Tra cứu các loại phí, lệ phí áp dụng từ 01/01/2017
>>> Danh mục hơn 300 loại phí, lệ phí và văn bản hướng dẫn Từ ngày 01/01/2017, cơ quan nhà nước chỉ được phép thu các loại phí, lệ phí theo Danh mục ban hành kèm Luật phí và lệ phí 2015. Các biểu phí và lệ phí theo quy định trước đây bị bãi bỏ, thay vào đó sẽ áp dụng các biểu phí, lệ phí mới được Dân Luật cập nhật ngay sau đây để các bạn dễ theo dõi và tra cứu: 1. Lệ phí môn bài * Đối với tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: - Nếu vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3 triệu đồng/năm. - Nếu vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2 triệu đồng/năm. - Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1 triệu đồng/năm. * Cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: - Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1 triệu đồng/năm. - Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm. - Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm. Căn cứ: Nghị định 139/2016/NĐ-CP 2. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi - Nuôi con nuôi trong nước: 400.000 đồng/trường hợp. - Nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 9 triệu đồng/trường hợp. - Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 4.5 triệu đồng/trường hợp. - Người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi: 4.5 triệu đồng/trường hợp. - Đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: 150 đô la Mỹ/trường hợp. * Cấp phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài: - Lần đầu: 65 triệu đồng/giấy phép. - Gia hạn cấp: 35 triệu đồng/giấy phép. Căn cứ: Nghị định 114/2016/NĐ-CP Sẽ tiếp tục cập nhật khi có văn bản mới quy định…
121 văn bản quy định về phí, lệ phí bị bãi bỏ từ ngày 01/01/2017
Luật phí, lệ phí 2015 sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, kèm theo đó là Danh mục các biểu phí mới được áp dụng từ thời điểm này. Cũng tại thời điểm này, sẽ có hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật quy định về phí, lệ phí trước đây bị bãi bỏ. Sau đây là danh sách 121 văn bản quy phạm pháp luật quy định về phí, lệ phí sẽ bị bãi bỏ từ ngày 01/01/2017. 1. Thông tư 28/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km152+080, quốc lộ 1, tỉnh Bắc Ninh 2. Thông tư 30/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ tại Km1999+300, quốc lộ 1, tỉnh Tiền Giang 3. Thông tư 33/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Mỹ Lộc, quốc lộ 21B, tỉnh Nam Định 4. Thông tư 44/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Nam Cầu Giẽ, quốc lộ 1, tỉnh Hà Nam 5. Thông tư 45/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km 1064 +730 quốc lộ 1, tỉnh Quảng Ngãi 6. Thông tư 49/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Tân Phú quốc lộ 20 7. Thông tư 50/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Liên Đầm quốc lộ 20 8. Thông tư 29/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km 604+700, quốc lộ 1, tỉnh Quảng Bình 9. Thông tư 45/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ tuyến Pháp Vân - Cầu Giẽ, thành phố Hà Nội 10. Thông tư 81/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí cầu Việt Trì mới, tỉnh Phú Thọ 11. Thông tư 84/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km1807+500, đường Hồ Chí Minh, tỉnh Đắk Nông 12. Thông tư 86/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km1661+600, tỉnh Bình Thuận 13. Thông tư 93/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Quán Hàu, tỉnh Quảng Bình 14. Thông tư 95/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km763+500, quốc lộ 1, tỉnh Quảng Trị 15. Thông tư 108/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km1610+800 và trạm thu phí tại Km1667+470, đường Hồ Chí Minh, tỉnh Gia Lai 16. Thông tư 114/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại tại Km1877+600 và trạm thu phí tại Km1945+440, đường Hồ Chí Minh, tỉnh Đăk Nông 17. Thông tư 122/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km42+170 quốc lộ 6 18. Thông tư 124/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km1747, đường Hồ Chí Minh, tỉnh Đăk Lăk 19. Thông tư 125/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Phú Bài, tỉnh Thừa Thiên Huế 20. Thông tư 136/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí cầu Cổ Chiên, quốc lộ 60, tỉnh Trà Vinh 21. Thông tư 137/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Bắc hầm Hải Vân, tỉnh Thừa Thiên Huế 22. Thông tư 144/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km2079+535, quốc lộ 1, tp. Cần Thơ 23. Thông tư 145/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Mỹ Lợi, quốc lộ 50, tỉnh Tiền Giang 24. Thông tư 146/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km49+550 và trạm thu phí tại Km124+720, quốc lộ 19 25. Thông tư 150/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km16+905 và trạm thu phí tại Km50+050, quốc lộ 91 26. Thông tư 153/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ tại 02 trạm thu phí quốc lộ 5 27. Thông tư 154/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Cầu Rác, quốc lộ 1, tỉnh hà Tĩnh 28. Thông tư 167/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km943+975, quốc lộ 1, tỉnh Quảng Nam 29. Thông tư 168/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Tam Kỳ, quốc lộ 1, tỉnh Quảng Nam 30. Thông tư 172/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Cam Thịnh quốc lộ 1, tỉnh Khánh Hòa 31. Thông tư 173/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Thành Hải quốc lộ 1, tỉnh Ninh Thuận 32. Thông tư 192/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km1212+550, QL1, tỉnh Bình Định 33. Thông tư 194/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đường bộ trạm thu phí Ninh An, QL1 tỉnh Khánh Hòa 34. Thông tư 213/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km1148+1300 quốc lộ 1, tỉnh Bình Định 35. Thông tư 16/2014/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí cầu Rạch Miễu, quốc lộ 60 36. Thông tư 37/2014/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tuyến Quốc lộ 1, đoạn tránh thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai 37. Thông tư 44/2014/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Quốc lộ 18, đoạn Uông Bí - Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh 38. Thông tư 51/2014/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí cầu Bến Thủy và trạm thu phí cầu Bến Thủy II, Quốc lộ 1 39. Thông tư 62/2014/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí cầu Đồng Nai, Quốc lộ 1 40. Thông tư 87/2014/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ các trạm thu phí đường Quốc lộ 51 41. Thông tư 113/2014/TT-BTC bãi bỏ Quyết định 16/2001/QĐ-BTC ngày 23/3/2001 về thu phí qua cầu Hồ Kiều 2 42. Thông tư 135/2014/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km 2016+400, đường Hồ Chí Minh 43. Thông tư 172/2014/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Tân Đệ, tỉnh Thái Bình 44. Thông tư 201/2014/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Sông Phan, tỉnh Bình Thuận 45.Thông tư 159/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ hoàn vốn đầu tư xây dựng đường bộ 46. Thông tư 131/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dung phí sử dung đường bộ trạm thu phí Thạch Bàn, quốc lộ 1 47. Thông tư 14/2012/TT-BTC Quy định mức thu chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sư dụng đường bộ đường cao tốc thành phố Hồ chí Minh – Trung Lương 48. Thông tư 143/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 14/2012/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương 49. Thông tư 233/2012/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí BOT và trạm chuyển giao quyền thu phí 50. Thông tư 23/2011/TT-BTC về việc quy định mức thu, chế độ thu nộp quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Bắc Thăng Long - Nội Bài; 51. Thông tư 84/2010/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ Trạm thu phí cầu Cần Thơ 52. Quyết định 22/2007/QĐ-BTC về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng cầu Bãi Cháy, quốc lộ 18, tỉnh Quảng Ninh. 53. Quyết định 47/2007/QĐ-BTC về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ quốc lộ 1K 54. Quyết định 78/2004/QĐ-BTC ban hành mức thu phí sử dụng đường bộ đoạn An Sương – An Lạc, quốc lộ 1A 55. Quyết định 24/2008/QĐ-BTC về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ Quốc lộ 2 đoạn Nội Bài – Vĩnh Yên. 56. Quyết định 113/2008/QĐ-BTC về phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Tào Xuyên, quốc lộ 1A, tỉnh Thanh Hoá. 57. Thông tư 104/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 49/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Tân Phú, quốc lộ 20. 58. Thông tư 118/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 45/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km1064+730 quốc lộ 1, tỉnh Quảng Ngãi và Thông tư 137/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Bắc hầm Hải Vân quốc lộ 1, tỉnh Thừa Thiên Huế 59. Thông tư 119/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 213/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km1148+1300 quốc lộ 1, tỉnh Bình Định 60. Thông tư 122/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km2171+200 quốc lộ 1, tỉnh Bạc Liêu 61. Thông tư 121/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km2123+250 quốc lộ 1, tỉnh Sóc Trăng 62. Thông tư 123/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí cầu Yên Lệnh quốc lộ 38 63. Thông tư 125/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 33/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Mỹ Lộc quốc lộ 21B, tỉnh Nam Định 64. Thông tư 126/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 168/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Tam Kỳ, quốc lộ 1, tỉnh Quảng Nam 65. Thông tư 127/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 50/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Liên Đầm quốc lộ 20, tỉnh Lâm Đồng 66. Thông tư 129/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 136/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí cầu Cổ Chiên, quốc lộ 60, tỉnh Trà Vinh 67 Quyết định 58/2007/QĐ-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua phà Vĩnh Thịnh. 68. Quyết định 98/2004/QĐ-BTC quy định mức thu phí qua phà Hậu Giang 69. Thông tư 137/2011/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu nộp quản lý và sử dụng phí qua cụm phà Tắc Cậu-Xoẻ Rô. 70. Thông tư 136/2011/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu nộp quản lý và sử dụng phí qua cụm phà Vàm Cống. 71. Thông tư 131/2013/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua phà Đại Ngãi 72. Thông tư 154/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua phà Đống Cao và phà Cồn Nhất, QL 37B 73. Thông tư 110/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua phà 74. Thông tư 03/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử phí qua phà Kênh Tắt và phà Láng Sắt, Quốc lộ 53 75. Quyết định 34/2008/QĐ-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định an toàn giao thông và chất lượng thiết bị, vật tư, phương tiện giao thông đường sắt 76. Thông tư 114/2013/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng linh kiện, xe cơ giới và các loại thiết bị xe máy chuyên dùng 77. Thông tư 123/2013/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng phương diện thủy nội địa 78. Thông tư 132/2014/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật đối với xe đạp điện; phí kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự đang lưu hành … Danh sách 121 văn bản quy phạm pháp luật quy định về phí, lệ phí sẽ bị bãi bỏ từ ngày 01/01/2017 được đề cập tại Dự thảo Thông tư bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật quy định về phí, lệ phí. Xem chi tiết Dự thảo Thông tư và Phụ lục tại file đính kèm.
Từ 01/01/2017, chỉ được phép thu phí trong danh mục khi đã có văn bản hướng dẫn
Một trong những quy định đáng chú ý tại dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật phí và lệ phí 2015 có hiệu lực từ 01/01/2017, đó là, từ thời điểm này: - Các loại phí, lệ phí có tên trong Danh mục phí, lệ phí đã có văn bản quy định mà nội dung phù hợp với Luật phí và lệ phí 2015 thì được tiếp tục thực hiện theo văn bản đó cho đến khi có văn bản hướng dẫn mới. >>> Làm sao để phân biệt phí và lệ phí? - Các loại phí, lệ phí có tên trong Danh mục phí, lệ phí nhưng chưa có văn bản hướng dẫn thì chưa được phép thu. - Năm 2016, các tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện quyết toán số thu theo Pháp lệnh phí và lệ phí cùng các quy định pháp luật về quản lý thuế. - Các khoản phí trong Danh mục phí và lệ phí kèm theo Nghị định 24/2006/NĐ-CP chuyển sang cơ chế giá theo Luật phí và lệ phí thực hiện theo quy định pháp luật về giá. Nghị định hướng dẫn Luật phí và lệ phí 2015 bãi bỏ Nghị định 57/2002/NĐ-CP; Nghị định 24/2006/NĐ-CP; Nghị định 115/2011/NĐ-CP. Xem thêm tại Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật phí và lệ phí 2015 tại file đính kèm.
Dừng thu phí, lệ phí ngoài danh mục từ 01/01/2017
Như vậy, sắp tới, chúng ta chỉ phải nộp các loại phí, lệ phí trong Danh mục này thôi các bạn. Trường hợp khoản phí, lệ phí nào có tên trong Danh mục kèm theo Pháp lệnh Phí và lệ phí, nay không có tên trong Danh mục phí kèm theo Luật Phí và lệ phí thì kể từ ngày 1/1/2017 sẽ dừng thu. Bộ Tài chính vừa ban hành văn bản đề nghị các bộ, ngành, địa phương rà soát toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật quy định về phí, lệ phí còn hiệu lực thi hành do bộ, ngành, địa phương mình đang thu, quản lý và sử dụng, để phân loại xử lý làm cơ sở để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ban hành mới, bảo đảm thực hiện đúng quy định của Luật Phí và lệ phí. Cụ thể tại văn bản này, Bộ Tài chính đề nghị, việc rà soát các Nghị định, thông tư hướng dẫn khoản phí, lệ phí đang thu theo Danh mục kèm theo Pháp lệnh Phí và lệ phí để xử lý. Theo đó, trường hợp khoản phí, lệ phí nào có tên trong Danh mục kèm theo Pháp lệnh Phí và lệ phí, nay không có tên trong Danh mục phí kèm theo Luật Phí và lệ phí thì kể từ ngày 1/1/2017 sẽ dừng thu. Trường hợp khoản phí, lệ phí nào có tên trong Danh mục kèm theo Luật Phí và lệ phí, đề nghị các bộ, ngành chủ động chỉ đạo xây dựng Đề án thu phí và dự thảo các thông tư thu phí cần ban hành gửi Bộ Tài chính trước ngày 31/7/2016 (đối với các khoản phí thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính); UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân (HĐND) cùng cấp ban hành văn bản thu phí (đối với phí thuộc thẩm quyền HĐND), đảm bảo hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2017. Trường hợp khoản phí nào có tên trong Danh mục kèm theo Pháp lệnh Phí và lệ phí, nay thuộc Danh mục các sản phẩm, dịch vụ chuyển từ phí sang giá dịch vụ do Nhà nước định giá thì sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. Cùng với việc rà soát, Bộ Tài chính cũng đề nghị các bộ, ngành, địa phương thực hiện phân loại tổ chức thu phí, lệ phí để xác định cơ chế quản lý sử dụng theo quy định của Luật Phí và lệ phí. Cụ thể, theo quy định của Luật Phí và lệ phí thì việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí được phân biệt theo cơ quan Nhà nước (bao gồm trường hợp không được khoán chi phí hoạt động và được khoán chi phí hoạt động), đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện. Theo đó, trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan Nhà nước không được khoán chi phí hoạt động thì toàn bộ số tiền phí thu được phải nộp vào NSNN. Chi phí trang trải cho việc thu phí do NSNN bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi NSNN theo quy định. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thì tổ chức thu được để lại một phần số tiền phí thu được, phần còn lại nộp NSNN. Trường hợp tổ chức thu phí là đơn vị sự nghiệp công lập hoặc tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thì tổ chức thu được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, phần còn lại nộp NSNN. Cũng theo Bộ Tài chính, để đảm bảo quản lý thống nhất nguồn thu từ phí, lệ phí; đồng bộ với quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Luật Phí và lệ phí, đề nghị các bộ, ngành địa phương thực hiện phân loại tổ chức thu theo các hình thức: Cơ quan nhà nước, chia ra 2 loại: Không được khoán chi phí hoạt động; được khoán chi phí hoạt động. Đơn vị sự nghiệp và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao. Bộ Tài chính cho biết hiện đang dự thảo Nghị định quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Phí và lệ phí để gửi xin ý kiến trước khi trình Chính phủ ban hành. Về lệ phí, căn cứ quy định hiện hành, kể từ ngày 1/1/2017, các tổ chức thu lệ phí phải nộp toàn bộ số lệ phí thu được vào NSNN. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí do NSNN bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi NSNN theo quy định của pháp luật. Do đó, các văn bản quy định tỷ lệ để lại một phần số lệ phí thu được phải được sửa đổi hoặc thay thế để bảo đảm thực hiện đúng quy định của Luật Phí và lệ phí. Vì vậy, Bộ Tài chính đề nghị các bộ, ngành sớm xây dựng Đề án thu lệ phí và dự thảo các thông tư thu lệ phí cần ban hành, sửa đổi, bổ sung gửi Bộ Tài chính trước ngày 31/7/2016 (đối với các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính); UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình HĐND cùng cấp ban hành văn bản thu lật phí (đối với lệ phí thuộc thẩm quyền HĐND), đảm bảo hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2017. Riêng đối với các trường hợp tổ chức thu nộp toàn bộ số tiền thu được vào NSNN, để đảm bảo kịp thời nguồn kinh phí hoạt động của tổ chức thu và căn cứ vào dự kiến số thu phí, lệ phí trong năm, tổ chức thu cần sớm xây dựng dự toán chi phí cần thiết cho việc thu phí, lệ phí để tổng hợp vào dự toán hàng năm của bộ, ngành, địa phương (tháng 7 - 8/2016) để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cũng tại văn bản này, trên cơ sở rà soát các văn bản quy định về phí, lệ phí, Bộ Tài chính đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổng hợp gửi về Bộ Tài chính trước ngày 29/2/2015 để Bộ Tài chính có cơ sở cùng phối hợp nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm thực hiện đúng quy định của Luật Phí và lệ phí. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các sở, ban, ngành tổng hợp theo Mẫu biểu số 2 (đính kèm). Đồng thời trên cơ sở rà soát, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các sở, ban ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất báo cáo UBND trình HĐND cấp tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm thực hiện đúng quy định của Luật phí và lệ phí. Đối với các loại phí chuyển sang giá dịch vụ do Nhà nước định giá, đề nghị các bộ, ngành, địa phương đề xuất thẩm quyền định giá để Bộ Tài chính tổng hợp, trình Chính phủ quy định./. Nguồn: thoibaotaichinhvietnam
Nghị định đầu tiên hướng dẫn Luật phí, lệ phí 2015
>>> Danh mục hơn 300 loại phí, lệ phí và văn bản hướng dẫn >>> Làm sao để phân biệt phí, lệ phí? Nhằm phục vụ tốt cho việc thực thi Luật phí, lệ phí 2015, Chính phủ bắt đầu soạn thảo các văn bản hướng dẫn Luật này. Đầu tiên phải kể đến đó là Nghị định quy định về lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép tổ chức con nuôi nước ngoài. Theo đó, Nghị định này có một số điểm mới như sau: Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước đối với trường hợp nhận các trẻ em sau đây là con nuôi: - Trẻ em bị sứt môi hở hàm ếch. - Trẻ em bị mù một hoặc cả hai mắt. - Trẻ em bị câm, điếc. - Trẻ em bị khoèo chân, tay. - Trẻ em không có ngón hoặc bàn chân, tay. - Trẻ em bị nhiễm HIV. - Trẻ em bị mắc các bệnh về tim. - Trẻ em bị thoát vị rốn, bẹn, bụng. - Trẻ em không có hậu môn hoặc bộ phận sinh dục. - Trẻ em bị mắc các bệnh về máu. - Trẻ em bị mắc bệnh cần điều trị cả đời. - Trẻ em bị khuyết tật khác hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác mà cơ hội được nhận làm con nuôi bị hạn chế. Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi phải nộp 400.000 đồng/trường hợp Mức lệ phí này bằng với mức lệ phí nuôi con nuôi trong nước của công dân Việt Nam. Xem chi tiết dự thảo Nghị định quy định về lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép tổ chức con nuôi nước ngoài tại file đính kèm.
Làm sao để phân biệt phí, lệ phí?
Phí và lệ phí là 2 khái niệm thường bị nhầm lẫn ngay cả đối với những người học luật, vậy làm sao để phân biệt phí, lệ phí? Bài viết sau đây sẽ giúp bạn phân biệt rõ 2 loại này như sau: Phí Lệ phí Khái niệm - Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công. - Là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước. Mục đích Nhằm bù đắp một phần chi phí đã bỏ ra để thực hiện hoạt động cung ứng hàng hóa, dịch vụ công ngoài khoản mà Ngân sách nhà nước đã hỗ trợ trực tiếp. Chủ yếu nhằm đáp ứng yêu cầu về quản lý nhà nước, đảm bảo quyền lợi về mặt hành chính pháp lý cho người nộp, không dùng để bù đắp chi phí. Nguyên tắc xác định mức thu Bảo đảm bù đắp chi phí, có tính đến chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân. Được ấn định trước, không nhằm mục đích bù đắp chi phí; riêng mức thu lệ phí trước bạ được tính bằng tỷ lệ % trên giá trị tài sản; bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân. Thẩm quyền thu Cơ quan nhà nước Đơn vị hành chính sự nghiệp Các tổ chức, cá nhân thuộc khu vực tư nhân. Cơ quan nhà nước Việc thu, nộp và quản lý và sử dụng 1. Thu, nộp - Phí thu từ hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện phải nộp vào ngân sách nhà nước. Nếu cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu thì được khấu trừ, phần còn lại nộp ngân sách nhà nước. - Phí thu từ hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện được để lại 01 phần hoặc toàn bộ số tiền để trang trải chi phí hoạt động. Việc thu phí được thực hiện trên cơ sở dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, phần còn lại nộp ngân sách nhà nước. 2. Quản lý và sử dụng Số tiền phí được khấu trừ và được để lại được sử dụng như sau: - Để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Căn cứ tính chất, đặc điểm của từng loại phí, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định mức để lại cho tổ chức thu phí. - Được quản lý, sử dụng theo quy định pháp luật; hằng năm phải quyết toán thu, chi. Số tiền phí chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí; phần còn lại nộp ngân sách nhà nước. 1. Thu nộp - Nộp đầy đủ, kịp thời số tiền lệ phí thu được vào ngân sách. - Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật. 2. Quản lý, sử dụng Không có quy định Có bao nhiêu nhóm, loại Căn cứ theo lĩnh vực tác động, phí có 13 nhóm và 89 loại chính. Căn cứ theo lĩnh vực tác động, có 5 loại lệ phí và 64 loại chính Theo Luật phí, lệ phí 2015.
Tra cứu các loại phí, lệ phí áp dụng từ 01/01/2017
>>> Danh mục hơn 300 loại phí, lệ phí và văn bản hướng dẫn Từ ngày 01/01/2017, cơ quan nhà nước chỉ được phép thu các loại phí, lệ phí theo Danh mục ban hành kèm Luật phí và lệ phí 2015. Các biểu phí và lệ phí theo quy định trước đây bị bãi bỏ, thay vào đó sẽ áp dụng các biểu phí, lệ phí mới được Dân Luật cập nhật ngay sau đây để các bạn dễ theo dõi và tra cứu: 1. Lệ phí môn bài * Đối với tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: - Nếu vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3 triệu đồng/năm. - Nếu vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2 triệu đồng/năm. - Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1 triệu đồng/năm. * Cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: - Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1 triệu đồng/năm. - Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm. - Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm. Căn cứ: Nghị định 139/2016/NĐ-CP 2. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi - Nuôi con nuôi trong nước: 400.000 đồng/trường hợp. - Nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 9 triệu đồng/trường hợp. - Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 4.5 triệu đồng/trường hợp. - Người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi: 4.5 triệu đồng/trường hợp. - Đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: 150 đô la Mỹ/trường hợp. * Cấp phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài: - Lần đầu: 65 triệu đồng/giấy phép. - Gia hạn cấp: 35 triệu đồng/giấy phép. Căn cứ: Nghị định 114/2016/NĐ-CP Sẽ tiếp tục cập nhật khi có văn bản mới quy định…
121 văn bản quy định về phí, lệ phí bị bãi bỏ từ ngày 01/01/2017
Luật phí, lệ phí 2015 sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, kèm theo đó là Danh mục các biểu phí mới được áp dụng từ thời điểm này. Cũng tại thời điểm này, sẽ có hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật quy định về phí, lệ phí trước đây bị bãi bỏ. Sau đây là danh sách 121 văn bản quy phạm pháp luật quy định về phí, lệ phí sẽ bị bãi bỏ từ ngày 01/01/2017. 1. Thông tư 28/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km152+080, quốc lộ 1, tỉnh Bắc Ninh 2. Thông tư 30/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ tại Km1999+300, quốc lộ 1, tỉnh Tiền Giang 3. Thông tư 33/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Mỹ Lộc, quốc lộ 21B, tỉnh Nam Định 4. Thông tư 44/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Nam Cầu Giẽ, quốc lộ 1, tỉnh Hà Nam 5. Thông tư 45/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km 1064 +730 quốc lộ 1, tỉnh Quảng Ngãi 6. Thông tư 49/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Tân Phú quốc lộ 20 7. Thông tư 50/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Liên Đầm quốc lộ 20 8. Thông tư 29/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km 604+700, quốc lộ 1, tỉnh Quảng Bình 9. Thông tư 45/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ tuyến Pháp Vân - Cầu Giẽ, thành phố Hà Nội 10. Thông tư 81/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí cầu Việt Trì mới, tỉnh Phú Thọ 11. Thông tư 84/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km1807+500, đường Hồ Chí Minh, tỉnh Đắk Nông 12. Thông tư 86/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km1661+600, tỉnh Bình Thuận 13. Thông tư 93/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Quán Hàu, tỉnh Quảng Bình 14. Thông tư 95/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km763+500, quốc lộ 1, tỉnh Quảng Trị 15. Thông tư 108/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km1610+800 và trạm thu phí tại Km1667+470, đường Hồ Chí Minh, tỉnh Gia Lai 16. Thông tư 114/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại tại Km1877+600 và trạm thu phí tại Km1945+440, đường Hồ Chí Minh, tỉnh Đăk Nông 17. Thông tư 122/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km42+170 quốc lộ 6 18. Thông tư 124/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km1747, đường Hồ Chí Minh, tỉnh Đăk Lăk 19. Thông tư 125/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Phú Bài, tỉnh Thừa Thiên Huế 20. Thông tư 136/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí cầu Cổ Chiên, quốc lộ 60, tỉnh Trà Vinh 21. Thông tư 137/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Bắc hầm Hải Vân, tỉnh Thừa Thiên Huế 22. Thông tư 144/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km2079+535, quốc lộ 1, tp. Cần Thơ 23. Thông tư 145/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Mỹ Lợi, quốc lộ 50, tỉnh Tiền Giang 24. Thông tư 146/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km49+550 và trạm thu phí tại Km124+720, quốc lộ 19 25. Thông tư 150/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km16+905 và trạm thu phí tại Km50+050, quốc lộ 91 26. Thông tư 153/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ tại 02 trạm thu phí quốc lộ 5 27. Thông tư 154/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Cầu Rác, quốc lộ 1, tỉnh hà Tĩnh 28. Thông tư 167/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km943+975, quốc lộ 1, tỉnh Quảng Nam 29. Thông tư 168/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Tam Kỳ, quốc lộ 1, tỉnh Quảng Nam 30. Thông tư 172/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Cam Thịnh quốc lộ 1, tỉnh Khánh Hòa 31. Thông tư 173/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Thành Hải quốc lộ 1, tỉnh Ninh Thuận 32. Thông tư 192/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km1212+550, QL1, tỉnh Bình Định 33. Thông tư 194/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đường bộ trạm thu phí Ninh An, QL1 tỉnh Khánh Hòa 34. Thông tư 213/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km1148+1300 quốc lộ 1, tỉnh Bình Định 35. Thông tư 16/2014/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí cầu Rạch Miễu, quốc lộ 60 36. Thông tư 37/2014/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tuyến Quốc lộ 1, đoạn tránh thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai 37. Thông tư 44/2014/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Quốc lộ 18, đoạn Uông Bí - Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh 38. Thông tư 51/2014/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí cầu Bến Thủy và trạm thu phí cầu Bến Thủy II, Quốc lộ 1 39. Thông tư 62/2014/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí cầu Đồng Nai, Quốc lộ 1 40. Thông tư 87/2014/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ các trạm thu phí đường Quốc lộ 51 41. Thông tư 113/2014/TT-BTC bãi bỏ Quyết định 16/2001/QĐ-BTC ngày 23/3/2001 về thu phí qua cầu Hồ Kiều 2 42. Thông tư 135/2014/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km 2016+400, đường Hồ Chí Minh 43. Thông tư 172/2014/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Tân Đệ, tỉnh Thái Bình 44. Thông tư 201/2014/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Sông Phan, tỉnh Bình Thuận 45.Thông tư 159/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ hoàn vốn đầu tư xây dựng đường bộ 46. Thông tư 131/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dung phí sử dung đường bộ trạm thu phí Thạch Bàn, quốc lộ 1 47. Thông tư 14/2012/TT-BTC Quy định mức thu chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sư dụng đường bộ đường cao tốc thành phố Hồ chí Minh – Trung Lương 48. Thông tư 143/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 14/2012/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương 49. Thông tư 233/2012/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí BOT và trạm chuyển giao quyền thu phí 50. Thông tư 23/2011/TT-BTC về việc quy định mức thu, chế độ thu nộp quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Bắc Thăng Long - Nội Bài; 51. Thông tư 84/2010/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ Trạm thu phí cầu Cần Thơ 52. Quyết định 22/2007/QĐ-BTC về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng cầu Bãi Cháy, quốc lộ 18, tỉnh Quảng Ninh. 53. Quyết định 47/2007/QĐ-BTC về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ quốc lộ 1K 54. Quyết định 78/2004/QĐ-BTC ban hành mức thu phí sử dụng đường bộ đoạn An Sương – An Lạc, quốc lộ 1A 55. Quyết định 24/2008/QĐ-BTC về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ Quốc lộ 2 đoạn Nội Bài – Vĩnh Yên. 56. Quyết định 113/2008/QĐ-BTC về phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Tào Xuyên, quốc lộ 1A, tỉnh Thanh Hoá. 57. Thông tư 104/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 49/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Tân Phú, quốc lộ 20. 58. Thông tư 118/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 45/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km1064+730 quốc lộ 1, tỉnh Quảng Ngãi và Thông tư 137/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Bắc hầm Hải Vân quốc lộ 1, tỉnh Thừa Thiên Huế 59. Thông tư 119/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 213/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km1148+1300 quốc lộ 1, tỉnh Bình Định 60. Thông tư 122/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km2171+200 quốc lộ 1, tỉnh Bạc Liêu 61. Thông tư 121/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí tại Km2123+250 quốc lộ 1, tỉnh Sóc Trăng 62. Thông tư 123/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí cầu Yên Lệnh quốc lộ 38 63. Thông tư 125/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 33/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Mỹ Lộc quốc lộ 21B, tỉnh Nam Định 64. Thông tư 126/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 168/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Tam Kỳ, quốc lộ 1, tỉnh Quảng Nam 65. Thông tư 127/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 50/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Liên Đầm quốc lộ 20, tỉnh Lâm Đồng 66. Thông tư 129/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 136/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí cầu Cổ Chiên, quốc lộ 60, tỉnh Trà Vinh 67 Quyết định 58/2007/QĐ-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua phà Vĩnh Thịnh. 68. Quyết định 98/2004/QĐ-BTC quy định mức thu phí qua phà Hậu Giang 69. Thông tư 137/2011/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu nộp quản lý và sử dụng phí qua cụm phà Tắc Cậu-Xoẻ Rô. 70. Thông tư 136/2011/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu nộp quản lý và sử dụng phí qua cụm phà Vàm Cống. 71. Thông tư 131/2013/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua phà Đại Ngãi 72. Thông tư 154/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua phà Đống Cao và phà Cồn Nhất, QL 37B 73. Thông tư 110/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua phà 74. Thông tư 03/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử phí qua phà Kênh Tắt và phà Láng Sắt, Quốc lộ 53 75. Quyết định 34/2008/QĐ-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định an toàn giao thông và chất lượng thiết bị, vật tư, phương tiện giao thông đường sắt 76. Thông tư 114/2013/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng linh kiện, xe cơ giới và các loại thiết bị xe máy chuyên dùng 77. Thông tư 123/2013/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng phương diện thủy nội địa 78. Thông tư 132/2014/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật đối với xe đạp điện; phí kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự đang lưu hành … Danh sách 121 văn bản quy phạm pháp luật quy định về phí, lệ phí sẽ bị bãi bỏ từ ngày 01/01/2017 được đề cập tại Dự thảo Thông tư bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật quy định về phí, lệ phí. Xem chi tiết Dự thảo Thông tư và Phụ lục tại file đính kèm.
Từ 01/01/2017, chỉ được phép thu phí trong danh mục khi đã có văn bản hướng dẫn
Một trong những quy định đáng chú ý tại dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật phí và lệ phí 2015 có hiệu lực từ 01/01/2017, đó là, từ thời điểm này: - Các loại phí, lệ phí có tên trong Danh mục phí, lệ phí đã có văn bản quy định mà nội dung phù hợp với Luật phí và lệ phí 2015 thì được tiếp tục thực hiện theo văn bản đó cho đến khi có văn bản hướng dẫn mới. >>> Làm sao để phân biệt phí và lệ phí? - Các loại phí, lệ phí có tên trong Danh mục phí, lệ phí nhưng chưa có văn bản hướng dẫn thì chưa được phép thu. - Năm 2016, các tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện quyết toán số thu theo Pháp lệnh phí và lệ phí cùng các quy định pháp luật về quản lý thuế. - Các khoản phí trong Danh mục phí và lệ phí kèm theo Nghị định 24/2006/NĐ-CP chuyển sang cơ chế giá theo Luật phí và lệ phí thực hiện theo quy định pháp luật về giá. Nghị định hướng dẫn Luật phí và lệ phí 2015 bãi bỏ Nghị định 57/2002/NĐ-CP; Nghị định 24/2006/NĐ-CP; Nghị định 115/2011/NĐ-CP. Xem thêm tại Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật phí và lệ phí 2015 tại file đính kèm.
Dừng thu phí, lệ phí ngoài danh mục từ 01/01/2017
Như vậy, sắp tới, chúng ta chỉ phải nộp các loại phí, lệ phí trong Danh mục này thôi các bạn. Trường hợp khoản phí, lệ phí nào có tên trong Danh mục kèm theo Pháp lệnh Phí và lệ phí, nay không có tên trong Danh mục phí kèm theo Luật Phí và lệ phí thì kể từ ngày 1/1/2017 sẽ dừng thu. Bộ Tài chính vừa ban hành văn bản đề nghị các bộ, ngành, địa phương rà soát toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật quy định về phí, lệ phí còn hiệu lực thi hành do bộ, ngành, địa phương mình đang thu, quản lý và sử dụng, để phân loại xử lý làm cơ sở để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ban hành mới, bảo đảm thực hiện đúng quy định của Luật Phí và lệ phí. Cụ thể tại văn bản này, Bộ Tài chính đề nghị, việc rà soát các Nghị định, thông tư hướng dẫn khoản phí, lệ phí đang thu theo Danh mục kèm theo Pháp lệnh Phí và lệ phí để xử lý. Theo đó, trường hợp khoản phí, lệ phí nào có tên trong Danh mục kèm theo Pháp lệnh Phí và lệ phí, nay không có tên trong Danh mục phí kèm theo Luật Phí và lệ phí thì kể từ ngày 1/1/2017 sẽ dừng thu. Trường hợp khoản phí, lệ phí nào có tên trong Danh mục kèm theo Luật Phí và lệ phí, đề nghị các bộ, ngành chủ động chỉ đạo xây dựng Đề án thu phí và dự thảo các thông tư thu phí cần ban hành gửi Bộ Tài chính trước ngày 31/7/2016 (đối với các khoản phí thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính); UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân (HĐND) cùng cấp ban hành văn bản thu phí (đối với phí thuộc thẩm quyền HĐND), đảm bảo hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2017. Trường hợp khoản phí nào có tên trong Danh mục kèm theo Pháp lệnh Phí và lệ phí, nay thuộc Danh mục các sản phẩm, dịch vụ chuyển từ phí sang giá dịch vụ do Nhà nước định giá thì sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. Cùng với việc rà soát, Bộ Tài chính cũng đề nghị các bộ, ngành, địa phương thực hiện phân loại tổ chức thu phí, lệ phí để xác định cơ chế quản lý sử dụng theo quy định của Luật Phí và lệ phí. Cụ thể, theo quy định của Luật Phí và lệ phí thì việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí được phân biệt theo cơ quan Nhà nước (bao gồm trường hợp không được khoán chi phí hoạt động và được khoán chi phí hoạt động), đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện. Theo đó, trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan Nhà nước không được khoán chi phí hoạt động thì toàn bộ số tiền phí thu được phải nộp vào NSNN. Chi phí trang trải cho việc thu phí do NSNN bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi NSNN theo quy định. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thì tổ chức thu được để lại một phần số tiền phí thu được, phần còn lại nộp NSNN. Trường hợp tổ chức thu phí là đơn vị sự nghiệp công lập hoặc tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thì tổ chức thu được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, phần còn lại nộp NSNN. Cũng theo Bộ Tài chính, để đảm bảo quản lý thống nhất nguồn thu từ phí, lệ phí; đồng bộ với quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Luật Phí và lệ phí, đề nghị các bộ, ngành địa phương thực hiện phân loại tổ chức thu theo các hình thức: Cơ quan nhà nước, chia ra 2 loại: Không được khoán chi phí hoạt động; được khoán chi phí hoạt động. Đơn vị sự nghiệp và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao. Bộ Tài chính cho biết hiện đang dự thảo Nghị định quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Phí và lệ phí để gửi xin ý kiến trước khi trình Chính phủ ban hành. Về lệ phí, căn cứ quy định hiện hành, kể từ ngày 1/1/2017, các tổ chức thu lệ phí phải nộp toàn bộ số lệ phí thu được vào NSNN. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí do NSNN bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi NSNN theo quy định của pháp luật. Do đó, các văn bản quy định tỷ lệ để lại một phần số lệ phí thu được phải được sửa đổi hoặc thay thế để bảo đảm thực hiện đúng quy định của Luật Phí và lệ phí. Vì vậy, Bộ Tài chính đề nghị các bộ, ngành sớm xây dựng Đề án thu lệ phí và dự thảo các thông tư thu lệ phí cần ban hành, sửa đổi, bổ sung gửi Bộ Tài chính trước ngày 31/7/2016 (đối với các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính); UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình HĐND cùng cấp ban hành văn bản thu lật phí (đối với lệ phí thuộc thẩm quyền HĐND), đảm bảo hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2017. Riêng đối với các trường hợp tổ chức thu nộp toàn bộ số tiền thu được vào NSNN, để đảm bảo kịp thời nguồn kinh phí hoạt động của tổ chức thu và căn cứ vào dự kiến số thu phí, lệ phí trong năm, tổ chức thu cần sớm xây dựng dự toán chi phí cần thiết cho việc thu phí, lệ phí để tổng hợp vào dự toán hàng năm của bộ, ngành, địa phương (tháng 7 - 8/2016) để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cũng tại văn bản này, trên cơ sở rà soát các văn bản quy định về phí, lệ phí, Bộ Tài chính đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổng hợp gửi về Bộ Tài chính trước ngày 29/2/2015 để Bộ Tài chính có cơ sở cùng phối hợp nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm thực hiện đúng quy định của Luật Phí và lệ phí. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các sở, ban, ngành tổng hợp theo Mẫu biểu số 2 (đính kèm). Đồng thời trên cơ sở rà soát, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các sở, ban ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất báo cáo UBND trình HĐND cấp tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm thực hiện đúng quy định của Luật phí và lệ phí. Đối với các loại phí chuyển sang giá dịch vụ do Nhà nước định giá, đề nghị các bộ, ngành, địa phương đề xuất thẩm quyền định giá để Bộ Tài chính tổng hợp, trình Chính phủ quy định./. Nguồn: thoibaotaichinhvietnam
Nghị định đầu tiên hướng dẫn Luật phí, lệ phí 2015
>>> Danh mục hơn 300 loại phí, lệ phí và văn bản hướng dẫn >>> Làm sao để phân biệt phí, lệ phí? Nhằm phục vụ tốt cho việc thực thi Luật phí, lệ phí 2015, Chính phủ bắt đầu soạn thảo các văn bản hướng dẫn Luật này. Đầu tiên phải kể đến đó là Nghị định quy định về lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép tổ chức con nuôi nước ngoài. Theo đó, Nghị định này có một số điểm mới như sau: Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước đối với trường hợp nhận các trẻ em sau đây là con nuôi: - Trẻ em bị sứt môi hở hàm ếch. - Trẻ em bị mù một hoặc cả hai mắt. - Trẻ em bị câm, điếc. - Trẻ em bị khoèo chân, tay. - Trẻ em không có ngón hoặc bàn chân, tay. - Trẻ em bị nhiễm HIV. - Trẻ em bị mắc các bệnh về tim. - Trẻ em bị thoát vị rốn, bẹn, bụng. - Trẻ em không có hậu môn hoặc bộ phận sinh dục. - Trẻ em bị mắc các bệnh về máu. - Trẻ em bị mắc bệnh cần điều trị cả đời. - Trẻ em bị khuyết tật khác hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác mà cơ hội được nhận làm con nuôi bị hạn chế. Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi phải nộp 400.000 đồng/trường hợp Mức lệ phí này bằng với mức lệ phí nuôi con nuôi trong nước của công dân Việt Nam. Xem chi tiết dự thảo Nghị định quy định về lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép tổ chức con nuôi nước ngoài tại file đính kèm.
Làm sao để phân biệt phí, lệ phí?
Phí và lệ phí là 2 khái niệm thường bị nhầm lẫn ngay cả đối với những người học luật, vậy làm sao để phân biệt phí, lệ phí? Bài viết sau đây sẽ giúp bạn phân biệt rõ 2 loại này như sau: Phí Lệ phí Khái niệm - Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công. - Là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước. Mục đích Nhằm bù đắp một phần chi phí đã bỏ ra để thực hiện hoạt động cung ứng hàng hóa, dịch vụ công ngoài khoản mà Ngân sách nhà nước đã hỗ trợ trực tiếp. Chủ yếu nhằm đáp ứng yêu cầu về quản lý nhà nước, đảm bảo quyền lợi về mặt hành chính pháp lý cho người nộp, không dùng để bù đắp chi phí. Nguyên tắc xác định mức thu Bảo đảm bù đắp chi phí, có tính đến chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân. Được ấn định trước, không nhằm mục đích bù đắp chi phí; riêng mức thu lệ phí trước bạ được tính bằng tỷ lệ % trên giá trị tài sản; bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân. Thẩm quyền thu Cơ quan nhà nước Đơn vị hành chính sự nghiệp Các tổ chức, cá nhân thuộc khu vực tư nhân. Cơ quan nhà nước Việc thu, nộp và quản lý và sử dụng 1. Thu, nộp - Phí thu từ hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện phải nộp vào ngân sách nhà nước. Nếu cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu thì được khấu trừ, phần còn lại nộp ngân sách nhà nước. - Phí thu từ hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện được để lại 01 phần hoặc toàn bộ số tiền để trang trải chi phí hoạt động. Việc thu phí được thực hiện trên cơ sở dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, phần còn lại nộp ngân sách nhà nước. 2. Quản lý và sử dụng Số tiền phí được khấu trừ và được để lại được sử dụng như sau: - Để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Căn cứ tính chất, đặc điểm của từng loại phí, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định mức để lại cho tổ chức thu phí. - Được quản lý, sử dụng theo quy định pháp luật; hằng năm phải quyết toán thu, chi. Số tiền phí chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí; phần còn lại nộp ngân sách nhà nước. 1. Thu nộp - Nộp đầy đủ, kịp thời số tiền lệ phí thu được vào ngân sách. - Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật. 2. Quản lý, sử dụng Không có quy định Có bao nhiêu nhóm, loại Căn cứ theo lĩnh vực tác động, phí có 13 nhóm và 89 loại chính. Căn cứ theo lĩnh vực tác động, có 5 loại lệ phí và 64 loại chính Theo Luật phí, lệ phí 2015.