Năm 2024, muốn khởi công xây dựng công trình nhà ở cần đáp ứng điều kiện gì?
Hiện nay, trường hợp muốn khởi công xây dựng công trình nhà ở cần đáp ứng điều kiện gì? Tuân thủ những nguyên tắc nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Muốn khởi công xây dựng công trình nhà ở cần đáp ứng điều kiện gì? Căn cứ Điều 107 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có nêu rõ, khi khởi công xây dựng công trình cần đảm bảo các điều kiện như sau: - Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng. - Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng. - Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt. - Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định pháp luật. - Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng. - Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại UBND cấp tỉnh, cấp huyện trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc. Theo đó, hiện nay, trường hợp muốn khởi công xây dựng công trình nhà ở thì cần phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện như đã nêu trên. Tuy nhiên, tại đây cũng cần phải lưu ý riêng nhà ở riêng lẻ chỉ cần có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có giấy phép. (2) Khởi công xây dựng công trình nhà ở cần tuân thủ những nguyên tắc nào? Căn cứ Điều 4 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có quy định về nguyên tắc trong khởi công xây dựng công trình như sau: - Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của người dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. - Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng. - Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng, nhà cao tầng; Ứng dụng KHCN, áp dụng hệ thống thông tin công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng. - Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường. - Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. - Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định; chịu trách nhiệm về chất lượng công việc do mình thực hiện theo quy định. - Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng. - Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng. - Khi lập và thực hiện quy hoạch xây dựng, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình xây dựng, phát triển vật liệu xây dựng phải có giải pháp kỹ thuật và quản lý nhằm bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường. Như vậy, khi thực hiện khởi công xây dựng công trình nhà ở thì cần tuân thủ theo những nguyên tắc như đã nêu trên.
Xây nhà không có giấy phép xây dựng khi thu hồi đất có được bồi thường nhà không?
Trường hợp xây nhà không có giấy phép thì khi Nhà nước thu hồi đất có được bồi thường nhà trên đất không? Những trường hợp nào không có GPXD vẫn được bồi thường? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Xây nhà không có giấy phép xây dựng khi thu hồi đất có được bồi thường nhà không? Căn cứ Khoản 1 Điều 88 Luật Đất đai 2013 có quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất như sau: - Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường. - Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại. Đồng thời, tại Khoản 2 Điều 92 Luật Đất đai 2013 cũng có nêu rõ tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì sẽ không được bồi thường tài sản gắn liền với đất. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, Nhà nước sẽ chỉ bồi thường đối với những tài sản được xác lập một cách hợp pháp, vì thế mà trường hợp xây nhà không có giấy phép xây dựng khi thu hồi đất sẽ không được bồi thường nhà. (2) Những trường hợp nào vẫn được đền bù dù không có giấy phép xây dựng? Căn cứ Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có quy định nếu thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng tại đây thì công trình xây dựng trên đất vẫn sẽ được đền bù khi bị thu hồi đất ở, cụ thể: - Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên, trường hợp này phải thông báo thời điểm khởi công. - Nhà ở riêng lẻ tại khu vực nông thôn có quy mô dưới 7 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch xây dựng khu chức năng, quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Nhà ở riêng lẻ tại miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng. Theo đó, nếu thuộc một trong những trường hợp như đã nêu trên thì sẽ vẫn có thể được đền bù dù không có giấy phép xây dựng. (3) Hồ sơ xin giấy phép xây dựng hiện nay bao gồm những giấy tờ gì? Căn cứ Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về thành phần hồ sơ xin giấy phép xây dựng bao gồm: - Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo Mẫu số 01 được ban hành kèm theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/28/mau-so-01-de-nghi-cap-gpxd.doc Mẫu số 01 - Những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai. - 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo GCN thẩm duyệt thiết kế về PCCC kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về PCCC có yêu cầu. - Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật xây dựng có yêu cầu, gồm: + Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí của công trình. + Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình xây dựng. + Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp, thoát nước, cấp điện. Trường hợp có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề đó. Tuy nhiên, tại đây cũng cần lưu ý, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của địa phương, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố mẫu bản vẽ thiết kế để hộ gia đình, cá nhân tham khảo khi tự lập thiết kế xây dựng.
Khi nào dùng báo cáo kinh tế - kỹ thuật, khi nào dùng thiết kế bản vẽ thi công?
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật là gì? Khi nào thi dùng báo cáo kinh tế - kỹ thuật? Khi nào dùng thiết kế bản vẽ thi công? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Báo cáo kinh tế - kỹ thuật là gì? Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 có giải thích về báo cáo kinh tế - kỹ thuật như sau: “Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình quy mô nhỏ, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.” Theo đó, báo cáo kinh tế - kỹ thuật là một tài liệu trình bày chi tiết về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng một dự án theo phương án thiết kế bản vẽ thi công. Nó được sử dụng làm cơ sở để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng công trình. (2) Khi nào thì dùng báo cáo kinh tế - kỹ thuật? Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Nghị định 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định ngoại trừ trường hợp người quyết định đầu tư có yêu cầu lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm: - Dự án đầu tư xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo. - Dự án đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất). - Dự án đầu tư xây dựng có nội dung chủ yếu là mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lắp đặt thiết bị hoặc dự án sửa chữa, cải tạo không ảnh hưởng đến an toàn chịu lực công trình có chi phí xây dựng (không bao gồm chi phí thiết bị) dưới 10% tổng mức đầu tư và không quá 05 tỷ đồng (trừ dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư). Theo đó, sẽ phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trong trường hợp công trình có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất). Còn nếu dự án đầu tư xây dựng công trình không thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thì sẽ phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. (3) Khi nào dùng thiết kế bản vẽ thi công? Theo quy định tại Khoản 43 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 có quy định thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, bảo đảm đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình. Đồng thời, theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 Luật Xây dựng 2014 có quy định về những nội dung buộc phải có trong báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng bao gồm: - Thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ (nếu có) và dự toán xây dựng. - Các nội dung khác của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm thuyết minh về sự cần thiết đầu tư, mục tiêu xây dựng, địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng đất, quy mô, công suất, cấp công trình, giải pháp thi công xây dựng, an toàn xây dựng, phương án giải phóng mặt bằng xây dựng và bảo vệ môi trường, bố trí kinh phí thực hiện, thời gian xây dựng, hiệu quả đầu tư xây dựng công trình. thì thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ (nếu có) và dự toán xây dựng là một trong những nội dung của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy nội dung của báo cáo kinh tế - kỹ thuật yêu cầu bắt buộc phải có thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng và các nội dung khác theo quy định. Chính vì thế, khi lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật thì cũng đồng thời phải có thiết kế bản vẽ thi công.
Có mấy loại hợp đồng xây dựng? 05 mẫu hợp đồng xây dựng mới nhất 2024?
Có bao nhiêu loại hợp đồng xây dựng? Hồ sơ hợp đồng xây dựng bao gồm những gì? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này kèm theo 05 mẫu hợp đồng xây dựng mới nhất 2024. Hợp đồng xây dựng là gì? Trong quá trình đầu tư xây dựng, nhằm tránh những thiệt hại không đáng có và rõ ràng trong các mục thỏa thuận thì hợp đồng xây dựng là căn cứ tốt nhất để bên giao thầu và bên nhận thầu dựa vào và thực hiện. Căn cứ tại khoản 1 Điều 138 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020), hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Có bao nhiêu loại hợp đồng xây dựng tất cả? Hiện nay, áp dụng 5 loại hợp đồng xét theo tính chất, nội dung và 7 loại hợp đồng xét theo hình thức giá căn cứ tại Điều 140 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020). Cụ thể, hợp đồng xây dựng được phân thành 02 loại: - Theo tính chất, nội dung công việc thực hiện, hợp đồng xây dựng gồm: + Hợp đồng tư vấn xây dựng; + Hợp đồng thi công xây dựng công trình; + Hợp đồng cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng; + Hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng, hợp đồng chìa khóa trao tay; + Hợp đồng xây dựng khác. - Theo hình thức giá hợp đồng áp dụng, hợp đồng xây dựng gồm: + Hợp đồng trọn gói; + Hợp đồng theo đơn giá cố định; + Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh; + Hợp đồng theo thời gian; + Hợp đồng theo chi phí cộng phí; + Hợp đồng theo giá kết hợp; + Hợp đồng xây dựng khác. Hồ sơ hợp đồng xây dựng bao gồm những gì? Theo Điều 142 Luật Xây dựng 2014Hồ sơ hợp đồng xây dựng gồm hợp đồng có nội dung theo quy định tại Điều 141 của Luật Xây dựng 2014 và các tài liệu kèm theo hợp đồng. Tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng gồm một số hoặc toàn bộ các tài liệu sau: - Văn bản thông báo trúng thầu hoặc chỉ định thầu; - Điều kiện cụ thể của hợp đồng hoặc Điều khoản tham chiếu đối với hợp đồng tư vấn xây dựng; - Điều kiện chung của hợp đồng; - Hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu của bên giao thầu; - Các bản vẽ thiết kế và các chỉ dẫn kỹ thuật; - Hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của bên nhận thầu; - Biên bản đàm phán hợp đồng, văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng; - Các phụ lục của hợp đồng; - Các tài liệu khác có liên quan. Thứ tự ưu tiên áp dụng các tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng do các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận. Trường hợp các bên tham gia hợp đồng không thỏa thuận thì áp dụng theo thứ tự quy định tại khoản 2 Điều 142. 05 mẫu hợp đồng xây dựng thông dụng mới nhất hiện nay Mẫu hợp đồng xây dựng nhà ở https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/24/hop-dong-xay-dung-nha-o_2308132935.doc Mẫu hợp đồng sửa chữa nhà ở https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/24/hop-dong-sua-chua-nha-o_2308132744.doc Mẫu hợp đồng xây dựng phần thô https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/24/hop-dong-xay-dung%3Dphan%3Dtho_2308143755.doc Mẫu hợp đồng xây dựng nhà xưởng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/24/hop-dog-xay-dung-nha-xuong_2308150615.doc Mẫu hợp đồng xây dựng trọn gói https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/24/hop-dong-xay-dung-tron-goi_2308163233.doc Xem thêm Mẫu hợp đồng môi giới nhà đất https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/24/hop-dong-moi-gioi-nha-dat.doc và bài viết liên quan: Người bán hay người mua, ai sẽ trả phí môi giới nhà đất?
Có thể cùng lúc tham gia giám sát và thiết kế cho một dự án không?
Một nhà thầu có thể cùng lúc tham gia thiết kế lẫn giám sát cho một dự án không? Khi giám sát thì cần phải tuân thủ những quy định gì? Chứng chỉ năng lực vì cho mượn thì sau bao lâu sẽ được cấp lại? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Có được cùng lúc tham gia thiết kế và giám sát cho một dự án? Căn cứ Khoản 4 Điều 148 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có quy định tổ chức tham gia hoạt động xây dựng phải có những chứng chỉ năng lực như sau: - Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng. - Khảo sát xây dựng. - Lập thiết kế quy hoạch xây dựng. - Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng. - Thi công xây dựng công trình. - Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình. Theo đó, chứng chỉ năng lực của tổ chức sẽ được phân thành hạng I, II và III và tùy thuộc vào hạng của chứng chỉ mà sẽ được cấp bởi những cơ quan có thẩm quyền khác nhau. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, pháp luật về xây dựng hiện hành không có quy định cụ thể về việc một đơn vị tham gia thiết kế công trình thì sẽ không được tham gia giám sát thi công tại chính công trình đó. Theo đó, trường hợp này, nếu đáp ứng được đầy đủ những điều kiện về mặt năng lực thì vẫn có thể cùng lúc tham gia thiết kế và giám sát cho một dự án. (2) Khi giám sát thi công thì cần phải tuân thủ những quy định gì? Căn cứ theo Khoản 2 Điều 120 Luật Xây dựng 2014 thì khi thực hiện việc giám sát thi công công trình xây dựng thì cần phải bảo đảm những yêu cầu như sau: - Giám sát suốt quá trình thi công từ khi khởi công xây dựng, trong thời gian thực hiện cho đến khi hoàn thành và nghiệm thu công việc, công trình xây dựng. - Phải giám sát thi công công trình tuân thủ theo đúng thiết kế xây dựng được phê duyệt, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý, sử dụng vật liệu xây dựng cũng như chỉ dẫn kỹ thuật và hợp đồng xây dựng. - Trung thực, khách quan, không vụ lợi. - Phải có đề xuất về giải pháp giám sát và quy trình kiểm soát chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, quy trình kiểm tra và nghiệm thu, biện pháp quản lý hồ sơ tài liệu trong quá trình giám sát và nội dung cần thiết khác. Theo đó, khi thực hiện việc giám sát thi công thì phải tuân thủ theo những yêu cầu như đã nêu trên. (3) Bị thu hồi vì cho mượn chứng chỉ thì sau bao lâu sẽ được đề nghị cấp lại? Căn cứ theo Khoản 3 Điều 84 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về trường hợp này như sau: Tổ chức đã bị thu hồi chứng chỉ năng lực thuộc một trong những trường hợp dưới đây thì sau 12 tháng, tính từ ngày có quyết định thu hồi thì sẽ được đề nghị cấp chứng chỉ năng lực sau 12 tháng, cụ thể: - Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực. - Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực. - Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ năng lực; Theo đó, trường hợp đơn vị cho một tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực của mình thì sẽ bị thu hồi chứng chỉ năng lực và sau thời hạn là 12 tháng thì sẽ được đề nghị cấp lại. (4) Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ năng lực bao gồm những gì? Căn cứ Khoản 2 Điều 82 Nghị định 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 35/2023/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ năng lực bao gồm: - Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/24/mau-so-04.doc Mẫu số 04 - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hoặc kê khai mã số chứng chỉ năng lực đã được cấp trong đơn đề nghị. Tại đây, người đại diện theo pháp luật của đơn vị sẽ thực hiện kê khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực cũng như tính chính xác của các thông tin kê khai và tài liệu trong hồ sơ. Theo đó, trong trường hợp này, để được cấp lại chứng chỉ năng lực thì đơn vị cần phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại bao gồm những giấy tờ như đã nêu trên.
Cho thuê chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thì có bị thu hồi hay không?
Khi hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thì cá nhân phải được cấp chứng chỉ hành nghề. Vậy Nhà nước ta quy định về cấp chứng chỉ hành nghề ra sao? Trong trường hợp nào sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 Luật xây dựng sửa đổi 2020 Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định 15/2021/NĐ-CP. Các hoạt động tư vấn liên quan đến kiến trúc, phòng cháy chữa cháy thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc và phòng cháy chữa cháy. Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP cũng có quy định cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự để được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 64 Nghị định 15/2021/NĐ-CP. Như vậy, khi cá nhân hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam thì cần phải xin cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là gì? Căn cứ Điều 66 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các điều kiện sau: - Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau: + Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên; + Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên; + Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp. - Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Như vậy, để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thì cá nhân phải thỏa mãn các yêu cầu nêu trên. Ngoài ra phải phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hạng I, II và III. Cho thuê chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thì có bị thu hồi hay không? Căn cứ khoản 2 Điều 64 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định chứng chỉ hành nghề của cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Cá nhân không còn đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định 15/2021/NĐ-CP; - Giả mạo giấy tờ, kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề; - Cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề; - Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề; - Chứng chỉ hành nghề bị ghi sai thông tin do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề; - Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền; - Chứng chỉ hành nghề được cấp khi không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định. Theo đó, pháp luật quy định các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, trong đó có trường hợp cho thuê chứng chỉ hành nghề thì sẽ bị thu hồi theo quy định. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thì cần xin cấp chứng chỉ hành nghề. Tuy nhiên cá nhân này cần phải đảm bảo các điều kiện theo luật định và không vướng phải những trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề nhé.
Hướng dẫn thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở
Giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp là cơ sở bảo đảm công tác quản lý nhà nước về xây dựng, đặc biệt là việc xây dựng theo quy hoạch và tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình trong xây dựng công trình; đồng thời, tạo điều kiện kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng. Vậy hồ sơ và thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà ở được quy định ra sao? 1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở Theo Khoản 1 Điều 95 Luật Xây dựng 2014, hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở bao gồm: - Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng; - Bản sao những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất; - Bản vẽ thiết kế xây dựng; - Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết của chủ đầu tư bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề. 2. Trình tự, thủ tục nộp hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở Căn cứ Điều 102 Luật Xây dựng 2014 thì nhà ở để được cấp giấy phép xây dựng, chủ nhà cần thực hiện các bước sau: Bước 1: Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi chuẩn bị xây dựng nhà ở và muốn xin giấy phép xây dựng. Bước 2: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì yêu cầu người sử dụng đất bổ sung thêm giấy tờ, nếu hồ sơ đã đầy đủ thì viết giấy biên nhận và trao cho người sử dụng đất. Trường hợp cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho người sử dụng đất biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện. Bước 3: Sau đó, người sử dụng đất tới nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trong giấy biên nhận để nhận kết quả và nộp lệ phí theo quy định. Người sử dụng đất nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế có đóng dấu của cơ quan cấp giấy phép xây dựng hoặc văn bản trả lời (đối với trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng). 3. Thời gian giải quyết hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở Theo điểm e Khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng 2014, thời gian giải quyết hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở được quy định như sau: - Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị; 10 ngày làm việc đối với nhà ở nông thôn. - Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn 4. Những trường hợp được miễn giấy phép xây dựng nhà ở Căn cứ Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, những trường hợp dưới đây được miễn giấy phép xây dựng, cụ thể: - Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp này phải thông báo thời điểm khởi công). - Nhà ở riêng lẻ tại khu vực nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch xây dựng khu chức năng, quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Nhà ở riêng lẻ tại miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng. Như vậy, để được cấp phép xây dựng nhà ở thì chủ nhà cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và thực hiện các bước theo đúng quy định của pháp luật. Đây là giấy tờ cần thiết để việc xây dựng nhà ở được bắt đầu.
Chưa có Sổ đỏ có xin Giấy phép xây dựng được không?
Người dân có thắc mắc trong việc nhà đất vấn đề cụ thể là muốn xin Giấy phép xây dựng, tuy nhiên chưa có Sổ đỏ thì có được không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Trường hợp nào phải xin Giấy phép xây dựng? Căn cứ Điều 89 Luật xây dựng 2014 quy định về Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng bao gồm: (1) Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 89. (2) Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm: - Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; - Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư; - Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính; - Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình; - Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này; - Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công trình - Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt; - Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa; - Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản 2 có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ. Như vậy, đối với những trường hợp khi xây dựng một trong các công trình quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 thì không cần phải xin giấy phép xây dựng. Do đó, nếu bạn xây dựng nhà ở khu vực đô thị thì bạn cần phải thực hiện thủ tục xin Giấy phép xây dựng. Chưa có Sổ đỏ thì có thể xin cấp Giấy phép xây dựng không? Căn cứ Khoản 1 Điều 95 Luật xây dựng 2014 quy định: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm: - Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng; - Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; - Bản vẽ thiết kế xây dựng; - Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề. Ngoài ra, tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 53/2017/NĐ-CP quy định về các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng: Các loại giấy tờ đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận gồm: Các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013; Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP; ngày 15/5/2014 của Chính phủ; quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013; và quy định tại khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai; hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; và được cơ quan đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện; để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo quy định trên, khi chưa có sổ đỏ thì người sử dụng đất vẫn có thể xin phép xây dựng nhà nếu có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 53/2017/NĐ-CP nêu trên. Hồ sơ để xin cấp Giấy phép xây dựng Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng bao gồm: (1) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng; (2) Bản sao quyết định giao đất của gia đình bạn vào năm 1990; biên lai nộp thuế đất (thuộc điểm g Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013); (3) Bản vẽ thiết kế xây dựng; (4) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
Bộ Xây dựng hướng dẫn thí điểm xây nhà đỗ xe cao tầng bán tự động ở TP. Hồ Chí Minh
Bộ Xây dựng ban hành Công văn 1503/BXD-HĐXD ngày 18/4/2023 về việc hướng dẫn thực hiện thí điểm xây dựng nhà đỗ xe cao tầng lắp ghép sử dụng công nghệ xếp xe bán tự động trên địa bàn TP Hồ Chí Minh. Bộ Xây dựng có ý kiến nghiên cứu về hướng dẫn thực hiện thí điểm xây dựng nhà đỗ xe cao tầng lắp ghép như sau: (1) Hiện trạng hệ thống bến bãi đỗ xe của thành phố chưa được đầu tư theo quy hoạch. Do vậy, UBND TP Hồ Chí Minh có trách nhiệm kiểm tra, rà soát hệ thống bến bãi đỗ xe của thành phố; khẩn trương triển khai xây dựng và hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống bến bãi đỗ xe theo quy hoạch, đáp ứng yêu cầu về hạ tầng giao thông của thành phố theo đúng quy định. (2) UBND TP Hồ Chí Minh quyết định theo thẩm quyền về việc xác định công trình tạm có mục đích và thời hạn cụ thể theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 131 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi tại Khoản 49 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng. Đồng thời, trước khi xác định là công trình tạm thì UBND TP Hồ Chí Minh cần lưu ý đánh giá tác động của việc đầu tư xây dựng công trình tạm này đến việc thu hút đầu tư xây dựng bến bãi đỗ xe thành phố theo quy hoạch đã được phê duyệt hay ảnh hưởng đến việc đầu tư xây dựng các công trình lân cận theo quy hoạch, đảm bảo an toàn trật tự giao thông khu vực. Đối với trường hợp công trình Nhà đỗ xe cao tầng lắp ghép sử dụng công nghệ xếp xe bán tự động trên địa bàn TP Hồ Chí Minh được UBND TP Hồ Chí Minh xác định là công trình tạm thì phải tuân thủ các quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi tại Khoản 49 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng. Theo đó: - UBND TP Hồ Chí Minh có trách nhiệm chấp thuận địa điểm, quy mô xây dựng công trình và thời gian tồn tại của công trình. - Về thủ tục phê duyệt chủ trương đầu tư, đề nghị UBND TP Hồ Chí Minh căn cứ quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công để triển khai thực hiện hoặc lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong trường hợp cần thiết. (3) Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm. Trường hợp công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng, thiết kế xây dựng công trình phải được thẩm tra về điều kiện bảo đảm an toàn và gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng tại địa phương để theo dõi và kiểm tra theo quy định. - Trong trường hợp này, công trình tạm phải được phá dỡ khi hết thời hạn tồn tại của công trình đã được xác định ban đầu. Ngoài ra, các công trình Nhà đỗ xe cao tầng lắp ghép sử dụng công nghệ xếp xe bán tự động vẫn phải đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy và các quy định khác của pháp luật liên quan. (4) Công trình tạm được miễn Giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi tại Khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng. Xem chi tiết tại Công văn 1503/BXD-HĐXD ban hành ngày 18/4/2023.
Tổng hợp các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực xây dựng
Theo quy định tại Điều 12 Luật Xây dựng 2014, các hành vi sau đây sẽ bị nghiêm cấm, cụ thể: 1. Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật Xây dựng 2014. 2. Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật này. 3. Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này. 4. Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp. 5. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước trái với quy định của Luật Xây dựng 2014. 6. Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng. 7. Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng. 8. Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình. 9. Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường. 10. Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng. 11. Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung. 12. Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình. 13. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng. 14. Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.
Tổng hợp kiến thức cần biết về Giấy phép xây dựng
>>> Giấy phép xây dựng nhà ở – Những điều cần biết theo Luật mới >>> 12 loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp Giấy phép xây dựng Căn cứ: Luật Xây dựng 2014 Nghị định 59/2015/NĐ-CP Thông tư 15/2016/TT-BXD >>> Giấy phép xây dựng là văn bản quan trọng, quyết định diện tích xây dựng nhà ở và các hạng mục được phép xây dựng. Chủ đầu tư và nhà thầu thi công chỉ được khởi công xây dựng công trình khi đã có đủ các điều kiện khởi công theo quy định. Nội dung dưới đây đề cập đến những quy định về GPXD đối với nhà ở riêng lẻ. >>> Giấy phép xây dựng gồm: - GPXD mới - GPXD sửa chữa, cải tạo - GPXD di dời công trình Vì tính chất khác nhau nên mỗi loại giấy phép lại có những điều lệ và thủ tục khác nhau. >>> Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng 1. Tên công trình thuộc dự án. 2. Tên và địa chỉ của chủ đầu tư. 3. Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến. 4. Loại, cấp công trình xây dựng. 5. Cốt xây dựng công trình. 6. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng. 7. Mật độ xây dựng (nếu có). 8. Hệ số sử dụng đất (nếu có). 9. Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định trên còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình. >>> Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng >>> Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép 1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 1 (có đính kèm file) 2. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. 3. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm: a) Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 - 1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình; b) Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200; c) Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 - 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 - 1/200. Trường hợp thiết kế xây dựng của công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định, các bản vẽ thiết kế quy định tại Khoản này là bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp các bản vẽ thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định. >>> Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm: a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư; c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính; d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình; đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này; e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình; h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc; i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt; k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ. >>> Nộp hồ sơ xin GPXD: + Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị >>> Thời gian Cấp GPXD Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 15 ngày Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày
Danh mục các công trình xây dựng không phải xin cấp Giấy phép
Chào các bạn, vừa rồi, Dân Luật nhận được một số câu hỏi liên quan đến việc xin cấp Giấy phép xây dựng công trình, đơn cử như: Trường hợp nào phải xin cấp Giấy phép xây dựng? Trường hợp nào không phải xin Giấy phép?... Câu trả lời là có 3 trường hợp phải xin cấp Giấy phép xây dựng đó là: 1. Xây dựng mới. 2. Sửa chữa, cải tạo. 3. Di dời công trình. Còn trường hợp nào không phải xin Giấy phép xây dựng? Câu trả lời cho các bạn nằm ở danh mục dưới đây: 1. Công trình bí mật nhà nước. 2. Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp. 3. Công trình nằm trên địa bàn của 2 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên. 4. Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư. 5. Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính. 6. Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình. 7. Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định. 8. Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 9. Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình. 10. Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc. 11. Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt. 12. Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt. 13. Công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa. (Căn cứ Luật xây dựng 2014)
Hợp đồng tư vấn xây dựng có gì mới?
Luật xây dựng 2014 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 và thay thế Luật xây dựng 2003, kéo theo đó là hàng loạt các văn bản hướng dẫn Luật xây dựng 2003 sẽ không còn phù hợp với thời điểm thực tế hiện nay. Vì thế, Bộ Xây dựng đang khẩn trương rà soát, lấy ý kiến từ các cơ quan, tổ chức có liên quan sớm hoàn thành Thông tư hướng dẫn về mẫu hợp đồng tư vấn xây dựng cho phù hợp. Theo đó, chỉ những dự án đầu tư sau mới phải áp dụng mẫu hợp đồng tư vấn xây dựng theo quy định: - Dự án đầu tư xây dựng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập. - Dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp nhà nước. - Dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định tại điểm a, b khoản này có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án. Lưu ý: áp dụng đối với hợp đồng tư vấn khảo sát xây dựng công trình, tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi xây dựng, tư vấn thiết kế xây dựng công trình, tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên. Các loại hợp đồng tư vấn Theo tính chất, nội dung công việc hợp đồng tư vấn có các loại sau: - Khảo sát xây dựng. - Lập dự án đầu tư xây dựng. - Thiết kế công trình xây dựng. - Giám sát thi công xây dựng và thiết bị. - Các công việc tư vấn khác trong hoạt động đầu tư xây dựng. Theo hình thức giá hợp đồng áp dụng hợp đồng tư vấn xây dựng gồm: - Hợp đồng trọn gói. - Hợp đồng theo thời gian. - Hợp đồng theo đơn giá cố định. - Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh. - Hợp đồng theo giá kết hợp. Hồ sơ hợp đồng và thứ tự ưu tiên Bao gồm các nội dung quy định tại Điều 141 Luật xây dựng 2014 và các tài liệu kèm theo hợp đồng: - Văn bản thông báo trúng thầu hoặc chỉ định thầu. - Điều kiện cụ thể, các điều khoản tham chiếu. - Điều kiện chung của hợp đồng. - Hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu của chủ đầu tư. - Hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của nhà thầu. - Dự án đầu tư xây dựng công trình với tư vấn thiết kế xây dựng công trình được duyệt. - Biên bản đàm phán hợp đồng, các văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng. - Các phụ lục hợp đồng. - Các tài liệu khác có liên quan. Thứ tự ưu tiên áp dụng các tài liệu kèm theo hợp đồng do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì áp dụng theo thứ tự trên. Xem chi tiết hướng dẫn mẫu hợp đồng tại dự thảo Thông tư quy định chi tiết về mẫu hợp đồng tư vấn xây dựng cho phù hợp.
Một số điều cần lưu ý cấp Giấy phép hoạt động xây dựng
Để được tham gia hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, tổ chức (nhà thầu) hoặc cá nhân cần phải có Giấy phép hoạt động xây dựng. Hiện nay, việc chuẩn bị hồ sơ và thủ tục cấp phép thực hiện theo Thông tư 01/2012/TT-BXD. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2015, Luật xây dựng 2014 có hiệu lực,việc chuẩn bị các hồ sơ, thủ tục thực hiện có nhiều điểm mới. Cụ thể như sau: 1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động xây dựng với tổ chức (nhà thầu) Hồ sơ gồm: - Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 1. - Bản sao có chứng thực văn bản về kết quả đấu thầu hoặc quyết định chọn thầu hoặc hợp đồng giao nhận thầu hợp pháp. - Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập (hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức) và chứng chỉ hành nghề (nếu có) của nước, nơi mà nhà thầu nước ngoài mang quốc tịch cấp. - Biểu báo cáo kinh nghiệm hoạt động xây dựng liên quan đến công việc nhận thầu theo mẫu tại Phụ lục số 2 và báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán trong 3 năm gần nhất (đối với trường hợp nhà thầu nhận thực hiện gói thầu thuộc đối tượng không bắt buộc phải áp dụng theo quy định pháp luật về đấu thầu của Việt Nam). - Hợp đồng liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc hợp đồng với nhà thầu phụ Việt Nam (có trong hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ chào thầu), trong đó xác định rõ phần việc mà nhà thầu Việt Nam thực hiện. Trường hợp khi dự thầu hoặc chọn thầu chưa xác định được thầu phụ thì khi đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận nguyên tắc với thầu phụ Việt Nam có kèm theo văn bản chấp thuận của chủ đầu tư và bản sao Giấy đăng ký kinh doanh của nhà thầu phụ Việt Nam. - Giấy uỷ quyền hợp pháp đối với người không phải là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu theo mẫu tại Phụ lục số 3. - Bản sao Quyết định phê duyệt dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư. Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng phải làm bằng tiếng Việt. Giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nước ngoài phải được hợp pháp hoá lãnh sự, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam và các nước có liên quan là thành viên có quy định về miễn trừ hợp pháp hóa lãnh sự. Các giấy tờ, tài liệu quy định trên (trừ Đơn đề nghị cấp Giấy phép) nếu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật Việt Nam. Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng phát sinh trong cùng năm thì hồ sơ không cần thiết phải bao gồm các tài liệu bản sao chứng thực Giấy phép thành lập, Biểu báo cáo kinh nghiệm hoạt động xây dựng liên quan. Sau khi chuẩn bị đầy đủ 01 bộ hồ sơ trên, nhà thầu nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho cơ quan cấp Giấy phép. 2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động xây dựng với cá nhân Hồ sơ gồm: - Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 4. - Bản sao có chứng thực văn bản kết quả đấu thầu hoặc quyết định chọn thầu hoặc hợp đồng giao nhận thầu hợp pháp. - Bản sao có chứng thực giấy phép hoạt động hoặc chứng chỉ hành nghề tư vấn do nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp và bản sao hộ chiếu cá nhân. - Lý lịch nghề nghiệp cá nhân (tự khai) kèm theo bản sao hợp đồng về các công việc có liên quan đã thực hiện trong 3 năm gần nhất. - Bản sao Quyết định phê duyệt dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư. Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng phải làm bằng tiếng Việt. Bản sao Giấy phép hoạt động hoặc chứng chỉ hành nghề tư vấn do nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam và các nước có liên quan là thành viên có quy định về miễn trừ hợp pháp hóa lãnh sự. Các giấy tờ, tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật Việt Nam. Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng phát sinh trong cùng năm thì hồ sơ không cần thiết phải bao gồm Bản sao có chứng thực văn bản kết quả đấu thầu hoặc quyết định chọn thầu hoặc hợp đồng giao nhận thầu hợp pháp, bản sao có chứng thực giấy phép hoạt động hoặc chứng chỉ hành nghề tư vấn do nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp và bản sao hộ chiếu cá nhân. Sau khi chuẩn bị đầy đủ 01 bộ hồ sơ trên, cá nhân nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho cơ quan cấp Giấy phép. 3. Thủ tục cấp Giấy phép hoạt động xây dựng - Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây dựng có trách nhiệm xem xét hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đúng, không đủ theo quy định thì phải thông báo và hướng dẫn một lần bằng văn bản cho nhà thầu biết để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định. - Trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan giấy phép hoạt động xây dựng xem xét và cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định để được cấp giấy phép hoạt động xây dựng thì cơ quan cấp phép phải thông báo bằng văn bản cho nhà thầu biết. - Giấy phép hoạt động xây dựng cấp cho nhà thầu là tổ chức theo mẫu tại Phụ lục số 5 và cho nhà thầu là cá nhân theo mẫu tại Phụ lục số 6. Nhà thầu có trách nhiệm nộp lệ phí khi nhận giấy phép hoạt động xây dựng hoặc giấy phép điều chỉnh hoạt động xây dựng theo quy định của Bộ Tài chính. 4. Điều chỉnh Giấy phép hoạt động xây dựng - Sau khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng, nếu có những thay đổi về tên, địa chỉ của nhà thầu, thay đổi các đối tác trong liên danh hoặc nhà thầu phụ hoặc các nội dung khác đã ghi trong giấy phép hoạt động xây dựng được cấp, nhà thầu phải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đến cơ quan đã cấp giấy phép hoạt động xây dựng để được xem xét điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng. Giấy phép điều chỉnh hoạt động xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 7. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh gồm: - Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 8. - Các tài liệu chứng minh cho những nội dung đề nghị điều chỉnh. Các tài liệu phải được dịch ra tiếng Việt và được chứng thực theo quy định pháp luật Việt Nam. Thời gian điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng được thực hiện trong 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. 5. Trường hợp không được cấp Giấy phép hoạt động xây dựng Nhà thầu không được xem xét cấp giấy phép hoạt động xây dựng khi: - Không sử dụng thầu phụ Việt Nam theo hồ sơ đã được cấp giấy phép hoạt động xây dựng trước đó. - Không thực hiện chế độ báo cáo từ 2 kỳ trở lên theo quy định đối với các công việc nhận thầu theo giấy phép hoạt động xây dựng đã được cấp trước đó. - Vi phạm các quy định pháp luật có liên quan, như quy định về sử dụng lao động, an toàn lao động, nộp thuế, chất lượng công trình,... và đã bị xử phạt do vi phạm các quy định này từ 2 lần trở lên. Nhà thầu bị đình chỉ công việc đang thực hiện khi: - Không sử dụng thầu phụ Việt Nam theo hợp đồng đã ký kết có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng và chỉ được tiếp tục thực hiện khi đã sử dụng thầu phụ Việt Nam như hợp đồng đã ký kết. - Không thực hiện các quy định pháp luật liên quan. 6. Trường hợp bị thu hồi Giấy phép hoạt động xây dựng - Không khắc phục các vi phạm sau khi đã có văn bản yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan từ 2 lần trở lên. - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đối với công việc thuộc giấy phép hoạt động xây dựng được cấp từ lần thứ 2 trở lên. Nội dung này được đề cập tại dự thảo Thông tư quy định về cấp giấy phép hoạt động xây dựng và quản lý nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam.
NHÀ CONTAINER – ĐỘNG SẢN HAY BẤT ĐỘNG SẢN?
Hiện nay, trước thực trạng quỹ đất nhà ở tại TP HCM ngày càng khan hiếm, nhu cầu xây dựng những căn nhà tạm, thuận tiện cho việc tháo dỡ và di chuyển ngày càng nhiều hơn. Và nhà container có giá từ 100 triệu – 300 triệu, với đầy đủ các tiện nghi được nhiều người lựa chọn. Nhưng có một câu hỏi đặt ra rằng, nhà container có được xem là “nhà ở”, từ đó, có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hay không. Theo định nghĩa tại Luật Nhà ở 2014, Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân. Đồng thời, theo Luật Xây dựng 2014, Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác. Từ hai định nghĩa trên, có thể cho rằng nhà container không được xem là công trình xây dựng vì không được liên kết định vị với đất. Như vậy, nếu như lô đất nơi những nhà container này đang “cư ngụ” vào quy hoạch thì số phận của những căn nhà này sẽ ra sao?
Thực hiện Luật Xây dựng 2014: Một số vấn đề cần được làm rõ
Bộ Xây dựng đang hoàn thiện dự thảo các Thông tư hướng dẫn các Nghị định triển khai Luật Xây dựng 2014. Qua hoạt động thực tiễn, bạn đọc đã có những thắc mắc đề nghị giải đáp và làm rõ trong các Thông tư sắp ban hành. I. Tổng thầu, Thầu chính và Thầu phụ Trong các quy định pháp luật đầu tư xây dựng có nhắc đến các thuật ngữ “Tổng thầu”, “Nhà thầu chính” và “Nhà thầu phụ”, cụ thể như sau: Khoản 35 và khoản 36 Điều 4 - Luật Đấu thầu 2013 a) Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh. b) Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Khoản 35 Điều 3 - Luật Xây dựng 2014 Tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để nhận thầu, một số loại công việc hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng. Khoản 11 và khoản 12 Điều 2 - Nghị định 37/2015/NĐ-CP a) Nhà thầu chính là nhà thầu trực tiếp ký kết hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư xây dựng. b) Nhà thầu phụ là nhà thầu ký kết hợp đồng xây dựng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu. Khoản 3 Điều 3 - Nghị định 37/2015/NĐ-CP Theo mối quan hệ của các bên tham gia trong hợp đồng, hợp đồng xây dựng có các loại sau: a) Hợp đồng thầu chính là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa chủ đầu tư với nhà thầu chính hoặc tổng thầu. b) Hợp đồng thầu phụ là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa nhà thầu chính hoặc tổng thầu với nhà thầu phụ. Khoản 2 Điều 4 - Nghị định 37/2015/NĐ-CP Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một hay nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc. Điểm 13 khoản 2.1. Mục 2 Chương III - Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT Nhà thầu quản lý là nhà thầu không trực tiếp thực hiện một phần hoặc toàn bộ các công việc của gói thầu mà ký hợp đồng với các nhà thầu khác để thực hiện nhưng nhà thầu vẫn quản lý việc thực hiện của các nhà thầu mà mình đã ký hợp đồng, đồng thời vẫn chịu toàn bộ trách nhiệm cũng như rủi ro liên quan đến giá thành, tiến độ thực hiện và chất lượng của gói thầu. 1. Theo các thuật ngữ trên thì rất khó phân biệt giữa tổng thầu và nhà thầu chính Tổng thầu xây dựng Nhà thầu chính Nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư Nhà thầu trực tiếp ký kết hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư xây dựng Nhận thầu 01, 01 số loại công việc hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng. Chủ đầu tư được ký hợp đồng với 01 hay nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc. 2. Phải chăng chỉ có Nhà thầu chính mới có thầu phụ? Luật đấu thầu Nghị định 37/2015/NĐ-CP Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính Nhà thầu phụ là nhà thầu ký kết hợp đồng xây dựng với nhà thầu chính hay tổng thầu. 3. Nhà thầu quản lý có phải là tổng thầu hay không? Nhà thầu quản lý là nhà thầu không trực tiếp thực hiện một phần hoặc toàn bộ các công việc của gói thầu mà ký hợp đồng với các nhà thầu khác để thực hiện nhưng nhà thầu vẫn quản lý việc thực hiện của các nhà thầu mà mình đã ký hợp đồng, đồng thời vẫn chịu toàn bộ trách nhiệm cũng như rủi ro liên quan đến giá thành, tiến độ thực hiện và chất lượng của gói thầu. 4. Luật Xây dựng 2014 không quy định về điều kiện năng lực của tổng thầu E, tổng thầu P, tổng thầu C, tổng thầu EPC và tổng thầu chìa khóa trao tay Trong thực tế rất nhiều công trình do tổng thầu đảm nhận nhưng họ chỉ làm quản lý. Các công việc P, C đều do các nhà thầu phụ của họ thực hiện. Với mô hình này phải chăng tổng thầu là nhà thầu “tay không bắt giặc”? Tại những công trình vốn ODA hình thức tổng thầu này được áp dụng phổ biến. Giá được tính với giá NGOẠI nhưng chất lượng là CHẤT LƯỢNG NỘI. Để bảo đảm sự cạnh tranh công bằng và minh bạch, tôi đề nghị cơ quan soạn thảo Luật, ban hành Nghị định, Thông tư cần làm rõ những vấn đề sau: a) Thống nhất cách giải thích các thuật ngữ giữa các văn bản quy phạm pháp luật; b) Bổ sung điều kiện năng lực của Tổng thầu, nhà thầu chính, EPC và chìa khóa trao tay; c) Cần định lượng khối lượng công việc để đảm bảo thể hiện đúng khái niệm TỔNG THẦU, NHÀ THẦU CHÍNH và NHÀ THẦU PHỤ. - Theo tôi, Tổng thầu thì ít nhất cũng phải đảm nhận công việc chính của gói thầu hoặc Gói thầu chính của dự án. - Tương tự, Nhà thầu chính phải là nhà thầu đảm nhận phần chính của công việc, ít nhất cũng phải là 51% khối lượng công việc. d) Cần hạn chế nhà thầu phụ được giao tiếp việc cho các nhà thầu phụ các lớp tiếp sau. II. Vấn đề nhà thầu Liên danh Hiện nay trong khi thực hiện hợp đồng xây dựng với 1 bên chủ thể là LIÊN DANH, chúng tôi còn chưa nắm rõ những vấn đề sau đây, mong được các cơ quan hữu quan giải đáp: 1. Về Chỉ huy trưởng công trường Theo quy định tại Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT thi “Đối với nhà thầu liên danh thì năng lực, kinh nghiệm được xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên danh song phải bảo đảm từng thành viên liên danh đáp ứng năng lực, kinh nghiệm đối với phần việc mà thành viên đó đảm nhận trong liên danh; nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh không đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm thì nhà thầu liên danh được đánh giá là không đáp ứng yêu cầu. Đối với gói thầu chia thành nhiều phần độc lập, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu sẽ được đánh giá tương ứng với phần mà nhà thầu tham dự thầu”, vậy xin hỏi: a) Từng thành viên liên danh phải cử chỉ huy trưởng công trình để thực hiện phần công việc đảm nhận hay chỉ cử 1 chỉ huy trưởng chung cho các thành viên? b) Nếu chỉ có 1 chỉ huy trưởng công trình đảm bảo đủ điều kiện năng theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Xây dựng thì người này là chỉ huy trưởng của Tổng thầu hay của tất cả các thành viên liên danh? (do không đủ năng lực thì mới rủ nhau hợp tác, chứ đã đủ năng lực không tổng thầu mà lại liên danh?) 2. Về điều kiện năng lực của thành viên liên danh Trường hợp thành viên liên danh chỉ có thể thực hiện việc cung cấp vật tư, thiết bị thi công chứ không thi công trực tiếp bất kỳ công việc nào. Mọi công việc thi công do thành viên liên danh khác đảm nhận. Khi đó, thành viên này có thể được coi là NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG được không và được coi là 1 trong các thành viên liên danh không? 3. Về quyền của Thành viên đứng đầu liên danh Khoản 1 Điều 2 Mẫu 3 - thỏa thuận liên danh của Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT nói rằng: Các bên nhất trí ủy quyền cho đại diện cho liên danh trong những phần việc sau): - Ký đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính; - Ký các văn bản, tài liệu để giao dịch với Bên mời thầu trong quá trình tham dự thầu, kể cả văn bản đề nghị làm rõ HSMT và văn bản giải trình, làm rõ HSDT hoặc văn bản đề nghị rút HSDT, sửa đổi, thay thế HSĐXKT, HSĐXTC; - Thực hiện bảo đảm dự thầu cho cả liên danh; - Tham gia quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; - Ký đơn kiến nghị trong trường hợp nhà thầu có kiến nghị; - Các công việc khác trừ việc ký kết hợp đồng, Vậy xin hỏi: a) Các công việc khác có bao gồm việc thay mặt các thành viên liên danh khác để trực tiếp thanh, quyết toán với chủ đầu tư, sau đó sẽ thanh toán lại cho các thành viên khác? b) Để bảo đảm quyền ngang nhau giữa các thành viên liên danh thì hợp đồng phải yêu cầu mỗi thành viên liên danh phải có 1 tài khoản riêng chăng? Những vấn đề trên cần được làm sáng tỏ vì hầu hết cái gọi là Hợp đồng liên danh toàn "treo đầu dê, bán thịt chó". Mượn DANH/TÊN của nhau để vào dự thầu. Sau khi trúng thầu thì ỦY QUYỀN để thâu tóm. Chủ đầu tư thì không phân biệt sự khác nhau giữa LIÊN DANH và LIÊN DOANH nên xét thầu như nhau hoặc cố tình hiểu như nhau để xét. Người ta không xem xét điều kiện năng lực của từng thành viên liên danh tương ứng với phần công việc đảm nhận mà cộng số học, xem liên danh là 1 pháp nhân. III. Giám sát thi công xây dựng khi áp dụng trường hợp Tổng thầu EPC, EC, PC Được biết hiện Bộ Xây dựng đang dự thảo các Thông tư hướng dẫn các nghị định triển khai Luật Xây dựng năm 2014. Tôi đề nghị làm rõ trong các Thông tư sắp tới về mô hình tổng thầu và công tác giám sát thi công xây dựng khi áp dụng hình thức tổng thầu này. Các quy định của pháp luật: Điểm a khoản 3 Điều 26 Nghị định 46/2015/NĐ-CP Trường hợp áp dụng loại hợp đồng tổng thầu thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tổng thầu EPC) hoặc hợp đồng chìa khóa trao tay, trách nhiệm thực hiện giám sát thi công xây dựng được quy định như sau: a) Tổng thầu có trách nhiệm thực hiện giám sát thi công xây dựng đối với phần việc do mình thực hiện và phần việc do nhà thầu phụ thực hiện. Tổng thầu được tự thực hiện hoặc thuê nhà thầu tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và phải được quy định trong hợp đồng xây dựng giữa tổng thầu với chủ đầu tư; b) Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện giám sát thi công xây dựng của tổng thầu. Chủ đầu tư được quyền cử đại diện tham gia kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng của công trình và phải được thỏa thuận trước với tổng thầu trong kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu theo quy định tại Điểm a khoản 3 Điều 25 Nghị định này. Điểm a khoản 5 Điều 26 Nghị định 46/2015/NĐ-CP Đối với các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và vốn Nhà nước ngoài ngân sách: a) Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình phải độc lập với các nhà thầu thi công xây dựng và các nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình; Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 10/2013/TT-BXD Thành phần trực tiếp nghiệm thu công việc xây dựng: a) Người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư hoặc của tổng thầu đối với hình thức hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng; b) Người trực tiếp phụ trách thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình hoặc của nhà thầu phụ đối với hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng; c) Đối với các hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng, người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư có thể chứng kiến công tác nghiệm thu hoặc trực tiếp tham gia nghiệm thu khi cần thiết. Vấn đề cần được giải đáp 1. Theo quy định tại Điểm a khoản 5 Điều 26 Nghị định 46/2015/NĐ-CP, đối với các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và vốn Nhà nước ngoài ngân sách thì Tổng thầu EPC, EC, PC có được tự giám sát không? 2. Nếu tổng thầu không thi công bất kỳ công việc nào (chỉ là nhà thầu quản lý ) thì chỉ Chủ đầu tư có phải thuê tư vấn giám sát nữa không? 3. Các thành phần trực tiếp tham gia nghiệm thu công việc, giai đoạn (nếu có) và công trình hoàn thành trong trường hợp tổng thầu sẽ gồm những ai? Nguồn: Báo Xây dựng
ĐIỂM MỚI NỔI BẬT CỦA LUẬT XÂY DỰNG 2014
>> Toàn bộ điểm mới Luật xây dựng 2014 Có hiệu lực từ 01/01/2015, Luật xây dựng 2014 đã có nhiều sự thay đổi so với Luật Xây dựng 2003.
Hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng
Luật xây dựng 2014 đi vào thực tiễn đến nay được gần nửa năm, Luật ban hành kèm theo nhiều vấn đề phát sinh, cần phải có hướng dẫn chi tiết. Trong số đó, vấn đề điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xây dựng. Dưới đây là hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng. Cũng xin lưu ý là hướng dẫn này chỉ áp dụng với các loại hợp đồng xây dựng sau: - Dự án đầu tư xây dựng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập. - Dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp nhà nước. - Dự án đầu tư xây dựng không thuộc 02 nhóm trên nhưng có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án. Đồng thời, khuyến khích các tổ chức, cá nhân liên quan đến hợp đồng xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng theo quy định dưới đây. Điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng phải tuân theo một số nguyên tắc nhất định - Chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng, bao gồm cả thời gian được gia hạn theo thoả thuận của hợp đồng. - Giá hợp đồng sau điều chỉnh (bao gồm cả khối lượng công việc phát sinh hợp lý ngoài phạm vi hợp đồng đã ký) không vượt giá gói thầu được phê duyệt (bao gồm cả chi phí dự phòng cho gói thầu đó) thì Chủ đầu tư được quyền quyết định điều chỉnh. Nếu vượt quá giá gói thầu được duyệt phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận trước khi điều chỉnh. - Đối với các công việc bổ sung, phát sinh: Chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trong đó cần xác định rõ khối lượng công việc bổ sung, phát sinh và đơn giá áp dụng. Khối lượng này phải được thống nhất trước khi thực hiện, trường hợp không thỏa thuận được thì hình thành gói thầu mới. - Phải được các bên thỏa thuận và quy định cụ thể trong hợp đồng về các trường hợp được điều chỉnh giá, thủ tục, trình tự, phạm vi, điều kiện điều chỉnh, phương pháp và căn cứ điều chỉnh giá hợp đồng. Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng phải phù hợp với loại giá hợp đồng, tính chất công việc của hợp đồng. Các nội dung khác (nếu có) mà các bên thỏa thuận được điều chỉnh trong hợp đồng không được trái với những quy định này và các quy định khác liên quan đến hợp đồng xây dựng. Chỉ được điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng trong các trường hợp sau: - Đối với hợp đồng trọn gói: Chỉ được điều chỉnh giá hợp đồng cho những khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng đã ký và các trường hợp bất khả kháng, cụ thể: + Đối với hợp đồng tư vấn, khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi hợp đồng là những khối lượng nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện. + Đối với hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng cung cấp thiết bị, khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi hợp đồng là những khối lượng nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế, ngoài phạm vi theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu; những khối lượng nằm ngoài danh mục thuộc phạm vi hợp đồng đã ký ban đầu. + Các trường hợp bất khả kháng như: thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn, biểu tình, dịch bệnh, thi công gặp hang casto hoặc túi bùn không lường trước được khi ký hợp đồng và có giá trị phát sinh lớn hơn chi phí dự phòng đã tính trong giá hợp đồng. - Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định: + Bổ sung khối lượng công việc hợp lý chưa có đơn giá trong hợp đồng. + Các trường hợp bất khả kháng như: thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn, biểu tình, dịch bệnh, thi công gặp hang casto hoặc túi bùn không lường trước được khi ký hợp đồng. - Đối với hợp đồng theo thời gian: + Thời gian thực tế thực hiện công việc được nghiệm thu tăng hoặc giảm lớn hơn 20% thời gian thực hiện ghi trong hợp đồng. + Bổ sung chuyên gia hợp lý chưa có mức thù lao cho chuyên gia trong hợp đồng. + Khi Nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng và các bên có thoả thuận trong hợp đồng. - Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh: + Khối lượng thực tế hoàn thành được nghiệm thu tăng hoặc giảm lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng. + Bổ sung khối lượng công việc hợp lý chưa có đơn giá trong hợp đồng. + Điều chỉnh đơn giá toàn bộ hoặc một số đơn giá cho những công việc mà tại thời điểm ký hợp đồng bên giao thầu và bên nhận thầu đã thoả thuận điều chỉnh sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực. + Các trường hợp bất khả kháng như: thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn, biểu tình, dịch bệnh, thi công gặp hang casto hoặc túi bùn không lường trước được khi ký hợp đồng. Có 2 phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng - Dùng hệ số điều chỉnh giá. - Bù trừ chênh lệch. Xem chi tiết phương pháp điều chỉnh giá tại dự thảo Thông tư thay thế Thông tư 08/2010/TT-BXD.
Re:Toàn bộ điểm mới Luật xây dựng 2014
Mình đã cập nhật đầy đủ nội dung Toàn bộ điểm mới Luật xây dựng 2014. Bên dưới mình có đính kèm file word để các bạn dễ theo dõi.
Toàn bộ điểm mới Luật xây dựng 2014
Luật xây dựng 2014 đã có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, tuy nhiên, để nắm rõ hết toàn bộ điểm mới của Luật này không phải dễ. Vì vậy bài viết sau đây sẽ giúp bạn giải quyết vấn đề nêu trên. Bài viết có sử dụng một số từ viết tắt sau đây: - ĐTXD: Đầu tư xây dựng. - GPXD: Giấy phép xây dựng. - VLXD: Vật liệu xây dựng. 1/ Mở rộng phạm vi điều chỉnh Ngoài việc quy định về quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng thì còn quy định thêm trách nhiệm của các đối tượng này, đồng thời quy định việc quản lý nhà nước trong hoạt động xây dựng. (Căn cứ Điều 1 Luật xây dựng 2014) 2/ Mở rộng đối tượng áp dụng Về việc áp dụng Điều ước quốc tế vẫn giữ nguyên. Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam. (Căn cứ Điều 2 Luật xây dựng 2014) 3/ Cụ thể hóa và bổ sung thêm một số từ ngữ Bổ sung thêm các từ ngữ sau: - Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng, làm cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng. - Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế cơ sở được lựa chọn, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng. - Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành là Bộ được giao nhiệm vụ quản lý, thực hiện đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành xây dựng do mình quản lý. - Chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng là chỉ tiêu để quản lý phát triển không gian, kiến trúc được xác định cụ thể cho một khu vực hay một lô đất bao gồm mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao xây dựng tối đa, tối thiểu của công trình. - Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của đồ án quy hoạch xây dựng là chỉ tiêu được dự báo, xác định, lựa chọn làm cơ sở đề xuất các phương án, giải pháp quy hoạch xây dựng bao gồm quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và môi trường. - Cốt xây dựng là cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ được chọn phù hợp với quy hoạch về cao độ nền và thoát nước mưa. - Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng gồm Bộ Xây dựng, UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện. - Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện. - Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư là cơ quan, tổ chức có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án và được người quyết định đầu tư giao nhiệm vụ thẩm định. - Giấy phép xây dựng (GPXD) là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. - Giấy phép xây dựng có thời hạn là GPXD cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng. - Giấy phép xây dựng theo giai đoạn là GPXD cấp cho từng phần của công trình hoặc từng công trình của dự án khi thiết kế xây dựng của công trình hoặc của dự án chưa được thực hiện xong. - Hoạt động đầu tư xây dựng (hoạt động ĐTXD) là quá trình tiến hành các hoạt động xây dựng gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng. - Hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án ĐTXD công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng, thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi công và công việc tư vấn khác có liên quan đến hoạt động ĐTXD. - Khu chức năng đặc thù là khu vực phát triển theo các chức năng chuyên biệt hoặc hỗn hợp như khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch, khu sinh thái; khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; khu nghiên cứu đào tạo; khu thể dục thể thao; cảng hàng không, cảng biển; khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật; khu chức năng đặc thù khác được xác định theo quy hoạch xây dựng vùng được phê duyệt hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập. - Lập dự án đầu tư xây dựng gồm việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi ĐTXD (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi ĐTXD hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật ĐTXD và thực hiện các công việc cần thiết để chuẩn bị ĐTXD. - Người quyết định đầu tư là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thẩm quyền phê duyệt dự án và quyết định ĐTXD. - Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù là việc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi một khu chức năng đặc thù. Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù gồm quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng. - Quy hoạch xây dựng nông thôn là việc tổ chức không gian, sử dụng đất, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của nông thôn. Quy hoạch xây dựng nông thôn gồm quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn - Thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án ĐTXD làm cơ sở xem xét, phê duyệt. - Thẩm tra là việc kiểm tra, đánh giá về chuyên môn của tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án ĐTXD làm cơ sở cho công tác thẩm định. - Thiết bị lắp đặt vào công trình gồm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ. Thiết bị công trình là thiết bị được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế xây dựng. Thiết bị công nghệ là thiết bị nằm trong dây chuyền công nghệ được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ. - Thiết kế sơ bộ là thiết kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi ĐTXD, thể hiện những ý tưởng ban đầu về thiết kế xây dựng công trình, lựa chọn sơ bộ về dây chuyền công nghệ, thiết bị làm cơ sở xác định chủ trương ĐTXD công trình. - Thiết kế kỹ thuật là thiết kế cụ thể hóa thiết kế cơ sở sau khi dự án ĐTXD công trình được phê duyệt nhằm thể hiện đầy đủ các giải pháp, thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là cơ sở để triển khai thiết kế bản vẽ thi công. - Thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, bảo đảm đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình. - Thời hạn quy hoạch xây dựng là khoảng thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho việc lập đồ án quy hoạch xây dựng. - Vùng quy hoạch là không gian lãnh thổ được giới hạn bởi một hoặc nhiều đơn vị hành chính được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Cụ thể hóa các từ ngữ sau: - Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình quy mô nhỏ, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng. - Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất. - Chủ đầu tư xây dựng (sau đây gọi là chủ đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động ĐTXD. - Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác. - Dự án ĐTXD là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án ĐTXD, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi ĐTXD, Báo cáo nghiên cứu khả thi ĐTXD hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật ĐTXD. - Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của các hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định, được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa và các yếu tố khác. - Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án ĐTXD công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình. - Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật gồm công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn, nghĩa trang và công trình khác. - Hệ thống công trình hạ tầng xã hội gồm công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên và công trình khác. - Nhà thầu trong hoạt động ĐTXD (gọi là nhà thầu) là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư xây dựng. - Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng đặc thù; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh. - Quy hoạch xây dựng vùng là việc tổ chức hệ thống đô thị, nông thôn, khu chức năng đặc thù và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong địa giới hành chính của một tỉnh hoặc một huyện, liên tỉnh, liên huyện phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. - Sự cố công trình xây dựng là hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép, làm cho công trình xây dựng hoặc kết cấu phụ trợ thi công xây dựng công trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần hoặc toàn bộ trong quá trình thi công xây dựng và khai thác sử dụng công trình. - Tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để nhận thầu một, một số loại công việc hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng. - Thiết kế cơ sở là thiết kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu khả thi ĐTXD trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo. (Căn cứ Điều 3 Luật xây dựng 2014) 4/ Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng - Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của từng địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu. - Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng, nhà cao tầng; ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng. - Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường. - Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. - Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng. Bổ sung thêm một số nguyên tắc trong hoạt động ĐTXD: - Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động ĐTXD với chức năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng. - Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ các điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình xây dựng và công việc theo quy định của Luật này. - Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự ĐTXD. (Căn cứ Điều 4 Luật xây dựng 2014) 5/ Loại và cấp công trình xây dựng - Công trình xây dựng được phân theo loại và cấp công trình. - Loại công trình được xác định theo công năng sử dụng gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình quốc phòng, an ninh. - Cấp công trình được xác định theo từng loại công trình căn cứ vào quy mô, mục đích, tầm quan trọng, thời hạn sử dụng, vật liệu sử dụng và yêu cầu kỹ thuật xây dựng công trình. Cấp công trình gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và các cấp khác theo quy định của Chính phủ. (Căn cứ Điều 5 Luật xây dựng 2014) Còn tiếp – sẽ cập nhật đến khi hoàn thành.
Năm 2024, muốn khởi công xây dựng công trình nhà ở cần đáp ứng điều kiện gì?
Hiện nay, trường hợp muốn khởi công xây dựng công trình nhà ở cần đáp ứng điều kiện gì? Tuân thủ những nguyên tắc nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Muốn khởi công xây dựng công trình nhà ở cần đáp ứng điều kiện gì? Căn cứ Điều 107 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có nêu rõ, khi khởi công xây dựng công trình cần đảm bảo các điều kiện như sau: - Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng. - Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng. - Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt. - Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định pháp luật. - Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng. - Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại UBND cấp tỉnh, cấp huyện trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc. Theo đó, hiện nay, trường hợp muốn khởi công xây dựng công trình nhà ở thì cần phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện như đã nêu trên. Tuy nhiên, tại đây cũng cần phải lưu ý riêng nhà ở riêng lẻ chỉ cần có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có giấy phép. (2) Khởi công xây dựng công trình nhà ở cần tuân thủ những nguyên tắc nào? Căn cứ Điều 4 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có quy định về nguyên tắc trong khởi công xây dựng công trình như sau: - Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của người dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. - Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng. - Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng, nhà cao tầng; Ứng dụng KHCN, áp dụng hệ thống thông tin công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng. - Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường. - Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. - Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định; chịu trách nhiệm về chất lượng công việc do mình thực hiện theo quy định. - Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng. - Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng. - Khi lập và thực hiện quy hoạch xây dựng, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình xây dựng, phát triển vật liệu xây dựng phải có giải pháp kỹ thuật và quản lý nhằm bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường. Như vậy, khi thực hiện khởi công xây dựng công trình nhà ở thì cần tuân thủ theo những nguyên tắc như đã nêu trên.
Xây nhà không có giấy phép xây dựng khi thu hồi đất có được bồi thường nhà không?
Trường hợp xây nhà không có giấy phép thì khi Nhà nước thu hồi đất có được bồi thường nhà trên đất không? Những trường hợp nào không có GPXD vẫn được bồi thường? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Xây nhà không có giấy phép xây dựng khi thu hồi đất có được bồi thường nhà không? Căn cứ Khoản 1 Điều 88 Luật Đất đai 2013 có quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất như sau: - Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường. - Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại. Đồng thời, tại Khoản 2 Điều 92 Luật Đất đai 2013 cũng có nêu rõ tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì sẽ không được bồi thường tài sản gắn liền với đất. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, Nhà nước sẽ chỉ bồi thường đối với những tài sản được xác lập một cách hợp pháp, vì thế mà trường hợp xây nhà không có giấy phép xây dựng khi thu hồi đất sẽ không được bồi thường nhà. (2) Những trường hợp nào vẫn được đền bù dù không có giấy phép xây dựng? Căn cứ Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có quy định nếu thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng tại đây thì công trình xây dựng trên đất vẫn sẽ được đền bù khi bị thu hồi đất ở, cụ thể: - Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên, trường hợp này phải thông báo thời điểm khởi công. - Nhà ở riêng lẻ tại khu vực nông thôn có quy mô dưới 7 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch xây dựng khu chức năng, quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Nhà ở riêng lẻ tại miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng. Theo đó, nếu thuộc một trong những trường hợp như đã nêu trên thì sẽ vẫn có thể được đền bù dù không có giấy phép xây dựng. (3) Hồ sơ xin giấy phép xây dựng hiện nay bao gồm những giấy tờ gì? Căn cứ Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về thành phần hồ sơ xin giấy phép xây dựng bao gồm: - Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo Mẫu số 01 được ban hành kèm theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/28/mau-so-01-de-nghi-cap-gpxd.doc Mẫu số 01 - Những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai. - 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo GCN thẩm duyệt thiết kế về PCCC kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về PCCC có yêu cầu. - Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật xây dựng có yêu cầu, gồm: + Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí của công trình. + Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình xây dựng. + Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp, thoát nước, cấp điện. Trường hợp có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề đó. Tuy nhiên, tại đây cũng cần lưu ý, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của địa phương, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố mẫu bản vẽ thiết kế để hộ gia đình, cá nhân tham khảo khi tự lập thiết kế xây dựng.
Khi nào dùng báo cáo kinh tế - kỹ thuật, khi nào dùng thiết kế bản vẽ thi công?
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật là gì? Khi nào thi dùng báo cáo kinh tế - kỹ thuật? Khi nào dùng thiết kế bản vẽ thi công? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Báo cáo kinh tế - kỹ thuật là gì? Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 có giải thích về báo cáo kinh tế - kỹ thuật như sau: “Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình quy mô nhỏ, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.” Theo đó, báo cáo kinh tế - kỹ thuật là một tài liệu trình bày chi tiết về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng một dự án theo phương án thiết kế bản vẽ thi công. Nó được sử dụng làm cơ sở để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng công trình. (2) Khi nào thì dùng báo cáo kinh tế - kỹ thuật? Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Nghị định 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định ngoại trừ trường hợp người quyết định đầu tư có yêu cầu lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm: - Dự án đầu tư xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo. - Dự án đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất). - Dự án đầu tư xây dựng có nội dung chủ yếu là mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lắp đặt thiết bị hoặc dự án sửa chữa, cải tạo không ảnh hưởng đến an toàn chịu lực công trình có chi phí xây dựng (không bao gồm chi phí thiết bị) dưới 10% tổng mức đầu tư và không quá 05 tỷ đồng (trừ dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư). Theo đó, sẽ phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trong trường hợp công trình có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất). Còn nếu dự án đầu tư xây dựng công trình không thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thì sẽ phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. (3) Khi nào dùng thiết kế bản vẽ thi công? Theo quy định tại Khoản 43 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 có quy định thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, bảo đảm đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình. Đồng thời, theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 Luật Xây dựng 2014 có quy định về những nội dung buộc phải có trong báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng bao gồm: - Thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ (nếu có) và dự toán xây dựng. - Các nội dung khác của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm thuyết minh về sự cần thiết đầu tư, mục tiêu xây dựng, địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng đất, quy mô, công suất, cấp công trình, giải pháp thi công xây dựng, an toàn xây dựng, phương án giải phóng mặt bằng xây dựng và bảo vệ môi trường, bố trí kinh phí thực hiện, thời gian xây dựng, hiệu quả đầu tư xây dựng công trình. thì thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ (nếu có) và dự toán xây dựng là một trong những nội dung của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy nội dung của báo cáo kinh tế - kỹ thuật yêu cầu bắt buộc phải có thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng và các nội dung khác theo quy định. Chính vì thế, khi lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật thì cũng đồng thời phải có thiết kế bản vẽ thi công.
Có mấy loại hợp đồng xây dựng? 05 mẫu hợp đồng xây dựng mới nhất 2024?
Có bao nhiêu loại hợp đồng xây dựng? Hồ sơ hợp đồng xây dựng bao gồm những gì? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này kèm theo 05 mẫu hợp đồng xây dựng mới nhất 2024. Hợp đồng xây dựng là gì? Trong quá trình đầu tư xây dựng, nhằm tránh những thiệt hại không đáng có và rõ ràng trong các mục thỏa thuận thì hợp đồng xây dựng là căn cứ tốt nhất để bên giao thầu và bên nhận thầu dựa vào và thực hiện. Căn cứ tại khoản 1 Điều 138 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020), hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Có bao nhiêu loại hợp đồng xây dựng tất cả? Hiện nay, áp dụng 5 loại hợp đồng xét theo tính chất, nội dung và 7 loại hợp đồng xét theo hình thức giá căn cứ tại Điều 140 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020). Cụ thể, hợp đồng xây dựng được phân thành 02 loại: - Theo tính chất, nội dung công việc thực hiện, hợp đồng xây dựng gồm: + Hợp đồng tư vấn xây dựng; + Hợp đồng thi công xây dựng công trình; + Hợp đồng cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng; + Hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng, hợp đồng chìa khóa trao tay; + Hợp đồng xây dựng khác. - Theo hình thức giá hợp đồng áp dụng, hợp đồng xây dựng gồm: + Hợp đồng trọn gói; + Hợp đồng theo đơn giá cố định; + Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh; + Hợp đồng theo thời gian; + Hợp đồng theo chi phí cộng phí; + Hợp đồng theo giá kết hợp; + Hợp đồng xây dựng khác. Hồ sơ hợp đồng xây dựng bao gồm những gì? Theo Điều 142 Luật Xây dựng 2014Hồ sơ hợp đồng xây dựng gồm hợp đồng có nội dung theo quy định tại Điều 141 của Luật Xây dựng 2014 và các tài liệu kèm theo hợp đồng. Tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng gồm một số hoặc toàn bộ các tài liệu sau: - Văn bản thông báo trúng thầu hoặc chỉ định thầu; - Điều kiện cụ thể của hợp đồng hoặc Điều khoản tham chiếu đối với hợp đồng tư vấn xây dựng; - Điều kiện chung của hợp đồng; - Hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu của bên giao thầu; - Các bản vẽ thiết kế và các chỉ dẫn kỹ thuật; - Hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của bên nhận thầu; - Biên bản đàm phán hợp đồng, văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng; - Các phụ lục của hợp đồng; - Các tài liệu khác có liên quan. Thứ tự ưu tiên áp dụng các tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng do các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận. Trường hợp các bên tham gia hợp đồng không thỏa thuận thì áp dụng theo thứ tự quy định tại khoản 2 Điều 142. 05 mẫu hợp đồng xây dựng thông dụng mới nhất hiện nay Mẫu hợp đồng xây dựng nhà ở https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/24/hop-dong-xay-dung-nha-o_2308132935.doc Mẫu hợp đồng sửa chữa nhà ở https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/24/hop-dong-sua-chua-nha-o_2308132744.doc Mẫu hợp đồng xây dựng phần thô https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/24/hop-dong-xay-dung%3Dphan%3Dtho_2308143755.doc Mẫu hợp đồng xây dựng nhà xưởng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/24/hop-dog-xay-dung-nha-xuong_2308150615.doc Mẫu hợp đồng xây dựng trọn gói https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/24/hop-dong-xay-dung-tron-goi_2308163233.doc Xem thêm Mẫu hợp đồng môi giới nhà đất https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/24/hop-dong-moi-gioi-nha-dat.doc và bài viết liên quan: Người bán hay người mua, ai sẽ trả phí môi giới nhà đất?
Có thể cùng lúc tham gia giám sát và thiết kế cho một dự án không?
Một nhà thầu có thể cùng lúc tham gia thiết kế lẫn giám sát cho một dự án không? Khi giám sát thì cần phải tuân thủ những quy định gì? Chứng chỉ năng lực vì cho mượn thì sau bao lâu sẽ được cấp lại? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Có được cùng lúc tham gia thiết kế và giám sát cho một dự án? Căn cứ Khoản 4 Điều 148 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có quy định tổ chức tham gia hoạt động xây dựng phải có những chứng chỉ năng lực như sau: - Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng. - Khảo sát xây dựng. - Lập thiết kế quy hoạch xây dựng. - Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng. - Thi công xây dựng công trình. - Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình. Theo đó, chứng chỉ năng lực của tổ chức sẽ được phân thành hạng I, II và III và tùy thuộc vào hạng của chứng chỉ mà sẽ được cấp bởi những cơ quan có thẩm quyền khác nhau. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, pháp luật về xây dựng hiện hành không có quy định cụ thể về việc một đơn vị tham gia thiết kế công trình thì sẽ không được tham gia giám sát thi công tại chính công trình đó. Theo đó, trường hợp này, nếu đáp ứng được đầy đủ những điều kiện về mặt năng lực thì vẫn có thể cùng lúc tham gia thiết kế và giám sát cho một dự án. (2) Khi giám sát thi công thì cần phải tuân thủ những quy định gì? Căn cứ theo Khoản 2 Điều 120 Luật Xây dựng 2014 thì khi thực hiện việc giám sát thi công công trình xây dựng thì cần phải bảo đảm những yêu cầu như sau: - Giám sát suốt quá trình thi công từ khi khởi công xây dựng, trong thời gian thực hiện cho đến khi hoàn thành và nghiệm thu công việc, công trình xây dựng. - Phải giám sát thi công công trình tuân thủ theo đúng thiết kế xây dựng được phê duyệt, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý, sử dụng vật liệu xây dựng cũng như chỉ dẫn kỹ thuật và hợp đồng xây dựng. - Trung thực, khách quan, không vụ lợi. - Phải có đề xuất về giải pháp giám sát và quy trình kiểm soát chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, quy trình kiểm tra và nghiệm thu, biện pháp quản lý hồ sơ tài liệu trong quá trình giám sát và nội dung cần thiết khác. Theo đó, khi thực hiện việc giám sát thi công thì phải tuân thủ theo những yêu cầu như đã nêu trên. (3) Bị thu hồi vì cho mượn chứng chỉ thì sau bao lâu sẽ được đề nghị cấp lại? Căn cứ theo Khoản 3 Điều 84 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về trường hợp này như sau: Tổ chức đã bị thu hồi chứng chỉ năng lực thuộc một trong những trường hợp dưới đây thì sau 12 tháng, tính từ ngày có quyết định thu hồi thì sẽ được đề nghị cấp chứng chỉ năng lực sau 12 tháng, cụ thể: - Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực. - Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực. - Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ năng lực; Theo đó, trường hợp đơn vị cho một tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực của mình thì sẽ bị thu hồi chứng chỉ năng lực và sau thời hạn là 12 tháng thì sẽ được đề nghị cấp lại. (4) Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ năng lực bao gồm những gì? Căn cứ Khoản 2 Điều 82 Nghị định 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 35/2023/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ năng lực bao gồm: - Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/24/mau-so-04.doc Mẫu số 04 - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hoặc kê khai mã số chứng chỉ năng lực đã được cấp trong đơn đề nghị. Tại đây, người đại diện theo pháp luật của đơn vị sẽ thực hiện kê khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực cũng như tính chính xác của các thông tin kê khai và tài liệu trong hồ sơ. Theo đó, trong trường hợp này, để được cấp lại chứng chỉ năng lực thì đơn vị cần phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại bao gồm những giấy tờ như đã nêu trên.
Cho thuê chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thì có bị thu hồi hay không?
Khi hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thì cá nhân phải được cấp chứng chỉ hành nghề. Vậy Nhà nước ta quy định về cấp chứng chỉ hành nghề ra sao? Trong trường hợp nào sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 Luật xây dựng sửa đổi 2020 Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định 15/2021/NĐ-CP. Các hoạt động tư vấn liên quan đến kiến trúc, phòng cháy chữa cháy thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc và phòng cháy chữa cháy. Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP cũng có quy định cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự để được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 64 Nghị định 15/2021/NĐ-CP. Như vậy, khi cá nhân hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam thì cần phải xin cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là gì? Căn cứ Điều 66 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các điều kiện sau: - Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau: + Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên; + Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên; + Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp. - Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Như vậy, để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thì cá nhân phải thỏa mãn các yêu cầu nêu trên. Ngoài ra phải phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hạng I, II và III. Cho thuê chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thì có bị thu hồi hay không? Căn cứ khoản 2 Điều 64 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định chứng chỉ hành nghề của cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Cá nhân không còn đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định 15/2021/NĐ-CP; - Giả mạo giấy tờ, kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề; - Cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề; - Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề; - Chứng chỉ hành nghề bị ghi sai thông tin do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề; - Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền; - Chứng chỉ hành nghề được cấp khi không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định. Theo đó, pháp luật quy định các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, trong đó có trường hợp cho thuê chứng chỉ hành nghề thì sẽ bị thu hồi theo quy định. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thì cần xin cấp chứng chỉ hành nghề. Tuy nhiên cá nhân này cần phải đảm bảo các điều kiện theo luật định và không vướng phải những trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề nhé.
Hướng dẫn thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở
Giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp là cơ sở bảo đảm công tác quản lý nhà nước về xây dựng, đặc biệt là việc xây dựng theo quy hoạch và tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình trong xây dựng công trình; đồng thời, tạo điều kiện kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng. Vậy hồ sơ và thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà ở được quy định ra sao? 1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở Theo Khoản 1 Điều 95 Luật Xây dựng 2014, hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở bao gồm: - Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng; - Bản sao những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất; - Bản vẽ thiết kế xây dựng; - Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết của chủ đầu tư bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề. 2. Trình tự, thủ tục nộp hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở Căn cứ Điều 102 Luật Xây dựng 2014 thì nhà ở để được cấp giấy phép xây dựng, chủ nhà cần thực hiện các bước sau: Bước 1: Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi chuẩn bị xây dựng nhà ở và muốn xin giấy phép xây dựng. Bước 2: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì yêu cầu người sử dụng đất bổ sung thêm giấy tờ, nếu hồ sơ đã đầy đủ thì viết giấy biên nhận và trao cho người sử dụng đất. Trường hợp cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho người sử dụng đất biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện. Bước 3: Sau đó, người sử dụng đất tới nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trong giấy biên nhận để nhận kết quả và nộp lệ phí theo quy định. Người sử dụng đất nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế có đóng dấu của cơ quan cấp giấy phép xây dựng hoặc văn bản trả lời (đối với trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng). 3. Thời gian giải quyết hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở Theo điểm e Khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng 2014, thời gian giải quyết hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở được quy định như sau: - Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị; 10 ngày làm việc đối với nhà ở nông thôn. - Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn 4. Những trường hợp được miễn giấy phép xây dựng nhà ở Căn cứ Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, những trường hợp dưới đây được miễn giấy phép xây dựng, cụ thể: - Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp này phải thông báo thời điểm khởi công). - Nhà ở riêng lẻ tại khu vực nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch xây dựng khu chức năng, quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Nhà ở riêng lẻ tại miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng. Như vậy, để được cấp phép xây dựng nhà ở thì chủ nhà cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và thực hiện các bước theo đúng quy định của pháp luật. Đây là giấy tờ cần thiết để việc xây dựng nhà ở được bắt đầu.
Chưa có Sổ đỏ có xin Giấy phép xây dựng được không?
Người dân có thắc mắc trong việc nhà đất vấn đề cụ thể là muốn xin Giấy phép xây dựng, tuy nhiên chưa có Sổ đỏ thì có được không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Trường hợp nào phải xin Giấy phép xây dựng? Căn cứ Điều 89 Luật xây dựng 2014 quy định về Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng bao gồm: (1) Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 89. (2) Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm: - Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; - Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư; - Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính; - Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình; - Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này; - Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công trình - Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt; - Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa; - Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản 2 có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ. Như vậy, đối với những trường hợp khi xây dựng một trong các công trình quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 thì không cần phải xin giấy phép xây dựng. Do đó, nếu bạn xây dựng nhà ở khu vực đô thị thì bạn cần phải thực hiện thủ tục xin Giấy phép xây dựng. Chưa có Sổ đỏ thì có thể xin cấp Giấy phép xây dựng không? Căn cứ Khoản 1 Điều 95 Luật xây dựng 2014 quy định: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm: - Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng; - Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; - Bản vẽ thiết kế xây dựng; - Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề. Ngoài ra, tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 53/2017/NĐ-CP quy định về các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng: Các loại giấy tờ đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận gồm: Các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013; Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP; ngày 15/5/2014 của Chính phủ; quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013; và quy định tại khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai; hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; và được cơ quan đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện; để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo quy định trên, khi chưa có sổ đỏ thì người sử dụng đất vẫn có thể xin phép xây dựng nhà nếu có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 53/2017/NĐ-CP nêu trên. Hồ sơ để xin cấp Giấy phép xây dựng Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng bao gồm: (1) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng; (2) Bản sao quyết định giao đất của gia đình bạn vào năm 1990; biên lai nộp thuế đất (thuộc điểm g Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013); (3) Bản vẽ thiết kế xây dựng; (4) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
Bộ Xây dựng hướng dẫn thí điểm xây nhà đỗ xe cao tầng bán tự động ở TP. Hồ Chí Minh
Bộ Xây dựng ban hành Công văn 1503/BXD-HĐXD ngày 18/4/2023 về việc hướng dẫn thực hiện thí điểm xây dựng nhà đỗ xe cao tầng lắp ghép sử dụng công nghệ xếp xe bán tự động trên địa bàn TP Hồ Chí Minh. Bộ Xây dựng có ý kiến nghiên cứu về hướng dẫn thực hiện thí điểm xây dựng nhà đỗ xe cao tầng lắp ghép như sau: (1) Hiện trạng hệ thống bến bãi đỗ xe của thành phố chưa được đầu tư theo quy hoạch. Do vậy, UBND TP Hồ Chí Minh có trách nhiệm kiểm tra, rà soát hệ thống bến bãi đỗ xe của thành phố; khẩn trương triển khai xây dựng và hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống bến bãi đỗ xe theo quy hoạch, đáp ứng yêu cầu về hạ tầng giao thông của thành phố theo đúng quy định. (2) UBND TP Hồ Chí Minh quyết định theo thẩm quyền về việc xác định công trình tạm có mục đích và thời hạn cụ thể theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 131 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi tại Khoản 49 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng. Đồng thời, trước khi xác định là công trình tạm thì UBND TP Hồ Chí Minh cần lưu ý đánh giá tác động của việc đầu tư xây dựng công trình tạm này đến việc thu hút đầu tư xây dựng bến bãi đỗ xe thành phố theo quy hoạch đã được phê duyệt hay ảnh hưởng đến việc đầu tư xây dựng các công trình lân cận theo quy hoạch, đảm bảo an toàn trật tự giao thông khu vực. Đối với trường hợp công trình Nhà đỗ xe cao tầng lắp ghép sử dụng công nghệ xếp xe bán tự động trên địa bàn TP Hồ Chí Minh được UBND TP Hồ Chí Minh xác định là công trình tạm thì phải tuân thủ các quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi tại Khoản 49 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng. Theo đó: - UBND TP Hồ Chí Minh có trách nhiệm chấp thuận địa điểm, quy mô xây dựng công trình và thời gian tồn tại của công trình. - Về thủ tục phê duyệt chủ trương đầu tư, đề nghị UBND TP Hồ Chí Minh căn cứ quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công để triển khai thực hiện hoặc lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong trường hợp cần thiết. (3) Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm. Trường hợp công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng, thiết kế xây dựng công trình phải được thẩm tra về điều kiện bảo đảm an toàn và gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng tại địa phương để theo dõi và kiểm tra theo quy định. - Trong trường hợp này, công trình tạm phải được phá dỡ khi hết thời hạn tồn tại của công trình đã được xác định ban đầu. Ngoài ra, các công trình Nhà đỗ xe cao tầng lắp ghép sử dụng công nghệ xếp xe bán tự động vẫn phải đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy và các quy định khác của pháp luật liên quan. (4) Công trình tạm được miễn Giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi tại Khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng. Xem chi tiết tại Công văn 1503/BXD-HĐXD ban hành ngày 18/4/2023.
Tổng hợp các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực xây dựng
Theo quy định tại Điều 12 Luật Xây dựng 2014, các hành vi sau đây sẽ bị nghiêm cấm, cụ thể: 1. Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật Xây dựng 2014. 2. Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật này. 3. Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này. 4. Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp. 5. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước trái với quy định của Luật Xây dựng 2014. 6. Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng. 7. Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng. 8. Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình. 9. Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường. 10. Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng. 11. Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung. 12. Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình. 13. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng. 14. Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.
Tổng hợp kiến thức cần biết về Giấy phép xây dựng
>>> Giấy phép xây dựng nhà ở – Những điều cần biết theo Luật mới >>> 12 loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp Giấy phép xây dựng Căn cứ: Luật Xây dựng 2014 Nghị định 59/2015/NĐ-CP Thông tư 15/2016/TT-BXD >>> Giấy phép xây dựng là văn bản quan trọng, quyết định diện tích xây dựng nhà ở và các hạng mục được phép xây dựng. Chủ đầu tư và nhà thầu thi công chỉ được khởi công xây dựng công trình khi đã có đủ các điều kiện khởi công theo quy định. Nội dung dưới đây đề cập đến những quy định về GPXD đối với nhà ở riêng lẻ. >>> Giấy phép xây dựng gồm: - GPXD mới - GPXD sửa chữa, cải tạo - GPXD di dời công trình Vì tính chất khác nhau nên mỗi loại giấy phép lại có những điều lệ và thủ tục khác nhau. >>> Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng 1. Tên công trình thuộc dự án. 2. Tên và địa chỉ của chủ đầu tư. 3. Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến. 4. Loại, cấp công trình xây dựng. 5. Cốt xây dựng công trình. 6. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng. 7. Mật độ xây dựng (nếu có). 8. Hệ số sử dụng đất (nếu có). 9. Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định trên còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình. >>> Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng >>> Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép 1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 1 (có đính kèm file) 2. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. 3. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm: a) Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 - 1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình; b) Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200; c) Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 - 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 - 1/200. Trường hợp thiết kế xây dựng của công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định, các bản vẽ thiết kế quy định tại Khoản này là bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp các bản vẽ thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định. >>> Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm: a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư; c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính; d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình; đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này; e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình; h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc; i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt; k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ. >>> Nộp hồ sơ xin GPXD: + Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị >>> Thời gian Cấp GPXD Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 15 ngày Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày
Danh mục các công trình xây dựng không phải xin cấp Giấy phép
Chào các bạn, vừa rồi, Dân Luật nhận được một số câu hỏi liên quan đến việc xin cấp Giấy phép xây dựng công trình, đơn cử như: Trường hợp nào phải xin cấp Giấy phép xây dựng? Trường hợp nào không phải xin Giấy phép?... Câu trả lời là có 3 trường hợp phải xin cấp Giấy phép xây dựng đó là: 1. Xây dựng mới. 2. Sửa chữa, cải tạo. 3. Di dời công trình. Còn trường hợp nào không phải xin Giấy phép xây dựng? Câu trả lời cho các bạn nằm ở danh mục dưới đây: 1. Công trình bí mật nhà nước. 2. Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp. 3. Công trình nằm trên địa bàn của 2 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên. 4. Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư. 5. Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính. 6. Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình. 7. Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định. 8. Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 9. Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình. 10. Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc. 11. Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt. 12. Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt. 13. Công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa. (Căn cứ Luật xây dựng 2014)
Hợp đồng tư vấn xây dựng có gì mới?
Luật xây dựng 2014 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 và thay thế Luật xây dựng 2003, kéo theo đó là hàng loạt các văn bản hướng dẫn Luật xây dựng 2003 sẽ không còn phù hợp với thời điểm thực tế hiện nay. Vì thế, Bộ Xây dựng đang khẩn trương rà soát, lấy ý kiến từ các cơ quan, tổ chức có liên quan sớm hoàn thành Thông tư hướng dẫn về mẫu hợp đồng tư vấn xây dựng cho phù hợp. Theo đó, chỉ những dự án đầu tư sau mới phải áp dụng mẫu hợp đồng tư vấn xây dựng theo quy định: - Dự án đầu tư xây dựng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập. - Dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp nhà nước. - Dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định tại điểm a, b khoản này có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án. Lưu ý: áp dụng đối với hợp đồng tư vấn khảo sát xây dựng công trình, tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi xây dựng, tư vấn thiết kế xây dựng công trình, tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên. Các loại hợp đồng tư vấn Theo tính chất, nội dung công việc hợp đồng tư vấn có các loại sau: - Khảo sát xây dựng. - Lập dự án đầu tư xây dựng. - Thiết kế công trình xây dựng. - Giám sát thi công xây dựng và thiết bị. - Các công việc tư vấn khác trong hoạt động đầu tư xây dựng. Theo hình thức giá hợp đồng áp dụng hợp đồng tư vấn xây dựng gồm: - Hợp đồng trọn gói. - Hợp đồng theo thời gian. - Hợp đồng theo đơn giá cố định. - Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh. - Hợp đồng theo giá kết hợp. Hồ sơ hợp đồng và thứ tự ưu tiên Bao gồm các nội dung quy định tại Điều 141 Luật xây dựng 2014 và các tài liệu kèm theo hợp đồng: - Văn bản thông báo trúng thầu hoặc chỉ định thầu. - Điều kiện cụ thể, các điều khoản tham chiếu. - Điều kiện chung của hợp đồng. - Hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu của chủ đầu tư. - Hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của nhà thầu. - Dự án đầu tư xây dựng công trình với tư vấn thiết kế xây dựng công trình được duyệt. - Biên bản đàm phán hợp đồng, các văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng. - Các phụ lục hợp đồng. - Các tài liệu khác có liên quan. Thứ tự ưu tiên áp dụng các tài liệu kèm theo hợp đồng do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì áp dụng theo thứ tự trên. Xem chi tiết hướng dẫn mẫu hợp đồng tại dự thảo Thông tư quy định chi tiết về mẫu hợp đồng tư vấn xây dựng cho phù hợp.
Một số điều cần lưu ý cấp Giấy phép hoạt động xây dựng
Để được tham gia hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, tổ chức (nhà thầu) hoặc cá nhân cần phải có Giấy phép hoạt động xây dựng. Hiện nay, việc chuẩn bị hồ sơ và thủ tục cấp phép thực hiện theo Thông tư 01/2012/TT-BXD. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2015, Luật xây dựng 2014 có hiệu lực,việc chuẩn bị các hồ sơ, thủ tục thực hiện có nhiều điểm mới. Cụ thể như sau: 1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động xây dựng với tổ chức (nhà thầu) Hồ sơ gồm: - Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 1. - Bản sao có chứng thực văn bản về kết quả đấu thầu hoặc quyết định chọn thầu hoặc hợp đồng giao nhận thầu hợp pháp. - Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập (hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức) và chứng chỉ hành nghề (nếu có) của nước, nơi mà nhà thầu nước ngoài mang quốc tịch cấp. - Biểu báo cáo kinh nghiệm hoạt động xây dựng liên quan đến công việc nhận thầu theo mẫu tại Phụ lục số 2 và báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán trong 3 năm gần nhất (đối với trường hợp nhà thầu nhận thực hiện gói thầu thuộc đối tượng không bắt buộc phải áp dụng theo quy định pháp luật về đấu thầu của Việt Nam). - Hợp đồng liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc hợp đồng với nhà thầu phụ Việt Nam (có trong hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ chào thầu), trong đó xác định rõ phần việc mà nhà thầu Việt Nam thực hiện. Trường hợp khi dự thầu hoặc chọn thầu chưa xác định được thầu phụ thì khi đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận nguyên tắc với thầu phụ Việt Nam có kèm theo văn bản chấp thuận của chủ đầu tư và bản sao Giấy đăng ký kinh doanh của nhà thầu phụ Việt Nam. - Giấy uỷ quyền hợp pháp đối với người không phải là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu theo mẫu tại Phụ lục số 3. - Bản sao Quyết định phê duyệt dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư. Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng phải làm bằng tiếng Việt. Giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nước ngoài phải được hợp pháp hoá lãnh sự, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam và các nước có liên quan là thành viên có quy định về miễn trừ hợp pháp hóa lãnh sự. Các giấy tờ, tài liệu quy định trên (trừ Đơn đề nghị cấp Giấy phép) nếu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật Việt Nam. Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng phát sinh trong cùng năm thì hồ sơ không cần thiết phải bao gồm các tài liệu bản sao chứng thực Giấy phép thành lập, Biểu báo cáo kinh nghiệm hoạt động xây dựng liên quan. Sau khi chuẩn bị đầy đủ 01 bộ hồ sơ trên, nhà thầu nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho cơ quan cấp Giấy phép. 2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động xây dựng với cá nhân Hồ sơ gồm: - Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 4. - Bản sao có chứng thực văn bản kết quả đấu thầu hoặc quyết định chọn thầu hoặc hợp đồng giao nhận thầu hợp pháp. - Bản sao có chứng thực giấy phép hoạt động hoặc chứng chỉ hành nghề tư vấn do nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp và bản sao hộ chiếu cá nhân. - Lý lịch nghề nghiệp cá nhân (tự khai) kèm theo bản sao hợp đồng về các công việc có liên quan đã thực hiện trong 3 năm gần nhất. - Bản sao Quyết định phê duyệt dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư. Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng phải làm bằng tiếng Việt. Bản sao Giấy phép hoạt động hoặc chứng chỉ hành nghề tư vấn do nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam và các nước có liên quan là thành viên có quy định về miễn trừ hợp pháp hóa lãnh sự. Các giấy tờ, tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật Việt Nam. Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng phát sinh trong cùng năm thì hồ sơ không cần thiết phải bao gồm Bản sao có chứng thực văn bản kết quả đấu thầu hoặc quyết định chọn thầu hoặc hợp đồng giao nhận thầu hợp pháp, bản sao có chứng thực giấy phép hoạt động hoặc chứng chỉ hành nghề tư vấn do nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp và bản sao hộ chiếu cá nhân. Sau khi chuẩn bị đầy đủ 01 bộ hồ sơ trên, cá nhân nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho cơ quan cấp Giấy phép. 3. Thủ tục cấp Giấy phép hoạt động xây dựng - Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây dựng có trách nhiệm xem xét hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đúng, không đủ theo quy định thì phải thông báo và hướng dẫn một lần bằng văn bản cho nhà thầu biết để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định. - Trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan giấy phép hoạt động xây dựng xem xét và cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định để được cấp giấy phép hoạt động xây dựng thì cơ quan cấp phép phải thông báo bằng văn bản cho nhà thầu biết. - Giấy phép hoạt động xây dựng cấp cho nhà thầu là tổ chức theo mẫu tại Phụ lục số 5 và cho nhà thầu là cá nhân theo mẫu tại Phụ lục số 6. Nhà thầu có trách nhiệm nộp lệ phí khi nhận giấy phép hoạt động xây dựng hoặc giấy phép điều chỉnh hoạt động xây dựng theo quy định của Bộ Tài chính. 4. Điều chỉnh Giấy phép hoạt động xây dựng - Sau khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng, nếu có những thay đổi về tên, địa chỉ của nhà thầu, thay đổi các đối tác trong liên danh hoặc nhà thầu phụ hoặc các nội dung khác đã ghi trong giấy phép hoạt động xây dựng được cấp, nhà thầu phải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đến cơ quan đã cấp giấy phép hoạt động xây dựng để được xem xét điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng. Giấy phép điều chỉnh hoạt động xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 7. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh gồm: - Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 8. - Các tài liệu chứng minh cho những nội dung đề nghị điều chỉnh. Các tài liệu phải được dịch ra tiếng Việt và được chứng thực theo quy định pháp luật Việt Nam. Thời gian điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng được thực hiện trong 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. 5. Trường hợp không được cấp Giấy phép hoạt động xây dựng Nhà thầu không được xem xét cấp giấy phép hoạt động xây dựng khi: - Không sử dụng thầu phụ Việt Nam theo hồ sơ đã được cấp giấy phép hoạt động xây dựng trước đó. - Không thực hiện chế độ báo cáo từ 2 kỳ trở lên theo quy định đối với các công việc nhận thầu theo giấy phép hoạt động xây dựng đã được cấp trước đó. - Vi phạm các quy định pháp luật có liên quan, như quy định về sử dụng lao động, an toàn lao động, nộp thuế, chất lượng công trình,... và đã bị xử phạt do vi phạm các quy định này từ 2 lần trở lên. Nhà thầu bị đình chỉ công việc đang thực hiện khi: - Không sử dụng thầu phụ Việt Nam theo hợp đồng đã ký kết có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng và chỉ được tiếp tục thực hiện khi đã sử dụng thầu phụ Việt Nam như hợp đồng đã ký kết. - Không thực hiện các quy định pháp luật liên quan. 6. Trường hợp bị thu hồi Giấy phép hoạt động xây dựng - Không khắc phục các vi phạm sau khi đã có văn bản yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan từ 2 lần trở lên. - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đối với công việc thuộc giấy phép hoạt động xây dựng được cấp từ lần thứ 2 trở lên. Nội dung này được đề cập tại dự thảo Thông tư quy định về cấp giấy phép hoạt động xây dựng và quản lý nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam.
NHÀ CONTAINER – ĐỘNG SẢN HAY BẤT ĐỘNG SẢN?
Hiện nay, trước thực trạng quỹ đất nhà ở tại TP HCM ngày càng khan hiếm, nhu cầu xây dựng những căn nhà tạm, thuận tiện cho việc tháo dỡ và di chuyển ngày càng nhiều hơn. Và nhà container có giá từ 100 triệu – 300 triệu, với đầy đủ các tiện nghi được nhiều người lựa chọn. Nhưng có một câu hỏi đặt ra rằng, nhà container có được xem là “nhà ở”, từ đó, có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hay không. Theo định nghĩa tại Luật Nhà ở 2014, Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân. Đồng thời, theo Luật Xây dựng 2014, Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác. Từ hai định nghĩa trên, có thể cho rằng nhà container không được xem là công trình xây dựng vì không được liên kết định vị với đất. Như vậy, nếu như lô đất nơi những nhà container này đang “cư ngụ” vào quy hoạch thì số phận của những căn nhà này sẽ ra sao?
Thực hiện Luật Xây dựng 2014: Một số vấn đề cần được làm rõ
Bộ Xây dựng đang hoàn thiện dự thảo các Thông tư hướng dẫn các Nghị định triển khai Luật Xây dựng 2014. Qua hoạt động thực tiễn, bạn đọc đã có những thắc mắc đề nghị giải đáp và làm rõ trong các Thông tư sắp ban hành. I. Tổng thầu, Thầu chính và Thầu phụ Trong các quy định pháp luật đầu tư xây dựng có nhắc đến các thuật ngữ “Tổng thầu”, “Nhà thầu chính” và “Nhà thầu phụ”, cụ thể như sau: Khoản 35 và khoản 36 Điều 4 - Luật Đấu thầu 2013 a) Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh. b) Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Khoản 35 Điều 3 - Luật Xây dựng 2014 Tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để nhận thầu, một số loại công việc hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng. Khoản 11 và khoản 12 Điều 2 - Nghị định 37/2015/NĐ-CP a) Nhà thầu chính là nhà thầu trực tiếp ký kết hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư xây dựng. b) Nhà thầu phụ là nhà thầu ký kết hợp đồng xây dựng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu. Khoản 3 Điều 3 - Nghị định 37/2015/NĐ-CP Theo mối quan hệ của các bên tham gia trong hợp đồng, hợp đồng xây dựng có các loại sau: a) Hợp đồng thầu chính là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa chủ đầu tư với nhà thầu chính hoặc tổng thầu. b) Hợp đồng thầu phụ là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa nhà thầu chính hoặc tổng thầu với nhà thầu phụ. Khoản 2 Điều 4 - Nghị định 37/2015/NĐ-CP Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một hay nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc. Điểm 13 khoản 2.1. Mục 2 Chương III - Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT Nhà thầu quản lý là nhà thầu không trực tiếp thực hiện một phần hoặc toàn bộ các công việc của gói thầu mà ký hợp đồng với các nhà thầu khác để thực hiện nhưng nhà thầu vẫn quản lý việc thực hiện của các nhà thầu mà mình đã ký hợp đồng, đồng thời vẫn chịu toàn bộ trách nhiệm cũng như rủi ro liên quan đến giá thành, tiến độ thực hiện và chất lượng của gói thầu. 1. Theo các thuật ngữ trên thì rất khó phân biệt giữa tổng thầu và nhà thầu chính Tổng thầu xây dựng Nhà thầu chính Nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư Nhà thầu trực tiếp ký kết hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư xây dựng Nhận thầu 01, 01 số loại công việc hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng. Chủ đầu tư được ký hợp đồng với 01 hay nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc. 2. Phải chăng chỉ có Nhà thầu chính mới có thầu phụ? Luật đấu thầu Nghị định 37/2015/NĐ-CP Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính Nhà thầu phụ là nhà thầu ký kết hợp đồng xây dựng với nhà thầu chính hay tổng thầu. 3. Nhà thầu quản lý có phải là tổng thầu hay không? Nhà thầu quản lý là nhà thầu không trực tiếp thực hiện một phần hoặc toàn bộ các công việc của gói thầu mà ký hợp đồng với các nhà thầu khác để thực hiện nhưng nhà thầu vẫn quản lý việc thực hiện của các nhà thầu mà mình đã ký hợp đồng, đồng thời vẫn chịu toàn bộ trách nhiệm cũng như rủi ro liên quan đến giá thành, tiến độ thực hiện và chất lượng của gói thầu. 4. Luật Xây dựng 2014 không quy định về điều kiện năng lực của tổng thầu E, tổng thầu P, tổng thầu C, tổng thầu EPC và tổng thầu chìa khóa trao tay Trong thực tế rất nhiều công trình do tổng thầu đảm nhận nhưng họ chỉ làm quản lý. Các công việc P, C đều do các nhà thầu phụ của họ thực hiện. Với mô hình này phải chăng tổng thầu là nhà thầu “tay không bắt giặc”? Tại những công trình vốn ODA hình thức tổng thầu này được áp dụng phổ biến. Giá được tính với giá NGOẠI nhưng chất lượng là CHẤT LƯỢNG NỘI. Để bảo đảm sự cạnh tranh công bằng và minh bạch, tôi đề nghị cơ quan soạn thảo Luật, ban hành Nghị định, Thông tư cần làm rõ những vấn đề sau: a) Thống nhất cách giải thích các thuật ngữ giữa các văn bản quy phạm pháp luật; b) Bổ sung điều kiện năng lực của Tổng thầu, nhà thầu chính, EPC và chìa khóa trao tay; c) Cần định lượng khối lượng công việc để đảm bảo thể hiện đúng khái niệm TỔNG THẦU, NHÀ THẦU CHÍNH và NHÀ THẦU PHỤ. - Theo tôi, Tổng thầu thì ít nhất cũng phải đảm nhận công việc chính của gói thầu hoặc Gói thầu chính của dự án. - Tương tự, Nhà thầu chính phải là nhà thầu đảm nhận phần chính của công việc, ít nhất cũng phải là 51% khối lượng công việc. d) Cần hạn chế nhà thầu phụ được giao tiếp việc cho các nhà thầu phụ các lớp tiếp sau. II. Vấn đề nhà thầu Liên danh Hiện nay trong khi thực hiện hợp đồng xây dựng với 1 bên chủ thể là LIÊN DANH, chúng tôi còn chưa nắm rõ những vấn đề sau đây, mong được các cơ quan hữu quan giải đáp: 1. Về Chỉ huy trưởng công trường Theo quy định tại Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT thi “Đối với nhà thầu liên danh thì năng lực, kinh nghiệm được xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên danh song phải bảo đảm từng thành viên liên danh đáp ứng năng lực, kinh nghiệm đối với phần việc mà thành viên đó đảm nhận trong liên danh; nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh không đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm thì nhà thầu liên danh được đánh giá là không đáp ứng yêu cầu. Đối với gói thầu chia thành nhiều phần độc lập, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu sẽ được đánh giá tương ứng với phần mà nhà thầu tham dự thầu”, vậy xin hỏi: a) Từng thành viên liên danh phải cử chỉ huy trưởng công trình để thực hiện phần công việc đảm nhận hay chỉ cử 1 chỉ huy trưởng chung cho các thành viên? b) Nếu chỉ có 1 chỉ huy trưởng công trình đảm bảo đủ điều kiện năng theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Xây dựng thì người này là chỉ huy trưởng của Tổng thầu hay của tất cả các thành viên liên danh? (do không đủ năng lực thì mới rủ nhau hợp tác, chứ đã đủ năng lực không tổng thầu mà lại liên danh?) 2. Về điều kiện năng lực của thành viên liên danh Trường hợp thành viên liên danh chỉ có thể thực hiện việc cung cấp vật tư, thiết bị thi công chứ không thi công trực tiếp bất kỳ công việc nào. Mọi công việc thi công do thành viên liên danh khác đảm nhận. Khi đó, thành viên này có thể được coi là NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG được không và được coi là 1 trong các thành viên liên danh không? 3. Về quyền của Thành viên đứng đầu liên danh Khoản 1 Điều 2 Mẫu 3 - thỏa thuận liên danh của Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT nói rằng: Các bên nhất trí ủy quyền cho đại diện cho liên danh trong những phần việc sau): - Ký đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính; - Ký các văn bản, tài liệu để giao dịch với Bên mời thầu trong quá trình tham dự thầu, kể cả văn bản đề nghị làm rõ HSMT và văn bản giải trình, làm rõ HSDT hoặc văn bản đề nghị rút HSDT, sửa đổi, thay thế HSĐXKT, HSĐXTC; - Thực hiện bảo đảm dự thầu cho cả liên danh; - Tham gia quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; - Ký đơn kiến nghị trong trường hợp nhà thầu có kiến nghị; - Các công việc khác trừ việc ký kết hợp đồng, Vậy xin hỏi: a) Các công việc khác có bao gồm việc thay mặt các thành viên liên danh khác để trực tiếp thanh, quyết toán với chủ đầu tư, sau đó sẽ thanh toán lại cho các thành viên khác? b) Để bảo đảm quyền ngang nhau giữa các thành viên liên danh thì hợp đồng phải yêu cầu mỗi thành viên liên danh phải có 1 tài khoản riêng chăng? Những vấn đề trên cần được làm sáng tỏ vì hầu hết cái gọi là Hợp đồng liên danh toàn "treo đầu dê, bán thịt chó". Mượn DANH/TÊN của nhau để vào dự thầu. Sau khi trúng thầu thì ỦY QUYỀN để thâu tóm. Chủ đầu tư thì không phân biệt sự khác nhau giữa LIÊN DANH và LIÊN DOANH nên xét thầu như nhau hoặc cố tình hiểu như nhau để xét. Người ta không xem xét điều kiện năng lực của từng thành viên liên danh tương ứng với phần công việc đảm nhận mà cộng số học, xem liên danh là 1 pháp nhân. III. Giám sát thi công xây dựng khi áp dụng trường hợp Tổng thầu EPC, EC, PC Được biết hiện Bộ Xây dựng đang dự thảo các Thông tư hướng dẫn các nghị định triển khai Luật Xây dựng năm 2014. Tôi đề nghị làm rõ trong các Thông tư sắp tới về mô hình tổng thầu và công tác giám sát thi công xây dựng khi áp dụng hình thức tổng thầu này. Các quy định của pháp luật: Điểm a khoản 3 Điều 26 Nghị định 46/2015/NĐ-CP Trường hợp áp dụng loại hợp đồng tổng thầu thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tổng thầu EPC) hoặc hợp đồng chìa khóa trao tay, trách nhiệm thực hiện giám sát thi công xây dựng được quy định như sau: a) Tổng thầu có trách nhiệm thực hiện giám sát thi công xây dựng đối với phần việc do mình thực hiện và phần việc do nhà thầu phụ thực hiện. Tổng thầu được tự thực hiện hoặc thuê nhà thầu tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và phải được quy định trong hợp đồng xây dựng giữa tổng thầu với chủ đầu tư; b) Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện giám sát thi công xây dựng của tổng thầu. Chủ đầu tư được quyền cử đại diện tham gia kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng của công trình và phải được thỏa thuận trước với tổng thầu trong kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu theo quy định tại Điểm a khoản 3 Điều 25 Nghị định này. Điểm a khoản 5 Điều 26 Nghị định 46/2015/NĐ-CP Đối với các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và vốn Nhà nước ngoài ngân sách: a) Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình phải độc lập với các nhà thầu thi công xây dựng và các nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình; Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 10/2013/TT-BXD Thành phần trực tiếp nghiệm thu công việc xây dựng: a) Người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư hoặc của tổng thầu đối với hình thức hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng; b) Người trực tiếp phụ trách thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình hoặc của nhà thầu phụ đối với hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng; c) Đối với các hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng, người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư có thể chứng kiến công tác nghiệm thu hoặc trực tiếp tham gia nghiệm thu khi cần thiết. Vấn đề cần được giải đáp 1. Theo quy định tại Điểm a khoản 5 Điều 26 Nghị định 46/2015/NĐ-CP, đối với các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và vốn Nhà nước ngoài ngân sách thì Tổng thầu EPC, EC, PC có được tự giám sát không? 2. Nếu tổng thầu không thi công bất kỳ công việc nào (chỉ là nhà thầu quản lý ) thì chỉ Chủ đầu tư có phải thuê tư vấn giám sát nữa không? 3. Các thành phần trực tiếp tham gia nghiệm thu công việc, giai đoạn (nếu có) và công trình hoàn thành trong trường hợp tổng thầu sẽ gồm những ai? Nguồn: Báo Xây dựng
ĐIỂM MỚI NỔI BẬT CỦA LUẬT XÂY DỰNG 2014
>> Toàn bộ điểm mới Luật xây dựng 2014 Có hiệu lực từ 01/01/2015, Luật xây dựng 2014 đã có nhiều sự thay đổi so với Luật Xây dựng 2003.
Hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng
Luật xây dựng 2014 đi vào thực tiễn đến nay được gần nửa năm, Luật ban hành kèm theo nhiều vấn đề phát sinh, cần phải có hướng dẫn chi tiết. Trong số đó, vấn đề điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xây dựng. Dưới đây là hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng. Cũng xin lưu ý là hướng dẫn này chỉ áp dụng với các loại hợp đồng xây dựng sau: - Dự án đầu tư xây dựng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập. - Dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp nhà nước. - Dự án đầu tư xây dựng không thuộc 02 nhóm trên nhưng có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án. Đồng thời, khuyến khích các tổ chức, cá nhân liên quan đến hợp đồng xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng theo quy định dưới đây. Điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng phải tuân theo một số nguyên tắc nhất định - Chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng, bao gồm cả thời gian được gia hạn theo thoả thuận của hợp đồng. - Giá hợp đồng sau điều chỉnh (bao gồm cả khối lượng công việc phát sinh hợp lý ngoài phạm vi hợp đồng đã ký) không vượt giá gói thầu được phê duyệt (bao gồm cả chi phí dự phòng cho gói thầu đó) thì Chủ đầu tư được quyền quyết định điều chỉnh. Nếu vượt quá giá gói thầu được duyệt phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận trước khi điều chỉnh. - Đối với các công việc bổ sung, phát sinh: Chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trong đó cần xác định rõ khối lượng công việc bổ sung, phát sinh và đơn giá áp dụng. Khối lượng này phải được thống nhất trước khi thực hiện, trường hợp không thỏa thuận được thì hình thành gói thầu mới. - Phải được các bên thỏa thuận và quy định cụ thể trong hợp đồng về các trường hợp được điều chỉnh giá, thủ tục, trình tự, phạm vi, điều kiện điều chỉnh, phương pháp và căn cứ điều chỉnh giá hợp đồng. Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng phải phù hợp với loại giá hợp đồng, tính chất công việc của hợp đồng. Các nội dung khác (nếu có) mà các bên thỏa thuận được điều chỉnh trong hợp đồng không được trái với những quy định này và các quy định khác liên quan đến hợp đồng xây dựng. Chỉ được điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng trong các trường hợp sau: - Đối với hợp đồng trọn gói: Chỉ được điều chỉnh giá hợp đồng cho những khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng đã ký và các trường hợp bất khả kháng, cụ thể: + Đối với hợp đồng tư vấn, khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi hợp đồng là những khối lượng nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện. + Đối với hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng cung cấp thiết bị, khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi hợp đồng là những khối lượng nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế, ngoài phạm vi theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu; những khối lượng nằm ngoài danh mục thuộc phạm vi hợp đồng đã ký ban đầu. + Các trường hợp bất khả kháng như: thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn, biểu tình, dịch bệnh, thi công gặp hang casto hoặc túi bùn không lường trước được khi ký hợp đồng và có giá trị phát sinh lớn hơn chi phí dự phòng đã tính trong giá hợp đồng. - Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định: + Bổ sung khối lượng công việc hợp lý chưa có đơn giá trong hợp đồng. + Các trường hợp bất khả kháng như: thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn, biểu tình, dịch bệnh, thi công gặp hang casto hoặc túi bùn không lường trước được khi ký hợp đồng. - Đối với hợp đồng theo thời gian: + Thời gian thực tế thực hiện công việc được nghiệm thu tăng hoặc giảm lớn hơn 20% thời gian thực hiện ghi trong hợp đồng. + Bổ sung chuyên gia hợp lý chưa có mức thù lao cho chuyên gia trong hợp đồng. + Khi Nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng và các bên có thoả thuận trong hợp đồng. - Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh: + Khối lượng thực tế hoàn thành được nghiệm thu tăng hoặc giảm lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng. + Bổ sung khối lượng công việc hợp lý chưa có đơn giá trong hợp đồng. + Điều chỉnh đơn giá toàn bộ hoặc một số đơn giá cho những công việc mà tại thời điểm ký hợp đồng bên giao thầu và bên nhận thầu đã thoả thuận điều chỉnh sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực. + Các trường hợp bất khả kháng như: thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn, biểu tình, dịch bệnh, thi công gặp hang casto hoặc túi bùn không lường trước được khi ký hợp đồng. Có 2 phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng - Dùng hệ số điều chỉnh giá. - Bù trừ chênh lệch. Xem chi tiết phương pháp điều chỉnh giá tại dự thảo Thông tư thay thế Thông tư 08/2010/TT-BXD.
Re:Toàn bộ điểm mới Luật xây dựng 2014
Mình đã cập nhật đầy đủ nội dung Toàn bộ điểm mới Luật xây dựng 2014. Bên dưới mình có đính kèm file word để các bạn dễ theo dõi.
Toàn bộ điểm mới Luật xây dựng 2014
Luật xây dựng 2014 đã có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, tuy nhiên, để nắm rõ hết toàn bộ điểm mới của Luật này không phải dễ. Vì vậy bài viết sau đây sẽ giúp bạn giải quyết vấn đề nêu trên. Bài viết có sử dụng một số từ viết tắt sau đây: - ĐTXD: Đầu tư xây dựng. - GPXD: Giấy phép xây dựng. - VLXD: Vật liệu xây dựng. 1/ Mở rộng phạm vi điều chỉnh Ngoài việc quy định về quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng thì còn quy định thêm trách nhiệm của các đối tượng này, đồng thời quy định việc quản lý nhà nước trong hoạt động xây dựng. (Căn cứ Điều 1 Luật xây dựng 2014) 2/ Mở rộng đối tượng áp dụng Về việc áp dụng Điều ước quốc tế vẫn giữ nguyên. Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam. (Căn cứ Điều 2 Luật xây dựng 2014) 3/ Cụ thể hóa và bổ sung thêm một số từ ngữ Bổ sung thêm các từ ngữ sau: - Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng, làm cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng. - Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế cơ sở được lựa chọn, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng. - Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành là Bộ được giao nhiệm vụ quản lý, thực hiện đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành xây dựng do mình quản lý. - Chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng là chỉ tiêu để quản lý phát triển không gian, kiến trúc được xác định cụ thể cho một khu vực hay một lô đất bao gồm mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao xây dựng tối đa, tối thiểu của công trình. - Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của đồ án quy hoạch xây dựng là chỉ tiêu được dự báo, xác định, lựa chọn làm cơ sở đề xuất các phương án, giải pháp quy hoạch xây dựng bao gồm quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và môi trường. - Cốt xây dựng là cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ được chọn phù hợp với quy hoạch về cao độ nền và thoát nước mưa. - Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng gồm Bộ Xây dựng, UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện. - Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện. - Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư là cơ quan, tổ chức có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án và được người quyết định đầu tư giao nhiệm vụ thẩm định. - Giấy phép xây dựng (GPXD) là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. - Giấy phép xây dựng có thời hạn là GPXD cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng. - Giấy phép xây dựng theo giai đoạn là GPXD cấp cho từng phần của công trình hoặc từng công trình của dự án khi thiết kế xây dựng của công trình hoặc của dự án chưa được thực hiện xong. - Hoạt động đầu tư xây dựng (hoạt động ĐTXD) là quá trình tiến hành các hoạt động xây dựng gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng. - Hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án ĐTXD công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng, thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi công và công việc tư vấn khác có liên quan đến hoạt động ĐTXD. - Khu chức năng đặc thù là khu vực phát triển theo các chức năng chuyên biệt hoặc hỗn hợp như khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch, khu sinh thái; khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; khu nghiên cứu đào tạo; khu thể dục thể thao; cảng hàng không, cảng biển; khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật; khu chức năng đặc thù khác được xác định theo quy hoạch xây dựng vùng được phê duyệt hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập. - Lập dự án đầu tư xây dựng gồm việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi ĐTXD (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi ĐTXD hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật ĐTXD và thực hiện các công việc cần thiết để chuẩn bị ĐTXD. - Người quyết định đầu tư là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thẩm quyền phê duyệt dự án và quyết định ĐTXD. - Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù là việc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi một khu chức năng đặc thù. Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù gồm quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng. - Quy hoạch xây dựng nông thôn là việc tổ chức không gian, sử dụng đất, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của nông thôn. Quy hoạch xây dựng nông thôn gồm quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn - Thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án ĐTXD làm cơ sở xem xét, phê duyệt. - Thẩm tra là việc kiểm tra, đánh giá về chuyên môn của tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án ĐTXD làm cơ sở cho công tác thẩm định. - Thiết bị lắp đặt vào công trình gồm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ. Thiết bị công trình là thiết bị được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế xây dựng. Thiết bị công nghệ là thiết bị nằm trong dây chuyền công nghệ được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ. - Thiết kế sơ bộ là thiết kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi ĐTXD, thể hiện những ý tưởng ban đầu về thiết kế xây dựng công trình, lựa chọn sơ bộ về dây chuyền công nghệ, thiết bị làm cơ sở xác định chủ trương ĐTXD công trình. - Thiết kế kỹ thuật là thiết kế cụ thể hóa thiết kế cơ sở sau khi dự án ĐTXD công trình được phê duyệt nhằm thể hiện đầy đủ các giải pháp, thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là cơ sở để triển khai thiết kế bản vẽ thi công. - Thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, bảo đảm đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình. - Thời hạn quy hoạch xây dựng là khoảng thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho việc lập đồ án quy hoạch xây dựng. - Vùng quy hoạch là không gian lãnh thổ được giới hạn bởi một hoặc nhiều đơn vị hành chính được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Cụ thể hóa các từ ngữ sau: - Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình quy mô nhỏ, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng. - Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất. - Chủ đầu tư xây dựng (sau đây gọi là chủ đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động ĐTXD. - Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác. - Dự án ĐTXD là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án ĐTXD, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi ĐTXD, Báo cáo nghiên cứu khả thi ĐTXD hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật ĐTXD. - Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của các hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định, được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa và các yếu tố khác. - Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án ĐTXD công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình. - Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật gồm công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn, nghĩa trang và công trình khác. - Hệ thống công trình hạ tầng xã hội gồm công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên và công trình khác. - Nhà thầu trong hoạt động ĐTXD (gọi là nhà thầu) là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư xây dựng. - Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng đặc thù; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh. - Quy hoạch xây dựng vùng là việc tổ chức hệ thống đô thị, nông thôn, khu chức năng đặc thù và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong địa giới hành chính của một tỉnh hoặc một huyện, liên tỉnh, liên huyện phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. - Sự cố công trình xây dựng là hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép, làm cho công trình xây dựng hoặc kết cấu phụ trợ thi công xây dựng công trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần hoặc toàn bộ trong quá trình thi công xây dựng và khai thác sử dụng công trình. - Tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để nhận thầu một, một số loại công việc hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng. - Thiết kế cơ sở là thiết kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu khả thi ĐTXD trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo. (Căn cứ Điều 3 Luật xây dựng 2014) 4/ Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng - Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của từng địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu. - Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng, nhà cao tầng; ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng. - Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường. - Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. - Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng. Bổ sung thêm một số nguyên tắc trong hoạt động ĐTXD: - Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động ĐTXD với chức năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng. - Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ các điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình xây dựng và công việc theo quy định của Luật này. - Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự ĐTXD. (Căn cứ Điều 4 Luật xây dựng 2014) 5/ Loại và cấp công trình xây dựng - Công trình xây dựng được phân theo loại và cấp công trình. - Loại công trình được xác định theo công năng sử dụng gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình quốc phòng, an ninh. - Cấp công trình được xác định theo từng loại công trình căn cứ vào quy mô, mục đích, tầm quan trọng, thời hạn sử dụng, vật liệu sử dụng và yêu cầu kỹ thuật xây dựng công trình. Cấp công trình gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và các cấp khác theo quy định của Chính phủ. (Căn cứ Điều 5 Luật xây dựng 2014) Còn tiếp – sẽ cập nhật đến khi hoàn thành.