15 loại tài sản bắt buộc phải đấu giá từ 01/01/2025
Vừa qua, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đấu giá tài sản 2016, trong đó có sửa đổi về các tài sản mà pháp luật quy định phải đấu giá (1) Đấu giá tài sản là gì? Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Đấu giá 2016 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đấu giá tài sản (sau đây gọi là Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024), đấu giá tài sản là hình thức trả giá, chấp nhận giá có từ hai người trở lên tham gia theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Đấu giá, trừ trường hợp quy định tại Điều 49 Luật Đấu giá. Theo đó, pháp luật quy định một số loại tài sản phải thông qua đấu giá, không được mua trực tiếp. Ý nghĩa của việc bắt buộc đấu giá nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch, tạo điều kiện cho tất cả mọi người có cơ hội tham gia và đưa ra mức giá phù hợp nhất cho tài sản. Qua đó, hạn chế tối đa tình trạng thỏa thuận ngầm, móc nối, hối lộ, thao túng giá cả, góp phần đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia và cho xã hội. Ngoài ra, đấu giá giúp xác định giá trị thực của tài sản dựa trên nhu cầu thị trường, từ đó, thu hút được người mua tiềm năng có mức giá cao nhất, góp phần sử dụng hiệu quả tài sản. Việc này đặc biệt quan trọng đối với các tài sản có giá trị lớn, tài sản thuộc sở hữu nhà nước, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất,... (2) Các tài sản bắt buộc phải đấu giá từ 01/01/2025 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, trong đó có quy định việc sửa đổi, bổ sung Điều 4 Luật Đấu giá 2016 về tài sản đấu giá. Cụ thể, theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024, tài sản mà pháp luật quy định phải đấu giá bao gồm: 1- Quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai 2- Quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản 3- Quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện 4- Quyền sử dụng mã, số viễn thông và tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định của pháp luật về viễn thông 5- Quyền sử dụng rừng, cho thuê rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp 6- Tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 7- Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia 8- Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng, tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công 9- Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự 10- Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ 11- Tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính 12- Tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phá sản theo quy định của pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản 13- Tài sản của doanh nghiệp phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản 14- Nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật 15- Tài sản khác mà pháp luật quy định phải đấu giá Ngoài ra, các tài sản không được quy định trên đây nhưng cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn đấu giá thì vẫn được tổ chức đấu giá theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Đấu giá tài sản 2016 (sửa đổi 2024). (3) Nguyên tắc đấu giá tài sản là gì? Theo đó, việc đấu giá phải tuân theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 6 Luật Đấu giá 2016 được sửa đổi bổ sung tại khoản 45 Điều 1 Luật Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 như sau: - Tuân thủ quy định của pháp luật - Bảo đảm tính độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan - Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, đấu giá viên - Phiên đấu giá phải do đấu giá viên điều hành, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện Trên đây là 15 loại tài sản bắt buộc phải đấu giá cập nhật mới nhất theo quy định của Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024. Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Nghị quyết 115/NQ-CP năm 2023: Chính phủ đã thông qua 05 Dự án Luật
Ngày 28/7/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 115/NQ-CP năm 2023 phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 7 năm 2023. Theo đó, tại Phiên họp này, Chính phủ tập trung thảo luận 08 nội dung quan trọng, phức tạp, có phạm vi điều chỉnh rộng, tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội, doanh nghiệp và đời sống Nhân dân, gồm: (1) Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu giá tài sản Chính phủ thống nhất về sự cần thiết xây dựng dự án Luật nhằm cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong xử lý tài sản công. Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật; khắc phục các hạn chế, bất cập trong thực tiễn thi hành Luật Đấu giá tài sản 2016. Chính phủ cơ bản thống nhất các nội dung sửa đổi, bổ sung tại dự thảo Luật. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan tiếp tục nghiên cứu, tiếp thu tối đa ý kiến của Thành viên Chính phủ (2) Dự án Luật bảo hiểm xã hội (sửa đổi) (3) Đồ nghị xây dựng Luật phòng, chống mua bán người (sửa đổi) Chính phủ cơ bản thống nhất với 03 nội dung chính sách, gồm: - Hoàn thiện quy định về căn cứ xác định nạn nhân. - Quy định chế độ hỗ trợ người đang trong quá trình xác định là nạn nhân. - Hoàn thiện quy định để nâng cao chế độ, chính sách hỗ trợ và bảo vệ nạn nhân. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan tiếp thu tối đa ý kiến của Thành viên Chính phủ. (4) Đề nghị xây dựng Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi) Chính phủ cơ bản thống nhất với 07 nhóm chính sách, gồm: - Hoàn thiện các quy định về đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. - Hoàn thiện các quy định về đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. - Hoàn thiện quy định về căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt. - Hoàn thiện quy định về giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt. - Hoàn thiện quy định về thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt. - Hoàn thiện quy định về hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt. - Hoàn thiện quy định về điều khoản thi hành. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, tiếp thu tối đa ý kiến của Thành viên Chính phủ (5) Đề nghị xây dựng Luật thuế giá trị gia tăng (sửa đổi) Chính phủ cơ bản thống nhất với 05 nhóm chính sách, gồm: - Hoàn thiện các quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. - Hoàn thiện các quy định về giá tính thuế giá trị gia tăng. - Hoàn thiện các quy định về thuế suất thuế giá trị gia tăng. - Hoàn thiện các quy định về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. - Hoàn thiện các quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, tiếp thu tối đa ý kiến của Thành viên Chính phủ (6) Dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách tháo gỡ vướng mắc quy định tại một số Luật liên quan tới đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ Chính phủ cơ bản đồng ý với nội dung, dự thảo Tờ trình, Báo cáo và dự thảo Nghị quyết trình ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội như đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Báo cáo số 5894/BC-BKHĐT và Tờ trình số 5895/TTr- BKHĐT ngày 26/7/2023. Các Bộ, cơ quan, địa phương nghiên cứu, cho ý kiến đối với các nguyên tắc, tiêu chí lựa chọn và danh mục dự án thí điểm theo đề xuất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại các văn bản nêu trên, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong ngày 28/7/2023. (7) Báo cáo đề xuất việc áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ khẩn trương nghiên cứu, có ý kiến góp ý trực tiếp vào Tờ trình và dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về việc áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu và cơ chế, chính sách hỗ trợ nhà đầu tư ngoài thuế, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong ngày 28/7/2023. (8) Báo cáo đề xuất về cơ chế, chính sách hỗ trợ nhà đầu tư ngoài thuế Giao Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký Tờ trình của Chính phủ trước ngày 05/8/2023 để báo cáo Quốc hội, ủy ban Thường vụ Quốc hội bổ sung dự thảo Nghị quyết của Quốc hội. Về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu và dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về việc áp dụng thí điểm chính sách hỗ trợ đầu tư trong lĩnh vực công nghệ cao vào Chương trình xây dựng Luật, pháp lệnh năm 2023 và cho phép xây dựng các dự thảo Nghị quyết nếu theo trình tự, thủ tục rút gọn, trình Quốc hội thông qua theo quy trình một kỳ họp Quốc hội (tại Kỳ họp thứ 6/10/2023). Xem thêm Nghị quyết 115/NQ-CP năm 2023 ban hành ngày 28/7/2023.
Xin hướng dẫn cách hiểu đúng về một đoạn văn bản luật
Xin chào mọi người, mong mọi người giúp đỡ mình cách hiểu câu này thế nào cho đúng. Tại mục 4 Phụ lục 1 phần ghi chú Thông tư 02/2022/TT-BTP ngày 08/2/2022 của Bộ Tư pháp có nêu: " Người có tài sản không được yêu cầu tổ chức đấu giá tài sản nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực các giấy tờ, tài liệu chứng minh trong thông báo lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản." Cách hiểu thứ nhất: Mình thả ngoặc nhọn cho dễ hình dung Người có tài sản không được yêu cầu tổ chức đấu giá tài sản nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực các { giấy tờ, tài liệu chứng minh } trong thông báo lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản. Cách hiểu: Hiểu theo cách này là yêu cầu nộp bản photo hoặc bản chụp giấy tờ, tài liệu chứng minh vẫn được Cách hiểu thứ hai Người có tài sản không được yêu cầu tổ chức đấu giá tài sản nộp { bản chính hoặc bản sao có chứng thực các giấy tờ }, tài liệu chứng minh trong thông báo lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản. Cách hiểu: Hiểu theo cách này là không được yêu cầu cung cấp tài liệu chứng minh. Theo mọi người cách hiểu nào là đúng, mong mọi người giúp đỡ
Nghị quyết 27/NQ-CP: Chính phủ họp chuyên đề xây dựng 7 Luật mới
Ngày 28/02/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2023 về phiên họp chuyên đề xây dựng pháp luật tháng 02 năm 2023. Cụ thể, qua phiên họp chuyên đề xây dựng pháp luật tháng 02/2023 Chính phủ quyết nghị các nội dung cụ thể như sau: (1) Đề nghị xây dựng Luật Thủ đô (sửa đổi) Chính phủ yêu cầu Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với UBND Tp. Hà Nội và các bộ, cơ quan liên quan khẩn trương hoàn thiện Đề nghị xây dựng Luật bảo đảm các yêu cầu sau: - Tiếp tục rà soát, thể chế hóa đầy đủ các nghị quyết, chủ trương của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, văn bản của các cơ quan có thẩm quyền khác, tạo điều kiện để Thủ đô phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới. - Trong quá trình xây dựng Luật cần rà soát chọn lọc một số giải pháp chính sách trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, tránh trùng lặp với các chính sách chung, rà soát, chọn lọc các quy định có liên quan tới Thủ đô; đánh giá việc thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế. - Đồng thời cần kế thừa, bổ sung, luật hóa những quy định hiện hành đã được thực tiễn chứng minh là phù hợp, ưu tiên các cơ chế chính sách trọng điểm, đặc thù như: cơ chế huy động nguồn lực hợp tác công tư; cơ chế đầu tư hạ tầng giao thông hiệu quả nhằm giảm tải, giảm áp lực về hạ tầng giao thông; huy động các nguồn vốn linh hoạt, hiệu quả,... - Các chính sách cần bảo đảm yêu cầu đơn giản hóa thủ tục hành chính; có chính sách đột phá, thu hút được các nguồn lực, nhân tài cho sự phát triển của Thủ đô; có cơ chế kiểm soát quyền lực, thanh tra, giám sát. Về thời gian trình Quốc hội dự án Luật Thủ đô (sửa đổi): Chính phủ trình Quốc hội cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 6 (tháng 10 năm 2023) và thông qua tại Kỳ họp thứ 7 (tháng 5 năm 2024). (2) Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản Chính phủ yêu cầu Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan khẩn trương hoàn thiện Đề nghị xây dựng Luật bảo đảm các yêu cầu sau: - Sửa đổi, bổ sung các quy định phù hợp với thực tiễn, có tính khả thi, khắc phục được các khó khăn, vướng mắc, bất cập; phù hợp với điều ước quốc tế; chính sách đã được Chính phủ thông qua; thể hiện rõ nguyên tắc phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước về hoạt động đấu giá. - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đấu giá của các tổ chức, doanh nghiệp cũng như trong quản lý nhà nước về đấu giá; bảo đảm công khai, minh bạch; phòng, chống tiêu cực, thất thoát tài sản. - Cần nghiên cứu để có cơ chế đấu giá phù hợp đối với các tài sản đặc thù như: quyền sử dụng đất, quyền khai thác khoáng sản, quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, biển số phương tiện giao thông cơ giới, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu, di sản văn hóa... nhằm tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn. - Quá trình xây dựng chính sách, xây dựng Luật cần bảo đảm sự tham gia có hiệu quả của các cơ quan, Tổ chức, nhà khoa học, người làm công tác thực tiễn và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế. (3) Đề nghị xây dựng Luật Phòng không nhân dân Chính phủ giao Bộ Quốc phòng khẩn trương nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến của Thành viên Chính phủ, hoàn thiện Đề nghị xây dựng Luật, bảo đảm các yêu cầu sau: - Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, làm rõ mối quan hệ giữa phòng không nhân dân, phòng không không quân, dân quân tự vệ, phòng thủ dân sự; rà soát các luật liên quan như: Luật Quốc phòng 2018, Luật Dân quân tự vệ 2019, Luật lực lượng dự bị động viên 2019, Luật Đầu tư 2020, Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006, Luật Cảnh sát cơ động 2022, Luật Phòng, chống khủng bố 2013...và các quy định pháp luật có liên quan. Để xác định phạm vi, đối tượng điều chỉnh của Luật Phòng không nhân dân để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất và khả thi. - Nghiên cứu các giải pháp quản lý nhằm phù hợp với tình hình mới về yêu cầu bảo đảm an ninh quốc gia, sự phát triển của khoa học công nghệ và phát triển kinh tế, xã hội. - Tiếp tục rà soát, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ giữa Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan trong quản lý, thực hiện các hoạt động phòng không nhân dân, không bỏ sót, tránh trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ, bảo đảm sự phối hợp hiệu quả. (4) Dự án Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự Chính phủ cơ bản thống nhất với nội dung dự thảo Luật, Bộ Quốc phòng nghiên cứu tiếp thu ý kiến của các Thành viên Chính phủ, hoàn thiện dự thảo Luật về một số vấn đề cụ thể như sau: - Hoàn thiện quy định lực lượng quản lý, bảo vệ công trình sơ tán thời chiến trường hợp, các ban, bộ, ngành trung ương không tổ chức được lực lượng bảo vệ thì bàn giao cho Bộ Quốc phòng bố trí lực lượng quân sự địa phương trực tiếp bảo vệ trong thời bình. - Quy định thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự sang mục đích khác cùng với đất công trình quốc phòng để tạo thuận lợi cho quá trình thực hiện, bảo đảm yêu cầu về an ninh, quốc phòng, bí mật quân sự. Các trường hợp đặc biệt thì cần có chính sách đặc thù, đồng thời cần có công cụ kiểm soát chặt chẽ. (5) Về dự án Luật Nhà ở (sửa đổi) Chính phủ cơ bản thống nhất về nội dung dự án Luật. Bộ Xây dựng nghiên cứu, tiếp thu tối đa ý kiến các Thành viên Chính phủ, tiếp tục hoàn thiện nội dung dự thảo Luật, bảo đảm các yêu cầu sau: - Quy định các chính sách đối với nhà chung cư: thời hạn sử dụng nhà chung cư; các trường hợp phải phá dỡ chung cư; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các chủ thể, phù hợp với quy định Hiến pháp, thống nhất, đồng bộ với quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Luật Xây dựng 2014 và Luật Đất đai 2013, bảo đảm hài hòa lợi ích người dân, Nhà nước và doanh nghiệp. - Có cơ chế hữu hiệu để huy động nguồn lực của khu vực tư nhân cho phát triển nhà ở xã hội, triển khai quyết liệt Đề án đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021- 2030. - Xác định giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không phải do Nhà nước đầu tư xây dựng trên cơ sở tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp. - Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện quy định cho phép nhà đầu tư có quyền sử dụng đất ở hoặc đất khác (trừ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm) được thực hiện dự án nhà ở thương mại, phù hợp với quy hoạch khi có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. - Trong quá trình hoàn thiện, chỉnh lý dự thảo Luật cần tăng cường tham vấn, lấy ý kiến rộng rãi đối tượng điều chỉnh, các chuyên gia, nhà khoa học, doanh nghiệp... để tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện dự án Luật. (6) Dự án Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi) Chính phủ cơ bản thống nhất với nội dung của dự án Luật. Bộ Xây dựng tiếp thu tối đa ý kiến Thành viên Chính phủ, rà soát, hoàn thiện dự thảo Luật, bảo đảm các yêu cầu sau: - Làm rõ nguyên tắc áp dụng Luật Kinh doanh bất động sản 2014 trong mối quan hệ với các luật có liên quan phù hợp với nguyên tắc xây dựng và áp dụng pháp luật theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. - Xử lý hài hòa mối quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội theo nguyên tắc Nhà nước sẽ không can thiệp nếu thị trường vận hành tốt, bảo đảm phát triển thị trường an toàn, lành mạnh, bền vững. - Rà soát các quy định pháp luật của dự thảo Luật về: hợp đồng, công chứng, thẩm quyền, thủ tục, điều kiện chuyển nhượng dự án bất động sản... bảo đảm thống nhất với quy định pháp luật về công chứng, dân sự, đất đai, đầu tư... - Cải cách thủ tục hành chính, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tiếp tục lấy ý kiến, tham vấn đầy đủ, thực chất ý kiến của đối tượng chịu sự tác động, chuyên gia, nhà khoa học, nhà hoạt động thực tiễn. (7) Dự án Luật Viễn thông (sửa đổi) Chính phủ cơ bản thống nhất với nội dung của dự án Luật. Bộ Thông tin và Truyền thông tiếp thu tối đa ý kiến Thành viên Chính phủ, khẩn trương hoàn thiện dự án Luật bảo đảm các yêu cầu sau: - Tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế; tăng cường phân cấp về thẩm quyền; cắt giảm tối đa thủ tục hành chính; sửa đổi, luật hóa các quy định pháp luật hiện hành, phù hợp với nhu cầu thực tiễn và cam kết quốc tế của Việt Nam. - Nghiên cứu, đánh giá kỹ lưỡng tác động của chính sách mới về: dịch vụ ứng dụng Internet trong hoạt động viễn thông, dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây. Điều kiện cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng tại Việt Nam, bảo đảm phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên, phù hợp với xu thế hội nhập và sự thay đổi về công nghệ thông tin, viễn thông. - Tiếp tục rà soát các luật hiện hành và các luật đang sửa đổi để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật. Xem thêm Nghị quyết 27/NQ-CP có hiệu lực ngày 28/02/2023.
Đấu giá tài sản là một hình thức mua bán tài sản đã có từ rất lâu và phát triển ở nhiều nước trên thế giới. Bài viết này sẽ trình bày sơ lược về trình tự một cuộc đấu giá. Cuộc đấu giá phải tuân theo đúng nguyên tắc: Công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia. Trong cuộc đấu giá, đấu giá viên là người có quyền cao nhất, là người giữ vị trí trung tâm, vai trò nòng cốt trong cuộc đấu giá, là người chịu trách nhiệm hoàn toàn về cuộc đấu giá trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác. Những cuộc đấu giá thành là những cuộc đấu giá có từ hai người mua trở lên và người trả giá cao nhất đồng ý mua tài sản hoặc hết thời hạn đăng ký mua tài sản hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá, nhưng tại thời điểm diễn ra cuộc đấu giá chỉ có một người tham gia và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm. Những cuộc đấu giá không thành là: Giá cao nhất được công bố thấp hơn so với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá; Người trả giá cao nhất rút lại giá đã trả mà không có người trả giá tiếp; Tại phiên bán đấu giá, người trả giá cao nhất từ chối mua tài sản mà giá của người mua liền kề cộng với tiền đặt trước nhỏ hơn/bằng giá đã trả của người từ chối. Cho dù cuộc bán đấu giá tài sản có thể thành hoặc không thành nhưng vẫn phải tuân theo một trình tự nhất định. Theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản, cuộc bán đấu giá phải thực hiện trình tự như sau: Giới thiệu bản thân và người giúp việc; Giới thiệu người có tài sản; Thông báo nội quy của cuộc đấu giá tài sản; Công bố danh sách người đăng ký mua tài sản đấu giá và điểm danh để xác định người tham gia đấu giá tài sản; Giới thiệu từng tài sản, hình thức đấu giáộc Nhắc lại giá khởi điểm; Thông báo bước giá và khoảng thời gian tối đa giữa các lần trả giá; Trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá (nếu có); Đấu giá viên có quyền yêu cầu người tham gia đấu giá trả giá. Sau mỗi lần người tham gia đấu giá tài sản trả giá, đấu giá viên phải thông báo công khai về giá đã trả. Nếu sau ba lần đấu giá viên nhắc lại giá cao nhất đã trả mà không có người trả cao hơn thì đấu giá viên công bố người mua được tài sản. Hiện nay, các tổ chức đấu giá thành lập ngày càng nhiều, một số doanh nghiệp đấu giá đã phát triển mạnh, trình độ của đấu giá viên ngày càng chuyên nghiệp. Nhưng bên cạnh đó còn có một số doanh nghiệp đấu giá và đấu giá viên còn non kém về mặt nghiệp vụ, chưa bảo đảm đúng quy trình đấu giá dẫn đến những vi phạm trong hoạt động đấu giá. Để phiên đấu giá có kết quả tốt, những thành phần tham gia (đặc biệt là công chứng viên) có trách nhiệm phối hợp cùng chấp hành viên và đấu giá viên để bảo đảm cho dịch vụ đấu giá được hiệu quả và tuân thủ những quy định của pháp luật.
Đấu giá tài sản là vấn đề khá quen thuộc ở nước ta hiện nay, tuy nhiên, đến nay, hoạt động đấu giá tài sản chưa có một cơ chế điều chỉnh rõ ràng, chủ yếu nằm trong các văn bản dưới Luật. Nay, Luật đấu giá tài sản 2016 đang được dự thảo và dự kiến trong năm tới sẽ trình Quốc hội thông qua. Luật đấu giá tài sản 2016 có một số điểm cần lưu ý sau: 1. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đấu giá tài sản * Với đấu giá viên: - Cho thuê, cho mượn hoặc cho các tổ chức, cá nhân khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá của mình để hành nghề đấu giá. - Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên của mình nhằm trục lợi. - Có hành vi gian dối trong hoạt động đấu giá tài sản. - Nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích nào từ người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá. - Vi phạm pháp luật, vi phạm Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên. -Các hành vi bị cấm khác. * Với tổ chức đấu giá tài sản - Cho tổ chức khác sử dụng tên, Giấy đăng ký hoạt động của mình để hành nghề đấu giá tài sản. - Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để thông đồng với cá nhân, tổ chức khác nhằm trục lợi. - Nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích nào từ người có tài sản đấu giá ngoài thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá theo quy định pháp luật, chi phí dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận. - Các hành vi bị cấm khác. 2. Tiêu chuẩn để được làm đấu giá viên Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau: - Có bằng cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng. - Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định hoặc được miễn đào tạo nghề đấu giá quy định. - Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá. Trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá - Đã là thẩm phán, luật sư, công chứng viên, kiểm toán viên, chấp hành viên, thừa phát lại, quản tài viên. - Đã là thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án hoặc thi hành án; kiểm tra viên chính, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên chính, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên chính, giảng viên cao cấp, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật, kinh tế. Người được miễn đào tạo nghề đấu giá phải qua thời gian tập sự hành nghề đấu giá. 3. Quy định về tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước - Người tham gia đấu giá tài sản phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước do tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận nhưng tối thiểu là 5% và tối đa là 20% giá khởi điểm của tài sản đấu giá. Tiền đặt trước được gửi vào tài khoản ký quỹ tại tổ chức tín dụng. Người tham gia đấu giá tài sản và tổ chức đấu giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế nộp tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng. Trường hợp khoản tiền đặt trước có giá trị dưới 5 triệu đồng thì người tham gia đấu giá tài sản có thể nộp trực tiếp cho tổ chức đấu giá tài sản. Tổ chức đấu giá tài sản chỉ được thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá tài sản trong thời gian tối đa là 04 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá. - Người tham gia đấu giá có quyền từ chối tham gia cuộc đấu giá và được nhận lại tiền đặt trước trong trường hợp có thay đổi về giá khởi điểm đã công khai trước đó. - Người tham gia đấu giá được nhận lại khoản tiền đặt trước đã nộp trong trường hợp không trúng đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, trừ trường hợp quy định không được nhận; trường hợp trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước được coi là tiền đặt cọc để mua tài sản. - Người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong các trường hợp: + Đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng. + Tham gia đấu giá nhưng không trả giá. + Rút lại giá đã trả. + Không ký biên bản đấu giá. + Từ chối mua tài sản trúng đấu giá. + Không ký hợp đồng mua bán tài sản mà không thuộc trường hợp bất khả kháng. - Tiền đặt trước quy định trên thuộc về tổ chức đấu giá tài sản hoặc người có tài sản đấu giá quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng thực hiện trừ trường hợp từ chối mua tài sản trúng đấu giá, không ký hợp đồng mua bán tài sản mà không thuộc trường hợp bất khả kháng chỉ thuộc về người có tài sản đấu giá. Xem chi tiết hướng dẫn đấu giá tài sản tại dự thảo Luật đấu giá tài sản.
15 loại tài sản bắt buộc phải đấu giá từ 01/01/2025
Vừa qua, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đấu giá tài sản 2016, trong đó có sửa đổi về các tài sản mà pháp luật quy định phải đấu giá (1) Đấu giá tài sản là gì? Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Đấu giá 2016 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đấu giá tài sản (sau đây gọi là Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024), đấu giá tài sản là hình thức trả giá, chấp nhận giá có từ hai người trở lên tham gia theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Đấu giá, trừ trường hợp quy định tại Điều 49 Luật Đấu giá. Theo đó, pháp luật quy định một số loại tài sản phải thông qua đấu giá, không được mua trực tiếp. Ý nghĩa của việc bắt buộc đấu giá nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch, tạo điều kiện cho tất cả mọi người có cơ hội tham gia và đưa ra mức giá phù hợp nhất cho tài sản. Qua đó, hạn chế tối đa tình trạng thỏa thuận ngầm, móc nối, hối lộ, thao túng giá cả, góp phần đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia và cho xã hội. Ngoài ra, đấu giá giúp xác định giá trị thực của tài sản dựa trên nhu cầu thị trường, từ đó, thu hút được người mua tiềm năng có mức giá cao nhất, góp phần sử dụng hiệu quả tài sản. Việc này đặc biệt quan trọng đối với các tài sản có giá trị lớn, tài sản thuộc sở hữu nhà nước, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất,... (2) Các tài sản bắt buộc phải đấu giá từ 01/01/2025 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, trong đó có quy định việc sửa đổi, bổ sung Điều 4 Luật Đấu giá 2016 về tài sản đấu giá. Cụ thể, theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024, tài sản mà pháp luật quy định phải đấu giá bao gồm: 1- Quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai 2- Quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản 3- Quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện 4- Quyền sử dụng mã, số viễn thông và tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định của pháp luật về viễn thông 5- Quyền sử dụng rừng, cho thuê rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp 6- Tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 7- Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia 8- Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng, tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công 9- Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự 10- Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ 11- Tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính 12- Tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phá sản theo quy định của pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản 13- Tài sản của doanh nghiệp phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản 14- Nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật 15- Tài sản khác mà pháp luật quy định phải đấu giá Ngoài ra, các tài sản không được quy định trên đây nhưng cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn đấu giá thì vẫn được tổ chức đấu giá theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Đấu giá tài sản 2016 (sửa đổi 2024). (3) Nguyên tắc đấu giá tài sản là gì? Theo đó, việc đấu giá phải tuân theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 6 Luật Đấu giá 2016 được sửa đổi bổ sung tại khoản 45 Điều 1 Luật Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 như sau: - Tuân thủ quy định của pháp luật - Bảo đảm tính độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan - Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, đấu giá viên - Phiên đấu giá phải do đấu giá viên điều hành, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện Trên đây là 15 loại tài sản bắt buộc phải đấu giá cập nhật mới nhất theo quy định của Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024. Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Nghị quyết 115/NQ-CP năm 2023: Chính phủ đã thông qua 05 Dự án Luật
Ngày 28/7/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 115/NQ-CP năm 2023 phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 7 năm 2023. Theo đó, tại Phiên họp này, Chính phủ tập trung thảo luận 08 nội dung quan trọng, phức tạp, có phạm vi điều chỉnh rộng, tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội, doanh nghiệp và đời sống Nhân dân, gồm: (1) Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu giá tài sản Chính phủ thống nhất về sự cần thiết xây dựng dự án Luật nhằm cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong xử lý tài sản công. Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật; khắc phục các hạn chế, bất cập trong thực tiễn thi hành Luật Đấu giá tài sản 2016. Chính phủ cơ bản thống nhất các nội dung sửa đổi, bổ sung tại dự thảo Luật. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan tiếp tục nghiên cứu, tiếp thu tối đa ý kiến của Thành viên Chính phủ (2) Dự án Luật bảo hiểm xã hội (sửa đổi) (3) Đồ nghị xây dựng Luật phòng, chống mua bán người (sửa đổi) Chính phủ cơ bản thống nhất với 03 nội dung chính sách, gồm: - Hoàn thiện quy định về căn cứ xác định nạn nhân. - Quy định chế độ hỗ trợ người đang trong quá trình xác định là nạn nhân. - Hoàn thiện quy định để nâng cao chế độ, chính sách hỗ trợ và bảo vệ nạn nhân. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan tiếp thu tối đa ý kiến của Thành viên Chính phủ. (4) Đề nghị xây dựng Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi) Chính phủ cơ bản thống nhất với 07 nhóm chính sách, gồm: - Hoàn thiện các quy định về đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. - Hoàn thiện các quy định về đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. - Hoàn thiện quy định về căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt. - Hoàn thiện quy định về giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt. - Hoàn thiện quy định về thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt. - Hoàn thiện quy định về hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt. - Hoàn thiện quy định về điều khoản thi hành. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, tiếp thu tối đa ý kiến của Thành viên Chính phủ (5) Đề nghị xây dựng Luật thuế giá trị gia tăng (sửa đổi) Chính phủ cơ bản thống nhất với 05 nhóm chính sách, gồm: - Hoàn thiện các quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. - Hoàn thiện các quy định về giá tính thuế giá trị gia tăng. - Hoàn thiện các quy định về thuế suất thuế giá trị gia tăng. - Hoàn thiện các quy định về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. - Hoàn thiện các quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, tiếp thu tối đa ý kiến của Thành viên Chính phủ (6) Dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách tháo gỡ vướng mắc quy định tại một số Luật liên quan tới đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ Chính phủ cơ bản đồng ý với nội dung, dự thảo Tờ trình, Báo cáo và dự thảo Nghị quyết trình ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội như đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Báo cáo số 5894/BC-BKHĐT và Tờ trình số 5895/TTr- BKHĐT ngày 26/7/2023. Các Bộ, cơ quan, địa phương nghiên cứu, cho ý kiến đối với các nguyên tắc, tiêu chí lựa chọn và danh mục dự án thí điểm theo đề xuất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại các văn bản nêu trên, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong ngày 28/7/2023. (7) Báo cáo đề xuất việc áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ khẩn trương nghiên cứu, có ý kiến góp ý trực tiếp vào Tờ trình và dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về việc áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu và cơ chế, chính sách hỗ trợ nhà đầu tư ngoài thuế, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong ngày 28/7/2023. (8) Báo cáo đề xuất về cơ chế, chính sách hỗ trợ nhà đầu tư ngoài thuế Giao Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký Tờ trình của Chính phủ trước ngày 05/8/2023 để báo cáo Quốc hội, ủy ban Thường vụ Quốc hội bổ sung dự thảo Nghị quyết của Quốc hội. Về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu và dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về việc áp dụng thí điểm chính sách hỗ trợ đầu tư trong lĩnh vực công nghệ cao vào Chương trình xây dựng Luật, pháp lệnh năm 2023 và cho phép xây dựng các dự thảo Nghị quyết nếu theo trình tự, thủ tục rút gọn, trình Quốc hội thông qua theo quy trình một kỳ họp Quốc hội (tại Kỳ họp thứ 6/10/2023). Xem thêm Nghị quyết 115/NQ-CP năm 2023 ban hành ngày 28/7/2023.
Xin hướng dẫn cách hiểu đúng về một đoạn văn bản luật
Xin chào mọi người, mong mọi người giúp đỡ mình cách hiểu câu này thế nào cho đúng. Tại mục 4 Phụ lục 1 phần ghi chú Thông tư 02/2022/TT-BTP ngày 08/2/2022 của Bộ Tư pháp có nêu: " Người có tài sản không được yêu cầu tổ chức đấu giá tài sản nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực các giấy tờ, tài liệu chứng minh trong thông báo lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản." Cách hiểu thứ nhất: Mình thả ngoặc nhọn cho dễ hình dung Người có tài sản không được yêu cầu tổ chức đấu giá tài sản nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực các { giấy tờ, tài liệu chứng minh } trong thông báo lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản. Cách hiểu: Hiểu theo cách này là yêu cầu nộp bản photo hoặc bản chụp giấy tờ, tài liệu chứng minh vẫn được Cách hiểu thứ hai Người có tài sản không được yêu cầu tổ chức đấu giá tài sản nộp { bản chính hoặc bản sao có chứng thực các giấy tờ }, tài liệu chứng minh trong thông báo lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản. Cách hiểu: Hiểu theo cách này là không được yêu cầu cung cấp tài liệu chứng minh. Theo mọi người cách hiểu nào là đúng, mong mọi người giúp đỡ
Nghị quyết 27/NQ-CP: Chính phủ họp chuyên đề xây dựng 7 Luật mới
Ngày 28/02/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2023 về phiên họp chuyên đề xây dựng pháp luật tháng 02 năm 2023. Cụ thể, qua phiên họp chuyên đề xây dựng pháp luật tháng 02/2023 Chính phủ quyết nghị các nội dung cụ thể như sau: (1) Đề nghị xây dựng Luật Thủ đô (sửa đổi) Chính phủ yêu cầu Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với UBND Tp. Hà Nội và các bộ, cơ quan liên quan khẩn trương hoàn thiện Đề nghị xây dựng Luật bảo đảm các yêu cầu sau: - Tiếp tục rà soát, thể chế hóa đầy đủ các nghị quyết, chủ trương của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, văn bản của các cơ quan có thẩm quyền khác, tạo điều kiện để Thủ đô phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới. - Trong quá trình xây dựng Luật cần rà soát chọn lọc một số giải pháp chính sách trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, tránh trùng lặp với các chính sách chung, rà soát, chọn lọc các quy định có liên quan tới Thủ đô; đánh giá việc thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế. - Đồng thời cần kế thừa, bổ sung, luật hóa những quy định hiện hành đã được thực tiễn chứng minh là phù hợp, ưu tiên các cơ chế chính sách trọng điểm, đặc thù như: cơ chế huy động nguồn lực hợp tác công tư; cơ chế đầu tư hạ tầng giao thông hiệu quả nhằm giảm tải, giảm áp lực về hạ tầng giao thông; huy động các nguồn vốn linh hoạt, hiệu quả,... - Các chính sách cần bảo đảm yêu cầu đơn giản hóa thủ tục hành chính; có chính sách đột phá, thu hút được các nguồn lực, nhân tài cho sự phát triển của Thủ đô; có cơ chế kiểm soát quyền lực, thanh tra, giám sát. Về thời gian trình Quốc hội dự án Luật Thủ đô (sửa đổi): Chính phủ trình Quốc hội cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 6 (tháng 10 năm 2023) và thông qua tại Kỳ họp thứ 7 (tháng 5 năm 2024). (2) Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản Chính phủ yêu cầu Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan khẩn trương hoàn thiện Đề nghị xây dựng Luật bảo đảm các yêu cầu sau: - Sửa đổi, bổ sung các quy định phù hợp với thực tiễn, có tính khả thi, khắc phục được các khó khăn, vướng mắc, bất cập; phù hợp với điều ước quốc tế; chính sách đã được Chính phủ thông qua; thể hiện rõ nguyên tắc phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước về hoạt động đấu giá. - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đấu giá của các tổ chức, doanh nghiệp cũng như trong quản lý nhà nước về đấu giá; bảo đảm công khai, minh bạch; phòng, chống tiêu cực, thất thoát tài sản. - Cần nghiên cứu để có cơ chế đấu giá phù hợp đối với các tài sản đặc thù như: quyền sử dụng đất, quyền khai thác khoáng sản, quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, biển số phương tiện giao thông cơ giới, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu, di sản văn hóa... nhằm tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn. - Quá trình xây dựng chính sách, xây dựng Luật cần bảo đảm sự tham gia có hiệu quả của các cơ quan, Tổ chức, nhà khoa học, người làm công tác thực tiễn và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế. (3) Đề nghị xây dựng Luật Phòng không nhân dân Chính phủ giao Bộ Quốc phòng khẩn trương nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến của Thành viên Chính phủ, hoàn thiện Đề nghị xây dựng Luật, bảo đảm các yêu cầu sau: - Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, làm rõ mối quan hệ giữa phòng không nhân dân, phòng không không quân, dân quân tự vệ, phòng thủ dân sự; rà soát các luật liên quan như: Luật Quốc phòng 2018, Luật Dân quân tự vệ 2019, Luật lực lượng dự bị động viên 2019, Luật Đầu tư 2020, Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006, Luật Cảnh sát cơ động 2022, Luật Phòng, chống khủng bố 2013...và các quy định pháp luật có liên quan. Để xác định phạm vi, đối tượng điều chỉnh của Luật Phòng không nhân dân để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất và khả thi. - Nghiên cứu các giải pháp quản lý nhằm phù hợp với tình hình mới về yêu cầu bảo đảm an ninh quốc gia, sự phát triển của khoa học công nghệ và phát triển kinh tế, xã hội. - Tiếp tục rà soát, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ giữa Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan trong quản lý, thực hiện các hoạt động phòng không nhân dân, không bỏ sót, tránh trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ, bảo đảm sự phối hợp hiệu quả. (4) Dự án Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự Chính phủ cơ bản thống nhất với nội dung dự thảo Luật, Bộ Quốc phòng nghiên cứu tiếp thu ý kiến của các Thành viên Chính phủ, hoàn thiện dự thảo Luật về một số vấn đề cụ thể như sau: - Hoàn thiện quy định lực lượng quản lý, bảo vệ công trình sơ tán thời chiến trường hợp, các ban, bộ, ngành trung ương không tổ chức được lực lượng bảo vệ thì bàn giao cho Bộ Quốc phòng bố trí lực lượng quân sự địa phương trực tiếp bảo vệ trong thời bình. - Quy định thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự sang mục đích khác cùng với đất công trình quốc phòng để tạo thuận lợi cho quá trình thực hiện, bảo đảm yêu cầu về an ninh, quốc phòng, bí mật quân sự. Các trường hợp đặc biệt thì cần có chính sách đặc thù, đồng thời cần có công cụ kiểm soát chặt chẽ. (5) Về dự án Luật Nhà ở (sửa đổi) Chính phủ cơ bản thống nhất về nội dung dự án Luật. Bộ Xây dựng nghiên cứu, tiếp thu tối đa ý kiến các Thành viên Chính phủ, tiếp tục hoàn thiện nội dung dự thảo Luật, bảo đảm các yêu cầu sau: - Quy định các chính sách đối với nhà chung cư: thời hạn sử dụng nhà chung cư; các trường hợp phải phá dỡ chung cư; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các chủ thể, phù hợp với quy định Hiến pháp, thống nhất, đồng bộ với quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Luật Xây dựng 2014 và Luật Đất đai 2013, bảo đảm hài hòa lợi ích người dân, Nhà nước và doanh nghiệp. - Có cơ chế hữu hiệu để huy động nguồn lực của khu vực tư nhân cho phát triển nhà ở xã hội, triển khai quyết liệt Đề án đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021- 2030. - Xác định giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không phải do Nhà nước đầu tư xây dựng trên cơ sở tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp. - Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện quy định cho phép nhà đầu tư có quyền sử dụng đất ở hoặc đất khác (trừ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm) được thực hiện dự án nhà ở thương mại, phù hợp với quy hoạch khi có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. - Trong quá trình hoàn thiện, chỉnh lý dự thảo Luật cần tăng cường tham vấn, lấy ý kiến rộng rãi đối tượng điều chỉnh, các chuyên gia, nhà khoa học, doanh nghiệp... để tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện dự án Luật. (6) Dự án Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi) Chính phủ cơ bản thống nhất với nội dung của dự án Luật. Bộ Xây dựng tiếp thu tối đa ý kiến Thành viên Chính phủ, rà soát, hoàn thiện dự thảo Luật, bảo đảm các yêu cầu sau: - Làm rõ nguyên tắc áp dụng Luật Kinh doanh bất động sản 2014 trong mối quan hệ với các luật có liên quan phù hợp với nguyên tắc xây dựng và áp dụng pháp luật theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. - Xử lý hài hòa mối quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội theo nguyên tắc Nhà nước sẽ không can thiệp nếu thị trường vận hành tốt, bảo đảm phát triển thị trường an toàn, lành mạnh, bền vững. - Rà soát các quy định pháp luật của dự thảo Luật về: hợp đồng, công chứng, thẩm quyền, thủ tục, điều kiện chuyển nhượng dự án bất động sản... bảo đảm thống nhất với quy định pháp luật về công chứng, dân sự, đất đai, đầu tư... - Cải cách thủ tục hành chính, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tiếp tục lấy ý kiến, tham vấn đầy đủ, thực chất ý kiến của đối tượng chịu sự tác động, chuyên gia, nhà khoa học, nhà hoạt động thực tiễn. (7) Dự án Luật Viễn thông (sửa đổi) Chính phủ cơ bản thống nhất với nội dung của dự án Luật. Bộ Thông tin và Truyền thông tiếp thu tối đa ý kiến Thành viên Chính phủ, khẩn trương hoàn thiện dự án Luật bảo đảm các yêu cầu sau: - Tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế; tăng cường phân cấp về thẩm quyền; cắt giảm tối đa thủ tục hành chính; sửa đổi, luật hóa các quy định pháp luật hiện hành, phù hợp với nhu cầu thực tiễn và cam kết quốc tế của Việt Nam. - Nghiên cứu, đánh giá kỹ lưỡng tác động của chính sách mới về: dịch vụ ứng dụng Internet trong hoạt động viễn thông, dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây. Điều kiện cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng tại Việt Nam, bảo đảm phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên, phù hợp với xu thế hội nhập và sự thay đổi về công nghệ thông tin, viễn thông. - Tiếp tục rà soát các luật hiện hành và các luật đang sửa đổi để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật. Xem thêm Nghị quyết 27/NQ-CP có hiệu lực ngày 28/02/2023.
Đấu giá tài sản là một hình thức mua bán tài sản đã có từ rất lâu và phát triển ở nhiều nước trên thế giới. Bài viết này sẽ trình bày sơ lược về trình tự một cuộc đấu giá. Cuộc đấu giá phải tuân theo đúng nguyên tắc: Công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia. Trong cuộc đấu giá, đấu giá viên là người có quyền cao nhất, là người giữ vị trí trung tâm, vai trò nòng cốt trong cuộc đấu giá, là người chịu trách nhiệm hoàn toàn về cuộc đấu giá trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác. Những cuộc đấu giá thành là những cuộc đấu giá có từ hai người mua trở lên và người trả giá cao nhất đồng ý mua tài sản hoặc hết thời hạn đăng ký mua tài sản hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá, nhưng tại thời điểm diễn ra cuộc đấu giá chỉ có một người tham gia và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm. Những cuộc đấu giá không thành là: Giá cao nhất được công bố thấp hơn so với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá; Người trả giá cao nhất rút lại giá đã trả mà không có người trả giá tiếp; Tại phiên bán đấu giá, người trả giá cao nhất từ chối mua tài sản mà giá của người mua liền kề cộng với tiền đặt trước nhỏ hơn/bằng giá đã trả của người từ chối. Cho dù cuộc bán đấu giá tài sản có thể thành hoặc không thành nhưng vẫn phải tuân theo một trình tự nhất định. Theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản, cuộc bán đấu giá phải thực hiện trình tự như sau: Giới thiệu bản thân và người giúp việc; Giới thiệu người có tài sản; Thông báo nội quy của cuộc đấu giá tài sản; Công bố danh sách người đăng ký mua tài sản đấu giá và điểm danh để xác định người tham gia đấu giá tài sản; Giới thiệu từng tài sản, hình thức đấu giáộc Nhắc lại giá khởi điểm; Thông báo bước giá và khoảng thời gian tối đa giữa các lần trả giá; Trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá (nếu có); Đấu giá viên có quyền yêu cầu người tham gia đấu giá trả giá. Sau mỗi lần người tham gia đấu giá tài sản trả giá, đấu giá viên phải thông báo công khai về giá đã trả. Nếu sau ba lần đấu giá viên nhắc lại giá cao nhất đã trả mà không có người trả cao hơn thì đấu giá viên công bố người mua được tài sản. Hiện nay, các tổ chức đấu giá thành lập ngày càng nhiều, một số doanh nghiệp đấu giá đã phát triển mạnh, trình độ của đấu giá viên ngày càng chuyên nghiệp. Nhưng bên cạnh đó còn có một số doanh nghiệp đấu giá và đấu giá viên còn non kém về mặt nghiệp vụ, chưa bảo đảm đúng quy trình đấu giá dẫn đến những vi phạm trong hoạt động đấu giá. Để phiên đấu giá có kết quả tốt, những thành phần tham gia (đặc biệt là công chứng viên) có trách nhiệm phối hợp cùng chấp hành viên và đấu giá viên để bảo đảm cho dịch vụ đấu giá được hiệu quả và tuân thủ những quy định của pháp luật.
Đấu giá tài sản là vấn đề khá quen thuộc ở nước ta hiện nay, tuy nhiên, đến nay, hoạt động đấu giá tài sản chưa có một cơ chế điều chỉnh rõ ràng, chủ yếu nằm trong các văn bản dưới Luật. Nay, Luật đấu giá tài sản 2016 đang được dự thảo và dự kiến trong năm tới sẽ trình Quốc hội thông qua. Luật đấu giá tài sản 2016 có một số điểm cần lưu ý sau: 1. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đấu giá tài sản * Với đấu giá viên: - Cho thuê, cho mượn hoặc cho các tổ chức, cá nhân khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá của mình để hành nghề đấu giá. - Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên của mình nhằm trục lợi. - Có hành vi gian dối trong hoạt động đấu giá tài sản. - Nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích nào từ người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá. - Vi phạm pháp luật, vi phạm Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên. -Các hành vi bị cấm khác. * Với tổ chức đấu giá tài sản - Cho tổ chức khác sử dụng tên, Giấy đăng ký hoạt động của mình để hành nghề đấu giá tài sản. - Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để thông đồng với cá nhân, tổ chức khác nhằm trục lợi. - Nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích nào từ người có tài sản đấu giá ngoài thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá theo quy định pháp luật, chi phí dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận. - Các hành vi bị cấm khác. 2. Tiêu chuẩn để được làm đấu giá viên Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau: - Có bằng cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng. - Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định hoặc được miễn đào tạo nghề đấu giá quy định. - Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá. Trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá - Đã là thẩm phán, luật sư, công chứng viên, kiểm toán viên, chấp hành viên, thừa phát lại, quản tài viên. - Đã là thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án hoặc thi hành án; kiểm tra viên chính, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên chính, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên chính, giảng viên cao cấp, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật, kinh tế. Người được miễn đào tạo nghề đấu giá phải qua thời gian tập sự hành nghề đấu giá. 3. Quy định về tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước - Người tham gia đấu giá tài sản phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước do tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận nhưng tối thiểu là 5% và tối đa là 20% giá khởi điểm của tài sản đấu giá. Tiền đặt trước được gửi vào tài khoản ký quỹ tại tổ chức tín dụng. Người tham gia đấu giá tài sản và tổ chức đấu giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế nộp tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng. Trường hợp khoản tiền đặt trước có giá trị dưới 5 triệu đồng thì người tham gia đấu giá tài sản có thể nộp trực tiếp cho tổ chức đấu giá tài sản. Tổ chức đấu giá tài sản chỉ được thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá tài sản trong thời gian tối đa là 04 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá. - Người tham gia đấu giá có quyền từ chối tham gia cuộc đấu giá và được nhận lại tiền đặt trước trong trường hợp có thay đổi về giá khởi điểm đã công khai trước đó. - Người tham gia đấu giá được nhận lại khoản tiền đặt trước đã nộp trong trường hợp không trúng đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, trừ trường hợp quy định không được nhận; trường hợp trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước được coi là tiền đặt cọc để mua tài sản. - Người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong các trường hợp: + Đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng. + Tham gia đấu giá nhưng không trả giá. + Rút lại giá đã trả. + Không ký biên bản đấu giá. + Từ chối mua tài sản trúng đấu giá. + Không ký hợp đồng mua bán tài sản mà không thuộc trường hợp bất khả kháng. - Tiền đặt trước quy định trên thuộc về tổ chức đấu giá tài sản hoặc người có tài sản đấu giá quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng thực hiện trừ trường hợp từ chối mua tài sản trúng đấu giá, không ký hợp đồng mua bán tài sản mà không thuộc trường hợp bất khả kháng chỉ thuộc về người có tài sản đấu giá. Xem chi tiết hướng dẫn đấu giá tài sản tại dự thảo Luật đấu giá tài sản.