Phân công 3 cơ quan quản lý thuế từ 01/01/2017
Từ ngày 01/01/2017, thực hiện theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì Thông tư 127/2015/TT-BTC hướng dẫn cấp mã số thuế và phân công cơ quan quản lý thuế hết hiệu lực. Theo đó, sẽ thay thế bằng một Thông tư mới hướng dẫn phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế. Cụ thể, tùy theo đối tượng nộp thuế và loại thuế sẽ có cơ quan quản lý thuế phù hợp, phân chia 3 cơ quan quản lý thuế như sau: 1. Tổng Cục Thuế - Thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, lãi được chia cho nước chủ nhà và các khoản thu khác từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí. - Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước trung ương thực hiện; các khoản phí thu từ hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước trung ương thực hiện nộp ngân sách theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và pháp luật có liên quan. - Lệ phí do các cơ quan nhà nước trung ương thu, trừ lệ phí trước bạ;. - Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định pháp luật do các cơ quan nhà nước trung ương thực hiện. - Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý. - Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương xử lý. - Các khoản thu hồi vốn của ngân sách trung ương đầu tư tại các tổ chức kinh tế; thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương đại diện chủ sở hữu; chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Các khoản thu khác theo quy định pháp luật. 2. Cục Thuế 2.1. Đối với doanh nghiệp: - Doanh nghiệp nhà nước (100% vốn nhà nước). Riêng doanh nghiệp có phần vốn góp của nhà nước, Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để đề xuất phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp. - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Luật Đầu tư có quy mô lớn. - Doanh nghiệp khác (trừ doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có quy mô kinh doanh lớn. - Doanh nghiệp dự án BOT, BTO, BT do nhà đầu tư thành lập để thiết kế, xây dựng, vận hành, quản lý công trình dự án và để thực hiện dự án khác theo quy định của pháp luật về đầu tư. - Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh chính thuộc ngành, nghề kinh doanh đặc thù, có tính chất pháp lý phức tạp như: hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kinh doanh bất động sản, kế toán, kiểm toán, hoạt động pháp luật, khai khoáng theo phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này. - Doanh nghiệp thành lập và hoạt động trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thuộc cơ quan cấp trung ương quản lý. - Doanh nghiệp hoạt động trên nhiều địa bàn kê khai tập trung tại trụ sở chính và phân bổ số nộp ngân sách cho các địa bàn. Hiện nay, do việc phân công này vẫn còn nằm trong Dự thảo, có 3 ý kiến trái chiều về việc phân công cơ quan quản lý thuế đối với các doanh nghiệp này. Ý kiến 1: Căn cứ vào quy mô vốn điều lệ của doanh nghiệp để phân công. Ý kiến 2: Doanh nghiệp vừa và nhỏ theo phương thức kê khai thuế GTGT theo quý do Chi Cục Thuế quản lý, còn theo tháng do Cục Thuế quản lý. Ý kiến 3: Phân công quản lý thuế theo doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quy định pháp luật về doanh nghiệp. 2.2. Đối với người nộp thuế là các cơ quan, tổ chức khác: - Tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí (trừ lệ phí trước bạ) do UBND cấp tỉnh ra Quyết định thành lập trừ các khoản phí, lệ phí do Tổng Cục Thuế quản lý. - Chủ dự án ODA, Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA, Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA. - Tổ chức trả thu nhập khấu trừ nộp thuế thu nhập cá nhân, gồm: Cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh; Các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài. 2.3. Đối với cá nhân: - Cá nhân nước ngoài sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế GTGT ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công (cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế; cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài (trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt Nam). 3. Chi Cục Thuế Chi cục Thuế trực tiếp quản lý các người nộp thuế còn lại sau khi trừ các người nộp thuế do Tổng cục Thuế và Cục Thuế quản lý có địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn cấp huyện. Lưu ý: Đối với người nộp thuế là chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp và tổ chức - Nếu chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cùng địa bàn cấp tỉnh/thành phố với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở thì phân công cơ quan thuế quản lý chi nhánh theo cơ quan thuế quản lý của doanh nghiệp. - Nếu chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc không cùng địa bàn cấp tỉnh/thành phố với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở thì phân công cơ quan thuế quản lý chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc theo cấp của cơ quan thuế quản lý của doanh nghiệp (doanh nghiệp do Cục Thuế quản lý thì chi nhánh, văn phòng đại diện cũng do Cục Thuế quản lý). => Chỗ lưu ý này mình thấy có gì đó không ổn các bạn nhỉ? Thấy 2 trường hợp nhưng đi đến cùng một kết quả? Các bạn có thể xem chi tiết tại Dự thảo Thông tư hướng dẫn việc phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế tại file đính kèm.
Hàng loạt ô tô được giảm thuế tiêu thụ đặc biệt trong thời gian tới
Theo dự kiến, tại kỳ họp Quốc hội thứ 11 khóa XIII diễn ra vào tháng 03 tới, sẽ thông qua Luật sửa đổi các Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật quản lý thuế. Tại Luật này có một số nội dung quan trọng được sửa đổi, bổ sung như sau: I. Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) 1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng chưa qua chế biến khi bán cho DN, HTX kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Cụ thể, đối với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường khi bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng. 2. Thêm đối tượng không chịu thuế GTGT Đó là sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên. 3. Hướng dẫn thêm về việc hoàn thuế GTGT - Trường hợp trong quá trình đầu tư, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục tiêu thành đầu tư trường học, bệnh viện, vệ sinh môi trường thì không điều chỉnh lại số thuế GTGT đã hoàn cho dự án đầu tư. Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp: +Dự án đầu tư mở rộng tại cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với cơ sở kinh doanh đang hoạt động và doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mở rộng bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hoạt động đang kinh doanh. + Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động. + Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ 01/01/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư. - Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật trong thời gian 02 năm; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế; không hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. II. Thuế tiêu thụ đặc biệt (thuế TTĐB) 1. Kiểm soát giá tính thuế TTĐB đối với giá do cơ sở sản xuất bán ra Cụ thể như sau: Đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất bán ra nhưng không được thấp hơn mức tỷ lệ (%) do Chính phủ quy định so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Trường hợp giá do cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất bán ra không theo giá thị trường thì cơ quan thuế ấn định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. 2. Hàng loạt ô tô được giảm thuế TTĐB Đơn cử như: - Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống trừ ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, ô tô chạy bằng năng lượng sinh học, ô tô chạy bằng điện, từ 01/7/2016 đến hết 31/12/2017 loại dung tích xi lanh từ 1.000 cm3 trở xuống giảm từ 45% xuống còn 40%, năm 2018 xuống còn 30% và năm 2019 xuống còn 20%. Ô tô loại này có dung tích xi lạnh trên 1.500 cm3 đến 2.000 cm3, từ 01/7/2016 đến hết 31/12/2017 giảm từ 45% xuống còn 40%, năm 2018 xuống còn 35% và năm 2019 xuống còn 25% - Ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ trừ ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, ô tô chạy bằng năng lượng sinh học, ô tô chạy bằng điện giảm từ 30% xuống còn 15%. - Ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ trừ ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, ô tô chạy bằng năng lượng sinh học, ô tô chạy bằng điện giảm từ 15% xuống còn 10%. - Ô tô chạy bằng điện: loại từ 9 chỗ trở xuống giảm từ 25% xuống còn 15%, ô tô từ 10 đến dưới 16 chỗ giảm từ 15% xuống còn 10%, ô tô từ 16 đến dưới 24 chỗ giảm từ 10% xuống còn 5%. Bên cạnh đó, một số loại ô tô khác sẽ tăng thuế TTĐB trong thời gian tới. III. Quản lý thuế 1. Thêm quy định xóa nợ thuế dành cho DN nhà nước cổ phần hóa, giao, bán, sáp nhập, sắp xếp lại Xóa các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế là doanh nghiệp nhà nước thuộc danh sách cổ phần hóa, giao, bán, sáp nhập, sắp xếp lại do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt như sau: - Doanh nghiệp Nhà nước thuộc danh sách sắp xếp lại hoặc chuyển đổi sở hữu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà hiện có số nợ thuế lớn hơn hoặc bằng số lỗ lũy kế của Doanh nghiệp Nhà nước thì được xem xét xóa nợ thuế ở mức để giá trị thực tế vốn nhà nước tại doanh nghiệp đủ điều kiện để thực hiện sắp xếp lại Doanh nghiệp Nhà nước tại thời điểm thực hiện chuyển đổi, sắp xếp lại. - Doanh nghiệp Nhà nước đã thực hiện cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu mà khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa, giao, bán, khoán, cho thuê cơ quan có thẩm quyền chưa xác định số thuế nợ trong giá trị của doanh nghiệp và pháp nhân mới không chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ tiền thuế, tiền phạt này. - Doanh nghiệp Nhà nước đã có quyết định giải thể của cơ quan có thẩm quyền còn nợ tiền thuế, tiền phạt phát sinh mà nguồn tài chính còn lại không đủ để thanh toán nợ thuế theo quy định của pháp luật có liên quan. 2. Giảm số tiền phạt chậm nộp thuế từ 0.05%/ngày xuống còn 0.03%/ngày. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Đối với các khoản nợ tiền thuế phát sinh trước 01/01/2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách (kể cả khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền) được chuyển sang áp dụng theo tỷ lệ này. Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp kịp thời các khoản thuế dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán. Xem thêm tại dự thảo Luật sửa đổi các Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế tại file đính kèm.
Tháng 10/2015: sẽ xóa nợ thuế cho các DN, cá nhân khó khăn
Nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, cá nhân, dự kiến trong tháng 10/2015 tới đây, sẽ xóa nợ tiền thuế cho một số doanh nghiệp, cá nhân sau: Đối tác doanh nghiệp phá sản làm phát sinh nợ thuế Xóa nợ tiền phạt chậm nộp thuế, tiền chậm nộp thuế các khoản nợ phát sinh trước 01/7/2013 của doanh nghiệp khó khăn khách quan và đã nộp thuế gốc trước 31/12/2015. Lưu ý: chỉ những doanh nghiệp sau được xóa nợ - Doanh nghiệp cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn từ ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không có nguồn nộp kịp thời các khoản thuế dẫn đến phát sinh tiền phạt chậm nộp trước 01/01/2015 và chưa được gia hạn thời hạn nộp thuế. - Đối tác bị phá sản hoặc phá bỏ hợp đồng kinh tế dẫn đến người nộp thuế phát sinh các khoản nợ thuế và tiền phạt chậm nộp. Cá nhân kinh doanh phá sản và sau đó mất tích Xóa nợ tiền phạt chậm nộp thuế, tiền chậm nộp thuế của các khoản nợ thuế phát sinh trước 01/7/2013 của người nộp thuế đã bỏ kinh doanh, giải thể, phá sản mà cơ quan thuế đã phối hợp với chính quyền địa phương để xác minh thông tin về người nộp thuế nhưng không tìm được người nộp thuế. Thẩm quyền xóa nợ thuế - Chủ tịch UBND cấp tỉnh: xóa nợ thuế cho doanh nghiệp tuyên bố phá sản, cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ, thuộc 1 trong 2 trường hợp trên mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, quá 10 năm, kể từ ngày hết hạn nộp thuế, nhưng không có khả năng thu hồi. Không thuộc trường hợp trên: - Thủ tướng Chính phủ xóa nợ thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 10 tỷ đồng trở lên. - Bộ trưởng Bộ tài Chính xóa nợ thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt dưới 10 tỷ đồng. - Tổng cục trưởng Tổng Cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xóa nợ thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt dưới 5 tỷ đồng. Xem chi tiết quy định này tại dự thảo Nghị quyết về ban hành một số chính sách xóa nợ tiền thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức, cá nhân tại file đính kèm.
Phân công 3 cơ quan quản lý thuế từ 01/01/2017
Từ ngày 01/01/2017, thực hiện theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì Thông tư 127/2015/TT-BTC hướng dẫn cấp mã số thuế và phân công cơ quan quản lý thuế hết hiệu lực. Theo đó, sẽ thay thế bằng một Thông tư mới hướng dẫn phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế. Cụ thể, tùy theo đối tượng nộp thuế và loại thuế sẽ có cơ quan quản lý thuế phù hợp, phân chia 3 cơ quan quản lý thuế như sau: 1. Tổng Cục Thuế - Thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, lãi được chia cho nước chủ nhà và các khoản thu khác từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí. - Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước trung ương thực hiện; các khoản phí thu từ hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước trung ương thực hiện nộp ngân sách theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và pháp luật có liên quan. - Lệ phí do các cơ quan nhà nước trung ương thu, trừ lệ phí trước bạ;. - Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định pháp luật do các cơ quan nhà nước trung ương thực hiện. - Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý. - Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương xử lý. - Các khoản thu hồi vốn của ngân sách trung ương đầu tư tại các tổ chức kinh tế; thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương đại diện chủ sở hữu; chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Các khoản thu khác theo quy định pháp luật. 2. Cục Thuế 2.1. Đối với doanh nghiệp: - Doanh nghiệp nhà nước (100% vốn nhà nước). Riêng doanh nghiệp có phần vốn góp của nhà nước, Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để đề xuất phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp. - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Luật Đầu tư có quy mô lớn. - Doanh nghiệp khác (trừ doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có quy mô kinh doanh lớn. - Doanh nghiệp dự án BOT, BTO, BT do nhà đầu tư thành lập để thiết kế, xây dựng, vận hành, quản lý công trình dự án và để thực hiện dự án khác theo quy định của pháp luật về đầu tư. - Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh chính thuộc ngành, nghề kinh doanh đặc thù, có tính chất pháp lý phức tạp như: hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kinh doanh bất động sản, kế toán, kiểm toán, hoạt động pháp luật, khai khoáng theo phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này. - Doanh nghiệp thành lập và hoạt động trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thuộc cơ quan cấp trung ương quản lý. - Doanh nghiệp hoạt động trên nhiều địa bàn kê khai tập trung tại trụ sở chính và phân bổ số nộp ngân sách cho các địa bàn. Hiện nay, do việc phân công này vẫn còn nằm trong Dự thảo, có 3 ý kiến trái chiều về việc phân công cơ quan quản lý thuế đối với các doanh nghiệp này. Ý kiến 1: Căn cứ vào quy mô vốn điều lệ của doanh nghiệp để phân công. Ý kiến 2: Doanh nghiệp vừa và nhỏ theo phương thức kê khai thuế GTGT theo quý do Chi Cục Thuế quản lý, còn theo tháng do Cục Thuế quản lý. Ý kiến 3: Phân công quản lý thuế theo doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quy định pháp luật về doanh nghiệp. 2.2. Đối với người nộp thuế là các cơ quan, tổ chức khác: - Tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí (trừ lệ phí trước bạ) do UBND cấp tỉnh ra Quyết định thành lập trừ các khoản phí, lệ phí do Tổng Cục Thuế quản lý. - Chủ dự án ODA, Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA, Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA. - Tổ chức trả thu nhập khấu trừ nộp thuế thu nhập cá nhân, gồm: Cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh; Các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài. 2.3. Đối với cá nhân: - Cá nhân nước ngoài sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế GTGT ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công (cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế; cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài (trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt Nam). 3. Chi Cục Thuế Chi cục Thuế trực tiếp quản lý các người nộp thuế còn lại sau khi trừ các người nộp thuế do Tổng cục Thuế và Cục Thuế quản lý có địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn cấp huyện. Lưu ý: Đối với người nộp thuế là chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp và tổ chức - Nếu chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cùng địa bàn cấp tỉnh/thành phố với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở thì phân công cơ quan thuế quản lý chi nhánh theo cơ quan thuế quản lý của doanh nghiệp. - Nếu chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc không cùng địa bàn cấp tỉnh/thành phố với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở thì phân công cơ quan thuế quản lý chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc theo cấp của cơ quan thuế quản lý của doanh nghiệp (doanh nghiệp do Cục Thuế quản lý thì chi nhánh, văn phòng đại diện cũng do Cục Thuế quản lý). => Chỗ lưu ý này mình thấy có gì đó không ổn các bạn nhỉ? Thấy 2 trường hợp nhưng đi đến cùng một kết quả? Các bạn có thể xem chi tiết tại Dự thảo Thông tư hướng dẫn việc phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế tại file đính kèm.
Hàng loạt ô tô được giảm thuế tiêu thụ đặc biệt trong thời gian tới
Theo dự kiến, tại kỳ họp Quốc hội thứ 11 khóa XIII diễn ra vào tháng 03 tới, sẽ thông qua Luật sửa đổi các Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật quản lý thuế. Tại Luật này có một số nội dung quan trọng được sửa đổi, bổ sung như sau: I. Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) 1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng chưa qua chế biến khi bán cho DN, HTX kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Cụ thể, đối với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường khi bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng. 2. Thêm đối tượng không chịu thuế GTGT Đó là sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên. 3. Hướng dẫn thêm về việc hoàn thuế GTGT - Trường hợp trong quá trình đầu tư, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục tiêu thành đầu tư trường học, bệnh viện, vệ sinh môi trường thì không điều chỉnh lại số thuế GTGT đã hoàn cho dự án đầu tư. Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp: +Dự án đầu tư mở rộng tại cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với cơ sở kinh doanh đang hoạt động và doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mở rộng bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hoạt động đang kinh doanh. + Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động. + Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ 01/01/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư. - Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật trong thời gian 02 năm; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế; không hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. II. Thuế tiêu thụ đặc biệt (thuế TTĐB) 1. Kiểm soát giá tính thuế TTĐB đối với giá do cơ sở sản xuất bán ra Cụ thể như sau: Đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất bán ra nhưng không được thấp hơn mức tỷ lệ (%) do Chính phủ quy định so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Trường hợp giá do cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất bán ra không theo giá thị trường thì cơ quan thuế ấn định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. 2. Hàng loạt ô tô được giảm thuế TTĐB Đơn cử như: - Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống trừ ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, ô tô chạy bằng năng lượng sinh học, ô tô chạy bằng điện, từ 01/7/2016 đến hết 31/12/2017 loại dung tích xi lanh từ 1.000 cm3 trở xuống giảm từ 45% xuống còn 40%, năm 2018 xuống còn 30% và năm 2019 xuống còn 20%. Ô tô loại này có dung tích xi lạnh trên 1.500 cm3 đến 2.000 cm3, từ 01/7/2016 đến hết 31/12/2017 giảm từ 45% xuống còn 40%, năm 2018 xuống còn 35% và năm 2019 xuống còn 25% - Ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ trừ ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, ô tô chạy bằng năng lượng sinh học, ô tô chạy bằng điện giảm từ 30% xuống còn 15%. - Ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ trừ ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, ô tô chạy bằng năng lượng sinh học, ô tô chạy bằng điện giảm từ 15% xuống còn 10%. - Ô tô chạy bằng điện: loại từ 9 chỗ trở xuống giảm từ 25% xuống còn 15%, ô tô từ 10 đến dưới 16 chỗ giảm từ 15% xuống còn 10%, ô tô từ 16 đến dưới 24 chỗ giảm từ 10% xuống còn 5%. Bên cạnh đó, một số loại ô tô khác sẽ tăng thuế TTĐB trong thời gian tới. III. Quản lý thuế 1. Thêm quy định xóa nợ thuế dành cho DN nhà nước cổ phần hóa, giao, bán, sáp nhập, sắp xếp lại Xóa các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế là doanh nghiệp nhà nước thuộc danh sách cổ phần hóa, giao, bán, sáp nhập, sắp xếp lại do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt như sau: - Doanh nghiệp Nhà nước thuộc danh sách sắp xếp lại hoặc chuyển đổi sở hữu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà hiện có số nợ thuế lớn hơn hoặc bằng số lỗ lũy kế của Doanh nghiệp Nhà nước thì được xem xét xóa nợ thuế ở mức để giá trị thực tế vốn nhà nước tại doanh nghiệp đủ điều kiện để thực hiện sắp xếp lại Doanh nghiệp Nhà nước tại thời điểm thực hiện chuyển đổi, sắp xếp lại. - Doanh nghiệp Nhà nước đã thực hiện cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu mà khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa, giao, bán, khoán, cho thuê cơ quan có thẩm quyền chưa xác định số thuế nợ trong giá trị của doanh nghiệp và pháp nhân mới không chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ tiền thuế, tiền phạt này. - Doanh nghiệp Nhà nước đã có quyết định giải thể của cơ quan có thẩm quyền còn nợ tiền thuế, tiền phạt phát sinh mà nguồn tài chính còn lại không đủ để thanh toán nợ thuế theo quy định của pháp luật có liên quan. 2. Giảm số tiền phạt chậm nộp thuế từ 0.05%/ngày xuống còn 0.03%/ngày. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Đối với các khoản nợ tiền thuế phát sinh trước 01/01/2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách (kể cả khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền) được chuyển sang áp dụng theo tỷ lệ này. Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp kịp thời các khoản thuế dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán. Xem thêm tại dự thảo Luật sửa đổi các Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế tại file đính kèm.
Tháng 10/2015: sẽ xóa nợ thuế cho các DN, cá nhân khó khăn
Nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, cá nhân, dự kiến trong tháng 10/2015 tới đây, sẽ xóa nợ tiền thuế cho một số doanh nghiệp, cá nhân sau: Đối tác doanh nghiệp phá sản làm phát sinh nợ thuế Xóa nợ tiền phạt chậm nộp thuế, tiền chậm nộp thuế các khoản nợ phát sinh trước 01/7/2013 của doanh nghiệp khó khăn khách quan và đã nộp thuế gốc trước 31/12/2015. Lưu ý: chỉ những doanh nghiệp sau được xóa nợ - Doanh nghiệp cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn từ ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không có nguồn nộp kịp thời các khoản thuế dẫn đến phát sinh tiền phạt chậm nộp trước 01/01/2015 và chưa được gia hạn thời hạn nộp thuế. - Đối tác bị phá sản hoặc phá bỏ hợp đồng kinh tế dẫn đến người nộp thuế phát sinh các khoản nợ thuế và tiền phạt chậm nộp. Cá nhân kinh doanh phá sản và sau đó mất tích Xóa nợ tiền phạt chậm nộp thuế, tiền chậm nộp thuế của các khoản nợ thuế phát sinh trước 01/7/2013 của người nộp thuế đã bỏ kinh doanh, giải thể, phá sản mà cơ quan thuế đã phối hợp với chính quyền địa phương để xác minh thông tin về người nộp thuế nhưng không tìm được người nộp thuế. Thẩm quyền xóa nợ thuế - Chủ tịch UBND cấp tỉnh: xóa nợ thuế cho doanh nghiệp tuyên bố phá sản, cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ, thuộc 1 trong 2 trường hợp trên mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, quá 10 năm, kể từ ngày hết hạn nộp thuế, nhưng không có khả năng thu hồi. Không thuộc trường hợp trên: - Thủ tướng Chính phủ xóa nợ thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 10 tỷ đồng trở lên. - Bộ trưởng Bộ tài Chính xóa nợ thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt dưới 10 tỷ đồng. - Tổng cục trưởng Tổng Cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xóa nợ thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt dưới 5 tỷ đồng. Xem chi tiết quy định này tại dự thảo Nghị quyết về ban hành một số chính sách xóa nợ tiền thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức, cá nhân tại file đính kèm.