Những lưu ý khi ký HĐLĐ với người lao động cao tuổi
Người lao động đang hưởng chế độ nghỉ hưu mà vẫn muốn đi làm để có thêm thu nhập thì người sử dụng lao động có được nhận người đó vào làm và ký hợp đồng lao động thể hiện như thế nào, tiền lương trả cho người lao động công ty có được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp hay không? Người lao động phải nộp thuế TNCN như thế nào? Những thắc mắc pháp lý trên sẽ được giải đáp như sau: 1. 1. Hợp đồng lao động với người lao động đang hưởng chế độ nghỉ hưu: Theo quy định tại Điều 166 Luật lao động 2012 thì: “Điều 166. Người lao động cao tuổi 1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này. 2. Người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian. 3. Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động được rút ngắn thời giờ làm việc bình thường hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.” Theo quy định tại Điều 187 Bộ luật lao động 2012 quy định độ tuổi nghỉ hưu của người lao động: “Điều 187. Tuổi nghỉ hưu: 1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. …” Theo quy định tại Điều 167 Bộ luật lao động 2012 quy định về việc sử dụng lao động người cao tuổi thì: “1. Khi có nhu cầu, người sử dụng lao động có thể thoả thuận với người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định tại Chương III của Bộ luật này. 2. Khi đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo hợp đồng lao động mới, thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã thoả thuận theo hợp đồng lao động. 3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động cao tuổi, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ 4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khoẻ của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc”. Theo như quy định trên thì người lao động cao tuổi là người lao động nam trên 60 tuổi, nữ trên 55 tuổi (tương ứng với tuổi nghỉ hưu của người lao động nam trên 60 tuổi, nữ trên 55 tuổi). => Như vậy, trong trường hợp người lao động đang hưởng chế độ nghỉ hưu, có nhu cầu đi làm để thêm thu nhập thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để ký kết hợp đồng lao động mới. => Về nội dung giao kết hợp đồng với người lao động cao tuổi thì nội dung ngoài các điều khoản như một hợp đồng lao động thông thường phải lưu ý thêm quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH: - Người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian. - Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động được rút ngắn thời giờ làm việc bình thường hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian - Người lao động cao tuổi không được làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. - Người lao động cao tuổi được quan tâm, chăm sóc sức khỏe tại nơi làm việc. 2. Tính thuế TNCN đối với người lao động cao tuổi Pháp luật không có quy định trường hợp đặc biệt cho người lao động cao tuổi nên đối với việc tính thuế thu nhập cá nhân cho người lao động cao tuổi sẽ áp dụng cách tính thuế như đối với người lao động bình thường. Tuy nhiên cần lưu ý là khoản tiền lương hưu được miễn thuế thu nhập cá nhân, cụ thể theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định: “Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế … k) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện. ...” 3.Tiền lương trả cho người lao động cao tuổi công ty có được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không? Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 96/2015/TT-BTC: “Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. …” Như vậy, khoản lương công ty trả cho người lao động vẫn được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong trường hợp khoản chi trả lương có chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Những điểm mới của Bộ luật Lao động 2012
(TVPL) – Từ ngày 1/5/2013 Bộ luật lao động 2012 (BLLĐ) sẽ chính thức có hiệu lực. THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin tổng hợp lại một số điểm mới nổi bật của bộ luật này gửi đến Luật sư và thành viên DanLuat. > Bộ luật Lao động năm 2012, những điểm mới!!! > BLLĐ 2012 - Chấm dứt hợp đồng lao động vì bị quấy rối tình dục > Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ Áp dụng chế độ thai sản 6 tháng Tuy BLLĐ 2012 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/5, nhưng thực tế quy định nghỉ thai sản 6 tháng đã có từ ngày 02/01/2013. Những trường hợp bắt đầu nghỉ thai sản từ ngày 02/01 đến trước 01/5 thì tạm thời chưa được giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho 6 tháng, mà chỉ được nhận của 4 tháng trước, do chưa có công văn hướng dẫn từ BHXH. Xem thêm: Được nghỉ thai sản 6 tháng từ ngày 02/01/2013. Được nghỉ tết âm lịch 5 ngày Quy định tại điểm b khoản 1 điều 115 BLLĐ 2012 cho phép người lao động nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương trong 5 ngày tết âm lịch, theo quy định cũ người lao động chỉ đươc nghỉ 4 ngày. Ngoài ra, người lao động còn được nghỉ 5 ngày lễ khác, cụ thể là : Tết dương lịch (1-1), ngày giải phóng miền Nam (30-4), ngày Quốc tế lao động (1-5), ngày Quốc khánh (2-9), ngày giỗ tổ Hùng Vương (10-3 âm lịch). Tuổi hưu có thể cao hoặc thấp hơn thông thường cho một số nhóm đối tượng theo quy định của chính phủ. Thông thường, tuổi nghỉ hưu là 60 với nam giới và 55 với nữ giới theo quy định tại khoản 1 điều 187 BLLĐ 2012. Tuy nhiên, chính phủ có thẩm quyền quy định chi tiết tuổi nghỉ hưu cao hoặc thấp hơn trong một số trường hợp nhất định. Cụ thể, 2 khoản 2 và 3 điều 187 về tuổi nghỉ hưu quy định như sau: “2. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thuộc danh mục do Chính phủ quy định có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm so với quy định tại khoản 1 Điều này.” Nghiêm cấm quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Đây là một quy định hoàn toàn mới được nhắc đến trong điều 8, chương “Những quy định chung” của BLLĐ 2012 về các hành vi bị nghiêm cấm. Liên quan tới quy định trên, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu bị quấy rối tình dục theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 37 BLLĐ 2012. Đặc biệt, quy định này hướng đến đối tượng lao động là người giúp việc trong gia đình. Hành vi quấy rối tình dục với lao động là giúp việc trong gia đình bị nghiêm cấm theo khoản 1 điều 183 BLLĐ 2012. Người lao động có nghĩa vụ tố cáo với cơ quan có thẩm quyền khi bị quấy rối tình dục, theo quy định tại khoản 4 điều 182 BLLĐ 2012. (còn tiếp) Linh Nguyên Nguồn: http://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/thoi-su-phap-luat/chinh-sach-moi/4496/nhung-diem-moi-trong-bo-luat-lao-dong-2012
BLLĐ 2012 - Chấm dứt hợp đồng lao động vì bị quấy rối tình dục
Trong những ngày gần đây, dư luận cũng đang có sự quan tâm rất nhiều đến các chính sách mới được quy định trong Bộ luật Lao động 2012 (BLLĐ 2012) sẽ có hiệu lực từ 01/7/2013, trong đó “Quấy rối tình dục tại nơi làm việc” lần đầu tiên được đưa ra đề làm điều kiện cho người lao động chấm dứt hợp đồng làm việc. Vậy theo luật sư, dưới phương diện của người áp dụng pháp luật có thể hiểu quy định này như thế nào? Quấy rối tình dục nơi làm việc như hành vi cố tình chạm vào “chỗ nhạy cảm” của đồng nghiệp, buông lời khiếm nhã - Quấy rối tình dục không chỉ là nhưng hành động sờ mó mà đó còn là những lời nói thiếu nghiêm túc mà nhiều phụ nữ làm việc tại các công sở, nơi làm việc vẫn phải chịu những câu hỏi về tuổi tác, những lời bình luận sàm sỡ hay lời nói thô thiển về tình dục. Quấy rối tình dục nơi làm việc không chỉ riêng nhân viên, người lao động nữ mà các nam nhân viên cũng bị quấy rối ở những mức độ khác nhau và đặc biệt trước xã hội đang có những thay đổi về tư duy nhận thức về giới tính thì nhân viên nam hay nữ ít nhiều đều bị tác động. Quấy rối tình dục nơi làm việc làm xấu đi các quan hệ lao động, tác động đến tinh thần của nhân viên, người lao động dẫn đến giảm năng suất lao động. /userfiles/files/48709/Files/20901739_images1943799_qr1.jpg 1. Xử lý hành vi quấy rối tình dục nơi làm việc và nơi công cộng Tùy vào tính chất mức độ của các hành vi quấy rối là cơ sở để xử lý. Pháp luật quy định như sau: - Vấn đề xử lý vi phạm hành chính: Người quấy rối thực hiện những hành vi “Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác” thì theo Điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số73/2010/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 12 tháng 07 năm 2010 “Hành vi vi phạm trật tự công cộng: 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;” Thông thường nạn nhân bị quấy rối tình dục không khiếu nại vì họ cảm thấy xấu hổ vì điều đó nên không dám tố giác những hành vi vi phạm. - Về mặt hình sự: Nếu hành vi quấy rối mà xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự người khác thì cũng có thể bị xử lý hình sự theo Điều 121 Bộ luật Hình sự về Tội làm nhục người khác: Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. Tuy nhiên, đây là tội làm nhục người khác là việc hạ thấp danh dự, nhân phẩm của một người trước một người khác. Tuy nhiên, về hành vi của việc quấy rối tình dục không đủ yếu tố để cấu hành tội làm nhục người khác. Vấn đề xử lý hành vi quấy rối tình dục phụ thuộc rất nhiều vào việc cá nhận bị quấy rối phải tố giác hành vi và phải có những bằng chứng, chứng minh sự xâm phạm của người có hành vi quấy rối. Nhưng với quan điểm của người Á đông, sự mặc cảm về việc bàn tán hay lo sợ mất việc cũng là yếu tố ảnh hưởng đến khó khăn trong việc xử lý và hạn chế. 2. Điểm mới của Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về hành vi quấy rối tình dục nơi làm việc Trước những hạn chế của việc xử lý hành vi Quấy rối tình dục nơi công sở thì Bộ luật Lao động 2012 thông qua ngày 18/6/2012 và có hiệu lực ngày 01/5/2013 là cơ sở để người lao động và các tổ chức Công đoàn có một cơ chế an toàn để có thể khiếu nại, đó là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để người lao động được bảo vệ. Theo quy định Điều 8 Bộ luật Lao động về các hành vi bị nghiêm cấm trong đó có hành vi “ngược đãi người lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc”. Luật mới cũng quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động (Điểm c Khoản 1, Điều 37 BLLĐ) “Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động” Ngay cả trong việc thuê, mướn người giúp việc, Bộ luật Lao động mới cũng quy định khá nghiêm trong vấn đề này, việc “thông báo kịp thời với người sử dụng lao động về những khả năng, nguy cơ gây tai nạn, đe dọa an toàn, sức khỏe, tính mạng, tài sản của gia đình người sử dụng lao động và bản thân” (Khoản 4 Điều 182, BLLĐ) – Đây là nghĩa vụ của lao động là người giúp việc gia đình. Đồng thời quy định Những hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động đối với lao động là người giúp việc trong gia đình, cấm “ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình” (Khoản 1 Điều 183, BLLĐ). Với những điểm mới này là bước khởi đầu cho việc hạn chế sự xâm phạm. Tuy nhiên, BLLĐ mới chưa đưa ra được sự giải thích cụ thể về khái niệm “quấy rối tình dục” để có thể hình dung cụ thể về hành vi nào, lời nói ra sao, điệu bộ, cử chỉ như thế nào mới được xem là “quấy rối tình dục”. Mặc khác, trong BLLĐ cũng chỉ mới nêu những hành vi bị cấm, quyền và nghĩa vụ của người lao động nhưng chưa có những chế tài cụ thể, trách nhiệm bồi thường ra sao. Vì vậy, để áp dụng được BLLĐ liên quan đến vấn đề “quấy rối tình dục”, cơ quan nhà nước cần có những quy định rõ ràng và cụ thể hơn, có những mức phạt đối với hành vi tương thích. Đồng thời, cần tuyên truyền, phổ biến đến đông đảo lực lượng lao động và người dân. Luật sư Đinh Xuân Hồng Công ty Luật TNHH Luật Sư Riêng Email: info@luatsurieng.net Website: www.luatsurieng.net Địa chỉ : 38 Cao Đức Lân, Phường An Phú, Quận 2, TP. HCM
Bộ luật lao động 2012 sửa đổi bổ sung
Bộ luật Lao động 2012 sửa đổi, có hiệu lực từ ngày 1/5/2013. Lao động nữ sẽ được nghỉ sinh 6 tháng kề từ ngày 02/01/2013 thay vì 4 tháng như hiện nay. Thời gian nghỉ Tết của công chức là 5 ngày . >> 1477/BHXH -CSXH: hướng dẫn chế độ thai sản theo quy định của BLLĐ 2012 Bộ luật Lao động sửa đổi được nhiều người quan tâm với những quy định tiến bộ về tuổi nghỉ hưu, mức lương tối thiểu, chế độ nghỉ thai sản, tiền làm thêm giờ và số giờ làm thêm của người lao động… Theo đó, làm thêm giờ của người lao động không quá 50% số giờ làm việc chính thức trong 1 ngày, trong trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày; không quá 30 giờ trong 1 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 1 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 1 năm. Về một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm là thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ, Luật quy định lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con 6 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng. Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 2 tháng. Lao động nữ nghỉ sinh con trước ngày Bộ luật này có hiệu lực, mà đến ngày 1/5/2013 vẫn đang trong thời gian nghỉ sinh con theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006 thì thời gian nghỉ thai sản được thực hiện theo quy định của Bộ luật này. Về quy định tuổi nghỉ hưu, vẫn giữ nguyên độ tuổi là 55 với nữ và 60 tuổi với nam như quy định hiện hành. Theo đó, người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. Với người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thuộc danh mục do Chính phủ quy định có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với quy định tại khoản 1 Điều này. Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 5 năm so với quy định tại khoản 1 Điều này. Một số ý kiến đề nghị cần xây dựng lộ trình tăng dần tuổi nghỉ hưu của cả lao động nam và nữ, đồng thời tính toán đầy đủ hơn các yếu tố liên quan đến vấn đề cân bằng Quỹ Bảo hiểm xã hội trong tương lai. Ủy ban Thường vụ Quốc hội tiếp thu ý kiến này và đề nghị Chính phủ giao cho các cơ quan chức năng tiếp tục nghiên cứu, đề xuất Quốc hội điều chỉnh tuổi nghỉ hưu khi có đủ điều kiện. Bộ Luật lao động 2012 có hiệu lực từ ngày 1/5/2013. Download - Bộ luật lao động 2012 : BỘ LUẬT LAO ĐỘNG SỬA ĐỔI 2012 Hoặc tải trực tiếp tại đây:
Những lưu ý khi ký HĐLĐ với người lao động cao tuổi
Người lao động đang hưởng chế độ nghỉ hưu mà vẫn muốn đi làm để có thêm thu nhập thì người sử dụng lao động có được nhận người đó vào làm và ký hợp đồng lao động thể hiện như thế nào, tiền lương trả cho người lao động công ty có được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp hay không? Người lao động phải nộp thuế TNCN như thế nào? Những thắc mắc pháp lý trên sẽ được giải đáp như sau: 1. 1. Hợp đồng lao động với người lao động đang hưởng chế độ nghỉ hưu: Theo quy định tại Điều 166 Luật lao động 2012 thì: “Điều 166. Người lao động cao tuổi 1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này. 2. Người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian. 3. Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động được rút ngắn thời giờ làm việc bình thường hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.” Theo quy định tại Điều 187 Bộ luật lao động 2012 quy định độ tuổi nghỉ hưu của người lao động: “Điều 187. Tuổi nghỉ hưu: 1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. …” Theo quy định tại Điều 167 Bộ luật lao động 2012 quy định về việc sử dụng lao động người cao tuổi thì: “1. Khi có nhu cầu, người sử dụng lao động có thể thoả thuận với người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định tại Chương III của Bộ luật này. 2. Khi đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo hợp đồng lao động mới, thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã thoả thuận theo hợp đồng lao động. 3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động cao tuổi, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ 4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khoẻ của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc”. Theo như quy định trên thì người lao động cao tuổi là người lao động nam trên 60 tuổi, nữ trên 55 tuổi (tương ứng với tuổi nghỉ hưu của người lao động nam trên 60 tuổi, nữ trên 55 tuổi). => Như vậy, trong trường hợp người lao động đang hưởng chế độ nghỉ hưu, có nhu cầu đi làm để thêm thu nhập thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để ký kết hợp đồng lao động mới. => Về nội dung giao kết hợp đồng với người lao động cao tuổi thì nội dung ngoài các điều khoản như một hợp đồng lao động thông thường phải lưu ý thêm quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH: - Người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian. - Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động được rút ngắn thời giờ làm việc bình thường hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian - Người lao động cao tuổi không được làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. - Người lao động cao tuổi được quan tâm, chăm sóc sức khỏe tại nơi làm việc. 2. Tính thuế TNCN đối với người lao động cao tuổi Pháp luật không có quy định trường hợp đặc biệt cho người lao động cao tuổi nên đối với việc tính thuế thu nhập cá nhân cho người lao động cao tuổi sẽ áp dụng cách tính thuế như đối với người lao động bình thường. Tuy nhiên cần lưu ý là khoản tiền lương hưu được miễn thuế thu nhập cá nhân, cụ thể theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định: “Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế … k) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện. ...” 3.Tiền lương trả cho người lao động cao tuổi công ty có được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không? Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 96/2015/TT-BTC: “Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. …” Như vậy, khoản lương công ty trả cho người lao động vẫn được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong trường hợp khoản chi trả lương có chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Những điểm mới của Bộ luật Lao động 2012
(TVPL) – Từ ngày 1/5/2013 Bộ luật lao động 2012 (BLLĐ) sẽ chính thức có hiệu lực. THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin tổng hợp lại một số điểm mới nổi bật của bộ luật này gửi đến Luật sư và thành viên DanLuat. > Bộ luật Lao động năm 2012, những điểm mới!!! > BLLĐ 2012 - Chấm dứt hợp đồng lao động vì bị quấy rối tình dục > Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ Áp dụng chế độ thai sản 6 tháng Tuy BLLĐ 2012 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/5, nhưng thực tế quy định nghỉ thai sản 6 tháng đã có từ ngày 02/01/2013. Những trường hợp bắt đầu nghỉ thai sản từ ngày 02/01 đến trước 01/5 thì tạm thời chưa được giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho 6 tháng, mà chỉ được nhận của 4 tháng trước, do chưa có công văn hướng dẫn từ BHXH. Xem thêm: Được nghỉ thai sản 6 tháng từ ngày 02/01/2013. Được nghỉ tết âm lịch 5 ngày Quy định tại điểm b khoản 1 điều 115 BLLĐ 2012 cho phép người lao động nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương trong 5 ngày tết âm lịch, theo quy định cũ người lao động chỉ đươc nghỉ 4 ngày. Ngoài ra, người lao động còn được nghỉ 5 ngày lễ khác, cụ thể là : Tết dương lịch (1-1), ngày giải phóng miền Nam (30-4), ngày Quốc tế lao động (1-5), ngày Quốc khánh (2-9), ngày giỗ tổ Hùng Vương (10-3 âm lịch). Tuổi hưu có thể cao hoặc thấp hơn thông thường cho một số nhóm đối tượng theo quy định của chính phủ. Thông thường, tuổi nghỉ hưu là 60 với nam giới và 55 với nữ giới theo quy định tại khoản 1 điều 187 BLLĐ 2012. Tuy nhiên, chính phủ có thẩm quyền quy định chi tiết tuổi nghỉ hưu cao hoặc thấp hơn trong một số trường hợp nhất định. Cụ thể, 2 khoản 2 và 3 điều 187 về tuổi nghỉ hưu quy định như sau: “2. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thuộc danh mục do Chính phủ quy định có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm so với quy định tại khoản 1 Điều này.” Nghiêm cấm quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Đây là một quy định hoàn toàn mới được nhắc đến trong điều 8, chương “Những quy định chung” của BLLĐ 2012 về các hành vi bị nghiêm cấm. Liên quan tới quy định trên, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu bị quấy rối tình dục theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 37 BLLĐ 2012. Đặc biệt, quy định này hướng đến đối tượng lao động là người giúp việc trong gia đình. Hành vi quấy rối tình dục với lao động là giúp việc trong gia đình bị nghiêm cấm theo khoản 1 điều 183 BLLĐ 2012. Người lao động có nghĩa vụ tố cáo với cơ quan có thẩm quyền khi bị quấy rối tình dục, theo quy định tại khoản 4 điều 182 BLLĐ 2012. (còn tiếp) Linh Nguyên Nguồn: http://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/thoi-su-phap-luat/chinh-sach-moi/4496/nhung-diem-moi-trong-bo-luat-lao-dong-2012
BLLĐ 2012 - Chấm dứt hợp đồng lao động vì bị quấy rối tình dục
Trong những ngày gần đây, dư luận cũng đang có sự quan tâm rất nhiều đến các chính sách mới được quy định trong Bộ luật Lao động 2012 (BLLĐ 2012) sẽ có hiệu lực từ 01/7/2013, trong đó “Quấy rối tình dục tại nơi làm việc” lần đầu tiên được đưa ra đề làm điều kiện cho người lao động chấm dứt hợp đồng làm việc. Vậy theo luật sư, dưới phương diện của người áp dụng pháp luật có thể hiểu quy định này như thế nào? Quấy rối tình dục nơi làm việc như hành vi cố tình chạm vào “chỗ nhạy cảm” của đồng nghiệp, buông lời khiếm nhã - Quấy rối tình dục không chỉ là nhưng hành động sờ mó mà đó còn là những lời nói thiếu nghiêm túc mà nhiều phụ nữ làm việc tại các công sở, nơi làm việc vẫn phải chịu những câu hỏi về tuổi tác, những lời bình luận sàm sỡ hay lời nói thô thiển về tình dục. Quấy rối tình dục nơi làm việc không chỉ riêng nhân viên, người lao động nữ mà các nam nhân viên cũng bị quấy rối ở những mức độ khác nhau và đặc biệt trước xã hội đang có những thay đổi về tư duy nhận thức về giới tính thì nhân viên nam hay nữ ít nhiều đều bị tác động. Quấy rối tình dục nơi làm việc làm xấu đi các quan hệ lao động, tác động đến tinh thần của nhân viên, người lao động dẫn đến giảm năng suất lao động. /userfiles/files/48709/Files/20901739_images1943799_qr1.jpg 1. Xử lý hành vi quấy rối tình dục nơi làm việc và nơi công cộng Tùy vào tính chất mức độ của các hành vi quấy rối là cơ sở để xử lý. Pháp luật quy định như sau: - Vấn đề xử lý vi phạm hành chính: Người quấy rối thực hiện những hành vi “Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác” thì theo Điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số73/2010/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 12 tháng 07 năm 2010 “Hành vi vi phạm trật tự công cộng: 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;” Thông thường nạn nhân bị quấy rối tình dục không khiếu nại vì họ cảm thấy xấu hổ vì điều đó nên không dám tố giác những hành vi vi phạm. - Về mặt hình sự: Nếu hành vi quấy rối mà xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự người khác thì cũng có thể bị xử lý hình sự theo Điều 121 Bộ luật Hình sự về Tội làm nhục người khác: Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. Tuy nhiên, đây là tội làm nhục người khác là việc hạ thấp danh dự, nhân phẩm của một người trước một người khác. Tuy nhiên, về hành vi của việc quấy rối tình dục không đủ yếu tố để cấu hành tội làm nhục người khác. Vấn đề xử lý hành vi quấy rối tình dục phụ thuộc rất nhiều vào việc cá nhận bị quấy rối phải tố giác hành vi và phải có những bằng chứng, chứng minh sự xâm phạm của người có hành vi quấy rối. Nhưng với quan điểm của người Á đông, sự mặc cảm về việc bàn tán hay lo sợ mất việc cũng là yếu tố ảnh hưởng đến khó khăn trong việc xử lý và hạn chế. 2. Điểm mới của Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về hành vi quấy rối tình dục nơi làm việc Trước những hạn chế của việc xử lý hành vi Quấy rối tình dục nơi công sở thì Bộ luật Lao động 2012 thông qua ngày 18/6/2012 và có hiệu lực ngày 01/5/2013 là cơ sở để người lao động và các tổ chức Công đoàn có một cơ chế an toàn để có thể khiếu nại, đó là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để người lao động được bảo vệ. Theo quy định Điều 8 Bộ luật Lao động về các hành vi bị nghiêm cấm trong đó có hành vi “ngược đãi người lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc”. Luật mới cũng quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động (Điểm c Khoản 1, Điều 37 BLLĐ) “Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động” Ngay cả trong việc thuê, mướn người giúp việc, Bộ luật Lao động mới cũng quy định khá nghiêm trong vấn đề này, việc “thông báo kịp thời với người sử dụng lao động về những khả năng, nguy cơ gây tai nạn, đe dọa an toàn, sức khỏe, tính mạng, tài sản của gia đình người sử dụng lao động và bản thân” (Khoản 4 Điều 182, BLLĐ) – Đây là nghĩa vụ của lao động là người giúp việc gia đình. Đồng thời quy định Những hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động đối với lao động là người giúp việc trong gia đình, cấm “ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình” (Khoản 1 Điều 183, BLLĐ). Với những điểm mới này là bước khởi đầu cho việc hạn chế sự xâm phạm. Tuy nhiên, BLLĐ mới chưa đưa ra được sự giải thích cụ thể về khái niệm “quấy rối tình dục” để có thể hình dung cụ thể về hành vi nào, lời nói ra sao, điệu bộ, cử chỉ như thế nào mới được xem là “quấy rối tình dục”. Mặc khác, trong BLLĐ cũng chỉ mới nêu những hành vi bị cấm, quyền và nghĩa vụ của người lao động nhưng chưa có những chế tài cụ thể, trách nhiệm bồi thường ra sao. Vì vậy, để áp dụng được BLLĐ liên quan đến vấn đề “quấy rối tình dục”, cơ quan nhà nước cần có những quy định rõ ràng và cụ thể hơn, có những mức phạt đối với hành vi tương thích. Đồng thời, cần tuyên truyền, phổ biến đến đông đảo lực lượng lao động và người dân. Luật sư Đinh Xuân Hồng Công ty Luật TNHH Luật Sư Riêng Email: info@luatsurieng.net Website: www.luatsurieng.net Địa chỉ : 38 Cao Đức Lân, Phường An Phú, Quận 2, TP. HCM
Bộ luật lao động 2012 sửa đổi bổ sung
Bộ luật Lao động 2012 sửa đổi, có hiệu lực từ ngày 1/5/2013. Lao động nữ sẽ được nghỉ sinh 6 tháng kề từ ngày 02/01/2013 thay vì 4 tháng như hiện nay. Thời gian nghỉ Tết của công chức là 5 ngày . >> 1477/BHXH -CSXH: hướng dẫn chế độ thai sản theo quy định của BLLĐ 2012 Bộ luật Lao động sửa đổi được nhiều người quan tâm với những quy định tiến bộ về tuổi nghỉ hưu, mức lương tối thiểu, chế độ nghỉ thai sản, tiền làm thêm giờ và số giờ làm thêm của người lao động… Theo đó, làm thêm giờ của người lao động không quá 50% số giờ làm việc chính thức trong 1 ngày, trong trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày; không quá 30 giờ trong 1 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 1 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 1 năm. Về một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm là thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ, Luật quy định lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con 6 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng. Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 2 tháng. Lao động nữ nghỉ sinh con trước ngày Bộ luật này có hiệu lực, mà đến ngày 1/5/2013 vẫn đang trong thời gian nghỉ sinh con theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006 thì thời gian nghỉ thai sản được thực hiện theo quy định của Bộ luật này. Về quy định tuổi nghỉ hưu, vẫn giữ nguyên độ tuổi là 55 với nữ và 60 tuổi với nam như quy định hiện hành. Theo đó, người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. Với người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thuộc danh mục do Chính phủ quy định có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với quy định tại khoản 1 Điều này. Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 5 năm so với quy định tại khoản 1 Điều này. Một số ý kiến đề nghị cần xây dựng lộ trình tăng dần tuổi nghỉ hưu của cả lao động nam và nữ, đồng thời tính toán đầy đủ hơn các yếu tố liên quan đến vấn đề cân bằng Quỹ Bảo hiểm xã hội trong tương lai. Ủy ban Thường vụ Quốc hội tiếp thu ý kiến này và đề nghị Chính phủ giao cho các cơ quan chức năng tiếp tục nghiên cứu, đề xuất Quốc hội điều chỉnh tuổi nghỉ hưu khi có đủ điều kiện. Bộ Luật lao động 2012 có hiệu lực từ ngày 1/5/2013. Download - Bộ luật lao động 2012 : BỘ LUẬT LAO ĐỘNG SỬA ĐỔI 2012 Hoặc tải trực tiếp tại đây: