên danh?) 2. Về điều kiện năng lực của thành viên liên danh Trường hợp thành viên liên danh chỉ có thể thực hiện việc cung cấp vật tư, thiết bị thi công chứ không thi công trực tiếp bất kỳ công việc nào. Mọi công việc thi công do thành viên liên danh khác đảm nhận. Khi đó, thành viên này có thể được coi là NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG được không và được coi là 1 trong các thành viên liên danh không? 3. Về quyền của Thành viên đứng đầu liên danh Khoản 1 Điều 2 Mẫu 3 - thỏa thuận liên danh của Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT nói rằng: Các bên nhất trí ủy quyền cho đại diện cho liên danh trong những phần việc sau): - Ký đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính; - Ký các văn bản, tài liệu để giao dịch với Bên mời thầu trong quá trình tham dự thầu, kể cả văn bản đề nghị làm rõ HSMT và văn bản giải trình, làm rõ HSDT hoặc văn bản đề nghị rút HSDT, sửa đổi, thay thế HSĐXKT, HSĐXTC; - Thực hiện bảo đảm dự thầu cho cả liên danh; - Tham gia quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; - Ký đơn kiến nghị trong trường hợp nhà thầu có kiến nghị; - Các công việc khác trừ việc ký kết hợp đồng, Vậy xin hỏi: a) Các công việc khác có bao gồm việc thay mặt các thành viên liên danh khác để trực tiếp thanh, quyết toán với chủ đầu tư, sau đó sẽ thanh toán lại cho các thành viên khác? b) Để bảo đảm quyền ngang nhau giữa các thành viên liên danh thì hợp đồng phải yêu cầu mỗi thành viên liên danh phải có 1 tài khoản riêng chăng? Những vấn đề trên cần được làm sáng tỏ vì hầu hết cái gọi là Hợp đồng liên danh toàn "treo đầu dê, bán thịt chó". Mượn DANH/TÊN của nhau để vào dự thầu. Sau khi trúng thầu thì ỦY QUYỀN để thâu tóm. Chủ đầu tư thì không phân biệt sự khác nhau giữa LIÊN DANH và LIÊN DOANH nên xét thầu như nhau hoặc cố tình hiểu như nhau để xét. Người ta không xem xét điều kiện năng lực của từng thành viên liên danh tương ứng với phần công việc đảm nhận mà cộng số học, xem liên danh là 1 pháp nhân. III. Giám sát thi công xây dựng khi áp dụng trường hợp Tổng thầu EPC, EC, PC Được biết hiện Bộ Xây dựng đang dự thảo các Thông tư hướng dẫn các nghị định triển khai Luật Xây dựng năm 2014. Tôi đề nghị làm rõ trong các Thông tư sắp tới về mô hình tổng thầu và công tác giám sát thi công xây dựng khi áp dụng hình thức tổng thầu này. Các quy định của pháp luật: Điểm a khoản 3 Điều 26 Nghị định 46/2015/NĐ-CP Trường hợp áp dụng loại hợp đồng tổng thầu thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tổng thầu EPC) hoặc hợp đồng chìa khóa trao tay, trách nhiệm thực hiện giám sát thi công xây dựng được quy định như sau: a) Tổng thầu có trách nhiệm thực hiện giám sát thi công xây dựng đối với phần việc do mình thực hiện và phần việc do nhà thầu phụ thực hiện. Tổng thầu được tự thực hiện hoặc thuê nhà thầu tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và phải được quy định trong hợp đồng xây dựng giữa tổng thầu với chủ đầu tư; b) Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện giám sát thi công xây dựng của tổng thầu. Chủ đầu tư được quyền cử đại diện tham gia kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng của công trình và phải được thỏa thuận trước với tổng thầu trong kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu theo quy định tại Điểm a khoản 3 Điều 25 Nghị định này. Điểm a khoản 5 Điều 26 Nghị định 46/2015/NĐ-CP Đối với các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và vốn Nhà nước ngoài ngân sách: a) Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình phải độc lập với các nhà thầu thi công xây dựng và các nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình; Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 10/2013/TT-BXD Thành phần trực tiếp nghiệm thu công việc xây dựng: a) Người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư hoặc của tổng thầu đối với hình thức hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng; b) Người trực tiếp phụ trách thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình hoặc của nhà thầu phụ đối với hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng; c) Đối với các hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng, người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư có thể chứng kiến công tác nghiệm thu hoặc trực tiếp tham gia nghiệm thu khi cần thiết. Vấn đề cần được giải đáp 1. Theo quy định tại Điểm a khoản 5 Điều 26 Nghị định 46/2015/NĐ-CP, đối với các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và vốn Nhà nước ngoài ngân sách thì Tổng thầu EPC, EC, PC có được tự giám sát không? 2. Nếu tổng thầu không thi công bất kỳ công việc nào (chỉ là nhà thầu quản lý ) thì chỉ Chủ đầu tư có phải thuê tư vấn giám sát nữa không? 3. Các thành phần trực tiếp tham gia nghiệm thu công việc, giai đoạn (nếu có) và công trình hoàn thành trong trường hợp tổng thầu sẽ gồm những ai? Nguồn: Báo Xây dựng
Hướng dẫn chi tiết các bước lựa chọn nhà thầu
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang dự thảo Thông tư hướng dẫn chi tiết về lựa chọn nhà thầu. Theo đó, để lựa chọn nhà đầu, cần phải tiến hành 6 bước, cùng xem cụ thể từng bước nhé. Bước 1: Nghiên cứu, khảo sát thị trường Trước khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nghiên cứu, khảo sát thị trường để bảo đảm dự án, dự toán mua sắm được phân chia thành các gói thầu hợp lý, tạo điều kiện cho sự tham gia của nhiều nhà thầu; giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu và phù hợp với giá cả thị trường tại thời điểm tổ chức lựa chọn nhà thầu. Việc nghiên cứu, khảo sát thị trường có thể bao gồm các nội dung: - Thống kê kinh nghiệm đấu thầu từ các dự án trước hoặc các dự án liên quan. - Theo dõi chỉ số giá được cơ quan có thẩm quyền công bố. - Điều tra thị trường nhà cung cấp tiềm năng. - Tổng hợp thông tin và cập nhật giá cả tại thời điểm xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Bước 2: Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu Xem chi tiết tại hướng dẫn đính kèm. Bước 3: Trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu Chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án, nếu xác định được chủ đầu tư thì đơn vị thuộc chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt. Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư thì đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phải trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu đơn vị mình để xem xét, phê duyệt. Mẫu tờ trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu (file đính kèm) Bước 4: Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu Kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải được thẩm định trước khi phê duyệt. Cơ quan, tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu có thể là đơn vị hoạt động tư vấn đấu thầu hoặc đơn vị chức năng trực thuộc người có thẩm quyền, trực thuộc chủ đầu tư hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án nếu chưa phê duyệt dự án. Trường hợp thuê tư vấn đấu thầu thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì việc lựa chọn tư vấn phải tuân thủ quy định pháp luật. Đơn vị thẩm định tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại các Điều 33, 34, 35 và 36 của Luật đấu thầu, bao gồm: - Tuân thủ nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu. - Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu. - Nội dung và giá trị các phần công việc nêu trong văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nội dung từng gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Thời gian thẩm định và hoàn thành báo cáo thẩm định tối đa là 20 ngày kể từ ngày tổ chức thẩm định nhận được đầy đủ hồ sơ trình. Bước 5: Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; đối với gói thầu cần phê duyệt trước khi có quyết định phê duyệt dự án, thẩm quyền phê duyệt là người đứng đầu đơn vị chủ đầu tư hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án. Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu gồm các nội dung : phần công việc đã và đang thực hiện; phần công việc chưa thực hiện nhưng không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu; phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu; phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Tổng giá trị các phần công việc không vượt tổng mức đầu tư. Trong quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ đối với phần công việc đã và đang thực hiện thì triển khai theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt trước đây. Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện theo Mẫu quy định. Thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của tổ chức thẩm định. Bước 6: Đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu Bên mời thầu có trách nhiệm tự đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. Xem chi tiết tại đây.
Re:Toàn văn điểm mới Luật đấu thầu 2013
Mình đã cập đầy đủ Toàn văn điểm mới Luật đấu thầu 2013. Dưới đây là file word đính kèm, các bạn có thể tải về xem khi cần thiết.
Re:Toàn văn điểm mới Luật đấu thầu 2013
Phần 9: Đây là phần cuối, phần này hướng dẫn cách thức giải quyết kiến nghị và tranh chấp trong hoạt động đấu thầu 66. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu Kiến nghị không còn là nghĩa vụ như trước đây mà đó là quyền. - Khi thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị ảnh hưởng, nhà thầu, nhà đầu tư có quyền: + Kiến nghị với bên mời thầu, chủ đầu tư, người có thẩm quyền về các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; về kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo quy trình giải quyết kiến nghị quy định. + Khởi kiện ra Tòa án vào bất kỳ thời gian nào, kể cả đang trong quá trình giải quyết kiến nghị hoặc sau khi đã có kết quả giải quyết kiến nghị. - Nhà thầu, nhà đầu tư đã khởi kiện ra Tòa án thì không gửi kiến nghị đến bên mời thầu, chủ đầu tư, người có thẩm quyền. Trường hợp đang trong quá trình giải quyết kiến nghị mà nhà thầu, nhà đầu tư khởi kiện ra Tòa án thì việc giải quyết kiến nghị được chấm dứt ngay. (Căn cứ Điều 91 Luật đấu thầu 2013) 67. Quy trình giải quyết kiến nghị Hướng dẫn chi tiết quy trình giải quyết kiến nghị trong từng hoạt động đấu thầu. * Quá trình lựa chọn nhà thầu: - Nhà thầu được gửi văn bản kiến nghị đến chủ đầu tư đối với dự án; bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung từ khi xảy ra sự việc đến trước khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu. - Chủ đầu tư, bên mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà thầu trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu. - Trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu không có văn bản giải quyết kiến nghị hoặc nhà thầu không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị thì nhà thầu có quyền gửi văn bản kiến nghị đến người có thẩm quyền trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của chủ đầu tư, bên mời thầu. - Người có thẩm quyền phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà thầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu. * Kết quả lựa chọn nhà thầu - Nhà thầu gửi văn bản kiến nghị đến chủ đầu tư đối với dự án; bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu. - Chủ đầu tư, bên mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi nhà thầu trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu. - Trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu không có văn bản trả lời hoặc nhà thầu không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị thì nhà thầu có quyền gửi văn bản kiến nghị đồng thời đến người có thẩm quyền và Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của chủ đầu tư, bên mời thầu. Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp trung ương do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập; cấp bộ, cơ quan ngang bộ do Bộ trưởng, thứ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập; cấp địa phương do người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu ở địa phương thành lập. - Khi nhận được văn bản kiến nghị, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có quyền yêu cầu nhà thầu, chủ đầu tư, bên mời thầu và các cơ quan liên quan cung cấp thông tin để xem xét và có văn bản báo cáo người có thẩm quyền về phương án, nội dung trả lời kiến nghị trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu. - Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị căn cứ văn bản kiến nghị của nhà thầu đề nghị người có thẩm quyền xem xét tạm dừng cuộc thầu. Nếu chấp thuận, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị, người có thẩm quyền có văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Văn bản tạm dừng cuộc thầu phải được gửi đến chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Thời gian tạm dừng cuộc thầu được tính từ ngày chủ đầu tư, bên mời thầu nhận được thông báo tạm dừng đến khi người có thẩm quyền ban hành văn bản giải quyết kiến nghị. - Người có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị. * Quá trình lựa chọn nhà đầu tư - Nhà đầu tư gửi văn bản kiến nghị đến bên mời thầu từ khi xảy ra sự việc đến trước khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư. - Bên mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà đầu tư. - Trường hợp bên mời thầu không có văn bản giải quyết kiến nghị hoặc nhà đầu tư không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị thì nhà đầu tư có quyền gửi văn bản kiến nghị đến người có thẩm quyền trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của bên mời thầu. - Người có thẩm quyền phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà đầu tư. * Kết quả lựa chọn nhà đầu tư - Nhà đầu tư gửi văn bản kiến nghị đến bên mời thầu trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư. - Bên mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà đầu tư. - Trường hợp bên mời thầu không có văn bản trả lời hoặc nhà đầu tư không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị thì nhà đầu tư có quyền gửi văn bản kiến nghị đồng thời đến người có thẩm quyền và Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của bên mời thầu. - Khi nhận được văn bản kiến nghị, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có quyền yêu cầu nhà đầu tư, bên mời thầu và các cơ quan liên quan cung cấp thông tin để xem xét và có văn bản báo cáo người có thẩm quyền về phương án, nội dung trả lời kiến nghị trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà đầu tư. - Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị căn cứ văn bản kiến nghị của nhà đầu tư đề nghị người có thẩm quyền xem xét tạm dừng cuộc thầu. Nếu chấp thuận, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị, người có thẩm quyền có văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Văn bản tạm dừng cuộc thầu phải được gửi đến bên mời thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Thời gian tạm dừng cuộc thầu được tính từ ngày bên mời thầu nhận được thông báo tạm dừng đến khi người có thẩm quyền ban hành văn bản giải quyết kiến nghị. - Người có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị. * Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản kiến nghị trực tiếp đến người có thẩm quyền mà không tuân thủ theo quy trình giải quyết kiến nghị quy định thì văn bản kiến nghị không được xem xét, giải quyết. (Căn cứ Điều 92 Luật đấu thầu 2013) 68. Quy định mới về giải quyết tranh chấp tại Tòa án Đây là quy định mới tại Luật đấu thầu 2013. * Nguyên tắc giải quyết Việc giải quyết tranh chấp trong đấu thầu tại Tòa án được thực hiện theo quy định pháp luật về tố tụng dân sự. * Quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời Khi khởi kiện, các bên có quyền yêu cầu Tòa án tạm dừng ngay việc đóng thầu; phê duyệt danh sách ngắn; phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; ký kết hợp đồng; thực hiện hợp đồng và các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác theo quy định pháp luật. Hết
Re:Toàn văn điểm mới Luật đấu thầu 2013
Phần 5: Ở phần này, mình sẽ đề cập đến các nội dung liên quan đến mua sắm tập trung, mua sắm thường xuyên, mua vật tư y tế, mua thuốc, cung cấp sản phẩm dịch vụ công. Các quy định tại phần này là nội dung mới, Luật đấu thầu 2005 không quy định. 40. Mua sắm tập trung Khái niệm Là cách tổ chức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu thông qua đơn vị mua sắm tập trung nhằm giảm chi phí, thời gian, đầu mối tổ chức đấu thầu, tăng cường tính chuyên nghiệp trong đấu thầu, góp phần tăng hiệu quả kinh tế. Trường hợp áp dụng Hàng hóa, dịch vụ cần mua sắm với số lượng nhiều, chủng loại tương tự ở một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc chủ đầu tư. Cách thực hiện - Đơn vị mua sắm tập trung tập hợp nhu cầu mua sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu, trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn cung cấp hàng hóa, dịch vụ. - Đơn vị mua sắm tập trung tập hợp nhu cầu mua sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu, ký văn bản thỏa thuận khung với một hoặc nhiều nhà thầu được lựa chọn làm cơ sở để các đơn vị có nhu cầu mua sắm trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Đơn vị mua sắm tập trung lựa chọn nhà thầu trên cơ sở nhiệm vụ được giao hoặc hợp đồng ký với các đơn vị có nhu cầu. Thỏa thuận khung - Là thỏa thuận dài hạn giữa đơn vị mua sắm tập trung với một hoặc nhiều nhà thầu được lựa chọn, trong đó bao gồm các tiêu chuẩn và điều kiện để làm cơ sở cho việc mua sắm theo từng hợp đồng cụ thể. - Thời hạn cho việc sử dụng thỏa thuận khung được quy định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng không quá 03 năm. (Căn cứ Điều 44, 45 Luật đấu thầu 2013) 41. Mua sắm thường xuyên Điều kiện áp dụng - Là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập. - Sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên. - Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mua sắm thường xuyên để duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Tổ chức lựa chọn nhà thầu Việc lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên được thực hiện theo các loại hình đấu thầu (đã đề cập ở phần trước) (Căn cứ Điều 46, 47 Luật đấu thầu 2013) 42. Mua thuốc, vật tư y tế Lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, vật tư y tế - Hình thức, phương thức, kế hoạch, quy trình lựa chọn nhà thầu và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đối với lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, vật tư y tế được thực hiện theo quy định đã được đề cập ở các phần trước. Ngoài ra, còn thực hiện theo hình thức đàm phán giá. Hình thức này được áp dụng với gói thầu mua thuốc chỉ có từ một đến hai nhà sản xuất; thuốc biệt dược gốc, thuốc hiếm, thuốc trong thời gian còn bản quyền và các trường hợp đặc thù khác. - Nhà thầu được xem xét đề nghị trúng thầu cung cấp từng mặt hàng thuốc khi đáp ứng đủ các điều kiện: + Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ. + Có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu. + Có sai lệch thiếu không quá 10% giá dự thầu. + Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá. + Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu. + Có đề xuất về kỹ thuật được đánh giá đáp ứng yêu cầu về chất lượng, cung cấp, bảo quản và thời hạn sử dụng thuốc. Mua thuốc tập trung Được thực hiện ở cấp quốc gia và cấp địa phương. Ưu đãi trong mua thuốc Được thực hiện theo quy định ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu. Đối với thuốc sản xuất trong nước được Bộ Y tế công bố đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp thì trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định nhà thầu không được chào thuốc nhập khẩu. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong đấu thầu thuốc, vật tư y tế - Bộ Y tế có trách nhiệm ban hành danh mục thuốc đấu thầu; danh mục thuốc đấu thầu tập trung; danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá. - Chính phủ quy định trách nhiệm của các bộ, ngành trong đấu thầu thuốc, vật tư y tế và việc công khai giá thuốc, vật tư y tế theo kết quả lựa chọn nhà thầu. Thanh toán chi phí mua thuốc, vật tư y tế Trường hợp các cơ sở y tế ngoài công lập không chọn áp dụng quy định của Luật này đối với mua thuốc, vật tư y tế thì cơ sở y tế đó chỉ được thanh toán từ nguồn quỹ BHYT theo đúng mặt hàng thuốc và đơn giá thuốc, giá vật tư y tế đã trúng thầu của các cơ sở y tế công lập tuyến tỉnh trên cùng địa bàn. (Căn cứ Điều 48 đến 52 Luật đấu thầu 2013) 43. Cung cấp sản phẩm, dịch vụ công Hình thức lựa chọn nhà thầu - Đấu thầu rộng rãi. - Đấu thầu hạn chế. - Chỉ định thầu. - Chào hàng cạnh tranh. - Mua sắm trực tiếp. - Tự thực hiện. Quy trình lựa chọn nhà thầu - Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu. - Tổ chức lựa chọn nhà thầu. - Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng. - Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; - Hoàn thiện, ký kết hợp đồng. (Căn cứ Điều 53, 54 Luật đấu thầu 2013) Còn nữa
Re:Toàn văn điểm mới Luật đấu thầu 2013
Phần 4: Kế hoạch và quy trình lựa chọn nhà thầu, phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để xét duyệt trúng thầu sẽ được đề cập tại phần này. 30. Cụ thể nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu So với Luật đấu thầu 2005, Luật đấu thầu 2013 quy định cụ thể hơn nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu. - Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm thì lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước. - Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu. - Việc phân chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện; bảo đảm tính đồng bộ của dự án, dự toán mua sắm và quy mô gói thầu hợp lý. (Căn cứ Điều 33 Luật đấu thầu 2013) 31. Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu Đây là hướng dẫn mới tại Luật đấu thầu 2013. Cụ thể hướng dẫn căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án, nhà thầu mua sắm và các quy định liên quan đến việc lập kế hoạch này. - Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án: + Quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và các tài liệu có liên quan. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư. + Nguồn vốn cho dự án. + Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi. + Các văn bản pháp lý liên quan. - Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm thường xuyên: + Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức; trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện có cần thay thế, mua bổ sung, mua sắm mới phục vụ cho công việc. + Quyết định mua sắm được phê duyệt. + Nguồn vốn, dự toán mua sắm thường xuyên được phê duyệt. + Đề án mua sắm trang bị cho toàn ngành được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (nếu có). + Kết quả thẩm định giá của cơ quan, tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ thẩm định giá hoặc báo giá (nếu có). - Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập sau khi có quyết định phê duyệt dự án, dự toán mua sắm hoặc đồng thời với quá trình lập dự án, dự toán mua sắm hoặc trước khi có quyết định phê duyệt dự án đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án. (Căn cứ Điều 34 Luật đấu thầu 2013) 32. Hướng dẫn chi tiết các nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu với từng gói thầu Luật đấu thầu 2005 chỉ quy định tên các nội dung này, không quy định cụ thể hướng dẫn với các nội dung này như Luật đấu thầu 2013. Tên nội dung Hướng dẫn Tên gói thầu Thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt, trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần nêu tên thể hiện nội dung cơ bản của từng phần. Giá gói thầu - Được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu có) đối với dự án; dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết. - Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin về giá trung bình theo thống kê của các dự án đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu tư. - Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì ghi rõ giá ước tính cho từng phần trong giá gói thầu. Nguồn vốn Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn, thời gian cấp vốn để thanh toán cho nhà thầu; trường hợp sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi thì phải ghi rõ tên nhà tài trợ và cơ cấu nguồn vốn, bao gồm vốn tài trợ, vốn đối ứng trong nước. Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu; lựa chọn nhà thầu trong nước hay quốc tế. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu Được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm. Trường hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển. Loại hợp đồng Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải xác định rõ loại hợp đồng (sẽ được đề cập tại các phần sau) để làm căn cứ lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; ký kết hợp đồng. Thời gian thực hiện hợp đồng Là số ngày tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng, trừ thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có). (Căn cứ Điều 35 Luật đấu thầu 2013) 33. Phân định rõ trách nhiệm kế hoạch lựa chọn nhà thầu - Chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. - Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án, trường hợp xác định được chủ đầu tư thì đơn vị thuộc chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt. Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư thì đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu đơn vị mình để xem xét, phê duyệt. Đồng thời, quy định cụ thể văn bản trình duyệt kế hoạch này phải bao gồm các nội dung nào. - Phần công việc đã thực hiện, bao gồm nội dung công việc liên quan đến chuẩn bị dự án, các gói thầu thực hiện trước với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện. - Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu, bao gồm: hoạt động của ban quản lý dự án, tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, khởi công, khánh thành, trả lãi vay và các công việc khác không áp dụng được các hình thức lựa chọn nhà thầu. - Phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu, bao gồm nội dung công việc và giá trị tương ứng hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định trên. Trong phần này phải nêu rõ cơ sở của việc chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung hướng dẫn trên. Đối với gói thầu không áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trong văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do áp dụng hình thức lựa chọn khác. - Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có), trong đó nêu rõ nội dung và giá trị của phần công việc này. - Phần tổng hợp giá trị của các phần công việc vừa nêu trên. Tổng giá trị của phần này không được vượt tổng mức đầu tư của dự án hoặc dự toán mua sắm được phê duyệt. Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu: Khi trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định. (Căn cứ Điều 36 Luật đấu thầu 2013) 34. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu Quy định chi tiết hoạt động thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. - Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu: + Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định trên. + Tổ chức được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập báo cáo thẩm định trình người có thẩm quyền phê duyệt. + Tổ chức được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập báo cáo thẩm định trình người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án. - Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu: + Căn cứ báo cáo thẩm định, người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bằng văn bản để làm cơ sở tổ chức lựa chọn nhà thầu sau khi dự án, dự toán mua sắm được phê duyệt hoặc đồng thời với quyết định phê duyệt dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp đủ điều kiện. + Căn cứ báo cáo thẩm định, người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án. (Căn cứ Điều 37 Luật đấu thầu 2013) 35. Quy trình lựa chọn nhà thầu Với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, quy trình thực hiện không thay đổi so với Luật đấu thầu 2005. Hướng dẫn quy trình lựa chọn nhà thầu với các loại hình đấu thầu còn lại. Loại hình đấu thầu Quy trình lựa chọn đấu thầu Chỉ định thầu - Quy trình thông thường: chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu; đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu; trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng. - Quy trình rút gọn: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu; thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết hợp đồng. Chào hàng cạnh tranh - Quy trình thông thường: chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu; đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng; trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng; - Quy trình rút gọn: chuẩn bị và gửi yêu cầu báo giá cho nhà thầu; nhà thầu nộp báo giá; đánh giá các báo giá và thương thảo hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng. Mua sắm trực tiếp - Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu. - Tổ chức lựa chọn nhà thầu. - Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu. - Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu. - Hoàn thiện, ký kết hợp đồng. Tự thực hiện - Chuẩn bị phương án tự thực hiện và dự thảo hợp đồng. - Hoàn thiện phương án tự thực hiện và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. - Ký kết hợp đồng. Lựa chọn nhà thầu tư vấn cá nhân - Chuẩn bị và gửi điều khoản tham chiếu cho nhà thầu tư vấn cá nhân. - Nhà thầu tư vấn cá nhân nộp hồ sơ lý lịch khoa học. - Đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của nhà thầu tư vấn cá nhân. - Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. - Trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu. - Ký kết hợp đồng. Các gói thầu có sự tham gia thực hiện của cộng đồng - Chuẩn bị phương án lựa chọn cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương để triển khai thực hiện gói thầu. - Tổ chức lựa chọn. - Phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn. - Hoàn thiện, ký kết hợp đồng. (Căn cứ Điều 38 Luật đấu thầu 2013) 36. Đặt tên các phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu và hướng dẫn chi tiết các phương pháp này Các phương pháp này áp dụng với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp. Tên phương pháp Gói thầu áp dụng Tiêu chuẩn đánh giá Cách thực hiện Giá thấp nhất (phương pháp này được thực hiện cả với hồ sơ đề xuất trong chào hàng cạnh tranh) Gói thầu đơn giản, quy mô nhỏ trong đó các đề xuất về kỹ thuật, tài chính, thương mại được coi là cùng một mặt bằng khi đáp ứng các yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu. Gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và các tiêu chí của gói thầu. Căn cứ vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch để so sánh, xếp hạng. Các nhà thầu được xếp hạng tương ứng theo giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp thứ nhất. Giá đánh giá Gói thầu mà các chi phí quy đổi được trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình Gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn xác định giá đánh giá. Các yếu tố được quy đổi trên cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm: chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến xuất xứ của hàng hóa, lãi vay, tiến độ, chất lượng của hàng hóa hoặc công trình xây dựng thuộc gói thầu, uy tín của nhà thầu thông qua tiến độ và chất lượng thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và các yếu tố khác. Căn cứ vào giá đánh giá để so sánh, xếp hạng. Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất. Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá Gói thầu công nghệ thông tin, viễn thông hoặc gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp khi không áp dụng được phương pháp giá thấp nhất và phương pháp giá đánh giá. Gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào điểm tổng hợp để so sánh, xếp hạng tương ứng. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất. Đối với tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm, sử dụng tiêu chí đạt, không đạt. Đối với tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc tiêu chí đạt, không đạt. Đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá sử dụng phương pháp chấm điểm. Khi sử dụng phương pháp chấm điểm, phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật. (Căn cứ Điều 39 Luật đấu thầu 2013) 37. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn Tương tự trên, phương pháp này được đặt tên và hướng dẫn cụ thể cách thực hiện. Tên phương pháp Gói thầu áp dụng Tiêu chuẩn đánh giá Cách thực hiện Nhà thầu tư vấn là tổ chức Giá thấp nhất Gói thầu tư vấn đơn giản Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp thứ nhất; Giá cố định Gói thầu tư vấn đơn giản, chi phí thực hiện gói thầu được xác định cụ thể và cố định trong hồ sơ mời thầu Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật, có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) không vượt chi phí thực hiện gói thầu thì căn cứ điểm kỹ thuật để so sánh, xếp hạng. Nhà thầu có điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất Kết hợp giữa kỹ thuật và giá Gói thầu tư vấn chú trọng tới cả chất lượng và chi phí thực hiện gói thầu. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp * Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp phải bảo đảm nguyên tắc tỷ trọng điểm về kỹ thuật từ 70% đến 80%, điểm về giá từ 20% đến 30% tổng số điểm của thang điểm tổng hợp, tỷ trọng điểm về kỹ thuật cộng với tỷ trọng điểm về giá bằng 100%. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất. Dựa trên kỹ thuật Gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. * Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 80% tổng số điểm về kỹ thuật. Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng điểm kỹ thuật tối thiểu theo quy định và đạt điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất và được mời đến mở hồ sơ đề xuất tài chính làm cơ sở để thương thảo hợp đồng. Nhà thầu tư vấn là cá nhân Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật (nếu có). Nhà thầu có hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu được xếp thứ nhất. * Đối với tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật quy định trên thì sử dụng phương pháp chấm điểm. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật, trừ trường hợp với phương pháp dựa trên kỹ thuật. (Căn cứ Điều 40 Luật đấu thầu 2013) 38. Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn Cụ thể các điều kiện trúng thầu với nhà thầu tư vấn là tổ chức: - Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ. - Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu. - Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có điểm kỹ thuật cao nhất đối với phương pháp giá cố định và phương pháp dựa trên kỹ thuật; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá. - Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu. Đồng thời, quy định thêm điều kiện trúng thầu với nhà thầu tư vấn là cá nhân: - Có hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật (nếu có) tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu. - Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu. Đối với nhà thầu không được lựa chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do nhà thầu không trúng thầu. (Căn cứ Điều 42 Luật đấu thầu 2013) 39. Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp Tương tự với trường hợp xét duyệt trên, các điều kiện để trúng thầu với loại gói thầu này được quy định cụ thể hơn. - Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ. - Có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu. - Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu. - Có sai lệch thiếu không quá 10% giá dự thầu. - Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá. - Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu. Đối với nhà thầu không được lựa chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do nhà thầu không trúng thầu. (Căn cứ Điều 43 Luật đấu thầu 2013) Còn nữa
Re:Toàn văn điểm mới Luật đấu thầu 2013
Phần 3: Các quy định về hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, các phương thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư sẽ được đề cập tại phần này. 19. Đấu thầu rộng rãi Về bản chất, đấu thầu rộng rãi vẫn là hình thức lựa chọn nhà thầu trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Bổ sung thêm đối tượng nhà đầu tư với loại hình đấu thầu rộng rãi này. Đấu thầu rộng rãi áp dụng cho các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này, trừ các trường hợp bắt buộc phải thực hiện các loại đấu thầu sau: - Đấu thầu hạn chế. - Chỉ định thầu. - Chào hàng cạnh tranh. - Mua sắm trực tiếp. - Tự thực hiện. - Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt. - Tham gia thực hiện của cộng đồng. (Căn cứ Điều 20 Luật đấu thầu 2013) 20. Đấu thầu hạn chế Áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Bỏ quy định “áp dụng đấu thầu hạn chế theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu” (Căn cứ Điều 21 Luật đấu thầu 2013) 21. Chỉ định thầu Mở rộng các trường hợp áp dụng chỉ định thầu: - Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách. - Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo. - Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ. - Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình. - Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình. - Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Siết chặt các yêu cầu đặt ra với các gói thầu trên trừ gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách: + Có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án. + Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. + Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu. + Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay. + Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày. + Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu. Bổ sung thêm các quy định về trường hợp chỉ định thầu: - Đối với gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu và đáp ứng điều kiện chỉ định thầu quy định trên nhưng vẫn có thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác như đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh hay mua sắm trực tiếp thì khuyến khích áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác. - Chỉ định thầu đối với nhà đầu tư được áp dụng trong các trường hợp: + Chỉ có một nhà đầu tư đăng ký thực hiện. + Chỉ có một nhà đầu tư có khả năng thực hiện do liên quan đến sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, công nghệ hoặc thu xếp vốn. + Nhà đầu tư đề xuất dự án đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất theo quy định của Chính phủ. (Căn cứ Điều 22 Luật đấu thầu 2013) 22. Chào hàng cạnh tranh Mở rộng trường hợp áp dụng loại hình đấu thầu chào hàng cạnh tranh. Áp dụng với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp: + Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản. + Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng. + Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt. Đồng thời, với loại đấu thầu này chỉ được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện: + Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. + Có dự toán được phê duyệt theo quy định. + Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu. (Căn cứ Điều 23 Luật đấu thầu 2013) 23. Mua sắm trực tiếp Quy định lại nội dung với loại hình đấu thầu mua sắm trực tiếp. - Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác. (trước đây quy định thêm gói thầu này được ký trước đó không quá 06 tháng) - Với loại hình đấu thầu này, ngoài việc đáp ứng điều kiện nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế và ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó, đơn giá không được vượt quá đơn giá của gói thầu trước như trước đây, còn phải đáp ứng thêm 02 điều kiện: + Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó. + Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng. Giới hạn trường hợp được áp dụng mua sắm trực tiếp với nhà thầu khác khi nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp và nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó. (Căn cứ Điều 24 Luật đấu thầu 2013) 24. Tự thực hiện Áp dụng với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. (Căn cứ Điều 25 Luật đấu thầu 2013) 25. Tham gia thực hiện của cộng đồng Đây là loại hình đấu thầu mới được áp dụng từ khi Luật đấu thầu 2013 có hiệu lực. Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu đó trong các trường hợp: + Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. + Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương có thể đảm nhiệm. (Căn cứ Điều 27 Luật đấu thầu 2013) 26. Mở rộng trường hợp áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ Trước đây, các trường hợp áp dụng phương thức này còn hạn hẹp. + Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ. + Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp. + Chỉ định thầu với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp. + Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa. + Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư. (Căn cứ Điều 28 Luật đấu thầu 2013) 27. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ Tương tự với phương thức trên, phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ cũng được mở rộng trường hợp áp dụng: + Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp. + Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư. Điều chỉnh cách thức mở hồ sơ: Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá. (Trước đây, hồ sơ kỹ thuật vẫn được mở trước, hồ sơ đạt yêu cầu kĩ thuật cao nhất mới được mở hồ sơ về tài chính để xem xét, thương thảo) (Căn cứ Điều 29 Luật đấu thầu 2013) 28. Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ Với trường hợp hai giai đoạn một túi hồ sơ, áp dụng theo quy định trước đây. Còn phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ, áp dụng theo quy định sau: - Áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù. - Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất về kỹ thuật của các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời tham dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai. - Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuất về tài chính đã nộp trong giai đoạn một sẽ được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu giai đoạn hai để đánh giá. (Căn cứ Điều 31 Luật đấu thầu 2013) 29. Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp Đây là nội dung mới được quy định tại Luật đấu thầu 2013. - Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp bao gồm đại lý đấu thầu, đơn vị sự nghiệp được thành lập với chức năng thực hiện đấu thầu chuyên nghiệp. - Việc thành lập và hoạt động của đại lý đấu thầu thực hiện theo quy định pháp luật về doanh nghiệp. (Căn cứ Điều 32 Luật đấu thầu 2013) Còn nữa
Re:Toàn văn điểm mới Luật đấu thầu 2013
Phần 1: phần này mình sẽ đề cập đến các thông tin liên quan đến Quy định chung như phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, thông tin đấu thầu và ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu… 1. Mở rộng phạm vi điều chỉnh So với Luật đấu thầu 2005, Luật đấu thầu 2013 có phạm vi điều chỉnh rộng hơn, đồng thời phạm vi điều chỉnh này bao hàm cả dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP). Luật này quy định quản lý nhà nước về đấu thầu; trách nhiệm của các bên có liên quan và các hoạt động đấu thầu, bao gồm: - Lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp đối với: + Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập. + Dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước. + Dự án đầu tư phát triển không thuộc 02 trường hợp trên có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án. + Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập. + Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công. + Mua hàng dự trữ quốc gia sử dụng vốn nhà nước. + Mua thuốc, vật tư y tế sử dụng vốn nhà nước; nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y tế công lập. - Lựa chọn nhà thầu thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa trên lãnh thổ Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam mà dự án đó sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án. - Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), dự án đầu tư có sử dụng đất. - Lựa chọn nhà thầu trong lĩnh vực dầu khí, trừ việc lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo quy định pháp luật về dầu khí. (Căn cứ Điều 1 Luật đấu thầu 2013) 2. Đối tượng áp dụng Về cơ bản, không thay đổi đối tượng áp dụng. Tuy nhiên, Luật đấu thầu 2013 tinh gọn lại cách thể hiện từ ngữ. - Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đấu thầu quy định trên. - Tổ chức, cá nhân có hoạt động đấu thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này được chọn áp dụng quy định của Luật này. Trường hợp chọn áp dụng thì tổ chức, cá nhân phải tuân thủ các quy định có liên quan của Luật này, bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. (Căn cứ Điều 2 Luật đấu thầu 2013) 3. Áp dụng Luật đấu thầu, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế Cụ thể 02 nội dung sau, các nội dung còn lại vẫn giữ nguyên: - Trường hợp lựa chọn đấu thầu cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn để bảo đảm tính liên tục cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp nhà nước; thực hiện gói thầu thuộc dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất của nhà đầu tư được lựa chọn thì doanh nghiệp phải ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu để áp dụng thống nhất trong doanh nghiệp trên cơ sở bảo đảm mục tiêu công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. - Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó. (Căn cứ Điều 3 Luật đấu thầu 2013) 4. Cụ thể hóa nhiều từ ngữ - Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. - Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư. - Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. - Đấu thầu qua mạng là đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. - Đấu thầu quốc tế là đấu thầu mà nhà thầu, nhà đầu tư trong nước, nước ngoài được tham dự thầu. - Đấu thầu trong nước là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong nước được tham dự thầu. - Giá gói thầu là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. - Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm toàn bộ các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. - Giá đề nghị trúng thầu là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). - Giá trúng thầu là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. - Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung. - Hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; hàng tiêu dùng; thuốc, vật tư y tế dùng cho các cơ sở y tế. - Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng. - Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu, nhà đầu tư làm căn cứ để bên mời thầu lựa chọn danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển, danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm được đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm. - Hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển. - Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. - Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. - Hợp đồng là văn bản thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu được lựa chọn trong thực hiện gói thầu thuộc dự án; giữa bên mời thầu với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm thường xuyên; giữa đơn vị mua sắm tập trung hoặc giữa đơn vị có nhu cầu mua sắm với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm tập trung; giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án trong lựa chọn nhà đầu tư. - Kiến nghị là việc nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu đề nghị xem xét lại kết quả lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư và những vấn đề liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư khi thấy quyền, lợi ích của mình bị ảnh hưởng. - Người có thẩm quyền là người quyết định phê duyệt dự án hoặc người quyết định mua sắm theo quy định của pháp luật. Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư, người có thẩm quyền là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật. - Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. - Nhà thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại Việt Nam. - Nhà thầu trong nước là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc cá nhân mang quốc tịch Việt Nam tham dự thầu. -Thẩm định trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư là việc kiểm tra, đánh giá kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư để làm cơ sở xem xét, quyết định phê duyệt theo quy định của Luật này. - Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất. - Xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công trình, hạng mục công trình. - Quy định cụ thể bên mời thầu gồm các đối tượng: + Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn. + Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên. + Đơn vị mua sắm tập trung. + Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn. - Thêm một số hoạt động của dịch vụ tư vấn: Dịch vụ tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường; khảo sát, lập thiết kế, dự toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm tra, thẩm định; giám sát; quản lý dự án; thu xếp tài chính; kiểm toán, đào tạo, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ tư vấn khác. Khái niệm “Giá đánh giá” ở Luật đấu thầu 2013 thay thế cho khái niệm “Chi phí trên cùng một mặt bằng” ở Luật đấu thầu 2005: Giá đánh giá là giá dự thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố để quy đổi trên cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình. Giá đánh giá dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế. Bổ sung thêm các từ ngữ cần giải thích: - Chứng thư số là chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp để thực hiện đấu thầu qua mạng trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. - Cơ quan nhà nước có thẩm quyền là cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư. - Danh sách ngắn là danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển; danh sách nhà thầu được mời tham dự thầu đối với đấu thầu hạn chế; danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm. - Dịch vụ phi tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: logistics, bảo hiểm, quảng cáo, lắp đặt không thuộc quy định về xây lắp đã được đề cập phía trên, nghiệm thu chạy thử, tổ chức đào tạo, bảo trì, bảo dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác không phải là dịch vụ tư vấn vừa nêu trên. - Doanh nghiệp dự án là doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư hoặc dự án đầu tư có sử dụng đất. - Dự án đầu tư phát triển (gọi chung là dự án) bao gồm: chương trình, dự án đầu tư xây dựng mới; dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng; dự án mua sắm tài sản, kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt; dự án sửa chữa, nâng cấp tài sản, thiết bị; dự án, đề án quy hoạch; dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, điều tra cơ bản; các chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triển khác. - Giá hợp đồng là giá trị ghi trong văn bản hợp đồng làm căn cứ để tạm ứng, thanh toán, thanh lý và quyết toán hợp đồng. - Gói thầu hỗn hợp là gói thầu bao gồm thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); thiết kế và xây lắp (EC); cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa trao tay). - Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức do Chính phủ quy định. - Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. - Sản phẩm, dịch vụ công là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh mà Nhà nước phải tổ chức thực hiện trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thông tin, truyền thông, khoa học - công nghệ, tài nguyên - môi trường, giao thông - vận tải và các lĩnh vực khác theo quy định của Chính phủ. Sản phẩm, dịch vụ công bao gồm sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công. - Thời điểm đóng thầu là thời điểm hết hạn nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. - Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày. - Tổ chuyên gia gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được bên mời thầu hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu thành lập để đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. (Căn cứ Điều 4 Luật đấu thầu 2013) 5. Thêm điều kiện để công nhận nhà thầu, nhà đầu tư hợp lệ Trước đây để được xem là nhà thầu (với nhà thầu là tổ chức) hợp lệ chỉ cần phải đáp ứng 3 điều kiện. Luật đấu thầu 2013 quy định 8 điều kiện để được công nhận là nhà thầu, nhà đầu tư hợp lệ. - Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp. - Hạch toán tài chính độc lập. - Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định pháp luật. - Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. - Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định. - Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu. - Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn. - Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu. Với nhà thầu là cá nhân, yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư phải đáp ứng 5 điều kiện sau: (trước đây chỉ có 3 điều kiện) - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân. - Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định pháp luật. - Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định pháp luật. - Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu. Bổ sung thêm quy định này tại Luật đấu thầu 2013. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định trên được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh. (Căn cứ Điều 5 Luật đấu thầu 2013) 6. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu Quy định lại nội dung về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu. - Nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; thẩm định kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển. - Nhà thầu tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên: + Chủ đầu tư, bên mời thầu. + Các nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu đó. + Các nhà thầu khác cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế. - Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng, nhà thầu tư vấn kiểm định gói thầu đó. - Nhà đầu tư tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên: + Nhà thầu tư vấn đấu thầu đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất cho đến ngày ký kết hợp đồng dự án. + Nhà thầu tư vấn thẩm định dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất cho đến ngày ký kết hợp đồng dự án. + Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu. (Căn cứ Điều 6 Luật đấu thầu 2013) 7. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu Thêm điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu so với trước đây. - Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có đủ các điều kiện: + Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. + Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt bao gồm các nội dung yêu cầu về thủ tục đấu thầu, bảng dữ liệu đấu thầu, tiêu chuẩn đánh giá, biểu mẫu dự thầu, bảng khối lượng mời thầu; yêu cầu về tiến độ, kỹ thuật, chất lượng; điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng, mẫu văn bản hợp đồng và các nội dung cần thiết khác. + Thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định. + Nguồn vốn cho gói thầu được thu xếp theo tiến độ thực hiện gói thầu. + Nội dung, danh mục hàng hóa, dịch vụ và dự toán được người có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung. + Bảo đảm bàn giao mặt bằng thi công theo tiến độ thực hiện gói thầu. - Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư khi có đủ các điều kiện: + Dự án thuộc danh mục dự án do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố theo quy định pháp luật hoặc dự án do nhà đầu tư đề xuất. + Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt. + Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt. + Thông báo mời thầu hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định. (Căn cứ Điều 7 Luật đấu thầu 2013) 8. Thông tin về đấu thầu Thêm nhiều thông tin về đấu thầu hơn, Báo đấu thầu gồm: - Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. - Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển. - Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu. - Danh sách ngắn. - Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. - Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng. - Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu. - Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu. - Danh mục dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án có sử dụng đất. - Cơ sở dữ liệu về nhà thầu, nhà đầu tư, chuyên gia đấu thầu, giảng viên đấu thầu và cơ sở đào tạo về đấu thầu. - Thông tin khác có liên quan. (Căn cứ Điều 8 Luật đấu thầu 2013) 9. Đồng tiền dự thầu Bãi bỏ nguyên tắc một đồng tiền theo quy định trước đây, công nhận nguyên tắc không quá ba đồng tiền với đấu thầu quốc tế: - Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định về đồng tiền dự thầu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhưng không quá ba đồng tiền; đối với một hạng mục công việc cụ thể thì chỉ được chào thầu bằng một đồng tiền. - Trường hợp hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu quy định nhà thầu được chào thầu bằng hai hoặc ba đồng tiền thì khi đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất phải quy đổi về một đồng tiền; trường hợp trong số các đồng tiền đó có đồng Việt Nam thì phải quy đổi về đồng Việt Nam. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định về đồng tiền quy đổi, thời điểm và căn cứ xác định tỷ giá quy đổi. - Đối với chi phí ngoài nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu, nhà thầu được chào thầu bằng đồng tiền nước ngoài. Đồng thời bổ sung thêm quy định: - Đối với đấu thầu trong nước, nhà thầu chỉ được chào thầu bằng đồng Việt Nam. (Căn cứ Điều 10 Luật đấu thầu 2013) Còn nữa
Toàn văn điểm mới Luật đấu thầu 2013
Đã đi vào thực tiễn đến nay gần 1 năm, nhưng các thông tin về Luật đấu thầu 2013 với nhiều người hiện nay vẫn rất mù mờ. Bài viết sau đây sẽ giúp các bạn tìm ra các điểm mới của Luật đấu thầu 2013. Như cách tổng hợp các Luật trước, mình sẽ chia các nội dung đề cập làm 9 phần để các bạn thuận tiện theo dõi. Đồng thời, dưới đây là các văn bản hướng dẫn Luật đấu thầu 2013: 1. Nghị định 30/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư. 2. Công văn 4054/BKHĐT-QLĐT năm 2014 3. Nghị định 63/2014/NĐ-CP. 4. Thông tư 01/2015/TT-BKHĐT. 5. Thông tư 31/2014/TT-BYT. 6. Công văn 5186/BKHĐT-QLĐT năm 2014.
Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trong năm 2024
Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trong năm 2024 đang áp dụng theo quy định pháp luật nào? Có phải vẫn áp dụng các quy định về Luật Đấu thầu 2013 không? Mong được giải đáp. Quy định lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trong năm 2024? Căn cứ Điều 96 Luật Đấu thầu 2023 có quy định: “Quy định chuyển tiếp ... Trong thời gian kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến ngày Luật Đất đai sửa đổi có hiệu lực thi hành, việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Theo quy định trên, từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành, việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất sẽ tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu 2013. Theo đó, việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất vẫn áp dụng theo quy định của Luật Đấu thầu 2013 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành vẫn tiếp tục có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 đến ngày 01/01/2025. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư có sử dụng đất ? Căn cứ Điều 10 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 108 Nghị định 31/2021/NĐ-CP), hình thức lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư có sử dụng đất được quy định như sau: - Áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế đối với dự án đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: + Có sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) từ 800.000.000.000 (tám trăm tỷ) đồng trở lên; + Có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này, trong đó có ít nhất một nhà đầu tư nước ngoài; + Không thuộc trường hợp theo quy định tại các điểm a và c khoản 2 Điều này. - Áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước trong trường hợp: + Dự án thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư + Dự án có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, trong đó không có nhà đầu tư nước ngoài tham gia đăng ký thực hiện dự án hoặc đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này; + Dự án có yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng đối với yêu cầu bảo đảm quốc phòng; ý kiến thống nhất của Bộ Công an đối với yêu cầu bảo đảm an ninh. - Áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu.” Theo quy định trên, căn cứ vào điều kiện của các dự án đầu tư, việc lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư có sử dụng đất có thể áp dụng các hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế, đấu thầu rộng rãi trong nước, chỉ định thầu. Điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất? Về điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất sẽ căn cứ Điều 11 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 108 Nghị định 31/2021/NĐ-CP) như sau: “Điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất Dự án đầu tư có sử dụng đất phải lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Nghị định này khi đáp ứng các điều kiện sau đây: - Thuộc các dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này mà không sử dụng vốn đầu tư công để xây dựng công trình. Dự án xây dựng khu đô thị, nhà ở thương mại; trụ sở văn phòng làm việc; công trình thương mại, dịch vụ được phân loại theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp dự án có nhiều công năng, dự án đầu tư có sử dụng đất được xác định căn cứ công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính theo quy định của pháp luật về xây dựng. - Thuộc danh mục dự án cần thu hồi đất được duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai, thuộc khu đất do Nhà nước đang quản lý, sử dụng mà sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý khu kinh tế giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư được chấp thuận. - Thuộc chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở; chương trình phát triển đô thị (nếu có) theo quy định của pháp luật về phát triển đô thị. - Phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật. - Không đủ điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. - Không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 và Điều 26 của Luật Đấu thầu.” Như vậy, khi đáp ứng các điều kiện trên thì bạn có thể thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
Các quy định về gia hạn thời gian đóng thầu theo Luật đấu thầu 2023
Các quy định về gia hạn thời gian đóng thầu theo Luật đấu thầu 2023, so sánh Luật mới và Luật cũ. Các quy định về gia hạn thời gian đóng thầu theo Luật đấu thầu 2013 Thời điểm đóng thầu là thời điểm hết hạn nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trước đây, Luật đấu thầu 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định các trường hợp gia hạn thời gian đóng thầu như sau: - Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu: Thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 15 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu thì tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ không đáp ứng quy định tại điểm này, bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Như vậy, trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu không đáp ứng thời gian quy định thì bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Tuy nhiên đây là quy định hết hiệu lực. - Trường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: Trường hợp này phải xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách quy định tại khoản 4 Điều 117 Nghị định 63/2024/NĐ-CP (đã hết hiệu lực), trong đó có cách: Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới. Tuy nhiên đây là quy định hết hiệu lực. Các quy định về gia hạn thời gian đóng thầu theo Luật đấu thầu 2023 Về Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu tại khoản 1 Điều 45 Luật đấu thầu 2023 quy định: - Thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 09 ngày đối với đấu thầu trong nước, 18 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu; - Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế tối thiểu là 18 ngày đối với đấu thầu trong nước, 35 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu; đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 09 ngày đối với đấu thầu trong nước, 18 ngày đối với đấu thầu quốc tế; - Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu đối với chào hàng cạnh tranh tối thiểu là 05 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu; - Trường hợp gói thầu đủ điều kiện áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật đấu thầu 2023 nhưng người có thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 09 ngày kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu; - Việc sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 10 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng, việc sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện như trên và Luật không còn quy định gia hạn thời điểm đóng thầu. Nhưng Nghị định 24/2024/NĐ-CP có quy định về gia hạn thời điểm đóng thầu khi không đảm bảo đủ thời gian thực hiện sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành như sau: Tại Mục 1 Chương IV về quy trình đấu thầu rộng rãi, hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp theo phương thức hai giai đoạn, đối với phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, ở bước tổ chức lựa chọn nhà thầu, trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải quyết định sửa đổi kèm theo hồ sơ mời thầu sửa đổi và các nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Việc sửa đổi hồ sơ mời thầu phải đảm bảo đủ thời gian theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 45 của Luật Đấu thầu. Trường hợp không bảo đảm đủ thời gian thì phải gia hạn thời điểm đóng thầu; Quy định tại Nghị định 24/2024/NĐ-CP không nêu rõ được gia hạn bao nhiêu ngày nhưng có cho gia hạn, nhưng quy định đối với phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ. Ngoài ra, Nghị định cũng quy định các trường hợp gia hạn thời điểm đóng thầu tại quy định về xử lý tình huống như sau: + Trường hợp tại thời điểm đóng thầu không có nhà thầu tham dự thầu thì chủ đầu tư quyết định xử lý theo một trong các cách sau đây: - Hủy thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu để mời thầu lại. Trong trường hợp này, trước khi mời thầu lại, cần rà soát, sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu (nếu cần thiết) để bảo đảm trong hồ sơ không có điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham dự thầu của nhà thầu hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng; - Gia hạn thời điểm đóng thầu tối thiểu là 05 ngày đối với gói thầu đang thực hiện mời quan tâm, mời sơ tuyển, gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng; gia hạn thời điểm đóng thầu tối thiểu là 10 ngày đối với gói thầu khác. + Trường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường mà chỉ có 01 hoặc 02 nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu thì chủ đầu tư xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau đây: - Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu đã nộp theo yêu cầu mới; - Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Phấn đấu tỷ lệ giá trị gói thầu thực hiện đầu thầu qua mạng đạt 35% vào năm 2021
Chỉ thị 01/CT-BKHĐT về việc triển khai thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP Ngày 07/01/2021, Bộ KH&ĐT ban hành Chỉ thị 01/CT-BKHĐT về việc triển khai thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ. Cụ thể, Bộ KH&ĐT thực hiện những nhiệm vụ chung như sau: thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong các Nghị quyết; Xây dựng, hoàn thiện ngay các báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016-2020 và dự kiến kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025; Tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý, nâng cao hiệu quả trong công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật gắn vắn thực thi nghiêm pháp luật; Nâng cao ý thức phòng, chống dịch, tuyệt đối không chủ quan trước dịch bệnh; Thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ. Triển khai Đề án cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, Đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức viên chức thuộc Bộ.... Bên cạnh đó, một số chỉ tiêu cụ thể cho các ngành, lĩnh vực năm 2021 như sau: Tổng vốn đầu tư xã hội so với GDP đạt 34,5%, tỷ lệ về số lượng gói thầu thực hiện đấu thầu qua mạng đạt 70%, tỷ lệ giá trị gói thầu thực hiện đầu thầu qua mạng đạt 35%. (Phụ lục II Chỉ thị) Ngoài ra, chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 như sau: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) khoảng 6,5%, GDP bình quân đầu người khoảng 3.700 USD, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân, tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tốt tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng khoảng 47%, Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội khoảng 4,8%,... (Phụ lục III Chỉ thị) Xem chi tiết tại:
Luật đấu thầu 2013 và các văn bản liên quan
Toàn văn điểm mới Luật đâu thầu 2013 Luật đấu thầu 2013 Văn bản hợp nhất 06/VBHN-VPQH năm 2016 hợp nhất Luật đấu thầu Văn bản hướng dẫn: 1. Nghị định 63/2014/NĐ-CP 2. Công văn 4054/BKHĐT-QLĐT năm 2014 thực hiện Luật đấu thầu 43/2013/QH13 và Nghị định 63/2014/NĐ-CP 3. Công văn 5186/BKHĐT-QLĐT năm 2014 hướng dẫn thực hiện cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu trong giai đoạn chuyển tiếp 4. Thông tư 01/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập Hồ sơ mời quan tâm, Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu dịch vụ tư vấn 5. Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp 6. Thông tư 05/2015/TT-BKHĐT Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa 7. Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng 8. Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu 9. Thông tư 11/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết việc lập hồ sơ yêu cầu đối với chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh 10. Thông tư 190/2015/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ 11. Thông tư 19/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập báo cáo thẩm định trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu 12. Thông tư 23/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu 13. Thông tư 58/2016/TT-BTC Quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp 14. Thông tư 03/2016/TT-BKHĐT Quy định chi tiết đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu 15. Thông tư 07/2016/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu mua sắm hàng hóa đối với đấu thầu qua mạng 16. Thông tư 10/2016/TT-BKHĐT Quy định chi tiết việc giám sát, theo dõi và kiểm tra hoạt động đấu thầu 17. Nghị định 30/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư 18. Thông tư 55/2016/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư 19. Thông tư 75/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 55/2016/TT-BTC quy định nội dung về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư 20. Thông tư 16/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất 21. Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
Thực hiện Luật Xây dựng 2014: Một số vấn đề cần được làm rõ
Bộ Xây dựng đang hoàn thiện dự thảo các Thông tư hướng dẫn các Nghị định triển khai Luật Xây dựng 2014. Qua hoạt động thực tiễn, bạn đọc đã có những thắc mắc đề nghị giải đáp và làm rõ trong các Thông tư sắp ban hành. I. Tổng thầu, Thầu chính và Thầu phụ Trong các quy định pháp luật đầu tư xây dựng có nhắc đến các thuật ngữ “Tổng thầu”, “Nhà thầu chính” và “Nhà thầu phụ”, cụ thể như sau: Khoản 35 và khoản 36 Điều 4 - Luật Đấu thầu 2013 a) Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh. b) Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Khoản 35 Điều 3 - Luật Xây dựng 2014 Tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để nhận thầu, một số loại công việc hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng. Khoản 11 và khoản 12 Điều 2 - Nghị định 37/2015/NĐ-CP a) Nhà thầu chính là nhà thầu trực tiếp ký kết hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư xây dựng. b) Nhà thầu phụ là nhà thầu ký kết hợp đồng xây dựng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu. Khoản 3 Điều 3 - Nghị định 37/2015/NĐ-CP Theo mối quan hệ của các bên tham gia trong hợp đồng, hợp đồng xây dựng có các loại sau: a) Hợp đồng thầu chính là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa chủ đầu tư với nhà thầu chính hoặc tổng thầu. b) Hợp đồng thầu phụ là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa nhà thầu chính hoặc tổng thầu với nhà thầu phụ. Khoản 2 Điều 4 - Nghị định 37/2015/NĐ-CP Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một hay nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc. Điểm 13 khoản 2.1. Mục 2 Chương III - Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT Nhà thầu quản lý là nhà thầu không trực tiếp thực hiện một phần hoặc toàn bộ các công việc của gói thầu mà ký hợp đồng với các nhà thầu khác để thực hiện nhưng nhà thầu vẫn quản lý việc thực hiện của các nhà thầu mà mình đã ký hợp đồng, đồng thời vẫn chịu toàn bộ trách nhiệm cũng như rủi ro liên quan đến giá thành, tiến độ thực hiện và chất lượng của gói thầu. 1. Theo các thuật ngữ trên thì rất khó phân biệt giữa tổng thầu và nhà thầu chính Tổng thầu xây dựng Nhà thầu chính Nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư Nhà thầu trực tiếp ký kết hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư xây dựng Nhận thầu 01, 01 số loại công việc hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng. Chủ đầu tư được ký hợp đồng với 01 hay nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc. 2. Phải chăng chỉ có Nhà thầu chính mới có thầu phụ? Luật đấu thầu Nghị định 37/2015/NĐ-CP Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính Nhà thầu phụ là nhà thầu ký kết hợp đồng xây dựng với nhà thầu chính hay tổng thầu. 3. Nhà thầu quản lý có phải là tổng thầu hay không? Nhà thầu quản lý là nhà thầu không trực tiếp thực hiện một phần hoặc toàn bộ các công việc của gói thầu mà ký hợp đồng với các nhà thầu khác để thực hiện nhưng nhà thầu vẫn quản lý việc thực hiện của các nhà thầu mà mình đã ký hợp đồng, đồng thời vẫn chịu toàn bộ trách nhiệm cũng như rủi ro liên quan đến giá thành, tiến độ thực hiện và chất lượng của gói thầu. 4. Luật Xây dựng 2014 không quy định về điều kiện năng lực của tổng thầu E, tổng thầu P, tổng thầu C, tổng thầu EPC và tổng thầu chìa khóa trao tay Trong thực tế rất nhiều công trình do tổng thầu đảm nhận nhưng họ chỉ làm quản lý. Các công việc P, C đều do các nhà thầu phụ của họ thực hiện. Với mô hình này phải chăng tổng thầu là nhà thầu “tay không bắt giặc”? Tại những công trình vốn ODA hình thức tổng thầu này được áp dụng phổ biến. Giá được tính với giá NGOẠI nhưng chất lượng là CHẤT LƯỢNG NỘI. Để bảo đảm sự cạnh tranh công bằng và minh bạch, tôi đề nghị cơ quan soạn thảo Luật, ban hành Nghị định, Thông tư cần làm rõ những vấn đề sau: a) Thống nhất cách giải thích các thuật ngữ giữa các văn bản quy phạm pháp luật; b) Bổ sung điều kiện năng lực của Tổng thầu, nhà thầu chính, EPC và chìa khóa trao tay; c) Cần định lượng khối lượng công việc để đảm bảo thể hiện đúng khái niệm TỔNG THẦU, NHÀ THẦU CHÍNH và NHÀ THẦU PHỤ. - Theo tôi, Tổng thầu thì ít nhất cũng phải đảm nhận công việc chính của gói thầu hoặc Gói thầu chính của dự án. - Tương tự, Nhà thầu chính phải là nhà thầu đảm nhận phần chính của công việc, ít nhất cũng phải là 51% khối lượng công việc. d) Cần hạn chế nhà thầu phụ được giao tiếp việc cho các nhà thầu phụ các lớp tiếp sau. II. Vấn đề nhà thầu Liên danh Hiện nay trong khi thực hiện hợp đồng xây dựng với 1 bên chủ thể là LIÊN DANH, chúng tôi còn chưa nắm rõ những vấn đề sau đây, mong được các cơ quan hữu quan giải đáp: 1. Về Chỉ huy trưởng công trường Theo quy định tại Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT thi “Đối với nhà thầu liên danh thì năng lực, kinh nghiệm được xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên danh song phải bảo đảm từng thành viên liên danh đáp ứng năng lực, kinh nghiệm đối với phần việc mà thành viên đó đảm nhận trong liên danh; nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh không đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm thì nhà thầu liên danh được đánh giá là không đáp ứng yêu cầu. Đối với gói thầu chia thành nhiều phần độc lập, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu sẽ được đánh giá tương ứng với phần mà nhà thầu tham dự thầu”, vậy xin hỏi: a) Từng thành viên liên danh phải cử chỉ huy trưởng công trình để thực hiện phần công việc đảm nhận hay chỉ cử 1 chỉ huy trưởng chung cho các thành viên? b) Nếu chỉ có 1 chỉ huy trưởng công trình đảm bảo đủ điều kiện năng theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Xây dựng thì người này là chỉ huy trưởng của Tổng thầu hay của tất cả các thành viên liên danh? (do không đủ năng lực thì mới rủ nhau hợp tác, chứ đã đủ năng lực không tổng thầu mà lại liên danh?) 2. Về điều kiện năng lực của thành viên liên danh Trường hợp thành viên liên danh chỉ có thể thực hiện việc cung cấp vật tư, thiết bị thi công chứ không thi công trực tiếp bất kỳ công việc nào. Mọi công việc thi công do thành viên liên danh khác đảm nhận. Khi đó, thành viên này có thể được coi là NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG được không và được coi là 1 trong các thành viên liên danh không? 3. Về quyền của Thành viên đứng đầu liên danh Khoản 1 Điều 2 Mẫu 3 - thỏa thuận liên danh của Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT nói rằng: Các bên nhất trí ủy quyền cho đại diện cho liên danh trong những phần việc sau): - Ký đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính; - Ký các văn bản, tài liệu để giao dịch với Bên mời thầu trong quá trình tham dự thầu, kể cả văn bản đề nghị làm rõ HSMT và văn bản giải trình, làm rõ HSDT hoặc văn bản đề nghị rút HSDT, sửa đổi, thay thế HSĐXKT, HSĐXTC; - Thực hiện bảo đảm dự thầu cho cả liên danh; - Tham gia quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; - Ký đơn kiến nghị trong trường hợp nhà thầu có kiến nghị; - Các công việc khác trừ việc ký kết hợp đồng, Vậy xin hỏi: a) Các công việc khác có bao gồm việc thay mặt các thành viên liên danh khác để trực tiếp thanh, quyết toán với chủ đầu tư, sau đó sẽ thanh toán lại cho các thành viên khác? b) Để bảo đảm quyền ngang nhau giữa các thành viên liên danh thì hợp đồng phải yêu cầu mỗi thành viên liên danh phải có 1 tài khoản riêng chăng? Những vấn đề trên cần được làm sáng tỏ vì hầu hết cái gọi là Hợp đồng liên danh toàn "treo đầu dê, bán thịt chó". Mượn DANH/TÊN của nhau để vào dự thầu. Sau khi trúng thầu thì ỦY QUYỀN để thâu tóm. Chủ đầu tư thì không phân biệt sự khác nhau giữa LIÊN DANH và LIÊN DOANH nên xét thầu như nhau hoặc cố tình hiểu như nhau để xét. Người ta không xem xét điều kiện năng lực của từng thành viên liên danh tương ứng với phần công việc đảm nhận mà cộng số học, xem liên danh là 1 pháp nhân. III. Giám sát thi công xây dựng khi áp dụng trường hợp Tổng thầu EPC, EC, PC Được biết hiện Bộ Xây dựng đang dự thảo các Thông tư hướng dẫn các nghị định triển khai Luật Xây dựng năm 2014. Tôi đề nghị làm rõ trong các Thông tư sắp tới về mô hình tổng thầu và công tác giám sát thi công xây dựng khi áp dụng hình thức tổng thầu này. Các quy định của pháp luật: Điểm a khoản 3 Điều 26 Nghị định 46/2015/NĐ-CP Trường hợp áp dụng loại hợp đồng tổng thầu thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tổng thầu EPC) hoặc hợp đồng chìa khóa trao tay, trách nhiệm thực hiện giám sát thi công xây dựng được quy định như sau: a) Tổng thầu có trách nhiệm thực hiện giám sát thi công xây dựng đối với phần việc do mình thực hiện và phần việc do nhà thầu phụ thực hiện. Tổng thầu được tự thực hiện hoặc thuê nhà thầu tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và phải được quy định trong hợp đồng xây dựng giữa tổng thầu với chủ đầu tư; b) Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện giám sát thi công xây dựng của tổng thầu. Chủ đầu tư được quyền cử đại diện tham gia kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng của công trình và phải được thỏa thuận trước với tổng thầu trong kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu theo quy định tại Điểm a khoản 3 Điều 25 Nghị định này. Điểm a khoản 5 Điều 26 Nghị định 46/2015/NĐ-CP Đối với các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và vốn Nhà nước ngoài ngân sách: a) Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình phải độc lập với các nhà thầu thi công xây dựng và các nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình; Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 10/2013/TT-BXD Thành phần trực tiếp nghiệm thu công việc xây dựng: a) Người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư hoặc của tổng thầu đối với hình thức hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng; b) Người trực tiếp phụ trách thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình hoặc của nhà thầu phụ đối với hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng; c) Đối với các hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng, người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư có thể chứng kiến công tác nghiệm thu hoặc trực tiếp tham gia nghiệm thu khi cần thiết. Vấn đề cần được giải đáp 1. Theo quy định tại Điểm a khoản 5 Điều 26 Nghị định 46/2015/NĐ-CP, đối với các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và vốn Nhà nước ngoài ngân sách thì Tổng thầu EPC, EC, PC có được tự giám sát không? 2. Nếu tổng thầu không thi công bất kỳ công việc nào (chỉ là nhà thầu quản lý ) thì chỉ Chủ đầu tư có phải thuê tư vấn giám sát nữa không? 3. Các thành phần trực tiếp tham gia nghiệm thu công việc, giai đoạn (nếu có) và công trình hoàn thành trong trường hợp tổng thầu sẽ gồm những ai? Nguồn: Báo Xây dựng
Hướng dẫn chi tiết các bước lựa chọn nhà thầu
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang dự thảo Thông tư hướng dẫn chi tiết về lựa chọn nhà thầu. Theo đó, để lựa chọn nhà đầu, cần phải tiến hành 6 bước, cùng xem cụ thể từng bước nhé. Bước 1: Nghiên cứu, khảo sát thị trường Trước khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nghiên cứu, khảo sát thị trường để bảo đảm dự án, dự toán mua sắm được phân chia thành các gói thầu hợp lý, tạo điều kiện cho sự tham gia của nhiều nhà thầu; giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu và phù hợp với giá cả thị trường tại thời điểm tổ chức lựa chọn nhà thầu. Việc nghiên cứu, khảo sát thị trường có thể bao gồm các nội dung: - Thống kê kinh nghiệm đấu thầu từ các dự án trước hoặc các dự án liên quan. - Theo dõi chỉ số giá được cơ quan có thẩm quyền công bố. - Điều tra thị trường nhà cung cấp tiềm năng. - Tổng hợp thông tin và cập nhật giá cả tại thời điểm xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Bước 2: Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu Xem chi tiết tại hướng dẫn đính kèm. Bước 3: Trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu Chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án, nếu xác định được chủ đầu tư thì đơn vị thuộc chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt. Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư thì đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phải trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu đơn vị mình để xem xét, phê duyệt. Mẫu tờ trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu (file đính kèm) Bước 4: Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu Kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải được thẩm định trước khi phê duyệt. Cơ quan, tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu có thể là đơn vị hoạt động tư vấn đấu thầu hoặc đơn vị chức năng trực thuộc người có thẩm quyền, trực thuộc chủ đầu tư hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án nếu chưa phê duyệt dự án. Trường hợp thuê tư vấn đấu thầu thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì việc lựa chọn tư vấn phải tuân thủ quy định pháp luật. Đơn vị thẩm định tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại các Điều 33, 34, 35 và 36 của Luật đấu thầu, bao gồm: - Tuân thủ nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu. - Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu. - Nội dung và giá trị các phần công việc nêu trong văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nội dung từng gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Thời gian thẩm định và hoàn thành báo cáo thẩm định tối đa là 20 ngày kể từ ngày tổ chức thẩm định nhận được đầy đủ hồ sơ trình. Bước 5: Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; đối với gói thầu cần phê duyệt trước khi có quyết định phê duyệt dự án, thẩm quyền phê duyệt là người đứng đầu đơn vị chủ đầu tư hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án. Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu gồm các nội dung : phần công việc đã và đang thực hiện; phần công việc chưa thực hiện nhưng không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu; phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu; phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Tổng giá trị các phần công việc không vượt tổng mức đầu tư. Trong quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ đối với phần công việc đã và đang thực hiện thì triển khai theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt trước đây. Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện theo Mẫu quy định. Thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của tổ chức thẩm định. Bước 6: Đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu Bên mời thầu có trách nhiệm tự đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. Xem chi tiết tại đây.
Re:Toàn văn điểm mới Luật đấu thầu 2013
Mình đã cập đầy đủ Toàn văn điểm mới Luật đấu thầu 2013. Dưới đây là file word đính kèm, các bạn có thể tải về xem khi cần thiết.
Re:Toàn văn điểm mới Luật đấu thầu 2013
Phần 9: Đây là phần cuối, phần này hướng dẫn cách thức giải quyết kiến nghị và tranh chấp trong hoạt động đấu thầu 66. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu Kiến nghị không còn là nghĩa vụ như trước đây mà đó là quyền. - Khi thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị ảnh hưởng, nhà thầu, nhà đầu tư có quyền: + Kiến nghị với bên mời thầu, chủ đầu tư, người có thẩm quyền về các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; về kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo quy trình giải quyết kiến nghị quy định. + Khởi kiện ra Tòa án vào bất kỳ thời gian nào, kể cả đang trong quá trình giải quyết kiến nghị hoặc sau khi đã có kết quả giải quyết kiến nghị. - Nhà thầu, nhà đầu tư đã khởi kiện ra Tòa án thì không gửi kiến nghị đến bên mời thầu, chủ đầu tư, người có thẩm quyền. Trường hợp đang trong quá trình giải quyết kiến nghị mà nhà thầu, nhà đầu tư khởi kiện ra Tòa án thì việc giải quyết kiến nghị được chấm dứt ngay. (Căn cứ Điều 91 Luật đấu thầu 2013) 67. Quy trình giải quyết kiến nghị Hướng dẫn chi tiết quy trình giải quyết kiến nghị trong từng hoạt động đấu thầu. * Quá trình lựa chọn nhà thầu: - Nhà thầu được gửi văn bản kiến nghị đến chủ đầu tư đối với dự án; bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung từ khi xảy ra sự việc đến trước khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu. - Chủ đầu tư, bên mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà thầu trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu. - Trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu không có văn bản giải quyết kiến nghị hoặc nhà thầu không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị thì nhà thầu có quyền gửi văn bản kiến nghị đến người có thẩm quyền trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của chủ đầu tư, bên mời thầu. - Người có thẩm quyền phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà thầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu. * Kết quả lựa chọn nhà thầu - Nhà thầu gửi văn bản kiến nghị đến chủ đầu tư đối với dự án; bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu. - Chủ đầu tư, bên mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi nhà thầu trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu. - Trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu không có văn bản trả lời hoặc nhà thầu không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị thì nhà thầu có quyền gửi văn bản kiến nghị đồng thời đến người có thẩm quyền và Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của chủ đầu tư, bên mời thầu. Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp trung ương do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập; cấp bộ, cơ quan ngang bộ do Bộ trưởng, thứ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập; cấp địa phương do người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu ở địa phương thành lập. - Khi nhận được văn bản kiến nghị, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có quyền yêu cầu nhà thầu, chủ đầu tư, bên mời thầu và các cơ quan liên quan cung cấp thông tin để xem xét và có văn bản báo cáo người có thẩm quyền về phương án, nội dung trả lời kiến nghị trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu. - Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị căn cứ văn bản kiến nghị của nhà thầu đề nghị người có thẩm quyền xem xét tạm dừng cuộc thầu. Nếu chấp thuận, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị, người có thẩm quyền có văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Văn bản tạm dừng cuộc thầu phải được gửi đến chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Thời gian tạm dừng cuộc thầu được tính từ ngày chủ đầu tư, bên mời thầu nhận được thông báo tạm dừng đến khi người có thẩm quyền ban hành văn bản giải quyết kiến nghị. - Người có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị. * Quá trình lựa chọn nhà đầu tư - Nhà đầu tư gửi văn bản kiến nghị đến bên mời thầu từ khi xảy ra sự việc đến trước khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư. - Bên mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà đầu tư. - Trường hợp bên mời thầu không có văn bản giải quyết kiến nghị hoặc nhà đầu tư không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị thì nhà đầu tư có quyền gửi văn bản kiến nghị đến người có thẩm quyền trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của bên mời thầu. - Người có thẩm quyền phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà đầu tư. * Kết quả lựa chọn nhà đầu tư - Nhà đầu tư gửi văn bản kiến nghị đến bên mời thầu trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư. - Bên mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà đầu tư. - Trường hợp bên mời thầu không có văn bản trả lời hoặc nhà đầu tư không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị thì nhà đầu tư có quyền gửi văn bản kiến nghị đồng thời đến người có thẩm quyền và Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của bên mời thầu. - Khi nhận được văn bản kiến nghị, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có quyền yêu cầu nhà đầu tư, bên mời thầu và các cơ quan liên quan cung cấp thông tin để xem xét và có văn bản báo cáo người có thẩm quyền về phương án, nội dung trả lời kiến nghị trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà đầu tư. - Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị căn cứ văn bản kiến nghị của nhà đầu tư đề nghị người có thẩm quyền xem xét tạm dừng cuộc thầu. Nếu chấp thuận, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị, người có thẩm quyền có văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Văn bản tạm dừng cuộc thầu phải được gửi đến bên mời thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Thời gian tạm dừng cuộc thầu được tính từ ngày bên mời thầu nhận được thông báo tạm dừng đến khi người có thẩm quyền ban hành văn bản giải quyết kiến nghị. - Người có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị. * Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản kiến nghị trực tiếp đến người có thẩm quyền mà không tuân thủ theo quy trình giải quyết kiến nghị quy định thì văn bản kiến nghị không được xem xét, giải quyết. (Căn cứ Điều 92 Luật đấu thầu 2013) 68. Quy định mới về giải quyết tranh chấp tại Tòa án Đây là quy định mới tại Luật đấu thầu 2013. * Nguyên tắc giải quyết Việc giải quyết tranh chấp trong đấu thầu tại Tòa án được thực hiện theo quy định pháp luật về tố tụng dân sự. * Quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời Khi khởi kiện, các bên có quyền yêu cầu Tòa án tạm dừng ngay việc đóng thầu; phê duyệt danh sách ngắn; phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; ký kết hợp đồng; thực hiện hợp đồng và các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác theo quy định pháp luật. Hết
Re:Toàn văn điểm mới Luật đấu thầu 2013
Phần 5: Ở phần này, mình sẽ đề cập đến các nội dung liên quan đến mua sắm tập trung, mua sắm thường xuyên, mua vật tư y tế, mua thuốc, cung cấp sản phẩm dịch vụ công. Các quy định tại phần này là nội dung mới, Luật đấu thầu 2005 không quy định. 40. Mua sắm tập trung Khái niệm Là cách tổ chức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu thông qua đơn vị mua sắm tập trung nhằm giảm chi phí, thời gian, đầu mối tổ chức đấu thầu, tăng cường tính chuyên nghiệp trong đấu thầu, góp phần tăng hiệu quả kinh tế. Trường hợp áp dụng Hàng hóa, dịch vụ cần mua sắm với số lượng nhiều, chủng loại tương tự ở một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc chủ đầu tư. Cách thực hiện - Đơn vị mua sắm tập trung tập hợp nhu cầu mua sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu, trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn cung cấp hàng hóa, dịch vụ. - Đơn vị mua sắm tập trung tập hợp nhu cầu mua sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu, ký văn bản thỏa thuận khung với một hoặc nhiều nhà thầu được lựa chọn làm cơ sở để các đơn vị có nhu cầu mua sắm trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Đơn vị mua sắm tập trung lựa chọn nhà thầu trên cơ sở nhiệm vụ được giao hoặc hợp đồng ký với các đơn vị có nhu cầu. Thỏa thuận khung - Là thỏa thuận dài hạn giữa đơn vị mua sắm tập trung với một hoặc nhiều nhà thầu được lựa chọn, trong đó bao gồm các tiêu chuẩn và điều kiện để làm cơ sở cho việc mua sắm theo từng hợp đồng cụ thể. - Thời hạn cho việc sử dụng thỏa thuận khung được quy định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng không quá 03 năm. (Căn cứ Điều 44, 45 Luật đấu thầu 2013) 41. Mua sắm thường xuyên Điều kiện áp dụng - Là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập. - Sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên. - Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mua sắm thường xuyên để duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Tổ chức lựa chọn nhà thầu Việc lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên được thực hiện theo các loại hình đấu thầu (đã đề cập ở phần trước) (Căn cứ Điều 46, 47 Luật đấu thầu 2013) 42. Mua thuốc, vật tư y tế Lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, vật tư y tế - Hình thức, phương thức, kế hoạch, quy trình lựa chọn nhà thầu và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đối với lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, vật tư y tế được thực hiện theo quy định đã được đề cập ở các phần trước. Ngoài ra, còn thực hiện theo hình thức đàm phán giá. Hình thức này được áp dụng với gói thầu mua thuốc chỉ có từ một đến hai nhà sản xuất; thuốc biệt dược gốc, thuốc hiếm, thuốc trong thời gian còn bản quyền và các trường hợp đặc thù khác. - Nhà thầu được xem xét đề nghị trúng thầu cung cấp từng mặt hàng thuốc khi đáp ứng đủ các điều kiện: + Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ. + Có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu. + Có sai lệch thiếu không quá 10% giá dự thầu. + Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá. + Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu. + Có đề xuất về kỹ thuật được đánh giá đáp ứng yêu cầu về chất lượng, cung cấp, bảo quản và thời hạn sử dụng thuốc. Mua thuốc tập trung Được thực hiện ở cấp quốc gia và cấp địa phương. Ưu đãi trong mua thuốc Được thực hiện theo quy định ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu. Đối với thuốc sản xuất trong nước được Bộ Y tế công bố đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp thì trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định nhà thầu không được chào thuốc nhập khẩu. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong đấu thầu thuốc, vật tư y tế - Bộ Y tế có trách nhiệm ban hành danh mục thuốc đấu thầu; danh mục thuốc đấu thầu tập trung; danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá. - Chính phủ quy định trách nhiệm của các bộ, ngành trong đấu thầu thuốc, vật tư y tế và việc công khai giá thuốc, vật tư y tế theo kết quả lựa chọn nhà thầu. Thanh toán chi phí mua thuốc, vật tư y tế Trường hợp các cơ sở y tế ngoài công lập không chọn áp dụng quy định của Luật này đối với mua thuốc, vật tư y tế thì cơ sở y tế đó chỉ được thanh toán từ nguồn quỹ BHYT theo đúng mặt hàng thuốc và đơn giá thuốc, giá vật tư y tế đã trúng thầu của các cơ sở y tế công lập tuyến tỉnh trên cùng địa bàn. (Căn cứ Điều 48 đến 52 Luật đấu thầu 2013) 43. Cung cấp sản phẩm, dịch vụ công Hình thức lựa chọn nhà thầu - Đấu thầu rộng rãi. - Đấu thầu hạn chế. - Chỉ định thầu. - Chào hàng cạnh tranh. - Mua sắm trực tiếp. - Tự thực hiện. Quy trình lựa chọn nhà thầu - Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu. - Tổ chức lựa chọn nhà thầu. - Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng. - Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; - Hoàn thiện, ký kết hợp đồng. (Căn cứ Điều 53, 54 Luật đấu thầu 2013) Còn nữa
Re:Toàn văn điểm mới Luật đấu thầu 2013
Phần 4: Kế hoạch và quy trình lựa chọn nhà thầu, phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để xét duyệt trúng thầu sẽ được đề cập tại phần này. 30. Cụ thể nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu So với Luật đấu thầu 2005, Luật đấu thầu 2013 quy định cụ thể hơn nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu. - Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm thì lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước. - Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu. - Việc phân chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện; bảo đảm tính đồng bộ của dự án, dự toán mua sắm và quy mô gói thầu hợp lý. (Căn cứ Điều 33 Luật đấu thầu 2013) 31. Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu Đây là hướng dẫn mới tại Luật đấu thầu 2013. Cụ thể hướng dẫn căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án, nhà thầu mua sắm và các quy định liên quan đến việc lập kế hoạch này. - Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án: + Quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và các tài liệu có liên quan. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư. + Nguồn vốn cho dự án. + Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi. + Các văn bản pháp lý liên quan. - Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm thường xuyên: + Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức; trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện có cần thay thế, mua bổ sung, mua sắm mới phục vụ cho công việc. + Quyết định mua sắm được phê duyệt. + Nguồn vốn, dự toán mua sắm thường xuyên được phê duyệt. + Đề án mua sắm trang bị cho toàn ngành được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (nếu có). + Kết quả thẩm định giá của cơ quan, tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ thẩm định giá hoặc báo giá (nếu có). - Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập sau khi có quyết định phê duyệt dự án, dự toán mua sắm hoặc đồng thời với quá trình lập dự án, dự toán mua sắm hoặc trước khi có quyết định phê duyệt dự án đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án. (Căn cứ Điều 34 Luật đấu thầu 2013) 32. Hướng dẫn chi tiết các nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu với từng gói thầu Luật đấu thầu 2005 chỉ quy định tên các nội dung này, không quy định cụ thể hướng dẫn với các nội dung này như Luật đấu thầu 2013. Tên nội dung Hướng dẫn Tên gói thầu Thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt, trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần nêu tên thể hiện nội dung cơ bản của từng phần. Giá gói thầu - Được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu có) đối với dự án; dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết. - Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin về giá trung bình theo thống kê của các dự án đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu tư. - Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì ghi rõ giá ước tính cho từng phần trong giá gói thầu. Nguồn vốn Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn, thời gian cấp vốn để thanh toán cho nhà thầu; trường hợp sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi thì phải ghi rõ tên nhà tài trợ và cơ cấu nguồn vốn, bao gồm vốn tài trợ, vốn đối ứng trong nước. Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu; lựa chọn nhà thầu trong nước hay quốc tế. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu Được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm. Trường hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển. Loại hợp đồng Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải xác định rõ loại hợp đồng (sẽ được đề cập tại các phần sau) để làm căn cứ lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; ký kết hợp đồng. Thời gian thực hiện hợp đồng Là số ngày tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng, trừ thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có). (Căn cứ Điều 35 Luật đấu thầu 2013) 33. Phân định rõ trách nhiệm kế hoạch lựa chọn nhà thầu - Chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. - Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án, trường hợp xác định được chủ đầu tư thì đơn vị thuộc chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt. Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư thì đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu đơn vị mình để xem xét, phê duyệt. Đồng thời, quy định cụ thể văn bản trình duyệt kế hoạch này phải bao gồm các nội dung nào. - Phần công việc đã thực hiện, bao gồm nội dung công việc liên quan đến chuẩn bị dự án, các gói thầu thực hiện trước với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện. - Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu, bao gồm: hoạt động của ban quản lý dự án, tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, khởi công, khánh thành, trả lãi vay và các công việc khác không áp dụng được các hình thức lựa chọn nhà thầu. - Phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu, bao gồm nội dung công việc và giá trị tương ứng hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định trên. Trong phần này phải nêu rõ cơ sở của việc chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung hướng dẫn trên. Đối với gói thầu không áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trong văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do áp dụng hình thức lựa chọn khác. - Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có), trong đó nêu rõ nội dung và giá trị của phần công việc này. - Phần tổng hợp giá trị của các phần công việc vừa nêu trên. Tổng giá trị của phần này không được vượt tổng mức đầu tư của dự án hoặc dự toán mua sắm được phê duyệt. Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu: Khi trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định. (Căn cứ Điều 36 Luật đấu thầu 2013) 34. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu Quy định chi tiết hoạt động thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. - Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu: + Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định trên. + Tổ chức được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập báo cáo thẩm định trình người có thẩm quyền phê duyệt. + Tổ chức được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập báo cáo thẩm định trình người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án. - Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu: + Căn cứ báo cáo thẩm định, người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bằng văn bản để làm cơ sở tổ chức lựa chọn nhà thầu sau khi dự án, dự toán mua sắm được phê duyệt hoặc đồng thời với quyết định phê duyệt dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp đủ điều kiện. + Căn cứ báo cáo thẩm định, người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án. (Căn cứ Điều 37 Luật đấu thầu 2013) 35. Quy trình lựa chọn nhà thầu Với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, quy trình thực hiện không thay đổi so với Luật đấu thầu 2005. Hướng dẫn quy trình lựa chọn nhà thầu với các loại hình đấu thầu còn lại. Loại hình đấu thầu Quy trình lựa chọn đấu thầu Chỉ định thầu - Quy trình thông thường: chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu; đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu; trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng. - Quy trình rút gọn: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu; thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết hợp đồng. Chào hàng cạnh tranh - Quy trình thông thường: chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu; đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng; trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng; - Quy trình rút gọn: chuẩn bị và gửi yêu cầu báo giá cho nhà thầu; nhà thầu nộp báo giá; đánh giá các báo giá và thương thảo hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng. Mua sắm trực tiếp - Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu. - Tổ chức lựa chọn nhà thầu. - Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu. - Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu. - Hoàn thiện, ký kết hợp đồng. Tự thực hiện - Chuẩn bị phương án tự thực hiện và dự thảo hợp đồng. - Hoàn thiện phương án tự thực hiện và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. - Ký kết hợp đồng. Lựa chọn nhà thầu tư vấn cá nhân - Chuẩn bị và gửi điều khoản tham chiếu cho nhà thầu tư vấn cá nhân. - Nhà thầu tư vấn cá nhân nộp hồ sơ lý lịch khoa học. - Đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của nhà thầu tư vấn cá nhân. - Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. - Trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu. - Ký kết hợp đồng. Các gói thầu có sự tham gia thực hiện của cộng đồng - Chuẩn bị phương án lựa chọn cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương để triển khai thực hiện gói thầu. - Tổ chức lựa chọn. - Phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn. - Hoàn thiện, ký kết hợp đồng. (Căn cứ Điều 38 Luật đấu thầu 2013) 36. Đặt tên các phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu và hướng dẫn chi tiết các phương pháp này Các phương pháp này áp dụng với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp. Tên phương pháp Gói thầu áp dụng Tiêu chuẩn đánh giá Cách thực hiện Giá thấp nhất (phương pháp này được thực hiện cả với hồ sơ đề xuất trong chào hàng cạnh tranh) Gói thầu đơn giản, quy mô nhỏ trong đó các đề xuất về kỹ thuật, tài chính, thương mại được coi là cùng một mặt bằng khi đáp ứng các yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu. Gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và các tiêu chí của gói thầu. Căn cứ vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch để so sánh, xếp hạng. Các nhà thầu được xếp hạng tương ứng theo giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp thứ nhất. Giá đánh giá Gói thầu mà các chi phí quy đổi được trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình Gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn xác định giá đánh giá. Các yếu tố được quy đổi trên cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm: chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến xuất xứ của hàng hóa, lãi vay, tiến độ, chất lượng của hàng hóa hoặc công trình xây dựng thuộc gói thầu, uy tín của nhà thầu thông qua tiến độ và chất lượng thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và các yếu tố khác. Căn cứ vào giá đánh giá để so sánh, xếp hạng. Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất. Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá Gói thầu công nghệ thông tin, viễn thông hoặc gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp khi không áp dụng được phương pháp giá thấp nhất và phương pháp giá đánh giá. Gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào điểm tổng hợp để so sánh, xếp hạng tương ứng. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất. Đối với tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm, sử dụng tiêu chí đạt, không đạt. Đối với tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc tiêu chí đạt, không đạt. Đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá sử dụng phương pháp chấm điểm. Khi sử dụng phương pháp chấm điểm, phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật. (Căn cứ Điều 39 Luật đấu thầu 2013) 37. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn Tương tự trên, phương pháp này được đặt tên và hướng dẫn cụ thể cách thực hiện. Tên phương pháp Gói thầu áp dụng Tiêu chuẩn đánh giá Cách thực hiện Nhà thầu tư vấn là tổ chức Giá thấp nhất Gói thầu tư vấn đơn giản Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp thứ nhất; Giá cố định Gói thầu tư vấn đơn giản, chi phí thực hiện gói thầu được xác định cụ thể và cố định trong hồ sơ mời thầu Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật, có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) không vượt chi phí thực hiện gói thầu thì căn cứ điểm kỹ thuật để so sánh, xếp hạng. Nhà thầu có điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất Kết hợp giữa kỹ thuật và giá Gói thầu tư vấn chú trọng tới cả chất lượng và chi phí thực hiện gói thầu. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp * Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp phải bảo đảm nguyên tắc tỷ trọng điểm về kỹ thuật từ 70% đến 80%, điểm về giá từ 20% đến 30% tổng số điểm của thang điểm tổng hợp, tỷ trọng điểm về kỹ thuật cộng với tỷ trọng điểm về giá bằng 100%. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất. Dựa trên kỹ thuật Gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. * Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 80% tổng số điểm về kỹ thuật. Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng điểm kỹ thuật tối thiểu theo quy định và đạt điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất và được mời đến mở hồ sơ đề xuất tài chính làm cơ sở để thương thảo hợp đồng. Nhà thầu tư vấn là cá nhân Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật (nếu có). Nhà thầu có hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu được xếp thứ nhất. * Đối với tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật quy định trên thì sử dụng phương pháp chấm điểm. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật, trừ trường hợp với phương pháp dựa trên kỹ thuật. (Căn cứ Điều 40 Luật đấu thầu 2013) 38. Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn Cụ thể các điều kiện trúng thầu với nhà thầu tư vấn là tổ chức: - Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ. - Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu. - Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có điểm kỹ thuật cao nhất đối với phương pháp giá cố định và phương pháp dựa trên kỹ thuật; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá. - Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu. Đồng thời, quy định thêm điều kiện trúng thầu với nhà thầu tư vấn là cá nhân: - Có hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật (nếu có) tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu. - Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu. Đối với nhà thầu không được lựa chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do nhà thầu không trúng thầu. (Căn cứ Điều 42 Luật đấu thầu 2013) 39. Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp Tương tự với trường hợp xét duyệt trên, các điều kiện để trúng thầu với loại gói thầu này được quy định cụ thể hơn. - Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ. - Có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu. - Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu. - Có sai lệch thiếu không quá 10% giá dự thầu. - Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá. - Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu. Đối với nhà thầu không được lựa chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do nhà thầu không trúng thầu. (Căn cứ Điều 43 Luật đấu thầu 2013) Còn nữa
Re:Toàn văn điểm mới Luật đấu thầu 2013
Phần 3: Các quy định về hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, các phương thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư sẽ được đề cập tại phần này. 19. Đấu thầu rộng rãi Về bản chất, đấu thầu rộng rãi vẫn là hình thức lựa chọn nhà thầu trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Bổ sung thêm đối tượng nhà đầu tư với loại hình đấu thầu rộng rãi này. Đấu thầu rộng rãi áp dụng cho các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này, trừ các trường hợp bắt buộc phải thực hiện các loại đấu thầu sau: - Đấu thầu hạn chế. - Chỉ định thầu. - Chào hàng cạnh tranh. - Mua sắm trực tiếp. - Tự thực hiện. - Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt. - Tham gia thực hiện của cộng đồng. (Căn cứ Điều 20 Luật đấu thầu 2013) 20. Đấu thầu hạn chế Áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Bỏ quy định “áp dụng đấu thầu hạn chế theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu” (Căn cứ Điều 21 Luật đấu thầu 2013) 21. Chỉ định thầu Mở rộng các trường hợp áp dụng chỉ định thầu: - Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách. - Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo. - Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ. - Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình. - Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình. - Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Siết chặt các yêu cầu đặt ra với các gói thầu trên trừ gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách: + Có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án. + Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. + Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu. + Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay. + Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày. + Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu. Bổ sung thêm các quy định về trường hợp chỉ định thầu: - Đối với gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu và đáp ứng điều kiện chỉ định thầu quy định trên nhưng vẫn có thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác như đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh hay mua sắm trực tiếp thì khuyến khích áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác. - Chỉ định thầu đối với nhà đầu tư được áp dụng trong các trường hợp: + Chỉ có một nhà đầu tư đăng ký thực hiện. + Chỉ có một nhà đầu tư có khả năng thực hiện do liên quan đến sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, công nghệ hoặc thu xếp vốn. + Nhà đầu tư đề xuất dự án đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất theo quy định của Chính phủ. (Căn cứ Điều 22 Luật đấu thầu 2013) 22. Chào hàng cạnh tranh Mở rộng trường hợp áp dụng loại hình đấu thầu chào hàng cạnh tranh. Áp dụng với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp: + Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản. + Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng. + Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt. Đồng thời, với loại đấu thầu này chỉ được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện: + Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. + Có dự toán được phê duyệt theo quy định. + Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu. (Căn cứ Điều 23 Luật đấu thầu 2013) 23. Mua sắm trực tiếp Quy định lại nội dung với loại hình đấu thầu mua sắm trực tiếp. - Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác. (trước đây quy định thêm gói thầu này được ký trước đó không quá 06 tháng) - Với loại hình đấu thầu này, ngoài việc đáp ứng điều kiện nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế và ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó, đơn giá không được vượt quá đơn giá của gói thầu trước như trước đây, còn phải đáp ứng thêm 02 điều kiện: + Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó. + Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng. Giới hạn trường hợp được áp dụng mua sắm trực tiếp với nhà thầu khác khi nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp và nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó. (Căn cứ Điều 24 Luật đấu thầu 2013) 24. Tự thực hiện Áp dụng với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. (Căn cứ Điều 25 Luật đấu thầu 2013) 25. Tham gia thực hiện của cộng đồng Đây là loại hình đấu thầu mới được áp dụng từ khi Luật đấu thầu 2013 có hiệu lực. Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu đó trong các trường hợp: + Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. + Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương có thể đảm nhiệm. (Căn cứ Điều 27 Luật đấu thầu 2013) 26. Mở rộng trường hợp áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ Trước đây, các trường hợp áp dụng phương thức này còn hạn hẹp. + Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ. + Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp. + Chỉ định thầu với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp. + Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa. + Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư. (Căn cứ Điều 28 Luật đấu thầu 2013) 27. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ Tương tự với phương thức trên, phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ cũng được mở rộng trường hợp áp dụng: + Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp. + Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư. Điều chỉnh cách thức mở hồ sơ: Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá. (Trước đây, hồ sơ kỹ thuật vẫn được mở trước, hồ sơ đạt yêu cầu kĩ thuật cao nhất mới được mở hồ sơ về tài chính để xem xét, thương thảo) (Căn cứ Điều 29 Luật đấu thầu 2013) 28. Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ Với trường hợp hai giai đoạn một túi hồ sơ, áp dụng theo quy định trước đây. Còn phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ, áp dụng theo quy định sau: - Áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù. - Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất về kỹ thuật của các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời tham dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai. - Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuất về tài chính đã nộp trong giai đoạn một sẽ được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu giai đoạn hai để đánh giá. (Căn cứ Điều 31 Luật đấu thầu 2013) 29. Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp Đây là nội dung mới được quy định tại Luật đấu thầu 2013. - Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp bao gồm đại lý đấu thầu, đơn vị sự nghiệp được thành lập với chức năng thực hiện đấu thầu chuyên nghiệp. - Việc thành lập và hoạt động của đại lý đấu thầu thực hiện theo quy định pháp luật về doanh nghiệp. (Căn cứ Điều 32 Luật đấu thầu 2013) Còn nữa
Re:Toàn văn điểm mới Luật đấu thầu 2013
Phần 1: phần này mình sẽ đề cập đến các thông tin liên quan đến Quy định chung như phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, thông tin đấu thầu và ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu… 1. Mở rộng phạm vi điều chỉnh So với Luật đấu thầu 2005, Luật đấu thầu 2013 có phạm vi điều chỉnh rộng hơn, đồng thời phạm vi điều chỉnh này bao hàm cả dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP). Luật này quy định quản lý nhà nước về đấu thầu; trách nhiệm của các bên có liên quan và các hoạt động đấu thầu, bao gồm: - Lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp đối với: + Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập. + Dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước. + Dự án đầu tư phát triển không thuộc 02 trường hợp trên có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án. + Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập. + Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công. + Mua hàng dự trữ quốc gia sử dụng vốn nhà nước. + Mua thuốc, vật tư y tế sử dụng vốn nhà nước; nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y tế công lập. - Lựa chọn nhà thầu thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa trên lãnh thổ Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam mà dự án đó sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án. - Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), dự án đầu tư có sử dụng đất. - Lựa chọn nhà thầu trong lĩnh vực dầu khí, trừ việc lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo quy định pháp luật về dầu khí. (Căn cứ Điều 1 Luật đấu thầu 2013) 2. Đối tượng áp dụng Về cơ bản, không thay đổi đối tượng áp dụng. Tuy nhiên, Luật đấu thầu 2013 tinh gọn lại cách thể hiện từ ngữ. - Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đấu thầu quy định trên. - Tổ chức, cá nhân có hoạt động đấu thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này được chọn áp dụng quy định của Luật này. Trường hợp chọn áp dụng thì tổ chức, cá nhân phải tuân thủ các quy định có liên quan của Luật này, bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. (Căn cứ Điều 2 Luật đấu thầu 2013) 3. Áp dụng Luật đấu thầu, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế Cụ thể 02 nội dung sau, các nội dung còn lại vẫn giữ nguyên: - Trường hợp lựa chọn đấu thầu cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn để bảo đảm tính liên tục cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp nhà nước; thực hiện gói thầu thuộc dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất của nhà đầu tư được lựa chọn thì doanh nghiệp phải ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu để áp dụng thống nhất trong doanh nghiệp trên cơ sở bảo đảm mục tiêu công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. - Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó. (Căn cứ Điều 3 Luật đấu thầu 2013) 4. Cụ thể hóa nhiều từ ngữ - Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. - Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư. - Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. - Đấu thầu qua mạng là đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. - Đấu thầu quốc tế là đấu thầu mà nhà thầu, nhà đầu tư trong nước, nước ngoài được tham dự thầu. - Đấu thầu trong nước là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong nước được tham dự thầu. - Giá gói thầu là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. - Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm toàn bộ các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. - Giá đề nghị trúng thầu là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). - Giá trúng thầu là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. - Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung. - Hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; hàng tiêu dùng; thuốc, vật tư y tế dùng cho các cơ sở y tế. - Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng. - Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu, nhà đầu tư làm căn cứ để bên mời thầu lựa chọn danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển, danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm được đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm. - Hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển. - Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. - Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. - Hợp đồng là văn bản thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu được lựa chọn trong thực hiện gói thầu thuộc dự án; giữa bên mời thầu với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm thường xuyên; giữa đơn vị mua sắm tập trung hoặc giữa đơn vị có nhu cầu mua sắm với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm tập trung; giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án trong lựa chọn nhà đầu tư. - Kiến nghị là việc nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu đề nghị xem xét lại kết quả lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư và những vấn đề liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư khi thấy quyền, lợi ích của mình bị ảnh hưởng. - Người có thẩm quyền là người quyết định phê duyệt dự án hoặc người quyết định mua sắm theo quy định của pháp luật. Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư, người có thẩm quyền là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật. - Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. - Nhà thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại Việt Nam. - Nhà thầu trong nước là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc cá nhân mang quốc tịch Việt Nam tham dự thầu. -Thẩm định trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư là việc kiểm tra, đánh giá kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư để làm cơ sở xem xét, quyết định phê duyệt theo quy định của Luật này. - Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất. - Xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công trình, hạng mục công trình. - Quy định cụ thể bên mời thầu gồm các đối tượng: + Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn. + Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên. + Đơn vị mua sắm tập trung. + Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn. - Thêm một số hoạt động của dịch vụ tư vấn: Dịch vụ tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường; khảo sát, lập thiết kế, dự toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm tra, thẩm định; giám sát; quản lý dự án; thu xếp tài chính; kiểm toán, đào tạo, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ tư vấn khác. Khái niệm “Giá đánh giá” ở Luật đấu thầu 2013 thay thế cho khái niệm “Chi phí trên cùng một mặt bằng” ở Luật đấu thầu 2005: Giá đánh giá là giá dự thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố để quy đổi trên cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình. Giá đánh giá dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế. Bổ sung thêm các từ ngữ cần giải thích: - Chứng thư số là chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp để thực hiện đấu thầu qua mạng trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. - Cơ quan nhà nước có thẩm quyền là cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư. - Danh sách ngắn là danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển; danh sách nhà thầu được mời tham dự thầu đối với đấu thầu hạn chế; danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm. - Dịch vụ phi tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: logistics, bảo hiểm, quảng cáo, lắp đặt không thuộc quy định về xây lắp đã được đề cập phía trên, nghiệm thu chạy thử, tổ chức đào tạo, bảo trì, bảo dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác không phải là dịch vụ tư vấn vừa nêu trên. - Doanh nghiệp dự án là doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư hoặc dự án đầu tư có sử dụng đất. - Dự án đầu tư phát triển (gọi chung là dự án) bao gồm: chương trình, dự án đầu tư xây dựng mới; dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng; dự án mua sắm tài sản, kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt; dự án sửa chữa, nâng cấp tài sản, thiết bị; dự án, đề án quy hoạch; dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, điều tra cơ bản; các chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triển khác. - Giá hợp đồng là giá trị ghi trong văn bản hợp đồng làm căn cứ để tạm ứng, thanh toán, thanh lý và quyết toán hợp đồng. - Gói thầu hỗn hợp là gói thầu bao gồm thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); thiết kế và xây lắp (EC); cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa trao tay). - Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức do Chính phủ quy định. - Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. - Sản phẩm, dịch vụ công là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh mà Nhà nước phải tổ chức thực hiện trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thông tin, truyền thông, khoa học - công nghệ, tài nguyên - môi trường, giao thông - vận tải và các lĩnh vực khác theo quy định của Chính phủ. Sản phẩm, dịch vụ công bao gồm sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công. - Thời điểm đóng thầu là thời điểm hết hạn nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. - Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày. - Tổ chuyên gia gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được bên mời thầu hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu thành lập để đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. (Căn cứ Điều 4 Luật đấu thầu 2013) 5. Thêm điều kiện để công nhận nhà thầu, nhà đầu tư hợp lệ Trước đây để được xem là nhà thầu (với nhà thầu là tổ chức) hợp lệ chỉ cần phải đáp ứng 3 điều kiện. Luật đấu thầu 2013 quy định 8 điều kiện để được công nhận là nhà thầu, nhà đầu tư hợp lệ. - Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp. - Hạch toán tài chính độc lập. - Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định pháp luật. - Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. - Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định. - Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu. - Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn. - Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu. Với nhà thầu là cá nhân, yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư phải đáp ứng 5 điều kiện sau: (trước đây chỉ có 3 điều kiện) - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân. - Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định pháp luật. - Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định pháp luật. - Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu. Bổ sung thêm quy định này tại Luật đấu thầu 2013. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định trên được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh. (Căn cứ Điều 5 Luật đấu thầu 2013) 6. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu Quy định lại nội dung về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu. - Nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; thẩm định kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển. - Nhà thầu tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên: + Chủ đầu tư, bên mời thầu. + Các nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu đó. + Các nhà thầu khác cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế. - Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng, nhà thầu tư vấn kiểm định gói thầu đó. - Nhà đầu tư tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên: + Nhà thầu tư vấn đấu thầu đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất cho đến ngày ký kết hợp đồng dự án. + Nhà thầu tư vấn thẩm định dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất cho đến ngày ký kết hợp đồng dự án. + Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu. (Căn cứ Điều 6 Luật đấu thầu 2013) 7. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu Thêm điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu so với trước đây. - Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có đủ các điều kiện: + Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. + Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt bao gồm các nội dung yêu cầu về thủ tục đấu thầu, bảng dữ liệu đấu thầu, tiêu chuẩn đánh giá, biểu mẫu dự thầu, bảng khối lượng mời thầu; yêu cầu về tiến độ, kỹ thuật, chất lượng; điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng, mẫu văn bản hợp đồng và các nội dung cần thiết khác. + Thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định. + Nguồn vốn cho gói thầu được thu xếp theo tiến độ thực hiện gói thầu. + Nội dung, danh mục hàng hóa, dịch vụ và dự toán được người có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung. + Bảo đảm bàn giao mặt bằng thi công theo tiến độ thực hiện gói thầu. - Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư khi có đủ các điều kiện: + Dự án thuộc danh mục dự án do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố theo quy định pháp luật hoặc dự án do nhà đầu tư đề xuất. + Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt. + Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt. + Thông báo mời thầu hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định. (Căn cứ Điều 7 Luật đấu thầu 2013) 8. Thông tin về đấu thầu Thêm nhiều thông tin về đấu thầu hơn, Báo đấu thầu gồm: - Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. - Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển. - Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu. - Danh sách ngắn. - Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. - Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng. - Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu. - Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu. - Danh mục dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án có sử dụng đất. - Cơ sở dữ liệu về nhà thầu, nhà đầu tư, chuyên gia đấu thầu, giảng viên đấu thầu và cơ sở đào tạo về đấu thầu. - Thông tin khác có liên quan. (Căn cứ Điều 8 Luật đấu thầu 2013) 9. Đồng tiền dự thầu Bãi bỏ nguyên tắc một đồng tiền theo quy định trước đây, công nhận nguyên tắc không quá ba đồng tiền với đấu thầu quốc tế: - Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định về đồng tiền dự thầu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhưng không quá ba đồng tiền; đối với một hạng mục công việc cụ thể thì chỉ được chào thầu bằng một đồng tiền. - Trường hợp hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu quy định nhà thầu được chào thầu bằng hai hoặc ba đồng tiền thì khi đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất phải quy đổi về một đồng tiền; trường hợp trong số các đồng tiền đó có đồng Việt Nam thì phải quy đổi về đồng Việt Nam. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định về đồng tiền quy đổi, thời điểm và căn cứ xác định tỷ giá quy đổi. - Đối với chi phí ngoài nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu, nhà thầu được chào thầu bằng đồng tiền nước ngoài. Đồng thời bổ sung thêm quy định: - Đối với đấu thầu trong nước, nhà thầu chỉ được chào thầu bằng đồng Việt Nam. (Căn cứ Điều 10 Luật đấu thầu 2013) Còn nữa
Toàn văn điểm mới Luật đấu thầu 2013
Đã đi vào thực tiễn đến nay gần 1 năm, nhưng các thông tin về Luật đấu thầu 2013 với nhiều người hiện nay vẫn rất mù mờ. Bài viết sau đây sẽ giúp các bạn tìm ra các điểm mới của Luật đấu thầu 2013. Như cách tổng hợp các Luật trước, mình sẽ chia các nội dung đề cập làm 9 phần để các bạn thuận tiện theo dõi. Đồng thời, dưới đây là các văn bản hướng dẫn Luật đấu thầu 2013: 1. Nghị định 30/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư. 2. Công văn 4054/BKHĐT-QLĐT năm 2014 3. Nghị định 63/2014/NĐ-CP. 4. Thông tư 01/2015/TT-BKHĐT. 5. Thông tư 31/2014/TT-BYT. 6. Công văn 5186/BKHĐT-QLĐT năm 2014.