Không có sự đồng ý của chồng cũ thì có đổi họ cho con được không?
Không có sự đồng ý của chồng cũ thì có đổi họ cho con được không? Thủ tục thay đổi như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Không có sự đồng ý của chồng cũ thì có đổi họ cho con được không? Căn cứ Điều 27 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây: - Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại. - Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; - Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ; - Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con; - Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; - Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi; - Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ. - Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP cũng có nêu rõ, việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai. Trường hợp đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó. Từ những quy định nêu trên, có thể thấy, người con có thể thực hiện việc thay đổi theo họ của người mẹ nếu cha của trẻ đồng ý và việc đồng ý được thể hiện rõ trong tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc. Theo đó, nếu chồng cũ, tức cha của người con không đồng ý thay đổi họ thì sẽ không thể thực hiện được thủ tục này. (2) Thủ tục thay đổi từ họ của cha sang họ của mẹ cho con như thế nào? Căn cứ Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 thì trường hợp thay đổi từ họ của cha sang họ của mẹ cho con được thực hiện như sau: Bước 01: Chuẩn bị hồ sơ - Đơn (tờ khai) xin thay đổi, cải chính họ, tên cho con theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/07/thay-doi-ho-ten.doc Mẫu đơn xin đổi họ tên cho con - Bản chính Giấy khai sinh của người con. - CMND/CCCD/Thẻ căn cước, hộ khẩu (bản sao chứng thực). - Các giấy tờ khác liên quan đến việc thay đổi, cải chính họ, tên cho con. - Văn bản thể hiện sự đồng ý của người con (nếu đã đủ từ đủ 9 tuổi trở lên), người chồng về việc thay đổi họ tên cho con. Bước 02: Nộp tờ khai và giấy tờ liên quan cho UBND cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi hộ tịch, thay đổi họ cho con từ họ cha sang họ mẹ cho người chưa đủ 14 tuổi. Bước 03: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ cơ quan quản lý hộ tịch kiểm tra cơ sở thay đổi họ cho trẻ và ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến UBND nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch. Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch. Theo đó, hiện nay, thủ tục đổi họ cho con sang họ mẹ được thực hiện theo trình tự các bước như đã nêu trên.
Có buộc phải sửa các thông tin liên quan sau khi cải chính Giấy khai sinh không?
Có buộc phải sửa các thông tin trên Giấy đăng ký kết hôn sau khi cải chính Giấy khai sinh không? Thủ tục thế nào? Đã cải chính Giấy khai sinh thì có cần phải sửa lại giấy tờ cho con? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Có buộc phải sửa các thông tin trên Giấy đăng ký kết hôn sau khi cải chính Giấy khai sinh không? Căn cứ khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về Giấy chứng nhận kết hôn như sau: “Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn”. Có thể thấy, những thông tin về ngày, tháng, năm sinh của hai bên nam, nữ là một trong những nội dung bắt buộc và phải được ghi trên Giấy chứng nhận kết hôn. Theo đó, trường hợp người vợ hoặc chồng trong trường hợp nếu đã có những điều chỉnh về thông tin trong ngày, tháng sinh thì phải thực hiện thủ tục cải chính thông tin trên giấy chứng nhận kết hôn đó. (2) Thủ tục cải chính thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn như thế nào? Việc cải chính hộ tịch hiện nay chỉ được thực hiện nếu đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật. Cụ thể tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định điều kiện để chỉnh sửa thông tin cá nhân trong bản chính giấy đăng ký kết hôn là khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Theo đó, khi đã đáp ứng được đầy đủ điều kiện nêu trên thì tiến hành cải chính thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn như sau Căn cứ Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thủ tục cải chính hộ tịch như sau: Thành phần hồ sơ: Bao gồm: - Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 04/2024/TT-BTP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/17/mau-cai-chinh-ho-tich-tt04.doc Mẫu Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch - Bản chính giấy chứng nhận kết hôn cần cải chính. - Giấy đăng ký khai sinh bản chính. - CCCD của người yêu cầu cải chính. Theo đó, sau khi đã chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ như đã nêu trên, người yêu cầu cải chính tiến hành nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Theo đó, trong thời hạn là 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ giấy tờ, công chức tư pháp - hộ tịch sẽ ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến UBND nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch. Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch. Theo đó, hiện nay, việc cải chính Giấy đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định như đã nêu trên. (3) Đã cải chính Giấy khai sinh thì có cần phải sửa lại giấy tờ cho con không? Căn cứ khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 có quy định giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh. Theo đó, nội dung về thông tin về cha, mẹ của người được đăng ký khai sinh trên giấy khai sinh sẽ bao gồm: - Họ, chữ đệm và tên. - Năm sinh. - Dân tộc. - Quốc tịch. - Nơi cư trú. Có thể thấy, Giấy khai sinh sẽ không thể hiện thông tin về ngày, tháng sinh của cha, mẹ người được khai sinh. Theo đó, người cha hoặc mẹ trong trường hợp này nếu chỉ có sự điều chỉnh thông tin về ngày, tháng sinh thì sẽ không cần phải làm lại Giấy khai sinh cho con.
Cha là người nước ngoài thì xác định quốc tịch cho con như thế nào?
Trường hợp có cha là người nước ngoài, mẹ là người Việt Nam thì khi thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ sẽ chọn quốc tịch như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. Cha là người nước ngoài thì xác định quốc tịch cho con như thế nào? Căn cứ Khoản 1 Điều 36 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thủ tục đăng ký khai sinh như sau: Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con. Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân. Đồng thời, tại Điều 16 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định về Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam như sau: - Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam. - Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp sinh con tại Việt Nam mà có bố là người nước ngoài thì khi đăng ký khai sinh nếu hai người vợ chồng thỏa thuận chọn quốc tịch Việt Nam cho trẻ thì trẻ sẽ được mang quốc tịch Việt Nam. Trường hợp trẻ có được mang thêm quốc tịch nước ngoài (quốc tịch của người cha) hay không thì còn phải phụ thuộc vào điều kiện của nước mà người này mang quốc tịch có cho phép hay không. Theo đó, khi đăng ký khai sinh nếu hai người vợ chồng chọn quốc tịch nước ngoài (quốc tịch của cha) cho trẻ thì trẻ chỉ được mang quốc tịch nước ngoài nhưng không được có thêm quốc tịch Việt Nam. Tại đây, có thể lấy trường hợp trẻ là con của công dân nước Anh và công dân của Việt Nam để làm ví dụ như sau: Cụ thể, ngày 13/5/2021, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đã có Công văn 436/HTQTCT-HT hướng dẫn các cơ quan đăng ký hộ tịch kiểm tra văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch Anh cho trẻ vì theo Đại sứ quán Liên hiệp Vương Quốc Anh và Bắc Ai Len tại Hà Nội cho biết: Theo quy định của pháp luật Anh thì cơ quan đại diện ngoại giao của Anh tại Việt Nam (Đại sứ quán Anh tại Hà Nội và Tổng Lãnh sự quán Anh tại Thành phố Hồ Chí Minh) không có thẩm quyền xác nhận quốc tịch Anh cho trẻ là con của công dân Anh và công dân Việt Nam. Theo đó, khi thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ đồng thời là con của công dân Việt Nam và công dân Anh tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền của Việt Nam thì phần ghi về quốc tịch của trẻ (nếu không lựa chọn quốc tịch Việt Nam và không có văn bản xác nhận của cơ quan khác có thẩm quyền của Vương Quốc Anh và Bắc Ai Len về việc trẻ có quốc tịch Anh) thì sẽ để trống. Như vậy, đối với trường hợp trẻ em là con của công dân Anh và công dân Việt Nam khi đăng ký khai sinh tại Việt Nam nếu không lựa chọn quốc tịch Việt Nam và không có văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của Vương Quốc Anh và Bắc Ai Len về việc trẻ có quốc tịch Anh thì cơ quan đăng ký hộ tịch để trống phần quốc tịch của trẻ.
Chưa đăng ký kết hôn nhưng có con, có thể nhờ cha mẹ đẻ của bạn trai làm giấy khai sinh?
Trường hợp 02 người chưa đăng ký kết hôn nhưng đã có con. Người đàn ông trong trường hợp này phải đi làm xa trong thời điểm sinh con thì có được nhờ bố mẹ đẻ làm giấy khai sinh cho đứa bé không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Những ai có thể đăng ký khai sinh cho trẻ em? Căn cứ Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em như sau: - Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. - Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động. Như vậy, người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em bao gồm những người như đã kể trên. (2) Chưa đăng ký kết hôn nhưng có con, có thể nhờ cha mẹ đẻ của bạn trai làm giấy khai sinh? Tại Điều 13 Luật Trẻ em 2016 có nêu rõ, trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch. Được xác định cha, mẹ, dân tộc và giới tính theo quy định của pháp luật. Từ dẫn chiếu quy định nêu trên và quy định tại mục (1), có thể thấy, đăng ký khai sinh là quyền lợi của đứa trẻ và là trách nhiệm của cha mẹ, ông bà, người thân thích hoặc tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em. Tuy nhiên, như đã có nêu trên, 02 người nam nữ tại đây chưa đăng ký kết hôn và trong trường hợp này chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015.Theo đó, khi đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha thì họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con sẽ theo mẹ. Phần ghi về cha trong sổ hộ tịch và giấy khai sinh sẽ để trống. Như vậy, trong trường hợp này vẫn có thể ủy quyền cho cha, mẹ đẻ của người bạn trai để đi đăng ký khai sinh cho đứa trẻ và để trống phần ghi về cha trong giấy khai sinh. Sau đó, khi người cha trở về thì 02 người có thể đăng ký kết hôn và có văn bản thừa nhận là con chung. Tiếp đến là làm thủ tục bổ sung thông tin hộ tịch cho con theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP và thủ tục thay đổi họ cho con từ họ của mẹ đẻ sang họ của cha đẻ. (3) Trường hợp không muốn để trống thông tin người cha trong giấy khai sinh thì cần phải làm gì? Nếu không đăng ký kết hôn nhưng muốn giấy khai sinh của con có đầy đủ thông tin của cha để con được mang họ cha thì trong trường hợp này phải làm thủ tục nhận con theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau: - Tờ khai đăng ký nhận cha con. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/28/to-khai-dang-ky-cha-me-con.doc Mẫu Tờ khai đăng ký nhận cha con - Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con gồm: + Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con. + Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con theo quy định thì các bên nhận cha, mẹ, con phải lập văn bản cam đoan về mối quan hệ theo quy định và có ít nhất 02 người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con. Lưu ý: Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp các giấy tờ cho cơ quan đăng ký hộ tịch - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc nhận cha, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. - Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc. Trường hợp nếu làm thủ tục đăng ký nhận cha con tại UBND cấp huyện: Thực hiện theo Điều 44 Luật Hộ tịch 2014. Như vậy, trường hợp muốn thông tin của người con trên giấy khai sinh được được đầy đủ thì phải làm thủ tục nhận con như đã nêu trên.
Thủ tục đăng ký lại khai sinh năm 2024
Theo Bộ luật dân sự 2015, mọi cá nhân sinh ra đều có quyền khai sinh. Khai sinh là thủ tục bắt buộc theo pháp luật Việt Nam và được quy định cụ thể trong Luật hộ tịch 2014. Vậy, có được đăng ký lại khai sinh không? Trong trường hợp nào thì sẽ được đăng ký lại khai sinh? Trình tự, thủ tục đăng ký lại khai sinh cụ thể như thế nào? Có được đăng ký lại khai sinh không? Theo Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về các điều kiện đăng ký lại khai sinh như sau: - Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại. - Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại. - Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ. Như vậy, chỉ được đăng ký khai sinh khi đã khai sinh trước ngày 01/01/2016 nhưng bị mất cả Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch. Đồng thời, chỉ được đăng ký lại khai sinh khi lúc tiếp nhận hồ sơ người yêu cầu đăng ký còn sống. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh năm 2024 Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 6 Điều 26 Luật Hộ tịch 2014, Điều 9 Thông tư 04/2020/TT-BTP, hồ sơ, giấy tờ thực hiện thủ tục khai sinh lại bao gồm: STT Tên loại hồ sơ, giấy tờ Ghi chú 1 Tờ khai theo mẫu, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh Được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP Mẫu: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/25/to-khai-dang-ky-lai-khai-sinh.docx 2 Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ Bản sao 3 Giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam. Bản chính hoặc bản sao 4 Không có giấy tờ (2) và (3) thì giấy tờ hợp lệ là: + Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; + Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú; + Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận; + Giấy tờ khác có thông tin về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân. - Nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) - Cam đoan về việc đã nộp đủ các giấy tờ mình có; - Chịu trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật theo quy định 5 - Nếu giấy tờ không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh. - Nếu cơ quan công an trả lời không có thông tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ theo quy định và xác định nội dung khai sinh theo văn bản cam đoan. 6 Văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý. Nếu người yêu cầu là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang Thủ tục đăng ký lại khai sinh năm 2024 Trình tự, thủ tục Theo Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau: - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ: + Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như thủ tục đăng ký khai sinh tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch. + Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như thủ tục đăng ký khai sinh tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch. - Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh. - Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; Riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo quy định. Xác định nội dung đăng ký lại khai sinh Theo Điều 10 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về xác định nội dung đăng ký lại khai sinh như sau: - Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có giấy tờ theo quy định thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo giấy tờ đó. - Tại thời điểm đăng ký lại khai sinh, nếu thông tin về cha, mẹ và của bản thân người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có thay đổi so với nội dung giấy tờ thì người đó có trách nhiệm xuất trình giấy tờ hợp lệ chứng minh việc thay đổi. Nếu việc thay đổi thông tin là phù hợp với quy định pháp luật thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo thông tin thay đổi; nội dung thông tin trước khi thay đổi được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh. Trường hợp cha, mẹ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh đã chết thì mục “Nơi cư trú” trong Sổ đăng ký khai sinh, Giấy khai sinh ghi: “Đã chết”. Trường hợp địa danh hành chính đã có sự thay đổi so với địa danh ghi trong giấy tờ được cấp trước đây thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại; địa danh hành chính trước đây được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh. Thực hiện đăng ký lại khai sinh ở đâu? Theo Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh lại như sau: Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn. Như vậy, khi muốn đăng ký lại khai sinh thì người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ tại UBND cấp xã trước đây đã đăng ký lại khai sinh. Còn nếu không đăng ký tại UBND xã lúc trước thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND có văn bản đề nghị UBND xã lúc trước đó xác minh thông tin. Nếu hồ sơ đầy đủ, chính xác thì có thể thực hiện đăng ký khai sinh lại tại UBND xã mới này. Có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện thủ tục đăng ký lại khai sinh không? Theo Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về việc uỷ quyền đăng ký hộ tịch thì việc đăng ký khai sinh lại được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay. Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực. Đồng thời, theo Khoản 5 Điều 12 Nghị định 87/2020/NĐ-CP thì người có yêu cầu đăng ký khai sinh lại chỉ được nhận kết quả theo phương thức nhận kết quả là giấy tờ hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đến nhận kết quả tại cơ quan đăng ký hộ tịch, người có yêu cầu đăng ký hộ tịch phải nộp, xuất trình các giấy tờ, tài liệu là thành phần hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật hộ tịch. Như vậy, có thể uỷ quyền để người khác đăng ký lại khai sinh nhưng người có yêu cầu chỉ được nhận kết quả trực tiếp tại UBND cấp xã nơi đăng ký lại khai sinh đó. Xem thêm: Thủ tục đăng ký lại khai sinh năm 2024
Thủ tục đăng ký khai sinh cho con năm 2024
Năm 2024 theo Âm lịch là năm Giáp Thìn, với quan niệm từ xưa đến nay của ông cha ta, nhiều gia đình có xu hướng "săn Rồng con" để mong cho con mình có một cuộc sống ấm no. Chính vì vậy, nhu cầu làm khai sinh cho con năm nay cũng gia tăng đáng kể. Theo quy định pháp luật hiện hành năm 2024 thì đăng ký khai sinh cho con ở đâu? Hồ sơ và trình tự thủ tục đăng ký khai sinh như thế nào? Bài viết sau đây sẽ giúp các bậc cha mẹ giải đáp những thắc mắc trên. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy khai sinh năm 2024 Theo Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh của Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã như sau: UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh. Theo Điều 35 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh của UBND cấp huyện như sau: UBND cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây: - Đối với trẻ em được sinh ra tại Việt Nam: + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch; + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; + Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; + Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch. - Đối với trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam: + Có cha và mẹ là công dân Việt Nam; + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam. Như vậy, theo quy định Pháp luật hiện hành có 02 cơ quan có thẩm quyền đăng ký và cấp Giấy khai sinh là UBND cấp xã và UBND cấp huyện. Các trường hợp cha và mẹ đều là người Việt Nam, sinh con ra ở Việt Nam thì đăng ký tại UBND cấp xã và các trường hợp khác sẽ đăng ký ở UBND cấp huyện. Nội dung đăng ký khai sinh cho con năm 2024 1) Đăng ký tại UBND cấp xã Theo Điều 14 Luật Hộ tịch 2014, nội dung đăng ký tại UBND cấp xã bao gồm: - Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; - Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; - Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó. 2) Đăng ký tại UBND cấp huyện Nội dung đăng ký tại UBND cấp huyện cũng giống như tại cấp xã đã nêu trên. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự. Hồ sơ và thủ tục đăng ký khai sinh con năm 2024 1) Đăng ký tại UBND cấp xã Quy định về hồ sơ và thủ tục đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp xã theo Điều 16 Luật hộ tịch 2014 như sau: Về hồ sơ - Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/14/M%E1%BA%ABu-t%E1%BB%9D-khai-%C4%91%C4%83ng-k%C3%BD-khai-sinh-2024.docx - Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh. - Trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập. - Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật. Về thủ tục - Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo nêu trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch. Đồng thời, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. - Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. 2) Đăng ký tại UBND cấp huyện Về hồ sơ: Đối với trẻ em sinh ra tại Việt Nam: Quy định về hồ sơ đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp huyện theo Điều 36 Luật hộ tịch 2014 như sau: - Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định như khi đăng ký tại UBND cấp xã cho cơ quan đăng ký hộ tịch. - Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con. - Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân. Đối với trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam: Quy định về hồ sơ đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp huyện theo Điều 29 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau: - Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam (các giấy tờ này theo điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông tư 04/2020/TT-BTP bao gồm giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam) và nộp các giấy tờ sau: + Tờ khai theo mẫu quy định https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/14/M%E1%BA%ABu-t%E1%BB%9D-khai-%C4%91%C4%83ng-k%C3%BD-khai-sinh-2024.docx + Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con nếu có + Văn bản thỏa thuận của cha mẹ lựa chọn quốc tịch cho con đối với trường hợp trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là công dân nước ngoài. - Trường hợp không có giấy chứng sinh hoặc xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con thì thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em theo thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ theo quy định tại Khoản 5 Điều 15 Nghị định này. Về thủ tục: Đối với trẻ em sinh ra tại Việt Nam: Quy định về thủ tục đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp huyện theo Điều 36 Luật hộ tịch 2014 như sau: - Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; trường hợp trẻ em có quốc tịch nước ngoài thì không ghi nội dung số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. - Công chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. Đối với trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh: Quy định về thủ tục đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp huyện theo Điều 29 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau: Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác và đúng quy định pháp luật thì đăng ký theo trình tự, thủ tục quy giống như đối với trẻ em sinh ra tại Việt Nam. Như vậy, hồ sơ và trình tự thủ tục đăng ký khai sinh cho con năm 2024 có sự khác nhau đối với các trường hợp phải đăng ký ở UBND cấp xã và UBND cấp huyện. Trong trình tự, thủ tục đăng ký tại UBND cấp huyện cũng khác nhau đối với trẻ em được sinh ra ở Việt Nam và ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam. Mọi người cần thực hiện theo những hướng dẫn trên để có thể thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con một cách hợp pháp và dễ dàng.
Có được thay đổi tên vì xấu hay không? Thủ tục như thế nào?
Hiện nay, người dân quan tâm đến việc họ tên của mình nhiều hơn, có thể về mặt phong thủy hay tên đẹp, tên xấu. Vậy trường hợp nếu trên 18 tuổi và có nhu cầu đổi tên vì tên xấu thì có được hay không? Những trường hợp nào được thay đổi tên? Điều 28 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định quyền thay đổi tên, trong đó, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây: - Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó. - Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt. - Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con. - Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình. - Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi. - Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính. - Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp trên người dân có quyền yêu cầu cơ quan chức năng nhà nước có thẩm quyền công nhận thay đổi tên. Tuy nhiên, nếu trường hợp chỉ vì tên xấu, bản thân không thích thì không được quyền thay đổi. Trường hợp, nếu tên xấu đó ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của của người đó thì tên xấu có thể được đổi sang tên khác. Khi đó, người yêu cầu đổi tên phải cung cấp giấy tờ làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Hướng dẫn thủ tục thay đổi tên - Cơ quan có thẩm quyền Đối với công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước thì theo khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch 2014, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên. - Trình tự thực hiện + Người có yêu cầu thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú trong nước, xác định lại dân tộc. + Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai của giấy tờ trong hồ sơ. Cách thức thực hiện: Người có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện; có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện có thẩm quyền. - Thành phần hồ sơ: Giấy tờ phải xuất trình gồm: + Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc. + Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký trong trường hợp cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc không phải tại UBND cấp huyện nơi đăng ký hộ tịch trước đây (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc). Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên. - Giấy tờ phải nộp gồm: + Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu. + Giấy tờ liên quan đến việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc. + Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ của người ủy quyền. - Thời hạn giải quyết: 3 ngày làm việc đối với việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài không quá 6 ngày làm việc.
Nơi làm thủ tục ghi chú khai sinh cho con khi con đăng ký cư trú khác cha, mẹ
Thông thường, nơi cư trú của con nhỏ là nơi cư trú của cha, mẹ, trường hợp nơi con cư trú khác với cha, mẹ thì theo quy định cơ quan nào sẽ làm thủ tục ghi chú khai sinh cho con? Khi nào làm ghi chú khai sinh cho con? Thủ tục ghi chú khai sinh được quy định như thế nào? Ghi chú khai sinh hay còn gọi là ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh được quy định tại Luật Hộ tịch 2014. Thủ tục được thực hiện trong hai trường hợp: Trường hợp 1: Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Trường hợp 2: Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Điều này được quy định tại Điều 3 Luật Hộ tịch 2014. Trường hợp con sinh ra ở nước ngoài và đã thực hiện đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì thủ tục ghi chú khai sinh được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền. Trình tự, thủ tục được quy định tại mục 6 Chương II Luật Hộ tịch 2014. Thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài Theo Điều 48 Luật Hộ tịch 2014: - Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. - Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cá nhân đã đăng ký kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn của cá nhân đã thực hiện ở nước ngoài. - Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người có trách nhiệm khai tử theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này ghi vào Sổ hộ tịch việc khai tử đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh. Trường hợp con đăng ký cư trú khác cha, mẹ thì nơi nộp hồ sơ ghi chú khai sinh sẽ là nơi cư trú của con - của công dân Việt Nam có sự việc hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cần làm thủ tục ghi chú khai sinh. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh Theo Điều 49 Luật hộ tịch 2014, thủ tục được thực hiện như sau: - Người yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh các việc này đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho cơ quan đăng ký hộ tịch. - Sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 trên, công chức làm công tác hộ tịch kiểm tra, nếu thấy yêu cầu là phù hợp thì ghi vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu. Trong trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc. Thủ tục trên được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 1 Điều 22 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau Công dân Việt Nam sinh ra ở nước ngoài, đã được đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, nếu có yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh thì cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch, cấp Trích lục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh và bản sao Giấy khai sinh cho người yêu cầu.
Những điều kiện khi kết hôn với người trong ngành Công an
Kết hôn là một cột mốc quan trọng của đời người, tuy nhiên đối với một số ngành nghề thì việc kết hôn cần phải đảm bảo thêm một số điều kiện riêng, cụ thể là ngành Công an. Theo đó, nếu người yêu của bạn hay bạn đang có dự định kết hôn với người trong ngành Công an thì nên tham khảo qua bài viết này nhé. Bài viết sẽ giúp bạn nắm rõ những quy định pháp luật về điều kiện kết hôn với người trong ngành Công an. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Tuy nhiên để kết hôn với các chiến sĩ công an, quân nhân thì ngoài điều kiện chung khi kết hôn, cần có thêm các quy định đặc thù của ngành. Điều kiện chung khi kết hôn Để kết hôn thì điều đầu tiên phải tuân thủ quy định của Luật hôn nhân gia đình như sau: Căn cứ tại Điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014 về điều kiện kết hôn như sau: - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; - Không bị mất năng lực hành vi dân sự; - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân gia đình 2014. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính: Ngoài ra, quy định các trường hợp cấm kết hôn gồm có: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Điều kiện kết hôn với người trong ngành Công an Theo quy định hiện nay thì việc kết hôn với chiến sĩ, sĩ quan quân đội cần đáp ứng những điều kiện nhất định. Bởi đây là lực lượng đặc thù có nhiệm vụ trong đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và bảo vệ Tổ quốc, với những công việc có tính chuyên môn cao, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình an ninh, chính trị của quốc gia. Về tiêu chuẩn lý lịch: - Dân tộc thì dân tộc Kinh là đạt tiêu chuẩn. - Tôn giáo: Những người trong ngành an ninh, cảnh sát thì không được lấy người theo đạo Thiên Chúa Giáo. - Kê khai lý lịch và thành phần gia đình nội ngoại 3 đời. Nếu trong gia đình có một hoặc nhiều đảng viên thì thẩm tra 2 đời. Trong đó, bước thẩm tra lý lịch 3 đời với các điều kiện cơ bản. Cụ thể, để đủ điều kiện kết hôn với người trong ngành thì không thuộc các trường hợp sau: - Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Ngụy quân, Ngụy quyền - Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù. - Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành... - Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch),... Hồ sơ kết hôn với công an Hồ sơ đăng ký kết hôn với công an về cơ bản vẫn tuân thủ theo quy định chung của Luật hộ tịch 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Hai bên nam nữ cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây: - Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP; - Bản chính giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của hai bên nam, nữ do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cấp; - Bản sao có công chứng/chứng thực chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, có giá trị sử dụng để chứng minh về thân nhân của hai bên nam nữ; - Bản sao có công chứng/chứng thực sổ hộ khẩu của hai bên nam nữ. - Giấy xác nhận của thủ trưởng đơn vị về việc đủ điều kiện kết hôn. Trình tự, thủ tục để kết hôn với công an Sau khi xem xét các điều kiện để kết hôn với công an như trên, người muốn tiến hành kết hôn cần thực hiện các trình tự, thủ tục sau: - Chiến sĩ công an chủ động làm đơn tìm hiểu để kết hôn trong thời gian từ 03 đến 06 tháng tùy theo mức độ tình cảm của hai người; - Chiến sĩ công an làm đơn xin kết hôn gồm 02 đơn: 1 đơn gửi thủ trưởng đơn vị; 1 đơn gửi phòng tổ chức cán bộ; - Người dự định kết hôn với chiến sĩ công an làm đơn để kê khai lý lịch trong phạm vi 03 đời của mình. Quá trình hoạt động của ba đời trước và sau năm 1975, tôn giáo … Bao gồm: Cha mẹ; anh chị em ruột; ông bà nội ngoại. - Phòng Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tiến hành thẩm tra lý lịch, xác minh người mà chiến sĩ công an dự định kết hôn và tất cả những người thân trong gia đình tại nơi sinh sống và nơi làm việc. - Thời gian tiến hành thẩm tra, xác minh lý lịch nói trên khoảng từ 2 đến 4 tháng. - Sau khi thẩm định lý lịch, phòng tổ chức cán bộ ra quyết định có cho phép kết hôn hay không. - Nếu đồng ý cho chiến sĩ công an đó kết hôn với người chiến sĩ đó dự định cưới, Phòng tổ chức cán bộ gửi quyết định về đơn vị nơi chiến sĩ ấy công tác. Trên đây là những thông tin cần thiết về điều kiện để kết hôn với người trong ngành công an. Chúc các bạn đọc đang có dự định kết hôn với người trong ngành công an sẽ thuận lợi và hạnh phúc.
Thủ tục thay đổi họ, tên trong giấy khai sinh
Tên gọi của mỗi người được cha mẹ đặt cho khi mới sinh ra, chúng ta không có quyền lựa chọn nó khi còn quá nhỏ. Tuy nhiên một số cái tên sẽ hơi nhạy cảm, đôi khi ảnh hưởng đến cuộc sống của mỗi người và vì vậy mà chúng ta có nhu cầu đổi tên khi lớn lên. Vậy pháp luật có cho phép việc thay đổi tên trên giấy khai sinh hay không? Nếu có thì thủ tục thay đổi họ, tên trên giấy khai sinh năm 2022 sẽ được thực hiện như thế nào? Thủ tục thay đổi họ tên trong giấy khai sinh năm 2022 - Minh họa Quy định pháp luật cho phép một người được thay đổi tên, họ trên giấy khai sinh tuy nhiên phải đáp ứng một số điều kiện luật định 1.Điều kiện thay đổi họ. Căn cứ theo quy định tại Điều 27 của Bộ luật dân sự năm 2015 thì cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong các trường hợp sau đây: -Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; - Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; - Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ; - Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con; - Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; -Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi; -Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ; Lưu ý rằng: Cha mẹ có thể thay đổi họ cho con lúc còn nhỏ, nhưng khi con từ đủ 9 tuổi trở lên thì việc thay đổi họ này cần phải có sự đồng ý của con. Điều này cũng có nghĩa rằng đối với người trưởng thành thì được quyền đổi họ của mình nếu thuộc các trường hợp nêu trên. 2.Điều kiện thay đổi tên Căn cứ theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật dân sự năm 2015 thì cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong các trường hợp sau đây: -Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; -Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt; - Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con; - Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; - Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi; - Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính; Lưu ý rằng: Việc thay đổi tên cũng tương tự như thay đổi họ, cha mẹ có thể thay đổi họ cho con lúc còn nhỏ, nhưng khi con từ đủ 9 tuổi trở lên thì việc thay đổi tên này cần phải có sự đồng ý của con. Tuy nhiên điểm khác biệt là việc thay đổi tên có vẻ như sẽ dễ dàng hơn khi pháp luật cho phép người muốn đổi tên chỉ cần nhận thấy rằng tên của mình gây ảnh hưởng đến tình cảm, danh dự, hay nhân phẩm của mình, trên thực tế là việc này không thể chứng minh rõ ràng được mà phụ thuộc vào sự trình bày và yêu cầu của người muốn đổi tên. 3. Trường hợp đổi tên theo quy định của pháp luật về hộ tịch Ngoài việc thay đổi họ, tên theo các trường hợp ở trên pháp luật còn có quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP , theo đó các trường hợp thay đổi họ tên sẽ bao gồm: -Việc cải chính hộ tịch ( thay đổi họ, tên) chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch - Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch., việc cải chính hộ tịch (thay đổi họ, tên) được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch (sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch Lưu ý: không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác. 4. Cơ quan có thẩm quyền thay đổi họ, tên - Đối với người chưa đủ 14 tuổi: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân (Điều 27 Luật Hộ tịch 2014) - Đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân (khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch 2014). 5. Việc thay đổi họ tên mới có làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ theo họ tên cũ hay không? Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ căn cứ theo khoản 3 Điều 27, Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 6. Thủ tục thay đổi họ, tên trong giấy khai sinh Thủ tục thay đổi họ, tên trên giấy khai sinh sẽ căn cứ theo Điều 28, Điều 47 Luật Hộ tịch nằm 2014. Theo đó gồm các bước sau : - Người yêu cầu thay đổi họ tên nộp Tờ khai cải chính hộ tịch theo mẫu quy định, đồng thời mọi người cần đem theo bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi họ, tên và các giấy tờ có giá trị chứng minh như CMND, CCCD..v…v Lưu ý: Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC Trong trường hợp con dưới 18 tuổi muốn đổi họ tên mình, trong tờ khai phải thể hiện rõ sự đồng ý của cha, mẹ Trong tờ khai phải thể hiện rõ sự đồng ý của cha, mẹ khi người dưới 18 tuổi muốn thay đổi họ tên mình. Trong trường hợp cha mẹ thực hiện đổi tên cho con thì trong tờ khai cũng phải thể hiện sự đồng ý của con nếu con đã đủ 9 tuổi -Trong thời hạn 03 ngày làm việc tính từ thời điểm nhận đủ giấy tờ. công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch sau khi đã xem xét việc thay đổi họ tên đã đáp ứng đủ các trường hợp luật định, sa đó cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Nội dung thay đổi họ tên sẽ được cập nhật vào giây khai sinh sau đó. Lưu ý: Trường hợp đăng ký thay đổi họ, tên không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch. 7. Lệ phí thay đổi họ, tên Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, mỗi địa phương sẽ có mức phí thay đổi họ tên khác nhau, thẩm quyền quy định lệ phí thuộc về Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Cháu có được đi khai tử cho ông?
Đăng ký khai tử - Ảnh minh họa Đăng ký khai tử là một thủ tục quan trọng sau khi một người qua đời. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp vợ và con cái của người qua đời cũng không còn. Vậy cháu có thể đi khai tử cho ông bà được không? Căn cứ Khoản 1, Điều 33, khoản 2, điều 34 Luật hộ tịch năm 2014 quy định: - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử Theo căn cứ trên thì vợ, chồng, hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử Vậy người thân thích khách này bao gồm những ai? Theo Khoản 19 Điều 3, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: - Người thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời. Và: Tại Khoản 17, 18, Điều 3, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 cũng có quy định như sau: - Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. - Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau. Theo căn cứ trên thì: Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. Tất cả những đối tượng nêu trên đều có quyền xin trích lục khai tử cho nhau. Vậy theo quy định trên thì cháu có quyền đi khai tử cho ông. ====> xem thêm thủ tục đăng ký khai tử tại đây
Phân biệt các thuật ngữ dễ nhầm lẫn trong Luật hộ tịch
Bài viết tham khảo: >>>NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH; >>>Nhu cầu thực tế về luật hộ tịch; Hộ tịch là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (thường là các cơ quan hành pháp, cơ quan quản lý hành chính nhà nước) ghi và lưu lại lại các sự kiện hộ tịch quan trọng của công dân, được quy định tại Luật hộ tịch 2014. Những sự kiện quan trọng thường được ghi nhận bao gồm việc khai sinh, khai tử, kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn, ly thân tư pháp, nhận nuôi con nuôi, hợp pháp hoá lãnh sự.... Trong quá trình nghiên cứu về hộ tịch bạn sẽ không tránh phải những cụm từ dễ nhầm lẫn như: Giám hộ cử, giám hộ đường nhiên; Thay đổi giám hộ, chấm dứt giám hộ, chuyển giao giám hộ;..thì sau đây mình sẽ phân biệt những cụm từ dễ nhầm lần trong hộ tịch như sau: 1. Cụm từ giám hộ cử - giám hộ đương nhiên. Giám hộ cử Giám hộ đương nhiên Giám hộ cử được hiểu là hình thức giám hộ theo trình tự do Pháp luật quy định. Đối tượng được làm giám hộ: Mọi cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện làm người giám hộ đều trở thành người giám hộ cử - Giám hộ đương nhiên là người đương nhiên trở thành giám hộ của người được giám hộ, không thuộc trường hợp do pháp luật cử tại Điều 54 Bộ luật dân sự 2015. - Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ. - Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ. - Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ. Căn cứ: Điều 54 Bộ luật dân sự 2015 (Cử, chỉ định người giám hộ); Điều 20 Luật hộ tịch 2014 (Thủ tục đăng kí hộ tịch cử); Căn cứ: Điều 52, 53,54 Bộ luật dân sự 2015; Điều 21 Luật hộ tịch (Đăng ký giám hộ đương nhiên) 2. Thay đổi giám hộ - Chuyển giao giám hộ - chấm dứt giám hộ. Thay đổi giám hộ Chuyển giao giám hộ Chấm dứt giám hộ Thay đổi giám hộ được hiểu là viêc thay đổi người giám hộ mới cho người được giám hộ trong các trường hợp: - Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 của Bộ luật dân sự 2015; - Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại; - Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ; - Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ. Do đó, người giám hộ được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thay đổi người giám hộ. Chuyển giao giám hộ phát sinh khi thay đổi người giám hộ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có người giám hộ mới, người đã thực hiện việc giám hộ phải chuyển giao giám hộ cho người thay thế mình. Việc giám hộ chấm dứt trong trường hợp sau đây: - Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Người được giám hộ chết; - Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình; - Người được giám hộ được nhận làm con nuôi. Do đó, Người giám hộ sẽ được chấm giứt giám hộ từ ngày phát sinh những sự kiện nêu trên. Căn cứ: 60 Bộ luật dân sự 2015; Điều 23 Luật hộ tịch 2014. Căn cứ: Điều 61 Bộ luật dân sự 2015; Căn cứ: Điều 22 Luật hộ tịch 2014. 3. Bổ sung hộ tịch - cải chính hộ tịch- Thay đổi hộ tịch. Bổ sung hộ tịch Cải chính hộ tịch Thay đổi hộ tịch Bổ sung hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cập nhật thông tin hộ tịch còn thiếu cho cá nhân đã được đăng ký Ví dụ: việc gia đình có thêm thành viên mới -> bổ sung thêm thông tin về giấy khai sinh, thông tin vào sổ hộ khẩu. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. cải chính hộ tịch trong trường hợp sai sót do lỗi của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Ví dụ: thông tin về ngày tháng năm sinh trong hộ khẩu không trùng khớp với giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân - > cải chính (sửa lỗi) lại theo thông tin trên giấy khai sinh. Thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật. Thay đổi hộ tịch trong trường hợp thay đổi họ, chữ đệm, tên trong bản chính giấy tờ hộ tịch do lỗi của cá nhân khi đi khai. Căn cứ: khoản 13, Điều 4; Điều 29 Luật hộ tịch 2014. Căn cứ: Khoản 12, Điều 4 Luật hộ tịch 2014, hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP; Căn cứ: khoản 10 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014. Trên đây là những cụm từ dễ nhầm lẫn trong Luật hộ tịch được mình liệt kê. Nếu trong quá trình nghiên cứu bạn nào còn phát hiện thêm những cụm từ dễ nhầm lẫn trong Luật hộ tịch nữa thì mình cùng nêu lên để mở rộng kiến thức nhé! Mong rằng bài viết này sẽ giúp ích cho các bạn
Công dân có quyền thay đổi họ, chữ đệm và tên trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự. Việc thay đổi họ tên trong giấy khai sinh được quy định cụ thể trong Luật Hộ tịch 2014. Cùng tham khảo thủ tục này và điều kiện để được thay đổi thông tin về họ tên trong giấy khai sinh được pháp luật quy định như thế nào? Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định điều kiện thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó. Như vậy, cha mẹ có thể thay đổi tên họ cho con dưới 18 tháng tuổi. Thủ tục thay đổi họ, chữ đệm và tên được thực hiện theo Luật Hộ tịch 2014: - Thẩm quyền thay đổi tên trong giấy khai sinh được thực hiện bởi UBND cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đó hoặc nơi cư trú. - Cha, mẹ (người yêu cầu đổi tên) nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch. - Trong thời hạn 3 ngày làm việc, nếu thấy việc thay đổi là có cơ sở, phù hợp với pháp luật dân sự thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. - Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi trực tiếp vào Giấy khai sinh và giao lại cho người yêu cầu đăng ký thay đổi Trường hợp đăng ký thay đổi, không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Hướng dẫn cách ghi giấy tờ hộ tịch
>>> Một số lưu ý khi đăng ký hộ tịch từ năm 2016 Việc ghi chép giấy tờ hộ tịch là trách nhiệm của các công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã, công chức làm công tác hộ tịch của Phòng Tư pháp, viên chức ngoại giao, lãnh sự. Tuy nhiên, là công dân Việt Nam, bạn cũng cần phải nắm rõ về cách ghi chép các loại giấy tờ hộ tịch này để kịp thời phát hiện, báo cáo chỉnh sửa sai sót (nếu có), bởi các thông tin trong các giấy tờ hộ tịch rất quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến việc thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan sau này. Dưới đây là hướng dẫn về cách ghi chép các loại giấy tờ hộ tịch. Các bạn xem và note lại để tham khảo khi cần nhé. Nguyên tắc ghi chép - Nội dung chính xác. - Chữ viết rõ ràng, đủ nét. - Không viết tắt. - Không tẩy xóa. - Viết cùng một loại mực tốt, màu đen. Trường hợp ứng dụng công nghệ thông tin để in giấy tờ hộ tịch trên máy thì giấy tờ hộ tịch phải được in bằng mực tốt, màu đen, không bị nhòe, mất nét hoặc phai màu. Trường hợp nội dung đăng ký hộ tịch chưa xác định được thì để trống, không được gạch chéo. Cách ghi tên địa danh hành chính trong các giấy tờ hộ tịch khi có sự thay đổi về địa danh hành chính Khi có sự thay đổi về địa danh hành chính, thì phần ghi về địa danh hành chính trong các giấy tờ hộ tịch, sổ hộ tịch được thực hiện như sau: - Khi đăng ký sự kiện hộ tịch mà không có quy định khác về ghi địa danh hành chính thì phần ghi về địa danh hành chính trong các giấy tờ hộ tịch và sổ hộ tịch được ghi theo địa danh hành chính tại thời điểm đăng ký. - Khi cấp bản sao trích lục hộ tịch, phần ghi về địa danh hành chính trong trích lục hộ tịch (kể cả góc trái, phía trên và nội dung của trích lục hộ tịch) phải được ghi theo địa danh hành chính đã ghi trong sổ hộ tịch. Cách ghi trong Giấy khai sinh Nội dung Cách thức ghi Họ, chữ đệm và tên của người được khai sinh Phải viết bằng chữ in hoa, có dấu Ngày, tháng, năm sinh của người được khai sinh Phải viết cả bằng số và bằng chữ. Nơi sinh + Trường hợp trẻ sinh tại bệnh viện, nhà hộ sinh, trạm y tế cấp xã, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì ghi tên bệnh viện, nhà hộ sinh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trạm y tế và địa danh hành chính nơi trẻ sinh ra. Ví dụ: Bệnh viện đa khoa Đức Giang, quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Trạm y tế xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. + Trường hợp trẻ sinh ra ngoài các địa điểm nêu trên, bao gồm cả trường hợp sinh ra tại nhà, đẻ rơi trên phương tiện giao thông, trên đường thì ghi địa danh của 03 cấp hành chính (xã, huyện, tỉnh) nơi trẻ sinh ra. Ví dụ: - xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. - phường Điện Biên, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. + Trường hợp trẻ được sinh ra ở nước ngoài, thì nơi sinh được ghi theo tên thành phố, tên nước, nơi trẻ đó được sinh ra. Trường hợp trẻ sinh ra tại quốc gia liên bang thì ghi tên thành phố, tên tiểu bang và tên quốc gia. Ví dụ: - Paris, Cộng hòa Pháp - London, Vương quốc Anh - Los Angeles, tiểu bang California, Hoa Kỳ Nơi cư trú + Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi theo nơi đăng ký thường trú; trong trường hợp không có nơi đăng ký thường trú, thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú. + Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài, thì ghi theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài. Việc ghi nơi cư trú theo hướng dẫn này cũng được áp dụng đối với việc ghi nơi cư trú trong sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch khác. Giấy tờ tùy thân của người đi đăng ký khai sinh Ghi rõ tên loại giấy tờ, số, cơ quan cấp, ngày cấp giấy tờ đó. Ví dụ: - Giấy CMND số 030946299, cấp ngày 01/01/2011 - Hộ chiếu số B234567, cấp ngày 14/02/2012 - Thẻ căn cước công dân số 013623458999, cấp ngày 01/6/2016 - Bằng lái xe số AP339570 cấp ngày 03/9/2010. Nơi đăng ký khai sinh - Trường hợp đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã thì phải ghi đủ 03 cấp hành chính (xã, huyện, tỉnh). Ví dụ: UBND xã Đại Hợp, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng - Trường hợp đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì phải ghi đủ 02 cấp hành chính (huyện, tỉnh). Ví dụ: UBND huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng - Trường hợp đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) thì ghi tên của Cơ quan đại diện. Ví dụ: + Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức. + Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Osaka, Nhật Bản Cách ghi trong Giấy chứng nhận kết hôn Nội dung Cách thức ghi - Họ, chữ đệm, tên chồng. - Họ, chữ đệm, tên vợ. Phải viết bằng chữ in hoa, có dấu Giấy tờ tùy thân Ghi rõ tên loại giấy tờ, số, cơ quan cấp, ngày cấp giấy tờ đó. Ví dụ: - Giấy CMND số 030946299, cấp ngày 01/01/2011 - Hộ chiếu số B234567, cấp ngày 14/02/2012 - Thẻ căn cước công dân số 013623458999, cấp ngày 01/6/2016 - Bằng lái xe số AP339570 cấp ngày 03/9/2010. Ngày, tháng, năm xác lập quan hệ hôn nhân Ngày, tháng, năm ghi vào sổ việc kết hôn. Trường hợp đăng ký lại kết hôn hoặc thực hiện lại việc đăng ký kết hôn do việc đăng ký kết hôn trước đây không đúng thẩm quyền theo quy định của Điều 13 của Luật hôn nhân và gia đình thì ghi ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn trước đây. Trường hợp đăng ký lại kết hôn mà không xác định được ngày đăng ký kết hôn thì ghi ngày đầu tiên của tháng và năm đăng ký kết hôn, trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn thì ghi ngày 01 tháng 01 của năm đó. Trường hợp quan hệ hôn nhân được công nhận bởi Tòa án theo quy định tại Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia đình thì ghi ngày, tháng, năm quan hệ hôn nhân được công nhận trong Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Ghi chú Tùy từng trường hợp phải ghi rõ: “Đăng ký lại theo quy định của Điều 13 Luật hôn nhân và gia đình” hoặc “Đăng ký lại” hoặc “Công nhận quan hệ hôn nhân theo Quyết định của Tòa án”. Cách ghi trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân Nội dung Cách thức ghi Mục “Nơi cư trú”: “Trong thời gian cư trú tại …. đến ngày … tháng … năm …” và “Tình trạng hôn nhân” - Trường hợp UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi rõ nơi cư trú và tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó, bao gồm cả tình trạng độc thân (chưa từng lấy vợ/chồng), tình trạng đang có vợ/đang có chồng hoặc việc có vợ/chồng nhưng đã chết hoặc đã ly hôn. Mục “Trong thời gian cư trú tại ……. từ ngày … tháng …. năm … đến ngày …. tháng … năm ….” bỏ trống không ghi. Ví dụ: + Chưa đăng ký kết hôn với ai. + Đã đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số ... ngày... tháng ... năm.... của Tòa án nhân dân ..., hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai. + Đã đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã chết ngày... tháng ... năm.... (Giấy chứng tử số …….. do ………………… cấp ngày... tháng ... năm....), hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai. + Hiện tại đang có vợ/chồng là ông/bà ….. (Giấy chứng nhận kết hôn số …….., do ……………………… cấp ngày... tháng ... năm....). + Hiện tại đang có vợ/chồng là ông/bà …. (Có quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày … tháng … năm …. nhưng chưa đăng ký kết hôn) - đối với các trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987. - Trường hợp UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh, cho công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài hoặc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong cho công dân Việt Nam hiện tại đang thường trú tại nơi khác, nhưng trước đây có thời gian thường trú tại địa phương, thì mục “Nơi cư trú:” ghi địa chỉ cư trú tại thời điểm xin xác nhận của người yêu cầu; mục “Trong thời gian cư trú tại: …. từ ngày … tháng …. năm … đến ngày …. tháng … năm ….” ghi rõ địa chỉ thường trú trước đây của người yêu cầu bao gồm: số nhà, đường phố hoặc thôn/bản/tổ/xóm/khu phố và 3 cấp hành chính (xã, huyện, tỉnh), thời gian thực tế cư trú tại địa phương của người yêu cầu và xác nhận tình trạng hôn nhân của họ trong thời gian đó theo hướng dẫn trên. Ví dụ: Nơi cư trú: Berlin, CHLB Đức. Trong thời gian cư trú tại: phường Đồng Nhân, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, từ ngày 12 tháng 4 năm 2008, đến ngày 25 tháng 5 năm 2013. Tình trạng hôn nhân: Chưa đăng ký kết hôn với ai. Hoặc: Nơi cư trú: Vĩnh Thịnh, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc Trong thời gian cư trú tại: phường Đồng Nhân, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, từ ngày 12 tháng 4 năm 2008, đến ngày 25 tháng 5 năm 2013. Tình trạng hôn nhân: có vợ/chồng là ông/bà ….. (Giấy chứng nhận kết hôn số …….., do ……………………… cấp ngày... tháng ... năm....). - Trường hợp Cơ quan đại diện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước ngoài thì mục “Nơi cư trú:” ghi địa chỉ cư trú tại thời điểm xin xác nhận của người yêu cầu; mục “Trong thời gian cư trú tại: …. từ ngày … tháng …. năm … đến ngày …. tháng … năm ….” ghi rõ địa chỉ cư trú và khoảng thời gian cư trú tại nước sở tại của người yêu cầu. Tình trạng hôn nhân được xác nhận trên cơ sở tra cứu sổ đăng ký hộ tịch và cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Cơ quan đại diện quản lý. Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, Nơi cư trú: Berlin, CHLB Đức Trong thời gian cư trú tại New York, Hoa Kỳ, từ ngày 20 tháng 10 năm 2010 đến ngày 27 tháng 7 năm 2012 Tình trạng hôn nhân: Không đăng ký kết hôn với ai tại Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ; hoặc: Tình trạng hôn nhân: Đăng ký kết hôn với bà …. tại…., đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số... ngày... tháng ... năm.... của ...., sau đó không đăng ký kết hôn với ai tại Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ. Hướng dẫn bổ sung thêm cách ghi trong trường hợp có quan hệ chung sống và sinh con với người khác, không đăng ký kết hôn. Ví dụ: Tình trạng hôn nhân: Chưa đăng ký kết hôn với ai, nhưng có quan hệ chung sống với anh Nguyễn Văn A, sinh năm …, từ năm 2001 đến năm 2005, có 01 con ngoài giá thú là Lê Thị B. Giấy này được cấp để Ví dụ: Làm thủ tục mua bán nhà; bổ túc hồ sơ xin việc; làm thủ tục thừa kế; bổ túc hồ sơ đi du lịch nước ngoài; để kết hôn …). Trong trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn, thì phải ghi rõ họ, chữ đệm, tên, năm sinh, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định làm thủ tục kết hôn. Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với chị Nguyễn Thị T. , sinh năm 1992, CMND số 031331332, tại UBND xã Lập Lễ, huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng. - Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh Nguyễn Việt K. , sinh năm 1962, Hộ chiếu số: B123456, tại UBND huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. - Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh SON CHA DUEK, sinh năm 1965, Hộ chiếu số: M234123, tại Hàn Quốc. Sửa chữa sai sót khi ghi sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch - Trong khi đăng ký, nếu có sai sót do lỗi ghi chép trong sổ hộ tịch, thì công chức làm công tác hộ tịch phải trực tiếp gạch bỏ phần sai sót, viết sang bên cạnh hoặc lên phía trên, không được chữa đè lên chữ cũ, không được tẩy xóa và viết đè lên chỗ đã tẩy xoá. Trường hợp phát hiện có sai sót bỏ trống trang sổ thì công chức làm công tác hộ tịch phải gạch chéo trang bỏ trống. Cột ghi chú của sổ hộ tịch phải ghi rõ nội dung chính xác sau khi sửa; ngày, tháng, năm sửa; công chức làm công tác hộ tịch ký, ghi rõ họ̣, chữ đệm, tên. Công chức làm công tác hộ tịch phải báo cáo để Thủ trưởng cơ quan đăng ký hộ tịch biết về việc sửa chữa sai sót. Thủ trưởng cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, đóng dấu xác nhận vào nội dung sửa chữa. - Nếu có sai sót khi ghi chép trên biểu mẫu hộ tịch thì công chức làm công tác hộ tịch hủy biểu mẫu hộ tịch đó và viết lại biểu mẫu khác, không được tẩy xoá hoặc sửa chữa rồi đóng dấu vào chỗ tẩy xóa, sửa chữa. - Công chức làm công tác hộ tịch không được tự ý tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung làm sai lệch nội dung đã ghi trong sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch. Các nội dung này được hướng dẫn cụ thể và chi tiết tại dự thảo Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.
Một số lưu ý khi đăng ký hộ tịch từ năm 2016
Luật hộ tịch 2014 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, tuy nhiện để thực thi một số quy định mới tại Luật này phải có văn bản hướng dẫn. Dưới đây là một số hướng dẫn mới về đăng ký hộ tịch cần phải lưu ý: Giấy tờ để đăng ký hộ tịch của nước láng giềng được miễn hợp pháp hóa lãnh sự Cụ thể, giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng lập, cấp, xác nhận để đăng ký hộ tịch tại UBND xã khu vực biên giới theo quy định cha/mẹ là công dân Việt, người kia là công dân nước láng giềng được miễn hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch sang Tiếng Việt và có cam kết người dịch đã dịch đúng nội dung. Các giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt, bản dịch phải được công chứng hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định pháp luật, Bản sao giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu đăng ký hộ tịch là bản sao giấy tờ được công chứng, chứng thực hợp lệ, trường hợp bản sao giấy tờ không được công chứng, chứng thực phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Cần phải xuất trình giấy tờ gì trong giai đoạn đồng bộ cơ sở dữ liệu hộ tịch? Khi có yêu cầu đăng ký hộ tịch trong giai đoạn đồng bộ cơ sở dữ liệu điện tử và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân số, cá nhân phải xuất trình hộ chiếu, CMND, hay thẻ căn cước công dân và giấy tờ chứng minh nơi cư trú cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Hướng dẫn đăng ký khai sinh cho trẻ được sinh ra do mang thai hộ Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp giấy tờ sau: - Tờ khai (theo mẫu quy định) - Giấy chứng sinh. - Văn bản chứng minh việc mang thai hộ. Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì người yêu cầu đăng ký khai sinh còn phải nộp bản sao giấy tờ chứng minh việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo quy định. Trình tự đăng ký khai sinh: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. Nội dung đăng ký khai sinh được xác định như sau: - Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em do cha, mẹ lựa chọn theo quy định pháp luật dân sự và được ghi rõ trong Tờ khai đăng ký khai sinh. - Việc cấp Số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh được thực hiện theo Luật căn cước công dân và văn bản quy định chi tiết thi hành Luật căn cước công dân. - Nơi sinh, ngày, tháng, năm sinh của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh, trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh hoặc giấy cam đoan về việc sinh. Nơi sinh phải ghi đủ tên hành chính 3 cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra và tên cơ sở y tế, nếu trẻ em sinh tại cơ sở y tế; ngày, tháng, năm sinh được xác định theo dương lịch. Phần ghi về cha, mẹ trẻ em trong Giấy khai sinh, Sổ hộ tịch được xác định như sau: - Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em được sinh ra do mang thai hộ, thì thông tin về người cha, người mẹ trong Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh của trẻ em là thông tin của vợ, chồng nhờ mang thai hộ. - Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em được sinh ra bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, thì thông tin về người cha, người mẹ trong Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh của trẻ em là thông tin của cặp vợ, chồng vô sinh. Đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân Đối với trường hợp cá nhân đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân mà chưa được đăng ký khai sinh, thì được đăng ký khai sinh nếu người đó có yêu cầu. Xem thêm các hướng dẫn khác tại dự thảo Nghị định hướng dẫn một số điều của Luật hộ tịch 2014 (file đính kèm)
Không có sự đồng ý của chồng cũ thì có đổi họ cho con được không?
Không có sự đồng ý của chồng cũ thì có đổi họ cho con được không? Thủ tục thay đổi như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Không có sự đồng ý của chồng cũ thì có đổi họ cho con được không? Căn cứ Điều 27 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây: - Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại. - Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; - Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ; - Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con; - Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; - Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi; - Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ. - Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP cũng có nêu rõ, việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai. Trường hợp đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó. Từ những quy định nêu trên, có thể thấy, người con có thể thực hiện việc thay đổi theo họ của người mẹ nếu cha của trẻ đồng ý và việc đồng ý được thể hiện rõ trong tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc. Theo đó, nếu chồng cũ, tức cha của người con không đồng ý thay đổi họ thì sẽ không thể thực hiện được thủ tục này. (2) Thủ tục thay đổi từ họ của cha sang họ của mẹ cho con như thế nào? Căn cứ Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 thì trường hợp thay đổi từ họ của cha sang họ của mẹ cho con được thực hiện như sau: Bước 01: Chuẩn bị hồ sơ - Đơn (tờ khai) xin thay đổi, cải chính họ, tên cho con theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/07/thay-doi-ho-ten.doc Mẫu đơn xin đổi họ tên cho con - Bản chính Giấy khai sinh của người con. - CMND/CCCD/Thẻ căn cước, hộ khẩu (bản sao chứng thực). - Các giấy tờ khác liên quan đến việc thay đổi, cải chính họ, tên cho con. - Văn bản thể hiện sự đồng ý của người con (nếu đã đủ từ đủ 9 tuổi trở lên), người chồng về việc thay đổi họ tên cho con. Bước 02: Nộp tờ khai và giấy tờ liên quan cho UBND cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi hộ tịch, thay đổi họ cho con từ họ cha sang họ mẹ cho người chưa đủ 14 tuổi. Bước 03: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ cơ quan quản lý hộ tịch kiểm tra cơ sở thay đổi họ cho trẻ và ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến UBND nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch. Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch. Theo đó, hiện nay, thủ tục đổi họ cho con sang họ mẹ được thực hiện theo trình tự các bước như đã nêu trên.
Có buộc phải sửa các thông tin liên quan sau khi cải chính Giấy khai sinh không?
Có buộc phải sửa các thông tin trên Giấy đăng ký kết hôn sau khi cải chính Giấy khai sinh không? Thủ tục thế nào? Đã cải chính Giấy khai sinh thì có cần phải sửa lại giấy tờ cho con? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Có buộc phải sửa các thông tin trên Giấy đăng ký kết hôn sau khi cải chính Giấy khai sinh không? Căn cứ khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về Giấy chứng nhận kết hôn như sau: “Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn”. Có thể thấy, những thông tin về ngày, tháng, năm sinh của hai bên nam, nữ là một trong những nội dung bắt buộc và phải được ghi trên Giấy chứng nhận kết hôn. Theo đó, trường hợp người vợ hoặc chồng trong trường hợp nếu đã có những điều chỉnh về thông tin trong ngày, tháng sinh thì phải thực hiện thủ tục cải chính thông tin trên giấy chứng nhận kết hôn đó. (2) Thủ tục cải chính thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn như thế nào? Việc cải chính hộ tịch hiện nay chỉ được thực hiện nếu đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật. Cụ thể tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định điều kiện để chỉnh sửa thông tin cá nhân trong bản chính giấy đăng ký kết hôn là khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Theo đó, khi đã đáp ứng được đầy đủ điều kiện nêu trên thì tiến hành cải chính thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn như sau Căn cứ Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thủ tục cải chính hộ tịch như sau: Thành phần hồ sơ: Bao gồm: - Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 04/2024/TT-BTP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/17/mau-cai-chinh-ho-tich-tt04.doc Mẫu Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch - Bản chính giấy chứng nhận kết hôn cần cải chính. - Giấy đăng ký khai sinh bản chính. - CCCD của người yêu cầu cải chính. Theo đó, sau khi đã chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ như đã nêu trên, người yêu cầu cải chính tiến hành nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Theo đó, trong thời hạn là 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ giấy tờ, công chức tư pháp - hộ tịch sẽ ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến UBND nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch. Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch. Theo đó, hiện nay, việc cải chính Giấy đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định như đã nêu trên. (3) Đã cải chính Giấy khai sinh thì có cần phải sửa lại giấy tờ cho con không? Căn cứ khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 có quy định giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh. Theo đó, nội dung về thông tin về cha, mẹ của người được đăng ký khai sinh trên giấy khai sinh sẽ bao gồm: - Họ, chữ đệm và tên. - Năm sinh. - Dân tộc. - Quốc tịch. - Nơi cư trú. Có thể thấy, Giấy khai sinh sẽ không thể hiện thông tin về ngày, tháng sinh của cha, mẹ người được khai sinh. Theo đó, người cha hoặc mẹ trong trường hợp này nếu chỉ có sự điều chỉnh thông tin về ngày, tháng sinh thì sẽ không cần phải làm lại Giấy khai sinh cho con.
Cha là người nước ngoài thì xác định quốc tịch cho con như thế nào?
Trường hợp có cha là người nước ngoài, mẹ là người Việt Nam thì khi thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ sẽ chọn quốc tịch như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. Cha là người nước ngoài thì xác định quốc tịch cho con như thế nào? Căn cứ Khoản 1 Điều 36 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thủ tục đăng ký khai sinh như sau: Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con. Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân. Đồng thời, tại Điều 16 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định về Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam như sau: - Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam. - Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp sinh con tại Việt Nam mà có bố là người nước ngoài thì khi đăng ký khai sinh nếu hai người vợ chồng thỏa thuận chọn quốc tịch Việt Nam cho trẻ thì trẻ sẽ được mang quốc tịch Việt Nam. Trường hợp trẻ có được mang thêm quốc tịch nước ngoài (quốc tịch của người cha) hay không thì còn phải phụ thuộc vào điều kiện của nước mà người này mang quốc tịch có cho phép hay không. Theo đó, khi đăng ký khai sinh nếu hai người vợ chồng chọn quốc tịch nước ngoài (quốc tịch của cha) cho trẻ thì trẻ chỉ được mang quốc tịch nước ngoài nhưng không được có thêm quốc tịch Việt Nam. Tại đây, có thể lấy trường hợp trẻ là con của công dân nước Anh và công dân của Việt Nam để làm ví dụ như sau: Cụ thể, ngày 13/5/2021, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đã có Công văn 436/HTQTCT-HT hướng dẫn các cơ quan đăng ký hộ tịch kiểm tra văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch Anh cho trẻ vì theo Đại sứ quán Liên hiệp Vương Quốc Anh và Bắc Ai Len tại Hà Nội cho biết: Theo quy định của pháp luật Anh thì cơ quan đại diện ngoại giao của Anh tại Việt Nam (Đại sứ quán Anh tại Hà Nội và Tổng Lãnh sự quán Anh tại Thành phố Hồ Chí Minh) không có thẩm quyền xác nhận quốc tịch Anh cho trẻ là con của công dân Anh và công dân Việt Nam. Theo đó, khi thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ đồng thời là con của công dân Việt Nam và công dân Anh tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền của Việt Nam thì phần ghi về quốc tịch của trẻ (nếu không lựa chọn quốc tịch Việt Nam và không có văn bản xác nhận của cơ quan khác có thẩm quyền của Vương Quốc Anh và Bắc Ai Len về việc trẻ có quốc tịch Anh) thì sẽ để trống. Như vậy, đối với trường hợp trẻ em là con của công dân Anh và công dân Việt Nam khi đăng ký khai sinh tại Việt Nam nếu không lựa chọn quốc tịch Việt Nam và không có văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của Vương Quốc Anh và Bắc Ai Len về việc trẻ có quốc tịch Anh thì cơ quan đăng ký hộ tịch để trống phần quốc tịch của trẻ.
Chưa đăng ký kết hôn nhưng có con, có thể nhờ cha mẹ đẻ của bạn trai làm giấy khai sinh?
Trường hợp 02 người chưa đăng ký kết hôn nhưng đã có con. Người đàn ông trong trường hợp này phải đi làm xa trong thời điểm sinh con thì có được nhờ bố mẹ đẻ làm giấy khai sinh cho đứa bé không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Những ai có thể đăng ký khai sinh cho trẻ em? Căn cứ Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em như sau: - Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. - Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động. Như vậy, người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em bao gồm những người như đã kể trên. (2) Chưa đăng ký kết hôn nhưng có con, có thể nhờ cha mẹ đẻ của bạn trai làm giấy khai sinh? Tại Điều 13 Luật Trẻ em 2016 có nêu rõ, trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch. Được xác định cha, mẹ, dân tộc và giới tính theo quy định của pháp luật. Từ dẫn chiếu quy định nêu trên và quy định tại mục (1), có thể thấy, đăng ký khai sinh là quyền lợi của đứa trẻ và là trách nhiệm của cha mẹ, ông bà, người thân thích hoặc tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em. Tuy nhiên, như đã có nêu trên, 02 người nam nữ tại đây chưa đăng ký kết hôn và trong trường hợp này chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015.Theo đó, khi đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha thì họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con sẽ theo mẹ. Phần ghi về cha trong sổ hộ tịch và giấy khai sinh sẽ để trống. Như vậy, trong trường hợp này vẫn có thể ủy quyền cho cha, mẹ đẻ của người bạn trai để đi đăng ký khai sinh cho đứa trẻ và để trống phần ghi về cha trong giấy khai sinh. Sau đó, khi người cha trở về thì 02 người có thể đăng ký kết hôn và có văn bản thừa nhận là con chung. Tiếp đến là làm thủ tục bổ sung thông tin hộ tịch cho con theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP và thủ tục thay đổi họ cho con từ họ của mẹ đẻ sang họ của cha đẻ. (3) Trường hợp không muốn để trống thông tin người cha trong giấy khai sinh thì cần phải làm gì? Nếu không đăng ký kết hôn nhưng muốn giấy khai sinh của con có đầy đủ thông tin của cha để con được mang họ cha thì trong trường hợp này phải làm thủ tục nhận con theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau: - Tờ khai đăng ký nhận cha con. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/28/to-khai-dang-ky-cha-me-con.doc Mẫu Tờ khai đăng ký nhận cha con - Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con gồm: + Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con. + Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con theo quy định thì các bên nhận cha, mẹ, con phải lập văn bản cam đoan về mối quan hệ theo quy định và có ít nhất 02 người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con. Lưu ý: Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp các giấy tờ cho cơ quan đăng ký hộ tịch - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc nhận cha, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. - Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc. Trường hợp nếu làm thủ tục đăng ký nhận cha con tại UBND cấp huyện: Thực hiện theo Điều 44 Luật Hộ tịch 2014. Như vậy, trường hợp muốn thông tin của người con trên giấy khai sinh được được đầy đủ thì phải làm thủ tục nhận con như đã nêu trên.
Thủ tục đăng ký lại khai sinh năm 2024
Theo Bộ luật dân sự 2015, mọi cá nhân sinh ra đều có quyền khai sinh. Khai sinh là thủ tục bắt buộc theo pháp luật Việt Nam và được quy định cụ thể trong Luật hộ tịch 2014. Vậy, có được đăng ký lại khai sinh không? Trong trường hợp nào thì sẽ được đăng ký lại khai sinh? Trình tự, thủ tục đăng ký lại khai sinh cụ thể như thế nào? Có được đăng ký lại khai sinh không? Theo Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về các điều kiện đăng ký lại khai sinh như sau: - Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại. - Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại. - Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ. Như vậy, chỉ được đăng ký khai sinh khi đã khai sinh trước ngày 01/01/2016 nhưng bị mất cả Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch. Đồng thời, chỉ được đăng ký lại khai sinh khi lúc tiếp nhận hồ sơ người yêu cầu đăng ký còn sống. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh năm 2024 Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 6 Điều 26 Luật Hộ tịch 2014, Điều 9 Thông tư 04/2020/TT-BTP, hồ sơ, giấy tờ thực hiện thủ tục khai sinh lại bao gồm: STT Tên loại hồ sơ, giấy tờ Ghi chú 1 Tờ khai theo mẫu, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh Được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP Mẫu: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/25/to-khai-dang-ky-lai-khai-sinh.docx 2 Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ Bản sao 3 Giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam. Bản chính hoặc bản sao 4 Không có giấy tờ (2) và (3) thì giấy tờ hợp lệ là: + Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; + Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú; + Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận; + Giấy tờ khác có thông tin về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân. - Nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) - Cam đoan về việc đã nộp đủ các giấy tờ mình có; - Chịu trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật theo quy định 5 - Nếu giấy tờ không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh. - Nếu cơ quan công an trả lời không có thông tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ theo quy định và xác định nội dung khai sinh theo văn bản cam đoan. 6 Văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý. Nếu người yêu cầu là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang Thủ tục đăng ký lại khai sinh năm 2024 Trình tự, thủ tục Theo Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau: - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ: + Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như thủ tục đăng ký khai sinh tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch. + Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như thủ tục đăng ký khai sinh tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch. - Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh. - Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; Riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo quy định. Xác định nội dung đăng ký lại khai sinh Theo Điều 10 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về xác định nội dung đăng ký lại khai sinh như sau: - Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có giấy tờ theo quy định thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo giấy tờ đó. - Tại thời điểm đăng ký lại khai sinh, nếu thông tin về cha, mẹ và của bản thân người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có thay đổi so với nội dung giấy tờ thì người đó có trách nhiệm xuất trình giấy tờ hợp lệ chứng minh việc thay đổi. Nếu việc thay đổi thông tin là phù hợp với quy định pháp luật thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo thông tin thay đổi; nội dung thông tin trước khi thay đổi được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh. Trường hợp cha, mẹ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh đã chết thì mục “Nơi cư trú” trong Sổ đăng ký khai sinh, Giấy khai sinh ghi: “Đã chết”. Trường hợp địa danh hành chính đã có sự thay đổi so với địa danh ghi trong giấy tờ được cấp trước đây thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại; địa danh hành chính trước đây được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh. Thực hiện đăng ký lại khai sinh ở đâu? Theo Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh lại như sau: Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn. Như vậy, khi muốn đăng ký lại khai sinh thì người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ tại UBND cấp xã trước đây đã đăng ký lại khai sinh. Còn nếu không đăng ký tại UBND xã lúc trước thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND có văn bản đề nghị UBND xã lúc trước đó xác minh thông tin. Nếu hồ sơ đầy đủ, chính xác thì có thể thực hiện đăng ký khai sinh lại tại UBND xã mới này. Có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện thủ tục đăng ký lại khai sinh không? Theo Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về việc uỷ quyền đăng ký hộ tịch thì việc đăng ký khai sinh lại được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay. Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực. Đồng thời, theo Khoản 5 Điều 12 Nghị định 87/2020/NĐ-CP thì người có yêu cầu đăng ký khai sinh lại chỉ được nhận kết quả theo phương thức nhận kết quả là giấy tờ hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đến nhận kết quả tại cơ quan đăng ký hộ tịch, người có yêu cầu đăng ký hộ tịch phải nộp, xuất trình các giấy tờ, tài liệu là thành phần hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật hộ tịch. Như vậy, có thể uỷ quyền để người khác đăng ký lại khai sinh nhưng người có yêu cầu chỉ được nhận kết quả trực tiếp tại UBND cấp xã nơi đăng ký lại khai sinh đó. Xem thêm: Thủ tục đăng ký lại khai sinh năm 2024
Thủ tục đăng ký khai sinh cho con năm 2024
Năm 2024 theo Âm lịch là năm Giáp Thìn, với quan niệm từ xưa đến nay của ông cha ta, nhiều gia đình có xu hướng "săn Rồng con" để mong cho con mình có một cuộc sống ấm no. Chính vì vậy, nhu cầu làm khai sinh cho con năm nay cũng gia tăng đáng kể. Theo quy định pháp luật hiện hành năm 2024 thì đăng ký khai sinh cho con ở đâu? Hồ sơ và trình tự thủ tục đăng ký khai sinh như thế nào? Bài viết sau đây sẽ giúp các bậc cha mẹ giải đáp những thắc mắc trên. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy khai sinh năm 2024 Theo Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh của Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã như sau: UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh. Theo Điều 35 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh của UBND cấp huyện như sau: UBND cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây: - Đối với trẻ em được sinh ra tại Việt Nam: + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch; + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; + Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; + Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch. - Đối với trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam: + Có cha và mẹ là công dân Việt Nam; + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam. Như vậy, theo quy định Pháp luật hiện hành có 02 cơ quan có thẩm quyền đăng ký và cấp Giấy khai sinh là UBND cấp xã và UBND cấp huyện. Các trường hợp cha và mẹ đều là người Việt Nam, sinh con ra ở Việt Nam thì đăng ký tại UBND cấp xã và các trường hợp khác sẽ đăng ký ở UBND cấp huyện. Nội dung đăng ký khai sinh cho con năm 2024 1) Đăng ký tại UBND cấp xã Theo Điều 14 Luật Hộ tịch 2014, nội dung đăng ký tại UBND cấp xã bao gồm: - Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; - Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; - Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó. 2) Đăng ký tại UBND cấp huyện Nội dung đăng ký tại UBND cấp huyện cũng giống như tại cấp xã đã nêu trên. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự. Hồ sơ và thủ tục đăng ký khai sinh con năm 2024 1) Đăng ký tại UBND cấp xã Quy định về hồ sơ và thủ tục đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp xã theo Điều 16 Luật hộ tịch 2014 như sau: Về hồ sơ - Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/14/M%E1%BA%ABu-t%E1%BB%9D-khai-%C4%91%C4%83ng-k%C3%BD-khai-sinh-2024.docx - Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh. - Trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập. - Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật. Về thủ tục - Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo nêu trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch. Đồng thời, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. - Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. 2) Đăng ký tại UBND cấp huyện Về hồ sơ: Đối với trẻ em sinh ra tại Việt Nam: Quy định về hồ sơ đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp huyện theo Điều 36 Luật hộ tịch 2014 như sau: - Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định như khi đăng ký tại UBND cấp xã cho cơ quan đăng ký hộ tịch. - Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con. - Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân. Đối với trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam: Quy định về hồ sơ đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp huyện theo Điều 29 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau: - Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam (các giấy tờ này theo điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông tư 04/2020/TT-BTP bao gồm giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam) và nộp các giấy tờ sau: + Tờ khai theo mẫu quy định https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/14/M%E1%BA%ABu-t%E1%BB%9D-khai-%C4%91%C4%83ng-k%C3%BD-khai-sinh-2024.docx + Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con nếu có + Văn bản thỏa thuận của cha mẹ lựa chọn quốc tịch cho con đối với trường hợp trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là công dân nước ngoài. - Trường hợp không có giấy chứng sinh hoặc xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con thì thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em theo thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ theo quy định tại Khoản 5 Điều 15 Nghị định này. Về thủ tục: Đối với trẻ em sinh ra tại Việt Nam: Quy định về thủ tục đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp huyện theo Điều 36 Luật hộ tịch 2014 như sau: - Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; trường hợp trẻ em có quốc tịch nước ngoài thì không ghi nội dung số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. - Công chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. Đối với trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh: Quy định về thủ tục đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp huyện theo Điều 29 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau: Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác và đúng quy định pháp luật thì đăng ký theo trình tự, thủ tục quy giống như đối với trẻ em sinh ra tại Việt Nam. Như vậy, hồ sơ và trình tự thủ tục đăng ký khai sinh cho con năm 2024 có sự khác nhau đối với các trường hợp phải đăng ký ở UBND cấp xã và UBND cấp huyện. Trong trình tự, thủ tục đăng ký tại UBND cấp huyện cũng khác nhau đối với trẻ em được sinh ra ở Việt Nam và ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam. Mọi người cần thực hiện theo những hướng dẫn trên để có thể thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con một cách hợp pháp và dễ dàng.
Có được thay đổi tên vì xấu hay không? Thủ tục như thế nào?
Hiện nay, người dân quan tâm đến việc họ tên của mình nhiều hơn, có thể về mặt phong thủy hay tên đẹp, tên xấu. Vậy trường hợp nếu trên 18 tuổi và có nhu cầu đổi tên vì tên xấu thì có được hay không? Những trường hợp nào được thay đổi tên? Điều 28 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định quyền thay đổi tên, trong đó, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây: - Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó. - Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt. - Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con. - Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình. - Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi. - Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính. - Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp trên người dân có quyền yêu cầu cơ quan chức năng nhà nước có thẩm quyền công nhận thay đổi tên. Tuy nhiên, nếu trường hợp chỉ vì tên xấu, bản thân không thích thì không được quyền thay đổi. Trường hợp, nếu tên xấu đó ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của của người đó thì tên xấu có thể được đổi sang tên khác. Khi đó, người yêu cầu đổi tên phải cung cấp giấy tờ làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Hướng dẫn thủ tục thay đổi tên - Cơ quan có thẩm quyền Đối với công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước thì theo khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch 2014, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên. - Trình tự thực hiện + Người có yêu cầu thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú trong nước, xác định lại dân tộc. + Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai của giấy tờ trong hồ sơ. Cách thức thực hiện: Người có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện; có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện có thẩm quyền. - Thành phần hồ sơ: Giấy tờ phải xuất trình gồm: + Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc. + Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký trong trường hợp cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc không phải tại UBND cấp huyện nơi đăng ký hộ tịch trước đây (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc). Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên. - Giấy tờ phải nộp gồm: + Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu. + Giấy tờ liên quan đến việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc. + Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ của người ủy quyền. - Thời hạn giải quyết: 3 ngày làm việc đối với việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài không quá 6 ngày làm việc.
Nơi làm thủ tục ghi chú khai sinh cho con khi con đăng ký cư trú khác cha, mẹ
Thông thường, nơi cư trú của con nhỏ là nơi cư trú của cha, mẹ, trường hợp nơi con cư trú khác với cha, mẹ thì theo quy định cơ quan nào sẽ làm thủ tục ghi chú khai sinh cho con? Khi nào làm ghi chú khai sinh cho con? Thủ tục ghi chú khai sinh được quy định như thế nào? Ghi chú khai sinh hay còn gọi là ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh được quy định tại Luật Hộ tịch 2014. Thủ tục được thực hiện trong hai trường hợp: Trường hợp 1: Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Trường hợp 2: Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Điều này được quy định tại Điều 3 Luật Hộ tịch 2014. Trường hợp con sinh ra ở nước ngoài và đã thực hiện đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì thủ tục ghi chú khai sinh được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền. Trình tự, thủ tục được quy định tại mục 6 Chương II Luật Hộ tịch 2014. Thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài Theo Điều 48 Luật Hộ tịch 2014: - Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. - Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cá nhân đã đăng ký kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn của cá nhân đã thực hiện ở nước ngoài. - Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người có trách nhiệm khai tử theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này ghi vào Sổ hộ tịch việc khai tử đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh. Trường hợp con đăng ký cư trú khác cha, mẹ thì nơi nộp hồ sơ ghi chú khai sinh sẽ là nơi cư trú của con - của công dân Việt Nam có sự việc hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cần làm thủ tục ghi chú khai sinh. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh Theo Điều 49 Luật hộ tịch 2014, thủ tục được thực hiện như sau: - Người yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh các việc này đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho cơ quan đăng ký hộ tịch. - Sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 trên, công chức làm công tác hộ tịch kiểm tra, nếu thấy yêu cầu là phù hợp thì ghi vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu. Trong trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc. Thủ tục trên được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 1 Điều 22 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau Công dân Việt Nam sinh ra ở nước ngoài, đã được đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, nếu có yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh thì cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch, cấp Trích lục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh và bản sao Giấy khai sinh cho người yêu cầu.
Những điều kiện khi kết hôn với người trong ngành Công an
Kết hôn là một cột mốc quan trọng của đời người, tuy nhiên đối với một số ngành nghề thì việc kết hôn cần phải đảm bảo thêm một số điều kiện riêng, cụ thể là ngành Công an. Theo đó, nếu người yêu của bạn hay bạn đang có dự định kết hôn với người trong ngành Công an thì nên tham khảo qua bài viết này nhé. Bài viết sẽ giúp bạn nắm rõ những quy định pháp luật về điều kiện kết hôn với người trong ngành Công an. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Tuy nhiên để kết hôn với các chiến sĩ công an, quân nhân thì ngoài điều kiện chung khi kết hôn, cần có thêm các quy định đặc thù của ngành. Điều kiện chung khi kết hôn Để kết hôn thì điều đầu tiên phải tuân thủ quy định của Luật hôn nhân gia đình như sau: Căn cứ tại Điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014 về điều kiện kết hôn như sau: - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; - Không bị mất năng lực hành vi dân sự; - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân gia đình 2014. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính: Ngoài ra, quy định các trường hợp cấm kết hôn gồm có: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Điều kiện kết hôn với người trong ngành Công an Theo quy định hiện nay thì việc kết hôn với chiến sĩ, sĩ quan quân đội cần đáp ứng những điều kiện nhất định. Bởi đây là lực lượng đặc thù có nhiệm vụ trong đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và bảo vệ Tổ quốc, với những công việc có tính chuyên môn cao, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình an ninh, chính trị của quốc gia. Về tiêu chuẩn lý lịch: - Dân tộc thì dân tộc Kinh là đạt tiêu chuẩn. - Tôn giáo: Những người trong ngành an ninh, cảnh sát thì không được lấy người theo đạo Thiên Chúa Giáo. - Kê khai lý lịch và thành phần gia đình nội ngoại 3 đời. Nếu trong gia đình có một hoặc nhiều đảng viên thì thẩm tra 2 đời. Trong đó, bước thẩm tra lý lịch 3 đời với các điều kiện cơ bản. Cụ thể, để đủ điều kiện kết hôn với người trong ngành thì không thuộc các trường hợp sau: - Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Ngụy quân, Ngụy quyền - Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù. - Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành... - Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch),... Hồ sơ kết hôn với công an Hồ sơ đăng ký kết hôn với công an về cơ bản vẫn tuân thủ theo quy định chung của Luật hộ tịch 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Hai bên nam nữ cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây: - Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP; - Bản chính giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của hai bên nam, nữ do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cấp; - Bản sao có công chứng/chứng thực chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, có giá trị sử dụng để chứng minh về thân nhân của hai bên nam nữ; - Bản sao có công chứng/chứng thực sổ hộ khẩu của hai bên nam nữ. - Giấy xác nhận của thủ trưởng đơn vị về việc đủ điều kiện kết hôn. Trình tự, thủ tục để kết hôn với công an Sau khi xem xét các điều kiện để kết hôn với công an như trên, người muốn tiến hành kết hôn cần thực hiện các trình tự, thủ tục sau: - Chiến sĩ công an chủ động làm đơn tìm hiểu để kết hôn trong thời gian từ 03 đến 06 tháng tùy theo mức độ tình cảm của hai người; - Chiến sĩ công an làm đơn xin kết hôn gồm 02 đơn: 1 đơn gửi thủ trưởng đơn vị; 1 đơn gửi phòng tổ chức cán bộ; - Người dự định kết hôn với chiến sĩ công an làm đơn để kê khai lý lịch trong phạm vi 03 đời của mình. Quá trình hoạt động của ba đời trước và sau năm 1975, tôn giáo … Bao gồm: Cha mẹ; anh chị em ruột; ông bà nội ngoại. - Phòng Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tiến hành thẩm tra lý lịch, xác minh người mà chiến sĩ công an dự định kết hôn và tất cả những người thân trong gia đình tại nơi sinh sống và nơi làm việc. - Thời gian tiến hành thẩm tra, xác minh lý lịch nói trên khoảng từ 2 đến 4 tháng. - Sau khi thẩm định lý lịch, phòng tổ chức cán bộ ra quyết định có cho phép kết hôn hay không. - Nếu đồng ý cho chiến sĩ công an đó kết hôn với người chiến sĩ đó dự định cưới, Phòng tổ chức cán bộ gửi quyết định về đơn vị nơi chiến sĩ ấy công tác. Trên đây là những thông tin cần thiết về điều kiện để kết hôn với người trong ngành công an. Chúc các bạn đọc đang có dự định kết hôn với người trong ngành công an sẽ thuận lợi và hạnh phúc.
Thủ tục thay đổi họ, tên trong giấy khai sinh
Tên gọi của mỗi người được cha mẹ đặt cho khi mới sinh ra, chúng ta không có quyền lựa chọn nó khi còn quá nhỏ. Tuy nhiên một số cái tên sẽ hơi nhạy cảm, đôi khi ảnh hưởng đến cuộc sống của mỗi người và vì vậy mà chúng ta có nhu cầu đổi tên khi lớn lên. Vậy pháp luật có cho phép việc thay đổi tên trên giấy khai sinh hay không? Nếu có thì thủ tục thay đổi họ, tên trên giấy khai sinh năm 2022 sẽ được thực hiện như thế nào? Thủ tục thay đổi họ tên trong giấy khai sinh năm 2022 - Minh họa Quy định pháp luật cho phép một người được thay đổi tên, họ trên giấy khai sinh tuy nhiên phải đáp ứng một số điều kiện luật định 1.Điều kiện thay đổi họ. Căn cứ theo quy định tại Điều 27 của Bộ luật dân sự năm 2015 thì cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong các trường hợp sau đây: -Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; - Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; - Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ; - Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con; - Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; -Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi; -Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ; Lưu ý rằng: Cha mẹ có thể thay đổi họ cho con lúc còn nhỏ, nhưng khi con từ đủ 9 tuổi trở lên thì việc thay đổi họ này cần phải có sự đồng ý của con. Điều này cũng có nghĩa rằng đối với người trưởng thành thì được quyền đổi họ của mình nếu thuộc các trường hợp nêu trên. 2.Điều kiện thay đổi tên Căn cứ theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật dân sự năm 2015 thì cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong các trường hợp sau đây: -Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; -Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt; - Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con; - Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; - Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi; - Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính; Lưu ý rằng: Việc thay đổi tên cũng tương tự như thay đổi họ, cha mẹ có thể thay đổi họ cho con lúc còn nhỏ, nhưng khi con từ đủ 9 tuổi trở lên thì việc thay đổi tên này cần phải có sự đồng ý của con. Tuy nhiên điểm khác biệt là việc thay đổi tên có vẻ như sẽ dễ dàng hơn khi pháp luật cho phép người muốn đổi tên chỉ cần nhận thấy rằng tên của mình gây ảnh hưởng đến tình cảm, danh dự, hay nhân phẩm của mình, trên thực tế là việc này không thể chứng minh rõ ràng được mà phụ thuộc vào sự trình bày và yêu cầu của người muốn đổi tên. 3. Trường hợp đổi tên theo quy định của pháp luật về hộ tịch Ngoài việc thay đổi họ, tên theo các trường hợp ở trên pháp luật còn có quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP , theo đó các trường hợp thay đổi họ tên sẽ bao gồm: -Việc cải chính hộ tịch ( thay đổi họ, tên) chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch - Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch., việc cải chính hộ tịch (thay đổi họ, tên) được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch (sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch Lưu ý: không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác. 4. Cơ quan có thẩm quyền thay đổi họ, tên - Đối với người chưa đủ 14 tuổi: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân (Điều 27 Luật Hộ tịch 2014) - Đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân (khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch 2014). 5. Việc thay đổi họ tên mới có làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ theo họ tên cũ hay không? Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ căn cứ theo khoản 3 Điều 27, Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 6. Thủ tục thay đổi họ, tên trong giấy khai sinh Thủ tục thay đổi họ, tên trên giấy khai sinh sẽ căn cứ theo Điều 28, Điều 47 Luật Hộ tịch nằm 2014. Theo đó gồm các bước sau : - Người yêu cầu thay đổi họ tên nộp Tờ khai cải chính hộ tịch theo mẫu quy định, đồng thời mọi người cần đem theo bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi họ, tên và các giấy tờ có giá trị chứng minh như CMND, CCCD..v…v Lưu ý: Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC Trong trường hợp con dưới 18 tuổi muốn đổi họ tên mình, trong tờ khai phải thể hiện rõ sự đồng ý của cha, mẹ Trong tờ khai phải thể hiện rõ sự đồng ý của cha, mẹ khi người dưới 18 tuổi muốn thay đổi họ tên mình. Trong trường hợp cha mẹ thực hiện đổi tên cho con thì trong tờ khai cũng phải thể hiện sự đồng ý của con nếu con đã đủ 9 tuổi -Trong thời hạn 03 ngày làm việc tính từ thời điểm nhận đủ giấy tờ. công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch sau khi đã xem xét việc thay đổi họ tên đã đáp ứng đủ các trường hợp luật định, sa đó cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Nội dung thay đổi họ tên sẽ được cập nhật vào giây khai sinh sau đó. Lưu ý: Trường hợp đăng ký thay đổi họ, tên không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch. 7. Lệ phí thay đổi họ, tên Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, mỗi địa phương sẽ có mức phí thay đổi họ tên khác nhau, thẩm quyền quy định lệ phí thuộc về Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Cháu có được đi khai tử cho ông?
Đăng ký khai tử - Ảnh minh họa Đăng ký khai tử là một thủ tục quan trọng sau khi một người qua đời. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp vợ và con cái của người qua đời cũng không còn. Vậy cháu có thể đi khai tử cho ông bà được không? Căn cứ Khoản 1, Điều 33, khoản 2, điều 34 Luật hộ tịch năm 2014 quy định: - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử Theo căn cứ trên thì vợ, chồng, hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử Vậy người thân thích khách này bao gồm những ai? Theo Khoản 19 Điều 3, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: - Người thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời. Và: Tại Khoản 17, 18, Điều 3, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 cũng có quy định như sau: - Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. - Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau. Theo căn cứ trên thì: Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. Tất cả những đối tượng nêu trên đều có quyền xin trích lục khai tử cho nhau. Vậy theo quy định trên thì cháu có quyền đi khai tử cho ông. ====> xem thêm thủ tục đăng ký khai tử tại đây
Phân biệt các thuật ngữ dễ nhầm lẫn trong Luật hộ tịch
Bài viết tham khảo: >>>NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH; >>>Nhu cầu thực tế về luật hộ tịch; Hộ tịch là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (thường là các cơ quan hành pháp, cơ quan quản lý hành chính nhà nước) ghi và lưu lại lại các sự kiện hộ tịch quan trọng của công dân, được quy định tại Luật hộ tịch 2014. Những sự kiện quan trọng thường được ghi nhận bao gồm việc khai sinh, khai tử, kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn, ly thân tư pháp, nhận nuôi con nuôi, hợp pháp hoá lãnh sự.... Trong quá trình nghiên cứu về hộ tịch bạn sẽ không tránh phải những cụm từ dễ nhầm lẫn như: Giám hộ cử, giám hộ đường nhiên; Thay đổi giám hộ, chấm dứt giám hộ, chuyển giao giám hộ;..thì sau đây mình sẽ phân biệt những cụm từ dễ nhầm lần trong hộ tịch như sau: 1. Cụm từ giám hộ cử - giám hộ đương nhiên. Giám hộ cử Giám hộ đương nhiên Giám hộ cử được hiểu là hình thức giám hộ theo trình tự do Pháp luật quy định. Đối tượng được làm giám hộ: Mọi cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện làm người giám hộ đều trở thành người giám hộ cử - Giám hộ đương nhiên là người đương nhiên trở thành giám hộ của người được giám hộ, không thuộc trường hợp do pháp luật cử tại Điều 54 Bộ luật dân sự 2015. - Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ. - Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ. - Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ. Căn cứ: Điều 54 Bộ luật dân sự 2015 (Cử, chỉ định người giám hộ); Điều 20 Luật hộ tịch 2014 (Thủ tục đăng kí hộ tịch cử); Căn cứ: Điều 52, 53,54 Bộ luật dân sự 2015; Điều 21 Luật hộ tịch (Đăng ký giám hộ đương nhiên) 2. Thay đổi giám hộ - Chuyển giao giám hộ - chấm dứt giám hộ. Thay đổi giám hộ Chuyển giao giám hộ Chấm dứt giám hộ Thay đổi giám hộ được hiểu là viêc thay đổi người giám hộ mới cho người được giám hộ trong các trường hợp: - Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 của Bộ luật dân sự 2015; - Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại; - Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ; - Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ. Do đó, người giám hộ được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thay đổi người giám hộ. Chuyển giao giám hộ phát sinh khi thay đổi người giám hộ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có người giám hộ mới, người đã thực hiện việc giám hộ phải chuyển giao giám hộ cho người thay thế mình. Việc giám hộ chấm dứt trong trường hợp sau đây: - Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Người được giám hộ chết; - Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình; - Người được giám hộ được nhận làm con nuôi. Do đó, Người giám hộ sẽ được chấm giứt giám hộ từ ngày phát sinh những sự kiện nêu trên. Căn cứ: 60 Bộ luật dân sự 2015; Điều 23 Luật hộ tịch 2014. Căn cứ: Điều 61 Bộ luật dân sự 2015; Căn cứ: Điều 22 Luật hộ tịch 2014. 3. Bổ sung hộ tịch - cải chính hộ tịch- Thay đổi hộ tịch. Bổ sung hộ tịch Cải chính hộ tịch Thay đổi hộ tịch Bổ sung hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cập nhật thông tin hộ tịch còn thiếu cho cá nhân đã được đăng ký Ví dụ: việc gia đình có thêm thành viên mới -> bổ sung thêm thông tin về giấy khai sinh, thông tin vào sổ hộ khẩu. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. cải chính hộ tịch trong trường hợp sai sót do lỗi của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Ví dụ: thông tin về ngày tháng năm sinh trong hộ khẩu không trùng khớp với giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân - > cải chính (sửa lỗi) lại theo thông tin trên giấy khai sinh. Thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật. Thay đổi hộ tịch trong trường hợp thay đổi họ, chữ đệm, tên trong bản chính giấy tờ hộ tịch do lỗi của cá nhân khi đi khai. Căn cứ: khoản 13, Điều 4; Điều 29 Luật hộ tịch 2014. Căn cứ: Khoản 12, Điều 4 Luật hộ tịch 2014, hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP; Căn cứ: khoản 10 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014. Trên đây là những cụm từ dễ nhầm lẫn trong Luật hộ tịch được mình liệt kê. Nếu trong quá trình nghiên cứu bạn nào còn phát hiện thêm những cụm từ dễ nhầm lẫn trong Luật hộ tịch nữa thì mình cùng nêu lên để mở rộng kiến thức nhé! Mong rằng bài viết này sẽ giúp ích cho các bạn
Công dân có quyền thay đổi họ, chữ đệm và tên trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự. Việc thay đổi họ tên trong giấy khai sinh được quy định cụ thể trong Luật Hộ tịch 2014. Cùng tham khảo thủ tục này và điều kiện để được thay đổi thông tin về họ tên trong giấy khai sinh được pháp luật quy định như thế nào? Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định điều kiện thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó. Như vậy, cha mẹ có thể thay đổi tên họ cho con dưới 18 tháng tuổi. Thủ tục thay đổi họ, chữ đệm và tên được thực hiện theo Luật Hộ tịch 2014: - Thẩm quyền thay đổi tên trong giấy khai sinh được thực hiện bởi UBND cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đó hoặc nơi cư trú. - Cha, mẹ (người yêu cầu đổi tên) nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch. - Trong thời hạn 3 ngày làm việc, nếu thấy việc thay đổi là có cơ sở, phù hợp với pháp luật dân sự thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. - Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi trực tiếp vào Giấy khai sinh và giao lại cho người yêu cầu đăng ký thay đổi Trường hợp đăng ký thay đổi, không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Hướng dẫn cách ghi giấy tờ hộ tịch
>>> Một số lưu ý khi đăng ký hộ tịch từ năm 2016 Việc ghi chép giấy tờ hộ tịch là trách nhiệm của các công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã, công chức làm công tác hộ tịch của Phòng Tư pháp, viên chức ngoại giao, lãnh sự. Tuy nhiên, là công dân Việt Nam, bạn cũng cần phải nắm rõ về cách ghi chép các loại giấy tờ hộ tịch này để kịp thời phát hiện, báo cáo chỉnh sửa sai sót (nếu có), bởi các thông tin trong các giấy tờ hộ tịch rất quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến việc thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan sau này. Dưới đây là hướng dẫn về cách ghi chép các loại giấy tờ hộ tịch. Các bạn xem và note lại để tham khảo khi cần nhé. Nguyên tắc ghi chép - Nội dung chính xác. - Chữ viết rõ ràng, đủ nét. - Không viết tắt. - Không tẩy xóa. - Viết cùng một loại mực tốt, màu đen. Trường hợp ứng dụng công nghệ thông tin để in giấy tờ hộ tịch trên máy thì giấy tờ hộ tịch phải được in bằng mực tốt, màu đen, không bị nhòe, mất nét hoặc phai màu. Trường hợp nội dung đăng ký hộ tịch chưa xác định được thì để trống, không được gạch chéo. Cách ghi tên địa danh hành chính trong các giấy tờ hộ tịch khi có sự thay đổi về địa danh hành chính Khi có sự thay đổi về địa danh hành chính, thì phần ghi về địa danh hành chính trong các giấy tờ hộ tịch, sổ hộ tịch được thực hiện như sau: - Khi đăng ký sự kiện hộ tịch mà không có quy định khác về ghi địa danh hành chính thì phần ghi về địa danh hành chính trong các giấy tờ hộ tịch và sổ hộ tịch được ghi theo địa danh hành chính tại thời điểm đăng ký. - Khi cấp bản sao trích lục hộ tịch, phần ghi về địa danh hành chính trong trích lục hộ tịch (kể cả góc trái, phía trên và nội dung của trích lục hộ tịch) phải được ghi theo địa danh hành chính đã ghi trong sổ hộ tịch. Cách ghi trong Giấy khai sinh Nội dung Cách thức ghi Họ, chữ đệm và tên của người được khai sinh Phải viết bằng chữ in hoa, có dấu Ngày, tháng, năm sinh của người được khai sinh Phải viết cả bằng số và bằng chữ. Nơi sinh + Trường hợp trẻ sinh tại bệnh viện, nhà hộ sinh, trạm y tế cấp xã, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì ghi tên bệnh viện, nhà hộ sinh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trạm y tế và địa danh hành chính nơi trẻ sinh ra. Ví dụ: Bệnh viện đa khoa Đức Giang, quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Trạm y tế xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. + Trường hợp trẻ sinh ra ngoài các địa điểm nêu trên, bao gồm cả trường hợp sinh ra tại nhà, đẻ rơi trên phương tiện giao thông, trên đường thì ghi địa danh của 03 cấp hành chính (xã, huyện, tỉnh) nơi trẻ sinh ra. Ví dụ: - xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. - phường Điện Biên, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. + Trường hợp trẻ được sinh ra ở nước ngoài, thì nơi sinh được ghi theo tên thành phố, tên nước, nơi trẻ đó được sinh ra. Trường hợp trẻ sinh ra tại quốc gia liên bang thì ghi tên thành phố, tên tiểu bang và tên quốc gia. Ví dụ: - Paris, Cộng hòa Pháp - London, Vương quốc Anh - Los Angeles, tiểu bang California, Hoa Kỳ Nơi cư trú + Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi theo nơi đăng ký thường trú; trong trường hợp không có nơi đăng ký thường trú, thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú. + Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài, thì ghi theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài. Việc ghi nơi cư trú theo hướng dẫn này cũng được áp dụng đối với việc ghi nơi cư trú trong sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch khác. Giấy tờ tùy thân của người đi đăng ký khai sinh Ghi rõ tên loại giấy tờ, số, cơ quan cấp, ngày cấp giấy tờ đó. Ví dụ: - Giấy CMND số 030946299, cấp ngày 01/01/2011 - Hộ chiếu số B234567, cấp ngày 14/02/2012 - Thẻ căn cước công dân số 013623458999, cấp ngày 01/6/2016 - Bằng lái xe số AP339570 cấp ngày 03/9/2010. Nơi đăng ký khai sinh - Trường hợp đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã thì phải ghi đủ 03 cấp hành chính (xã, huyện, tỉnh). Ví dụ: UBND xã Đại Hợp, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng - Trường hợp đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì phải ghi đủ 02 cấp hành chính (huyện, tỉnh). Ví dụ: UBND huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng - Trường hợp đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) thì ghi tên của Cơ quan đại diện. Ví dụ: + Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức. + Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Osaka, Nhật Bản Cách ghi trong Giấy chứng nhận kết hôn Nội dung Cách thức ghi - Họ, chữ đệm, tên chồng. - Họ, chữ đệm, tên vợ. Phải viết bằng chữ in hoa, có dấu Giấy tờ tùy thân Ghi rõ tên loại giấy tờ, số, cơ quan cấp, ngày cấp giấy tờ đó. Ví dụ: - Giấy CMND số 030946299, cấp ngày 01/01/2011 - Hộ chiếu số B234567, cấp ngày 14/02/2012 - Thẻ căn cước công dân số 013623458999, cấp ngày 01/6/2016 - Bằng lái xe số AP339570 cấp ngày 03/9/2010. Ngày, tháng, năm xác lập quan hệ hôn nhân Ngày, tháng, năm ghi vào sổ việc kết hôn. Trường hợp đăng ký lại kết hôn hoặc thực hiện lại việc đăng ký kết hôn do việc đăng ký kết hôn trước đây không đúng thẩm quyền theo quy định của Điều 13 của Luật hôn nhân và gia đình thì ghi ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn trước đây. Trường hợp đăng ký lại kết hôn mà không xác định được ngày đăng ký kết hôn thì ghi ngày đầu tiên của tháng và năm đăng ký kết hôn, trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn thì ghi ngày 01 tháng 01 của năm đó. Trường hợp quan hệ hôn nhân được công nhận bởi Tòa án theo quy định tại Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia đình thì ghi ngày, tháng, năm quan hệ hôn nhân được công nhận trong Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Ghi chú Tùy từng trường hợp phải ghi rõ: “Đăng ký lại theo quy định của Điều 13 Luật hôn nhân và gia đình” hoặc “Đăng ký lại” hoặc “Công nhận quan hệ hôn nhân theo Quyết định của Tòa án”. Cách ghi trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân Nội dung Cách thức ghi Mục “Nơi cư trú”: “Trong thời gian cư trú tại …. đến ngày … tháng … năm …” và “Tình trạng hôn nhân” - Trường hợp UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi rõ nơi cư trú và tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó, bao gồm cả tình trạng độc thân (chưa từng lấy vợ/chồng), tình trạng đang có vợ/đang có chồng hoặc việc có vợ/chồng nhưng đã chết hoặc đã ly hôn. Mục “Trong thời gian cư trú tại ……. từ ngày … tháng …. năm … đến ngày …. tháng … năm ….” bỏ trống không ghi. Ví dụ: + Chưa đăng ký kết hôn với ai. + Đã đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số ... ngày... tháng ... năm.... của Tòa án nhân dân ..., hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai. + Đã đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã chết ngày... tháng ... năm.... (Giấy chứng tử số …….. do ………………… cấp ngày... tháng ... năm....), hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai. + Hiện tại đang có vợ/chồng là ông/bà ….. (Giấy chứng nhận kết hôn số …….., do ……………………… cấp ngày... tháng ... năm....). + Hiện tại đang có vợ/chồng là ông/bà …. (Có quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày … tháng … năm …. nhưng chưa đăng ký kết hôn) - đối với các trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987. - Trường hợp UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh, cho công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài hoặc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong cho công dân Việt Nam hiện tại đang thường trú tại nơi khác, nhưng trước đây có thời gian thường trú tại địa phương, thì mục “Nơi cư trú:” ghi địa chỉ cư trú tại thời điểm xin xác nhận của người yêu cầu; mục “Trong thời gian cư trú tại: …. từ ngày … tháng …. năm … đến ngày …. tháng … năm ….” ghi rõ địa chỉ thường trú trước đây của người yêu cầu bao gồm: số nhà, đường phố hoặc thôn/bản/tổ/xóm/khu phố và 3 cấp hành chính (xã, huyện, tỉnh), thời gian thực tế cư trú tại địa phương của người yêu cầu và xác nhận tình trạng hôn nhân của họ trong thời gian đó theo hướng dẫn trên. Ví dụ: Nơi cư trú: Berlin, CHLB Đức. Trong thời gian cư trú tại: phường Đồng Nhân, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, từ ngày 12 tháng 4 năm 2008, đến ngày 25 tháng 5 năm 2013. Tình trạng hôn nhân: Chưa đăng ký kết hôn với ai. Hoặc: Nơi cư trú: Vĩnh Thịnh, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc Trong thời gian cư trú tại: phường Đồng Nhân, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, từ ngày 12 tháng 4 năm 2008, đến ngày 25 tháng 5 năm 2013. Tình trạng hôn nhân: có vợ/chồng là ông/bà ….. (Giấy chứng nhận kết hôn số …….., do ……………………… cấp ngày... tháng ... năm....). - Trường hợp Cơ quan đại diện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước ngoài thì mục “Nơi cư trú:” ghi địa chỉ cư trú tại thời điểm xin xác nhận của người yêu cầu; mục “Trong thời gian cư trú tại: …. từ ngày … tháng …. năm … đến ngày …. tháng … năm ….” ghi rõ địa chỉ cư trú và khoảng thời gian cư trú tại nước sở tại của người yêu cầu. Tình trạng hôn nhân được xác nhận trên cơ sở tra cứu sổ đăng ký hộ tịch và cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Cơ quan đại diện quản lý. Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, Nơi cư trú: Berlin, CHLB Đức Trong thời gian cư trú tại New York, Hoa Kỳ, từ ngày 20 tháng 10 năm 2010 đến ngày 27 tháng 7 năm 2012 Tình trạng hôn nhân: Không đăng ký kết hôn với ai tại Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ; hoặc: Tình trạng hôn nhân: Đăng ký kết hôn với bà …. tại…., đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số... ngày... tháng ... năm.... của ...., sau đó không đăng ký kết hôn với ai tại Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ. Hướng dẫn bổ sung thêm cách ghi trong trường hợp có quan hệ chung sống và sinh con với người khác, không đăng ký kết hôn. Ví dụ: Tình trạng hôn nhân: Chưa đăng ký kết hôn với ai, nhưng có quan hệ chung sống với anh Nguyễn Văn A, sinh năm …, từ năm 2001 đến năm 2005, có 01 con ngoài giá thú là Lê Thị B. Giấy này được cấp để Ví dụ: Làm thủ tục mua bán nhà; bổ túc hồ sơ xin việc; làm thủ tục thừa kế; bổ túc hồ sơ đi du lịch nước ngoài; để kết hôn …). Trong trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn, thì phải ghi rõ họ, chữ đệm, tên, năm sinh, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định làm thủ tục kết hôn. Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với chị Nguyễn Thị T. , sinh năm 1992, CMND số 031331332, tại UBND xã Lập Lễ, huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng. - Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh Nguyễn Việt K. , sinh năm 1962, Hộ chiếu số: B123456, tại UBND huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. - Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh SON CHA DUEK, sinh năm 1965, Hộ chiếu số: M234123, tại Hàn Quốc. Sửa chữa sai sót khi ghi sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch - Trong khi đăng ký, nếu có sai sót do lỗi ghi chép trong sổ hộ tịch, thì công chức làm công tác hộ tịch phải trực tiếp gạch bỏ phần sai sót, viết sang bên cạnh hoặc lên phía trên, không được chữa đè lên chữ cũ, không được tẩy xóa và viết đè lên chỗ đã tẩy xoá. Trường hợp phát hiện có sai sót bỏ trống trang sổ thì công chức làm công tác hộ tịch phải gạch chéo trang bỏ trống. Cột ghi chú của sổ hộ tịch phải ghi rõ nội dung chính xác sau khi sửa; ngày, tháng, năm sửa; công chức làm công tác hộ tịch ký, ghi rõ họ̣, chữ đệm, tên. Công chức làm công tác hộ tịch phải báo cáo để Thủ trưởng cơ quan đăng ký hộ tịch biết về việc sửa chữa sai sót. Thủ trưởng cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, đóng dấu xác nhận vào nội dung sửa chữa. - Nếu có sai sót khi ghi chép trên biểu mẫu hộ tịch thì công chức làm công tác hộ tịch hủy biểu mẫu hộ tịch đó và viết lại biểu mẫu khác, không được tẩy xoá hoặc sửa chữa rồi đóng dấu vào chỗ tẩy xóa, sửa chữa. - Công chức làm công tác hộ tịch không được tự ý tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung làm sai lệch nội dung đã ghi trong sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch. Các nội dung này được hướng dẫn cụ thể và chi tiết tại dự thảo Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.
Một số lưu ý khi đăng ký hộ tịch từ năm 2016
Luật hộ tịch 2014 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, tuy nhiện để thực thi một số quy định mới tại Luật này phải có văn bản hướng dẫn. Dưới đây là một số hướng dẫn mới về đăng ký hộ tịch cần phải lưu ý: Giấy tờ để đăng ký hộ tịch của nước láng giềng được miễn hợp pháp hóa lãnh sự Cụ thể, giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng lập, cấp, xác nhận để đăng ký hộ tịch tại UBND xã khu vực biên giới theo quy định cha/mẹ là công dân Việt, người kia là công dân nước láng giềng được miễn hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch sang Tiếng Việt và có cam kết người dịch đã dịch đúng nội dung. Các giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt, bản dịch phải được công chứng hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định pháp luật, Bản sao giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu đăng ký hộ tịch là bản sao giấy tờ được công chứng, chứng thực hợp lệ, trường hợp bản sao giấy tờ không được công chứng, chứng thực phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Cần phải xuất trình giấy tờ gì trong giai đoạn đồng bộ cơ sở dữ liệu hộ tịch? Khi có yêu cầu đăng ký hộ tịch trong giai đoạn đồng bộ cơ sở dữ liệu điện tử và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân số, cá nhân phải xuất trình hộ chiếu, CMND, hay thẻ căn cước công dân và giấy tờ chứng minh nơi cư trú cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Hướng dẫn đăng ký khai sinh cho trẻ được sinh ra do mang thai hộ Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp giấy tờ sau: - Tờ khai (theo mẫu quy định) - Giấy chứng sinh. - Văn bản chứng minh việc mang thai hộ. Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì người yêu cầu đăng ký khai sinh còn phải nộp bản sao giấy tờ chứng minh việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo quy định. Trình tự đăng ký khai sinh: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. Nội dung đăng ký khai sinh được xác định như sau: - Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em do cha, mẹ lựa chọn theo quy định pháp luật dân sự và được ghi rõ trong Tờ khai đăng ký khai sinh. - Việc cấp Số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh được thực hiện theo Luật căn cước công dân và văn bản quy định chi tiết thi hành Luật căn cước công dân. - Nơi sinh, ngày, tháng, năm sinh của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh, trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh hoặc giấy cam đoan về việc sinh. Nơi sinh phải ghi đủ tên hành chính 3 cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra và tên cơ sở y tế, nếu trẻ em sinh tại cơ sở y tế; ngày, tháng, năm sinh được xác định theo dương lịch. Phần ghi về cha, mẹ trẻ em trong Giấy khai sinh, Sổ hộ tịch được xác định như sau: - Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em được sinh ra do mang thai hộ, thì thông tin về người cha, người mẹ trong Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh của trẻ em là thông tin của vợ, chồng nhờ mang thai hộ. - Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em được sinh ra bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, thì thông tin về người cha, người mẹ trong Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh của trẻ em là thông tin của cặp vợ, chồng vô sinh. Đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân Đối với trường hợp cá nhân đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân mà chưa được đăng ký khai sinh, thì được đăng ký khai sinh nếu người đó có yêu cầu. Xem thêm các hướng dẫn khác tại dự thảo Nghị định hướng dẫn một số điều của Luật hộ tịch 2014 (file đính kèm)