Khi doanh nghiệp bị phá sản, tiền lương của NLĐ giải quyết thế nào?
Nếu doanh nghiệp bị phá sản thì người lao động có được trả lương hay không? Thứ tự phân chia tài sản của doanh nghiệp khi phá sản như thế nào? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Công ty bị tuyên bố phá sản thì HĐLĐ giữa NLĐ và NSDLĐ sẽ như thế nào? Căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014 quy định Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Một trong những nội dung bắt buộc của quyết định tuyên bố phá sản là việc chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp sẽ chấm dứt hoạt động kể từ ngày Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản. Trong khi đó, theo khoản 7 ĐIều 34 Bộ luật lao động 2019 theo các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm “...Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động...” Như vậy, cùng với việc doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản thì hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động cũng sẽ chấm dứt. NLĐ có được trả lương khi doanh nghiệp phá sản hay không? Căn cứ theo khoản 2 Điều 48 Bộ luật lao động 2019 có quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau: Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản. Đồng thời tại Điều 54 Luật Phá sản 2014 có quy định về thứ tự phân chia tài sản, cụ thể: Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau: - Chi phí phá sản; - Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết; - Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; - Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ. Nếu giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản trên mà vẫn còn thì phần còn lại mới chia về: - Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên; - Chủ doanh nghiệp tư nhân; - Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; - Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần; - Thành viên của Công ty hợp danh. Trong trường hợp, giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định trên thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ. Như vậy theo thứ tự trên đây thì tài sản của doanh nghiệp khi Tòa án quyết định tuyên bố phá sản sẽ ưu tiên trả lương cho người lao động trước khi thanh toán các khoản nợ cho chủ nợ.Tiền lương chưa được thanh toán Những quyền lợi của người lao động được thanh toán Tiền lương chưa được thanh toán Căn cứ tại Khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động 2019 trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động (ngày có quyết định phá sản của Tòa án), doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động. Trường hợp doanh nghiệp phá sản có thể kéo dài thời hạn thanh toán nhưng không được quá 30 ngày Theo đó, doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả tiền lương lao động theo thời gian làm việc thực tế chưa được thanh toán lương trong thời gian luật định. Trợ cấp thôi việc Căn cứ tại Điều 46. Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp doanh nghiệp phá sản được trả trợ cấp thôi việc nếu đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên. Với mỗi năm làm việc, người lao động sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, cụ thể: Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc Trong đó: Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc: là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc: là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. Ngoài việc được trả tiền lương, trợ cấp thôi việc, doanh nghiệp còn phải thanh toán các loại bảo hiểm cho người lao động gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, cùng các khoản lợi ích khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động.
Giao dịch quyên góp từ thiện của doanh nghiệp phá sản là giao dịch vô hiệu?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014: "Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. 2. Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản." Theo đó, doanh nghiệp được xem là phá sản khi đáp ứng hai điều kiện: - Doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán; - Có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án nhân dân. Căn cứ khoản 1 Điều 59 Luật Phá sản 2014, giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được xem là vô hiệu khi đáp ứng hai điều kiện: - Giao dịch được thực hiện trong thời gian 06 tháng trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản; - Thuộc các trường hợp sau: + Giao dịch liên quan đến chuyển nhượng tài sản không theo giá thị trường; + Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; + Thanh toán hoặc bù trừ có lợi cho một chủ nợ đối với khoản nợ chưa đến hạn hoặc với số tiền lớn hơn khoản nợ đến hạn; + Tặng cho tài sản; + Giao dịch ngoài mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; + Giao dịch khác với mục đích tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.” Giao dịch quyên góp từ thiện công ty được xem là một hình thức giao dịch tặng cho tài sản, nằm ngoài mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, nếu công ty thực hiện giao dịch quyên góp từ thiện trong thời gian 06 tháng trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản thì giao dịch này bị Tòa án nhân dân để xem xét tuyên bố giao dịch vô hiệu.
Mọi người giúp em tình huống này ạ, chiều mai em thi rồi, mà e k rành lắm .E cảm ơn mọi người trước Một công ty cổ phần rơi vào tình trạng phá sản .lúc kiểm kê tài sản quản tài viên được anh B- thành viên công ty cổ phần hối lộ 200 triệu với mục đích muốn quản tài viên định giá tài sản cao hơn .Anh C biết được điều đó yêu cầu thay đổi quản trị viên nhưng anh B từ chối cho rằng anh C không có chứng cứ xác thực .Trong trường hợp là nếu là C anh /chị sẽ làm gì để thay đổi quản trị viên .
Luật phá sản doanh nghiệp 2014 và thực tiễn áp dụng
Kính gửi các đồng nghiệp ! Bên mình đang thực hiện thủ tục yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo qui định tại Điều 4 Luật Phá sản doanh nghiệp. Tòa án đã thụ lý hồ sơ vụ việc nhưng lại "không dám xử" với lý do xử lý doanh nghiệp phá sản rất phức tạp...và luôn khuyên mình chuyển sang hình thức kiện đòi nợ theo Dân sự. vậy theo các bạn mình phải làm gì. Mình xin tóm tắt hồ sơ của mình như sau: Công ty A ký HĐ mua bán hàng hóa với công ty B với giá trị hợp đồng là 10 tỷ đồng. Theo ND hợp đồng công ty A phải tạm ứng 40% giá trị hợp đồng cho công ty B để triển khai các hạng mục, và công ty B ký cam kết bảo lãnh ngân hàng tương ứng với giá trị bảo lãnh. Tuy nhiên, đến thời điểm giao hàng công ty B không giao đủ số lượng như thỏa thuận, hai bên tiến hành gia hạn hợp đồng và Hợp đồng bảo lãnh hết thời hạn. Bên B ghi nhận số nợ còn lại là 2 tỷ đồng và cam kết sẽ thanh toán lại cho công ty A sau 1 tháng. Hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng. Tuy nhiên, sau 1 tháng công ty B vẫn không thanh toán khoản tiền 2 tỷ và đến thời điểm hiện tại là 3 năm công ty B vẫn chưa thanh toán khoản nợ. Hai bên thường xuyên có đối chiếu công nợ và xác nhận khoản nợ của công ty B. Hồ sơ mọi việc rõ ràng, công ty B thừa nhận khoản nợ và "hứa thanh toán" nhưng hết này này qua lần khác đều không thanh toán, nên chúng tôi đã nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản với công ty B theo đúng thủ tục và tòa án đã thụ lý. Vậy, các đồng nghiệp có kinh nghiệm giải quyết thủ tục phá sản theo luật phá sản 2014 thì chia sẻ giúp xem chúng tôi phải làm sao trong trường hợp này. Rất cảm ơn các đồng nghiệp góp ý kiến !
Nghị quyết hướng dẫn thi hành Luật phá sản 2014
Luật phá sản 2014 được ban hành và đi vào thực tiễn áp dụng đến nay đã hơn 01 năm, tính đến thời điểm hiện nay thì mới chỉ có 02 văn bản hướng dẫn Luật này: 1 về quy chế làm việc của các Tổ thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản, 2 về quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản. Còn những vấn đề khác vẫn chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể, đặc biệt là về thẩm quyền giải quyết phá sản của TAND, tham khảo quyết định giải quyết phá sản trước đó trong vụ việc tương tự, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời…Nay Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao hòan chỉnh dự thảo Nghị quyết hướng dẫn về các vấn đề này. Tại nội dung Nghị quyết này có một số vấn đề quan trọng cần lưu ý: 1. Về tài sản ở nước ngoài và người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài theo Khoản 1 Điều 8 Luật phá sản 2014 - “Tài sản ở nước ngoài” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật phá sản là tài sản được xác định theo quy định của Bộ luật dân sự ở ngoài biên giới lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại thời điểm Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. - “Người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật phá sản là người tham gia thủ tục phá sản thuộc một trong các trường hợp sau: + Là người nước ngoài, người không quốc tịch không định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam có mặt hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. + Là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở nước ngoài có mặt hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. + Là người nước ngoài định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam nhưng không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. + Là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam nhưng không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. + Cơ quan, tổ chức không phân biệt là cơ quan, tổ chức nước ngoài hay cơ quan, tổ chức Việt Nam mà không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. 2. Về tính chất phức tạp của vụ việc theo khoản 1 Điều 8 của Luật phá sản “Tính chất phức tạp của vụ việc” quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 của Luật phá sản được xác định khi vụ việc phá sản thuộc một trong các trường hợp sau: - Doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản là doanh nghiệp, hợp tác xã không có người đại diện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật phá sản. - Doanh nghiệp bị yêu cầu mở thủ tục phá sản có từ 300 (ba trăm) lao động trở lên hoặc có vốn điều lệ 100.000.000.000đ (một trăm tỷ đồng) trở lên. - Việc tuyên bố phá sản tổ chức tín dụng; việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Doanh nghiệp Nhà nước hoặc doanh nghiệp có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ bị yêu cầu mở thủ tục phá sản; liên hiệp hợp tác xã hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã do cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài nắm giữ 100% vốn điều lệ. - Doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản có khoản nợ được Nhà nước bảo đảm hoặc có liên quan đến việc thực hiện các Hiệp định, văn bản thỏa thuận về đầu tư với cơ quan tổ chức nước ngoài. - Vụ việc phá sản mà phải giải quyết tranh chấp về khoản nợ, giải quyết các tranh chấp bị tạm đình chỉ, tuyên bố giao dịch vô hiệu theo quy định tại Điều 41, Điều 59 của Luật phá sản. - Vụ việc phá sản mà Tòa án phải tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ ở nhiều tỉnh, thành phố khác nhau hoặc ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc các tỉnh, thành phố khác nhau. - Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định. 3. Về tham khảo quyết định giải quyết phá sản trước đó trong vụ việc phá sản tương tự theo khoản 14 Điều 9 của Luật phá sản Quyết định giải quyết phá sản trước đó trong vụ việc phá sản tương tự quy định tại khoản 14 Điều 9 của Luật phá sản là quyết định giải quyết vụ việc phá sản được công bố là án lệ theo Nghị quyết 03/2015/NQ-HĐTP. Việc tham khảo quyết định giải quyết phá sản trước đó trong vụ việc phá sản tương tự được thực hiện theo nguyên tắc áp dụng án lệ trong xét xử được hướng dẫn tại Điều 8 của Nghị quyết 03/2015/NQ-HĐTP. 4. Căn cứ để áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo khoản 1 Điều 70 Luật phá sản 2014 - Cho bán hàng hoá dễ bị hư hỏng, hàng hoá sắp hết thời hạn sử dụng, hàng hoá không bán đúng thời điểm sẽ khó có khả năng tiêu thụ; cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết phá sản mà có hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác là tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán ở thời kỳ thu hoạch hoặc không thể bảo quản được lâu dài. - Kê biên, niêm phong tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản. Tài sản bị kê biên, niêm phong được thu giữ, bảo quản tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền hoặc lập biên bản giao cho doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc người thứ ba quản lý cho đến khi có quyết định của Tòa án. - Phong tỏa tài khoản của doanh nghiệp, hợp tác xã tại ngân hàng, phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ được áp dụng nếu việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản. - Niêm phong kho, quỹ, thu giữ và quản lý sổ kế toán, tài liệu liên quan của doanh nghiệp, hợp tác xã được áp dụng nếu việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo toàn tài sản, tài liệu của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, bảo đảm cho việc giải quyết phá sản. - Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được áp dụng nếu có hành vi chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đó cho người khác. - Cấm thay đổi hiện trạng đối với tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án, người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản đó. - Cấm hoặc buộc doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân, tổ chức khác có liên quan thực hiện một số hành vi nhất định được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản có căn cứ cho thấy doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân, tổ chức khác có liên quan thực hiện hoặc không thực hiện một số hành vi nhất định làm ảnh hưởng đến việc giải quyết phá sản hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan trong vụ việc phá sản đang được Tòa án giải quyết. - Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động được áp dụng nếu việc giải quyết phá sản có liên quan đến yêu cầu trả tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và cần thiết - Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác. Ngoài ra, Nghị quyết này còn hướng dẫn cụ thể về quyết định tuyên bố phá sản của các Ngân hàng, tổ chức tín dụng…. Xem chi tiết tại dự thảo Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật phá sản 2014.
Quản tài viên – Một ngã rẽ cho ngành Luật
Quản tài viên là cá nhân hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản. Luật Phá sản 2014 và nghị định 22/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về chức danh quản tài viên. Trong quá trình giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, quản tài viên đóng vai trò hết sức quan trọng. Trước đây, luật Phá sản không được áp dụng rộng rãi. Nhưng với luật Phá sản 2014, với khả năng giải quyết triệt để các vấn đề của doanh nghiệp, hợp tác xã trong quá trình phá sản. Luật Phá sản 2014 đã mở ra một cơ hội vô cùng lớn đồi với chức danh quản tài viên. Quản tài viên thực hiện quyền quản lý tài sản, giám sát hoạt động kinh doanh, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán - Xác minh, thu thập, quản lý tài liệu, chứng cứ liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán - Bảo quản tài sản, ngăn chặn việc bán, chuyển giao tài sản, tẩu tán tài sản, tối đa hóa giá trị của tài sản khi bán, thanh lý; - Giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; - Đề xuất việc bán tài sản, bán tài sản theo quyết định của Thẩm phán để đảm bảo chi phí phá sản; - Tổ chức định giá và thanh lý tài sản. Quản tài viên đại diện cho doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không có người đại diện theo pháp luật. Quản tài viên đảm bảo sự công bằng trong việc thanh lý tài sản giữa chủ nợ và doanh nghiệp, hợp tác xã khi rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Chi phí cho quản tài viên bao gồm thù lao và các khoản chi phí khác. Thù lao được tính dựa trên thời gian, công sức của quản tài viên sử dụng để thực hiện công việc và kết quả thực hiện nhiệm vụ. Mức thù lao được xác định cụ thể trong từng trường hợp: - Đối với trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ thủ tục phá sản thì thù lao do Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản và quản tài viên toat thuận trên cơ sở dựa váo một hoặc các phương thức: + Giờ làm việc của quản tài viên; + Mức thù lao trọn gói; + Tính theo tỷ lệ phần trăm tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. - Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản thì mức thù lao được tính theo phần trăm tổng giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý. - Nếu tài sản trên 100 triệu đồng thì mức thù lao được tính theo mức lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (cao nhất là 36 tháng) cộng với phần trăm giá trị tài sản thu được sau thanh lý. Để hành nghề quản tài viên cần có chứng chỉ hành nghề quản nghề quản tài viên. Người có các điều kiện sau có thể được cấp chứng chỉ hành ngề quản tài viên: - Luật sư; - Kiểm toán viên; - Có tình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng và có kinh nghiệm 5 năm trở lên về lĩnh vực được đào tạo. Người muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài sản phải lập hồ sơ gửi đến Bộ Tư pháp để đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên.
DOANH NGHIỆP NÊN MỪNG VỚI LUẬT PHÁ SẢN 2014
>> Luật phá sản 2014: Những điểm mới có lợi cho doanh nghiệp Có hiệu lực từ 01/01/2015, Luật phá sản 2014 đã có những bước thay đổi quan trọng có lợi hơn cho doanh nghiệp.
Re:LUẬT PHÁ SẢN 2014: Những điểm mới có lợi cho doanh nghiệp
Mình đã cập nhật đầy đủ những điểm mới có lợi cho doanh nghiệp theo Luật phá sản 2014. Dưới đây, mình có đính kèm bản word để các bạn có thể download về thuận tiện trong việc nghiên cứu học tập.
LUẬT PHÁ SẢN 2014: Những điểm mới có lợi cho doanh nghiệp
Nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế, việc các doanh nghiệp lớn ngày càng phát triển, đồng thời các doanh nghiệp nhỏ làm ăn thua lỗ, bị loại khỏi thị trường kinh doanh là chuyện bình thường. Để tháo gỡ những vướng mắc đó, có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ có điều kiện hội nhập trong quá trình phát triển như hiện nay, Luật phá sản 2014 được ban hành và được đưa vào áp dụng từ 01/01/2015. Bài viết sau đây sẽ tổng hợp các điểm mới có lợi cho doanh nghiệp: 1/ Kéo dài thời gian thanh toán nợ cho các doanh nghiệp, hợp tác xã - Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. Trước đây: Doanh nghiệp, hợp tác xã bị xem là mất khả năng thanh toán khi không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. (Căn cứ Điều 4 Luật phá sản 2014) - Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Trước đây: chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần sẽ có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi đến hạn thanh toán nợ, doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng thanh toán. - Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Trước đây: Khi đến hạn thanh toán lương mà doanh nghiệp, hợp tác xã nhận thấy không thanh toán được thì người đại diện người lao động hoặc đại diện công đoàn nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. (Căn cứ Điều 5 Luật phá sản 2014) 2/ Thông báo sai doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán sẽ phải bồi thường thiệt hại Cá nhân, cơ quan, tổ chức thông báo phải bảo đảm tính chính xác của thông báo. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức cố ý thông báo sai mà gây thiệt hại cho doanh nghiệp, hợp tác xã thì phải bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trước đây: Không có quy định này. (Căn cứ Điều 6 Luật phá sản 2014) 3/ Quy định trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan - Cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc phá sản có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc phá sản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của chủ nợ, doanh nghiệp, hợp tác xã, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. - Cá nhân, cơ quan, tổ chức không cung cấp được tài liệu, chứng cứ theo quy định trên phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do, nếu cố ý không cung cấp tài liệu, chứng cứ mà không có lý do chính đáng thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. (Căn cứ Điều 7 Luật phá sản 2014) 4/ Quy định mới về vai trò và điều kiện của Quản tài viên, Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản - Quản tài viên là cá nhân hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản. - Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản. (Căn cứ Điều 4 Luật phá sản 2014) - Các quy định về Quản tài viên, Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được quy định tại Điều 12 đến 16 Luật phá sản 2014. Trước đây: Không có quy định này. 5/ Quy định quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán - Thực hiện yêu cầu của Thẩm phán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và cơ quan thi hành án dân sự theo quy định pháp luật về phá sản. - Cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc giải quyết phá sản. - Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình để giao nộp cho Tòa án nhân dân. - Đề nghị Thẩm phán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ mà tự mình không thể thực hiện được hoặc trưng cầu giám định, định giá, thẩm định giá tài sản; đề nghị Thẩm phán quyết định kiểm toán doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; đề nghị Thẩm phán triệu tập người làm chứng. - Được biết và ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do người tham gia thủ tục phá sản khác xuất trình hoặc do Thẩm phán thu thập. - Đề nghị áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. - Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. - Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình. - Tham gia Hội nghị chủ nợ. - Đề nghị thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản theo quy định tại Luật này. - Đề nghị Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bổ sung chủ nợ, người mắc nợ vào danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ. - Đề xuất với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản về việc thu hồi các khoản tiền, tài sản của người mắc nợ. - Phải có mặt theo yêu cầu của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, giấy triệu tập của Tòa án nhân dân và chấp hành các quyết định của Tòa án nhân dân trong quá trình giải quyết phá sản. - Tham gia vào việc quản lý, thanh lý tài sản theo yêu cầu của Thẩm phán, cơ quan thi hành án dân sự, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. - Đề nghị xem xét lại quyết định của Tòa án nhân dân theo quy định Luật này. - Trường hợp cá nhân tham gia thủ tục phá sản chết thì người thừa kế hợp pháp của họ thực hiện quyền, nghĩa vụ này. - Được đưa ra ý kiến về việc chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. - Phải thông báo công khai về quyết định mở thủ tục phá sản ngay sau khi nhận được quyết định mở thủ tục phá sản. Trước đây: Không có quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán. (Căn cứ Điều 20 Luật phá sản 2014) 6/ Cho phép thương lượng giữa chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có quyền đề nghị bằng văn bản gửi Tòa án nhân dân để các bên thương lượng việc rút đơn. Tòa án nhân dân ấn định thời gian thương lượng nhưng không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ. - Trường hợp các bên thỏa thuận được với nhau về việc rút đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì Tòa án nhân dân trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. - Trường hợp thương lượng không thành hoặc hết thời hạn thương lượng mà các bên không tiến hành thương lượng thì Tòa án nhân dân thông báo cho người nộp đơn nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. - Việc thương lượng của các bên không được trái với quy định của pháp luật về phá sản. Trước đây: Không có quy định này. (Căn cứ Điều 37 Luật phá sản 2014) 7/ Thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn, Tòa án nhân dân phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, các cơ quan, tổ chức đang giải quyết vụ việc liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán do các bên cung cấp và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì Tòa án nhân dân phải thông báo cho các chủ nợ do doanh nghiệp, hợp tác xã cung cấp. Trước đây: Không có quy định này. Đây là điểm mới được bổ sung tại quy định thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. (Căn cứ Điều 40 Luật phá sản 2014) 8/ Quy định thêm về việc thông báo quyết định không mở thủ tục phá sản - Quyết định không mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân phải được gửi cho người nộp đơn, doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. - Thời hạn gửi và thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản là 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định. Trước đây: Chỉ quy định về việc thông báo quyết định mở thủ tục phá sản mà không quy định về việc thông báo quyết định không mở thủ tục phá sản. (Căn cứ Điều 43 Luật phá sản 2014) 9/ Quy định mới về việc xác định tiền lãi đối với khoản nợ - Kể từ ngày ra quyết định mở thủ tục phá sản, các khoản nợ được tiếp tục tính lãi theo thỏa thuận nhưng được tạm dừng việc trả lãi. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 86 của Luật này, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh khi doanh nghiệp, hợp tác xã đã thực hiện xong phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thì việc tạm dừng trả lãi chấm dứt, các bên tiếp tục thực hiện việc trả lãi theo thỏa thuận. - Đối với khoản nợ mới phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản đến thời điểm tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thì tiền lãi của khoản nợ đó được xác định theo thỏa thuận nhưng không trái với quy định của pháp luật. - Kể từ ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thì khoản nợ không được tiếp tục tính lãi. Trước đây: Chưa có quy định cụ thể về vấn đề này, do vậy chưa có sự thống nhất trong việc tính lãi đối với các khoản nợ, nên không bảo đảm quyền, nghĩa vụ của các bên trong quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản. (Căn cứ Điều 52 Luật phá sản 2014) 10/ Giao dịch bị coi là vô hiệu - Giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được thực hiện trong thời gian 06 tháng trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản bị coi là vô hiệu nếu thuộc một trong các trường hợp: (Trước đây: Quy định các giao dịch sau trong thời gian 03 tháng trước ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì bị xem là vô hiệu.) + Giao dịch liên quan đến chuyển nhượng tài sản không theo giá thị trường. + Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã. + Thanh toán hoặc bù trừ có lợi cho một chủ nợ đối với khoản nợ chưa đến hạn hoặc với số tiền lớn hơn khoản nợ đến hạn. + Tặng cho tài sản. + Giao dịch ngoài mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã. + Giao dịch khác với mục đích tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã. - Giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán theo quy định trên được thực hiện với những người liên quan sau đây trong thời gian 18 tháng trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản thì bị coi là vô hiệu: + Công ty mẹ, người quản lý công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đối với công ty con. + Công ty con đối với công ty mẹ; doanh nghiệp do hợp tác xã thành lập đối với hợp tác xã. + Người hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc ra quyết định của cơ quan quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã đối với hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã đó. + Người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã đối với doanh nghiệp, hợp tác xã. + Vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối. + Cá nhân được ủy quyền đại diện cho những người quy định trên. + Nhóm người thỏa thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công ty. + Doanh nghiệp trong đó những người quy định trên có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của cơ quan quản lý ở doanh nghiệp đó. (Căn cứ Điều 59 Luật phá sản 2014) (Còn tiếp)
Khi doanh nghiệp bị phá sản, tiền lương của NLĐ giải quyết thế nào?
Nếu doanh nghiệp bị phá sản thì người lao động có được trả lương hay không? Thứ tự phân chia tài sản của doanh nghiệp khi phá sản như thế nào? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Công ty bị tuyên bố phá sản thì HĐLĐ giữa NLĐ và NSDLĐ sẽ như thế nào? Căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014 quy định Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Một trong những nội dung bắt buộc của quyết định tuyên bố phá sản là việc chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp sẽ chấm dứt hoạt động kể từ ngày Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản. Trong khi đó, theo khoản 7 ĐIều 34 Bộ luật lao động 2019 theo các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm “...Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động...” Như vậy, cùng với việc doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản thì hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động cũng sẽ chấm dứt. NLĐ có được trả lương khi doanh nghiệp phá sản hay không? Căn cứ theo khoản 2 Điều 48 Bộ luật lao động 2019 có quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau: Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản. Đồng thời tại Điều 54 Luật Phá sản 2014 có quy định về thứ tự phân chia tài sản, cụ thể: Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau: - Chi phí phá sản; - Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết; - Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; - Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ. Nếu giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản trên mà vẫn còn thì phần còn lại mới chia về: - Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên; - Chủ doanh nghiệp tư nhân; - Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; - Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần; - Thành viên của Công ty hợp danh. Trong trường hợp, giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định trên thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ. Như vậy theo thứ tự trên đây thì tài sản của doanh nghiệp khi Tòa án quyết định tuyên bố phá sản sẽ ưu tiên trả lương cho người lao động trước khi thanh toán các khoản nợ cho chủ nợ.Tiền lương chưa được thanh toán Những quyền lợi của người lao động được thanh toán Tiền lương chưa được thanh toán Căn cứ tại Khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động 2019 trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động (ngày có quyết định phá sản của Tòa án), doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động. Trường hợp doanh nghiệp phá sản có thể kéo dài thời hạn thanh toán nhưng không được quá 30 ngày Theo đó, doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả tiền lương lao động theo thời gian làm việc thực tế chưa được thanh toán lương trong thời gian luật định. Trợ cấp thôi việc Căn cứ tại Điều 46. Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp doanh nghiệp phá sản được trả trợ cấp thôi việc nếu đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên. Với mỗi năm làm việc, người lao động sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, cụ thể: Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc Trong đó: Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc: là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc: là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. Ngoài việc được trả tiền lương, trợ cấp thôi việc, doanh nghiệp còn phải thanh toán các loại bảo hiểm cho người lao động gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, cùng các khoản lợi ích khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động.
Giao dịch quyên góp từ thiện của doanh nghiệp phá sản là giao dịch vô hiệu?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014: "Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. 2. Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản." Theo đó, doanh nghiệp được xem là phá sản khi đáp ứng hai điều kiện: - Doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán; - Có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án nhân dân. Căn cứ khoản 1 Điều 59 Luật Phá sản 2014, giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được xem là vô hiệu khi đáp ứng hai điều kiện: - Giao dịch được thực hiện trong thời gian 06 tháng trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản; - Thuộc các trường hợp sau: + Giao dịch liên quan đến chuyển nhượng tài sản không theo giá thị trường; + Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; + Thanh toán hoặc bù trừ có lợi cho một chủ nợ đối với khoản nợ chưa đến hạn hoặc với số tiền lớn hơn khoản nợ đến hạn; + Tặng cho tài sản; + Giao dịch ngoài mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; + Giao dịch khác với mục đích tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.” Giao dịch quyên góp từ thiện công ty được xem là một hình thức giao dịch tặng cho tài sản, nằm ngoài mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, nếu công ty thực hiện giao dịch quyên góp từ thiện trong thời gian 06 tháng trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản thì giao dịch này bị Tòa án nhân dân để xem xét tuyên bố giao dịch vô hiệu.
Mọi người giúp em tình huống này ạ, chiều mai em thi rồi, mà e k rành lắm .E cảm ơn mọi người trước Một công ty cổ phần rơi vào tình trạng phá sản .lúc kiểm kê tài sản quản tài viên được anh B- thành viên công ty cổ phần hối lộ 200 triệu với mục đích muốn quản tài viên định giá tài sản cao hơn .Anh C biết được điều đó yêu cầu thay đổi quản trị viên nhưng anh B từ chối cho rằng anh C không có chứng cứ xác thực .Trong trường hợp là nếu là C anh /chị sẽ làm gì để thay đổi quản trị viên .
Luật phá sản doanh nghiệp 2014 và thực tiễn áp dụng
Kính gửi các đồng nghiệp ! Bên mình đang thực hiện thủ tục yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo qui định tại Điều 4 Luật Phá sản doanh nghiệp. Tòa án đã thụ lý hồ sơ vụ việc nhưng lại "không dám xử" với lý do xử lý doanh nghiệp phá sản rất phức tạp...và luôn khuyên mình chuyển sang hình thức kiện đòi nợ theo Dân sự. vậy theo các bạn mình phải làm gì. Mình xin tóm tắt hồ sơ của mình như sau: Công ty A ký HĐ mua bán hàng hóa với công ty B với giá trị hợp đồng là 10 tỷ đồng. Theo ND hợp đồng công ty A phải tạm ứng 40% giá trị hợp đồng cho công ty B để triển khai các hạng mục, và công ty B ký cam kết bảo lãnh ngân hàng tương ứng với giá trị bảo lãnh. Tuy nhiên, đến thời điểm giao hàng công ty B không giao đủ số lượng như thỏa thuận, hai bên tiến hành gia hạn hợp đồng và Hợp đồng bảo lãnh hết thời hạn. Bên B ghi nhận số nợ còn lại là 2 tỷ đồng và cam kết sẽ thanh toán lại cho công ty A sau 1 tháng. Hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng. Tuy nhiên, sau 1 tháng công ty B vẫn không thanh toán khoản tiền 2 tỷ và đến thời điểm hiện tại là 3 năm công ty B vẫn chưa thanh toán khoản nợ. Hai bên thường xuyên có đối chiếu công nợ và xác nhận khoản nợ của công ty B. Hồ sơ mọi việc rõ ràng, công ty B thừa nhận khoản nợ và "hứa thanh toán" nhưng hết này này qua lần khác đều không thanh toán, nên chúng tôi đã nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản với công ty B theo đúng thủ tục và tòa án đã thụ lý. Vậy, các đồng nghiệp có kinh nghiệm giải quyết thủ tục phá sản theo luật phá sản 2014 thì chia sẻ giúp xem chúng tôi phải làm sao trong trường hợp này. Rất cảm ơn các đồng nghiệp góp ý kiến !
Nghị quyết hướng dẫn thi hành Luật phá sản 2014
Luật phá sản 2014 được ban hành và đi vào thực tiễn áp dụng đến nay đã hơn 01 năm, tính đến thời điểm hiện nay thì mới chỉ có 02 văn bản hướng dẫn Luật này: 1 về quy chế làm việc của các Tổ thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản, 2 về quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản. Còn những vấn đề khác vẫn chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể, đặc biệt là về thẩm quyền giải quyết phá sản của TAND, tham khảo quyết định giải quyết phá sản trước đó trong vụ việc tương tự, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời…Nay Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao hòan chỉnh dự thảo Nghị quyết hướng dẫn về các vấn đề này. Tại nội dung Nghị quyết này có một số vấn đề quan trọng cần lưu ý: 1. Về tài sản ở nước ngoài và người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài theo Khoản 1 Điều 8 Luật phá sản 2014 - “Tài sản ở nước ngoài” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật phá sản là tài sản được xác định theo quy định của Bộ luật dân sự ở ngoài biên giới lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại thời điểm Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. - “Người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật phá sản là người tham gia thủ tục phá sản thuộc một trong các trường hợp sau: + Là người nước ngoài, người không quốc tịch không định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam có mặt hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. + Là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở nước ngoài có mặt hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. + Là người nước ngoài định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam nhưng không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. + Là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam nhưng không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. + Cơ quan, tổ chức không phân biệt là cơ quan, tổ chức nước ngoài hay cơ quan, tổ chức Việt Nam mà không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. 2. Về tính chất phức tạp của vụ việc theo khoản 1 Điều 8 của Luật phá sản “Tính chất phức tạp của vụ việc” quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 của Luật phá sản được xác định khi vụ việc phá sản thuộc một trong các trường hợp sau: - Doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản là doanh nghiệp, hợp tác xã không có người đại diện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật phá sản. - Doanh nghiệp bị yêu cầu mở thủ tục phá sản có từ 300 (ba trăm) lao động trở lên hoặc có vốn điều lệ 100.000.000.000đ (một trăm tỷ đồng) trở lên. - Việc tuyên bố phá sản tổ chức tín dụng; việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Doanh nghiệp Nhà nước hoặc doanh nghiệp có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ bị yêu cầu mở thủ tục phá sản; liên hiệp hợp tác xã hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã do cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài nắm giữ 100% vốn điều lệ. - Doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản có khoản nợ được Nhà nước bảo đảm hoặc có liên quan đến việc thực hiện các Hiệp định, văn bản thỏa thuận về đầu tư với cơ quan tổ chức nước ngoài. - Vụ việc phá sản mà phải giải quyết tranh chấp về khoản nợ, giải quyết các tranh chấp bị tạm đình chỉ, tuyên bố giao dịch vô hiệu theo quy định tại Điều 41, Điều 59 của Luật phá sản. - Vụ việc phá sản mà Tòa án phải tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ ở nhiều tỉnh, thành phố khác nhau hoặc ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc các tỉnh, thành phố khác nhau. - Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định. 3. Về tham khảo quyết định giải quyết phá sản trước đó trong vụ việc phá sản tương tự theo khoản 14 Điều 9 của Luật phá sản Quyết định giải quyết phá sản trước đó trong vụ việc phá sản tương tự quy định tại khoản 14 Điều 9 của Luật phá sản là quyết định giải quyết vụ việc phá sản được công bố là án lệ theo Nghị quyết 03/2015/NQ-HĐTP. Việc tham khảo quyết định giải quyết phá sản trước đó trong vụ việc phá sản tương tự được thực hiện theo nguyên tắc áp dụng án lệ trong xét xử được hướng dẫn tại Điều 8 của Nghị quyết 03/2015/NQ-HĐTP. 4. Căn cứ để áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo khoản 1 Điều 70 Luật phá sản 2014 - Cho bán hàng hoá dễ bị hư hỏng, hàng hoá sắp hết thời hạn sử dụng, hàng hoá không bán đúng thời điểm sẽ khó có khả năng tiêu thụ; cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết phá sản mà có hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác là tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán ở thời kỳ thu hoạch hoặc không thể bảo quản được lâu dài. - Kê biên, niêm phong tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản. Tài sản bị kê biên, niêm phong được thu giữ, bảo quản tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền hoặc lập biên bản giao cho doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc người thứ ba quản lý cho đến khi có quyết định của Tòa án. - Phong tỏa tài khoản của doanh nghiệp, hợp tác xã tại ngân hàng, phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ được áp dụng nếu việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản. - Niêm phong kho, quỹ, thu giữ và quản lý sổ kế toán, tài liệu liên quan của doanh nghiệp, hợp tác xã được áp dụng nếu việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo toàn tài sản, tài liệu của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, bảo đảm cho việc giải quyết phá sản. - Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được áp dụng nếu có hành vi chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đó cho người khác. - Cấm thay đổi hiện trạng đối với tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án, người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản đó. - Cấm hoặc buộc doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân, tổ chức khác có liên quan thực hiện một số hành vi nhất định được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản có căn cứ cho thấy doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân, tổ chức khác có liên quan thực hiện hoặc không thực hiện một số hành vi nhất định làm ảnh hưởng đến việc giải quyết phá sản hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan trong vụ việc phá sản đang được Tòa án giải quyết. - Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động được áp dụng nếu việc giải quyết phá sản có liên quan đến yêu cầu trả tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và cần thiết - Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác. Ngoài ra, Nghị quyết này còn hướng dẫn cụ thể về quyết định tuyên bố phá sản của các Ngân hàng, tổ chức tín dụng…. Xem chi tiết tại dự thảo Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật phá sản 2014.
Quản tài viên – Một ngã rẽ cho ngành Luật
Quản tài viên là cá nhân hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản. Luật Phá sản 2014 và nghị định 22/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về chức danh quản tài viên. Trong quá trình giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, quản tài viên đóng vai trò hết sức quan trọng. Trước đây, luật Phá sản không được áp dụng rộng rãi. Nhưng với luật Phá sản 2014, với khả năng giải quyết triệt để các vấn đề của doanh nghiệp, hợp tác xã trong quá trình phá sản. Luật Phá sản 2014 đã mở ra một cơ hội vô cùng lớn đồi với chức danh quản tài viên. Quản tài viên thực hiện quyền quản lý tài sản, giám sát hoạt động kinh doanh, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán - Xác minh, thu thập, quản lý tài liệu, chứng cứ liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán - Bảo quản tài sản, ngăn chặn việc bán, chuyển giao tài sản, tẩu tán tài sản, tối đa hóa giá trị của tài sản khi bán, thanh lý; - Giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; - Đề xuất việc bán tài sản, bán tài sản theo quyết định của Thẩm phán để đảm bảo chi phí phá sản; - Tổ chức định giá và thanh lý tài sản. Quản tài viên đại diện cho doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không có người đại diện theo pháp luật. Quản tài viên đảm bảo sự công bằng trong việc thanh lý tài sản giữa chủ nợ và doanh nghiệp, hợp tác xã khi rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Chi phí cho quản tài viên bao gồm thù lao và các khoản chi phí khác. Thù lao được tính dựa trên thời gian, công sức của quản tài viên sử dụng để thực hiện công việc và kết quả thực hiện nhiệm vụ. Mức thù lao được xác định cụ thể trong từng trường hợp: - Đối với trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ thủ tục phá sản thì thù lao do Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản và quản tài viên toat thuận trên cơ sở dựa váo một hoặc các phương thức: + Giờ làm việc của quản tài viên; + Mức thù lao trọn gói; + Tính theo tỷ lệ phần trăm tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. - Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản thì mức thù lao được tính theo phần trăm tổng giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý. - Nếu tài sản trên 100 triệu đồng thì mức thù lao được tính theo mức lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (cao nhất là 36 tháng) cộng với phần trăm giá trị tài sản thu được sau thanh lý. Để hành nghề quản tài viên cần có chứng chỉ hành nghề quản nghề quản tài viên. Người có các điều kiện sau có thể được cấp chứng chỉ hành ngề quản tài viên: - Luật sư; - Kiểm toán viên; - Có tình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng và có kinh nghiệm 5 năm trở lên về lĩnh vực được đào tạo. Người muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài sản phải lập hồ sơ gửi đến Bộ Tư pháp để đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên.
DOANH NGHIỆP NÊN MỪNG VỚI LUẬT PHÁ SẢN 2014
>> Luật phá sản 2014: Những điểm mới có lợi cho doanh nghiệp Có hiệu lực từ 01/01/2015, Luật phá sản 2014 đã có những bước thay đổi quan trọng có lợi hơn cho doanh nghiệp.
Re:LUẬT PHÁ SẢN 2014: Những điểm mới có lợi cho doanh nghiệp
Mình đã cập nhật đầy đủ những điểm mới có lợi cho doanh nghiệp theo Luật phá sản 2014. Dưới đây, mình có đính kèm bản word để các bạn có thể download về thuận tiện trong việc nghiên cứu học tập.
LUẬT PHÁ SẢN 2014: Những điểm mới có lợi cho doanh nghiệp
Nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế, việc các doanh nghiệp lớn ngày càng phát triển, đồng thời các doanh nghiệp nhỏ làm ăn thua lỗ, bị loại khỏi thị trường kinh doanh là chuyện bình thường. Để tháo gỡ những vướng mắc đó, có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ có điều kiện hội nhập trong quá trình phát triển như hiện nay, Luật phá sản 2014 được ban hành và được đưa vào áp dụng từ 01/01/2015. Bài viết sau đây sẽ tổng hợp các điểm mới có lợi cho doanh nghiệp: 1/ Kéo dài thời gian thanh toán nợ cho các doanh nghiệp, hợp tác xã - Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. Trước đây: Doanh nghiệp, hợp tác xã bị xem là mất khả năng thanh toán khi không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. (Căn cứ Điều 4 Luật phá sản 2014) - Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Trước đây: chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần sẽ có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi đến hạn thanh toán nợ, doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng thanh toán. - Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Trước đây: Khi đến hạn thanh toán lương mà doanh nghiệp, hợp tác xã nhận thấy không thanh toán được thì người đại diện người lao động hoặc đại diện công đoàn nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. (Căn cứ Điều 5 Luật phá sản 2014) 2/ Thông báo sai doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán sẽ phải bồi thường thiệt hại Cá nhân, cơ quan, tổ chức thông báo phải bảo đảm tính chính xác của thông báo. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức cố ý thông báo sai mà gây thiệt hại cho doanh nghiệp, hợp tác xã thì phải bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trước đây: Không có quy định này. (Căn cứ Điều 6 Luật phá sản 2014) 3/ Quy định trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan - Cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc phá sản có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc phá sản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của chủ nợ, doanh nghiệp, hợp tác xã, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. - Cá nhân, cơ quan, tổ chức không cung cấp được tài liệu, chứng cứ theo quy định trên phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do, nếu cố ý không cung cấp tài liệu, chứng cứ mà không có lý do chính đáng thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. (Căn cứ Điều 7 Luật phá sản 2014) 4/ Quy định mới về vai trò và điều kiện của Quản tài viên, Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản - Quản tài viên là cá nhân hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản. - Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản. (Căn cứ Điều 4 Luật phá sản 2014) - Các quy định về Quản tài viên, Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được quy định tại Điều 12 đến 16 Luật phá sản 2014. Trước đây: Không có quy định này. 5/ Quy định quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán - Thực hiện yêu cầu của Thẩm phán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và cơ quan thi hành án dân sự theo quy định pháp luật về phá sản. - Cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc giải quyết phá sản. - Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình để giao nộp cho Tòa án nhân dân. - Đề nghị Thẩm phán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ mà tự mình không thể thực hiện được hoặc trưng cầu giám định, định giá, thẩm định giá tài sản; đề nghị Thẩm phán quyết định kiểm toán doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; đề nghị Thẩm phán triệu tập người làm chứng. - Được biết và ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do người tham gia thủ tục phá sản khác xuất trình hoặc do Thẩm phán thu thập. - Đề nghị áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. - Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. - Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình. - Tham gia Hội nghị chủ nợ. - Đề nghị thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản theo quy định tại Luật này. - Đề nghị Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bổ sung chủ nợ, người mắc nợ vào danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ. - Đề xuất với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản về việc thu hồi các khoản tiền, tài sản của người mắc nợ. - Phải có mặt theo yêu cầu của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, giấy triệu tập của Tòa án nhân dân và chấp hành các quyết định của Tòa án nhân dân trong quá trình giải quyết phá sản. - Tham gia vào việc quản lý, thanh lý tài sản theo yêu cầu của Thẩm phán, cơ quan thi hành án dân sự, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. - Đề nghị xem xét lại quyết định của Tòa án nhân dân theo quy định Luật này. - Trường hợp cá nhân tham gia thủ tục phá sản chết thì người thừa kế hợp pháp của họ thực hiện quyền, nghĩa vụ này. - Được đưa ra ý kiến về việc chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. - Phải thông báo công khai về quyết định mở thủ tục phá sản ngay sau khi nhận được quyết định mở thủ tục phá sản. Trước đây: Không có quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán. (Căn cứ Điều 20 Luật phá sản 2014) 6/ Cho phép thương lượng giữa chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có quyền đề nghị bằng văn bản gửi Tòa án nhân dân để các bên thương lượng việc rút đơn. Tòa án nhân dân ấn định thời gian thương lượng nhưng không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ. - Trường hợp các bên thỏa thuận được với nhau về việc rút đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì Tòa án nhân dân trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. - Trường hợp thương lượng không thành hoặc hết thời hạn thương lượng mà các bên không tiến hành thương lượng thì Tòa án nhân dân thông báo cho người nộp đơn nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. - Việc thương lượng của các bên không được trái với quy định của pháp luật về phá sản. Trước đây: Không có quy định này. (Căn cứ Điều 37 Luật phá sản 2014) 7/ Thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn, Tòa án nhân dân phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, các cơ quan, tổ chức đang giải quyết vụ việc liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán do các bên cung cấp và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì Tòa án nhân dân phải thông báo cho các chủ nợ do doanh nghiệp, hợp tác xã cung cấp. Trước đây: Không có quy định này. Đây là điểm mới được bổ sung tại quy định thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. (Căn cứ Điều 40 Luật phá sản 2014) 8/ Quy định thêm về việc thông báo quyết định không mở thủ tục phá sản - Quyết định không mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân phải được gửi cho người nộp đơn, doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. - Thời hạn gửi và thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản là 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định. Trước đây: Chỉ quy định về việc thông báo quyết định mở thủ tục phá sản mà không quy định về việc thông báo quyết định không mở thủ tục phá sản. (Căn cứ Điều 43 Luật phá sản 2014) 9/ Quy định mới về việc xác định tiền lãi đối với khoản nợ - Kể từ ngày ra quyết định mở thủ tục phá sản, các khoản nợ được tiếp tục tính lãi theo thỏa thuận nhưng được tạm dừng việc trả lãi. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 86 của Luật này, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh khi doanh nghiệp, hợp tác xã đã thực hiện xong phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thì việc tạm dừng trả lãi chấm dứt, các bên tiếp tục thực hiện việc trả lãi theo thỏa thuận. - Đối với khoản nợ mới phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản đến thời điểm tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thì tiền lãi của khoản nợ đó được xác định theo thỏa thuận nhưng không trái với quy định của pháp luật. - Kể từ ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thì khoản nợ không được tiếp tục tính lãi. Trước đây: Chưa có quy định cụ thể về vấn đề này, do vậy chưa có sự thống nhất trong việc tính lãi đối với các khoản nợ, nên không bảo đảm quyền, nghĩa vụ của các bên trong quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản. (Căn cứ Điều 52 Luật phá sản 2014) 10/ Giao dịch bị coi là vô hiệu - Giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được thực hiện trong thời gian 06 tháng trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản bị coi là vô hiệu nếu thuộc một trong các trường hợp: (Trước đây: Quy định các giao dịch sau trong thời gian 03 tháng trước ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì bị xem là vô hiệu.) + Giao dịch liên quan đến chuyển nhượng tài sản không theo giá thị trường. + Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã. + Thanh toán hoặc bù trừ có lợi cho một chủ nợ đối với khoản nợ chưa đến hạn hoặc với số tiền lớn hơn khoản nợ đến hạn. + Tặng cho tài sản. + Giao dịch ngoài mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã. + Giao dịch khác với mục đích tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã. - Giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán theo quy định trên được thực hiện với những người liên quan sau đây trong thời gian 18 tháng trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản thì bị coi là vô hiệu: + Công ty mẹ, người quản lý công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đối với công ty con. + Công ty con đối với công ty mẹ; doanh nghiệp do hợp tác xã thành lập đối với hợp tác xã. + Người hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc ra quyết định của cơ quan quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã đối với hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã đó. + Người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã đối với doanh nghiệp, hợp tác xã. + Vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối. + Cá nhân được ủy quyền đại diện cho những người quy định trên. + Nhóm người thỏa thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công ty. + Doanh nghiệp trong đó những người quy định trên có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của cơ quan quản lý ở doanh nghiệp đó. (Căn cứ Điều 59 Luật phá sản 2014) (Còn tiếp)