Đề xuất sửa đổi mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi
Nhằm ban hành kịp thời Nghị định hướng dẫn về lệ phí trước bạ ngay khi Luật phí, lệ phí 2015 có hiệu lực (ngày 01/01/2017), Chính phủ vừa hoàn tất dự thảo Nghị định. Theo đó, Dự thảo Nghị định về lệ phí trước bạ này có một số điểm mới cần lưu ý như sau: 1. Sửa đổi mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi Cụ thể, ô tô, rơ móoc hoặc sơ mi rơ mooc được kéo bởi ô tô mức thu là 2%. Riêng: - Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10% (hiện nay là từ 10 – 20%). Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung. - Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc. 2. Bổ sung đối tượng được miễn lệ phí trước bạ Đó là phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe búyt sử dụng năng lượng sạch. 3. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất do UBND tỉnh ban hành, còn đối với tài sản khác do Bộ Tài chính ban hành - Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành. Bộ Tài chính quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nguyên tắc ban hành giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất quy định tại Khoản này. - Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác do Bộ Tài chính ban hành áp dụng thống nhất trên toàn quốc. Dự thảo Nghị định về lệ phí trước bạ dự kiến có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 và thay thế các Nghị định 45/2011/NĐ-CP và Nghị định 23/2013/NĐ-CP. Xem chi tiết tại dự thảo Nghị định.
Dừng thu phí, lệ phí ngoài danh mục từ 01/01/2017
Như vậy, sắp tới, chúng ta chỉ phải nộp các loại phí, lệ phí trong Danh mục này thôi các bạn. Trường hợp khoản phí, lệ phí nào có tên trong Danh mục kèm theo Pháp lệnh Phí và lệ phí, nay không có tên trong Danh mục phí kèm theo Luật Phí và lệ phí thì kể từ ngày 1/1/2017 sẽ dừng thu. Bộ Tài chính vừa ban hành văn bản đề nghị các bộ, ngành, địa phương rà soát toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật quy định về phí, lệ phí còn hiệu lực thi hành do bộ, ngành, địa phương mình đang thu, quản lý và sử dụng, để phân loại xử lý làm cơ sở để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ban hành mới, bảo đảm thực hiện đúng quy định của Luật Phí và lệ phí. Cụ thể tại văn bản này, Bộ Tài chính đề nghị, việc rà soát các Nghị định, thông tư hướng dẫn khoản phí, lệ phí đang thu theo Danh mục kèm theo Pháp lệnh Phí và lệ phí để xử lý. Theo đó, trường hợp khoản phí, lệ phí nào có tên trong Danh mục kèm theo Pháp lệnh Phí và lệ phí, nay không có tên trong Danh mục phí kèm theo Luật Phí và lệ phí thì kể từ ngày 1/1/2017 sẽ dừng thu. Trường hợp khoản phí, lệ phí nào có tên trong Danh mục kèm theo Luật Phí và lệ phí, đề nghị các bộ, ngành chủ động chỉ đạo xây dựng Đề án thu phí và dự thảo các thông tư thu phí cần ban hành gửi Bộ Tài chính trước ngày 31/7/2016 (đối với các khoản phí thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính); UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân (HĐND) cùng cấp ban hành văn bản thu phí (đối với phí thuộc thẩm quyền HĐND), đảm bảo hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2017. Trường hợp khoản phí nào có tên trong Danh mục kèm theo Pháp lệnh Phí và lệ phí, nay thuộc Danh mục các sản phẩm, dịch vụ chuyển từ phí sang giá dịch vụ do Nhà nước định giá thì sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. Cùng với việc rà soát, Bộ Tài chính cũng đề nghị các bộ, ngành, địa phương thực hiện phân loại tổ chức thu phí, lệ phí để xác định cơ chế quản lý sử dụng theo quy định của Luật Phí và lệ phí. Cụ thể, theo quy định của Luật Phí và lệ phí thì việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí được phân biệt theo cơ quan Nhà nước (bao gồm trường hợp không được khoán chi phí hoạt động và được khoán chi phí hoạt động), đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện. Theo đó, trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan Nhà nước không được khoán chi phí hoạt động thì toàn bộ số tiền phí thu được phải nộp vào NSNN. Chi phí trang trải cho việc thu phí do NSNN bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi NSNN theo quy định. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thì tổ chức thu được để lại một phần số tiền phí thu được, phần còn lại nộp NSNN. Trường hợp tổ chức thu phí là đơn vị sự nghiệp công lập hoặc tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thì tổ chức thu được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, phần còn lại nộp NSNN. Cũng theo Bộ Tài chính, để đảm bảo quản lý thống nhất nguồn thu từ phí, lệ phí; đồng bộ với quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Luật Phí và lệ phí, đề nghị các bộ, ngành địa phương thực hiện phân loại tổ chức thu theo các hình thức: Cơ quan nhà nước, chia ra 2 loại: Không được khoán chi phí hoạt động; được khoán chi phí hoạt động. Đơn vị sự nghiệp và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao. Bộ Tài chính cho biết hiện đang dự thảo Nghị định quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Phí và lệ phí để gửi xin ý kiến trước khi trình Chính phủ ban hành. Về lệ phí, căn cứ quy định hiện hành, kể từ ngày 1/1/2017, các tổ chức thu lệ phí phải nộp toàn bộ số lệ phí thu được vào NSNN. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí do NSNN bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi NSNN theo quy định của pháp luật. Do đó, các văn bản quy định tỷ lệ để lại một phần số lệ phí thu được phải được sửa đổi hoặc thay thế để bảo đảm thực hiện đúng quy định của Luật Phí và lệ phí. Vì vậy, Bộ Tài chính đề nghị các bộ, ngành sớm xây dựng Đề án thu lệ phí và dự thảo các thông tư thu lệ phí cần ban hành, sửa đổi, bổ sung gửi Bộ Tài chính trước ngày 31/7/2016 (đối với các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính); UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình HĐND cùng cấp ban hành văn bản thu lật phí (đối với lệ phí thuộc thẩm quyền HĐND), đảm bảo hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2017. Riêng đối với các trường hợp tổ chức thu nộp toàn bộ số tiền thu được vào NSNN, để đảm bảo kịp thời nguồn kinh phí hoạt động của tổ chức thu và căn cứ vào dự kiến số thu phí, lệ phí trong năm, tổ chức thu cần sớm xây dựng dự toán chi phí cần thiết cho việc thu phí, lệ phí để tổng hợp vào dự toán hàng năm của bộ, ngành, địa phương (tháng 7 - 8/2016) để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cũng tại văn bản này, trên cơ sở rà soát các văn bản quy định về phí, lệ phí, Bộ Tài chính đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổng hợp gửi về Bộ Tài chính trước ngày 29/2/2015 để Bộ Tài chính có cơ sở cùng phối hợp nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm thực hiện đúng quy định của Luật Phí và lệ phí. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các sở, ban, ngành tổng hợp theo Mẫu biểu số 2 (đính kèm). Đồng thời trên cơ sở rà soát, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các sở, ban ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất báo cáo UBND trình HĐND cấp tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm thực hiện đúng quy định của Luật phí và lệ phí. Đối với các loại phí chuyển sang giá dịch vụ do Nhà nước định giá, đề nghị các bộ, ngành, địa phương đề xuất thẩm quyền định giá để Bộ Tài chính tổng hợp, trình Chính phủ quy định./. Nguồn: thoibaotaichinhvietnam
Luật phí, lệ phí sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2017
Đó là nội dung tại dự thảo Luật phí và lệ phí đang được dự thảo và nhận đóng góp ý kiến từ nhiều phía. Theo đó, Luật phí và lệ phí này sẽ thay thế Pháp lệnh phí, lệ phí 2001 và Pháp lệnh án phí, lệ phí tòa án 2009. Tại Luật này có một số nội dung mới nổi bật như sau: 1. Loại bỏ nhiều loại phí, lệ phí không cần thiết Theo đó, chỉ còn 90 loại phí, lệ phí (trước đây có tổng cộng 115 loại phí, lệ phí) DANH MỤC PHÍ DANH MỤC LỆ PHÍ I. Lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản - Phí kiểm dịch động vật, thực vật. - Phí kiểm tra vệ sinh thú y. I. Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân - Lệ phí quốc tịch. - Lệ phí hộ tịch, đăng ký cư trú, chứng minh nhân dân, căn cước công dân. - Lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực xuất cảnh, nhập cảnh, giấy tờ nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam. - Lệ phí toà án. - Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. - Lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp. - Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi. - Lệ phí cấp phép các tổ chức nuôi con nuôi. II. Lĩnh vực công nghiệp, xây dựng - Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khác (do Nhà nước đầu tư) trong khu kinh tế cửa khẩu. - Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. II. Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản - Lệ phí trước bạ. - Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất. - Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm. - Lệ phí sở hữu trí tuệ. - Lệ phí cấp giấy phép xây dựng. - Lệ phí quản lý phương tiện giao thông. - Lệ phí cấp biển số nhà. III. Lĩnh vực thương mại, đầu tư - Phí thẩm định hồ sơ mua bán tàu, thuyền, tàu bay. - Phí giải quyết yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; khiếu nại vụ việc cạnh tranh. - Phí thẩm định đầu tư. III. Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến sản xuất, kinh doanh - Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký doanh nghiệp. - Lệ phí đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế, tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam. - Lệ phí thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ và các chi phí tố tụng khác. - Lệ phí phân bổ kho số viễn thông, tài nguyên Internet. - Lệ phí cấp Giấy phép quy hoạch. - Lệ phí môn bài. - Lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động trên các loại phương tiện. - Lệ phí cấp giấy phép quản lý, sử dụng phương tiện nghiệp vụ, vật liệu nổ, chất nổ, vũ khí và công cụ hỗ trợ. - Lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị, phương tiện và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn. - Lệ phí cấp phép sử dụng kho số trong đánh số mạng, thuê bao liên lạc trong viễn thông. - Lệ phí cấp và dán tem kiểm soát băng, đĩa có chương trình. - Lệ phí cấp giấy phép sử dụng nguồn nước. - Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước. - Lệ phí trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng. - Lệ phí cấp chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng. - Lệ phí bán chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính (CERs). - Lệ phí cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm. IV. Lĩnh vực giao thông vận tải - Phí sử dụng đường bộ (để bảo trì, duy tu hệ thống đường bộ do Nhà nước quản lý). - Phí neo, đậu. - Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay. - Phí bay qua vùng trời Việt Nam. - Phí sử dụng lề đường, lòng đường, hè phố. - Phí luồng, lạch. - Phí bảo đảm hàng hải. - Phí trọng tải tàu, thuyền cập cảng. - Phí sử dụng lết cầu hạ tầng đường sắt. IV. Lệ phí quản lý nhà nước đặc biệt về chủ quyền quốc gia - Lệ phí ra vào cảng. - Lệ phí đi qua vùng đất, vùng biển. - Lệ phí hoa hồng chữ ký. V. Lĩnh vực thông tin, liên lạc - Phí sử dụng tần số vô tuyến điện. - Phí cấp tên miền địa chỉ sử dụng Internet. - Phí sử dụng kho số viễn thông. - Phí quyền hoạt động viễn thông. - Phí thẩm định văn hoá phẩm, xuất bản phẩm không kinh doanh. V. Lệ phí quản lý nhà nước trong các lĩnh vực khác - Lệ phí cấp giấy phép sử dụng con dấu. - Lệ phí Hải quan. - Lệ phí cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ, cấp chứng nhận viên bức xạ, cấp giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. - Lệ phí cấp văn bằng, chứng chỉ, thẻ. VI. Lĩnh vực văn hoá, du lịch, giáo dục và đào tạo, ngoại giao - Phí tham quan (trừ các trường hợp thực hiện xã hội hóa). - Phí xác minh giấy tờ, tài liệu. - Phí áp dụng tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài. VII. Lĩnh vực y tế - Phí phòng, chống dịch bệnh. - Phí giám định y khoa. - Phí kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc. - Phí kiểm dịch y tế. - Phí kiểm tra, kiểm nghiệm về an toàn thực phẩm. - Phí cấp lại thẻ bảo hiểm y tế. VIII. Lĩnh vực khoa học, công nghệ và môi trường - Phí bảo vệ môi trường (đối với khai thác khoáng sản, nước thải). - Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. - Phí sở hữu trí tuệ. - Phí cấp mã số, mã vạch. - Phí sử dụng dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. - Phí thẩm định an toàn an ninh thẩm định kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ hạt nhân. - Phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ. - Phí sử dụng thông tin về tài nguyên nước. IX. Lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm - Phí cung cấp thông tin về tài chính doanh nghiệp. - Phí hoạt động chứng khoán, bảo hiểm. - Phí cung cấp bảo lãnh Chính phủ. X. Lĩnh vực tư pháp - Án phí. - Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm. - Phí thuộc lĩnh vực pháp luật và dịch vụ pháp lý khác. - Phí công chứng. - Phí chứng thực. - Phí thi hành án dân sự. - Phí ủy thác tư pháp. XI. Phí áp dụng chung trong các ngành, lĩnh vực - Phí thẩm định hoạt động, tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định pháp luật. - Phí khai thác và sử dụng tài liệu do Nhà nước quản lý. - Phí tuyển dụng công chức, viên chức. 2. Các trường hợp được miễn, giảm phí, lệ phí - Đối tượng thuộc các dân tộc thiểu số, ở vùng sâu, vùng xa; trẻ em; hộ nghèo. - Trường hợp khẩn cấp phòng chống dịch bệnh, thiên tai, thảm hoạ. - Phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, ngoại giao, nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước; 3. Loại tiền nộp phí, lệ phí - Phí, lệ phí thu tại Việt Nam bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật quy định được thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ. - Phí, lệ phí thu ở nước ngoài được thu bằng tiền của nước sở tại hoặc bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Xem chi tiết nội dung dự thảo Luật phí, lệ phí tại file đính kèm bên dưới.
Đề xuất sửa đổi mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi
Nhằm ban hành kịp thời Nghị định hướng dẫn về lệ phí trước bạ ngay khi Luật phí, lệ phí 2015 có hiệu lực (ngày 01/01/2017), Chính phủ vừa hoàn tất dự thảo Nghị định. Theo đó, Dự thảo Nghị định về lệ phí trước bạ này có một số điểm mới cần lưu ý như sau: 1. Sửa đổi mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi Cụ thể, ô tô, rơ móoc hoặc sơ mi rơ mooc được kéo bởi ô tô mức thu là 2%. Riêng: - Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10% (hiện nay là từ 10 – 20%). Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung. - Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc. 2. Bổ sung đối tượng được miễn lệ phí trước bạ Đó là phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe búyt sử dụng năng lượng sạch. 3. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất do UBND tỉnh ban hành, còn đối với tài sản khác do Bộ Tài chính ban hành - Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành. Bộ Tài chính quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nguyên tắc ban hành giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất quy định tại Khoản này. - Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác do Bộ Tài chính ban hành áp dụng thống nhất trên toàn quốc. Dự thảo Nghị định về lệ phí trước bạ dự kiến có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 và thay thế các Nghị định 45/2011/NĐ-CP và Nghị định 23/2013/NĐ-CP. Xem chi tiết tại dự thảo Nghị định.
Dừng thu phí, lệ phí ngoài danh mục từ 01/01/2017
Như vậy, sắp tới, chúng ta chỉ phải nộp các loại phí, lệ phí trong Danh mục này thôi các bạn. Trường hợp khoản phí, lệ phí nào có tên trong Danh mục kèm theo Pháp lệnh Phí và lệ phí, nay không có tên trong Danh mục phí kèm theo Luật Phí và lệ phí thì kể từ ngày 1/1/2017 sẽ dừng thu. Bộ Tài chính vừa ban hành văn bản đề nghị các bộ, ngành, địa phương rà soát toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật quy định về phí, lệ phí còn hiệu lực thi hành do bộ, ngành, địa phương mình đang thu, quản lý và sử dụng, để phân loại xử lý làm cơ sở để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ban hành mới, bảo đảm thực hiện đúng quy định của Luật Phí và lệ phí. Cụ thể tại văn bản này, Bộ Tài chính đề nghị, việc rà soát các Nghị định, thông tư hướng dẫn khoản phí, lệ phí đang thu theo Danh mục kèm theo Pháp lệnh Phí và lệ phí để xử lý. Theo đó, trường hợp khoản phí, lệ phí nào có tên trong Danh mục kèm theo Pháp lệnh Phí và lệ phí, nay không có tên trong Danh mục phí kèm theo Luật Phí và lệ phí thì kể từ ngày 1/1/2017 sẽ dừng thu. Trường hợp khoản phí, lệ phí nào có tên trong Danh mục kèm theo Luật Phí và lệ phí, đề nghị các bộ, ngành chủ động chỉ đạo xây dựng Đề án thu phí và dự thảo các thông tư thu phí cần ban hành gửi Bộ Tài chính trước ngày 31/7/2016 (đối với các khoản phí thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính); UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân (HĐND) cùng cấp ban hành văn bản thu phí (đối với phí thuộc thẩm quyền HĐND), đảm bảo hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2017. Trường hợp khoản phí nào có tên trong Danh mục kèm theo Pháp lệnh Phí và lệ phí, nay thuộc Danh mục các sản phẩm, dịch vụ chuyển từ phí sang giá dịch vụ do Nhà nước định giá thì sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. Cùng với việc rà soát, Bộ Tài chính cũng đề nghị các bộ, ngành, địa phương thực hiện phân loại tổ chức thu phí, lệ phí để xác định cơ chế quản lý sử dụng theo quy định của Luật Phí và lệ phí. Cụ thể, theo quy định của Luật Phí và lệ phí thì việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí được phân biệt theo cơ quan Nhà nước (bao gồm trường hợp không được khoán chi phí hoạt động và được khoán chi phí hoạt động), đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện. Theo đó, trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan Nhà nước không được khoán chi phí hoạt động thì toàn bộ số tiền phí thu được phải nộp vào NSNN. Chi phí trang trải cho việc thu phí do NSNN bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi NSNN theo quy định. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thì tổ chức thu được để lại một phần số tiền phí thu được, phần còn lại nộp NSNN. Trường hợp tổ chức thu phí là đơn vị sự nghiệp công lập hoặc tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thì tổ chức thu được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, phần còn lại nộp NSNN. Cũng theo Bộ Tài chính, để đảm bảo quản lý thống nhất nguồn thu từ phí, lệ phí; đồng bộ với quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Luật Phí và lệ phí, đề nghị các bộ, ngành địa phương thực hiện phân loại tổ chức thu theo các hình thức: Cơ quan nhà nước, chia ra 2 loại: Không được khoán chi phí hoạt động; được khoán chi phí hoạt động. Đơn vị sự nghiệp và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao. Bộ Tài chính cho biết hiện đang dự thảo Nghị định quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Phí và lệ phí để gửi xin ý kiến trước khi trình Chính phủ ban hành. Về lệ phí, căn cứ quy định hiện hành, kể từ ngày 1/1/2017, các tổ chức thu lệ phí phải nộp toàn bộ số lệ phí thu được vào NSNN. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí do NSNN bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi NSNN theo quy định của pháp luật. Do đó, các văn bản quy định tỷ lệ để lại một phần số lệ phí thu được phải được sửa đổi hoặc thay thế để bảo đảm thực hiện đúng quy định của Luật Phí và lệ phí. Vì vậy, Bộ Tài chính đề nghị các bộ, ngành sớm xây dựng Đề án thu lệ phí và dự thảo các thông tư thu lệ phí cần ban hành, sửa đổi, bổ sung gửi Bộ Tài chính trước ngày 31/7/2016 (đối với các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính); UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình HĐND cùng cấp ban hành văn bản thu lật phí (đối với lệ phí thuộc thẩm quyền HĐND), đảm bảo hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2017. Riêng đối với các trường hợp tổ chức thu nộp toàn bộ số tiền thu được vào NSNN, để đảm bảo kịp thời nguồn kinh phí hoạt động của tổ chức thu và căn cứ vào dự kiến số thu phí, lệ phí trong năm, tổ chức thu cần sớm xây dựng dự toán chi phí cần thiết cho việc thu phí, lệ phí để tổng hợp vào dự toán hàng năm của bộ, ngành, địa phương (tháng 7 - 8/2016) để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cũng tại văn bản này, trên cơ sở rà soát các văn bản quy định về phí, lệ phí, Bộ Tài chính đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổng hợp gửi về Bộ Tài chính trước ngày 29/2/2015 để Bộ Tài chính có cơ sở cùng phối hợp nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm thực hiện đúng quy định của Luật Phí và lệ phí. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các sở, ban, ngành tổng hợp theo Mẫu biểu số 2 (đính kèm). Đồng thời trên cơ sở rà soát, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các sở, ban ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất báo cáo UBND trình HĐND cấp tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm thực hiện đúng quy định của Luật phí và lệ phí. Đối với các loại phí chuyển sang giá dịch vụ do Nhà nước định giá, đề nghị các bộ, ngành, địa phương đề xuất thẩm quyền định giá để Bộ Tài chính tổng hợp, trình Chính phủ quy định./. Nguồn: thoibaotaichinhvietnam
Luật phí, lệ phí sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2017
Đó là nội dung tại dự thảo Luật phí và lệ phí đang được dự thảo và nhận đóng góp ý kiến từ nhiều phía. Theo đó, Luật phí và lệ phí này sẽ thay thế Pháp lệnh phí, lệ phí 2001 và Pháp lệnh án phí, lệ phí tòa án 2009. Tại Luật này có một số nội dung mới nổi bật như sau: 1. Loại bỏ nhiều loại phí, lệ phí không cần thiết Theo đó, chỉ còn 90 loại phí, lệ phí (trước đây có tổng cộng 115 loại phí, lệ phí) DANH MỤC PHÍ DANH MỤC LỆ PHÍ I. Lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản - Phí kiểm dịch động vật, thực vật. - Phí kiểm tra vệ sinh thú y. I. Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân - Lệ phí quốc tịch. - Lệ phí hộ tịch, đăng ký cư trú, chứng minh nhân dân, căn cước công dân. - Lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực xuất cảnh, nhập cảnh, giấy tờ nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam. - Lệ phí toà án. - Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. - Lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp. - Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi. - Lệ phí cấp phép các tổ chức nuôi con nuôi. II. Lĩnh vực công nghiệp, xây dựng - Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khác (do Nhà nước đầu tư) trong khu kinh tế cửa khẩu. - Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. II. Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản - Lệ phí trước bạ. - Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất. - Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm. - Lệ phí sở hữu trí tuệ. - Lệ phí cấp giấy phép xây dựng. - Lệ phí quản lý phương tiện giao thông. - Lệ phí cấp biển số nhà. III. Lĩnh vực thương mại, đầu tư - Phí thẩm định hồ sơ mua bán tàu, thuyền, tàu bay. - Phí giải quyết yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; khiếu nại vụ việc cạnh tranh. - Phí thẩm định đầu tư. III. Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến sản xuất, kinh doanh - Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký doanh nghiệp. - Lệ phí đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế, tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam. - Lệ phí thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ và các chi phí tố tụng khác. - Lệ phí phân bổ kho số viễn thông, tài nguyên Internet. - Lệ phí cấp Giấy phép quy hoạch. - Lệ phí môn bài. - Lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động trên các loại phương tiện. - Lệ phí cấp giấy phép quản lý, sử dụng phương tiện nghiệp vụ, vật liệu nổ, chất nổ, vũ khí và công cụ hỗ trợ. - Lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị, phương tiện và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn. - Lệ phí cấp phép sử dụng kho số trong đánh số mạng, thuê bao liên lạc trong viễn thông. - Lệ phí cấp và dán tem kiểm soát băng, đĩa có chương trình. - Lệ phí cấp giấy phép sử dụng nguồn nước. - Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước. - Lệ phí trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng. - Lệ phí cấp chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng. - Lệ phí bán chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính (CERs). - Lệ phí cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm. IV. Lĩnh vực giao thông vận tải - Phí sử dụng đường bộ (để bảo trì, duy tu hệ thống đường bộ do Nhà nước quản lý). - Phí neo, đậu. - Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay. - Phí bay qua vùng trời Việt Nam. - Phí sử dụng lề đường, lòng đường, hè phố. - Phí luồng, lạch. - Phí bảo đảm hàng hải. - Phí trọng tải tàu, thuyền cập cảng. - Phí sử dụng lết cầu hạ tầng đường sắt. IV. Lệ phí quản lý nhà nước đặc biệt về chủ quyền quốc gia - Lệ phí ra vào cảng. - Lệ phí đi qua vùng đất, vùng biển. - Lệ phí hoa hồng chữ ký. V. Lĩnh vực thông tin, liên lạc - Phí sử dụng tần số vô tuyến điện. - Phí cấp tên miền địa chỉ sử dụng Internet. - Phí sử dụng kho số viễn thông. - Phí quyền hoạt động viễn thông. - Phí thẩm định văn hoá phẩm, xuất bản phẩm không kinh doanh. V. Lệ phí quản lý nhà nước trong các lĩnh vực khác - Lệ phí cấp giấy phép sử dụng con dấu. - Lệ phí Hải quan. - Lệ phí cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ, cấp chứng nhận viên bức xạ, cấp giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. - Lệ phí cấp văn bằng, chứng chỉ, thẻ. VI. Lĩnh vực văn hoá, du lịch, giáo dục và đào tạo, ngoại giao - Phí tham quan (trừ các trường hợp thực hiện xã hội hóa). - Phí xác minh giấy tờ, tài liệu. - Phí áp dụng tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài. VII. Lĩnh vực y tế - Phí phòng, chống dịch bệnh. - Phí giám định y khoa. - Phí kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc. - Phí kiểm dịch y tế. - Phí kiểm tra, kiểm nghiệm về an toàn thực phẩm. - Phí cấp lại thẻ bảo hiểm y tế. VIII. Lĩnh vực khoa học, công nghệ và môi trường - Phí bảo vệ môi trường (đối với khai thác khoáng sản, nước thải). - Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. - Phí sở hữu trí tuệ. - Phí cấp mã số, mã vạch. - Phí sử dụng dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. - Phí thẩm định an toàn an ninh thẩm định kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ hạt nhân. - Phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ. - Phí sử dụng thông tin về tài nguyên nước. IX. Lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm - Phí cung cấp thông tin về tài chính doanh nghiệp. - Phí hoạt động chứng khoán, bảo hiểm. - Phí cung cấp bảo lãnh Chính phủ. X. Lĩnh vực tư pháp - Án phí. - Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm. - Phí thuộc lĩnh vực pháp luật và dịch vụ pháp lý khác. - Phí công chứng. - Phí chứng thực. - Phí thi hành án dân sự. - Phí ủy thác tư pháp. XI. Phí áp dụng chung trong các ngành, lĩnh vực - Phí thẩm định hoạt động, tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định pháp luật. - Phí khai thác và sử dụng tài liệu do Nhà nước quản lý. - Phí tuyển dụng công chức, viên chức. 2. Các trường hợp được miễn, giảm phí, lệ phí - Đối tượng thuộc các dân tộc thiểu số, ở vùng sâu, vùng xa; trẻ em; hộ nghèo. - Trường hợp khẩn cấp phòng chống dịch bệnh, thiên tai, thảm hoạ. - Phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, ngoại giao, nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước; 3. Loại tiền nộp phí, lệ phí - Phí, lệ phí thu tại Việt Nam bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật quy định được thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ. - Phí, lệ phí thu ở nước ngoài được thu bằng tiền của nước sở tại hoặc bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Xem chi tiết nội dung dự thảo Luật phí, lệ phí tại file đính kèm bên dưới.