Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách là gì? Quy định về các cấp độ phòng thủ dân sự hiện nay?
Ý nghĩa của câu thành ngữ “Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách” là gì và quy định hiện nay về các cấp độ phòng thủ dân sự được xác định như thế nào? 1. Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách là gì? Câu thành ngữ "Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách" mang ý nghĩa sâu sắc về trách nhiệm của mỗi công dân đối với vận mệnh đất nước. Về nghĩa đen, "hưng" có nghĩa là thịnh vượng, "vong" có nghĩa là suy tàn. Cụm từ này ám chỉ sự thăng trầm của đất nước có lúc phát triển, có lúc suy yếu. “Thất phu” chỉ những người dân bình thường, không có địa vị cao trong xã hội, thường ám chỉ nam giới nhưng cũng có thể hiểu là mọi người dân. "Hữu" nghĩa là có, "trách" nghĩa là trách nhiệm. Theo đó, "Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách" có thể hiểu là nước nhà hưng thịnh hay suy vong, dân thường cũng phải có trách nhiệm. Câu thành ngữ "Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách" mang ý nghĩa sâu sắc về trách nhiệm của mỗi công dân đối với vận mệnh đất nước. Khẳng định rằng sự thịnh suy của quốc gia không chỉ là trách nhiệm của những người đứng đầu hay có quyền lực, mà ngay cả những người dân bình thường nhất cũng phải gánh vác vai trò trong việc bảo vệ và xây dựng tổ quốc. Khi đất nước hưng thịnh, mỗi người cần phải duy trì và phát triển sự phồn vinh ấy. Ngược lại, khi đất nước suy yếu, mọi người càng phải đoàn kết, chung tay giúp đỡ để vượt qua khó khăn. Câu thành ngữ không chỉ thể hiện tinh thần yêu nước mạnh mẽ mà còn khuyến khích tinh thần trách nhiệm, ý thức công dân và sự đồng lòng của toàn thể dân tộc. Trong cuộc sống hiện đại, thông điệp này vẫn giữ nguyên giá trị, nhắc nhở rằng dù ở bất kỳ vị trí nào trong xã hội, mỗi cá nhân đều có vai trò trong sự phát triển bền vững của quốc gia, từ những việc nhỏ như tuân thủ pháp luật, bảo vệ môi trường, đến đóng góp cho cộng đồng. Ngày nay, trong thời kỳ hòa bình và phát triển, trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc còn bao gồm các nhiệm vụ phòng, chống và khắc phục sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ Nhân dân và nền kinh tế. Đây là nhiệm vụ của phòng thủ dân sự. Vậy hiện nay, các cấp độ phòng thủ dân sự được quy định như thế nào? Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách - Các cấp độ phòng thủ dân sự hiện nay (Ảnh minh họa – Nguồn Internet) 2. Phòng thủ dân sự là gì? Cấp độ phòng thủ dân sự là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Phòng thủ dân sự 2023, phòng thủ dân sự là bộ phận của phòng thủ đất nước, bao gồm các biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh; phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân. Căn cứ khoản 1 Điều 7 Luật Phòng thủ dân sự 2023, cấp độ phòng thủ dân sự là sự phân định mức độ áp dụng các biện pháp của các cấp chính quyền trong phạm vi quản lý để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, làm cơ sở xác định trách nhiệm, biện pháp, nguồn lực của các cấp chính quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng thủ dân sự. 3. Hiện nay có những cấp độ phòng thủ dân sự nào? Căn cứ khoản 3 Điều 7 Luật Phòng thủ dân sự 2023, các cấp độ phòng thủ dân sự hiện nay bao gồm: (i) Phòng thủ dân sự cấp độ 1 được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trọng phạm vi địa bàn cấp huyện, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của lực lượng chuyên trách và chính quyền địa phương cấp xã. (ii) Phòng thủ dân sự cấp độ 2 được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trong phạm vi địa bàn cấp tỉnh, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của chính quyền địa phương cấp huyện. (iii) Phòng thủ dân sự cấp độ 3 được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trên địa bàn một hoặc một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của chính quyền địa phương cấp tỉnh. Tóm lại, câu thành ngữ "Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách" nhắc nhở rằng mỗi công dân đều có trách nhiệm bảo vệ và xây dựng đất nước, bất kể hưng thịnh hay suy vong. Trong bối cảnh hiện đại, trách nhiệm này không chỉ gói gọn trong việc bảo vệ lãnh thổ mà còn mở rộng đến các nhiệm vụ phòng thủ dân sự như phòng chống, khắc phục hậu quả thảm họa, dịch bệnh và bảo vệ nền kinh tế quốc dân. Luật Phòng thủ dân sự 2023 đã quy định rõ các cấp độ phòng thủ dân sự, từ cấp độ huyện đến cấp độ quốc gia, nhằm đảm bảo sự ứng phó kịp thời và hiệu quả khi đất nước đối mặt với những nguy cơ tiềm ẩn, góp phần duy trì an ninh và ổn định quốc gia.
Nội dung quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự
Quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự theo Luật Phòng thủ dân sự 2023 bao gồm các nội dung quan trọng như xây dựng, ban hành và thực hiện văn bản pháp luật, chiến lược, kế hoạch nhằm bảo vệ đất nước trước các mối đe dọa từ thiên tai, sự cố và thảm họa. Trong đó, quy định cụ thể về vào trò của Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các cơ quan địa phương. 1. Nội dung quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự Căn cứ Điều 42 Luật Phòng thủ dân sự 2023 thì nội dung quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự bao gồm: - Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng thủ dân sự; xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phòng thủ dân sự; - Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến thức về phòng thủ dân sự; - Tổ chức đào tạo, huấn luyện, diễn tập, xây dựng lực lượng, công trình và bảo đảm trang thiết bị phòng thủ dân sự; - Hợp tác quốc tế về phòng thủ dân sự; - Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng về phòng thủ dân sự. Bên cạnh đó, trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự được quy định như sau: - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự trong phạm vi cả nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự thuộc phạm vi lĩnh vực được phân công trong phạm vi cả nước; - Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự tại địa phương. 2. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng về phòng thủ dân sự Theo Điều 43 Luật Phòng thủ dân sự 2023 thì Bộ Quốc phòng là đầu mối chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự; chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương thực hiện các nhiệm vụ sau đây: - Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực quản lý; - Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các vấn đề liên ngành về phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật; - Xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự, Kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia; hướng dẫn Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương xây dựng kế hoạch, bảo đảm trang thiết bị thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực được phân công trong phạm vi cả nước; - Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, huấn luyện, diễn tập, bồi dưỡng kiến thức phòng thủ dân sự cho lực lượng phòng thủ dân sự trên lĩnh vực được phân công; - Hướng dẫn xây dựng các công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng gắn với thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ; - Tổ chức nghiên cứu, phổ biến, ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến và hiện đại về phòng thủ dân sự; - Thực hiện hợp tác quốc tế về phòng thủ dân sự; - Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng về phòng thủ dân sự thuộc phạm vi quản lý. 3. Trách nhiệm của Bộ Công an về phòng thủ dân sự Tại Điều 44 Luật Phòng thủ dân sự 2023 thì Bộ Công an có trách nhiệm về phòng thủ dân sự như sau: - Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực quản lý. - Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương xây dựng kế hoạch, phương án và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, khu vực xảy ra sự cố, thảm họa. - Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch cấp quốc gia ứng phó sự cố cháy lớn; ứng phó sự cố an ninh mạng. - Xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự trong Công an nhân dân; phối hợp tổ chức lực lượng, phương tiện sẵn sàng ứng phó sự cố, thảm họa, tìm kiếm, cứu nạn theo quy định. - Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, huấn luyện, diễn tập, bồi dưỡng kiến thức phòng thủ dân sự cho lực lượng phòng thủ dân sự trong lĩnh vực được phân công. - Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương đấu tranh với hoạt động lợi dụng sự cố, thảm họa để gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự theo Luật Phòng thủ dân sự 2023 đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an toàn cho xã hội trước các mối đe dọa từ thiên tai, sự cố và thảm họa.Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cùng các cơ quan địa phương đều có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ để thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Điều này góp phần tăng cường khả năng phòng thủ và ứng phó kịp thời, hiệu quả trước các tình huống khẩn cấp, đảm bảo an toàn cho đời sống và tài sản của người dân.
Lực lượng phòng thủ dân sự từ ngày 01/7/2024
Luật Phòng thủ dân sự 2023 được Quốc hội thông qua ngày 20/6/2023 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024. 1. Lực lượng phòng thủ dân sự Căn cứ Điều 35 Luật Phòng thủ dân sự 2023 thì hiện nay, lực lượng phòng thủ dân sự bao gồm lực lượng nòng cốt và lực lượng rộng rãi. Trong đó: - Lực lượng nòng cốt bao gồm: + Dân quân tự vệ, dân phòng; + Lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và của Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương. - Lực lượng rộng rãi do toàn dân tham gia. 2. Hoạt động chỉ đạo phòng thủ dân sự Hoạt động chỉ đạo phòng thủ dân sự là các hoạt động được quy định tại Điều 31 Luật Phòng thủ dân sự 2023 bao gồm: - Theo dõi, giám sát nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa; nắm chắc diễn biến tình hình; thông báo cho các lực lượng, người dân tin tức có liên quan. - Xác định cấp độ và áp dụng biện pháp phòng thủ dân sự phù hợp. - Chuẩn bị phương án ứng phó; tổ chức kiểm tra địa bàn có nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa. - Bổ sung lực lượng, sẵn sàng triển khai sở chỉ huy tại chỗ, chỉ đạo trực tiếp khu vực trọng yếu, địa bàn trọng điểm. - Kiểm tra địa điểm sơ tán, tập kết để sẵn sàng sử dụng khi chuyển lên cấp độ phòng thủ dân sự cao hơn. Bên cạnh đó, thẩm quyền chỉ đạo phòng thủ dân sự như sau: - Chính phủ chỉ đạo phòng thủ dân sự trên phạm vi cả nước. - Bộ Quốc phòng giúp Chính phủ chỉ đạo về phòng thủ dân sự. - Các Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện phòng thủ dân sự trong lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật. - Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện phòng thủ dân sự tại địa phương theo quy định của pháp luật. 3. Chỉ huy lực lượng phòng thủ dân sự Căn cứ Điều 33 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về chỉ huy lực lượng phòng thủ dân sự như sau: - Việc chỉ huy các lực lượng phòng thủ dân sự của Bộ, ngành trung ương cơ quan ngang Bộ, địa phương do Bộ trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ huy các lực lượng, phương tiện trên địa bàn để ứng phó kịp thời ngay khi sự cố, thảm họa xảy ra trên địa bàn quản lý. - Việc chỉ huy trong các cấp độ phòng thủ dân sự được quy định như sau: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ huy các lực lượng, phương tiện trên địa bàn để thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự cấp độ 1 quy định tại Điều 22 Luật Phòng thủ dân sự 2023 và biện pháp khác theo quy định của pháp luật có liên quan; - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ huy các lực lượng, phương tiện trên địa bàn để thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự cấp độ 2 quy định tại Điều 23 Luật Phòng thủ dân sự 2023 và biện pháp khác theo quy định của pháp luật có liên quan; - Thủ tướng Chính phủ chỉ huy lực lượng, phương tiện của Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương để thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự cấp độ 3 quy định tại Điều 24 Luật Phòng thủ dân sự 2023 và biện pháp khác theo quy định của pháp luật có liên quan; - Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó, khắc phục của các lực lượng, phương tiện trên địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia và Thủ tướng Chính phủ. - Người đứng đầu các cơ quan chuyên môn ở địa phương theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chỉ huy lực lượng thuộc quyền thực hiện phòng thủ dân sự trong lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật. - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan chỉ huy các đơn vị thuộc quyền thực hiện phòng thủ dân sự ở khu vực quân đội quản lý và trên các vùng biển Việt Nam không thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Người chỉ huy đơn vị quân đội, công an điều động và chỉ huy lực lượng thuộc quyền tham gia, phối hợp thực hiện hoạt động phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật. Luật Phòng thủ dân sự 2023 đã thiết lập một khuôn khổ pháp lý chi tiết và rõ ràng cho công tác phòng thủ dân sự tại Việt Nam. Công tác chỉ đạo và chỉ huy lực lượng phòng thủ dân sự được thực hiện ở nhiều cấp độ, từ trung ương đến địa phương, đảm bảo khả năng ứng phó kịp thời với các sự cố, thảm họa có thể xảy ra. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng này là yếu tố quan trọng để đảm bảo an ninh, trật tự và bảo vệ người dân trong mọi tình huống khẩn cấp.
Quy định về nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự hiện nay?
Phòng thủ dân sự là bộ phận của phòng thủ đất nước, bao gồm các biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh; phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân. Vậy pháp luật quy định như thế nào về nguyên hoạt động phòng thủ dân sự hiện nay? Quy định về nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự hiện nay? Căn cứ Điều 3 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có quy định về nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự như sau: - Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; phát huy vai trò, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể và Nhân dân. - Được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương; có sự phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức và lực lượng trong hoạt động phòng thủ dân sự. - Phòng thủ dân sự phải chuẩn bị từ sớm, từ xa, phòng là chính; thực hiện phương châm bốn tại chỗ kết hợp với chi viện, hỗ trợ của trung ương, địa phương khác và cộng đồng quốc tế; chủ động đánh giá nguy cơ xảy ra sự cơ, thảm họa, xác định cấp độ phòng thủ dân sự và áp dụng các biện pháp phòng thủ dân sự phù hợp để ứng phó, khắc phục kịp thời hậu quả chiến tranh, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, ổn định đời sống Nhân dân. - Kết hợp phòng thủ dân sự với bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của Nhân dân, bảo vệ môi trường, hộ sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu. - Việc áp dụng các biện pháp, huy động nguồn lực trong phòng thủ dân sự phải kịp thời, hợp lý, khả thi, hiệu quả, tránh lãng phí và phù hợp với đối tượng, cấp độ phòng thủ dân sự theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Hoạt động phòng thủ dân sự phải bảo đảm tính nhân đạo, công bằng, minh bạch, bình đẳng giới và ưu tiên đối tượng dễ bị tổn thương. Như vậy, hoạt động phòng thủ dân sự dựa trên nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước và đảm bảo thực hiện theo các nguyên tắc khác nêu trên. Chính sách của Nhà nước về phòng thủ dân sự được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 5 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có quy định về chính sách của Nhà nước về phòng thủ dân sự như sau: - Ưu tiên đầu tư xây dựng công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng theo quy hoạch, kế hoạch; mua sắm trang thiết bị phòng thủ dân sự. - Nâng cao năng lực cho lực lượng phòng thủ dân sự, xây dựng lực lượng chuyên trách về tổ chức và trang bị hiện đại, chuyên nghiệp; tăng cường trang bị, phương tiện lưỡng dụng cho lực lượng vũ trang. - Huy động các nguồn lực của cơ quan, tổ chức, cá nhân để thực hiện, hoạt động phòng thủ dân sự. - Phát triển, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến và hiện đại vào hoạt động phòng thủ dân sự. - Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, ưu tiên thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao để bảo đảm cho hoạt động phòng thủ dân sự. - Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân ủng hộ vật chất, tài chính, tinh thần cho hoạt động phòng thủ dân sự trên nguyên tắc tự nguyện, không trái với pháp luật Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế. - Bảo đảm dự trữ quốc gia cho hoạt động phòng thủ dân sự. Theo đó, Nhà nước ban hành các chính sách về phòng thủ dân sự như ưu tiên đầu tư xây dựng công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng theo quy hoạch, kế hoạch; mua sắm trang thiết bị phòng thủ dân sự. Nâng cao năng lực cho lực lượng phòng thủ dân sự, xây dựng lực lượng chuyên trách về tổ chức và trang bị hiện đại, chuyên nghiệp; tăng cường trang bị, phương tiện lưỡng dụng cho lực lượng vũ trang,... Hành vi nào bị nghiêm cấm trong phòng thủ dân sự? Căn cứ Điều 10 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng thủ dân sự như sau: - Chống đối, cản trở, cố ý trì hoãn hoặc không chấp hành, sự chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự của cơ quan hoặc người có thẩm quyền; từ chối tham gia tìm kiếm, cứu nạn trong trường hợp điều kiện thực tế cho phép. - Làm hư hỏng, phá hủy, chiếm đoạt trang thiết bị, công trình phòng thủ dân sự. - Gây ra sự cố, thảm họa làm tổn hại đến tính mạng, sức khỏe con người; thiệt hại tài sản của Nhà nước, Nhân dân, cơ quan, tổ chức, môi trường và nền kinh tế quốc dân. - Đưa tin sai sự thật về sự cố, thảm họa. - Cố ý tạo chướng ngại vật cản trở hoạt động phòng thủ dân sự. - Xây dựng công trình làm giảm hoặc làm mất công năng của công trình phòng thủ dân sự; xây dựng trái phép công trình trong phạm vi quy hoạch công trình phòng thủ dân sự, công trình phòng thủ dân sự hiện có. - Sử dụng trang thiết bị phòng thủ dân sự chuyên dụng không đúng mục đích khai thác, sử dụng không đúng công năng của công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của pháp luật về phòng thủ dân sự; bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng thủ dân sự; lợi dụng sự cố, thảm họa để huy động, sử dụng nguồn lực cho phòng thủ dân sự không đúng mục đích. - Lợi dụng hoạt động phòng thủ dân sự hoặc sự cố, thảm họa để xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Như vậy, pháp luật quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động phòng thủ dân sự theo quy định nêu trên.
Phòng thủ dân sự là gì? Những biện pháp nào được áp dụng khi có chiến tranh?
Pháp luật hiện hành quy định thế nào về phòng thủ dân sự? Có tất cả bao nhiêu cấp độ phòng thủ dân sự? Biện pháp nào được áp dụng khi có chiến tranh? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Phòng thủ dân sự là gì? Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Phòng thủ dân sự 2023 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2024) có giải thích về phòng thủ dân sự như sau: “Phòng thủ dân sự là bộ phận của phòng thủ đất nước, bao gồm các biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh; phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân.” Còn tại Từ điển Bách khoa quân sự có giải thích về phòng thủ dân sự như sau: Phòng thủ dân sự là biện pháp phòng thủ quốc gia được tiến hành trong thời bình và thời chiến để bảo vệ dân chúng và nền kinh tế quốc dân, hạn chế đến mức thấp nhất sự thiệt hại về người và của do các loại vũ khí và phương tiện chiến tranh hiện đại của địch gây ra, cũng như để thực hiện công tác cấp cứu và sửa chữa, phục hồi khẩn cấp, hoặc chống thiên tai (cháy rừng, bão lụt)…khắc phục kịp thời các hậu quả do dịch bệnh gây ra. Theo đó, kể cả là trong văn bản quy phạm pháp luật hay Từ điển bách khoa quân sự thì phòng thủ dân sự luôn được hiểu là các biện pháp phòng, chống, ứng phó và có thể là khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn… (2) Hiện tại có bao nhiêu cấp độ phòng thủ dân sự? Căn cứ Khoản 3 Điều 7 Luật Phòng thủ dân sự 2023 thì hiện tại có tất cả là 03 cấp độ phòng thủ dân sự, bao gồm: Phòng thủ dân sự cấp 01: Được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trọng phạm vi địa bàn cấp huyện. Trường hợp xảy ra diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của lực lượng chuyên trách và chính quyền địa phương cấp xã. Phòng thủ dân sự cấp độ 2: Được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trong phạm vi địa bàn cấp tỉnh, khi diễn biến và mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của chính quyền địa phương cấp huyện. Phòng thủ dân sự cấp độ 3: Được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trên địa bàn một hoặc một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi diễn biến và mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của chính quyền địa phương cấp tỉnh. Theo đó, có những tiêu chí dùng để xác định cấp độ phòng thủ dân sự như sau: - Phạm vi ảnh hưởng, khả năng lan rộng và hậu quả có thể xảy ra của sự cố, thảm họa. - Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, xã hội, dân cư, đặc điểm tình hình quốc phòng, an ninh của địa bàn chịu ảnh hưởng của sự cố, thảm họa. - Diễn biến, mức độ gây thiệt hại và thiệt hại. - Khả năng ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa của chính quyền địa phương và lực lượng phòng thủ dân sự. Như vậy, hiện tại có tất cả là 03 cấp độ phòng thủ dân sự như đã kể trên. (3) Những biện pháp phòng thủ dân sự nào được áp dụng khi có chiến tranh? Trong trường hợp hợp xảy ra chiến tranh sẽ áp dụng các biện pháp phòng thủ dân sự được quy định tại Điều 26 Luật Phòng thủ dân sự 2023 như sau: - Triển khai hệ thống đài quan sát, thông báo, báo động và cảnh báo. - Tổ chức sơ tán người, tài sản. - Cất giấu trang thiết bị vào các công trình ngầm, hang, động. - Dự trữ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và nước uống. - Xây dựng bổ sung hầm ẩn nấp, công trình ngầm, công trình phòng, tránh kết hợp với ngụy trang, nghi binh; triển khai mục tiêu giả, hạn chế ánh sáng, tiếng động vào ban đêm. - Khắc phục, vô hiệu hóa vũ khí hủy diệt hàng loạt. Bên cạnh đó, dựa trên tình hình thực tế mà người có thẩm quyền sẽ ra quyết định áp dụng các biện pháp nêu trên hoặc các biện pháp theo quy định tại Khoản 1 Điều 22, Khoản 1 Điều 23, Khoản 1 Điều 24 và Khoản 1 Điều 25 Luật Phòng thủ dân sự 2023 hay quy định của pháp luật về tình trạng chiến tranh.
Đẩy nhanh tiến độ triển khai thi hành Luật Phòng thủ dân sự
Ngày 20/10/2023 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1217/QĐ-TTg năm 2023 ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Phòng thủ dân sự 2023. Theo đó, Thủ tướng yêu cầu đẩy nhanh tiến độ triển khai thi hành Luật Phòng thủ dân sự theo Kế hoạch như sau: Mục đích ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Phòng thủ dân sự - Xác định cụ thể nội dung công việc, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thi hành Luật Phòng thủ dân sự 2023, bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả. - Xác định trách nhiệm phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương trong việc tiến hành các hoạt động triển khai thi hành Luật Phòng thủ dân sự 2023 trên phạm vi cả nước. - Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, Nhân dân và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc thi hành Luật Phòng thủ dân sự 2023. Nội dung Kế hoạch triển khai thi hành Luật Phòng thủ dân sự * Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật liên quan đến phòng thủ dân sự để đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban hành mới văn bản phù hợp với Luật Phòng thủ dân sự 2023. - Ở trung ương + Cơ quan chủ trì: Các bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành, liên tịch ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, gửi kết quả rà soát về Bộ Quốc phòng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. + Thời gian hoàn thành: Tháng 01 năm 2024. - Ở địa phương + Cơ quan chủ trì: UBND các cấp, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt rà soát, hệ thống văn bản do mình ban hành, liên tịch ban hành; ban hành các văn bản theo thẩm quyền hoặc đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, gửi Bộ Quốc phòng tổng hợp. + Thời gian hoàn thành: Tháng 01 năm 2024. * Xây dựng Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng thủ dân sự 2023. - Cơ quan chủ trì: Bộ Quốc phòng. - Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, các bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan liên quan. - Thời gian trình Chính phủ: Tháng 4 năm 2024. * Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến và tập huấn nội dung Luật Phòng thủ dân sự. - Biên soạn tài liệu phục vụ công tác phổ biến Luật Phòng thủ dân sự 2023 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. + Cơ quan thực hiện: Bộ Quốc phòng. + Cơ quan phối hợp: Các bộ, ngành liên quan. + Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo. - Tổ chức Hội nghị quán triệt, phổ biến Luật Phòng thủ dân sự 2023 và các văn bản quy định chi tiết một số điều của Luật đối với các cơ quan trung ương và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. + Cơ quan chủ trì: Bộ Quốc phòng. + Cơ quan phối hợp: Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan. + Hình thức: Trực tiếp và trực tuyến. + Thời gian thực hiện: Quý II và quý III năm 2024. - Tổ chức Hội nghị quán triệt, phổ biến Luật Phòng thủ dân sự 2023 và các văn bản quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng thủ dân sự 2023 tại các địa phương. + Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. + Cơ quan phối hợp: Cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, chính quyền địa phương, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. + Hình thức: Trực tiếp và trực tuyến. + Thời gian thực hiện: Quý II và quý III năm 2024. - Tổ chức tuyên truyền Luật Phòng thủ dân sự và các văn bản quy định chi tiết một số điều của Luật trên các phương tiện thông tin đại chúng. + Cơ quan thực hiện: Bộ TT&TT, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, các phương tiện thông tin đại chúng khác ở trung ương và địa phương. + Cơ quan phối hợp: Bộ Quốc phòng, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.a + Thời gian thực hiện: Thường xuyên. Xem thêm Quyết định 1217/QĐ-TTg năm 2023 có hiệu lực từ ngày 20/10/2023.
Thảm họa là gì? Biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp
Cho tôi hỏi thế nào được xem là thảm họa? Thông tin cơ bản về sự cố, thảm họa bao gồm những gì? Khi xảy ra thảm họa có phải giãn cách xã hội, cách ly tập trung người ở khu vực thảm họa không? 1. Thảm họa là gì? Hiện tại theo quy định tại Khoản 13 Điều 2 Luật quốc phòng năm 2018: Thảm họa là biến động do thiên nhiên, dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô rộng hoặc do con người gây ra hoặc do hậu quả chiến tranh làm thiệt hại nghiêm trọng về người, tài sản, môi trường. Nội dung nêu trên sẽ được bãi bỏ và thay vào đó thảm họa được quy định tại Khoản 3 Điều 2 Luật Phòng thủ dân sự 2023 từ 01/07/2023 như sau: Thảm họa là biến động do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô rộng hoặc do con người, hậu quả chiến tranh gây ra làm thiệt hại nghiêm trọng về người, tài sản, môi trường. => Theo đó, thảm họa bao gồm các biến động do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm, hậu quả của chiến tranh. 2. Thông tin cơ bản về sự cố, thảm họa Tại Điều 6 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về thông tin về sự cố, thảm họa. - Thông tin cơ bản về sự cố, thảm họa bao gồm loại sự cố, thảm họa; thời gian địa điểm, cường độ, cấp độ, mức độ nguy hiểm của sự cố, thảm họa; dự kiến khu vực ảnh hưởng, dự báo diễn biến của sự cố, thảm họa, cảnh báo và khuyến cáo các biện pháp ứng phó. - Thông tin về nguy cơ và diễn biến của sự cố, thảm họa phải kịp thời, chính xác, được truyền tải bằng ngôn ngữ tiếng Việt và ngôn ngữ khác phù hợp với từng loại đối tượng, nhất là đối tượng dễ bị tổn thương. Đối tượng dễ bị tổn thương là người, nhóm người có đặc điểm và hoàn cảnh khiến họ có khả năng phải chịu nhiều tác động bất lợi hơn từ sự cố, thảm họa so với những nhóm người khác trong cộng đồng, bao gồm trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người khuyết tật, người bị bệnh hiểm nghèo, người nghèo, người mất năng lực hành vi dân sự, người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật. - Trường hợp cần thiết được truyền tải bằng tiếng dân tộc thiểu số và tiếng nước ngoài. - Chính phủ quy định việc sử dụng chung 01 số điện thoại để tiếp nhận thông tin về sự cố, thảm họa trên phạm vi toàn quốc. 3. Biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp Tại Điều 25 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp bao gồm: - Biện pháp được áp dụng trong phòng thủ dân sự cấp độ 1; - Biện pháp được áp dụng trong phòng thủ dân sự cấp độ 2; - Biện pháp được áp dụng trong phòng thủ dân sự cấp độ 3; - Giãn cách xã hội; cách ly tập trung người đi và đến từ khu vực xảy ra thảm họa; - Hỗ trợ an sinh xã hội tại khu vực cách ly, khu vực bị chia cắt, khu vực xảy ra thảm họa; - Ổn định tâm lý của người dân trong khu vực xảy ra thảm họa; - Dừng hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở khu vực xảy ra thảm họa. Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, căn cứ tình hình thực tế quyết định áp dụng biện pháp và quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp. Người chỉ huy đơn vị quân đội được giao quản lý địa phương thiết quân luật, căn cứ tình hình thực tế quyết định áp dụng các biện pháp, quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và quy định của pháp luật về thiết quân luật. Như vậy, khi xảy ra sự cố, thảm họa, người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp phòng thủ dân sự trong tình trạng khẩn cấp, trong đó có bao gồm về giãn cách xã hội, cách ly tập trung người đi và đến từ khu vực xảy ra thảm họa.
Biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng chiến tranh từ 01/07/2024
Phòng thủ dân sự là gì? Các biện pháp phòng thủ dân sự nào được áp dụng trong tình trạng chiến tranh? Khi xảy ra sự cố, thảm họa cơ quan nào có thẩm quyền huy động lực lượng thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự? 1. Quy định về phòng thủ dân sự và các cấp độ phòng thủ dân sự Tại Khoản 1 Điều 2 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về phòng thủ dân sự như sau: Phòng thủ dân sự là bộ phận của phòng thủ đất nước, bao gồm các biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh; phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân. Tại Khoản 1 Điều 7 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định: Cấp độ phòng thủ dân sự là sự phân định mức độ áp dụng các biện pháp của các cấp chính quyền trong phạm vi quản lý để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, làm cơ sở xác định trách nhiệm, biện pháp, nguồn lực của các cấp chính quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng thủ dân sự. Theo đó sẽ có 03 cấp độ phòng thủ dân sự như sau: - Phòng thủ dân sự cấp độ 1 được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trọng phạm vi địa bàn cấp huyện, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của lực lượng chuyên trách và chính quyền địa phương cấp xã; - Phòng thủ dân sự cấp độ 2 được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trong phạm vi địa bàn cấp tỉnh, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của chính quyền địa phương cấp huyện; - Phòng thủ dân sự cấp độ 3 được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trên địa bàn một hoặc một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của chính quyền địa phương cấp tỉnh. Cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào các tiêu chí sau để xác định cấp độ phòng thủ dân sự: - Phạm vi ảnh hưởng, khả năng lan rộng và hậu quả có thể xảy ra của sự cố, thảm họa; - Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, xã hội, dân cư, đặc điểm tình hình quốc phòng, an ninh của địa bàn chịu ảnh hưởng của sự cố, thảm họa; - Diễn biến, mức độ gây thiệt hại và thiệt hại do sự cố, thảm họa gây ra; - Khả năng ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa của chính quyền địa phương và lực lượng phòng thủ dân sự. 2. Các biện pháp phòng thủ dân sự nào được áp dụng trong tình trạng chiến tranh Tại Điều 26 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về các biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng chiến tranh bao gồm: - Triển khai hệ thống đài quan sát, thông báo, báo động và cảnh báo; - Tổ chức sơ tán người, tài sản; - Cất giấu trang thiết bị vào các công trình ngầm, hang, động; - Dự trữ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và nước uống; - Xây dựng bổ sung hầm ẩn nấp, công trình ngầm, công trình phòng, tránh kết hợp với ngụy trang, nghi binh; triển khai mục tiêu giả, hạn chế ánh sáng, tiếng động vào ban đêm; - Khắc phục, vô hiệu hóa vũ khí hủy diệt hàng loạt. Tùy vào tình hình thực tế mà người có thẩm quyền sẽ quyết định các biện pháp phòng thủ dân sự được nêu như trên và các biện pháp phòng thủ dân sự cấp độ 1, 2, 3, biện pháp phòng thủ dân sự trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của Luật Phòng thủ dân sự 2023 khi xảy ra tình trạng chiến tranh. 3. Cơ quan nào có thẩm quyền huy động lực lượng thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự Theo Điều 21 Luật Phòng thủ dân sự 2023, cơ quan có thẩm quyền điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản bao gồm: - Bộ trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản theo quy định của pháp luật để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản của các cơ quan, tổ chức và người dân trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa. - Trang thiết bị, tài sản được huy động để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa phải được hoàn trả ngay sau khi kết thúc nhiệm vụ; trường hợp bị thiệt hại thì được bồi thường theo quy định của pháp luật. - Trong trường hợp cấp thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi xảy ra sự cố, thảm họa đề nghị tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn quản lý hỗ trợ, giúp đỡ để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa. => Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ 01/07/2024 xác định 3 cấp độ phòng thủ dân sự, đồng thời quy định về các biện pháp phòng thủ dân sự, trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với sự cố, thảm họa.
9 Hành vi bị nghiêm cấm trong phòng thủ dân sự bao gồm những hành vi nào?
Ngày 20/06/2023, Quốc hội đã thông qua Luật Phòng thủ dân sự 2023. Theo đó, Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về 9 hành vi bị nghiêm cấm trong phòng thủ dân sự như sau: (1) 9 Hành vi bị nghiêm cấm trong phòng thủ dân sự Tại Điều 10 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng thủ dân sự bao gồm: - Chống đối, cản trở, cố ý trì hoãn hoặc không chấp hành, sự chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự của cơ quan hoặc người có thẩm quyền; từ chối tham gia tìm kiếm, cứu nạn trong trường hợp điều kiện thực tế cho phép. - Làm hư hỏng, phá hủy, chiếm đoạt trang thiết bị, công trình phòng thủ dân sự. - Gây ra sự cố, thảm họa làm tổn hại đến tính mạng, sức khỏe con người; thiệt hại tài sản của Nhà nước, Nhân dân, cơ quan, tổ chức, môi trường và nền kinh tế quốc dân. - Đưa tin sai sự thật về sự cố, thảm họa. - Cố ý tạo chướng ngại vật cản trở hoạt động phòng thủ dân sự. - Xây dựng công trình làm giảm hoặc làm mất công năng của công trình phòng thủ dân sự; xây dựng trái phép công trình trong phạm vi quy hoạch công trình phòng thủ dân sự, công trình phòng thủ dân sự hiện có. - Sử dụng trang thiết bị phòng thủ dân sự chuyên dụng không đúng mục đích khai thác, sử dụng không đúng công năng của công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của pháp luật về phòng thủ dân sự; bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng thủ dân sự; lợi dụng sự cố, thảm họa để huy động, sử dụng nguồn lực cho phòng thủ dân sự không đúng mục đích. - Lợi dụng hoạt động phòng thủ dân sự hoặc sự cố, thảm họa để xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. (2) 7 Nguyên tắc hoạt động trong phòng thủ dân sự 7 Nguyên tắc hoạt động trong phòng thủ dân sự được quy định tại Điều 3 Luật Phòng thủ dân sự 2023 bao gồm: 1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; phát huy vai trò, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể và Nhân dân. 3. Được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương; có sự phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức và lực lượng trong hoạt động phòng thủ dân sự. 4. Phòng thủ dân sự phải chuẩn bị từ sớm, từ xa, phòng là chính; thực hiện phương châm bốn tại chỗ kết hợp với chi viện, hỗ trợ của trung ương, địa phương khác và cộng đồng quốc tế; chủ động đánh giá nguy cơ xảy ra sự cơ, thảm họa, xác định cấp độ phòng thủ dân sự và áp dụng các biện pháp phòng thủ dân sự phù hợp để ứng phó, khắc phục kịp thời hậu quả chiến tranh, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, ổn định đời sống Nhân dân. 5. Kết hợp phòng thủ dân sự với bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của Nhân dân, bảo vệ môi trường, hộ sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu. 6. Việc áp dụng các biện pháp, huy động nguồn lực trong phòng thủ dân sự phải kịp thời, hợp lý, khả thi, hiệu quả, tránh lãng phí và phù hợp với đối tượng, cấp độ phòng thủ dân sự theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 7. Hoạt động phòng thủ dân sự phải bảo đảm tính nhân đạo, công bằng, minh bạch, bình đẳng giới và ưu tiên đối tượng dễ bị tổn thương. (3) 3 Nguyên tắc quốc tế trong hoạt động phòng thủ dân sự Tại khoản 1 Điều 9 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về 3 nguyên tắc hợp tác quốc tế trong phòng thủ dân sự bao gồm: - Bảo đảm tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan. - Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế hợp tác trong phòng thủ dân sự; - Mở rộng, phát triển đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ; phối hợp tìm kiếm, cứu nạn; đầu tư, xây dựng công trình phòng thủ dân sự. * Lưu ý: Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024.
Đã thông qua Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ 01/7/2024
Luật Phòng thủ dân sự 2023 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 20/6/2023. Theo đó, quy định những cấp độ phòng thủ dân sự và các biện pháp được áp dụng. Tại Luật Phòng thủ dân sự 2023 giải thích “Phòng thủ dân sự” là bộ phận của phòng thủ đất nước, bao gồm các biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh; phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân. Cấp độ phòng thủ dân sự là sự phân định mức độ áp dụng các biện pháp của các cấp chính quyền trong phạm vi quản lý để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, làm cơ sở xác định trách nhiệm, biện pháp, nguồn lực của các cấp chính quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng thủ dân sự. Trong đó: Phòng thủ dân sự cấp độ 1: được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trọng phạm vi địa bàn cấp huyện, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của lực lượng chuyên trách và chính quyền địa phương cấp xã. Biện pháp được áp dụng trong phòng thủ dân sự cấp độ 1: - Sơ tán người, tài sản ra khỏi khu vực nguy hiểm; - Bảo đảm phương tiện, trang bị bảo vệ cá nhân, lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm thiết yếu khác cho người trong khu vực xảy ra sự cố, thảm họa; - Cấm, hạn chế người, phương tiện vào những khu vực nguy hiểm; - Phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an ninh, trật tự tại khu vực xảy ra sự cố, thảm họa; - Tiêu tẩy, khử độc, khử khuẩn, vệ sinh môi trường; - Bảo vệ công trình phòng thủ dân sự. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là người quyết định áp dụng biện pháp phòng thủ dân sự tại cấp độ 1. Phòng thủ dân sự cấp độ 2: được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trong phạm vi địa bàn cấp tỉnh, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của chính quyền địa phương cấp huyện. Biện pháp được áp dụng trong phòng thủ dân sự cấp độ 2: - Các biện pháp quy định tại cấp độ 1; - Cách ly, giãn cách xã hội phù hợp với mức độ của sự cố, thảm họa trên địa bàn; - Chuyển đổi hình thức hoặc tạm dừng hoạt động của trường học; tạm dừng hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thiết yếu; - Hạn chế hoặc tạm dừng tổ chức lễ hội, nghi lễ tôn giáo, giải đấu thể thao, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, sự kiện và hoạt động khác có tập trung đông người; - Kiểm tra, kiểm soát hoạt động giao thông tại khu vực xảy ra sự cố, thảm họa; - Áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng theo quy định của pháp luật. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người quyết định áp dụng biện pháp phòng thủ dân sự cấp độ 2. Phòng thủ dân sự cấp độ 3: được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trên địa bàn một hoặc một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của chính quyền địa phương cấp tỉnh. Biện pháp được áp dụng trong phòng thủ dân sự cấp độ 3: - Các biện pháp quy định tại cấp độ 2; - Cách ly lập trung, giãn cách xã hội phù hợp với mức độ của sự cố, thảm họa trên địa bàn; - Tạm dừng hoạt động của trường học; - Tạm dừng tổ chức lễ hội, nghi lễ tôn giáo, giải đấu thể thao, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, sự kiện và hoạt động khác có tập trung đông người; - Hạn chế hoặc tạm dừng việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh nếu thấy cần thiết để bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ sức khỏe cộng đồng; - Hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động giao thông, vận tải ra, vào địa bàn xảy ra sự cố, thảm họa, trừ trường hợp vì lý do công vụ; - Tạm dừng giải quyết thủ tục hành chính trực tiếp; áp dụng giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến. Thủ tướng Chính phủ là người quyết định áp dụng biện pháp phòng thủ dân sự quy định tại cấp độ 3. Ngoài ra, tại Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp và tình trạng chiến tranh như sau: Biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp: - Các biện pháp quy định tại cấp độ 3; - Giãn cách xã hội; cách ly tập trung người đi và đến từ khu vực xảy ra thảm họa; - Hỗ trợ an sinh xã hội tại khu vực cách ly, khu vực bị chia cắt, khu vực xảy ra thảm họa; - Ổn định tâm lý của người dân trong khu vực xảy ra thảm họa; - Dừng hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở khu vực xảy ra thảm họa. Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, căn cứ tình hình thực tế quyết định áp dụng biện pháp phòng thủ dân sự khẩn cấp và quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp. Đồng thời, người chỉ huy đơn vị quân đội được giao quản lý địa phương thiết quân luật, căn cứ tình hình thực tế quyết định áp dụng biện pháp phòng thủ dân sự khẩn cấp, quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và quy định của pháp luật về thiết quân luật. Biện pháp phòng thủ dân sự áp dụng trong tình trạng chiến tranh: - Triển khai hệ thống đài quan sát, thông báo, báo động và cảnh báo; - Tổ chức sơ tán người, tài sản; - Cất giấu trang thiết bị vào các công trình ngầm, hang, động; - Dự trữ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và nước uống; - Xây dựng bổ sung hầm ẩn nấp, công trình ngầm, công trình phòng, tránh kết hợp với ngụy trang, nghi binh; triển khai mục tiêu giả, hạn chế ánh sáng, tiếng động vào ban đêm; - Khắc phục, vô hiệu hóa vũ khí hủy diệt hàng loạt. Căn cứ tình hình thực tế, người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp phòng thủ dân sự cấp độ 1, cấp độ 2, cấp độ 3, khẩn cấp và biện pháp phòng thủ dân sự trong tình trạng chiến tranh và quy định của pháp luật về tình trạng chiến tranh. Xem chi tiết tại Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ 01/7/2024.
Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách là gì? Quy định về các cấp độ phòng thủ dân sự hiện nay?
Ý nghĩa của câu thành ngữ “Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách” là gì và quy định hiện nay về các cấp độ phòng thủ dân sự được xác định như thế nào? 1. Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách là gì? Câu thành ngữ "Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách" mang ý nghĩa sâu sắc về trách nhiệm của mỗi công dân đối với vận mệnh đất nước. Về nghĩa đen, "hưng" có nghĩa là thịnh vượng, "vong" có nghĩa là suy tàn. Cụm từ này ám chỉ sự thăng trầm của đất nước có lúc phát triển, có lúc suy yếu. “Thất phu” chỉ những người dân bình thường, không có địa vị cao trong xã hội, thường ám chỉ nam giới nhưng cũng có thể hiểu là mọi người dân. "Hữu" nghĩa là có, "trách" nghĩa là trách nhiệm. Theo đó, "Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách" có thể hiểu là nước nhà hưng thịnh hay suy vong, dân thường cũng phải có trách nhiệm. Câu thành ngữ "Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách" mang ý nghĩa sâu sắc về trách nhiệm của mỗi công dân đối với vận mệnh đất nước. Khẳng định rằng sự thịnh suy của quốc gia không chỉ là trách nhiệm của những người đứng đầu hay có quyền lực, mà ngay cả những người dân bình thường nhất cũng phải gánh vác vai trò trong việc bảo vệ và xây dựng tổ quốc. Khi đất nước hưng thịnh, mỗi người cần phải duy trì và phát triển sự phồn vinh ấy. Ngược lại, khi đất nước suy yếu, mọi người càng phải đoàn kết, chung tay giúp đỡ để vượt qua khó khăn. Câu thành ngữ không chỉ thể hiện tinh thần yêu nước mạnh mẽ mà còn khuyến khích tinh thần trách nhiệm, ý thức công dân và sự đồng lòng của toàn thể dân tộc. Trong cuộc sống hiện đại, thông điệp này vẫn giữ nguyên giá trị, nhắc nhở rằng dù ở bất kỳ vị trí nào trong xã hội, mỗi cá nhân đều có vai trò trong sự phát triển bền vững của quốc gia, từ những việc nhỏ như tuân thủ pháp luật, bảo vệ môi trường, đến đóng góp cho cộng đồng. Ngày nay, trong thời kỳ hòa bình và phát triển, trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc còn bao gồm các nhiệm vụ phòng, chống và khắc phục sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ Nhân dân và nền kinh tế. Đây là nhiệm vụ của phòng thủ dân sự. Vậy hiện nay, các cấp độ phòng thủ dân sự được quy định như thế nào? Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách - Các cấp độ phòng thủ dân sự hiện nay (Ảnh minh họa – Nguồn Internet) 2. Phòng thủ dân sự là gì? Cấp độ phòng thủ dân sự là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Phòng thủ dân sự 2023, phòng thủ dân sự là bộ phận của phòng thủ đất nước, bao gồm các biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh; phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân. Căn cứ khoản 1 Điều 7 Luật Phòng thủ dân sự 2023, cấp độ phòng thủ dân sự là sự phân định mức độ áp dụng các biện pháp của các cấp chính quyền trong phạm vi quản lý để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, làm cơ sở xác định trách nhiệm, biện pháp, nguồn lực của các cấp chính quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng thủ dân sự. 3. Hiện nay có những cấp độ phòng thủ dân sự nào? Căn cứ khoản 3 Điều 7 Luật Phòng thủ dân sự 2023, các cấp độ phòng thủ dân sự hiện nay bao gồm: (i) Phòng thủ dân sự cấp độ 1 được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trọng phạm vi địa bàn cấp huyện, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của lực lượng chuyên trách và chính quyền địa phương cấp xã. (ii) Phòng thủ dân sự cấp độ 2 được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trong phạm vi địa bàn cấp tỉnh, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của chính quyền địa phương cấp huyện. (iii) Phòng thủ dân sự cấp độ 3 được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trên địa bàn một hoặc một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của chính quyền địa phương cấp tỉnh. Tóm lại, câu thành ngữ "Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách" nhắc nhở rằng mỗi công dân đều có trách nhiệm bảo vệ và xây dựng đất nước, bất kể hưng thịnh hay suy vong. Trong bối cảnh hiện đại, trách nhiệm này không chỉ gói gọn trong việc bảo vệ lãnh thổ mà còn mở rộng đến các nhiệm vụ phòng thủ dân sự như phòng chống, khắc phục hậu quả thảm họa, dịch bệnh và bảo vệ nền kinh tế quốc dân. Luật Phòng thủ dân sự 2023 đã quy định rõ các cấp độ phòng thủ dân sự, từ cấp độ huyện đến cấp độ quốc gia, nhằm đảm bảo sự ứng phó kịp thời và hiệu quả khi đất nước đối mặt với những nguy cơ tiềm ẩn, góp phần duy trì an ninh và ổn định quốc gia.
Nội dung quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự
Quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự theo Luật Phòng thủ dân sự 2023 bao gồm các nội dung quan trọng như xây dựng, ban hành và thực hiện văn bản pháp luật, chiến lược, kế hoạch nhằm bảo vệ đất nước trước các mối đe dọa từ thiên tai, sự cố và thảm họa. Trong đó, quy định cụ thể về vào trò của Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các cơ quan địa phương. 1. Nội dung quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự Căn cứ Điều 42 Luật Phòng thủ dân sự 2023 thì nội dung quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự bao gồm: - Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng thủ dân sự; xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phòng thủ dân sự; - Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến thức về phòng thủ dân sự; - Tổ chức đào tạo, huấn luyện, diễn tập, xây dựng lực lượng, công trình và bảo đảm trang thiết bị phòng thủ dân sự; - Hợp tác quốc tế về phòng thủ dân sự; - Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng về phòng thủ dân sự. Bên cạnh đó, trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự được quy định như sau: - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự trong phạm vi cả nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự thuộc phạm vi lĩnh vực được phân công trong phạm vi cả nước; - Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự tại địa phương. 2. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng về phòng thủ dân sự Theo Điều 43 Luật Phòng thủ dân sự 2023 thì Bộ Quốc phòng là đầu mối chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự; chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương thực hiện các nhiệm vụ sau đây: - Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực quản lý; - Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các vấn đề liên ngành về phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật; - Xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự, Kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia; hướng dẫn Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương xây dựng kế hoạch, bảo đảm trang thiết bị thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực được phân công trong phạm vi cả nước; - Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, huấn luyện, diễn tập, bồi dưỡng kiến thức phòng thủ dân sự cho lực lượng phòng thủ dân sự trên lĩnh vực được phân công; - Hướng dẫn xây dựng các công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng gắn với thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ; - Tổ chức nghiên cứu, phổ biến, ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến và hiện đại về phòng thủ dân sự; - Thực hiện hợp tác quốc tế về phòng thủ dân sự; - Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng về phòng thủ dân sự thuộc phạm vi quản lý. 3. Trách nhiệm của Bộ Công an về phòng thủ dân sự Tại Điều 44 Luật Phòng thủ dân sự 2023 thì Bộ Công an có trách nhiệm về phòng thủ dân sự như sau: - Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực quản lý. - Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương xây dựng kế hoạch, phương án và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, khu vực xảy ra sự cố, thảm họa. - Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch cấp quốc gia ứng phó sự cố cháy lớn; ứng phó sự cố an ninh mạng. - Xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự trong Công an nhân dân; phối hợp tổ chức lực lượng, phương tiện sẵn sàng ứng phó sự cố, thảm họa, tìm kiếm, cứu nạn theo quy định. - Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, huấn luyện, diễn tập, bồi dưỡng kiến thức phòng thủ dân sự cho lực lượng phòng thủ dân sự trong lĩnh vực được phân công. - Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương đấu tranh với hoạt động lợi dụng sự cố, thảm họa để gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự theo Luật Phòng thủ dân sự 2023 đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an toàn cho xã hội trước các mối đe dọa từ thiên tai, sự cố và thảm họa.Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cùng các cơ quan địa phương đều có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ để thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Điều này góp phần tăng cường khả năng phòng thủ và ứng phó kịp thời, hiệu quả trước các tình huống khẩn cấp, đảm bảo an toàn cho đời sống và tài sản của người dân.
Lực lượng phòng thủ dân sự từ ngày 01/7/2024
Luật Phòng thủ dân sự 2023 được Quốc hội thông qua ngày 20/6/2023 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024. 1. Lực lượng phòng thủ dân sự Căn cứ Điều 35 Luật Phòng thủ dân sự 2023 thì hiện nay, lực lượng phòng thủ dân sự bao gồm lực lượng nòng cốt và lực lượng rộng rãi. Trong đó: - Lực lượng nòng cốt bao gồm: + Dân quân tự vệ, dân phòng; + Lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và của Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương. - Lực lượng rộng rãi do toàn dân tham gia. 2. Hoạt động chỉ đạo phòng thủ dân sự Hoạt động chỉ đạo phòng thủ dân sự là các hoạt động được quy định tại Điều 31 Luật Phòng thủ dân sự 2023 bao gồm: - Theo dõi, giám sát nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa; nắm chắc diễn biến tình hình; thông báo cho các lực lượng, người dân tin tức có liên quan. - Xác định cấp độ và áp dụng biện pháp phòng thủ dân sự phù hợp. - Chuẩn bị phương án ứng phó; tổ chức kiểm tra địa bàn có nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa. - Bổ sung lực lượng, sẵn sàng triển khai sở chỉ huy tại chỗ, chỉ đạo trực tiếp khu vực trọng yếu, địa bàn trọng điểm. - Kiểm tra địa điểm sơ tán, tập kết để sẵn sàng sử dụng khi chuyển lên cấp độ phòng thủ dân sự cao hơn. Bên cạnh đó, thẩm quyền chỉ đạo phòng thủ dân sự như sau: - Chính phủ chỉ đạo phòng thủ dân sự trên phạm vi cả nước. - Bộ Quốc phòng giúp Chính phủ chỉ đạo về phòng thủ dân sự. - Các Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện phòng thủ dân sự trong lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật. - Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện phòng thủ dân sự tại địa phương theo quy định của pháp luật. 3. Chỉ huy lực lượng phòng thủ dân sự Căn cứ Điều 33 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về chỉ huy lực lượng phòng thủ dân sự như sau: - Việc chỉ huy các lực lượng phòng thủ dân sự của Bộ, ngành trung ương cơ quan ngang Bộ, địa phương do Bộ trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ huy các lực lượng, phương tiện trên địa bàn để ứng phó kịp thời ngay khi sự cố, thảm họa xảy ra trên địa bàn quản lý. - Việc chỉ huy trong các cấp độ phòng thủ dân sự được quy định như sau: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ huy các lực lượng, phương tiện trên địa bàn để thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự cấp độ 1 quy định tại Điều 22 Luật Phòng thủ dân sự 2023 và biện pháp khác theo quy định của pháp luật có liên quan; - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ huy các lực lượng, phương tiện trên địa bàn để thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự cấp độ 2 quy định tại Điều 23 Luật Phòng thủ dân sự 2023 và biện pháp khác theo quy định của pháp luật có liên quan; - Thủ tướng Chính phủ chỉ huy lực lượng, phương tiện của Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương để thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự cấp độ 3 quy định tại Điều 24 Luật Phòng thủ dân sự 2023 và biện pháp khác theo quy định của pháp luật có liên quan; - Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó, khắc phục của các lực lượng, phương tiện trên địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia và Thủ tướng Chính phủ. - Người đứng đầu các cơ quan chuyên môn ở địa phương theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chỉ huy lực lượng thuộc quyền thực hiện phòng thủ dân sự trong lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật. - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan chỉ huy các đơn vị thuộc quyền thực hiện phòng thủ dân sự ở khu vực quân đội quản lý và trên các vùng biển Việt Nam không thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Người chỉ huy đơn vị quân đội, công an điều động và chỉ huy lực lượng thuộc quyền tham gia, phối hợp thực hiện hoạt động phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật. Luật Phòng thủ dân sự 2023 đã thiết lập một khuôn khổ pháp lý chi tiết và rõ ràng cho công tác phòng thủ dân sự tại Việt Nam. Công tác chỉ đạo và chỉ huy lực lượng phòng thủ dân sự được thực hiện ở nhiều cấp độ, từ trung ương đến địa phương, đảm bảo khả năng ứng phó kịp thời với các sự cố, thảm họa có thể xảy ra. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng này là yếu tố quan trọng để đảm bảo an ninh, trật tự và bảo vệ người dân trong mọi tình huống khẩn cấp.
Quy định về nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự hiện nay?
Phòng thủ dân sự là bộ phận của phòng thủ đất nước, bao gồm các biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh; phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân. Vậy pháp luật quy định như thế nào về nguyên hoạt động phòng thủ dân sự hiện nay? Quy định về nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự hiện nay? Căn cứ Điều 3 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có quy định về nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự như sau: - Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; phát huy vai trò, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể và Nhân dân. - Được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương; có sự phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức và lực lượng trong hoạt động phòng thủ dân sự. - Phòng thủ dân sự phải chuẩn bị từ sớm, từ xa, phòng là chính; thực hiện phương châm bốn tại chỗ kết hợp với chi viện, hỗ trợ của trung ương, địa phương khác và cộng đồng quốc tế; chủ động đánh giá nguy cơ xảy ra sự cơ, thảm họa, xác định cấp độ phòng thủ dân sự và áp dụng các biện pháp phòng thủ dân sự phù hợp để ứng phó, khắc phục kịp thời hậu quả chiến tranh, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, ổn định đời sống Nhân dân. - Kết hợp phòng thủ dân sự với bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của Nhân dân, bảo vệ môi trường, hộ sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu. - Việc áp dụng các biện pháp, huy động nguồn lực trong phòng thủ dân sự phải kịp thời, hợp lý, khả thi, hiệu quả, tránh lãng phí và phù hợp với đối tượng, cấp độ phòng thủ dân sự theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Hoạt động phòng thủ dân sự phải bảo đảm tính nhân đạo, công bằng, minh bạch, bình đẳng giới và ưu tiên đối tượng dễ bị tổn thương. Như vậy, hoạt động phòng thủ dân sự dựa trên nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước và đảm bảo thực hiện theo các nguyên tắc khác nêu trên. Chính sách của Nhà nước về phòng thủ dân sự được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 5 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có quy định về chính sách của Nhà nước về phòng thủ dân sự như sau: - Ưu tiên đầu tư xây dựng công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng theo quy hoạch, kế hoạch; mua sắm trang thiết bị phòng thủ dân sự. - Nâng cao năng lực cho lực lượng phòng thủ dân sự, xây dựng lực lượng chuyên trách về tổ chức và trang bị hiện đại, chuyên nghiệp; tăng cường trang bị, phương tiện lưỡng dụng cho lực lượng vũ trang. - Huy động các nguồn lực của cơ quan, tổ chức, cá nhân để thực hiện, hoạt động phòng thủ dân sự. - Phát triển, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến và hiện đại vào hoạt động phòng thủ dân sự. - Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, ưu tiên thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao để bảo đảm cho hoạt động phòng thủ dân sự. - Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân ủng hộ vật chất, tài chính, tinh thần cho hoạt động phòng thủ dân sự trên nguyên tắc tự nguyện, không trái với pháp luật Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế. - Bảo đảm dự trữ quốc gia cho hoạt động phòng thủ dân sự. Theo đó, Nhà nước ban hành các chính sách về phòng thủ dân sự như ưu tiên đầu tư xây dựng công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng theo quy hoạch, kế hoạch; mua sắm trang thiết bị phòng thủ dân sự. Nâng cao năng lực cho lực lượng phòng thủ dân sự, xây dựng lực lượng chuyên trách về tổ chức và trang bị hiện đại, chuyên nghiệp; tăng cường trang bị, phương tiện lưỡng dụng cho lực lượng vũ trang,... Hành vi nào bị nghiêm cấm trong phòng thủ dân sự? Căn cứ Điều 10 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng thủ dân sự như sau: - Chống đối, cản trở, cố ý trì hoãn hoặc không chấp hành, sự chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự của cơ quan hoặc người có thẩm quyền; từ chối tham gia tìm kiếm, cứu nạn trong trường hợp điều kiện thực tế cho phép. - Làm hư hỏng, phá hủy, chiếm đoạt trang thiết bị, công trình phòng thủ dân sự. - Gây ra sự cố, thảm họa làm tổn hại đến tính mạng, sức khỏe con người; thiệt hại tài sản của Nhà nước, Nhân dân, cơ quan, tổ chức, môi trường và nền kinh tế quốc dân. - Đưa tin sai sự thật về sự cố, thảm họa. - Cố ý tạo chướng ngại vật cản trở hoạt động phòng thủ dân sự. - Xây dựng công trình làm giảm hoặc làm mất công năng của công trình phòng thủ dân sự; xây dựng trái phép công trình trong phạm vi quy hoạch công trình phòng thủ dân sự, công trình phòng thủ dân sự hiện có. - Sử dụng trang thiết bị phòng thủ dân sự chuyên dụng không đúng mục đích khai thác, sử dụng không đúng công năng của công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của pháp luật về phòng thủ dân sự; bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng thủ dân sự; lợi dụng sự cố, thảm họa để huy động, sử dụng nguồn lực cho phòng thủ dân sự không đúng mục đích. - Lợi dụng hoạt động phòng thủ dân sự hoặc sự cố, thảm họa để xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Như vậy, pháp luật quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động phòng thủ dân sự theo quy định nêu trên.
Phòng thủ dân sự là gì? Những biện pháp nào được áp dụng khi có chiến tranh?
Pháp luật hiện hành quy định thế nào về phòng thủ dân sự? Có tất cả bao nhiêu cấp độ phòng thủ dân sự? Biện pháp nào được áp dụng khi có chiến tranh? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Phòng thủ dân sự là gì? Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Phòng thủ dân sự 2023 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2024) có giải thích về phòng thủ dân sự như sau: “Phòng thủ dân sự là bộ phận của phòng thủ đất nước, bao gồm các biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh; phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân.” Còn tại Từ điển Bách khoa quân sự có giải thích về phòng thủ dân sự như sau: Phòng thủ dân sự là biện pháp phòng thủ quốc gia được tiến hành trong thời bình và thời chiến để bảo vệ dân chúng và nền kinh tế quốc dân, hạn chế đến mức thấp nhất sự thiệt hại về người và của do các loại vũ khí và phương tiện chiến tranh hiện đại của địch gây ra, cũng như để thực hiện công tác cấp cứu và sửa chữa, phục hồi khẩn cấp, hoặc chống thiên tai (cháy rừng, bão lụt)…khắc phục kịp thời các hậu quả do dịch bệnh gây ra. Theo đó, kể cả là trong văn bản quy phạm pháp luật hay Từ điển bách khoa quân sự thì phòng thủ dân sự luôn được hiểu là các biện pháp phòng, chống, ứng phó và có thể là khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn… (2) Hiện tại có bao nhiêu cấp độ phòng thủ dân sự? Căn cứ Khoản 3 Điều 7 Luật Phòng thủ dân sự 2023 thì hiện tại có tất cả là 03 cấp độ phòng thủ dân sự, bao gồm: Phòng thủ dân sự cấp 01: Được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trọng phạm vi địa bàn cấp huyện. Trường hợp xảy ra diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của lực lượng chuyên trách và chính quyền địa phương cấp xã. Phòng thủ dân sự cấp độ 2: Được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trong phạm vi địa bàn cấp tỉnh, khi diễn biến và mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của chính quyền địa phương cấp huyện. Phòng thủ dân sự cấp độ 3: Được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trên địa bàn một hoặc một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi diễn biến và mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của chính quyền địa phương cấp tỉnh. Theo đó, có những tiêu chí dùng để xác định cấp độ phòng thủ dân sự như sau: - Phạm vi ảnh hưởng, khả năng lan rộng và hậu quả có thể xảy ra của sự cố, thảm họa. - Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, xã hội, dân cư, đặc điểm tình hình quốc phòng, an ninh của địa bàn chịu ảnh hưởng của sự cố, thảm họa. - Diễn biến, mức độ gây thiệt hại và thiệt hại. - Khả năng ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa của chính quyền địa phương và lực lượng phòng thủ dân sự. Như vậy, hiện tại có tất cả là 03 cấp độ phòng thủ dân sự như đã kể trên. (3) Những biện pháp phòng thủ dân sự nào được áp dụng khi có chiến tranh? Trong trường hợp hợp xảy ra chiến tranh sẽ áp dụng các biện pháp phòng thủ dân sự được quy định tại Điều 26 Luật Phòng thủ dân sự 2023 như sau: - Triển khai hệ thống đài quan sát, thông báo, báo động và cảnh báo. - Tổ chức sơ tán người, tài sản. - Cất giấu trang thiết bị vào các công trình ngầm, hang, động. - Dự trữ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và nước uống. - Xây dựng bổ sung hầm ẩn nấp, công trình ngầm, công trình phòng, tránh kết hợp với ngụy trang, nghi binh; triển khai mục tiêu giả, hạn chế ánh sáng, tiếng động vào ban đêm. - Khắc phục, vô hiệu hóa vũ khí hủy diệt hàng loạt. Bên cạnh đó, dựa trên tình hình thực tế mà người có thẩm quyền sẽ ra quyết định áp dụng các biện pháp nêu trên hoặc các biện pháp theo quy định tại Khoản 1 Điều 22, Khoản 1 Điều 23, Khoản 1 Điều 24 và Khoản 1 Điều 25 Luật Phòng thủ dân sự 2023 hay quy định của pháp luật về tình trạng chiến tranh.
Đẩy nhanh tiến độ triển khai thi hành Luật Phòng thủ dân sự
Ngày 20/10/2023 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1217/QĐ-TTg năm 2023 ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Phòng thủ dân sự 2023. Theo đó, Thủ tướng yêu cầu đẩy nhanh tiến độ triển khai thi hành Luật Phòng thủ dân sự theo Kế hoạch như sau: Mục đích ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Phòng thủ dân sự - Xác định cụ thể nội dung công việc, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thi hành Luật Phòng thủ dân sự 2023, bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả. - Xác định trách nhiệm phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương trong việc tiến hành các hoạt động triển khai thi hành Luật Phòng thủ dân sự 2023 trên phạm vi cả nước. - Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, Nhân dân và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc thi hành Luật Phòng thủ dân sự 2023. Nội dung Kế hoạch triển khai thi hành Luật Phòng thủ dân sự * Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật liên quan đến phòng thủ dân sự để đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban hành mới văn bản phù hợp với Luật Phòng thủ dân sự 2023. - Ở trung ương + Cơ quan chủ trì: Các bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành, liên tịch ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, gửi kết quả rà soát về Bộ Quốc phòng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. + Thời gian hoàn thành: Tháng 01 năm 2024. - Ở địa phương + Cơ quan chủ trì: UBND các cấp, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt rà soát, hệ thống văn bản do mình ban hành, liên tịch ban hành; ban hành các văn bản theo thẩm quyền hoặc đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, gửi Bộ Quốc phòng tổng hợp. + Thời gian hoàn thành: Tháng 01 năm 2024. * Xây dựng Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng thủ dân sự 2023. - Cơ quan chủ trì: Bộ Quốc phòng. - Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, các bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan liên quan. - Thời gian trình Chính phủ: Tháng 4 năm 2024. * Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến và tập huấn nội dung Luật Phòng thủ dân sự. - Biên soạn tài liệu phục vụ công tác phổ biến Luật Phòng thủ dân sự 2023 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. + Cơ quan thực hiện: Bộ Quốc phòng. + Cơ quan phối hợp: Các bộ, ngành liên quan. + Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo. - Tổ chức Hội nghị quán triệt, phổ biến Luật Phòng thủ dân sự 2023 và các văn bản quy định chi tiết một số điều của Luật đối với các cơ quan trung ương và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. + Cơ quan chủ trì: Bộ Quốc phòng. + Cơ quan phối hợp: Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan. + Hình thức: Trực tiếp và trực tuyến. + Thời gian thực hiện: Quý II và quý III năm 2024. - Tổ chức Hội nghị quán triệt, phổ biến Luật Phòng thủ dân sự 2023 và các văn bản quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng thủ dân sự 2023 tại các địa phương. + Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. + Cơ quan phối hợp: Cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, chính quyền địa phương, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. + Hình thức: Trực tiếp và trực tuyến. + Thời gian thực hiện: Quý II và quý III năm 2024. - Tổ chức tuyên truyền Luật Phòng thủ dân sự và các văn bản quy định chi tiết một số điều của Luật trên các phương tiện thông tin đại chúng. + Cơ quan thực hiện: Bộ TT&TT, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, các phương tiện thông tin đại chúng khác ở trung ương và địa phương. + Cơ quan phối hợp: Bộ Quốc phòng, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.a + Thời gian thực hiện: Thường xuyên. Xem thêm Quyết định 1217/QĐ-TTg năm 2023 có hiệu lực từ ngày 20/10/2023.
Thảm họa là gì? Biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp
Cho tôi hỏi thế nào được xem là thảm họa? Thông tin cơ bản về sự cố, thảm họa bao gồm những gì? Khi xảy ra thảm họa có phải giãn cách xã hội, cách ly tập trung người ở khu vực thảm họa không? 1. Thảm họa là gì? Hiện tại theo quy định tại Khoản 13 Điều 2 Luật quốc phòng năm 2018: Thảm họa là biến động do thiên nhiên, dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô rộng hoặc do con người gây ra hoặc do hậu quả chiến tranh làm thiệt hại nghiêm trọng về người, tài sản, môi trường. Nội dung nêu trên sẽ được bãi bỏ và thay vào đó thảm họa được quy định tại Khoản 3 Điều 2 Luật Phòng thủ dân sự 2023 từ 01/07/2023 như sau: Thảm họa là biến động do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô rộng hoặc do con người, hậu quả chiến tranh gây ra làm thiệt hại nghiêm trọng về người, tài sản, môi trường. => Theo đó, thảm họa bao gồm các biến động do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm, hậu quả của chiến tranh. 2. Thông tin cơ bản về sự cố, thảm họa Tại Điều 6 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về thông tin về sự cố, thảm họa. - Thông tin cơ bản về sự cố, thảm họa bao gồm loại sự cố, thảm họa; thời gian địa điểm, cường độ, cấp độ, mức độ nguy hiểm của sự cố, thảm họa; dự kiến khu vực ảnh hưởng, dự báo diễn biến của sự cố, thảm họa, cảnh báo và khuyến cáo các biện pháp ứng phó. - Thông tin về nguy cơ và diễn biến của sự cố, thảm họa phải kịp thời, chính xác, được truyền tải bằng ngôn ngữ tiếng Việt và ngôn ngữ khác phù hợp với từng loại đối tượng, nhất là đối tượng dễ bị tổn thương. Đối tượng dễ bị tổn thương là người, nhóm người có đặc điểm và hoàn cảnh khiến họ có khả năng phải chịu nhiều tác động bất lợi hơn từ sự cố, thảm họa so với những nhóm người khác trong cộng đồng, bao gồm trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người khuyết tật, người bị bệnh hiểm nghèo, người nghèo, người mất năng lực hành vi dân sự, người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật. - Trường hợp cần thiết được truyền tải bằng tiếng dân tộc thiểu số và tiếng nước ngoài. - Chính phủ quy định việc sử dụng chung 01 số điện thoại để tiếp nhận thông tin về sự cố, thảm họa trên phạm vi toàn quốc. 3. Biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp Tại Điều 25 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp bao gồm: - Biện pháp được áp dụng trong phòng thủ dân sự cấp độ 1; - Biện pháp được áp dụng trong phòng thủ dân sự cấp độ 2; - Biện pháp được áp dụng trong phòng thủ dân sự cấp độ 3; - Giãn cách xã hội; cách ly tập trung người đi và đến từ khu vực xảy ra thảm họa; - Hỗ trợ an sinh xã hội tại khu vực cách ly, khu vực bị chia cắt, khu vực xảy ra thảm họa; - Ổn định tâm lý của người dân trong khu vực xảy ra thảm họa; - Dừng hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở khu vực xảy ra thảm họa. Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, căn cứ tình hình thực tế quyết định áp dụng biện pháp và quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp. Người chỉ huy đơn vị quân đội được giao quản lý địa phương thiết quân luật, căn cứ tình hình thực tế quyết định áp dụng các biện pháp, quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và quy định của pháp luật về thiết quân luật. Như vậy, khi xảy ra sự cố, thảm họa, người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp phòng thủ dân sự trong tình trạng khẩn cấp, trong đó có bao gồm về giãn cách xã hội, cách ly tập trung người đi và đến từ khu vực xảy ra thảm họa.
Biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng chiến tranh từ 01/07/2024
Phòng thủ dân sự là gì? Các biện pháp phòng thủ dân sự nào được áp dụng trong tình trạng chiến tranh? Khi xảy ra sự cố, thảm họa cơ quan nào có thẩm quyền huy động lực lượng thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự? 1. Quy định về phòng thủ dân sự và các cấp độ phòng thủ dân sự Tại Khoản 1 Điều 2 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về phòng thủ dân sự như sau: Phòng thủ dân sự là bộ phận của phòng thủ đất nước, bao gồm các biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh; phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân. Tại Khoản 1 Điều 7 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định: Cấp độ phòng thủ dân sự là sự phân định mức độ áp dụng các biện pháp của các cấp chính quyền trong phạm vi quản lý để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, làm cơ sở xác định trách nhiệm, biện pháp, nguồn lực của các cấp chính quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng thủ dân sự. Theo đó sẽ có 03 cấp độ phòng thủ dân sự như sau: - Phòng thủ dân sự cấp độ 1 được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trọng phạm vi địa bàn cấp huyện, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của lực lượng chuyên trách và chính quyền địa phương cấp xã; - Phòng thủ dân sự cấp độ 2 được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trong phạm vi địa bàn cấp tỉnh, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của chính quyền địa phương cấp huyện; - Phòng thủ dân sự cấp độ 3 được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trên địa bàn một hoặc một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của chính quyền địa phương cấp tỉnh. Cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào các tiêu chí sau để xác định cấp độ phòng thủ dân sự: - Phạm vi ảnh hưởng, khả năng lan rộng và hậu quả có thể xảy ra của sự cố, thảm họa; - Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, xã hội, dân cư, đặc điểm tình hình quốc phòng, an ninh của địa bàn chịu ảnh hưởng của sự cố, thảm họa; - Diễn biến, mức độ gây thiệt hại và thiệt hại do sự cố, thảm họa gây ra; - Khả năng ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa của chính quyền địa phương và lực lượng phòng thủ dân sự. 2. Các biện pháp phòng thủ dân sự nào được áp dụng trong tình trạng chiến tranh Tại Điều 26 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về các biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng chiến tranh bao gồm: - Triển khai hệ thống đài quan sát, thông báo, báo động và cảnh báo; - Tổ chức sơ tán người, tài sản; - Cất giấu trang thiết bị vào các công trình ngầm, hang, động; - Dự trữ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và nước uống; - Xây dựng bổ sung hầm ẩn nấp, công trình ngầm, công trình phòng, tránh kết hợp với ngụy trang, nghi binh; triển khai mục tiêu giả, hạn chế ánh sáng, tiếng động vào ban đêm; - Khắc phục, vô hiệu hóa vũ khí hủy diệt hàng loạt. Tùy vào tình hình thực tế mà người có thẩm quyền sẽ quyết định các biện pháp phòng thủ dân sự được nêu như trên và các biện pháp phòng thủ dân sự cấp độ 1, 2, 3, biện pháp phòng thủ dân sự trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của Luật Phòng thủ dân sự 2023 khi xảy ra tình trạng chiến tranh. 3. Cơ quan nào có thẩm quyền huy động lực lượng thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự Theo Điều 21 Luật Phòng thủ dân sự 2023, cơ quan có thẩm quyền điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản bao gồm: - Bộ trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản theo quy định của pháp luật để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản của các cơ quan, tổ chức và người dân trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa. - Trang thiết bị, tài sản được huy động để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa phải được hoàn trả ngay sau khi kết thúc nhiệm vụ; trường hợp bị thiệt hại thì được bồi thường theo quy định của pháp luật. - Trong trường hợp cấp thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi xảy ra sự cố, thảm họa đề nghị tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn quản lý hỗ trợ, giúp đỡ để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa. => Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ 01/07/2024 xác định 3 cấp độ phòng thủ dân sự, đồng thời quy định về các biện pháp phòng thủ dân sự, trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với sự cố, thảm họa.
9 Hành vi bị nghiêm cấm trong phòng thủ dân sự bao gồm những hành vi nào?
Ngày 20/06/2023, Quốc hội đã thông qua Luật Phòng thủ dân sự 2023. Theo đó, Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về 9 hành vi bị nghiêm cấm trong phòng thủ dân sự như sau: (1) 9 Hành vi bị nghiêm cấm trong phòng thủ dân sự Tại Điều 10 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng thủ dân sự bao gồm: - Chống đối, cản trở, cố ý trì hoãn hoặc không chấp hành, sự chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự của cơ quan hoặc người có thẩm quyền; từ chối tham gia tìm kiếm, cứu nạn trong trường hợp điều kiện thực tế cho phép. - Làm hư hỏng, phá hủy, chiếm đoạt trang thiết bị, công trình phòng thủ dân sự. - Gây ra sự cố, thảm họa làm tổn hại đến tính mạng, sức khỏe con người; thiệt hại tài sản của Nhà nước, Nhân dân, cơ quan, tổ chức, môi trường và nền kinh tế quốc dân. - Đưa tin sai sự thật về sự cố, thảm họa. - Cố ý tạo chướng ngại vật cản trở hoạt động phòng thủ dân sự. - Xây dựng công trình làm giảm hoặc làm mất công năng của công trình phòng thủ dân sự; xây dựng trái phép công trình trong phạm vi quy hoạch công trình phòng thủ dân sự, công trình phòng thủ dân sự hiện có. - Sử dụng trang thiết bị phòng thủ dân sự chuyên dụng không đúng mục đích khai thác, sử dụng không đúng công năng của công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của pháp luật về phòng thủ dân sự; bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng thủ dân sự; lợi dụng sự cố, thảm họa để huy động, sử dụng nguồn lực cho phòng thủ dân sự không đúng mục đích. - Lợi dụng hoạt động phòng thủ dân sự hoặc sự cố, thảm họa để xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. (2) 7 Nguyên tắc hoạt động trong phòng thủ dân sự 7 Nguyên tắc hoạt động trong phòng thủ dân sự được quy định tại Điều 3 Luật Phòng thủ dân sự 2023 bao gồm: 1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; phát huy vai trò, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể và Nhân dân. 3. Được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương; có sự phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức và lực lượng trong hoạt động phòng thủ dân sự. 4. Phòng thủ dân sự phải chuẩn bị từ sớm, từ xa, phòng là chính; thực hiện phương châm bốn tại chỗ kết hợp với chi viện, hỗ trợ của trung ương, địa phương khác và cộng đồng quốc tế; chủ động đánh giá nguy cơ xảy ra sự cơ, thảm họa, xác định cấp độ phòng thủ dân sự và áp dụng các biện pháp phòng thủ dân sự phù hợp để ứng phó, khắc phục kịp thời hậu quả chiến tranh, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, ổn định đời sống Nhân dân. 5. Kết hợp phòng thủ dân sự với bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của Nhân dân, bảo vệ môi trường, hộ sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu. 6. Việc áp dụng các biện pháp, huy động nguồn lực trong phòng thủ dân sự phải kịp thời, hợp lý, khả thi, hiệu quả, tránh lãng phí và phù hợp với đối tượng, cấp độ phòng thủ dân sự theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 7. Hoạt động phòng thủ dân sự phải bảo đảm tính nhân đạo, công bằng, minh bạch, bình đẳng giới và ưu tiên đối tượng dễ bị tổn thương. (3) 3 Nguyên tắc quốc tế trong hoạt động phòng thủ dân sự Tại khoản 1 Điều 9 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về 3 nguyên tắc hợp tác quốc tế trong phòng thủ dân sự bao gồm: - Bảo đảm tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan. - Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế hợp tác trong phòng thủ dân sự; - Mở rộng, phát triển đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ; phối hợp tìm kiếm, cứu nạn; đầu tư, xây dựng công trình phòng thủ dân sự. * Lưu ý: Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024.
Đã thông qua Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ 01/7/2024
Luật Phòng thủ dân sự 2023 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 20/6/2023. Theo đó, quy định những cấp độ phòng thủ dân sự và các biện pháp được áp dụng. Tại Luật Phòng thủ dân sự 2023 giải thích “Phòng thủ dân sự” là bộ phận của phòng thủ đất nước, bao gồm các biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh; phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân. Cấp độ phòng thủ dân sự là sự phân định mức độ áp dụng các biện pháp của các cấp chính quyền trong phạm vi quản lý để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, làm cơ sở xác định trách nhiệm, biện pháp, nguồn lực của các cấp chính quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng thủ dân sự. Trong đó: Phòng thủ dân sự cấp độ 1: được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trọng phạm vi địa bàn cấp huyện, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của lực lượng chuyên trách và chính quyền địa phương cấp xã. Biện pháp được áp dụng trong phòng thủ dân sự cấp độ 1: - Sơ tán người, tài sản ra khỏi khu vực nguy hiểm; - Bảo đảm phương tiện, trang bị bảo vệ cá nhân, lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm thiết yếu khác cho người trong khu vực xảy ra sự cố, thảm họa; - Cấm, hạn chế người, phương tiện vào những khu vực nguy hiểm; - Phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an ninh, trật tự tại khu vực xảy ra sự cố, thảm họa; - Tiêu tẩy, khử độc, khử khuẩn, vệ sinh môi trường; - Bảo vệ công trình phòng thủ dân sự. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là người quyết định áp dụng biện pháp phòng thủ dân sự tại cấp độ 1. Phòng thủ dân sự cấp độ 2: được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trong phạm vi địa bàn cấp tỉnh, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của chính quyền địa phương cấp huyện. Biện pháp được áp dụng trong phòng thủ dân sự cấp độ 2: - Các biện pháp quy định tại cấp độ 1; - Cách ly, giãn cách xã hội phù hợp với mức độ của sự cố, thảm họa trên địa bàn; - Chuyển đổi hình thức hoặc tạm dừng hoạt động của trường học; tạm dừng hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thiết yếu; - Hạn chế hoặc tạm dừng tổ chức lễ hội, nghi lễ tôn giáo, giải đấu thể thao, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, sự kiện và hoạt động khác có tập trung đông người; - Kiểm tra, kiểm soát hoạt động giao thông tại khu vực xảy ra sự cố, thảm họa; - Áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng theo quy định của pháp luật. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người quyết định áp dụng biện pháp phòng thủ dân sự cấp độ 2. Phòng thủ dân sự cấp độ 3: được áp dụng để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trên địa bàn một hoặc một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi diễn biến, mức độ thiệt hại của sự cố, thảm họa vượt quá khả năng, điều kiện ứng phó, khắc phục hậu quả của chính quyền địa phương cấp tỉnh. Biện pháp được áp dụng trong phòng thủ dân sự cấp độ 3: - Các biện pháp quy định tại cấp độ 2; - Cách ly lập trung, giãn cách xã hội phù hợp với mức độ của sự cố, thảm họa trên địa bàn; - Tạm dừng hoạt động của trường học; - Tạm dừng tổ chức lễ hội, nghi lễ tôn giáo, giải đấu thể thao, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, sự kiện và hoạt động khác có tập trung đông người; - Hạn chế hoặc tạm dừng việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh nếu thấy cần thiết để bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ sức khỏe cộng đồng; - Hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động giao thông, vận tải ra, vào địa bàn xảy ra sự cố, thảm họa, trừ trường hợp vì lý do công vụ; - Tạm dừng giải quyết thủ tục hành chính trực tiếp; áp dụng giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến. Thủ tướng Chính phủ là người quyết định áp dụng biện pháp phòng thủ dân sự quy định tại cấp độ 3. Ngoài ra, tại Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp và tình trạng chiến tranh như sau: Biện pháp phòng thủ dân sự được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp: - Các biện pháp quy định tại cấp độ 3; - Giãn cách xã hội; cách ly tập trung người đi và đến từ khu vực xảy ra thảm họa; - Hỗ trợ an sinh xã hội tại khu vực cách ly, khu vực bị chia cắt, khu vực xảy ra thảm họa; - Ổn định tâm lý của người dân trong khu vực xảy ra thảm họa; - Dừng hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở khu vực xảy ra thảm họa. Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, căn cứ tình hình thực tế quyết định áp dụng biện pháp phòng thủ dân sự khẩn cấp và quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp. Đồng thời, người chỉ huy đơn vị quân đội được giao quản lý địa phương thiết quân luật, căn cứ tình hình thực tế quyết định áp dụng biện pháp phòng thủ dân sự khẩn cấp, quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và quy định của pháp luật về thiết quân luật. Biện pháp phòng thủ dân sự áp dụng trong tình trạng chiến tranh: - Triển khai hệ thống đài quan sát, thông báo, báo động và cảnh báo; - Tổ chức sơ tán người, tài sản; - Cất giấu trang thiết bị vào các công trình ngầm, hang, động; - Dự trữ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và nước uống; - Xây dựng bổ sung hầm ẩn nấp, công trình ngầm, công trình phòng, tránh kết hợp với ngụy trang, nghi binh; triển khai mục tiêu giả, hạn chế ánh sáng, tiếng động vào ban đêm; - Khắc phục, vô hiệu hóa vũ khí hủy diệt hàng loạt. Căn cứ tình hình thực tế, người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp phòng thủ dân sự cấp độ 1, cấp độ 2, cấp độ 3, khẩn cấp và biện pháp phòng thủ dân sự trong tình trạng chiến tranh và quy định của pháp luật về tình trạng chiến tranh. Xem chi tiết tại Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ 01/7/2024.