Cưỡng chế phá dỡ nhà mà trên nhà có tài sản không thuộc đối tượng cưỡng chế thì xử lý như thế nào?
Trường hợp cá nhân, tổ chức tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng thì sẽ bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm theo quy định. Như vậy, trường hợp trên công trình là nhà ở có tài sản không thuộc đối tượng cưỡng chế thì cơ quan, người có thẩm quyền có được phá dỡ tài sản đó luôn không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp vấn đề trên. Cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng trong các trường hợp nào? Căn cứ Khoản 43 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020: Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong các trường hợp sau đây: - Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 73 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012; - Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 85 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Căn cứ khoản 2 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012: Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Như vậy, cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng trong các trường hợp: - Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 73 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012; - Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 85 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Trường hợp trên công trình là nhà ở có tài sản không thuộc đối tượng cưỡng chế thì cơ quan, người có thẩm quyền có được phá dỡ tài sản đó luôn không? Theo quy định tại Điều 34 Nghị định 166/2013/NĐ-CP, trường hợp công trình và trên đất có tài sản không thuộc diện phải cưỡng chế thì: - Người tổ chức cưỡng chế có quyền buộc cá nhân, tổ chức phải thi hành quyết định cưỡng chế và những người khác có mặt trong công trình ra khỏi công trình hoặc khu vực đất, đồng thời yêu cầu họ tự chuyển tài sản ra theo. - Nếu họ không tự nguyện thực hiện thì người tổ chức cưỡng chế yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa họ cùng tài sản ra khỏi công trình hoặc khu vực đất đó. - Nếu họ từ chối nhận tài sản, người tổ chức cưỡng chế phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản và thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để trông giữ, bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan ra quyết định cưỡng chế và thông báo địa điểm, thời gian để cá nhân, tổ chức có tài sản nhận lại tài sản. - Cá nhân, tổ chức có tài sản phải chịu các chi phí vận chuyển, trông giữ, bảo quản tài sản. Quá thời hạn 06 tháng, kể từ ngày nhận được thông báo đến nhận tài sản mà cá nhân, tổ chức có tài sản không đến nhận thì tài sản đó được bán đấu giá theo quy định của pháp luật. Số tiền thu được, sau khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý tài sản sẽ được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng và thông báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản biết để nhận khoản tiền đó. - Đối với tài sản hư hỏng và không còn giá trị, người tổ chức cưỡng chế tổ chức tiêu hủy theo quy định của pháp luật. Người tổ chức cưỡng chế phải lập biên bản ghi rõ hiện trạng của tài sản trước khi tiêu hủy. Như vậy, nếu người tổ chức cưỡng chế không làm đúng thủ tục trên mà trực tiếp phá dỡ tài sản không thuộc đối tượng cưỡng chế là không đúng quy định.
Trộm cắp điện là gì? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Trộm cắp điện là gì? Hành vi trộm cắp điện có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Trong 9 tháng đầu năm 2023, trên địa bàn 21 tỉnh, thành phố phía nam, Tổng công ty Điện lực miền Nam (EVNSPC) đã kiểm tra, phát hiện 116 trường hợp trộm cắp điện năng tiêu thụ, truy thu 439.826 kWh, tương đương số tiền 1,55 tỷ đồng. So với cùng kỳ năm 2022, số vụ vi phạm tăng 8 vụ, với nhiều hình thức trộm điện tinh vi hơn. Trộm cắp điện là gì? Căn cứ tại Điều 3 Luật Điện Lực 2004 Trộm cắp điện là hành vi lấy điện trái phép không qua công tơ, tác động nhằm làm sai lệch chỉ số đo đếm của công tơ và các thiết bị điện khác có liên quan đến đo đếm điện, cố ý hoặc thông đồng ghi sai chỉ số công tơ và các hành vi lấy điện gian lận khác. Trộm cắp điện rất nguy hiểm, có thể gây ra tai nạn chết người do sử dụng điện không an toàn và mức độ xử lý khắc phục hậu quả rất nặng. Xử lý hành vi vi phạm trộm cắp điện Căn cứ tại khoản 8, khoản 9 Điều 12 Nghị định 134/2013/NĐ- CP được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định: Phạt tiền đối với hành vi trộm cắp điện dưới mọi hình thức như sau: - Phạt tiền từ 04-10 triệu đồng đối với hành vi trộm cắp điện với giá trị sản lượng điện trộm cắp dưới 01 triệu đồng; - Phạt tiền từ 10-20 triệu đồng đối với hành vi trộm cắp điện với giá trị sản lượng điện trộm cắp từ 01 triệu đồng đến dưới 02 triệu đồng. Ngoài ra, đối với hành vi trộm cắp điện với giá trị sản lượng điện trộm cắp từ 2.000.000 đồng trở lên thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự ra một trong các quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 62, Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính để xử phạt vi phạm hành chính theo mức phạt tiền quy định tại điểm b khoản 8 Điều 12. Đối với hành vi trộm cắp điện còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính (bao gồm cả mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra để hoàn trả cho cá nhân, tổ chức bị chiếm đoạt. Trường hợp không xác định được cá nhân, tổ chức để hoàn trả thì nộp toàn bộ số tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều 12. Một số vụ việc thực tế về trộm cắp điện Đơn cử ngày 8/6/2023, Tòa án nhân dân TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang đã xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự khách hàng sử dụng điện với tội danh "trộm cắp tài sản". Khách hàng tên T. T.H đã thuê người thực hiện hành vi trộm cắp điện với sản lượng điện trộm cắp là 1.402 kWh điện, tương đương 4.103.654 đồng. Với hành vi lấy trộm điện, tòa đã tuyên án phải hoàn trả lại cho bên bị hại là Tổng công ty Điện lực miền Nam toàn bộ số lợi bất hợp pháp từ trộm cắp điện, tịch thu tang vật phương tiện gây án và xử phạt cải tạo 1 năm 6 tháng không giam giữ. Trước đó, ngày 24/4, Điện lực Châu Đức (thuộc Công ty Điện lực Bà Rịa-Vũng Tàu) cũng đã phát hiện khách hàng .C tự ý dùng một đoạn dây câu trực tiếp vào pha trước công tơ điện, đầu dây còn lại được đấu vào cầu dao đặt trong nhà và sử dụng cho một số thiết bị điện mà không qua công tơ. Khi đoàn kiểm tra tiến hành tách pha lửa tại cầu dao tổng, thì một số thiết bị điện trong nhà vẫn hoạt động bình thường mà không qua công tơ điện. Ngày 25/4, Điện lực Châu Đức đã tính toán sản lượng điện trộm cắp của bà C là 5.144 kWh, tương đương số tiền bồi thường cho Điện lực Châu Đức gần 15 triệu đồng, Điện lực Châu Đức đã hoàn tất hồ sơ vi phạm chuyển cho cơ quan thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật. Lưu ý: Trường hợp phát hiện có tổ chức, cá nhân mời chào bán các thiết bị tiết kiệm điện không rõ nguồn gốc, các công cụ, thiết bị với mục đích trộm cắp điện hoặc thực hiện hành vi trộm cắp điện, vui lòng liên hệ ngay đến Trung tâm chăm sóc khách hàng thuộc Tổng công ty Điện lực miền Nam qua số điện thoại 19001006 hoặc 19009000 để được hướng dẫn ngăn chặn kịp thời. Tham khảo: - Người cho thuê nhà thu tiền điện của người thuê nhà cao hơn giá quy định trong trường hợp mua điện theo giá bán lẻ điện để phục vụ mục đích sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cũng sẽ bị phạt tiền từ 20-30 triệu đồng. - Hành vi vô ý gây sự cố hệ thống điện của bên bán điện hay tự ý cấp điện cho tổ chức, cá nhân khác người dân sẽ bị phạt từ 3-5 triệu đồng; bị phạt 5-8 triệu đồng đối với hành vi tự ý lắp đặt, đóng, cắt, sửa chữa, di chuyển, thay thế các thiết bị điện và công trình điện của bên bán điện. - Hành vi tự ý đóng điện dùng khi công trình sử dụng điện của bên mua điện chưa nghiệm thu; khi đang trong thời gian bị ngừng cấp điện do vi phạm quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 8-10 triệu đồng. - Phạt tiền từ 10-14 triệu đồng đối với một trong các hành vi: gây hư hại, tự ý di chuyển hệ thống đo đếm điện (kể cả tủ bảo vệ công tơ, các niêm phong và sơ đồ đấu dây); sử dụng các thiết bị với mục đích gây nhiễu làm hư hại thiết bị truyền số liệu, đo lường, bảo vệ của hệ thống điện. - Khi cơ quan chức năng phát hiện hành vi trộm cắp điện với giá trị sản lượng điện trộm cắp từ 2 triệu đồng trở lên thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Bên cạnh đó, Nghị định 17/2022/NĐ-CP cũng quy định mức phạt khá cao đối với vi phạm của các đơn vị bán lẻ điện nếu có vi phạm. Theo nghị định này, đơn vị bán lẻ điện sẽ bị phạt từ 10 - 30 triệu đồng với một trong các hành vi (nếu có): không ký hợp đồng mua bán điện sau 7 ngày làm việc mà không có lý do chính đáng kể từ khi bên mua điện phục vụ mục đích sinh hoạt đã bảo đảm các điều kiện theo quy định và thỏa thuận về các nội dung trong dự thảo hợp đồng; sử dụng các thiết bị đo đếm điện năng không được kiểm định theo quy định hoặc đã được kiểm định nhưng không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành cho thiết bị đo đếm điện năng đối với lưới phân phối điện. Ngoài ra, đơn vị bán lẻ điện cũng bị phạt tiền từ 50-60 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm: bán sai giá điện do cơ quan có thẩm quyền quy định; thực hiện không đúng quyền hạn về ngừng, giảm mức cung cấp điện; không thông báo hoặc thực hiện không đúng nội dung thông báo theo quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện do Bộ Công thương ban hành.
Cảnh sát tạm giữ phương tiện khi người vi phạm chưa ký biên bản vi phạm có đúng quy định không?
Trường hợp cảnh sát giao thông tạm giữ phương tiện người vi phạm trong khi người vi phạm chưa ký vào biên bản vi phạm hành chính thì có đúng luật không? Pháp luật quy định như thế nào về ký biên bản vi phạm hành chính? Quy định pháp luật về ký biên bản vi phạm hành chính Theo khoản 5, khoản 6 Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP có quy định: Về ký biên bản vi phạm hành chính: - Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, trừ trường hợp biên bản được lập theo quy định tại khoản 7 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người phiên dịch, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại, thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều trang, thì phải ký vào từng trang biên bản; - Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc có mặt nhưng từ chối ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm hành chính, thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất một người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến, thì phải ghi rõ lý do vào biên bản. Về giao biên bản vi phạm hành chính: - Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản, trừ trường hợp không xác định được cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính. Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản; - Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính, thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó; - Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi lập biên bản vi phạm hành chính hoặc có mặt nhưng từ chối nhận hoặc có căn cứ cho rằng cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh không nhận biên bản, thì việc giao biên bản vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật Xử lý vi phạm hành chính về việc gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành. Như vậy, biên bản vi phạm hành chính có thể không có chữ ký của người vi phạm trong trường hợp người vi phạm cố tình trốn tránh không ký biên bản, trường hợp này phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất một người chứng kiến xác nhận việc cá nhân vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến, thì phải ghi rõ lý do vào biên bản. Quy định pháp luật về tạm giữ phương tiện theo thủ tục hành chính Theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5c, Khoản 9 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định: + Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 và được thực hiện như sau: - Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đang giải quyết vụ việc lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 9 Điều này; - Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, người lập biên bản phải báo cáo người có thẩm quyền tạm giữ về tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã tạm giữ để xem xét ra quyết định tạm giữ, quyết định tạm giữ phải được giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản. Trường hợp không ra quyết định tạm giữ thì phải trả lại ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Đối với trường hợp tang vật là hàng hóa dễ hư hỏng thì người tạm giữ phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để xử lý, nếu để hư hỏng hoặc thất thoát thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. + Biên bản, quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử; + Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ và phải có chữ ký của người thực hiện việc tạm giữ, người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm; trường hợp không có chữ ký của người vi phạm thì phải có chữ ký của ít nhất 01 người chứng kiến. Biên bản phải được lập thành 02 bản, giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản. ..." Như vậy, việc tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính phải được lập thành biên bản, biên bản, quyết định tạm giữ phương tiện có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử. Biên bản có thể không có chữ ký của người vi phạm nhưng phải có chữ ký của ít nhất 01 người chứng kiến.
Bộ Công an đề xuất 15 biểu mẫu sử dụng để xử phạt hành chính
Ngày 12/5/2023, Bộ Công an lấy ý kiến về Dự thảo Thông tư quy định về các biểu mẫu sử dụng để xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Công an nhân dân. Theo đó, thời gian lấy ý kiến của Dự thảo này trong vòng 2 tháng từ 12/5-12/7/2023. Theo đó, Bộ Công an đề xuất 15 biểu mẫu sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân, gồm: Xem và tải Dự thảo https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/Du%20thao%20Th%C3%B4ng%20t%C6%B0%20Quy%20dinh%20ve%20cac%20bieu%20mau%20XPHC%20(3).doc (1) Quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính (Mẫu số 01/QĐ-HBTGN); Xem và tải Mẫu số 01 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/MS%20%2001%20-%20qd%20h%E1%BB%A7y%20b%E1%BB%8F%20%C3%A1p%20d%E1%BB%A5ng%20BP%20t%E1%BA%A1m%20gi%E1%BB%AF%20ng%20b%E1%BB%8B%20t%E1%BA%A1m%20gi%E1%BB%AF%20theo%20TTHC.doc (2) Quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản (Mẫu số 02/QĐ-TLHĐĐGTS); Xem và tải Mẫu số 02 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/MS%20%2002%20-%20qd%20thanh%20lap%20hoi%20dong%20dinh%20gia%20tai%20san.doc (3) Quyết định thành lập Hội đồng xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (Mẫu số 03/QĐ-TLHĐXLTVPT); Xem và tải Mẫu số 03 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/MS%20%2003%20-%20qd%20thanh%20lap%20hoi%20dong%20xu%20ly%20tang%20vat%2C%20phuong%20tien.doc (4) Quyết định xử phạt trục xuất theo thủ tục hành chính (Mẫu số 04/QĐ-TX); Xem và tải Mẫu số 04 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/MS%20%2004%20-%20xu%20phat%20truc%20xuat.doc (5) Quyết định Áp dụng biện pháp quản lý người nước ngoài trong thời gian làm thủ tục trục xuất (Mẫu số 05/QĐ-ADBPQLNNN); Xem và tải Mẫu số 05 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/MS%20%2005%20-%20qd%20ap%20dung%20bien%20phap%20quan%20ly%20nguoi%20nuoc%20ngoai%20trong%20thoi%20gian%20lam%20thu%20tuc%20truc%20xuat.doc (6) Biên bản người bị áp giải/trục xuất bỏ trốn (Mẫu số 06/BB-BT); Xem và tải Mẫu số 06 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/MS%2006%20-%20bb%20nguoi%20bi%20ap%20giai%20bo%20tron.doc (7) Biên bản xử lý đối với hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng (Mẫu số 07/BB- XLHHVP); Xem và tải Mẫu số 07 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/MS%2007%20-%20bb%20xu%20ly%20hang%20hoa%20la%20vat%20pham%20de%20hu%20hong.doc (8) Biên bản bàn giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (Mẫu số 08/BB-BGTVPT); Xem và tải Mẫu số 08 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/MS%2008-%20bb%20ban%20giao%20tang%20vat%2C%20phuong%20tien.doc (9) Thông báo về việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính (Mẫu số 09/TB-TGN); Xem và tải Mẫu số 09 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/MS%2009%20-%20tb%20ve%20viec%20tam%20giu%20nguoi.doc (10) Thông báo về việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (Mẫu số 10/TB-CCHC); Xem và tải Mẫu số 10 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/MS%2010%20-%20tb%20cuong%20che.doc (11) Tóm tắt lý lịch và hành vi vi phạm pháp luật của người bị đề nghị trục xuất (Mẫu số 11/TTLL-TX); Xem và tải Mẫu số 11 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/MS%2011-%20tom%20tat%20ly%20lich%20cua%20nguoi%20bi%20truc%20xuat.doc (12) Bảng thống kê tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (Mẫu số 12/BTK); Xem và tải Mẫu số 12 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/MS%2012%20-%20bang%20thong%20ke.doc (13) Sổ theo dõi biểu mẫu xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Công an nhân dân (Mẫu số 13); Xem và tải Mẫu số 13 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/MS%2013-s%E1%BB%95%20TD%20bi%E1%BB%83u%20m%E1%BA%ABu%20x%E1%BB%AD%20ph%E1%BA%A1t%20VPHC.docx (14) Sổ theo dõi xử phạt vi phạm hành chính (Mẫu số 14); Xem và tải Mẫu số 14 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/MS%2014-%20S%E1%BB%95%20TD%20x%E1%BB%AD%20ph%E1%BA%A1t%20VPHC.docx (15) Sổ theo dõi tạm giữ, giữ, trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ, giữ (Mẫu số 15). Xem và tải Mẫu số 15 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/MS%2015%20-s%E1%BB%95%20TD%20t%E1%BA%A1m%20gi%E1%BB%AF.....docx Ngoài 15 biểu mẫu trên, cơ quan, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân sử dụng các biểu mẫu ban hành kèm theo Nghị định 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính. Xem chi tiết Dự thảo thông tư lấy ý kiến đến hết ngày 12/7/2023. Xem và tải Dự thảo https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/Du%20thao%20Th%C3%B4ng%20t%C6%B0%20Quy%20dinh%20ve%20cac%20bieu%20mau%20XPHC%20(3).doc
Công an có quyền kiểm tra thông tin điện thoại di động của người dân?
Sự riêng tư, bí mật cá nhân được mọi người coi trọng và nội dung thông tin trong điện thoại của cá nhân cũng như thế là một phần riêng tư của mỗi người. Tuy nhiên, trong một số trường hợp Công an có được quyền thu giữ điện thoại. Vậy trường hợp nào được thu giữ và kiểm tra thông tin điện thoại của người dân? Căn cứ tại khoản 1, khoản 2, Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ: - Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. - Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác. Theo đó, cá nhân được pháp luật bảo vệ bí mật đời tư, được an toàn thư tín, điện thoại, điện tín. Do đó, việc thu thập, sử dụng và công khai thông tin liên quan đến cá nhân phải được người này đồng ý. Song, tại Điều 12 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 cũng quy định rằng không ai được xâm phạm trái pháp luật chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân. Điện thoại của một cá nhân là nơi lưu trữ những thông tin cá nhân, bí mật riêng tư của người đó. Do đó, căn cứ quy định trên, cá nhân có toàn quyền bảo vệ thông tin trong điện thoại của mình. Các trường hợp nào công an có quyền kiểm tra thông tin điện thoại di động? Tuy nhiên, trong một số trường hợp sau đây, cơ quan có thẩm quyền có thể khám xét, tịch thu, kiểm tra điện thoại của một người: Cơ quan Công an có quyền tạm giữ, thu giữ, kiểm tra điện thoại của công dân nếu điện thoại đó là tang vật của vụ việc vi phạm hành chính; là vật chứng của vụ án hình sự; liên quan đến việc vi phạm pháp luật (hành chính, hình sự). Việc tạm giữ, thu giữ điện thoại phải có căn cứ và tuân theo các quy định của pháp luật. Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo nếu việc tạm giữ, thu giữ điện thoại không đúng pháp luật. Cơ quan Công an có thẩm quyền khám điện thoại của cá nhân được quy định tại khoản 3 Điều 128 Luật Xử lý vi phạm hành chính gồm: - Trưởng Công an phường; Trưởng Công an cấp huyện. - Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng CSGT đường bộ… - Chiến sĩ CSND đang thi hành công vụ được khám điện thoại nếu có căn cứ cho rằng nếu không khám ngay thì tang vật vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy và phải báo cáo ngay cho Thủ trưởng trực tiếp của mình, chịu trách nhiệm về việc khám. Lưu ý: Khi khám xét điện thoại thì phải có mặt của chủ điện thoại và 01 người chứng kiến. Nếu không có chủ điện thoại thì phải có 02 người chứng kiến. Mọi trường hợp khám xét điện thoại đều phải lập biên bản. Các trường hợp điện thoại của công dân có thể bị thu giữ, kiểm tra: - Theo điều 87; 99 Bộ luật Tố tụng hình sự thì điện thoại di động là dữ liệu điện tử vì điện thoại là phương diện lưu trữ chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được tạo ra, lưu trữ, truyền đi hoặc nhận được bởi phương tiện điện tử. Dữ liệu điện tử là một trong bảy nguồn của chứng cứ có giá trị chứng minh tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Cơ quan Công an có quyền thu giữ dữ liệu điện tử (điện thoại di động) theo Điều 88; 89; 90; 107, 196 Bộ luật Tố tụng hình sự nhằm: Phát hiện, ngăn chặn hành vi phạm tội; thu thập, củng cố tài liệu, chứng cứ chứng minh tội phạm và người phạm tội; thu thập các tài liệu liên quan đến việc giải quyết vụ án hoặc đảm bảo thi hành án, xử phạt. Theo Điều 196, Bộ luật Tố tụng hình sự thì quá trình thu giữ dữ liệu điện tử (điện thoại di động) có thể thu giữ thiết bị ngoại vi kèm theo và các tài liệu có liên quan nên việc yêu cầu người chủ thiết bị điện tử cung cấp mật khẩu dữ liệu điện tử là hoàn toàn hợp pháp nhằm khai thác, kiểm tra, xác minh, thu thập thông tin, dữ liệu có liên quan đến vụ việc đang giải quyết. - Ngoài việc thu giữ, kiểm tra điện thoại di động theo Bộ luật Tố tụng hình sự, cơ quan Công an có thể thu giữ, kiểm tra điện thoại di động theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp ngăn chặn hành vi vi phạm, ngăn chặn việc tẩu tán, tiêu hủy tang vật; xác minh hành vi vi phạm hoặc bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính.
Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15: Trình tự áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại tòa án
Ủy ban thường vụ quốc hội ban hành Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15 về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại tòa án nhân dân. Theo đó, quy định thời hạn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính như sau: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án thụ lý hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, Tòa án phải ra một trong các quyết định quy định tại điểm k khoản 3 Điều 21 của Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15; đối với vụ việc cần có thời gian kiểm tra, đánh giá, tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn hoặc các vụ việc phức tạp khác thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị, Tòa án phải vào sổ giao nhận. Trường hợp hồ sơ đề nghị không đủ tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 100, khoản 2 Điều 102 hoặc khoản 2 Điều 104 của Luật Xử lý vi phạm hành chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, Tòa án trả lại hồ sơ đề nghị và nêu rõ lý do bằng văn bản. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị, Tòa án phải thụ lý và phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết. Phân công Thẩm phán xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính Như đã nêu ở trên, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị, Tòa án phải thụ lý và phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết. Đối với việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, Thẩm phán được phân công phải là người đã được đào tạo hoặc có kinh nghiệm giải quyết các vụ việc liên quan đến người chưa thành niên hoặc có hiểu biết cần thiết về tâm lý học, khoa học giáo dục đối với người chưa thành niên. Thẩm phán được phân công phải từ chối xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15. Trường hợp Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục thực hiện nhiệm vụ hoặc thuộc trường hợp phải từ chối xem xét, quyết định thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán khác xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Những trường hợp phải từ chối, thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp Đối với Thẩm phán, thư ký phiên họp nếu được phân công vào một trong số trường hợp sau đây phải từ chối, thay đổi theo Điều 11 Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15: - Là người thân thích của người bị đề nghị. - Đã tiến hành xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong cùng vụ việc đó. - Đã tiến hành việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong cùng vụ việc đó. - Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ. Xem chi tiết tại Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 01/02/2023.
Cưỡng chế phá dỡ nhà mà trên nhà có tài sản không thuộc đối tượng cưỡng chế thì xử lý như thế nào?
Trường hợp cá nhân, tổ chức tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng thì sẽ bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm theo quy định. Như vậy, trường hợp trên công trình là nhà ở có tài sản không thuộc đối tượng cưỡng chế thì cơ quan, người có thẩm quyền có được phá dỡ tài sản đó luôn không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp vấn đề trên. Cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng trong các trường hợp nào? Căn cứ Khoản 43 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020: Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong các trường hợp sau đây: - Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 73 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012; - Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 85 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Căn cứ khoản 2 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012: Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Như vậy, cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng trong các trường hợp: - Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 73 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012; - Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 85 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Trường hợp trên công trình là nhà ở có tài sản không thuộc đối tượng cưỡng chế thì cơ quan, người có thẩm quyền có được phá dỡ tài sản đó luôn không? Theo quy định tại Điều 34 Nghị định 166/2013/NĐ-CP, trường hợp công trình và trên đất có tài sản không thuộc diện phải cưỡng chế thì: - Người tổ chức cưỡng chế có quyền buộc cá nhân, tổ chức phải thi hành quyết định cưỡng chế và những người khác có mặt trong công trình ra khỏi công trình hoặc khu vực đất, đồng thời yêu cầu họ tự chuyển tài sản ra theo. - Nếu họ không tự nguyện thực hiện thì người tổ chức cưỡng chế yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa họ cùng tài sản ra khỏi công trình hoặc khu vực đất đó. - Nếu họ từ chối nhận tài sản, người tổ chức cưỡng chế phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản và thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để trông giữ, bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan ra quyết định cưỡng chế và thông báo địa điểm, thời gian để cá nhân, tổ chức có tài sản nhận lại tài sản. - Cá nhân, tổ chức có tài sản phải chịu các chi phí vận chuyển, trông giữ, bảo quản tài sản. Quá thời hạn 06 tháng, kể từ ngày nhận được thông báo đến nhận tài sản mà cá nhân, tổ chức có tài sản không đến nhận thì tài sản đó được bán đấu giá theo quy định của pháp luật. Số tiền thu được, sau khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý tài sản sẽ được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng và thông báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản biết để nhận khoản tiền đó. - Đối với tài sản hư hỏng và không còn giá trị, người tổ chức cưỡng chế tổ chức tiêu hủy theo quy định của pháp luật. Người tổ chức cưỡng chế phải lập biên bản ghi rõ hiện trạng của tài sản trước khi tiêu hủy. Như vậy, nếu người tổ chức cưỡng chế không làm đúng thủ tục trên mà trực tiếp phá dỡ tài sản không thuộc đối tượng cưỡng chế là không đúng quy định.
Trộm cắp điện là gì? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Trộm cắp điện là gì? Hành vi trộm cắp điện có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Trong 9 tháng đầu năm 2023, trên địa bàn 21 tỉnh, thành phố phía nam, Tổng công ty Điện lực miền Nam (EVNSPC) đã kiểm tra, phát hiện 116 trường hợp trộm cắp điện năng tiêu thụ, truy thu 439.826 kWh, tương đương số tiền 1,55 tỷ đồng. So với cùng kỳ năm 2022, số vụ vi phạm tăng 8 vụ, với nhiều hình thức trộm điện tinh vi hơn. Trộm cắp điện là gì? Căn cứ tại Điều 3 Luật Điện Lực 2004 Trộm cắp điện là hành vi lấy điện trái phép không qua công tơ, tác động nhằm làm sai lệch chỉ số đo đếm của công tơ và các thiết bị điện khác có liên quan đến đo đếm điện, cố ý hoặc thông đồng ghi sai chỉ số công tơ và các hành vi lấy điện gian lận khác. Trộm cắp điện rất nguy hiểm, có thể gây ra tai nạn chết người do sử dụng điện không an toàn và mức độ xử lý khắc phục hậu quả rất nặng. Xử lý hành vi vi phạm trộm cắp điện Căn cứ tại khoản 8, khoản 9 Điều 12 Nghị định 134/2013/NĐ- CP được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định: Phạt tiền đối với hành vi trộm cắp điện dưới mọi hình thức như sau: - Phạt tiền từ 04-10 triệu đồng đối với hành vi trộm cắp điện với giá trị sản lượng điện trộm cắp dưới 01 triệu đồng; - Phạt tiền từ 10-20 triệu đồng đối với hành vi trộm cắp điện với giá trị sản lượng điện trộm cắp từ 01 triệu đồng đến dưới 02 triệu đồng. Ngoài ra, đối với hành vi trộm cắp điện với giá trị sản lượng điện trộm cắp từ 2.000.000 đồng trở lên thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự ra một trong các quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 62, Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính để xử phạt vi phạm hành chính theo mức phạt tiền quy định tại điểm b khoản 8 Điều 12. Đối với hành vi trộm cắp điện còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính (bao gồm cả mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra để hoàn trả cho cá nhân, tổ chức bị chiếm đoạt. Trường hợp không xác định được cá nhân, tổ chức để hoàn trả thì nộp toàn bộ số tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều 12. Một số vụ việc thực tế về trộm cắp điện Đơn cử ngày 8/6/2023, Tòa án nhân dân TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang đã xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự khách hàng sử dụng điện với tội danh "trộm cắp tài sản". Khách hàng tên T. T.H đã thuê người thực hiện hành vi trộm cắp điện với sản lượng điện trộm cắp là 1.402 kWh điện, tương đương 4.103.654 đồng. Với hành vi lấy trộm điện, tòa đã tuyên án phải hoàn trả lại cho bên bị hại là Tổng công ty Điện lực miền Nam toàn bộ số lợi bất hợp pháp từ trộm cắp điện, tịch thu tang vật phương tiện gây án và xử phạt cải tạo 1 năm 6 tháng không giam giữ. Trước đó, ngày 24/4, Điện lực Châu Đức (thuộc Công ty Điện lực Bà Rịa-Vũng Tàu) cũng đã phát hiện khách hàng .C tự ý dùng một đoạn dây câu trực tiếp vào pha trước công tơ điện, đầu dây còn lại được đấu vào cầu dao đặt trong nhà và sử dụng cho một số thiết bị điện mà không qua công tơ. Khi đoàn kiểm tra tiến hành tách pha lửa tại cầu dao tổng, thì một số thiết bị điện trong nhà vẫn hoạt động bình thường mà không qua công tơ điện. Ngày 25/4, Điện lực Châu Đức đã tính toán sản lượng điện trộm cắp của bà C là 5.144 kWh, tương đương số tiền bồi thường cho Điện lực Châu Đức gần 15 triệu đồng, Điện lực Châu Đức đã hoàn tất hồ sơ vi phạm chuyển cho cơ quan thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật. Lưu ý: Trường hợp phát hiện có tổ chức, cá nhân mời chào bán các thiết bị tiết kiệm điện không rõ nguồn gốc, các công cụ, thiết bị với mục đích trộm cắp điện hoặc thực hiện hành vi trộm cắp điện, vui lòng liên hệ ngay đến Trung tâm chăm sóc khách hàng thuộc Tổng công ty Điện lực miền Nam qua số điện thoại 19001006 hoặc 19009000 để được hướng dẫn ngăn chặn kịp thời. Tham khảo: - Người cho thuê nhà thu tiền điện của người thuê nhà cao hơn giá quy định trong trường hợp mua điện theo giá bán lẻ điện để phục vụ mục đích sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cũng sẽ bị phạt tiền từ 20-30 triệu đồng. - Hành vi vô ý gây sự cố hệ thống điện của bên bán điện hay tự ý cấp điện cho tổ chức, cá nhân khác người dân sẽ bị phạt từ 3-5 triệu đồng; bị phạt 5-8 triệu đồng đối với hành vi tự ý lắp đặt, đóng, cắt, sửa chữa, di chuyển, thay thế các thiết bị điện và công trình điện của bên bán điện. - Hành vi tự ý đóng điện dùng khi công trình sử dụng điện của bên mua điện chưa nghiệm thu; khi đang trong thời gian bị ngừng cấp điện do vi phạm quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 8-10 triệu đồng. - Phạt tiền từ 10-14 triệu đồng đối với một trong các hành vi: gây hư hại, tự ý di chuyển hệ thống đo đếm điện (kể cả tủ bảo vệ công tơ, các niêm phong và sơ đồ đấu dây); sử dụng các thiết bị với mục đích gây nhiễu làm hư hại thiết bị truyền số liệu, đo lường, bảo vệ của hệ thống điện. - Khi cơ quan chức năng phát hiện hành vi trộm cắp điện với giá trị sản lượng điện trộm cắp từ 2 triệu đồng trở lên thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Bên cạnh đó, Nghị định 17/2022/NĐ-CP cũng quy định mức phạt khá cao đối với vi phạm của các đơn vị bán lẻ điện nếu có vi phạm. Theo nghị định này, đơn vị bán lẻ điện sẽ bị phạt từ 10 - 30 triệu đồng với một trong các hành vi (nếu có): không ký hợp đồng mua bán điện sau 7 ngày làm việc mà không có lý do chính đáng kể từ khi bên mua điện phục vụ mục đích sinh hoạt đã bảo đảm các điều kiện theo quy định và thỏa thuận về các nội dung trong dự thảo hợp đồng; sử dụng các thiết bị đo đếm điện năng không được kiểm định theo quy định hoặc đã được kiểm định nhưng không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành cho thiết bị đo đếm điện năng đối với lưới phân phối điện. Ngoài ra, đơn vị bán lẻ điện cũng bị phạt tiền từ 50-60 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm: bán sai giá điện do cơ quan có thẩm quyền quy định; thực hiện không đúng quyền hạn về ngừng, giảm mức cung cấp điện; không thông báo hoặc thực hiện không đúng nội dung thông báo theo quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện do Bộ Công thương ban hành.
Cảnh sát tạm giữ phương tiện khi người vi phạm chưa ký biên bản vi phạm có đúng quy định không?
Trường hợp cảnh sát giao thông tạm giữ phương tiện người vi phạm trong khi người vi phạm chưa ký vào biên bản vi phạm hành chính thì có đúng luật không? Pháp luật quy định như thế nào về ký biên bản vi phạm hành chính? Quy định pháp luật về ký biên bản vi phạm hành chính Theo khoản 5, khoản 6 Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP có quy định: Về ký biên bản vi phạm hành chính: - Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, trừ trường hợp biên bản được lập theo quy định tại khoản 7 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người phiên dịch, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại, thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều trang, thì phải ký vào từng trang biên bản; - Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc có mặt nhưng từ chối ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm hành chính, thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất một người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến, thì phải ghi rõ lý do vào biên bản. Về giao biên bản vi phạm hành chính: - Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản, trừ trường hợp không xác định được cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính. Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản; - Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính, thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó; - Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi lập biên bản vi phạm hành chính hoặc có mặt nhưng từ chối nhận hoặc có căn cứ cho rằng cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh không nhận biên bản, thì việc giao biên bản vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật Xử lý vi phạm hành chính về việc gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành. Như vậy, biên bản vi phạm hành chính có thể không có chữ ký của người vi phạm trong trường hợp người vi phạm cố tình trốn tránh không ký biên bản, trường hợp này phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất một người chứng kiến xác nhận việc cá nhân vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến, thì phải ghi rõ lý do vào biên bản. Quy định pháp luật về tạm giữ phương tiện theo thủ tục hành chính Theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5c, Khoản 9 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định: + Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 và được thực hiện như sau: - Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đang giải quyết vụ việc lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 9 Điều này; - Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, người lập biên bản phải báo cáo người có thẩm quyền tạm giữ về tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã tạm giữ để xem xét ra quyết định tạm giữ, quyết định tạm giữ phải được giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản. Trường hợp không ra quyết định tạm giữ thì phải trả lại ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Đối với trường hợp tang vật là hàng hóa dễ hư hỏng thì người tạm giữ phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để xử lý, nếu để hư hỏng hoặc thất thoát thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. + Biên bản, quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử; + Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ và phải có chữ ký của người thực hiện việc tạm giữ, người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm; trường hợp không có chữ ký của người vi phạm thì phải có chữ ký của ít nhất 01 người chứng kiến. Biên bản phải được lập thành 02 bản, giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản. ..." Như vậy, việc tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính phải được lập thành biên bản, biên bản, quyết định tạm giữ phương tiện có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử. Biên bản có thể không có chữ ký của người vi phạm nhưng phải có chữ ký của ít nhất 01 người chứng kiến.
Bộ Công an đề xuất 15 biểu mẫu sử dụng để xử phạt hành chính
Ngày 12/5/2023, Bộ Công an lấy ý kiến về Dự thảo Thông tư quy định về các biểu mẫu sử dụng để xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Công an nhân dân. Theo đó, thời gian lấy ý kiến của Dự thảo này trong vòng 2 tháng từ 12/5-12/7/2023. Theo đó, Bộ Công an đề xuất 15 biểu mẫu sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân, gồm: Xem và tải Dự thảo https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/Du%20thao%20Th%C3%B4ng%20t%C6%B0%20Quy%20dinh%20ve%20cac%20bieu%20mau%20XPHC%20(3).doc (1) Quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính (Mẫu số 01/QĐ-HBTGN); Xem và tải Mẫu số 01 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/MS%20%2001%20-%20qd%20h%E1%BB%A7y%20b%E1%BB%8F%20%C3%A1p%20d%E1%BB%A5ng%20BP%20t%E1%BA%A1m%20gi%E1%BB%AF%20ng%20b%E1%BB%8B%20t%E1%BA%A1m%20gi%E1%BB%AF%20theo%20TTHC.doc (2) Quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản (Mẫu số 02/QĐ-TLHĐĐGTS); Xem và tải Mẫu số 02 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/MS%20%2002%20-%20qd%20thanh%20lap%20hoi%20dong%20dinh%20gia%20tai%20san.doc (3) Quyết định thành lập Hội đồng xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (Mẫu số 03/QĐ-TLHĐXLTVPT); Xem và tải Mẫu số 03 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/MS%20%2003%20-%20qd%20thanh%20lap%20hoi%20dong%20xu%20ly%20tang%20vat%2C%20phuong%20tien.doc (4) Quyết định xử phạt trục xuất theo thủ tục hành chính (Mẫu số 04/QĐ-TX); Xem và tải Mẫu số 04 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/MS%20%2004%20-%20xu%20phat%20truc%20xuat.doc (5) Quyết định Áp dụng biện pháp quản lý người nước ngoài trong thời gian làm thủ tục trục xuất (Mẫu số 05/QĐ-ADBPQLNNN); Xem và tải Mẫu số 05 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/MS%20%2005%20-%20qd%20ap%20dung%20bien%20phap%20quan%20ly%20nguoi%20nuoc%20ngoai%20trong%20thoi%20gian%20lam%20thu%20tuc%20truc%20xuat.doc (6) Biên bản người bị áp giải/trục xuất bỏ trốn (Mẫu số 06/BB-BT); Xem và tải Mẫu số 06 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/MS%2006%20-%20bb%20nguoi%20bi%20ap%20giai%20bo%20tron.doc (7) Biên bản xử lý đối với hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng (Mẫu số 07/BB- XLHHVP); Xem và tải Mẫu số 07 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/MS%2007%20-%20bb%20xu%20ly%20hang%20hoa%20la%20vat%20pham%20de%20hu%20hong.doc (8) Biên bản bàn giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (Mẫu số 08/BB-BGTVPT); Xem và tải Mẫu số 08 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/MS%2008-%20bb%20ban%20giao%20tang%20vat%2C%20phuong%20tien.doc (9) Thông báo về việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính (Mẫu số 09/TB-TGN); Xem và tải Mẫu số 09 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/MS%2009%20-%20tb%20ve%20viec%20tam%20giu%20nguoi.doc (10) Thông báo về việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (Mẫu số 10/TB-CCHC); Xem và tải Mẫu số 10 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/MS%2010%20-%20tb%20cuong%20che.doc (11) Tóm tắt lý lịch và hành vi vi phạm pháp luật của người bị đề nghị trục xuất (Mẫu số 11/TTLL-TX); Xem và tải Mẫu số 11 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/MS%2011-%20tom%20tat%20ly%20lich%20cua%20nguoi%20bi%20truc%20xuat.doc (12) Bảng thống kê tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (Mẫu số 12/BTK); Xem và tải Mẫu số 12 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/MS%2012%20-%20bang%20thong%20ke.doc (13) Sổ theo dõi biểu mẫu xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Công an nhân dân (Mẫu số 13); Xem và tải Mẫu số 13 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/MS%2013-s%E1%BB%95%20TD%20bi%E1%BB%83u%20m%E1%BA%ABu%20x%E1%BB%AD%20ph%E1%BA%A1t%20VPHC.docx (14) Sổ theo dõi xử phạt vi phạm hành chính (Mẫu số 14); Xem và tải Mẫu số 14 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/MS%2014-%20S%E1%BB%95%20TD%20x%E1%BB%AD%20ph%E1%BA%A1t%20VPHC.docx (15) Sổ theo dõi tạm giữ, giữ, trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ, giữ (Mẫu số 15). Xem và tải Mẫu số 15 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/MS%2015%20-s%E1%BB%95%20TD%20t%E1%BA%A1m%20gi%E1%BB%AF.....docx Ngoài 15 biểu mẫu trên, cơ quan, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân sử dụng các biểu mẫu ban hành kèm theo Nghị định 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính. Xem chi tiết Dự thảo thông tư lấy ý kiến đến hết ngày 12/7/2023. Xem và tải Dự thảo https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/Du%20thao%20Th%C3%B4ng%20t%C6%B0%20Quy%20dinh%20ve%20cac%20bieu%20mau%20XPHC%20(3).doc
Công an có quyền kiểm tra thông tin điện thoại di động của người dân?
Sự riêng tư, bí mật cá nhân được mọi người coi trọng và nội dung thông tin trong điện thoại của cá nhân cũng như thế là một phần riêng tư của mỗi người. Tuy nhiên, trong một số trường hợp Công an có được quyền thu giữ điện thoại. Vậy trường hợp nào được thu giữ và kiểm tra thông tin điện thoại của người dân? Căn cứ tại khoản 1, khoản 2, Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ: - Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. - Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác. Theo đó, cá nhân được pháp luật bảo vệ bí mật đời tư, được an toàn thư tín, điện thoại, điện tín. Do đó, việc thu thập, sử dụng và công khai thông tin liên quan đến cá nhân phải được người này đồng ý. Song, tại Điều 12 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 cũng quy định rằng không ai được xâm phạm trái pháp luật chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân. Điện thoại của một cá nhân là nơi lưu trữ những thông tin cá nhân, bí mật riêng tư của người đó. Do đó, căn cứ quy định trên, cá nhân có toàn quyền bảo vệ thông tin trong điện thoại của mình. Các trường hợp nào công an có quyền kiểm tra thông tin điện thoại di động? Tuy nhiên, trong một số trường hợp sau đây, cơ quan có thẩm quyền có thể khám xét, tịch thu, kiểm tra điện thoại của một người: Cơ quan Công an có quyền tạm giữ, thu giữ, kiểm tra điện thoại của công dân nếu điện thoại đó là tang vật của vụ việc vi phạm hành chính; là vật chứng của vụ án hình sự; liên quan đến việc vi phạm pháp luật (hành chính, hình sự). Việc tạm giữ, thu giữ điện thoại phải có căn cứ và tuân theo các quy định của pháp luật. Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo nếu việc tạm giữ, thu giữ điện thoại không đúng pháp luật. Cơ quan Công an có thẩm quyền khám điện thoại của cá nhân được quy định tại khoản 3 Điều 128 Luật Xử lý vi phạm hành chính gồm: - Trưởng Công an phường; Trưởng Công an cấp huyện. - Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng CSGT đường bộ… - Chiến sĩ CSND đang thi hành công vụ được khám điện thoại nếu có căn cứ cho rằng nếu không khám ngay thì tang vật vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy và phải báo cáo ngay cho Thủ trưởng trực tiếp của mình, chịu trách nhiệm về việc khám. Lưu ý: Khi khám xét điện thoại thì phải có mặt của chủ điện thoại và 01 người chứng kiến. Nếu không có chủ điện thoại thì phải có 02 người chứng kiến. Mọi trường hợp khám xét điện thoại đều phải lập biên bản. Các trường hợp điện thoại của công dân có thể bị thu giữ, kiểm tra: - Theo điều 87; 99 Bộ luật Tố tụng hình sự thì điện thoại di động là dữ liệu điện tử vì điện thoại là phương diện lưu trữ chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được tạo ra, lưu trữ, truyền đi hoặc nhận được bởi phương tiện điện tử. Dữ liệu điện tử là một trong bảy nguồn của chứng cứ có giá trị chứng minh tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Cơ quan Công an có quyền thu giữ dữ liệu điện tử (điện thoại di động) theo Điều 88; 89; 90; 107, 196 Bộ luật Tố tụng hình sự nhằm: Phát hiện, ngăn chặn hành vi phạm tội; thu thập, củng cố tài liệu, chứng cứ chứng minh tội phạm và người phạm tội; thu thập các tài liệu liên quan đến việc giải quyết vụ án hoặc đảm bảo thi hành án, xử phạt. Theo Điều 196, Bộ luật Tố tụng hình sự thì quá trình thu giữ dữ liệu điện tử (điện thoại di động) có thể thu giữ thiết bị ngoại vi kèm theo và các tài liệu có liên quan nên việc yêu cầu người chủ thiết bị điện tử cung cấp mật khẩu dữ liệu điện tử là hoàn toàn hợp pháp nhằm khai thác, kiểm tra, xác minh, thu thập thông tin, dữ liệu có liên quan đến vụ việc đang giải quyết. - Ngoài việc thu giữ, kiểm tra điện thoại di động theo Bộ luật Tố tụng hình sự, cơ quan Công an có thể thu giữ, kiểm tra điện thoại di động theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp ngăn chặn hành vi vi phạm, ngăn chặn việc tẩu tán, tiêu hủy tang vật; xác minh hành vi vi phạm hoặc bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính.
Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15: Trình tự áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại tòa án
Ủy ban thường vụ quốc hội ban hành Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15 về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại tòa án nhân dân. Theo đó, quy định thời hạn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính như sau: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án thụ lý hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, Tòa án phải ra một trong các quyết định quy định tại điểm k khoản 3 Điều 21 của Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15; đối với vụ việc cần có thời gian kiểm tra, đánh giá, tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn hoặc các vụ việc phức tạp khác thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị, Tòa án phải vào sổ giao nhận. Trường hợp hồ sơ đề nghị không đủ tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 100, khoản 2 Điều 102 hoặc khoản 2 Điều 104 của Luật Xử lý vi phạm hành chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, Tòa án trả lại hồ sơ đề nghị và nêu rõ lý do bằng văn bản. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị, Tòa án phải thụ lý và phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết. Phân công Thẩm phán xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính Như đã nêu ở trên, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị, Tòa án phải thụ lý và phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết. Đối với việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, Thẩm phán được phân công phải là người đã được đào tạo hoặc có kinh nghiệm giải quyết các vụ việc liên quan đến người chưa thành niên hoặc có hiểu biết cần thiết về tâm lý học, khoa học giáo dục đối với người chưa thành niên. Thẩm phán được phân công phải từ chối xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15. Trường hợp Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục thực hiện nhiệm vụ hoặc thuộc trường hợp phải từ chối xem xét, quyết định thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán khác xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Những trường hợp phải từ chối, thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp Đối với Thẩm phán, thư ký phiên họp nếu được phân công vào một trong số trường hợp sau đây phải từ chối, thay đổi theo Điều 11 Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15: - Là người thân thích của người bị đề nghị. - Đã tiến hành xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong cùng vụ việc đó. - Đã tiến hành việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong cùng vụ việc đó. - Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ. Xem chi tiết tại Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 01/02/2023.