Xúc tiến du lịch sẽ bao gồm những nội dung nào?
Xúc tiến du lịch là một trong những nội dung quan trọng được Nhà nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh nhằm phát triển văn hóa, xã hội, đất nước, con người của nước ta đến với thế giới. Xúc tiến du lịch sẽ bao gồm những nội dung nào? Căn cứ tại Điều 67 Luật Du lịch 2017 có quy định về các nội dung xúc tiến du lịch như sau: - Quảng bá, giới thiệu về đất nước, con người Việt Nam, di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình lao động sáng tạo của con người, bản sắc văn hóa dân tộc nhằm tăng cường thu hút khách du lịch. - Xây dựng, phát triển thương hiệu du lịch quốc gia, vùng, địa phương, doanh nghiệp; nghiên cứu thị trường du lịch, xây dựng, quảng bá sản phẩm du lịch phù hợp với thị hiếu của khách du lịch. - Tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, góp phần bảo đảm môi trường du lịch an ninh, an toàn, lành mạnh, văn minh, phát huy truyền thống mến khách của dân tộc. - Vận động, tìm kiếm cơ hội, tập trung nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Như vậy, để đẩy mạnh phát triển du lịch của nước ta thì Nhà nước đã ban hành quy định về các nội dung xúc tiến du lịch nêu trên Những hoạt động xúc tiến du lịch được quy định ra sao? Căn cứ theo quy định tại Điều 68 Luật Du lịch 2017 về những hoạt động xúc tiến du lịch như sau: -. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia; điều phối các hoạt động xúc tiến du lịch liên vùng, liên tỉnh. - Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch theo lĩnh vực và địa bàn quản lý phù hợp với chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia. - Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về du lịch, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch trong nước và nước ngoài phù hợp với chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia, thành lập văn phòng xúc tiến du lịch tại nước ngoài. Chi phí hoạt động xúc tiến du lịch của doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp. Như vậy, những hoạt động xúc tiến du lịch sẽ được những cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo định hướng nêu trên Trong các hoạt động xúc tiến du lịch thì việc cơ quan du lịch nước ngoài muốn thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam thì sẽ phải có hồ sơ và trình tự thực hiện như thế nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 69 Luật Du lịch 2017 như sau: - Hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng đại diện phải được hợp pháp hóa lãnh sự, bao gồm: + Đơn đề nghị thành lập văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; + Quyết định thành lập cơ quan du lịch nước ngoài, tổ chức du lịch quốc tế và khu vực; + Quyết định thành lập văn phòng đại diện của cơ quan du lịch nước ngoài, tổ chức du lịch quốc tế và khu vực; + Quyết định bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng đại diện. - Trình tự, thủ tục thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam được quy định như sau: + Người đứng đầu văn phòng đại diện nộp 01 bộ hồ sơ đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; + Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; + Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu văn phòng đại diện. Như vậy, trong các hoạt động xúc tiến du lịch thì việc cơ quan du lịch nước ngoài muốn thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam thì sẽ phải có hồ sơ và trình tự nêu trên. Từ những căn cứ nêu trên, hoạt động xúc tiến du lịch là một trong những hoạt động quan trọng nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch của nước ta để quảng bá hình ảnh, văn hóa, con người của nước ta đến với bạn bè quốc tế. Do đó, để thực hiện tốt hoạt động này thì cần phải tuân thủ theo quy định pháp luật đã đề ra
Khi hành nghề hướng dẫn viên du lịch thì chỉ được hoạt động trong phạm vi nào?
Hiện nay ngành nghề hướng dẫn viên du lịch đang thu hút được rất nhiều bạn trẻ quan tâm. Vậy khi hành nghề hướng dẫn viên du lịch thì được hoạt động trong phạm vi nào? Khi hành nghề của hướng dẫn viên du lịch thì chỉ được hoạt động trong phạm vi nào? Điều kiện hành nghề ra sao? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 58 Luật Du lịch 2017 như sau: - Phạm vi hành nghề của hướng dẫn viên du lịch được quy định: + Hướng dẫn viên du lịch quốc tế được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong phạm vi toàn quốc và đưa khách du lịch ra nước ngoài; + Hướng dẫn viên du lịch nội địa được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam trong phạm vi toàn quốc; + Hướng dẫn viên du lịch tại điểm được hướng dẫn cho khách du lịch trong phạm vi khu du lịch, điểm du lịch. - Điều kiện hành nghề của hướng dẫn viên du lịch bao gồm: + Có thẻ hướng dẫn viên du lịch; + Có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa; + Có hợp đồng hướng dẫn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc văn bản phân công hướng dẫn theo chương trình du lịch; đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm, phải có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch. Như vậy, khi hành nghề của hướng dẫn viên du lịch thì chỉ được hoạt động tại một địa điểm chỉ định và tùy thuộc vào hướng dẫn viên du lịch quốc tế hay nội địa hay hướng dẫn viên du lịch tại điểm cụ thể. Quyền và nghĩa vụ của hướng dẫn viên du lịch được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 65 Luật Du lịch 2017 có quy định quyền và nghĩa vụ của hướng dẫn viên du lịch như sau: - Hướng dẫn viên du lịch có quyền sau đây: + Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch; + Nhận tiền lương và khoản thù lao khác theo hợp đồng; + Tham gia các khóa bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề hướng dẫn du lịch; + Trong trường hợp khẩn cấp hoặc bất khả kháng, được quyền thay đổi chương trình du lịch, điều chỉnh tiêu chuẩn, dịch vụ của khách du lịch. - Hướng dẫn viên du lịch có nghĩa vụ sau đây: + Hướng dẫn khách du lịch theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng hướng dẫn; + Tuân thủ, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật Việt Nam, pháp luật nơi đến du lịch, nội quy nơi đến tham quan; tôn trọng phong tục, tập quán của địa phương; + Thông tin cho khách du lịch về chương trình du lịch, dịch vụ và các quyền, lợi ích hợp pháp của khách du lịch; + Hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch, có thái độ văn minh, tận tình và chu đáo với khách du lịch; báo cáo người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quyết định thay đổi chương trình du lịch trong trường hợp khách du lịch có yêu cầu; + Có trách nhiệm hỗ trợ trong việc bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch; + Tham gia khóa cập nhật kiến thức theo quy định tại khoản 4 Điều 62 Luật Du lịch 2017; + Đeo thẻ hướng dẫn viên du lịch trong khi hành nghề hướng dẫn du lịch; + Hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa phải mang theo giấy tờ phân công nhiệm vụ của doanh nghiệp tổ chức chương trình du lịch và chương trình du lịch bằng tiếng Việt trong khi hành nghề. Trường hợp hướng dẫn khách du lịch quốc tế thì hướng dẫn viên du lịch phải mang theo chương trình du lịch bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Như vậy, khi hành nghề hướng dẫn viên du lịch thì công dân cần lưu ý phải bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định nêu trên Hướng dẫn viên du lịch quốc tế cần phải đảm bảo về điều kiện ngoại ngữ ra sao? Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế như sau: - Người sử dụng thành thạo ngoại ngữ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 59 Luật Du lịch 2017 là người đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau: + Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành ngoại ngữ; + Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên theo chương trình đào tạo bằng tiếng nước ngoài; + Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên ở nước ngoài; + Có chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận ngoại ngữ bậc 4 trở lên Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc B2 trở lên Khung tham chiếu trình độ ngoại ngữ chung Châu Âu, còn thời hạn hoặc được cấp trong vòng 05 năm đối với chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận ngoại ngữ không quy định thời hạn, do tổ chức, cơ quan có thẩm quyền cấp đạt mức yêu cầu theo quy định tại Phụ lục I Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL. - Văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công nhận theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Như vậy, có thể thấy rằng Hướng dẫn viên du lịch quốc tế cần phải đảm bảo về điều kiện ngoại ngữ theo quy định nêu trên. Từ những quy định nêu trên, khi hành nghề hướng dẫn viên du lịch thì phải tuân thủ theo quy định về phạm vi hoạt động, điều kiện hành nghề cũng như đảm bảo quyền và nghĩa vụ của hướng dẫn viên du lịch theo quy định pháp luật đã đề ra
Hướng dẫn viên du lịch phải có đạo đức, trung thực mới được cấp thẻ hành nghề?
Đây là vấn đề đang gây tranh cãi khi Dự thảo Luật du lịch được hoàn tất và chờ lấy ý kiến từ phía các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Theo đó, Luật du lịch mới yêu cầu để được cấp thẻ hướng dẫn viên phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, trách nhiệm, có ý thức chấp hành pháp luật. Tuy nhiên, lại không có quy định cụ thể như thế nào là có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, trách nhiệm và có ý thức chấp hành pháp luật?? Việc xác định điều kiện này dường như chỉ mang tính cảm tính, bởi lẽ thước đo về giá trị đạo đức, phẩm chất, nhân cách mang tính trừu tượng, cảm tính, không có số liệu hoặc một thước đo đánh giá cụ thể. Vô hình chung, nếu đưa điều kiện đạo đức vào là điều kiện đủ để được cấp thẻ hành nghề thì chỉ mang tính chất hình thức. Đồng thời, Luật du lịch mới cũng yêu cầu, hướng dẫn viên quốc tế chỉ cần tốt nghiệp cao đẳng là đủ, mà không nhất thiết phải là cử nhân như hiện nay. Các khu du lịch, điểm du lịch phải được xếp hạng Trong vòng 6 tháng kể từ khi khu du lịch, điểm du lịch bắt đầu hoạt động thì phải làm thủ tục để được đánh giá xếp hạng. Cấp quốc gia: theo các hạng 1 sao, 2 sao, 3 sao, 4 sao, 5 sao. Cấp địa phương: theo các hạng 1 sao, 2 sao, 3 sao. Mời các bạn xem chi tiết tại Dự thảo Luật du lịch tại file đính kèm dự kiến có hiệu lực từ năm 2018 thay thế Luật du lịch 2005.
Xúc tiến du lịch sẽ bao gồm những nội dung nào?
Xúc tiến du lịch là một trong những nội dung quan trọng được Nhà nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh nhằm phát triển văn hóa, xã hội, đất nước, con người của nước ta đến với thế giới. Xúc tiến du lịch sẽ bao gồm những nội dung nào? Căn cứ tại Điều 67 Luật Du lịch 2017 có quy định về các nội dung xúc tiến du lịch như sau: - Quảng bá, giới thiệu về đất nước, con người Việt Nam, di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình lao động sáng tạo của con người, bản sắc văn hóa dân tộc nhằm tăng cường thu hút khách du lịch. - Xây dựng, phát triển thương hiệu du lịch quốc gia, vùng, địa phương, doanh nghiệp; nghiên cứu thị trường du lịch, xây dựng, quảng bá sản phẩm du lịch phù hợp với thị hiếu của khách du lịch. - Tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, góp phần bảo đảm môi trường du lịch an ninh, an toàn, lành mạnh, văn minh, phát huy truyền thống mến khách của dân tộc. - Vận động, tìm kiếm cơ hội, tập trung nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Như vậy, để đẩy mạnh phát triển du lịch của nước ta thì Nhà nước đã ban hành quy định về các nội dung xúc tiến du lịch nêu trên Những hoạt động xúc tiến du lịch được quy định ra sao? Căn cứ theo quy định tại Điều 68 Luật Du lịch 2017 về những hoạt động xúc tiến du lịch như sau: -. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia; điều phối các hoạt động xúc tiến du lịch liên vùng, liên tỉnh. - Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch theo lĩnh vực và địa bàn quản lý phù hợp với chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia. - Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về du lịch, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch trong nước và nước ngoài phù hợp với chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia, thành lập văn phòng xúc tiến du lịch tại nước ngoài. Chi phí hoạt động xúc tiến du lịch của doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp. Như vậy, những hoạt động xúc tiến du lịch sẽ được những cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo định hướng nêu trên Trong các hoạt động xúc tiến du lịch thì việc cơ quan du lịch nước ngoài muốn thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam thì sẽ phải có hồ sơ và trình tự thực hiện như thế nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 69 Luật Du lịch 2017 như sau: - Hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng đại diện phải được hợp pháp hóa lãnh sự, bao gồm: + Đơn đề nghị thành lập văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; + Quyết định thành lập cơ quan du lịch nước ngoài, tổ chức du lịch quốc tế và khu vực; + Quyết định thành lập văn phòng đại diện của cơ quan du lịch nước ngoài, tổ chức du lịch quốc tế và khu vực; + Quyết định bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng đại diện. - Trình tự, thủ tục thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam được quy định như sau: + Người đứng đầu văn phòng đại diện nộp 01 bộ hồ sơ đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; + Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; + Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu văn phòng đại diện. Như vậy, trong các hoạt động xúc tiến du lịch thì việc cơ quan du lịch nước ngoài muốn thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam thì sẽ phải có hồ sơ và trình tự nêu trên. Từ những căn cứ nêu trên, hoạt động xúc tiến du lịch là một trong những hoạt động quan trọng nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch của nước ta để quảng bá hình ảnh, văn hóa, con người của nước ta đến với bạn bè quốc tế. Do đó, để thực hiện tốt hoạt động này thì cần phải tuân thủ theo quy định pháp luật đã đề ra
Khi hành nghề hướng dẫn viên du lịch thì chỉ được hoạt động trong phạm vi nào?
Hiện nay ngành nghề hướng dẫn viên du lịch đang thu hút được rất nhiều bạn trẻ quan tâm. Vậy khi hành nghề hướng dẫn viên du lịch thì được hoạt động trong phạm vi nào? Khi hành nghề của hướng dẫn viên du lịch thì chỉ được hoạt động trong phạm vi nào? Điều kiện hành nghề ra sao? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 58 Luật Du lịch 2017 như sau: - Phạm vi hành nghề của hướng dẫn viên du lịch được quy định: + Hướng dẫn viên du lịch quốc tế được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong phạm vi toàn quốc và đưa khách du lịch ra nước ngoài; + Hướng dẫn viên du lịch nội địa được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam trong phạm vi toàn quốc; + Hướng dẫn viên du lịch tại điểm được hướng dẫn cho khách du lịch trong phạm vi khu du lịch, điểm du lịch. - Điều kiện hành nghề của hướng dẫn viên du lịch bao gồm: + Có thẻ hướng dẫn viên du lịch; + Có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa; + Có hợp đồng hướng dẫn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc văn bản phân công hướng dẫn theo chương trình du lịch; đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm, phải có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch. Như vậy, khi hành nghề của hướng dẫn viên du lịch thì chỉ được hoạt động tại một địa điểm chỉ định và tùy thuộc vào hướng dẫn viên du lịch quốc tế hay nội địa hay hướng dẫn viên du lịch tại điểm cụ thể. Quyền và nghĩa vụ của hướng dẫn viên du lịch được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 65 Luật Du lịch 2017 có quy định quyền và nghĩa vụ của hướng dẫn viên du lịch như sau: - Hướng dẫn viên du lịch có quyền sau đây: + Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch; + Nhận tiền lương và khoản thù lao khác theo hợp đồng; + Tham gia các khóa bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề hướng dẫn du lịch; + Trong trường hợp khẩn cấp hoặc bất khả kháng, được quyền thay đổi chương trình du lịch, điều chỉnh tiêu chuẩn, dịch vụ của khách du lịch. - Hướng dẫn viên du lịch có nghĩa vụ sau đây: + Hướng dẫn khách du lịch theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng hướng dẫn; + Tuân thủ, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật Việt Nam, pháp luật nơi đến du lịch, nội quy nơi đến tham quan; tôn trọng phong tục, tập quán của địa phương; + Thông tin cho khách du lịch về chương trình du lịch, dịch vụ và các quyền, lợi ích hợp pháp của khách du lịch; + Hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch, có thái độ văn minh, tận tình và chu đáo với khách du lịch; báo cáo người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quyết định thay đổi chương trình du lịch trong trường hợp khách du lịch có yêu cầu; + Có trách nhiệm hỗ trợ trong việc bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch; + Tham gia khóa cập nhật kiến thức theo quy định tại khoản 4 Điều 62 Luật Du lịch 2017; + Đeo thẻ hướng dẫn viên du lịch trong khi hành nghề hướng dẫn du lịch; + Hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa phải mang theo giấy tờ phân công nhiệm vụ của doanh nghiệp tổ chức chương trình du lịch và chương trình du lịch bằng tiếng Việt trong khi hành nghề. Trường hợp hướng dẫn khách du lịch quốc tế thì hướng dẫn viên du lịch phải mang theo chương trình du lịch bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Như vậy, khi hành nghề hướng dẫn viên du lịch thì công dân cần lưu ý phải bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định nêu trên Hướng dẫn viên du lịch quốc tế cần phải đảm bảo về điều kiện ngoại ngữ ra sao? Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế như sau: - Người sử dụng thành thạo ngoại ngữ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 59 Luật Du lịch 2017 là người đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau: + Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành ngoại ngữ; + Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên theo chương trình đào tạo bằng tiếng nước ngoài; + Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên ở nước ngoài; + Có chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận ngoại ngữ bậc 4 trở lên Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc B2 trở lên Khung tham chiếu trình độ ngoại ngữ chung Châu Âu, còn thời hạn hoặc được cấp trong vòng 05 năm đối với chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận ngoại ngữ không quy định thời hạn, do tổ chức, cơ quan có thẩm quyền cấp đạt mức yêu cầu theo quy định tại Phụ lục I Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL. - Văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công nhận theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Như vậy, có thể thấy rằng Hướng dẫn viên du lịch quốc tế cần phải đảm bảo về điều kiện ngoại ngữ theo quy định nêu trên. Từ những quy định nêu trên, khi hành nghề hướng dẫn viên du lịch thì phải tuân thủ theo quy định về phạm vi hoạt động, điều kiện hành nghề cũng như đảm bảo quyền và nghĩa vụ của hướng dẫn viên du lịch theo quy định pháp luật đã đề ra
Hướng dẫn viên du lịch phải có đạo đức, trung thực mới được cấp thẻ hành nghề?
Đây là vấn đề đang gây tranh cãi khi Dự thảo Luật du lịch được hoàn tất và chờ lấy ý kiến từ phía các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Theo đó, Luật du lịch mới yêu cầu để được cấp thẻ hướng dẫn viên phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, trách nhiệm, có ý thức chấp hành pháp luật. Tuy nhiên, lại không có quy định cụ thể như thế nào là có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, trách nhiệm và có ý thức chấp hành pháp luật?? Việc xác định điều kiện này dường như chỉ mang tính cảm tính, bởi lẽ thước đo về giá trị đạo đức, phẩm chất, nhân cách mang tính trừu tượng, cảm tính, không có số liệu hoặc một thước đo đánh giá cụ thể. Vô hình chung, nếu đưa điều kiện đạo đức vào là điều kiện đủ để được cấp thẻ hành nghề thì chỉ mang tính chất hình thức. Đồng thời, Luật du lịch mới cũng yêu cầu, hướng dẫn viên quốc tế chỉ cần tốt nghiệp cao đẳng là đủ, mà không nhất thiết phải là cử nhân như hiện nay. Các khu du lịch, điểm du lịch phải được xếp hạng Trong vòng 6 tháng kể từ khi khu du lịch, điểm du lịch bắt đầu hoạt động thì phải làm thủ tục để được đánh giá xếp hạng. Cấp quốc gia: theo các hạng 1 sao, 2 sao, 3 sao, 4 sao, 5 sao. Cấp địa phương: theo các hạng 1 sao, 2 sao, 3 sao. Mời các bạn xem chi tiết tại Dự thảo Luật du lịch tại file đính kèm dự kiến có hiệu lực từ năm 2018 thay thế Luật du lịch 2005.