Yêu cầu ban hành định mức, đơn giá xây dựng phù hợp với thị trường, chống thất thoát, lãng phí
Ngày 17/11/2023, Văn phòng Chính phủ vừa có Công văn 9013/VPCP-CN truyền đạt ý kiến của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà về công tác rà soát định mức, đơn giá xây dựng. Tại Công văn 9013/VPCP-CN, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà yêu cầu Bộ Xây dựng và Bộ Giao thông vận tải phối hợp chặt chẽ để hoàn thiện chính sách, bảo đảm việc ban hành định mức, đơn giá xây dựng được kịp thời, phù hợp với thị trường, chống thất thoát, lãng phí. Cụ thể, xét báo cáo của Bộ Xây dựng về nội dung báo cáo của Bộ Giao thông vận tải về công tác rà soát các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức, đơn giá chưa được ban hành hoặc còn bất cập, chưa hợp lý ngành giao thông vận tải, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà có ý kiến như sau: Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ tại Công văn 8118/VPCP-CN ngày 18/10/2023 của Văn phòng Chính phủ, tiếp tục phối hợp chặt chẽ để hoàn thiện chính sách, bảo đảm việc ban hành định mức, đơn giá xây dựng được kịp thời, phù hợp với thị trường, chống thất thoát, lãng phí. Trước đó, Bộ Giao thông vận tải đã có Báo cáo gửi Thủ tướng Chính phủ, trong đó nêu một số khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức, đơn giá trong ngành giao thông vận tải. Cụ thể, về định mức: các dự án ngành giao thông vận tải có đặc thù trải dài theo tuyến nhưng các định mức chi phí (quản lý dự án, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát) đã được Bộ Xây dựng ban hành tại Thông tư 12/2021/TT-BXD có tỷ lệ thấp hơn so với các chuyên ngành khác. Bên cạnh đó, theo quy định tại Thông tư 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng, có 03 phương pháp để xây dựng định mức mới: (1) Tính toán theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công, biện pháp thi công được dự kiến; (2) Theo số liệu thống kê của công trình đã thực hiện; (3) Tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế. Việc xây dựng định mức theo phương pháp (1) và (2) chưa có định mức cơ sở do Bộ Xây dựng ban hành nên còn khó khăn khi xây dựng định mức. Nếu thực hiện theo phương pháp (3) cần phải có công địa để thực hiện và thường mất rất nhiều thời gian, ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng và ban hành định mức chuyên ngành; Đồng thời, đối với công tác xây dựng định mức mới theo phương pháp (3) yêu cầu "số liệu phiếu khảo sát phải đảm bảo đủ độ tin cậy" nhưng không quy định rõ số lượng cần thực hiện khảo sát như thế nào là đủ độ tin cậy dẫn đến khó khăn trong quá trình thực hiện. Đồng thời, hầu hết các công trình, dự án khi lập dự toán đều xây dựng định mức mới, điều chỉnh định mức, nếu tất các chủ đầu tư đều phải khảo sát, thu thập số liệu từ quá trình thi công thực tế để chuẩn xác định mức sẽ dẫn đến khối lượng khảo sát định mức từ thi công rất lớn, trong khi rất nhiều định mức mới, định mức điều chỉnh đều trùng lặp ở nhóm các công việc thuộc các công trình, dự án. Khi Chủ đầu tư xây dựng định mức mới, điều chỉnh định mức cho từng dự án chưa có quy định cụ thể để ban hành làm cơ sở áp dụng cho các công trình, dự án tiếp theo. Về đơn giá dự toán: Nghị định 10/2021/NĐ-CP chưa có các quy định chặt chẽ để bảo vệ việc quyết định áp dụng, sử dụng định mức mới, định mức điều chỉnh, giá vật liệu đảm bảo phù hợp với giá thị trường của Chủ đầu tư; đặc biệt, đối với các dự án đầu tư công còn chịu sự quản lý của các cơ quan hậu kiểm. Ngoài ra, đối với các dự án đầu tư công, việc áp dụng định mức cần phải tuân thủ quy định tại khoản 51 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 "Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, chủ đầu tư căn cứ quy định về quản lý chi phí, áp dụng hệ thống định mức được ban hành để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng". Về đơn giá nhân công: Theo quy định, đơn giá nhân công do các địa phương công bố hiện nay trên cơ sở áp dụng mức lương tối thiểu vùng và tham khảo khung giá của Bộ Xây dựng ban hành. Thực tế giá nhân công do các địa phương ban hành hiện nay có mức giá thấp hơn so với giá nhân công lao động phổ thông trên thị trường, chưa đáp ứng yêu cầu thị trường. Theo quy định hiện hành về quản lý chi phí, giá vật liệu được xác định theo thông báo giá của địa phương hoặc báo giá của nhà cung ứng. Tuy nhiên, đối với dự án được áp dụng cơ chế đặc thù trong khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, việc xác định giá vật liệu khai thác tại mỏ phụ thuộc vào giá thỏa thuận với chủ sở hữu đất khu vực mỏ nhưng giá thỏa thuận giữa các chủ sở hữu còn chưa thống nhất, chênh lệch lớn và chưa có hướng dẫn cụ thể nên khó khăn cho công tác quản lý chi phí của các chủ đầu tư. Từ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực tế triển khai thực hiện nêu trên, Bộ Giao thông vận tải đã kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Xây dựng phối hợp với các bộ, ngành tiến hành rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung hệ thống định mức và sớm sửa đổi Thông tư 12/2021/TT-BXD; sớm điều chỉnh khung giá nhân công và hướng dẫn các địa phương ban hành đảm bảo phù hợp với mặt bằng giá nhân công khu vực. Đồng thời, bổ sung quy định về nội dung xác định giá vật liệu tại các mỏ vật liệu tại các dự án được áp dụng cơ chế đặc thù giao cho Nhà thầu khai thác vào Thông tư sửa đổi Thông tư 11/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 về hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí… Sau khi xem xét Báo cáo của Bộ Giao thông vận tải và ý kiến các Bộ: Tài chính, Tư pháp về công tác rà soát các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức, đơn giá chưa được ban hành hoặc còn bất cập, chưa hợp lý ngành giao thông vận tải, tại Công văn 8118/VPCP-CN ngày 18/10/2023, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã giao Bộ Xây dựng nghiên cứu Báo cáo của Bộ Giao thông vận tải; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương có liên quan nghiên cứu điều chỉnh, sửa đổi các nội dung chưa phù hợp; bổ sung các nội dung cần hướng dẫn (nếu có) để có văn bản hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành để Bộ Giao thông vận tải và các địa phương có cơ sở triển khai thực hiện. Theo Chính phủ
Điều kiện để tổ chức lễ động thổ, khởi công và khánh thành công trình từ 25/12/2023 là gì?
Ngày 08/11/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 27/2023/QĐ-TTg quy định tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công và lễ khánh thành công trình. (1) Điều kiện tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công và lễ khánh thành công trình Căn cứ tại Điều 4 Quyết định 27/2023/QĐ-TTg quy định về điều kiện để tổ chức lễ động thổ, khởi công và khánh thành công trình như sau: - Lễ động thổ công trình được thực hiện khi: Chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án (sau đây gọi tắt là chủ đầu tư) được cơ quan có thẩm quyền bàn giao mặt bằng hoặc bàn giao mặt bằng theo từng giai đoạn và dự án đã được phê duyệt theo đúng thẩm quyền và quy định. - Lễ khởi công công trình được tiến hành khi đáp ứng yêu cầu về điều kiện khởi công theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14. - Lễ khánh thành được thực hiện sau khi công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu, đáp ứng yêu cầu theo quy định. - Dự án được tổ chức một lần lễ động thổ hoặc lễ khởi công và một lần lễ khánh thành công trình. (2) Thẩm quyền quyết định tổ chức các buổi lễ - Đối với công trình quan trọng quốc gia: thẩm quyền quyết định tổ chức của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chủ đầu tư. - Đối với công trình có giá trị lớn, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của địa phương: thẩm quyền quyết định tổ chức của người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do mình quyết định đầu tư - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tổ chức các buổi lễ đối với công trình do mình quyết định đầu tư có giá trị lớn, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của địa phương. - Chủ đầu tư lập kế hoạch tổ chức buổi lễ, trong đó nêu rõ: Nội dung, thời gian, địa điểm, thành phần, chi phí, phương án tiến hành; trình cấp có thẩm quyền quyết định. (3) Chi phí tổ chức buổi lễ Chi phí tổ chức buổi lễ được tính vào tổng mức đầu tư của dự án. Trên cơ sở cho phép tổ chức buổi lễ của người có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Quyết định 27/2023/QĐ-TTg, chủ đầu tư lập, phê duyệt dự toán chi phí cho từng buổi lễ. Dự toán chi phí cho tổ chức buổi lễ được lập phù hợp với nội dung và quy mô của công trình, theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành của Nhà nước. Chủ đầu tư không được yêu cầu nhà thầu thanh toán chi phí cho tổ chức các buổi lễ. (4) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan Về việc tổ chức lễ động thổ, khởi công và khánh thành được chịu trách nhiệm bởi người đứng đầu cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện các buổi lễ. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổ chức buổi lễ khi có vi phạm thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ phải bồi thường vật chất, xử lý kỷ luật hành chính hoặc xử lý khác theo quy định của pháp luật. Chủ đầu tư phối hợp với chính quyền địa phương nơi xây dựng công trình đảm bảo công tác an ninh, an toàn cho buổi lễ. Chủ đầu tư tổ chức buổi lễ phù hợp với phong tục tập quán và điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương, bảo đảm thực hành tiết kiệm, không phô trương hình thức chống lãng phí. Bộ Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện các quy định của Quyết định 27/2023/QĐ-TTg. Xem chi tiết tại Quyết định 27/2023/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 25/12/2023.
Hướng dẫn chính sách thuế GTGT và TNDN với các chi phí phát sinh trong thời gian gia hạn
Ngày 24/7/2023, Cục Thuế TP Hà Nội ban hành Công văn 53492/CTHN-TTHT về việc hướng dẫn chính sách thuế. Theo đó, Cục Thuế TP Hà Nội có hướng dẫn về chính sách thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp đối với các chi phí phát sinh trong thời gian gia hạn do bị chậm tiến độ. Cụ thể: Trả lời công văn không số ngày 16/6/2023 của Công ty CP Colas Rail hỏi về chính sách thuế GTGT và TNDN đối với các chi phí phát sinh trong thời gian gia hạn do bị chậm tiến độ, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau: Căn cứ tại khoản 4 Điều 146 Luật xây dựng quy định thưởng, phạt hợp, bồi thường thiệt hại như sau: Bên giao thầu phải bồi thường cho bên nhận thầu trong các trường hợp sau: - Do nguyên nhân của bên giao thầu dẫn tới công việc theo hợp đồng bị gián đoạn, thực hiện chậm tiến độ, gặp rủi ro, điều phối máy, thiết bị, vật liệu và cấu kiện tồn kho cho bên nhận thầu; - Bên giao thầu cung cấp tài liệu, điều kiện cần thiết cho công việc không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng làm cho bên nhận thầu phải thi công lại, tạm dừng hoặc sửa đổi công việc; - Trường hợp trong hợp đồng xây dựng quy định bên giao thầu cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, các yêu cầu khác mà cung cấp không đúng thời gian và yêu cầu theo quy định; - Bên giao thầu chậm thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng. Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau: Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác. Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền. Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định. Theo đó,Cục Thuế TP Hà Nội nêu rõ trường hợp Nhà thầu bị chậm tiến độ, chủ đầu tư gia hạn thời gian và thanh toán cho các chi phí phát sinh liên quan trong hợp đồng quy định là tính vào giá hợp đồng thì các khoản chi phí phát sinh do gia hạn thời gian được xác định phải chịu thuế GTGT, giá tính thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Khoản 9 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Doanh thu tính thuế TNDN được thực hiện theo quy định tại tiết m khoản 2 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Trường hợp Nhà thầu bị chậm tiến độ, chủ đầu tư gia hạn thời gian và thanh toán cho các chi phí phát sinh liên quan trong hợp đồng xác định là khoản bồi thường thiệt hại theo quy định Điều 292 Luật thương mại và Điều 146 Luật xây dựng thì khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền hỗ trợ nhận được thì lập chứng từ thu theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng tính vào thu nhập khác theo quy định tại Khoản 13 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Đề nghị căn cứ các quy định của pháp luật được trích dẫn nêu trên và đối chiếu với tình hình thực tế của Công ty để thực hiện đúng theo quy định. Trong quá trình thực hiện chính sách thuế nếu còn vướng mắc, các doanh nghiệp có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết. Xem chi tiết tại Công văn 53492/CTHN-TTHT ngày 24/7/2023.
Có được xây dựng tầng hầm đối với nhà ở?
Đối với các trung tâm thương mại lớn, công ty hay bệnh viện đều có tầng hầm cho người dân để xe, đây không còn là điều quá xa lạ đối với chúng ta. Tuy nhiên, liệu việc xây tầng hầm đối với nhà ở thì có được phép hay không? Bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Điều kiện cấp giấy phép Theo Điều 93 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật Kiến trúc 2019) về điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ. - Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm: + Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. + Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh; + Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật xây dựng 2014. + Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 Luật xây dựng 2014. - Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 Luật Xây dựng 2014 và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn. Về cấp phép tầng hầm Riêng về việc nhà ở riêng lẻ có tầng hầm: Như các quy định của pháp luật đã nêu trên, nếu trong quy hoạch chi tiết tuyến phố đó hoặc khu nhà ở đó được cấp thẩm quyền phê duyệt, mà trong quy hoạch có quy định có tầng hầm, có mấy tầng hầm, thì người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng căn cứ vào quy hoạch để cấp giấy phép xây dựng. Trong trường hợp tại khu vực nhà ở xin giấy phép xây dựng chưa có quy hoạch chi tiết được cấp thẩm quyền phê duyệt, thì phải căn cứ vào quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành để cấp giấy phép xây dựng. Quy định về ranh giới xây dựng đường hầm Căn cứ tại khoản 2 Điều 175 Bộ luật Dân sự 2015 về ranh giới giữa các bất động sản. - Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác. - Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, pháp luật không cấm việc xây dựng tầng hầm đối với nhà ở. Tuy nhiên, khi xây dựng cần tuần thủ các điều kiện bảo đảm theo luật pháp quy định.
Lưu ý: xây nhà như thế nào là đúng quy định để tránh bị phạt
Theo quy định tại Luật xây dựng thì công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư. Người dân cần đặc biệt lưu ý quy định này để tránh bị xử phạt. Tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng cần phải có giấy phép xây dựng trước. Cụ thể với các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng sau: 1. Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp; 2. Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng; 3. Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích sau: - Thi công xây dựng công trình chính; - Sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác trong thời gian quy định. 4. Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; 5. Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ; 6. Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; 7. Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này; 8. Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; 9. Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; Ngoài ra khi khởi công xây dựng nhà phải bảo đảm các điều kiện sau: 1. Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng; 2. Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định. 3. Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt; 4. Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật; 5. Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng; 6. Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc Trong quá trình xây dựng cũng phải đảm bảo quá trình an toàn, vệ sinh lao động theo quy định pháp luật. Ngoài ra nếu không tuân thủ những quy định trên sẽ bị xử phạt theo Nghị định 139/2017/NĐ-CP Điều 14. Vi phạm quy định về khởi công xây dựng công trình 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không gửi văn bản thông báo ngày khởi công cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình theo quy định (đối với trường hợp phải có giấy phép xây dựng); b) Không thông báo, thông báo chậm cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng hoặc có thông báo nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng; c) Không gửi báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc gửi báo cáo không đầy đủ tên, địa chỉ liên lạc, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô xây dựng, tiến độ thi công dự kiến sau khi khởi công Điều 15. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng 1. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định như sau: a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ 2. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo như sau: a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị; b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản này; 3. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận (mà các bên không thỏa thuận được việc bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự); gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác như sau: a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị; 4. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới như sau: a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị; b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa 5. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau: a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
Xây dựng nhà ở riêng lẻ từ 2021: Trường hợp nào có và không phải xin phép?
Miễn và không được miễn phép xây dựng nhà ở riêng lẻ Từ 1/1/2021, Luật Xây dựng sửa đổi 2020 đi vào hiệu lực và có nhiều thay đổi, trong đó nổi bật là việc bổ sung một số trường hợp được miễn giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ. Sau đây, DanLuat sẽ tổng hợp lại những trường hợp phải xin phép và không phải xin phép xây dựng hạng mục nhà ở này. Được miễn giấy phép Phải xin giấy phép 1. Nhà ở riêng lẻ dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 1. Nhà ở riêng lẻ không thuộc hoặc từ 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn từ 7 tầng và thuộc khu vực có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 3. Nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng. 3. Nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa. 4. Các trường hợp khác không thuộc danh sách được miễn giấy phép. Ngoài ra, đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, tuy không phải xin giấy phép nhưng phải gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. Cơ sở pháp lý: Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, sửa đổi Điều 89 Luật Xây dựng 2014.
Đối tượng nào được thuê nhà ở công vụ?
Đối tượng nào được thuê nhà ở công vụ Theo Khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở 2014, đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm: - Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ; - Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên; - Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang; - Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; - Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; - Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa học và công nghệ. Một trong các nghĩa vụ của người thuê nhà công vụ là: "Trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở hoặc khi không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ hoặc khi có hành vi vi phạm thuộc diện bị thu hồi nhà ở theo quy định của Luật này trong thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý nhà ở công vụ".
Hướng dẫn xác định giá công trình xây dựng từ 15/2/2020
Ngày 26/12/2019 Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 09/2019/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Theo đó, giá công trình xây dựng được hướng dẫn như sau: * Giá xây dựng công trình theo quy định tại Điều 16 Nghị định 68/2014/NĐ-CP và được quy định như sau: a) Đơn giá xây dựng chi tiết gồm đơn giá xây dựng chi tiết đầy đủ và không đầy đủ. b) Giá xây dựng tổng hợp gồm giá xây dựng tổng hợp đầy đủ và không đầy đủ. * Nội dung chi phí cấu thành giá xây dựng công trình gồm a) Nội dung chi phí cấu thành đơn giá xây dựng chi tiết: - Đơn giá xây dựng chi tiết không đầy đủ gồm chi phí trực tiếp về vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công xây dựng. - Đơn giá xây dựng chi tiết đầy đủ gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước. b) Nội dung chi phí cấu thành giá xây dựng tổng hợp được quy định như sau: - Giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ bao gồm chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công xây dựng và được tổng hợp từ đơn giá xây dựng chi tiết tại điểm a khoản này. - Giá xây dựng tổng hợp đầy đủ bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tỉnh trước, được tổng hợp từ đơn giá xây dựng chi tiết tại điểm a khoản này. * Giá các yếu tố chi phí trong giá xây dựng công trình a) Giá vật liệu xây dựng là giá của một đơn vị vật liệu phù hợp với đơn vị tỉnh trong định mức xây dựng (giá cho 1 m3 cát, 1 kg thép, 1 viên gạch xây, ...) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố hoặc giá thị trường. b) Đơn giá nhân công xây dựng là giá tính cho một ngày công của công nhân xây dựng trực tiếp và được xác định theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. c) Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng là giá bình quân tình cho một ca làm việc và được xác định theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. * Cơ sở xác định giá xây dựng công trình a) Đơn giá xây dựng chi tiết được xác định trên cơ sở định mức xây dựng và giá của các yếu tố chi phí tương ứng hoặc được xác định theo giá thị trường phù hợp với thời điểm tính toán. b) Giá xây dựng tổng hợp được xác định trên cơ sở tổng hợp từ đơn giá xây dựng chi tiết hoặc được xác định theo giá thị trường phù hợp với thời điểm Thông tư 09/2019/TT-BXD áp dụng đối với: - Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án PPP. - Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án đầu tư xây dựng, xác định chi phí đầu tư xây dựng làm căn cứ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước của các dự án sử dụng vốn. Thông tư có hiệu lực thi hành từ 15/2/2020 thay thế thông tư 06/2016/TT-BXD Xem chi tiết văn bản tại file đính kèm:
Giấy phép xây dựng nhà ở – Những điều cần biết theo Luật mới
Luật xây dựng 2014 đã được đưa vào áp dụng hơn một năm qua, nhưng vẫn có nhiều vướng mắc trong quá trình xây dựng mà người dân thường hỏi. Do đó mình tổng hợp một số điểm cơ bản cho mọi người tham khảo. Các bạn góp ý nhiệt tình nhé! 1. Nhà ở riêng lẻ có được miễn cấp giấy phép xây dựng không? - Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 về đối tượng được cấp giấy phép xây dựng, ngoại trừ nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; thì các loại nhà ở riêng lẻ còn lại phải xin cấp giấy phép xây dựng; Bên cạnh đó, đối với Điều kiện để khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ công trình: Trước đây, theo Điều 72 Luật xây dựng 2003, các công trình đều phải đáp ứng nhiều điều kiện để được khởi công xây dựng. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2015, khi Luật xây dựng 2014 có hiệu lực, bên cạnh việc quy định chi tiết hơn về các điều kiện này, luật đã bổ sung thêm quy định nhà ở riêng lẻ sẽ chỉ phải đáp ứng quy định chỉ có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Đây được đánh giá là một trong những điểm nổi bật, khi bớt được nhiều thủ tục rườm rà và rút gọn được thời gian xây dựng cho người dân. 2. Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng: - Bổ sung những nội dung mới về Tên công trình thuộc dự án; Tên và địa chỉ của chủ đầu tư; Mật độ xây dựng (nếu có); Hệ số sử dụng đất (nếu có). Quy định chi tiết: Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng. - Sửa đổi nội dung đặc thù chỉ áp dụng với nhà ở riêng lẻ (và ả với công trình dân dụng, công trình công nghiệp): + “Tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.” Thay vì diện tích xây dựng công trình, chiều cao từng tầng, chiều cao tối đa toàn công trình, màu sắc công trình; + Quy định rõ ràng về thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng. - Giữ nguyên các quy định: Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến; Loại, cấp công trình xây dựng; Cốt xây dựng công trình; Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; Mật độ xây dựng (nếu có); Hệ số sử dụng đất (nếu có); - Bãi bỏ quy định: Bảo vệ môi trường và an toàn công trình; 3. Bổ sung quy định mới về Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ. Theo đó: 3.1. Điều kiện chung: - Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt; - Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh; - Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật xây dựng 2014: a) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu về Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.; b) Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận. - Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật xây dựng 2014: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ: a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng; b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; c) Bản vẽ thiết kế xây dựng; d) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối vớicông trình liền kề. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình 1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình. 2. Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật. 3. Bản vẽ, ảnh chụp hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình, nhà ở riêng lẻ đề nghị được cải tạo. 4. Đối với công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng, công trình hạ tầng kỹ thuật thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp di dời công trình 1. Đơn đề nghị cấp giấy phép di dời công trình. 2. Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất nơi công trình sẽ di dời đến và giấy tờ hợp pháp về sở hữu công trình theo quy định của pháp luật. 3. Bản vẽ hoàn công công trình (nếu có) hoặc bản vẽ thiết kế mô tả thực trạng công trình được di dời, gồm mặt bằng, mặt cắt móng và bản vẽ kết cấu chịu lực chính; bản vẽ tổng mặt bằng địa điểm công trình sẽ được di dời tới; bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng tại địa điểm công trình sẽ di dời đến. 4. Báo cáo kết quả khảo sát đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện. 5. Phương án di dời do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện gồm: a) Phần thuyết minh về hiện trạng công trình và khu vực công trình sẽ được di dời đến; giải pháp di dời, phương án bố trí sử dụng phương tiện, thiết bị, nhân lực; giải pháp bảo đảm an toàn cho công trình, người, máy móc, thiết bị và công trình lân cận; bảo đảm vệ sinh môi trường; tiến độ di dời; tổ chức, cá nhân thực hiện di dời công trình; b) Phần bản vẽ biện pháp thi công di dời công trình. 3.2. Điều kiện riêng - Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị còn phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; - Đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
Cách nhớ mức phạt trong Hợp đồng
Hợp đồng nhiều loại lê thê Thôi thì phải nhớ liệt kê thế này: Mức phạt cũng rất là hay Mỗi luật một kiểu như vầy bạn ơi! Dân sự thỏa thuận tình người (1) Bao nhiêu cũng được tươi cười chẳng sao Thương mại thì chớ vượt rào Tối đa số tám thêm vào phần trăm(2) Xây dựng tương tự trầm ngâm Mười hai kèm với phần trăm là cùng (3). Chú thích: (1): Xem thêm điều 422 Bộ luật Dân sự 2005 (2): Xem thêm điều 301 Luật Thương mại 2005 (3): Xem thêm điều 110 Luật Xây dựng 2003
Không được xây nhà có kiến trúc theo kiểu cách Châu Âu
Theo thông tin mới nhất thì Bộ xây dựng vừa ra yêu cầu các địa phương không xây dựng các công trình theo hướng nhại kiểu kiến trúc cổ điển Pháp - châu Âu. Qua đó các địa phương phải nghiem túc thực hiện quản lý chất lượng kiến trúc công trình trên địa bàn, khẩn trương khắc phục những tồn tại, chỉ đạo các đơn vị chức năng kiểm soát chất lượng thiết kế công trình, đặc biệt là các công trình sử dụng vốn ngân sách, phải kế thừa các giá trị truyền thống, đảm bảo mỗi đô thị có một ngôn ngữ kiến trúc riêng, phù hợp với điều kiện và tập quán văn hoá từng vùng miền. Điều 3. Nguyên tắc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị (38/2010/NĐ-CP) 1. Chính phủ thống nhất quản lý và phân cấp quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn (sau đây gọi là chính quyền đô thị) quản lý toàn diện không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý. Cơ quan có chức năng quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị ở địa phương có trách nhiệm giúp chính quyền đô thị quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị. 2. Việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị phải tuân thủ theo quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị và quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị. Đối với những khu vực đô thị, tuyến phố chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thì thực hiện việc quản lý theo quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và phải phù hợp với các quy định trong Nghị định này. 3. Đảm bảo tính thống nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ thể thuộc đô thị; phải có tính kế thừa kiến trúc, cảnh quan đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên, đồng thời tôn trọng tập quán, văn hóa địa phương; phát huy các giá trị truyền thống để gìn giữ bản sắc của từng vùng, miền trong kiến trúc, cảnh quan đô thị. Như vậy chỉ vì bảo đảm phù hợp với văn hóa đia phương giữ gìn truyền thống mà không được phép xây nhà hiện đại mà người dân phải xây nhà ngói ba gian hay nhà lá sao? Theo Vneconomy
Yêu cầu ban hành định mức, đơn giá xây dựng phù hợp với thị trường, chống thất thoát, lãng phí
Ngày 17/11/2023, Văn phòng Chính phủ vừa có Công văn 9013/VPCP-CN truyền đạt ý kiến của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà về công tác rà soát định mức, đơn giá xây dựng. Tại Công văn 9013/VPCP-CN, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà yêu cầu Bộ Xây dựng và Bộ Giao thông vận tải phối hợp chặt chẽ để hoàn thiện chính sách, bảo đảm việc ban hành định mức, đơn giá xây dựng được kịp thời, phù hợp với thị trường, chống thất thoát, lãng phí. Cụ thể, xét báo cáo của Bộ Xây dựng về nội dung báo cáo của Bộ Giao thông vận tải về công tác rà soát các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức, đơn giá chưa được ban hành hoặc còn bất cập, chưa hợp lý ngành giao thông vận tải, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà có ý kiến như sau: Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ tại Công văn 8118/VPCP-CN ngày 18/10/2023 của Văn phòng Chính phủ, tiếp tục phối hợp chặt chẽ để hoàn thiện chính sách, bảo đảm việc ban hành định mức, đơn giá xây dựng được kịp thời, phù hợp với thị trường, chống thất thoát, lãng phí. Trước đó, Bộ Giao thông vận tải đã có Báo cáo gửi Thủ tướng Chính phủ, trong đó nêu một số khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức, đơn giá trong ngành giao thông vận tải. Cụ thể, về định mức: các dự án ngành giao thông vận tải có đặc thù trải dài theo tuyến nhưng các định mức chi phí (quản lý dự án, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát) đã được Bộ Xây dựng ban hành tại Thông tư 12/2021/TT-BXD có tỷ lệ thấp hơn so với các chuyên ngành khác. Bên cạnh đó, theo quy định tại Thông tư 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng, có 03 phương pháp để xây dựng định mức mới: (1) Tính toán theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công, biện pháp thi công được dự kiến; (2) Theo số liệu thống kê của công trình đã thực hiện; (3) Tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế. Việc xây dựng định mức theo phương pháp (1) và (2) chưa có định mức cơ sở do Bộ Xây dựng ban hành nên còn khó khăn khi xây dựng định mức. Nếu thực hiện theo phương pháp (3) cần phải có công địa để thực hiện và thường mất rất nhiều thời gian, ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng và ban hành định mức chuyên ngành; Đồng thời, đối với công tác xây dựng định mức mới theo phương pháp (3) yêu cầu "số liệu phiếu khảo sát phải đảm bảo đủ độ tin cậy" nhưng không quy định rõ số lượng cần thực hiện khảo sát như thế nào là đủ độ tin cậy dẫn đến khó khăn trong quá trình thực hiện. Đồng thời, hầu hết các công trình, dự án khi lập dự toán đều xây dựng định mức mới, điều chỉnh định mức, nếu tất các chủ đầu tư đều phải khảo sát, thu thập số liệu từ quá trình thi công thực tế để chuẩn xác định mức sẽ dẫn đến khối lượng khảo sát định mức từ thi công rất lớn, trong khi rất nhiều định mức mới, định mức điều chỉnh đều trùng lặp ở nhóm các công việc thuộc các công trình, dự án. Khi Chủ đầu tư xây dựng định mức mới, điều chỉnh định mức cho từng dự án chưa có quy định cụ thể để ban hành làm cơ sở áp dụng cho các công trình, dự án tiếp theo. Về đơn giá dự toán: Nghị định 10/2021/NĐ-CP chưa có các quy định chặt chẽ để bảo vệ việc quyết định áp dụng, sử dụng định mức mới, định mức điều chỉnh, giá vật liệu đảm bảo phù hợp với giá thị trường của Chủ đầu tư; đặc biệt, đối với các dự án đầu tư công còn chịu sự quản lý của các cơ quan hậu kiểm. Ngoài ra, đối với các dự án đầu tư công, việc áp dụng định mức cần phải tuân thủ quy định tại khoản 51 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 "Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, chủ đầu tư căn cứ quy định về quản lý chi phí, áp dụng hệ thống định mức được ban hành để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng". Về đơn giá nhân công: Theo quy định, đơn giá nhân công do các địa phương công bố hiện nay trên cơ sở áp dụng mức lương tối thiểu vùng và tham khảo khung giá của Bộ Xây dựng ban hành. Thực tế giá nhân công do các địa phương ban hành hiện nay có mức giá thấp hơn so với giá nhân công lao động phổ thông trên thị trường, chưa đáp ứng yêu cầu thị trường. Theo quy định hiện hành về quản lý chi phí, giá vật liệu được xác định theo thông báo giá của địa phương hoặc báo giá của nhà cung ứng. Tuy nhiên, đối với dự án được áp dụng cơ chế đặc thù trong khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, việc xác định giá vật liệu khai thác tại mỏ phụ thuộc vào giá thỏa thuận với chủ sở hữu đất khu vực mỏ nhưng giá thỏa thuận giữa các chủ sở hữu còn chưa thống nhất, chênh lệch lớn và chưa có hướng dẫn cụ thể nên khó khăn cho công tác quản lý chi phí của các chủ đầu tư. Từ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực tế triển khai thực hiện nêu trên, Bộ Giao thông vận tải đã kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Xây dựng phối hợp với các bộ, ngành tiến hành rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung hệ thống định mức và sớm sửa đổi Thông tư 12/2021/TT-BXD; sớm điều chỉnh khung giá nhân công và hướng dẫn các địa phương ban hành đảm bảo phù hợp với mặt bằng giá nhân công khu vực. Đồng thời, bổ sung quy định về nội dung xác định giá vật liệu tại các mỏ vật liệu tại các dự án được áp dụng cơ chế đặc thù giao cho Nhà thầu khai thác vào Thông tư sửa đổi Thông tư 11/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 về hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí… Sau khi xem xét Báo cáo của Bộ Giao thông vận tải và ý kiến các Bộ: Tài chính, Tư pháp về công tác rà soát các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức, đơn giá chưa được ban hành hoặc còn bất cập, chưa hợp lý ngành giao thông vận tải, tại Công văn 8118/VPCP-CN ngày 18/10/2023, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã giao Bộ Xây dựng nghiên cứu Báo cáo của Bộ Giao thông vận tải; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương có liên quan nghiên cứu điều chỉnh, sửa đổi các nội dung chưa phù hợp; bổ sung các nội dung cần hướng dẫn (nếu có) để có văn bản hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành để Bộ Giao thông vận tải và các địa phương có cơ sở triển khai thực hiện. Theo Chính phủ
Điều kiện để tổ chức lễ động thổ, khởi công và khánh thành công trình từ 25/12/2023 là gì?
Ngày 08/11/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 27/2023/QĐ-TTg quy định tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công và lễ khánh thành công trình. (1) Điều kiện tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công và lễ khánh thành công trình Căn cứ tại Điều 4 Quyết định 27/2023/QĐ-TTg quy định về điều kiện để tổ chức lễ động thổ, khởi công và khánh thành công trình như sau: - Lễ động thổ công trình được thực hiện khi: Chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án (sau đây gọi tắt là chủ đầu tư) được cơ quan có thẩm quyền bàn giao mặt bằng hoặc bàn giao mặt bằng theo từng giai đoạn và dự án đã được phê duyệt theo đúng thẩm quyền và quy định. - Lễ khởi công công trình được tiến hành khi đáp ứng yêu cầu về điều kiện khởi công theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14. - Lễ khánh thành được thực hiện sau khi công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu, đáp ứng yêu cầu theo quy định. - Dự án được tổ chức một lần lễ động thổ hoặc lễ khởi công và một lần lễ khánh thành công trình. (2) Thẩm quyền quyết định tổ chức các buổi lễ - Đối với công trình quan trọng quốc gia: thẩm quyền quyết định tổ chức của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chủ đầu tư. - Đối với công trình có giá trị lớn, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của địa phương: thẩm quyền quyết định tổ chức của người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do mình quyết định đầu tư - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tổ chức các buổi lễ đối với công trình do mình quyết định đầu tư có giá trị lớn, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của địa phương. - Chủ đầu tư lập kế hoạch tổ chức buổi lễ, trong đó nêu rõ: Nội dung, thời gian, địa điểm, thành phần, chi phí, phương án tiến hành; trình cấp có thẩm quyền quyết định. (3) Chi phí tổ chức buổi lễ Chi phí tổ chức buổi lễ được tính vào tổng mức đầu tư của dự án. Trên cơ sở cho phép tổ chức buổi lễ của người có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Quyết định 27/2023/QĐ-TTg, chủ đầu tư lập, phê duyệt dự toán chi phí cho từng buổi lễ. Dự toán chi phí cho tổ chức buổi lễ được lập phù hợp với nội dung và quy mô của công trình, theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành của Nhà nước. Chủ đầu tư không được yêu cầu nhà thầu thanh toán chi phí cho tổ chức các buổi lễ. (4) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan Về việc tổ chức lễ động thổ, khởi công và khánh thành được chịu trách nhiệm bởi người đứng đầu cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện các buổi lễ. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổ chức buổi lễ khi có vi phạm thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ phải bồi thường vật chất, xử lý kỷ luật hành chính hoặc xử lý khác theo quy định của pháp luật. Chủ đầu tư phối hợp với chính quyền địa phương nơi xây dựng công trình đảm bảo công tác an ninh, an toàn cho buổi lễ. Chủ đầu tư tổ chức buổi lễ phù hợp với phong tục tập quán và điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương, bảo đảm thực hành tiết kiệm, không phô trương hình thức chống lãng phí. Bộ Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện các quy định của Quyết định 27/2023/QĐ-TTg. Xem chi tiết tại Quyết định 27/2023/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 25/12/2023.
Hướng dẫn chính sách thuế GTGT và TNDN với các chi phí phát sinh trong thời gian gia hạn
Ngày 24/7/2023, Cục Thuế TP Hà Nội ban hành Công văn 53492/CTHN-TTHT về việc hướng dẫn chính sách thuế. Theo đó, Cục Thuế TP Hà Nội có hướng dẫn về chính sách thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp đối với các chi phí phát sinh trong thời gian gia hạn do bị chậm tiến độ. Cụ thể: Trả lời công văn không số ngày 16/6/2023 của Công ty CP Colas Rail hỏi về chính sách thuế GTGT và TNDN đối với các chi phí phát sinh trong thời gian gia hạn do bị chậm tiến độ, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau: Căn cứ tại khoản 4 Điều 146 Luật xây dựng quy định thưởng, phạt hợp, bồi thường thiệt hại như sau: Bên giao thầu phải bồi thường cho bên nhận thầu trong các trường hợp sau: - Do nguyên nhân của bên giao thầu dẫn tới công việc theo hợp đồng bị gián đoạn, thực hiện chậm tiến độ, gặp rủi ro, điều phối máy, thiết bị, vật liệu và cấu kiện tồn kho cho bên nhận thầu; - Bên giao thầu cung cấp tài liệu, điều kiện cần thiết cho công việc không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng làm cho bên nhận thầu phải thi công lại, tạm dừng hoặc sửa đổi công việc; - Trường hợp trong hợp đồng xây dựng quy định bên giao thầu cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, các yêu cầu khác mà cung cấp không đúng thời gian và yêu cầu theo quy định; - Bên giao thầu chậm thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng. Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau: Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác. Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền. Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định. Theo đó,Cục Thuế TP Hà Nội nêu rõ trường hợp Nhà thầu bị chậm tiến độ, chủ đầu tư gia hạn thời gian và thanh toán cho các chi phí phát sinh liên quan trong hợp đồng quy định là tính vào giá hợp đồng thì các khoản chi phí phát sinh do gia hạn thời gian được xác định phải chịu thuế GTGT, giá tính thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Khoản 9 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Doanh thu tính thuế TNDN được thực hiện theo quy định tại tiết m khoản 2 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Trường hợp Nhà thầu bị chậm tiến độ, chủ đầu tư gia hạn thời gian và thanh toán cho các chi phí phát sinh liên quan trong hợp đồng xác định là khoản bồi thường thiệt hại theo quy định Điều 292 Luật thương mại và Điều 146 Luật xây dựng thì khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền hỗ trợ nhận được thì lập chứng từ thu theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng tính vào thu nhập khác theo quy định tại Khoản 13 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Đề nghị căn cứ các quy định của pháp luật được trích dẫn nêu trên và đối chiếu với tình hình thực tế của Công ty để thực hiện đúng theo quy định. Trong quá trình thực hiện chính sách thuế nếu còn vướng mắc, các doanh nghiệp có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết. Xem chi tiết tại Công văn 53492/CTHN-TTHT ngày 24/7/2023.
Có được xây dựng tầng hầm đối với nhà ở?
Đối với các trung tâm thương mại lớn, công ty hay bệnh viện đều có tầng hầm cho người dân để xe, đây không còn là điều quá xa lạ đối với chúng ta. Tuy nhiên, liệu việc xây tầng hầm đối với nhà ở thì có được phép hay không? Bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Điều kiện cấp giấy phép Theo Điều 93 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật Kiến trúc 2019) về điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ. - Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm: + Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. + Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh; + Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật xây dựng 2014. + Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 Luật xây dựng 2014. - Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 Luật Xây dựng 2014 và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn. Về cấp phép tầng hầm Riêng về việc nhà ở riêng lẻ có tầng hầm: Như các quy định của pháp luật đã nêu trên, nếu trong quy hoạch chi tiết tuyến phố đó hoặc khu nhà ở đó được cấp thẩm quyền phê duyệt, mà trong quy hoạch có quy định có tầng hầm, có mấy tầng hầm, thì người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng căn cứ vào quy hoạch để cấp giấy phép xây dựng. Trong trường hợp tại khu vực nhà ở xin giấy phép xây dựng chưa có quy hoạch chi tiết được cấp thẩm quyền phê duyệt, thì phải căn cứ vào quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành để cấp giấy phép xây dựng. Quy định về ranh giới xây dựng đường hầm Căn cứ tại khoản 2 Điều 175 Bộ luật Dân sự 2015 về ranh giới giữa các bất động sản. - Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác. - Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, pháp luật không cấm việc xây dựng tầng hầm đối với nhà ở. Tuy nhiên, khi xây dựng cần tuần thủ các điều kiện bảo đảm theo luật pháp quy định.
Lưu ý: xây nhà như thế nào là đúng quy định để tránh bị phạt
Theo quy định tại Luật xây dựng thì công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư. Người dân cần đặc biệt lưu ý quy định này để tránh bị xử phạt. Tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng cần phải có giấy phép xây dựng trước. Cụ thể với các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng sau: 1. Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp; 2. Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng; 3. Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích sau: - Thi công xây dựng công trình chính; - Sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác trong thời gian quy định. 4. Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; 5. Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ; 6. Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; 7. Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này; 8. Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; 9. Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; Ngoài ra khi khởi công xây dựng nhà phải bảo đảm các điều kiện sau: 1. Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng; 2. Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định. 3. Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt; 4. Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật; 5. Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng; 6. Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc Trong quá trình xây dựng cũng phải đảm bảo quá trình an toàn, vệ sinh lao động theo quy định pháp luật. Ngoài ra nếu không tuân thủ những quy định trên sẽ bị xử phạt theo Nghị định 139/2017/NĐ-CP Điều 14. Vi phạm quy định về khởi công xây dựng công trình 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không gửi văn bản thông báo ngày khởi công cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình theo quy định (đối với trường hợp phải có giấy phép xây dựng); b) Không thông báo, thông báo chậm cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng hoặc có thông báo nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng; c) Không gửi báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc gửi báo cáo không đầy đủ tên, địa chỉ liên lạc, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô xây dựng, tiến độ thi công dự kiến sau khi khởi công Điều 15. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng 1. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định như sau: a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ 2. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo như sau: a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị; b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản này; 3. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận (mà các bên không thỏa thuận được việc bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự); gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác như sau: a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị; 4. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới như sau: a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị; b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa 5. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau: a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
Xây dựng nhà ở riêng lẻ từ 2021: Trường hợp nào có và không phải xin phép?
Miễn và không được miễn phép xây dựng nhà ở riêng lẻ Từ 1/1/2021, Luật Xây dựng sửa đổi 2020 đi vào hiệu lực và có nhiều thay đổi, trong đó nổi bật là việc bổ sung một số trường hợp được miễn giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ. Sau đây, DanLuat sẽ tổng hợp lại những trường hợp phải xin phép và không phải xin phép xây dựng hạng mục nhà ở này. Được miễn giấy phép Phải xin giấy phép 1. Nhà ở riêng lẻ dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 1. Nhà ở riêng lẻ không thuộc hoặc từ 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn từ 7 tầng và thuộc khu vực có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 3. Nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng. 3. Nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa. 4. Các trường hợp khác không thuộc danh sách được miễn giấy phép. Ngoài ra, đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, tuy không phải xin giấy phép nhưng phải gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. Cơ sở pháp lý: Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, sửa đổi Điều 89 Luật Xây dựng 2014.
Đối tượng nào được thuê nhà ở công vụ?
Đối tượng nào được thuê nhà ở công vụ Theo Khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở 2014, đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm: - Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ; - Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên; - Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang; - Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; - Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; - Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa học và công nghệ. Một trong các nghĩa vụ của người thuê nhà công vụ là: "Trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở hoặc khi không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ hoặc khi có hành vi vi phạm thuộc diện bị thu hồi nhà ở theo quy định của Luật này trong thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý nhà ở công vụ".
Hướng dẫn xác định giá công trình xây dựng từ 15/2/2020
Ngày 26/12/2019 Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 09/2019/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Theo đó, giá công trình xây dựng được hướng dẫn như sau: * Giá xây dựng công trình theo quy định tại Điều 16 Nghị định 68/2014/NĐ-CP và được quy định như sau: a) Đơn giá xây dựng chi tiết gồm đơn giá xây dựng chi tiết đầy đủ và không đầy đủ. b) Giá xây dựng tổng hợp gồm giá xây dựng tổng hợp đầy đủ và không đầy đủ. * Nội dung chi phí cấu thành giá xây dựng công trình gồm a) Nội dung chi phí cấu thành đơn giá xây dựng chi tiết: - Đơn giá xây dựng chi tiết không đầy đủ gồm chi phí trực tiếp về vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công xây dựng. - Đơn giá xây dựng chi tiết đầy đủ gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước. b) Nội dung chi phí cấu thành giá xây dựng tổng hợp được quy định như sau: - Giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ bao gồm chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công xây dựng và được tổng hợp từ đơn giá xây dựng chi tiết tại điểm a khoản này. - Giá xây dựng tổng hợp đầy đủ bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tỉnh trước, được tổng hợp từ đơn giá xây dựng chi tiết tại điểm a khoản này. * Giá các yếu tố chi phí trong giá xây dựng công trình a) Giá vật liệu xây dựng là giá của một đơn vị vật liệu phù hợp với đơn vị tỉnh trong định mức xây dựng (giá cho 1 m3 cát, 1 kg thép, 1 viên gạch xây, ...) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố hoặc giá thị trường. b) Đơn giá nhân công xây dựng là giá tính cho một ngày công của công nhân xây dựng trực tiếp và được xác định theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. c) Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng là giá bình quân tình cho một ca làm việc và được xác định theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. * Cơ sở xác định giá xây dựng công trình a) Đơn giá xây dựng chi tiết được xác định trên cơ sở định mức xây dựng và giá của các yếu tố chi phí tương ứng hoặc được xác định theo giá thị trường phù hợp với thời điểm tính toán. b) Giá xây dựng tổng hợp được xác định trên cơ sở tổng hợp từ đơn giá xây dựng chi tiết hoặc được xác định theo giá thị trường phù hợp với thời điểm Thông tư 09/2019/TT-BXD áp dụng đối với: - Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án PPP. - Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án đầu tư xây dựng, xác định chi phí đầu tư xây dựng làm căn cứ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước của các dự án sử dụng vốn. Thông tư có hiệu lực thi hành từ 15/2/2020 thay thế thông tư 06/2016/TT-BXD Xem chi tiết văn bản tại file đính kèm:
Giấy phép xây dựng nhà ở – Những điều cần biết theo Luật mới
Luật xây dựng 2014 đã được đưa vào áp dụng hơn một năm qua, nhưng vẫn có nhiều vướng mắc trong quá trình xây dựng mà người dân thường hỏi. Do đó mình tổng hợp một số điểm cơ bản cho mọi người tham khảo. Các bạn góp ý nhiệt tình nhé! 1. Nhà ở riêng lẻ có được miễn cấp giấy phép xây dựng không? - Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 về đối tượng được cấp giấy phép xây dựng, ngoại trừ nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; thì các loại nhà ở riêng lẻ còn lại phải xin cấp giấy phép xây dựng; Bên cạnh đó, đối với Điều kiện để khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ công trình: Trước đây, theo Điều 72 Luật xây dựng 2003, các công trình đều phải đáp ứng nhiều điều kiện để được khởi công xây dựng. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2015, khi Luật xây dựng 2014 có hiệu lực, bên cạnh việc quy định chi tiết hơn về các điều kiện này, luật đã bổ sung thêm quy định nhà ở riêng lẻ sẽ chỉ phải đáp ứng quy định chỉ có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Đây được đánh giá là một trong những điểm nổi bật, khi bớt được nhiều thủ tục rườm rà và rút gọn được thời gian xây dựng cho người dân. 2. Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng: - Bổ sung những nội dung mới về Tên công trình thuộc dự án; Tên và địa chỉ của chủ đầu tư; Mật độ xây dựng (nếu có); Hệ số sử dụng đất (nếu có). Quy định chi tiết: Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng. - Sửa đổi nội dung đặc thù chỉ áp dụng với nhà ở riêng lẻ (và ả với công trình dân dụng, công trình công nghiệp): + “Tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.” Thay vì diện tích xây dựng công trình, chiều cao từng tầng, chiều cao tối đa toàn công trình, màu sắc công trình; + Quy định rõ ràng về thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng. - Giữ nguyên các quy định: Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến; Loại, cấp công trình xây dựng; Cốt xây dựng công trình; Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; Mật độ xây dựng (nếu có); Hệ số sử dụng đất (nếu có); - Bãi bỏ quy định: Bảo vệ môi trường và an toàn công trình; 3. Bổ sung quy định mới về Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ. Theo đó: 3.1. Điều kiện chung: - Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt; - Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh; - Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật xây dựng 2014: a) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu về Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.; b) Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận. - Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật xây dựng 2014: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ: a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng; b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; c) Bản vẽ thiết kế xây dựng; d) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối vớicông trình liền kề. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình 1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình. 2. Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật. 3. Bản vẽ, ảnh chụp hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình, nhà ở riêng lẻ đề nghị được cải tạo. 4. Đối với công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng, công trình hạ tầng kỹ thuật thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp di dời công trình 1. Đơn đề nghị cấp giấy phép di dời công trình. 2. Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất nơi công trình sẽ di dời đến và giấy tờ hợp pháp về sở hữu công trình theo quy định của pháp luật. 3. Bản vẽ hoàn công công trình (nếu có) hoặc bản vẽ thiết kế mô tả thực trạng công trình được di dời, gồm mặt bằng, mặt cắt móng và bản vẽ kết cấu chịu lực chính; bản vẽ tổng mặt bằng địa điểm công trình sẽ được di dời tới; bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng tại địa điểm công trình sẽ di dời đến. 4. Báo cáo kết quả khảo sát đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện. 5. Phương án di dời do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện gồm: a) Phần thuyết minh về hiện trạng công trình và khu vực công trình sẽ được di dời đến; giải pháp di dời, phương án bố trí sử dụng phương tiện, thiết bị, nhân lực; giải pháp bảo đảm an toàn cho công trình, người, máy móc, thiết bị và công trình lân cận; bảo đảm vệ sinh môi trường; tiến độ di dời; tổ chức, cá nhân thực hiện di dời công trình; b) Phần bản vẽ biện pháp thi công di dời công trình. 3.2. Điều kiện riêng - Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị còn phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; - Đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
Cách nhớ mức phạt trong Hợp đồng
Hợp đồng nhiều loại lê thê Thôi thì phải nhớ liệt kê thế này: Mức phạt cũng rất là hay Mỗi luật một kiểu như vầy bạn ơi! Dân sự thỏa thuận tình người (1) Bao nhiêu cũng được tươi cười chẳng sao Thương mại thì chớ vượt rào Tối đa số tám thêm vào phần trăm(2) Xây dựng tương tự trầm ngâm Mười hai kèm với phần trăm là cùng (3). Chú thích: (1): Xem thêm điều 422 Bộ luật Dân sự 2005 (2): Xem thêm điều 301 Luật Thương mại 2005 (3): Xem thêm điều 110 Luật Xây dựng 2003
Không được xây nhà có kiến trúc theo kiểu cách Châu Âu
Theo thông tin mới nhất thì Bộ xây dựng vừa ra yêu cầu các địa phương không xây dựng các công trình theo hướng nhại kiểu kiến trúc cổ điển Pháp - châu Âu. Qua đó các địa phương phải nghiem túc thực hiện quản lý chất lượng kiến trúc công trình trên địa bàn, khẩn trương khắc phục những tồn tại, chỉ đạo các đơn vị chức năng kiểm soát chất lượng thiết kế công trình, đặc biệt là các công trình sử dụng vốn ngân sách, phải kế thừa các giá trị truyền thống, đảm bảo mỗi đô thị có một ngôn ngữ kiến trúc riêng, phù hợp với điều kiện và tập quán văn hoá từng vùng miền. Điều 3. Nguyên tắc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị (38/2010/NĐ-CP) 1. Chính phủ thống nhất quản lý và phân cấp quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn (sau đây gọi là chính quyền đô thị) quản lý toàn diện không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý. Cơ quan có chức năng quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị ở địa phương có trách nhiệm giúp chính quyền đô thị quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị. 2. Việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị phải tuân thủ theo quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị và quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị. Đối với những khu vực đô thị, tuyến phố chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thì thực hiện việc quản lý theo quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và phải phù hợp với các quy định trong Nghị định này. 3. Đảm bảo tính thống nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ thể thuộc đô thị; phải có tính kế thừa kiến trúc, cảnh quan đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên, đồng thời tôn trọng tập quán, văn hóa địa phương; phát huy các giá trị truyền thống để gìn giữ bản sắc của từng vùng, miền trong kiến trúc, cảnh quan đô thị. Như vậy chỉ vì bảo đảm phù hợp với văn hóa đia phương giữ gìn truyền thống mà không được phép xây nhà hiện đại mà người dân phải xây nhà ngói ba gian hay nhà lá sao? Theo Vneconomy