4 hậu quả pháp lý mà người ngoại tình phải gánh
Pháp luật quy định và công nhận chế độ hôn nhân một vợ - một chồng, theo đó đối với những đang có quan hệ hôn nhân với một người, nhưng lại có hành vi ngoại tình với người khác, sẽ có thể phải gánh chịu 4 hậu quả pháp lý sau đây: 4 hậu quả pháp lý dành cho người ngoại tình - Minh họa 1.Người ngoại tình có thể bị xử phạt hành chính Căn cứ theo khoản 1 điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; Vậy người đang có vợ, có chồng mà có hành vi ngoại tình với người khác thì có thể bị phạt tiền lên đến 5 triệu đồng . 2. Người ngoại tình có thể phải đi tù Nếu sau khi bị xử phạt hành chính như (1) mà còn tiếp tục hành vi ngoại tình - Dẫn đến việc ly hôn - Làm cho vợ/chồng/con mình tự sát Lúc này, người ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù lên đến 03 năm căn cứ theo theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015. 3. Khi ly hôn thì sẽ bị chia tài sản ít hơn Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 2 điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và điểm d khoản 4 điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, người nào có lỗi dẫn đến ly hôn chẳng hạn như việc ngoại tình, thì khi chia tài sản chung lúc ly hôn, người ngoại tình sẽ nhận tài sản ít hơn người kia. 4. Có thể bị tước quyền nuôi con Căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Con thuộc quyền chăm sóc của ai không chỉ xem xét vấn đề tài chính mà còn xem xét đến thời gian dành cho con, giới tính, lứa tuổi con, nhân phẩm của người nuôi con. Nếu có chứng cứ chứng minh được người ngoại tình bỏ bê gia đình, bỏ bê con cái, không thể thực hiện việc chăm sóc cho con thì đây sẽ được xem là một căn cứ để Tòa án không cho phép người đó có được quyền nuôi con. Người ngoại tình không những đánh mất hạnh phúc gia đình mà tùy theo tính chất, mức độ hành vi còn phải chịu các chế tài theo quy định của pháp luật. Trên đây là 4 hậu quả pháp lý mà một người có hành vi ngoại tình có thể phải gánh chịu khi có mối quan hệ ngoài hôn nhân mà mọi người có thể cân nhắc.
Re:Lấy chồng Đài Loan không hạnh phúc, muốn về quê và đem con về được không?
Em xin trả lời câu hỏi của Chị như sau: Theo thông tin chị cung cấp, em có thể hiểu là chị sinh sống và sinh con với chồng ở Đài Loan, vậy nên để cùng con về nước chị cần: Làm thủ tục để được cấp hộ chiếu nhập khẩu vào Việt Nam. theo quy định tại Điều 16 Nghị định 136/2007/NĐ-CP trình tự nộp hồ sơ như sau Nộp hồ sơ xin cấp hộ chiếu tại cơ quan đại diện Viêt Nam ở nước ngoài. Hồ sơ gồm : - Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu theo mẫu quy định; - Giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam; - Bản sao giấy khai sinh nếu người đề nghị cấp hộ chiếu dưới 14 tuổi. Trường hợp cha hoặc mẹ có nhu cầu cho con dưới 14 tuổi đi cùng hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu của mình. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trả kết quả cho người đề nghị trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Sau đó, khi con chị về việt nam, chị cần đến cơ quan công an đăng ký tạm trú cho con chị. Khi chưa ly hôn thì giữa hai vợ chồng vẫn tồn tại quan hệ hôn nhân hợp pháp nên hai vợ chồng đều có quyền ngang nhau trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, việc người vợ chỉ mang con về nước mà không cản trở chồng mình thăm con, đón con thì việc mang con đi không trái quy định của pháp luật theo điều 71 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Nếu chị muốn có quyền nuôi con thì trước tiên chị cần phải hoàn thành thủ tục ly hôn với chồng Đài Loan: Quyền nuôi con sẽ do hai vợ chồng bạn tự thỏa thuận với nhau, nếu hai người không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi dựa vào các điều kiện vật chất và tinh thần cụ thể mà mỗi bên hiện có căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Về thủ tục ly hôn với chồng người Đài Loan có yếu tố nước ngoài: Theo Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này. Trong trường hợp công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam. Theo điểm d Khoản 1 Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong trường hợp: Theo đó, việc giải quyết thủ tục ly hôn giữa người Việt Nam và người Đài Loan có thể được giải quyết tại Tòa án Việt Nam nếu công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam hoặc không có nơi thường trú chung với vợ/chồng của mình ở nước ngoài.Trong trường hợp người Việt Nam đang thường trú chung với vợ/ chồng của mình ở nước ngoài thì nơi nộp đơn để giải quyết việc ly hôn sẽ phụ thuộc vào pháp luật của nước sở tại. Chị cần chuẩn bị các giấy tờ sau: Đơn xin ly hôn; giấy đăng ký kết hôn hoặc trích lục kết hôn; chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu; Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng, giấy khai sinh của các con; giấy tờ liên quan đến tài sản chung, nợ chung; Theo quy định của pháp luất, thời gian tối đa để giải quyết ly hôn đơn phương là 6 tháng. Tuy nhiên, trên thực tế, việc ly hôn có yếu tố nước ngoài có rất nhiều vẫn đề phát sinh dẫn đến việc thời gian giải quyết ly hôn bị kéo dài hơn; ví dụ như: vợ/chồng vắng mặt; vợ/chồng xảy ra tranh chấp mà Tòa án cần tiến hành thủ tục ủy thác tư pháp giữa Việt Nam và Đài Loan để xác minh tài sản;…. Chính vì vậy, việc giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài có thể kéo dài tới 1 năm hoặc thậm chí lâu hơn.
Phải làm gì để bảo đảm quyền lợi cho bản thân khi trong một mối quan hệ hôn nhân đồng giới?
Em chào các anh chị! Em có một người bạn, bạn em đang trong một mối quan hệ hôn nhân đồng giới. Vì sự tin tưởng và yêu thương nên hai người đã đám cưới và về chung sống với nhau. Tuy nhiên, em muốn hỏi là có cách nào để đảm bảo quyền lợi về tài sản cho bạn em khi chung sống với người bạn đời cùng giới không ạ? Vì hiện tại pháp luật Việt Nam vẫn chưa công nhận hôn nhân đồng giới nên cũng không có quy định nào về chế độ tài sản trong mối quan hệ này. Nếu hai người làm một bản thỏa thuận về phân chia và sử dụng tài sản thì hình thức, nội dung của thỏa thuận này như thế nào? Em cảm ơn các anh chị, mong mọi người cho em ý kiến góp ý.
Phải làm sao khi được tặng cho chung nhưng Sổ đỏ chỉ đứng tên chồng?
Sau khi kết hôn, nhiều cặp vợ chồng được bố mẹ tặng cho đất, tuy nhiên sổ đỏ lại chỉ đứng tên một người. Vậy người còn lại có được hưởng quyền lợi gì không? Được tặng cho chung nhưng sổ đỏ chỉ đứng tên chồng, phải làm sao - Minh họa Tài sản được tặng cho thuộc về ai sẽ phải xem xét thời điểm và đối tượng được tặng cho quyền sử dụng đất. Trước thời điểm kết hôn, nếu vợ hoặc chồng được tặng cho tài sản, thì đó là tài sản riêng của họ. Việc kết hôn sẽ không làm thay đổi từ tài sản riêng sang tài sản chung trừ khi giữa hai bên có thỏa thuận khác căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Nếu việc tặng cho là sau thời điểm kết hôn, cần phải xem xét đối tượng được tặng cho là ai bởi không phải bất kỳ tài sản nào trong thời kỳ hôn nhân cũng là tài sản chung của vợ chồng. 1.Trường hợp đất chỉ được tặng cho vợ hoặc chồng: tài sản được tặng cho là tài sản riêng căn cứ theo tại khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình, nên việc chỉ có người đó được đứng tên một mình trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người còn lại sẽ không có quyền gì với tài sản này trừ trường hợp có thỏa thuận khác 2.Trường hợp đất được tặng cho cả hai vợ chồng Tài sản có được từ việc tặng cho chung, thừa kế chung sẽ là tài sản chung của hai vợ chồng căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014. Hai vợ chồng lúc này sẽ có chung quyền sử dụng đất và các quyền định đoạt liên quan như chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp..v.v… Về vấn đề giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên một người thì căn cứ theo Khoản 2 Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có quy định: “2. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.” Vậy trong trường hợp quyền sử dụng đất là của chung hai người, nhưng chỉ có một người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì người còn lại hoàn toàn có quyền yêu cầu cấp giấy chứng quyền sở hữu ghi tên của cả hai vợ chồng. Thủ tục cho việc yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả hai vợ chồng sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT - Đơn đề nghị cấp đổi Sổ đỏ (mẫu số 10/ĐK). - Bản gốc Sổ đỏ đã cấp. - Bằng chứng về việc tài sản được tặng cho là tặng chung cho cả hai vợ chồng như hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất với bên tặng cho là tên của cả hai vợ, chồng; Thỏa thuận trong đó nêu rõ nhà đất được tặng cho cả hai vợ, chồng... Sau đó hồ sơ sẽ được nộp tại một trong các cơ sở sau tùy thuộc vào điều kiện của địa phương nơi mà người có yêu cầu muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, căn cứ theo 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP - Văn phòng đăng ký đất đai. - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. - Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi có đất. Trong vòng 03 ngày, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. - Bộ phận một cửa theo Quyết định của tỉnh thì vợ, chồng sẽ nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa của cơ quan tương ứng Trong thời hạn 03 ngày, UBND cấp xã sẽ chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Tổng thời gian giải quyết không quá 07 ngày khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP. Vợ hoặc chồng thuộc đối tượng “ cá nhân, hộ gia đình” nên sẽ không phải nộp lệ phí địa chính căn cứ quyết định số 1686/QĐ-BTNMT. Tóm lại, nếu có căn cứ chứng minh việc ba mẹ tặng cho tài sản cho vợ, chồng sau thời kì hôn nhân là tặng cho chung, thì vợ/chồng có thể nộp hồ sơ yêu cầu đổi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thành tên của hai người. Tuy nhiên, nếu tài sản là tài sản được tặng cho chung chung và mọi người không thực hiện thủ tục đổi tên này, thì việc một người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng không làm mất quyền lợi của người còn lại. Nhưng khi xảy ra tranh chấp sẽ cần có chứng cứ để chứng minh tài sản chung. Căn cứ Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện như sau: - Vợ chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập các giao dịch liên quan đến đất ( Căn cứ điều 24 luật này) -Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi (căn cứ khoản 2 Điều 26 luật này) -Trường hợp xảy ra tranh chấp về tài sản, thì nếu không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung( căn cứ khoản 3 Điều 33 luật này)
Con cái được quản lý, định đoạt tài sản riêng như thế nào?
Hiện nay, việc con cái có tài sản riêng đã không còn là chuyện xa lạ, thậm chí trong nhiều gia đình, con cái họ đã tích lũy được tài sản riêng từ khi còn rất nhỏ cùng khối tài sản đáng ngưỡng mộ. Quyền có tài sản riêng của con cái được pháp luật ghi nhận rõ ràng tại Điều 75 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Tuy nhiên, để tránh trường hợp con cái sử dụng tài sản riêng một cách không hợp lý, pháp luật đã quy định trao cho cha mẹ quyền quản lý, định đoạt tài sản riêng của con trong một số trường hợp nhất định. Điều 76 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định rất rõ về vấn đề quản lý tài sản riêng của con, cụ thể như sau: – Con cái tự mình quản lý: + Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng. – Cha mẹ quản lý: + Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác. – Chủ thể khác quản lý: + Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật. + Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy định của Bộ luật dân sự. Bên cạnh đó, tại Điều 21 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định: “2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện. 3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi. 4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.” Tương tự quy định trên, tại Điều 77 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 đã quy định cụ thể về việc định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự như sau: – Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. – Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹhoặc người giám hộ. – Trong trường hợp con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì việc định đoạt tài sản riêng của con do người giám hộ thực hiện. Như vậy, trừ một số trường hợp bị hạn chế định đoạt tài sản riêng theo quy định trên, con đã thành niên (từ đủ 18 tuổi) được toàn quyền quản lý, định đoạt tài sản riêng của mình.
Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con gồm những gì?
Thực tiễn đã có nhiều trường hợp đứa trẻ được sinh ra nhưng không xác định được cha/mẹ. Vậy khi cha/mẹ có nhu cầu xác định mối quan hệ cha, mẹ , con để nhận con thì cần chứng minh thế nào? Vấn đề chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con được hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP. Theo đó, chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch (về thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con) gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây: 1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. Đối với nhóm chứng cứ này, một trong những văn bản phổ biến đó là văn bản xác nhận kết quả của cơ quan giám định AND. Nhưng với quy định chứng cứ chứng minh quan hệ cha con có thể bằng văn bản của cơ quan y tế lại chưa được quy định rõ ràng. Với quy định hiện nay chúng ta không biết văn bản của cơ quan y tế xác nhận phải dựa trên cơ sở pháp lý nào, và cơ quan y tế cấp nào mới có thẩm quyền xác nhận? 2. Trường hợp không có văn bản quy định trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng. Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật. Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.
Tiền lương của chồng có phải là tiền của vợ không?
Tiền lương là một vấn đề khá nhạy cảm, đặc biệt là trong đời sống của các cặp vợ chồng. Tiền lương đóng vai trò quan trọng cho cuộc sống mưu sinh hằng ngày, cũng từ đó mà phát sinh các vấn đề xung quanh việc phân chia tiền lương là riêng hay chung của vợ chung. Theo đó, tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: "Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung." Cũng theo đó, tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 nêu rõ, tài sản riêng của vợ chồng gồm tài sản mà mỗi người có được trước khi kết hôn; được tặng cho, thừa kế riêng… Như vậy, tiền lương là thu nhập từ lao động trong thời kỳ hôn nhân nên nó là tài sản chung của vợ chồng. Vợ cũng có quyền đối với tiền lương của chung, và ngược lại chồng cũng vậy.
Chung sống như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn có được hưởng di chúc?
Việc các cặp nam nữ sống và sinh con, thậm chí ở với nhau đến vài chục năm mà không đăng ký kết hôn đã không còn xa lạ bởi xã hội hiện nay nữa. Một phần họ gặp cản trở từ gia đình, phần khác họ cảm thấy không cần và không hiểu hết được tầm quan trọng của các loại giấy tờ mà phấp luật quy định. Từ đó dẫn đến những việc đáng tiếc trong cuộc sống như khi vợ hoặc chồng chết thì người còn lại không được hưởng thừa kế dù chung sống như vợ chồng gần cả đời người. Theo khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định: "1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại." Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: "1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này." Do đó dù có chung sống bao nhiêu năm hay được bao nhiêu người thừa nhận mà không có Giấy đăng ký kết hôn thì trên pháp luật vẫn không là vợ chồng, và sau khi 1 người mất đi, người còn lại sẽ không được hiển nhiên hưởng thừa kế và bên cạnh đó sẽ không có sự bảo vệ của pháp luật nếu rơi vào các cuộc tranh giành tài sản trong gia đình.
Chụp ảnh chung với vợ người khác có vi phạm luật hôn nhân và gia đình?
Bài viết tham khảo: >>> Các trường hợp không được kết hôn; >>> Tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật hôn nhân gia đình; >>> NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý VỀ HÔN NHÂN; Khi xã hội ngày càng phát triển, việc tạo mối quan hệ tốt với sếp hay với đồng nghiệp có quan hệ trong mối làm ăn thì không tránh khỏi việc họp mặt sau giờ làm, tiếp xúc với người này, người kia hay chụp hình lưu giữ kỉ niệm với nhau, ..diễn ra khá phổ biến. Vậy với trường hợp bạn chụp hình với một người phụ nữ khác (đã có gia đình) và bị người chồng đánh ghen, thì trong trường hợp này bạn có vi phạm chế độ hôn nhân gia đình hay không? Sau đây là bài viết giúp bạn giải đáp thắc mắc trên, mời các bạn cùng tham khảo. 1. Các hành vi bị cấm trong chế độ hôn nhân và gia đình. Theo khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 những hành vi bị cấm trong chế độ hôn nhân và gia đình như sau: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Yêu sách của cải trong kết hôn; - Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; - Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; - Bạo lực gia đình; - Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. 2. Chụp ảnh chung với vợ người khác có vi phạm luật hôn nhân và gia đình? Theo quy định về các hành vi bị cấm trong chế độ hôn nhân và gia đình nêu trên, việc bạn chụp ảnh với một người phụ nữ khác đã có chồng, cần xác định giữa hai người có hành vi bị cấm nêu ở trên hay không? có hành vi sống chung hay quan hệ với nhau hay không? ... Nếu có những bằng chứng minh giữa bạn và người phụ nữ đó có một trong những hành vi nếu trên thì đương nhiên bạn đã vi phạm chế độ hôn nhân và gia đình và bị xử phạt hành chính theo quy đinh. Tuy nhiên, nếu bạn không có những hành vi nêu trên chỉ là bạn bè giao tiếp bình thường, thì khi bị đánh ghen hay bị gọi lên xử lý trước tòa thì người có yêu cầu cho rằng bạn vi phạm phải chứng minh được rằng giữa bạn và người phụ nữ đã có những hành vi vượt giới hạn thuộc một trong các trường hợp nêu trên. Vậy nên, nếu bạn chụp ảnh chung với người phụ nữ khác đã có chồng, nhưng không có hành vi vi phạm nào được quy định tại khoản 2 Điều 5 nêu trên thì không vi phạm. Nếu có hành vi thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc tùy vào mức độ vi phạm mà trở thành tình tiết để tòa giải quyết về việc bồi thường và xác định quyền nuôi con,.. theo quy định. Các bạn tham khảo mức xử phạt hành chính phổ biến về vi phạm chế độ hôn nhân gia đình TẠI ĐÂY: HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KẾT HÔN, LY HÔN VÀ VI PHẠM CHẾ ĐỘ HÔN NHÂN MỘT VỢ, MỘT CHỒNG (Điều 47 Nghị định 110/2013/NĐ-CP;được sửa đổi bởi Khoản 35 Điều 1 Nghị định 67/2015/NĐ-CP) Đối với một trong các hành vi sau: a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; đ) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; e) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng Đối với một trong các hành vi sau: Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân; Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
Hướng dẫn giải quyết nợ sau ly hôn
Ly hôn, ngoài việc giải quyết các vấn đề về chia tài sản, con cái thì trường hợp các bên yêu cầu tòa giải quyết các khoản nợ được hình thành trong thời kỳ hôn nhân cũng là vấn đề quan trọng được quan tâm. Sau đây là bài viết hướng dẫn giải quyết các khoản nợ sau ly hôn các bạn cùng tham khảo: Theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật hôn nhân gia đình 2014, về "Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác". vậy nên, sau khi ly hôn, không còn là vợ chồng, nhưng hai bên vẫn thực hiện nghĩa vụ trả nợ với bên thứ ba theo quy định. Nghĩa vụ liên đới giữa vợ và chồng về các khoản nợ sau ly hôn quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau: 1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này. 2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này. Theo quy định trên thì vợ chồng có nghĩa vụ liên đới thực hiện là các giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; giao dịch nhằm mục đích kinh doanh chung của vợ chồng;... Do đó, trước hết cần xem xét thỏa thuận vay để xác định quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng đối khoản vay. Nếu thỏa thuận rơi vào hai trường hợp sau: Trường hợp cả hai cùng đứng tên cam kết vay hoặc một bên đứng tên vay; với mục đích để làm ăn chung thì hiển nhiên hai vợ chồng liên đới trả nợ mỗi người trả một nửa; theo quy định Điều 60, khoản 1 Điều 27 Luật hôn nhân gia đình 2014; Trường hợp một bên đứng tên vay với mục đích làm ăn riêng, không sử dụng vì nhu cầu gia đình, nhu cầu thiết yếu hàng ngày thì thực hiện nguyên tắc “Ai vay người đó trả”. Sau khi thỏa thuận, nếu vợ/chồng vẫn không chịu thực hiện nghĩa vụ liên đới trả nợ của mình, thì một trong hai bên có thể khởi kiện lên tòa án có thẩm quyền giải quyết (theo quy định khoản 1, Điều 28 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015); Khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án sẽ triệu tập chủ nợ với tư cách người có quyền và nghĩa vụ liên quan lên để giải quyết khoản nợ (triệu tập thêm người làm chứng nếu có); Vì đây là yêu cầu dân sự, nên theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự, bạn có nghĩa vụ phải đưa ra chứng cứ chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ và đúng luật; Nếu trường hợp bạn không đưa ra được chứng cứ để chứng minh hoặc chứng cứ không đấy đủ, tức bạn sẽ phải liên đới thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Tóm lại, Việc giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn sẽ do các bên ngồi lại thỏa thuận với nhau, nếu không thỏa thuận được sẽ gửi đơn lên tòa nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định.
Quy định về thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng trước hôn nhân
Ngoài chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 còn quy định về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được quy định như sau: Các nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường. Khi hai bên kết hôn và lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận, điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau: Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn. Nội dung trong thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng cần phải có những nội dung cơ bản như sau: Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng; Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình; Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản; Nội dung khác có liên quan. Vợ chồng có thể xác định tài sản chung, tài sản riêng trong thỏa thuận tài sản theo một trong các cách sau đây: Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng; Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung; Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó; Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng. Hệ quả pháp lý của việc áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận: Áp dụng chế độ tài sản theo Luật định sẽ khiến cho tài sản của vợ chồng không còn là tài sản chung hợp nhất (theo quy định của pháp luật). Theo đó, vợ chồng có tài sản riêng và mỗi người phải tự chịu trách nhiệm với các giao dịch liên quan đến tài sản riêng đó. Điều này đồng nghĩa với việc, vợ hoặc chồng có quyền tự quyết định, định đoạt đối với tài sản riêng của mình
Ngoại tình “trong tư tưởng” xử lý ra sao?
Khác với khi yêu, cuộc sống sau khi kết hôn không còn là bức tranh màu hồng nữa. Không đơn thuần là những tranh cãi xung quanh cơm – áo – gạo tiền, tranh cãi trong việc giáo dục con cái; có những gia đình lại khoác lên mình vỏ bọc hạnh phúc xong thực ra những con người sống trong ngôi nhà đó sớm đã nguội lạnh tình cảm của mình. Chẳng ai muốn tồn tại trong cuộc hôn nhân đã nhạt. Thế nhưng bởi quá lí trí, họ vẫn cố gắng chịu đựng nhau, sống vì sĩ diện bên ngoài, sống bằng trách nhiệm với nhau, trách nhiệm với con cái là chính. Biểu hiện của ngoại tình trong tư tưởng thường chỉ có những người trong cuộc mới nhận ra. Bởi với người ngoài họ vẫn diễn vai hạnh phúc. Chẳng phải không hài lòng về cuộc sống hôn nhân, nhưng sự đồng điệu trong tâm hồn đã không còn. Cuộc sống trở nên nhạt nhẽo, người vợ - người chồng không còn muốn nói chuyện với người còn lại. Họ cô đơn trong chính ngôi nhà của mình, họ thờ ơ với chính người bạn đời của mình. Và chỉ cần một chút rung động bên ngoài, họ để cho tâm trí của mình thang lang với bao mộng tưởng cùng một hình bóng khác. Song là người có lý trí cho nên chỉ ngoại tình trong tư tưởng. Luật Hôn nhân và gia đình chẳng quy định rõ về điều này. Thực tế cũng chẳng thể kết án cho hành vi ngoại tình tư tưởng bởi mọi thứ vẫn còn nằm trong tầm kiểm soát. Tuy nhiên đó chỉ là vỏ ngoài, còn thực chất cuộc hôn nhân này đang nằm trên bờ vực của sự tan vỡ. Và có ai dám đảm bảo rằng ngoại tình trong tư tưởng sẽ không trở thành ngoại tình thực tế được chứ
Chế định ly thân - Những điều cần biết
1/ Hỏi: Ly thân là gì? Đáp: Ly thân,theo cách hiểu đơn giản nhất, là việc hai vợ chồng không sống cùng nhau trong thời kỳ hôn nhân. Cụ thể hơn, hai vợ chồng ly thân khi họ cùng thống nhất sống riêng, không ăn chung, ở chung, và đặc biệt là không sinh hoạt vợ chồng. Ly thân đã được rất nhiều quốc gia trên thế giới thừa nhận và được xem là một chế định tiến bộ. Pháp luật Việt Nam chưa có quy định về ly thân, tuy nhiên xét trên nguyên tắc cơ bản của pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam là hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng thì vợ, chồng có quyền lựa chọn phương thức giải quyết mâu thuẫn một cách tốt nhất, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mình. Do đó, vợ chồng hoàn toàn có thể lựa chọn ly thân bởi pháp luật cũng không có quy định cấm. Như vậy, đặt trường hợp thường xuyên xảy ra trong thực tế là khi người vợ giận chồng bỏ về nhà mẹ đẻ vài ngày thì có xem là ly thân không? Vấn đề này vẫn còn gây tranh cãi bởi không có căn cứ nào để xác định hai vợ chồng sống riêng bao lâu thì mới được xem là ly thân. 2/ Hỏi: Ly thân có ý nghĩa như thế nào? Đáp: Xét về bản chất, ly thân giúp cho hai vợ chồng có mâu thuẫn có thời gian sống tách ra để giảm thiểu những căng thẳng, xung đột gay gắt giữa vợ và chồng hoặc tránh những chuyện đáng tiếc có thể xảy ra; đồng thời có thời gian suy ngẫm, ăn năn hối cải, khắc phục lỗi lầm, sửa đổi tính tình, tha thứ cho nhau để hướng đến mục đích cuối cùng là vợ chồng đoàn tụ, tiếp tục chung sống với nhau. Tuy nhiên, xét trên thực tế, số vụ ly thân mà sau đó các cặp vợ chồng quay lại chung sống với nhau rất ít ỏi. Phần lớn trong số đó sẽ dẫn đến ly hôn, một phần khác những cặp vợ chồng theo đạo Thiên Chúa giáo sẽ chấp nhận ly thân cả đời mà không ly hôn (vì đạo này cấm tín đồ ly hôn). Và khi hai vợ chồng ra tòa để ly hôn, ly thân sẽ là một căn cứ quan trọng để Tòa án xem xét. 3/ Hỏi: Có phải ly thân thì hôn nhân đã chấm dứt không? Đáp: Đây là suy nghĩ của rất nhiều người. Thế nhưng, thực chất, ly thân ở Việt Nam chỉ là sự tự thỏa thuận giữa vợ chồng, còn về mặt pháp lý thì mối hôn nhân của họ vẫn tồn tại. Vì theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, hôn nhân chỉ chấm dứt khi ly hôn; vợ/chồng chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết. Điều đó có nghĩa là, các quyền và nghĩa vụ trong hôn nhân (như về tài sản, nhân thân, con cái) vẫn có hiệu lực thực thi đối với cả hai bên. 4/ Hỏi: Nếu muốn ly thân, tôi có phải làm thủ tục gì không? Đáp: Ở Việt Nam, ly thân là chế định không được pháp luật thừa nhận. Vì lẽ đó, nếu muốn ly thân, hai vợ chồng sẽ tự thỏa thuận thương lượng với nhau về các vấn đề có liên quan mà không cần làm bất kì thủ tục nào khác. 5/ Hỏi: Nếu sau thời kỳ ly thân, vợ chồng muốn ly hôn thì làm thế nào để Tòa án biết họ đã ly thân? Đáp: Bạn chỉ cần cung cấp cho Tòa án các chứng cứ chứng minh rằng hai vợ chồng đã không còn sống chung với nhau, không có quan hệ tình cảm, không thiết lập khối tài sản chung với nhau nữa. Tuy nhiên, điều này không nhất thiết là vợ chồng phải sống tại hai nơi khác nhau. 6/ Hỏi: Tôi cần phải làm gì để bảo vệ tốt quyền lợi của mình trước và trong khi ly thân? Đáp: Bạn và vợ/chồng có quyền tự thương lượng, thống nhất và định đoạt các vấn đề có liên quan đến việc ly thân. Vì lẽ đó, khi quyết định ly thân, hãy chú ý để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, đặc biệt là các vấn đề sau: Trước khi ly thân, bạn và vợ/ chồng cần phải thỏa thuận và thống nhất rõ ràng về thời gian ly thân, phân chia tài sản chung và thống nhất về các tài sản phát sinh trong thời kỳ ly thân, trách nhiệm của mỗi bên đối với người thân, con cái, đặc biệt là vấn đề về cấp dưỡng trong khi ly thân. Các nội dung thỏa thuận này nên được lập thành văn bản. Trong thời kỳ ly thân, nếu bạn có những tài sản riêng phát sinh, hãy giữ lại chứng cứ chứng minh tài sản đó chỉ thuộc sở hữu của riêng bạn, không có phần công sức, đóng góp của vợ/chồng. Điều này sẽ hạn chế rất nhiều phiền toái nếu sau khi ly thân mà dẫn đến ly hôn. Bên cạnh đó, nếu người kia không chu toàn nghĩa vụ, hãy giữ lại những bằng chứng cho thấy điều đó, để nếu việc ly hôn có xảy ra, đây là một lợi thế cho bạn.
Chia tài sản sau ly hôn theo Luật mới
Từ ngày 1/1/2015, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 chính thức có hiệu lực thay thế cho Luật Hôn nhân và Gia đình 2000. Theo đó, những quy định về ly hôn và phân chia tài sản sau ly hôn của vợ chồng có nhiều thay đổi. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án. Tài sản của vợ chồng sau ly hôn được chia theo thỏa thuận của vợ chồng, nếu không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không đầy đủ thì Tòa án giải quyết chia tài sản theo các nguyên tắc được pháp luật quy định. Các nguyên tắc được áp dụng như sau: Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, nếu đã sáp nhập vào tài sản chung thì theo yêu cầu của vợ chồng về tài sản thì được thanh toán theo công sức đóng góp của mình vào khối tài sản chung đó Tài sản chung được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị Tài sản của vợ chồng trong trường hợp sống chung với gia đình thì được tách ra trong khối tài sản chung với gia đình để chia. Quyền và nghĩa vụ với người thứ ba không chấm dứt khi vợ, chồng ly hôn. Trong trường hợp có tranh chấp thì vợ, chồng phải liên đới chịu trách nhiệm cho dù đã ly hôn. Tuy nhiên, điểm khác nổi bật ở Luật hôn nhân và Gia đình 2014 so với Luật Hôn nhân và Gia đình 2000 thể hiện như sau: Tiêu chí so sánh Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 Luật Hôn nhân và Gia đình 2000 Yếu tố lỗi Một trong những căn cứ để chia tài sản chung là yếu tố lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền và nghĩa vụ vợ chồng. Như vậy, hiển nhiên pháp luật bảo vệ cho người không có lỗi, hoăc lỗi ít nghiêm trọng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ vợ chồng. Không đề cập đến vấn đề này Tài sản riêng của vợ chồng Trường hợp tài sản riêng của vợ chồng bị trộn lẫn vào tài sản chung thì theo yêu cầu của vợ, chồng thì được thanh toán phần tài sản của mình trong khối tài sản chung đó Không có quy định nhiều về tài sản riêng của vợ chồng Chia tài sản chung là quyền sử dụng đất Nếu không có thỏa thuận, quyền sử dụng đất được chia theo các nguyên tắc chung được Luật Hôn nhân và Gia đình quy định như đã nêu ở trên. Nếu chỉ có một bên có nhu cầu sử dụng thì phải thanh toán cho bên kia giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng Chia nhà ở Cho phép quyền lưu cư trong vòng 6 tháng trong trường hợp nhà thuộc sở hữu riêng của một bên và bên kia có khó khăn về chổ ở. Bên sở hữu nhà phải thanh toán cho bên kia một phần giá trị của căn nhà căn cứ vào công sức bảo dưỡng, nâng cấp, cải tạo và sửa chủa nhà. Tài sản chung đưa vào kinh doanh Vợ chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng. Không có quy định về vấn đề này. Chỉ nêu lên vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi bên trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thực hiện nghĩa vụ chung Vợ chồng phải liên đới chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ chung. Vợ chồng thỏa thuận trong việc thực hiện nghĩa vụ chung.
Hậu quả pháp lý từ việc ngoại tình
> Toàn bộ điểm mới Luật hôn nhân gia đình 2014 Ngoại tình không chỉ dừng lại ở mức độ rạn nứt tình cảm, tan vỡ hạnh phúc gia đình… mà người ngoại tình còn phải gánh lấy hậu quả pháp lý cho hành vi mình gây ra. Cụ thể như sau: 1. Bị xử phạt hành chính Điểm b khoản 1 điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định: “Xử phạt từ 1 đến 3 triệu đồng đối với hành vi đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác”. Như vậy, ngoại tình ở mức độ “chung sống như vợ chồng” sẽ bị xử phạt theo quy định này. Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó... Điểm 3.1 khoản 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC 2. Bị truy cứu trách nhiệm hình sự Hành vi ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh tại điều 147 Bộ luật Hình sự 1999 trong những trường hợp sau: - Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây hậu quả nghiêm trọng. Hậu quả nghiêm trọng có thể là làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát, v.v... - Người vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. (Theo điểm 3.2 khoản 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC) 3. Gánh lấy “thiệt hại” khi ly hôn Từ 01/01/2015, Luật hôn nhân và Gia đình 2014 chính thức có hiệu lực, theo đó việc chia tài sản chung khi ly hôn có xét đến yếu tố lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Như vậy, nếu vợ/chồng có hành vi ngoại tình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hạnh phúc gia đình khi ly hôn được chia tài sản chung ít hơn người kia. (Xem thêm tại đây)
4 hậu quả pháp lý mà người ngoại tình phải gánh
Pháp luật quy định và công nhận chế độ hôn nhân một vợ - một chồng, theo đó đối với những đang có quan hệ hôn nhân với một người, nhưng lại có hành vi ngoại tình với người khác, sẽ có thể phải gánh chịu 4 hậu quả pháp lý sau đây: 4 hậu quả pháp lý dành cho người ngoại tình - Minh họa 1.Người ngoại tình có thể bị xử phạt hành chính Căn cứ theo khoản 1 điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; Vậy người đang có vợ, có chồng mà có hành vi ngoại tình với người khác thì có thể bị phạt tiền lên đến 5 triệu đồng . 2. Người ngoại tình có thể phải đi tù Nếu sau khi bị xử phạt hành chính như (1) mà còn tiếp tục hành vi ngoại tình - Dẫn đến việc ly hôn - Làm cho vợ/chồng/con mình tự sát Lúc này, người ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù lên đến 03 năm căn cứ theo theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015. 3. Khi ly hôn thì sẽ bị chia tài sản ít hơn Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 2 điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và điểm d khoản 4 điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, người nào có lỗi dẫn đến ly hôn chẳng hạn như việc ngoại tình, thì khi chia tài sản chung lúc ly hôn, người ngoại tình sẽ nhận tài sản ít hơn người kia. 4. Có thể bị tước quyền nuôi con Căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Con thuộc quyền chăm sóc của ai không chỉ xem xét vấn đề tài chính mà còn xem xét đến thời gian dành cho con, giới tính, lứa tuổi con, nhân phẩm của người nuôi con. Nếu có chứng cứ chứng minh được người ngoại tình bỏ bê gia đình, bỏ bê con cái, không thể thực hiện việc chăm sóc cho con thì đây sẽ được xem là một căn cứ để Tòa án không cho phép người đó có được quyền nuôi con. Người ngoại tình không những đánh mất hạnh phúc gia đình mà tùy theo tính chất, mức độ hành vi còn phải chịu các chế tài theo quy định của pháp luật. Trên đây là 4 hậu quả pháp lý mà một người có hành vi ngoại tình có thể phải gánh chịu khi có mối quan hệ ngoài hôn nhân mà mọi người có thể cân nhắc.
Re:Lấy chồng Đài Loan không hạnh phúc, muốn về quê và đem con về được không?
Em xin trả lời câu hỏi của Chị như sau: Theo thông tin chị cung cấp, em có thể hiểu là chị sinh sống và sinh con với chồng ở Đài Loan, vậy nên để cùng con về nước chị cần: Làm thủ tục để được cấp hộ chiếu nhập khẩu vào Việt Nam. theo quy định tại Điều 16 Nghị định 136/2007/NĐ-CP trình tự nộp hồ sơ như sau Nộp hồ sơ xin cấp hộ chiếu tại cơ quan đại diện Viêt Nam ở nước ngoài. Hồ sơ gồm : - Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu theo mẫu quy định; - Giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam; - Bản sao giấy khai sinh nếu người đề nghị cấp hộ chiếu dưới 14 tuổi. Trường hợp cha hoặc mẹ có nhu cầu cho con dưới 14 tuổi đi cùng hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu của mình. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trả kết quả cho người đề nghị trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Sau đó, khi con chị về việt nam, chị cần đến cơ quan công an đăng ký tạm trú cho con chị. Khi chưa ly hôn thì giữa hai vợ chồng vẫn tồn tại quan hệ hôn nhân hợp pháp nên hai vợ chồng đều có quyền ngang nhau trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, việc người vợ chỉ mang con về nước mà không cản trở chồng mình thăm con, đón con thì việc mang con đi không trái quy định của pháp luật theo điều 71 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Nếu chị muốn có quyền nuôi con thì trước tiên chị cần phải hoàn thành thủ tục ly hôn với chồng Đài Loan: Quyền nuôi con sẽ do hai vợ chồng bạn tự thỏa thuận với nhau, nếu hai người không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi dựa vào các điều kiện vật chất và tinh thần cụ thể mà mỗi bên hiện có căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Về thủ tục ly hôn với chồng người Đài Loan có yếu tố nước ngoài: Theo Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này. Trong trường hợp công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam. Theo điểm d Khoản 1 Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong trường hợp: Theo đó, việc giải quyết thủ tục ly hôn giữa người Việt Nam và người Đài Loan có thể được giải quyết tại Tòa án Việt Nam nếu công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam hoặc không có nơi thường trú chung với vợ/chồng của mình ở nước ngoài.Trong trường hợp người Việt Nam đang thường trú chung với vợ/ chồng của mình ở nước ngoài thì nơi nộp đơn để giải quyết việc ly hôn sẽ phụ thuộc vào pháp luật của nước sở tại. Chị cần chuẩn bị các giấy tờ sau: Đơn xin ly hôn; giấy đăng ký kết hôn hoặc trích lục kết hôn; chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu; Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng, giấy khai sinh của các con; giấy tờ liên quan đến tài sản chung, nợ chung; Theo quy định của pháp luất, thời gian tối đa để giải quyết ly hôn đơn phương là 6 tháng. Tuy nhiên, trên thực tế, việc ly hôn có yếu tố nước ngoài có rất nhiều vẫn đề phát sinh dẫn đến việc thời gian giải quyết ly hôn bị kéo dài hơn; ví dụ như: vợ/chồng vắng mặt; vợ/chồng xảy ra tranh chấp mà Tòa án cần tiến hành thủ tục ủy thác tư pháp giữa Việt Nam và Đài Loan để xác minh tài sản;…. Chính vì vậy, việc giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài có thể kéo dài tới 1 năm hoặc thậm chí lâu hơn.
Phải làm gì để bảo đảm quyền lợi cho bản thân khi trong một mối quan hệ hôn nhân đồng giới?
Em chào các anh chị! Em có một người bạn, bạn em đang trong một mối quan hệ hôn nhân đồng giới. Vì sự tin tưởng và yêu thương nên hai người đã đám cưới và về chung sống với nhau. Tuy nhiên, em muốn hỏi là có cách nào để đảm bảo quyền lợi về tài sản cho bạn em khi chung sống với người bạn đời cùng giới không ạ? Vì hiện tại pháp luật Việt Nam vẫn chưa công nhận hôn nhân đồng giới nên cũng không có quy định nào về chế độ tài sản trong mối quan hệ này. Nếu hai người làm một bản thỏa thuận về phân chia và sử dụng tài sản thì hình thức, nội dung của thỏa thuận này như thế nào? Em cảm ơn các anh chị, mong mọi người cho em ý kiến góp ý.
Phải làm sao khi được tặng cho chung nhưng Sổ đỏ chỉ đứng tên chồng?
Sau khi kết hôn, nhiều cặp vợ chồng được bố mẹ tặng cho đất, tuy nhiên sổ đỏ lại chỉ đứng tên một người. Vậy người còn lại có được hưởng quyền lợi gì không? Được tặng cho chung nhưng sổ đỏ chỉ đứng tên chồng, phải làm sao - Minh họa Tài sản được tặng cho thuộc về ai sẽ phải xem xét thời điểm và đối tượng được tặng cho quyền sử dụng đất. Trước thời điểm kết hôn, nếu vợ hoặc chồng được tặng cho tài sản, thì đó là tài sản riêng của họ. Việc kết hôn sẽ không làm thay đổi từ tài sản riêng sang tài sản chung trừ khi giữa hai bên có thỏa thuận khác căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Nếu việc tặng cho là sau thời điểm kết hôn, cần phải xem xét đối tượng được tặng cho là ai bởi không phải bất kỳ tài sản nào trong thời kỳ hôn nhân cũng là tài sản chung của vợ chồng. 1.Trường hợp đất chỉ được tặng cho vợ hoặc chồng: tài sản được tặng cho là tài sản riêng căn cứ theo tại khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình, nên việc chỉ có người đó được đứng tên một mình trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người còn lại sẽ không có quyền gì với tài sản này trừ trường hợp có thỏa thuận khác 2.Trường hợp đất được tặng cho cả hai vợ chồng Tài sản có được từ việc tặng cho chung, thừa kế chung sẽ là tài sản chung của hai vợ chồng căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014. Hai vợ chồng lúc này sẽ có chung quyền sử dụng đất và các quyền định đoạt liên quan như chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp..v.v… Về vấn đề giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên một người thì căn cứ theo Khoản 2 Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có quy định: “2. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.” Vậy trong trường hợp quyền sử dụng đất là của chung hai người, nhưng chỉ có một người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì người còn lại hoàn toàn có quyền yêu cầu cấp giấy chứng quyền sở hữu ghi tên của cả hai vợ chồng. Thủ tục cho việc yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả hai vợ chồng sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT - Đơn đề nghị cấp đổi Sổ đỏ (mẫu số 10/ĐK). - Bản gốc Sổ đỏ đã cấp. - Bằng chứng về việc tài sản được tặng cho là tặng chung cho cả hai vợ chồng như hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất với bên tặng cho là tên của cả hai vợ, chồng; Thỏa thuận trong đó nêu rõ nhà đất được tặng cho cả hai vợ, chồng... Sau đó hồ sơ sẽ được nộp tại một trong các cơ sở sau tùy thuộc vào điều kiện của địa phương nơi mà người có yêu cầu muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, căn cứ theo 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP - Văn phòng đăng ký đất đai. - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. - Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi có đất. Trong vòng 03 ngày, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. - Bộ phận một cửa theo Quyết định của tỉnh thì vợ, chồng sẽ nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa của cơ quan tương ứng Trong thời hạn 03 ngày, UBND cấp xã sẽ chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Tổng thời gian giải quyết không quá 07 ngày khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP. Vợ hoặc chồng thuộc đối tượng “ cá nhân, hộ gia đình” nên sẽ không phải nộp lệ phí địa chính căn cứ quyết định số 1686/QĐ-BTNMT. Tóm lại, nếu có căn cứ chứng minh việc ba mẹ tặng cho tài sản cho vợ, chồng sau thời kì hôn nhân là tặng cho chung, thì vợ/chồng có thể nộp hồ sơ yêu cầu đổi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thành tên của hai người. Tuy nhiên, nếu tài sản là tài sản được tặng cho chung chung và mọi người không thực hiện thủ tục đổi tên này, thì việc một người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng không làm mất quyền lợi của người còn lại. Nhưng khi xảy ra tranh chấp sẽ cần có chứng cứ để chứng minh tài sản chung. Căn cứ Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện như sau: - Vợ chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập các giao dịch liên quan đến đất ( Căn cứ điều 24 luật này) -Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi (căn cứ khoản 2 Điều 26 luật này) -Trường hợp xảy ra tranh chấp về tài sản, thì nếu không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung( căn cứ khoản 3 Điều 33 luật này)
Con cái được quản lý, định đoạt tài sản riêng như thế nào?
Hiện nay, việc con cái có tài sản riêng đã không còn là chuyện xa lạ, thậm chí trong nhiều gia đình, con cái họ đã tích lũy được tài sản riêng từ khi còn rất nhỏ cùng khối tài sản đáng ngưỡng mộ. Quyền có tài sản riêng của con cái được pháp luật ghi nhận rõ ràng tại Điều 75 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Tuy nhiên, để tránh trường hợp con cái sử dụng tài sản riêng một cách không hợp lý, pháp luật đã quy định trao cho cha mẹ quyền quản lý, định đoạt tài sản riêng của con trong một số trường hợp nhất định. Điều 76 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định rất rõ về vấn đề quản lý tài sản riêng của con, cụ thể như sau: – Con cái tự mình quản lý: + Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng. – Cha mẹ quản lý: + Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác. – Chủ thể khác quản lý: + Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật. + Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy định của Bộ luật dân sự. Bên cạnh đó, tại Điều 21 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định: “2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện. 3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi. 4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.” Tương tự quy định trên, tại Điều 77 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 đã quy định cụ thể về việc định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự như sau: – Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. – Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹhoặc người giám hộ. – Trong trường hợp con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì việc định đoạt tài sản riêng của con do người giám hộ thực hiện. Như vậy, trừ một số trường hợp bị hạn chế định đoạt tài sản riêng theo quy định trên, con đã thành niên (từ đủ 18 tuổi) được toàn quyền quản lý, định đoạt tài sản riêng của mình.
Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con gồm những gì?
Thực tiễn đã có nhiều trường hợp đứa trẻ được sinh ra nhưng không xác định được cha/mẹ. Vậy khi cha/mẹ có nhu cầu xác định mối quan hệ cha, mẹ , con để nhận con thì cần chứng minh thế nào? Vấn đề chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con được hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP. Theo đó, chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch (về thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con) gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây: 1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. Đối với nhóm chứng cứ này, một trong những văn bản phổ biến đó là văn bản xác nhận kết quả của cơ quan giám định AND. Nhưng với quy định chứng cứ chứng minh quan hệ cha con có thể bằng văn bản của cơ quan y tế lại chưa được quy định rõ ràng. Với quy định hiện nay chúng ta không biết văn bản của cơ quan y tế xác nhận phải dựa trên cơ sở pháp lý nào, và cơ quan y tế cấp nào mới có thẩm quyền xác nhận? 2. Trường hợp không có văn bản quy định trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng. Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật. Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.
Tiền lương của chồng có phải là tiền của vợ không?
Tiền lương là một vấn đề khá nhạy cảm, đặc biệt là trong đời sống của các cặp vợ chồng. Tiền lương đóng vai trò quan trọng cho cuộc sống mưu sinh hằng ngày, cũng từ đó mà phát sinh các vấn đề xung quanh việc phân chia tiền lương là riêng hay chung của vợ chung. Theo đó, tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: "Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung." Cũng theo đó, tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 nêu rõ, tài sản riêng của vợ chồng gồm tài sản mà mỗi người có được trước khi kết hôn; được tặng cho, thừa kế riêng… Như vậy, tiền lương là thu nhập từ lao động trong thời kỳ hôn nhân nên nó là tài sản chung của vợ chồng. Vợ cũng có quyền đối với tiền lương của chung, và ngược lại chồng cũng vậy.
Chung sống như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn có được hưởng di chúc?
Việc các cặp nam nữ sống và sinh con, thậm chí ở với nhau đến vài chục năm mà không đăng ký kết hôn đã không còn xa lạ bởi xã hội hiện nay nữa. Một phần họ gặp cản trở từ gia đình, phần khác họ cảm thấy không cần và không hiểu hết được tầm quan trọng của các loại giấy tờ mà phấp luật quy định. Từ đó dẫn đến những việc đáng tiếc trong cuộc sống như khi vợ hoặc chồng chết thì người còn lại không được hưởng thừa kế dù chung sống như vợ chồng gần cả đời người. Theo khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định: "1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại." Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: "1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này." Do đó dù có chung sống bao nhiêu năm hay được bao nhiêu người thừa nhận mà không có Giấy đăng ký kết hôn thì trên pháp luật vẫn không là vợ chồng, và sau khi 1 người mất đi, người còn lại sẽ không được hiển nhiên hưởng thừa kế và bên cạnh đó sẽ không có sự bảo vệ của pháp luật nếu rơi vào các cuộc tranh giành tài sản trong gia đình.
Chụp ảnh chung với vợ người khác có vi phạm luật hôn nhân và gia đình?
Bài viết tham khảo: >>> Các trường hợp không được kết hôn; >>> Tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật hôn nhân gia đình; >>> NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý VỀ HÔN NHÂN; Khi xã hội ngày càng phát triển, việc tạo mối quan hệ tốt với sếp hay với đồng nghiệp có quan hệ trong mối làm ăn thì không tránh khỏi việc họp mặt sau giờ làm, tiếp xúc với người này, người kia hay chụp hình lưu giữ kỉ niệm với nhau, ..diễn ra khá phổ biến. Vậy với trường hợp bạn chụp hình với một người phụ nữ khác (đã có gia đình) và bị người chồng đánh ghen, thì trong trường hợp này bạn có vi phạm chế độ hôn nhân gia đình hay không? Sau đây là bài viết giúp bạn giải đáp thắc mắc trên, mời các bạn cùng tham khảo. 1. Các hành vi bị cấm trong chế độ hôn nhân và gia đình. Theo khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 những hành vi bị cấm trong chế độ hôn nhân và gia đình như sau: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Yêu sách của cải trong kết hôn; - Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; - Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; - Bạo lực gia đình; - Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. 2. Chụp ảnh chung với vợ người khác có vi phạm luật hôn nhân và gia đình? Theo quy định về các hành vi bị cấm trong chế độ hôn nhân và gia đình nêu trên, việc bạn chụp ảnh với một người phụ nữ khác đã có chồng, cần xác định giữa hai người có hành vi bị cấm nêu ở trên hay không? có hành vi sống chung hay quan hệ với nhau hay không? ... Nếu có những bằng chứng minh giữa bạn và người phụ nữ đó có một trong những hành vi nếu trên thì đương nhiên bạn đã vi phạm chế độ hôn nhân và gia đình và bị xử phạt hành chính theo quy đinh. Tuy nhiên, nếu bạn không có những hành vi nêu trên chỉ là bạn bè giao tiếp bình thường, thì khi bị đánh ghen hay bị gọi lên xử lý trước tòa thì người có yêu cầu cho rằng bạn vi phạm phải chứng minh được rằng giữa bạn và người phụ nữ đã có những hành vi vượt giới hạn thuộc một trong các trường hợp nêu trên. Vậy nên, nếu bạn chụp ảnh chung với người phụ nữ khác đã có chồng, nhưng không có hành vi vi phạm nào được quy định tại khoản 2 Điều 5 nêu trên thì không vi phạm. Nếu có hành vi thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc tùy vào mức độ vi phạm mà trở thành tình tiết để tòa giải quyết về việc bồi thường và xác định quyền nuôi con,.. theo quy định. Các bạn tham khảo mức xử phạt hành chính phổ biến về vi phạm chế độ hôn nhân gia đình TẠI ĐÂY: HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KẾT HÔN, LY HÔN VÀ VI PHẠM CHẾ ĐỘ HÔN NHÂN MỘT VỢ, MỘT CHỒNG (Điều 47 Nghị định 110/2013/NĐ-CP;được sửa đổi bởi Khoản 35 Điều 1 Nghị định 67/2015/NĐ-CP) Đối với một trong các hành vi sau: a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; đ) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; e) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng Đối với một trong các hành vi sau: Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân; Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
Hướng dẫn giải quyết nợ sau ly hôn
Ly hôn, ngoài việc giải quyết các vấn đề về chia tài sản, con cái thì trường hợp các bên yêu cầu tòa giải quyết các khoản nợ được hình thành trong thời kỳ hôn nhân cũng là vấn đề quan trọng được quan tâm. Sau đây là bài viết hướng dẫn giải quyết các khoản nợ sau ly hôn các bạn cùng tham khảo: Theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật hôn nhân gia đình 2014, về "Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác". vậy nên, sau khi ly hôn, không còn là vợ chồng, nhưng hai bên vẫn thực hiện nghĩa vụ trả nợ với bên thứ ba theo quy định. Nghĩa vụ liên đới giữa vợ và chồng về các khoản nợ sau ly hôn quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau: 1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này. 2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này. Theo quy định trên thì vợ chồng có nghĩa vụ liên đới thực hiện là các giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; giao dịch nhằm mục đích kinh doanh chung của vợ chồng;... Do đó, trước hết cần xem xét thỏa thuận vay để xác định quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng đối khoản vay. Nếu thỏa thuận rơi vào hai trường hợp sau: Trường hợp cả hai cùng đứng tên cam kết vay hoặc một bên đứng tên vay; với mục đích để làm ăn chung thì hiển nhiên hai vợ chồng liên đới trả nợ mỗi người trả một nửa; theo quy định Điều 60, khoản 1 Điều 27 Luật hôn nhân gia đình 2014; Trường hợp một bên đứng tên vay với mục đích làm ăn riêng, không sử dụng vì nhu cầu gia đình, nhu cầu thiết yếu hàng ngày thì thực hiện nguyên tắc “Ai vay người đó trả”. Sau khi thỏa thuận, nếu vợ/chồng vẫn không chịu thực hiện nghĩa vụ liên đới trả nợ của mình, thì một trong hai bên có thể khởi kiện lên tòa án có thẩm quyền giải quyết (theo quy định khoản 1, Điều 28 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015); Khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án sẽ triệu tập chủ nợ với tư cách người có quyền và nghĩa vụ liên quan lên để giải quyết khoản nợ (triệu tập thêm người làm chứng nếu có); Vì đây là yêu cầu dân sự, nên theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự, bạn có nghĩa vụ phải đưa ra chứng cứ chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ và đúng luật; Nếu trường hợp bạn không đưa ra được chứng cứ để chứng minh hoặc chứng cứ không đấy đủ, tức bạn sẽ phải liên đới thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Tóm lại, Việc giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn sẽ do các bên ngồi lại thỏa thuận với nhau, nếu không thỏa thuận được sẽ gửi đơn lên tòa nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định.
Quy định về thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng trước hôn nhân
Ngoài chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 còn quy định về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được quy định như sau: Các nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường. Khi hai bên kết hôn và lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận, điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau: Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn. Nội dung trong thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng cần phải có những nội dung cơ bản như sau: Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng; Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình; Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản; Nội dung khác có liên quan. Vợ chồng có thể xác định tài sản chung, tài sản riêng trong thỏa thuận tài sản theo một trong các cách sau đây: Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng; Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung; Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó; Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng. Hệ quả pháp lý của việc áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận: Áp dụng chế độ tài sản theo Luật định sẽ khiến cho tài sản của vợ chồng không còn là tài sản chung hợp nhất (theo quy định của pháp luật). Theo đó, vợ chồng có tài sản riêng và mỗi người phải tự chịu trách nhiệm với các giao dịch liên quan đến tài sản riêng đó. Điều này đồng nghĩa với việc, vợ hoặc chồng có quyền tự quyết định, định đoạt đối với tài sản riêng của mình
Ngoại tình “trong tư tưởng” xử lý ra sao?
Khác với khi yêu, cuộc sống sau khi kết hôn không còn là bức tranh màu hồng nữa. Không đơn thuần là những tranh cãi xung quanh cơm – áo – gạo tiền, tranh cãi trong việc giáo dục con cái; có những gia đình lại khoác lên mình vỏ bọc hạnh phúc xong thực ra những con người sống trong ngôi nhà đó sớm đã nguội lạnh tình cảm của mình. Chẳng ai muốn tồn tại trong cuộc hôn nhân đã nhạt. Thế nhưng bởi quá lí trí, họ vẫn cố gắng chịu đựng nhau, sống vì sĩ diện bên ngoài, sống bằng trách nhiệm với nhau, trách nhiệm với con cái là chính. Biểu hiện của ngoại tình trong tư tưởng thường chỉ có những người trong cuộc mới nhận ra. Bởi với người ngoài họ vẫn diễn vai hạnh phúc. Chẳng phải không hài lòng về cuộc sống hôn nhân, nhưng sự đồng điệu trong tâm hồn đã không còn. Cuộc sống trở nên nhạt nhẽo, người vợ - người chồng không còn muốn nói chuyện với người còn lại. Họ cô đơn trong chính ngôi nhà của mình, họ thờ ơ với chính người bạn đời của mình. Và chỉ cần một chút rung động bên ngoài, họ để cho tâm trí của mình thang lang với bao mộng tưởng cùng một hình bóng khác. Song là người có lý trí cho nên chỉ ngoại tình trong tư tưởng. Luật Hôn nhân và gia đình chẳng quy định rõ về điều này. Thực tế cũng chẳng thể kết án cho hành vi ngoại tình tư tưởng bởi mọi thứ vẫn còn nằm trong tầm kiểm soát. Tuy nhiên đó chỉ là vỏ ngoài, còn thực chất cuộc hôn nhân này đang nằm trên bờ vực của sự tan vỡ. Và có ai dám đảm bảo rằng ngoại tình trong tư tưởng sẽ không trở thành ngoại tình thực tế được chứ
Chế định ly thân - Những điều cần biết
1/ Hỏi: Ly thân là gì? Đáp: Ly thân,theo cách hiểu đơn giản nhất, là việc hai vợ chồng không sống cùng nhau trong thời kỳ hôn nhân. Cụ thể hơn, hai vợ chồng ly thân khi họ cùng thống nhất sống riêng, không ăn chung, ở chung, và đặc biệt là không sinh hoạt vợ chồng. Ly thân đã được rất nhiều quốc gia trên thế giới thừa nhận và được xem là một chế định tiến bộ. Pháp luật Việt Nam chưa có quy định về ly thân, tuy nhiên xét trên nguyên tắc cơ bản của pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam là hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng thì vợ, chồng có quyền lựa chọn phương thức giải quyết mâu thuẫn một cách tốt nhất, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mình. Do đó, vợ chồng hoàn toàn có thể lựa chọn ly thân bởi pháp luật cũng không có quy định cấm. Như vậy, đặt trường hợp thường xuyên xảy ra trong thực tế là khi người vợ giận chồng bỏ về nhà mẹ đẻ vài ngày thì có xem là ly thân không? Vấn đề này vẫn còn gây tranh cãi bởi không có căn cứ nào để xác định hai vợ chồng sống riêng bao lâu thì mới được xem là ly thân. 2/ Hỏi: Ly thân có ý nghĩa như thế nào? Đáp: Xét về bản chất, ly thân giúp cho hai vợ chồng có mâu thuẫn có thời gian sống tách ra để giảm thiểu những căng thẳng, xung đột gay gắt giữa vợ và chồng hoặc tránh những chuyện đáng tiếc có thể xảy ra; đồng thời có thời gian suy ngẫm, ăn năn hối cải, khắc phục lỗi lầm, sửa đổi tính tình, tha thứ cho nhau để hướng đến mục đích cuối cùng là vợ chồng đoàn tụ, tiếp tục chung sống với nhau. Tuy nhiên, xét trên thực tế, số vụ ly thân mà sau đó các cặp vợ chồng quay lại chung sống với nhau rất ít ỏi. Phần lớn trong số đó sẽ dẫn đến ly hôn, một phần khác những cặp vợ chồng theo đạo Thiên Chúa giáo sẽ chấp nhận ly thân cả đời mà không ly hôn (vì đạo này cấm tín đồ ly hôn). Và khi hai vợ chồng ra tòa để ly hôn, ly thân sẽ là một căn cứ quan trọng để Tòa án xem xét. 3/ Hỏi: Có phải ly thân thì hôn nhân đã chấm dứt không? Đáp: Đây là suy nghĩ của rất nhiều người. Thế nhưng, thực chất, ly thân ở Việt Nam chỉ là sự tự thỏa thuận giữa vợ chồng, còn về mặt pháp lý thì mối hôn nhân của họ vẫn tồn tại. Vì theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, hôn nhân chỉ chấm dứt khi ly hôn; vợ/chồng chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết. Điều đó có nghĩa là, các quyền và nghĩa vụ trong hôn nhân (như về tài sản, nhân thân, con cái) vẫn có hiệu lực thực thi đối với cả hai bên. 4/ Hỏi: Nếu muốn ly thân, tôi có phải làm thủ tục gì không? Đáp: Ở Việt Nam, ly thân là chế định không được pháp luật thừa nhận. Vì lẽ đó, nếu muốn ly thân, hai vợ chồng sẽ tự thỏa thuận thương lượng với nhau về các vấn đề có liên quan mà không cần làm bất kì thủ tục nào khác. 5/ Hỏi: Nếu sau thời kỳ ly thân, vợ chồng muốn ly hôn thì làm thế nào để Tòa án biết họ đã ly thân? Đáp: Bạn chỉ cần cung cấp cho Tòa án các chứng cứ chứng minh rằng hai vợ chồng đã không còn sống chung với nhau, không có quan hệ tình cảm, không thiết lập khối tài sản chung với nhau nữa. Tuy nhiên, điều này không nhất thiết là vợ chồng phải sống tại hai nơi khác nhau. 6/ Hỏi: Tôi cần phải làm gì để bảo vệ tốt quyền lợi của mình trước và trong khi ly thân? Đáp: Bạn và vợ/chồng có quyền tự thương lượng, thống nhất và định đoạt các vấn đề có liên quan đến việc ly thân. Vì lẽ đó, khi quyết định ly thân, hãy chú ý để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, đặc biệt là các vấn đề sau: Trước khi ly thân, bạn và vợ/ chồng cần phải thỏa thuận và thống nhất rõ ràng về thời gian ly thân, phân chia tài sản chung và thống nhất về các tài sản phát sinh trong thời kỳ ly thân, trách nhiệm của mỗi bên đối với người thân, con cái, đặc biệt là vấn đề về cấp dưỡng trong khi ly thân. Các nội dung thỏa thuận này nên được lập thành văn bản. Trong thời kỳ ly thân, nếu bạn có những tài sản riêng phát sinh, hãy giữ lại chứng cứ chứng minh tài sản đó chỉ thuộc sở hữu của riêng bạn, không có phần công sức, đóng góp của vợ/chồng. Điều này sẽ hạn chế rất nhiều phiền toái nếu sau khi ly thân mà dẫn đến ly hôn. Bên cạnh đó, nếu người kia không chu toàn nghĩa vụ, hãy giữ lại những bằng chứng cho thấy điều đó, để nếu việc ly hôn có xảy ra, đây là một lợi thế cho bạn.
Chia tài sản sau ly hôn theo Luật mới
Từ ngày 1/1/2015, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 chính thức có hiệu lực thay thế cho Luật Hôn nhân và Gia đình 2000. Theo đó, những quy định về ly hôn và phân chia tài sản sau ly hôn của vợ chồng có nhiều thay đổi. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án. Tài sản của vợ chồng sau ly hôn được chia theo thỏa thuận của vợ chồng, nếu không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không đầy đủ thì Tòa án giải quyết chia tài sản theo các nguyên tắc được pháp luật quy định. Các nguyên tắc được áp dụng như sau: Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, nếu đã sáp nhập vào tài sản chung thì theo yêu cầu của vợ chồng về tài sản thì được thanh toán theo công sức đóng góp của mình vào khối tài sản chung đó Tài sản chung được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị Tài sản của vợ chồng trong trường hợp sống chung với gia đình thì được tách ra trong khối tài sản chung với gia đình để chia. Quyền và nghĩa vụ với người thứ ba không chấm dứt khi vợ, chồng ly hôn. Trong trường hợp có tranh chấp thì vợ, chồng phải liên đới chịu trách nhiệm cho dù đã ly hôn. Tuy nhiên, điểm khác nổi bật ở Luật hôn nhân và Gia đình 2014 so với Luật Hôn nhân và Gia đình 2000 thể hiện như sau: Tiêu chí so sánh Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 Luật Hôn nhân và Gia đình 2000 Yếu tố lỗi Một trong những căn cứ để chia tài sản chung là yếu tố lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền và nghĩa vụ vợ chồng. Như vậy, hiển nhiên pháp luật bảo vệ cho người không có lỗi, hoăc lỗi ít nghiêm trọng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ vợ chồng. Không đề cập đến vấn đề này Tài sản riêng của vợ chồng Trường hợp tài sản riêng của vợ chồng bị trộn lẫn vào tài sản chung thì theo yêu cầu của vợ, chồng thì được thanh toán phần tài sản của mình trong khối tài sản chung đó Không có quy định nhiều về tài sản riêng của vợ chồng Chia tài sản chung là quyền sử dụng đất Nếu không có thỏa thuận, quyền sử dụng đất được chia theo các nguyên tắc chung được Luật Hôn nhân và Gia đình quy định như đã nêu ở trên. Nếu chỉ có một bên có nhu cầu sử dụng thì phải thanh toán cho bên kia giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng Chia nhà ở Cho phép quyền lưu cư trong vòng 6 tháng trong trường hợp nhà thuộc sở hữu riêng của một bên và bên kia có khó khăn về chổ ở. Bên sở hữu nhà phải thanh toán cho bên kia một phần giá trị của căn nhà căn cứ vào công sức bảo dưỡng, nâng cấp, cải tạo và sửa chủa nhà. Tài sản chung đưa vào kinh doanh Vợ chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng. Không có quy định về vấn đề này. Chỉ nêu lên vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi bên trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thực hiện nghĩa vụ chung Vợ chồng phải liên đới chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ chung. Vợ chồng thỏa thuận trong việc thực hiện nghĩa vụ chung.
Hậu quả pháp lý từ việc ngoại tình
> Toàn bộ điểm mới Luật hôn nhân gia đình 2014 Ngoại tình không chỉ dừng lại ở mức độ rạn nứt tình cảm, tan vỡ hạnh phúc gia đình… mà người ngoại tình còn phải gánh lấy hậu quả pháp lý cho hành vi mình gây ra. Cụ thể như sau: 1. Bị xử phạt hành chính Điểm b khoản 1 điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định: “Xử phạt từ 1 đến 3 triệu đồng đối với hành vi đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác”. Như vậy, ngoại tình ở mức độ “chung sống như vợ chồng” sẽ bị xử phạt theo quy định này. Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó... Điểm 3.1 khoản 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC 2. Bị truy cứu trách nhiệm hình sự Hành vi ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh tại điều 147 Bộ luật Hình sự 1999 trong những trường hợp sau: - Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây hậu quả nghiêm trọng. Hậu quả nghiêm trọng có thể là làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát, v.v... - Người vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. (Theo điểm 3.2 khoản 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC) 3. Gánh lấy “thiệt hại” khi ly hôn Từ 01/01/2015, Luật hôn nhân và Gia đình 2014 chính thức có hiệu lực, theo đó việc chia tài sản chung khi ly hôn có xét đến yếu tố lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Như vậy, nếu vợ/chồng có hành vi ngoại tình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hạnh phúc gia đình khi ly hôn được chia tài sản chung ít hơn người kia. (Xem thêm tại đây)