Pháp luật Việt Nam quy định về làm việc trên cao như thế nào?
Quy định của pháp luật về làm việc trên cao và quy định về cấp thẻ an toàn: - Theo quy định tại Mục 7 Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động ban hành kèm theo Thông tư 13/2016/TT-BLĐTBXH quy định bao gồm: “Các công việc làm việc trên cao cách mặt bằng làm việc từ 2 mét trở lên, trên sàn công tác di động, nơi cheo leo nguy hiểm.” - Theo đó, căn cứ Khoản 2 Điều 14 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 và Điều 17 Nghị định 44/2016/NĐ-CP quy định lao động có yêu cầu nghiệm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thì phải trải qua huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, cụ thể: + Người sử dụng lao động tổ chức huấn luyện cho người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và cấp thẻ an toàn trước khi bố trí làm công việc này. + Đối tượng tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: Nhóm 3: Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động là người làm công việc thuộc Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. - Nội dung huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động phải leo cao được quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định 44/2016/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; - Kiến thức cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động: Chính sách, chế độ về an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động; kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc và phương pháp cải thiện điều kiện lao động; chức năng, nhiệm vụ của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh; nội quy an toàn, vệ sinh lao động, biển báo, biển chỉ dẫn an toàn, vệ sinh lao động và sử dụng thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân; nghiệp vụ, kỹ năng sơ cứu tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp; - Nội dung huấn luyện chuyên ngành: Kiến thức tổng hợp về máy, thiết bị, vật tư, chất phát sinh các yếu tố nguy hiểm, có hại và phương pháp phân tích, đánh giá, quản lý rủi ro liên quan đến công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động mà người được huấn luyện đang làm; quy trình làm việc an toàn, vệ sinh lao động; kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến công việc của người lao động. - Về thời gian huấn luyện: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 24 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra (Khoản 3 Điều 19 Nghị định 44/2016/NĐ-CP) - Sau hoàn thành khóa huấn luyện và kiểm tra đạt yêu cầu sẽ được cấp Thẻ an toàn (Điểm a Khoản 2 Điều 24 Nghị định 44/2016/NĐ-CP)
Đồng loạt ban hành 2 Nghị định hướng dẫn Luật an toàn vệ sinh lao động 2015
Từ ngày 01/7/2016, Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 bắt đầu có hiệu lực. Luật này được ban hành nhằm quy định chặt chẽ về các chế độ bảo đảm an toàn cho người lao động trong quá trình làm việc. Như vậy, để kịp thời hướng dẫn thực hiện Luật này, Bộ Lao động Thương binh Xã hội vừa công bố 02 dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015. Cụ thể, gồm 1 Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 và 1 Nghị định hướng dẫn một số điều của Luật an toàn vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc. Một trong những vấn đề quan trọng cần lưu ý đó là tai nạn lao động và các chế độ hưởng. Trước hết, cần phải phân loại tai nạn lao động: Tai nạn lao động gồm 03 loại: 1. Tai nạn lao động làm chết người lao động. (chết ngay tại nơi xảy ra tai nạn, chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu, chết trong thời gian điều trị hoặc chết do tái phát của chính vết thương do tai nạn lao động gây ra, được tuyên bố chế theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất tích) 2. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng. (phải nghỉ việc để điều trị thương tật ngay sau khi bị nạn từ 03 ngày trở lên theo kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền, bị thương tật nặng) 3. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ. Khi xảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải khai báo theo quy định sau: - Khi xảy ra tai nạn làm chết người hoặc bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên: khai báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) ngay sau khi nhận được tin cho Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi xảy ra tai nạn và cơ quan Công an cấp huyện. Riêng lao động trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân phải báo cho các cơ quan trên và Bộ quản lý ngành lĩnh vực đó theo thẩm quyền trong vòng 12 giờ kể từ khi nhận tin. - Khi xảy ra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động: báo ngay sau khi biết sự việc lao động chết hoặc bị thương cho UBND cấp xã nơi xảy ra tai nạn lao động để lập biên bản vào sổ thống kê. Nếu từ 02 người trở lên phải báo nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) cho cơ quan Công an cấp huyện và Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp tỉnh. Một số lưu ý việc hưởng chế độ tai nạn lao động đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động Các chế độ được hưởng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gồm: - Trợ cấp tai nạn lao động trên cơ sở hợp đồng lao động có mức đóng cao nhất. - Các chế độ hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, chữa bệnh nghề nghiệp và phục hồi chức năng lao động. - Các chế độ BHXH khác trên cơ sở hợp đồng tham gia BHXH. Mức hỗ trợ đào tạo nghề chuyển đổi nghề nghiệp Mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề tối đa không quá 50% mức học phí và không quá 15 lần mức lương cơ sở. (Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được hỗ trợ 01 lần) Mức hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp Mức hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp được tính theo biểu giá khám bệnh nghề nghiệp thực tế của từng bệnh, bằng 50% kinh phí khám cho từng trường hợp sau khi đã trừ phần chi phí hỗ trợ của BHYT. (Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được hỗ trợ 01 lần) Mức hỗ trợ điều trị bệnh nghề nghiệp Mức hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp tối đa bằng 10 lần mức lương cơ sở/người. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo biểu giá điều trị bệnh nghề nghiệp thực tế của từng bệnh, bằng 50% phần kinh phí thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động sau khi đã được BHYT chi trả. Mức hỗ trợ phục hồi chức năng lao động Mức hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động tối đa bằng 5 lần mức lương cơ sở/người/lượt. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo biểu giá phục hồi chức năng thực tế của từng bệnh, bằng 50% phần kinh phí thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động sau khi đã được BHYT chi trả. (Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được hỗ trợ 01 lần) 2 Nghị định hướng dẫn Luật an toàn vệ sinh lao động 2014 có hiệu lực từ 01/7/2016. (cùng thời điểm có hiệu lực của Luật an toàn vệ sinh lao động 2015)
10 điều cần biết về an toàn, vệ sinh lao động
Từ ngày 01/7/2016, Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 bắt đầu có hiệu lực, theo đó Luật này được ban hành nhằm đảm bảo an toàn, vệ sinh cho người lao động. Đồng thời, quy định chính sách, chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong công tác đảm bảo an toàn, vệ sinh cho người lao động. Người lao động cần phải nắm rõ các quy định này để có thể tự bảo vệ quyền lợi cho mình trong trường hợp người sử dụng lao động vi phạm việc đảm bảo quyền lợi cho mình. Dưới đây là 10 điều người lao động cần biết về an toàn, vệ sinh lao động: 1. Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động vẫn có quyền, nghĩa vụ đảm bảo an toàn vệ sinh lao động Quyền Nghĩa vụ - Được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động. - Được Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để làm việc trong môi trường an toàn, vệ sinh lao động. - Tiếp nhận thông tin, tuyên truyền, giáo dục về công tác an toàn, vệ sinh lao động. - Được huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động khi làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động. (Nhà nước sẽ hỗ trợ học phí cho người lao động khi tham gia khóa học huấn luyện này) - Tham gia và hưởng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện do Chính phủ quy định. Tùy theo điều kiện, Chính phủ sẽ hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện cho đối tượng này. - Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định pháp luật. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động đối với công việc do mình thực hiện. - Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với những người có liên quan trong quá trình lao động. - Thông báo với chính quyền địa phương để có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi gây mất an toàn, vệ sinh lao động. 2. Người sử dụng lao đông không được buộc người lao động tiếp tục làm việc tại nơi có nguy cơ xảy ra tại nạn lao động Cụ thể, người sử dụng lao động không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động. 3. Người sử dụng lao động bắt buộc phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Nghiêm cấm người sử dụng lao động: - Trốn đóng, chậm đóng tiền bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. - Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. - Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. - Không chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. - Quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không đúng quy định pháp luật. - Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. 4. Nghiêm cấm người sử dụng lao động trả tiền thay cho bồi dưỡng bằng hiện vật - Người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được người sử dụng lao động bồi dưỡng bằng hiện vật. - Việc bồi dưỡng bằng hiện vật theo nguyên tắc: + Giúp tăng cường sức đề kháng và thải độc của cơ thể. + Bảo đảm thuận tiện, an toàn, vệ sinh thực phẩm. + Thực hiện trong ca, ngày làm việc, trừ trường hợp đặc biệt do tổ chức lao động không thể tổ chức bồi dưỡng tập trung tại chỗ. 5. Người lao động được tổ chức khám sức khỏe hàng năm Hàng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất 01 lần cho người lao động. Riêng với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần. Chi phí khám sức khỏe do người sử dụng lao động chi trả và được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ. 6. Quyền lợi của người lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp - Được tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị. - Được thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định, bao gồm: + Chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do BHYT chi trả đối với người lao động có tham gia BHYT. + Phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám tại Hội đồng giám định y khoa. + Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia BHYT. - Được trả đủ lương trong thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động. - Trường hợp không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động đó gây ra: Được bồi thường với mức: + Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%. + Ít nhất 30 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Trường hợp do lỗi của chính người lao động đó gây ra: Được trợ cấp ít nhất bằng 40% mức quy định trên với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng. (Mức trợ cấp này cũng được áp dụng cho người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý) - Được sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa nếu sau khi điều trị, phục hồi chức năng tiếp tục làm việc được. 7. Các trường hợp không giải quyết cho người lao động hưởng chế độ khi bị tai nạn lao động Không giải quyết cho người lao động hưởng chế độ khi bị tai nạn lao động khi tại nạn xảy ra từ một trong các nguyên nhân sau: - Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động; - Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân. - Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định pháp luật. 8. Điều kiện được hưởng chế độ tai nạn lao động Phải đáp ứng đủ điều kiện sau, người lao động mới được hưởng chế độ tai nạn lao động: - Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp: + Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh. + Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động. + Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý; - Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn. 9. Người sử dụng lao động phải bố trí người làm công tác y tế Cụ thể, căn cứ vào quy mô, tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao động mà người sử dụng lao động phải bố trí người làm công tác y tế hoặc thành lập bộ phận y tế chịu trách nhiệm chăm sóc và quản lý sức khỏe của người lao động. 10. Mỗi tổ sản xuất trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có ít nhất 01 an toàn, vệ sinh viên kiêm nhiệm trong giờ làm việc An toàn, vệ sinh viên là người lao động trực tiếp, am hiểu chuyên môn và kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động; tự nguyện và gương mẫu trong việc chấp hành các quy định an toàn, vệ sinh lao động và được người lao động trong tổ bầu ra.
ĐẢM BẢO AN TOÀN, VỆ SINH CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Sau nhiều sự kiện người lao động gặp tai nạn lao động hoặc bị trúng thực do chủ đầu tư bỏ qua khâu an toàn vệ sinh thì trong kỳ họp lần thứ 9 này, Quốc hội sẽ thông qua Luật An toàn, vệ sinh lao động. Luật quan tâm đến những vấn đề sau: 1/ Nguyên tắc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động: - Bảo đảm quyền được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động. - Tuân thủ đầy đủ các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động để chủ động phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong quá trình lao động. - Tham vấn ý kiến tổ chức đại diện của người lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, Hội đồng về an toàn, vệ sinh lao động các cấp trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch về an toàn, vệ sinh lao động 2/ Quyền của người lao động và người sử dụng lao động trong công tác bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động: - Người lao động: + Yêu cầu người sử dụng lao động bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện các chế độ đối với người bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; + Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý; + Khiếu nại, tố cáo đến người có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại tòa án khi người sử dụng lao động vi phạm quy định của pháp luật hoặc không thực hiện đúng các giao kết về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể. - Người sử dụng lao động: + Buộc người lao động phải tuân thủ các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động khi làm việc; + Khen thưởng người chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm trong việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động; + Khiếu nại đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyết định của Thanh tra về an toàn, vệ sinh lao động, nhưng vẫn phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định đó; tố cáo hoặc khởi kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; + Huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao động. Xem chi tiết văn bản tại file đính kèm
Pháp luật Việt Nam quy định về làm việc trên cao như thế nào?
Quy định của pháp luật về làm việc trên cao và quy định về cấp thẻ an toàn: - Theo quy định tại Mục 7 Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động ban hành kèm theo Thông tư 13/2016/TT-BLĐTBXH quy định bao gồm: “Các công việc làm việc trên cao cách mặt bằng làm việc từ 2 mét trở lên, trên sàn công tác di động, nơi cheo leo nguy hiểm.” - Theo đó, căn cứ Khoản 2 Điều 14 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 và Điều 17 Nghị định 44/2016/NĐ-CP quy định lao động có yêu cầu nghiệm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thì phải trải qua huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, cụ thể: + Người sử dụng lao động tổ chức huấn luyện cho người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và cấp thẻ an toàn trước khi bố trí làm công việc này. + Đối tượng tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: Nhóm 3: Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động là người làm công việc thuộc Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. - Nội dung huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động phải leo cao được quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định 44/2016/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; - Kiến thức cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động: Chính sách, chế độ về an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động; kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc và phương pháp cải thiện điều kiện lao động; chức năng, nhiệm vụ của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh; nội quy an toàn, vệ sinh lao động, biển báo, biển chỉ dẫn an toàn, vệ sinh lao động và sử dụng thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân; nghiệp vụ, kỹ năng sơ cứu tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp; - Nội dung huấn luyện chuyên ngành: Kiến thức tổng hợp về máy, thiết bị, vật tư, chất phát sinh các yếu tố nguy hiểm, có hại và phương pháp phân tích, đánh giá, quản lý rủi ro liên quan đến công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động mà người được huấn luyện đang làm; quy trình làm việc an toàn, vệ sinh lao động; kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến công việc của người lao động. - Về thời gian huấn luyện: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 24 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra (Khoản 3 Điều 19 Nghị định 44/2016/NĐ-CP) - Sau hoàn thành khóa huấn luyện và kiểm tra đạt yêu cầu sẽ được cấp Thẻ an toàn (Điểm a Khoản 2 Điều 24 Nghị định 44/2016/NĐ-CP)
Đồng loạt ban hành 2 Nghị định hướng dẫn Luật an toàn vệ sinh lao động 2015
Từ ngày 01/7/2016, Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 bắt đầu có hiệu lực. Luật này được ban hành nhằm quy định chặt chẽ về các chế độ bảo đảm an toàn cho người lao động trong quá trình làm việc. Như vậy, để kịp thời hướng dẫn thực hiện Luật này, Bộ Lao động Thương binh Xã hội vừa công bố 02 dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015. Cụ thể, gồm 1 Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 và 1 Nghị định hướng dẫn một số điều của Luật an toàn vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc. Một trong những vấn đề quan trọng cần lưu ý đó là tai nạn lao động và các chế độ hưởng. Trước hết, cần phải phân loại tai nạn lao động: Tai nạn lao động gồm 03 loại: 1. Tai nạn lao động làm chết người lao động. (chết ngay tại nơi xảy ra tai nạn, chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu, chết trong thời gian điều trị hoặc chết do tái phát của chính vết thương do tai nạn lao động gây ra, được tuyên bố chế theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất tích) 2. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng. (phải nghỉ việc để điều trị thương tật ngay sau khi bị nạn từ 03 ngày trở lên theo kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền, bị thương tật nặng) 3. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ. Khi xảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải khai báo theo quy định sau: - Khi xảy ra tai nạn làm chết người hoặc bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên: khai báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) ngay sau khi nhận được tin cho Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi xảy ra tai nạn và cơ quan Công an cấp huyện. Riêng lao động trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân phải báo cho các cơ quan trên và Bộ quản lý ngành lĩnh vực đó theo thẩm quyền trong vòng 12 giờ kể từ khi nhận tin. - Khi xảy ra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động: báo ngay sau khi biết sự việc lao động chết hoặc bị thương cho UBND cấp xã nơi xảy ra tai nạn lao động để lập biên bản vào sổ thống kê. Nếu từ 02 người trở lên phải báo nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) cho cơ quan Công an cấp huyện và Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp tỉnh. Một số lưu ý việc hưởng chế độ tai nạn lao động đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động Các chế độ được hưởng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gồm: - Trợ cấp tai nạn lao động trên cơ sở hợp đồng lao động có mức đóng cao nhất. - Các chế độ hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, chữa bệnh nghề nghiệp và phục hồi chức năng lao động. - Các chế độ BHXH khác trên cơ sở hợp đồng tham gia BHXH. Mức hỗ trợ đào tạo nghề chuyển đổi nghề nghiệp Mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề tối đa không quá 50% mức học phí và không quá 15 lần mức lương cơ sở. (Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được hỗ trợ 01 lần) Mức hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp Mức hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp được tính theo biểu giá khám bệnh nghề nghiệp thực tế của từng bệnh, bằng 50% kinh phí khám cho từng trường hợp sau khi đã trừ phần chi phí hỗ trợ của BHYT. (Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được hỗ trợ 01 lần) Mức hỗ trợ điều trị bệnh nghề nghiệp Mức hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp tối đa bằng 10 lần mức lương cơ sở/người. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo biểu giá điều trị bệnh nghề nghiệp thực tế của từng bệnh, bằng 50% phần kinh phí thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động sau khi đã được BHYT chi trả. Mức hỗ trợ phục hồi chức năng lao động Mức hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động tối đa bằng 5 lần mức lương cơ sở/người/lượt. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo biểu giá phục hồi chức năng thực tế của từng bệnh, bằng 50% phần kinh phí thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động sau khi đã được BHYT chi trả. (Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được hỗ trợ 01 lần) 2 Nghị định hướng dẫn Luật an toàn vệ sinh lao động 2014 có hiệu lực từ 01/7/2016. (cùng thời điểm có hiệu lực của Luật an toàn vệ sinh lao động 2015)
10 điều cần biết về an toàn, vệ sinh lao động
Từ ngày 01/7/2016, Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 bắt đầu có hiệu lực, theo đó Luật này được ban hành nhằm đảm bảo an toàn, vệ sinh cho người lao động. Đồng thời, quy định chính sách, chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong công tác đảm bảo an toàn, vệ sinh cho người lao động. Người lao động cần phải nắm rõ các quy định này để có thể tự bảo vệ quyền lợi cho mình trong trường hợp người sử dụng lao động vi phạm việc đảm bảo quyền lợi cho mình. Dưới đây là 10 điều người lao động cần biết về an toàn, vệ sinh lao động: 1. Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động vẫn có quyền, nghĩa vụ đảm bảo an toàn vệ sinh lao động Quyền Nghĩa vụ - Được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động. - Được Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để làm việc trong môi trường an toàn, vệ sinh lao động. - Tiếp nhận thông tin, tuyên truyền, giáo dục về công tác an toàn, vệ sinh lao động. - Được huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động khi làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động. (Nhà nước sẽ hỗ trợ học phí cho người lao động khi tham gia khóa học huấn luyện này) - Tham gia và hưởng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện do Chính phủ quy định. Tùy theo điều kiện, Chính phủ sẽ hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện cho đối tượng này. - Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định pháp luật. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động đối với công việc do mình thực hiện. - Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với những người có liên quan trong quá trình lao động. - Thông báo với chính quyền địa phương để có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi gây mất an toàn, vệ sinh lao động. 2. Người sử dụng lao đông không được buộc người lao động tiếp tục làm việc tại nơi có nguy cơ xảy ra tại nạn lao động Cụ thể, người sử dụng lao động không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động. 3. Người sử dụng lao động bắt buộc phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Nghiêm cấm người sử dụng lao động: - Trốn đóng, chậm đóng tiền bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. - Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. - Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. - Không chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. - Quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không đúng quy định pháp luật. - Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. 4. Nghiêm cấm người sử dụng lao động trả tiền thay cho bồi dưỡng bằng hiện vật - Người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được người sử dụng lao động bồi dưỡng bằng hiện vật. - Việc bồi dưỡng bằng hiện vật theo nguyên tắc: + Giúp tăng cường sức đề kháng và thải độc của cơ thể. + Bảo đảm thuận tiện, an toàn, vệ sinh thực phẩm. + Thực hiện trong ca, ngày làm việc, trừ trường hợp đặc biệt do tổ chức lao động không thể tổ chức bồi dưỡng tập trung tại chỗ. 5. Người lao động được tổ chức khám sức khỏe hàng năm Hàng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất 01 lần cho người lao động. Riêng với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần. Chi phí khám sức khỏe do người sử dụng lao động chi trả và được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ. 6. Quyền lợi của người lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp - Được tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị. - Được thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định, bao gồm: + Chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do BHYT chi trả đối với người lao động có tham gia BHYT. + Phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám tại Hội đồng giám định y khoa. + Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia BHYT. - Được trả đủ lương trong thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động. - Trường hợp không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động đó gây ra: Được bồi thường với mức: + Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%. + Ít nhất 30 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Trường hợp do lỗi của chính người lao động đó gây ra: Được trợ cấp ít nhất bằng 40% mức quy định trên với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng. (Mức trợ cấp này cũng được áp dụng cho người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý) - Được sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa nếu sau khi điều trị, phục hồi chức năng tiếp tục làm việc được. 7. Các trường hợp không giải quyết cho người lao động hưởng chế độ khi bị tai nạn lao động Không giải quyết cho người lao động hưởng chế độ khi bị tai nạn lao động khi tại nạn xảy ra từ một trong các nguyên nhân sau: - Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động; - Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân. - Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định pháp luật. 8. Điều kiện được hưởng chế độ tai nạn lao động Phải đáp ứng đủ điều kiện sau, người lao động mới được hưởng chế độ tai nạn lao động: - Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp: + Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh. + Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động. + Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý; - Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn. 9. Người sử dụng lao động phải bố trí người làm công tác y tế Cụ thể, căn cứ vào quy mô, tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao động mà người sử dụng lao động phải bố trí người làm công tác y tế hoặc thành lập bộ phận y tế chịu trách nhiệm chăm sóc và quản lý sức khỏe của người lao động. 10. Mỗi tổ sản xuất trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có ít nhất 01 an toàn, vệ sinh viên kiêm nhiệm trong giờ làm việc An toàn, vệ sinh viên là người lao động trực tiếp, am hiểu chuyên môn và kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động; tự nguyện và gương mẫu trong việc chấp hành các quy định an toàn, vệ sinh lao động và được người lao động trong tổ bầu ra.
ĐẢM BẢO AN TOÀN, VỆ SINH CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Sau nhiều sự kiện người lao động gặp tai nạn lao động hoặc bị trúng thực do chủ đầu tư bỏ qua khâu an toàn vệ sinh thì trong kỳ họp lần thứ 9 này, Quốc hội sẽ thông qua Luật An toàn, vệ sinh lao động. Luật quan tâm đến những vấn đề sau: 1/ Nguyên tắc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động: - Bảo đảm quyền được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động. - Tuân thủ đầy đủ các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động để chủ động phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong quá trình lao động. - Tham vấn ý kiến tổ chức đại diện của người lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, Hội đồng về an toàn, vệ sinh lao động các cấp trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch về an toàn, vệ sinh lao động 2/ Quyền của người lao động và người sử dụng lao động trong công tác bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động: - Người lao động: + Yêu cầu người sử dụng lao động bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện các chế độ đối với người bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; + Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý; + Khiếu nại, tố cáo đến người có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại tòa án khi người sử dụng lao động vi phạm quy định của pháp luật hoặc không thực hiện đúng các giao kết về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể. - Người sử dụng lao động: + Buộc người lao động phải tuân thủ các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động khi làm việc; + Khen thưởng người chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm trong việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động; + Khiếu nại đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyết định của Thanh tra về an toàn, vệ sinh lao động, nhưng vẫn phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định đó; tố cáo hoặc khởi kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; + Huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao động. Xem chi tiết văn bản tại file đính kèm