Từ 15/8/2023, các nước nào được nâng thời hạn visa điện tử Việt Nam lên 90 ngày?
Từ ngày 15/8/2023, người nước ngoài không phân biệt quốc tịch và quốc gia có thể xin visa điện tử Việt Nam thông qua hình thức trực tuyến. Mới đây, ngày 14/8/2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết 127/NQ-CP quyết nghị thực hiện cấp thị thực điện tử cho công dân tất cả các nước, vùng lãnh thổ. Theo quy định mới ban hành ngày 24/6/2023, Việt Nam chính thức mở rộng thời hạn cấp visa điện tử (E-Visa) từ tối đa 30 ngày lên tối đa là 90 ngày cho người nước ngoài. (căn cứ tại khoản 2 Điều 2 Luật Xuất, nhập cảnh sửa đổi 2023) Như vậy, từ ngày 15/8/2023, người nước ngoài không phân biệt quốc tịch và quốc gia có thể xin visa điện tử Việt Nam thông qua hình thức trực tuyến. Trước đây, Việt Nam đã áp dụng visa điện tử cho 80 quốc gia, nhưng với Nghị quyết mới này, cửa đến Việt Nam đã được mở rộ hơn bao giờ hết. Xem chi tiết tại bài viết: Nghị quyết 127: Áp dụng cấp thị thực điện tử cho công dân tất cả các nước từ 15/8/2023 Nâng thời hạn tạm trú lên 45 ngày đối với công dân 13 nước miễn thị thực Từ ngày 15/8/2023 (ngày Nghị quyết 128/NQ-CP có hiệu lực) miễn thị thực cho công dân các nước: Cộng hoà Liên bang Đức, Cộng hoà Pháp, Cộng hoà I-ta-li-a, Vương quốc Tây Ban Nha, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len, Liên bang Nga, Nhật Bản, Đại Hàn Dân Quốc, Vương quốc Đan Mạch, Vương quốc Thuỵ Điển, Vương quốc Na-uy, Cộng hoà Phần Lan và Cộng hoà Bê-la-rút với thời hạn tạm trú 45 ngày kể từ ngày nhập cảnh, không phân biệt loại hộ chiếu, mục đích nhập cảnh, trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trước đây tại Nghị quyết 32/NQ-CP, thời hạn tạm trú của công dân 13 nước miễn thị thực tại Việt Nam là 15 ngày. Chính sách miễn thị thực khi nhập cảnh Việt Nam cho công dân các nước nêu trên được thực hiện trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày 15/3/2022 đến hết ngày 14/3/2025 và sẽ được xem xét gia hạn theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thay đổi thời hạn của một số loại thị thực visa cho người nước ngoài Từ ngày 15/8/2023, thời hạn thị thực được thay đổi theo quy định tại Luật Xuất, nhập cảnh sửa đổi 2023 như sau: - Thị thực ký hiệu SQ có thời hạn không quá 30 ngày - Thị thực ký hiệu HN, DL, EV có thời hạn không quá 90 ngày - Thị thực ký hiệu VR có thời hạn không quá 180 ngày. - Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, ĐT4, DN1, DN2, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2, TT có thời hạn không quá 01 năm. - Thị thực ký hiệu LĐ1, LĐ2 có thời hạn không quá 02 năm. - Thị thực ký hiệu ĐT3 có thời hạn không quá 03 năm - Thị thực ký hiệu LS, ĐT1, ĐT2 có thời hạn không quá 05 năm. - Thị thực hết hạn, được xem xét cấp thị thực mới. - Thời hạn thị thực ngắn hơn thời hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế ít nhất 30 ngày. 06 trường hợp miễn thị thực Các trường hợp miễn thị thực được quy định tại Điều 12 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi 2019) bao gồm: 1. Theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. 2. Sử dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. 3. Vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. 4. Vào khu kinh tế ven biển do Chính phủ quyết định khi đáp ứng đủ các điều kiện: có sân bay quốc tế; có không gian riêng biệt; có ranh giới địa lý xác định, cách biệt với đất liền; phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam. 5. Theo quy định tại Điều 13 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. 6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ; người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực theo quy định của Chính phủ. Xem bài viết liên quan: Nghị quyết 127: Áp dụng cấp thị thực điện tử cho công dân tất cả các nước từ 15/8/2023
Chính sách mới tháng 8/2023: Quy định về cán bộ, công chức, người lao động và xuất nhập cảnh
Từ đầu tháng 08/2023 sẽ có 02 Luật mới có hiệu lực thi hành trong lĩnh vực Công an nhân dân, xuất nhập cảnh và hàng loạt các Nghị định quy định về cán bộ, công chức, người lao động sẽ có tác động nhiều trong thời gian sắp tới. Từ ngày 15/8/2023 tăng hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan CAND Ngày 22/6/2023, Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 (sửa đổi Luật Công an nhân dân 2018) được Quốc hội thông qua tại khóa XV, kỳ họp thứ 5, trong đó có quy định hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan CAND như sau: - Hạ sĩ quan: Tăng lên 47 tuổi (hiện hành 45 tuổi). - Cấp úy: Tăng lên 55 tuổi (hiện hành 53 tuổi). - Thiếu tá, Trung tá: Tăng lên Nam 57 tuổi, nữ 55 tuổi (hiện hành nam 55, nữ 53). - Thượng tá: Tăng lên Nam 60 tuổi, nữ 58 tuổi (hiện hành nam 58, nữ 55). - Đại tá: Tăng lên Nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi (hiện hành nam 60, nữ 55). - Cấp tướng: Tăng lên Nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi (hiện hành cả nam và nữ đều 60 tuổi). Bổ sung hạn tuổi phục vụ cao nhất của nam sĩ quan Đại tá và Cấp tướng, nữ sĩ quan Thượng tá và Đại tá thực hiện theo lộ trình về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động như quy định của Bộ luật Lao động 2019. Ngoài ra, trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan quy định tại các Cấp úy, Thiếu tá, Trung tá và Thượng tá nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 62 đối với nam và 60 đối với nữ. Trường hợp đặc biệt sĩ quan CAND có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Chi tiết Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 sửa đổi Luật Công an nhân dân 2018. Chính thức sửa đổi Luật Xuất nhập cảnh 2023 bổ sung nhiều điểm mới Quốc hội khóa XV, tại kỳ họp thứ 5 đã thông qua Luật Xuất nhập cảnh sửa đổi 2023 ngày 24/6/2023 sửa đổi Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. (1) Bổ sung thông tin “nơi sinh” vào hộ chiếu từ ngày 15/8/2023 Hiện hành Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 không có quy định “nơi sinh” trong hộ chiếu và hộ chiếu mẫu mới cũng không quy định nội dung này. Hiện nay, một số nước từ chối cấp thị thực cho công dân Việt Nam vì hộ chiếu không có quy định nơi sinh. Do đó, từ cơ sở Thông tư 68/2022/TT-BCA bổ sung thông tin trên. Từ cơ sở này Luật mới đã quy định thông tin trên hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu phổ thông, giấy thông hành sẽ bao gồm các nội dung: - Ảnh chân dung. - Họ, chữ đệm và tên. - Giới tính. - Nơi sinh; ngày, tháng, năm sinh. - Quốc tịch. - Ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; cơ quan cấp; ngày, tháng, năm cấp; ngày, tháng, năm hết hạn. - Số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân. - Chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại. - Thông tin khác do Chính phủ quy định. (2) Bỏ quy định hộ chiếu phải còn hạn 06 tháng khi xuất cảnh Từ ngày 15/8/2023 đã không còn quy định yêu cầu hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam khi di chuyển ra nước ngoài. Trước đó, Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 yêu cầu công dân phải có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng trong đó hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên. (3) Visa điện tử (EV) có hạn đến 90 ngày Điều 9 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 (sửa đổi năm 2023) quy định thời hạn thị thực như sau: - Thị thực ký hiệu SQ có thời hạn không quá 30 ngày. - Thị thực ký hiệu HN, DL, EV có thời hạn không quá 90 ngày (trước đó chỉ có 30 ngày). - Thị thực ký hiệu VR có thời hạn không quá 180 ngày. - Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, ĐT4, DN1, DN2, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2, TT có thời hạn không quá 01 năm. Xem thêm Luật Xuất nhập cảnh sửa đổi 2023 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. Tiêu chuẩn bổ nhiệm từng chức danh công chức cấp xã từ tháng 8 năm nay Chính phủ vừa ban hành Nghị định 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Cụ thể, tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP được quy định như sau: - Tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự. - Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội như sau: + Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; + Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông; + Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của luật đó. - UBND cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức cấp xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Căn cứ tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều này và điều kiện thực tế của địa phương, UBND cấp tỉnh quy định: + Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh công chức cấp xã cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng cấp xã nhưng phải bảo đảm không thấp hơn tiêu chuẩn quy định tại Nghị định này; + Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã trong từng kỳ tuyển dụng; + Xây dựng kế hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng đối với từng chức danh công chức cấp xã về quản lý nhà nước, lý luận chính trị; ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc thiểu số, thực hiện các chế độ, chính sách và tinh giản biên chế. Xem thêm Nghị định 33/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2023. 03 trường hợp đối tượng được thanh tra sẽ bị phong tỏa tài khoản Đây là nội dung tại Nghị định 43/2023/NĐ-CP ban hành bởi Chính phủ ngày 30/6/2023 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra 2022. Theo Điều 40 Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định căn cứ để yêu cầu phong tỏa tài khoản được thực hiện như sau: - Đối tượng thanh tra có dấu hiệu tẩu tán tài sản, bao gồm: + Thực hiện hoặc chuẩn bị thực hiện giao dịch chuyển tiền qua tài khoản khác với thông tin không rõ ràng về mục đích, nội dung, người nhận; + Có dấu hiệu chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng, cho tặng, thế chấp, cầm cố, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản; + Có hành vi làm sai lệch hồ sơ, sổ sách kế toán dẫn đến thay đổi về tài sản. - Đối tượng thanh tra không thực hiện đúng thời gian giao nộp tiền, tài sản theo quyết định thu hồi tiền, tài sản của cơ quan thanh tra hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Xem chi tiết Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực ngày 15/8/2023. 07 điều kiện vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân Việt Nam Ngày 24/6/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định 37/2023/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân. Theo đó, đối tượng vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân là hội viên Hội nông dân Việt Nam có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp đáp ứng các điều kiện sau: - Khách hàng vay vốn phải là thành viên của hội, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật. - Khách hàng vay vốn được UBND cấp xã xác nhận đang cư trú ở địa phương nơi Quỹ Hỗ trợ nông dân cho vay vốn tại thời điểm đề xuất vay vốn từ Quỹ Hỗ trợ nông dân. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Phương án vay vốn của khách hàng phải được tập hợp thành phương án chung của nhóm hội viên Hội nông dân cùng sản xuất, kinh doanh một loại hình sản phẩm, trên cùng một địa bàn cấp xã. Phương án vay vốn của từng khách hàng và phương án chung của nhóm hội viên Hội nông dân được Quỹ Hỗ trợ nông dân đánh giá là khả thi, có khả năng trả được nợ vay. - Tại một thời điểm, một khách hàng chỉ được vay vốn tại 01 phương án chung của nhóm hội viên Hội nông dân từ Quỹ Hỗ trợ nông dân. - Các thành viên trong cùng một hộ gia đình không được phát sinh dư nợ vay tại Quỹ Hỗ trợ nông dân trong cùng một thời điểm. - Các điều kiện cho vay khác quy định cụ thể tại quy định nội bộ về cho vay và quản lý nợ của Quỹ Hỗ trợ nông dân do Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân các. Cụ thể Nghị định 37/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/8/2023. Xem thêm chính sách mới về Lao động - Tiền lương và Thuế - Phí có hiệu lực từ tháng 8/2023
Mới: Công dân không nhận hộ chiếu sẽ bị hủy giá trị sử dụng sau 12 tháng
Vừa qua, tại Quốc hội khóa XV kỳ họp thứ 5 đã thông qua Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023. Theo đó, sửa đổi, bổ sung một số quy định về việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu và khôi phục giá trị sử dụng. Theo Luật Xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định 04 trường hợp thu hồi, hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu bao gồm: - Hủy giá trị sử dụng hộ chiếu còn thời hạn bị mất hoặc đối với trường hợp đã quá 12 tháng kể từ ngày cơ quan chức năng hẹn trả hộ chiếu mà công dân không nhận hộ chiếu và không có thông báo bằng văn bản về lý do chưa nhận (điểm mới được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Xuất, nhập cảnh sửa đổi 2023) - Thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu của người được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. - Thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ còn thời hạn đối với trường hợp không còn thuộc đối tượng được sử dụng. - Thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu đã cấp cho người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật Xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019. Trong đó: (1) Sửa đổi về việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu còn thời hạn bị mất Việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông được sửa đổi như sau: - Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất, người bị mất hộ chiếu trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất theo mẫu cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Công an cấp huyện, cấp xã hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi hoặc đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu hoặc trên môi trường điện tử tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng; (thay vì quy định hiện hành là trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất) - Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn báo mất hộ chiếu phổ thông, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm thông báo theo mẫu cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an và người gửi đơn. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an thực hiện hủy giá trị sử dụng hộ chiếu. Ngoài ra, so với quy định hiện hành tại Luật Xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, bổ sung thêm trường hợp hủy giá trị sử dụng hộ chiếu đối với trường hợp công dân không nhận hộ chiếu, cụ thể: Sau 12 tháng kể từ ngày cơ quan chức năng hẹn trả hộ chiếu mà công dân không nhận và không có thông báo bằng văn bản cho cơ quan chức năng về lý do chưa nhận thì cơ quan cấp hộ chiếu thực hiện việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu. Khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông Căn cứ tại Luật Xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về việc khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông như sau: - Hộ chiếu phổ thông đã bị hủy giá trị sử dụng do bị mất ở trong nước, sau khi tìm lại được còn nguyên vẹn và có thị thực do nước ngoài cấp còn thời hạn thì được xem xét khôi phục. So với quy định hiện hành, thì Luật Xuất, nhập cảnh sửa đổi 2023 nêu rõ người đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu điền đầy đủ thông tin vào tờ khai theo mẫu kèm theo hộ chiếu, không chỉ có thể nộp trực tiếp tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi mà còn có thể thực hiện trên môi trường điện tử tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an. Bên cạnh đó, người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu thông tin trong tờ khai với thông tin trong hộ chiếu và cấp giấy hẹn trả kết quả. Theo đó, việc khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông được thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả hộ chiếu đã được khôi phục giá trị sử dụng cho người đề nghị; trường hợp không đồng ý khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu thì phải trả lời bằng văn bản, nêu lý do. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trả hộ chiếu đã được khôi phục giá trị sử dụng cho người đề nghị; trường hợp không đồng ý khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu thì phải trả lời bằng văn bản, nêu lý do. Xem chi tiết tại Luật Xuất, nhập cảnh sửa đổi 2023 có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2023. Xem bài viết liên quan: Thực hiện thủ tục đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông trong nước online áp dụng từ 15/8/2023 Mới: Thông qua 8 luật tại Quốc hội khóa XV kỳ họp thứ 5
05 loại giấy tờ cho phép công dân Việt Nam xuất cảnh từ ngày 15/8/2023
Ngày 24/6/2023 Quốc hội khóa XV, tại kỳ họp thứ 5 đã thông qua Luật Xuất nhập cảnh sửa đổi 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. (1) Từ ngày 15/8/2023 sẽ có thêm một loại giấy tờ xuất cảnh Cụ thể, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 6 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định giấy tờ xuất cảnh hiện nay của công dân bao gồm: - Giấy tờ khác theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (điểm mới). - Hộ chiếu ngoại giao. - Hộ chiếu công vụ. - Hộ chiếu phổ thông. - Giấy thông hành. (2) Bổ sung thêm thông tin trên giấy tờ xuất cảnh Sửa đổi khoản 3 Điều 6 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định thông tin trên giấy tờ xuất nhập cảnh bao gồm: - Ảnh chân dung. - Họ, chữ đệm và tên. - Giới tính. - Nơi sinh; ngày, tháng, năm sinh. - Quốc tịch. - Ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; cơ quan cấp; ngày, tháng, năm cấp; ngày, tháng, năm hết hạn. - Số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân. - Chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại. - Thông tin khác do Chính phủ quy định (điểm mới). Theo đó, thông tin khác do Chính phủ quy định thêm hoặc cắt giảm đi theo từng thời kỳ để phù hợp với quy định của các nước mà công dân Việt Nam nhập cảnh hoặc theo Điều ước, thông lệ quốc tế mà Việt Nam là thành viên. (3) Hướng dẫn khai báo tạm trú đối với đồn biên phòng khi có người nước ngoài Sửa đổi Điều 30 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài như sau: - Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam để thực hiện khai báo tạm trú trước khi đồng ý cho người nước ngoài tạm trú. Trường hợp đồn, trạm Biên phòng tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì đồn, trạm Biên phòng có trách nhiệm thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi người nước ngoài tạm trú. - Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài thực hiện qua môi trường điện tử hoặc phiếu khai báo tạm trú. Trường hợp khai báo qua phiếu khai báo tạm trú, người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào phiếu khai báo tạm trú và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. - Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú hoặc khi có sự thay đổi thông tin trong hộ chiếu phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. Xem thêm Luật Xuất nhập cảnh sửa đổi 2023 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.
Từ 15/8/2023, các nước nào được nâng thời hạn visa điện tử Việt Nam lên 90 ngày?
Từ ngày 15/8/2023, người nước ngoài không phân biệt quốc tịch và quốc gia có thể xin visa điện tử Việt Nam thông qua hình thức trực tuyến. Mới đây, ngày 14/8/2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết 127/NQ-CP quyết nghị thực hiện cấp thị thực điện tử cho công dân tất cả các nước, vùng lãnh thổ. Theo quy định mới ban hành ngày 24/6/2023, Việt Nam chính thức mở rộng thời hạn cấp visa điện tử (E-Visa) từ tối đa 30 ngày lên tối đa là 90 ngày cho người nước ngoài. (căn cứ tại khoản 2 Điều 2 Luật Xuất, nhập cảnh sửa đổi 2023) Như vậy, từ ngày 15/8/2023, người nước ngoài không phân biệt quốc tịch và quốc gia có thể xin visa điện tử Việt Nam thông qua hình thức trực tuyến. Trước đây, Việt Nam đã áp dụng visa điện tử cho 80 quốc gia, nhưng với Nghị quyết mới này, cửa đến Việt Nam đã được mở rộ hơn bao giờ hết. Xem chi tiết tại bài viết: Nghị quyết 127: Áp dụng cấp thị thực điện tử cho công dân tất cả các nước từ 15/8/2023 Nâng thời hạn tạm trú lên 45 ngày đối với công dân 13 nước miễn thị thực Từ ngày 15/8/2023 (ngày Nghị quyết 128/NQ-CP có hiệu lực) miễn thị thực cho công dân các nước: Cộng hoà Liên bang Đức, Cộng hoà Pháp, Cộng hoà I-ta-li-a, Vương quốc Tây Ban Nha, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len, Liên bang Nga, Nhật Bản, Đại Hàn Dân Quốc, Vương quốc Đan Mạch, Vương quốc Thuỵ Điển, Vương quốc Na-uy, Cộng hoà Phần Lan và Cộng hoà Bê-la-rút với thời hạn tạm trú 45 ngày kể từ ngày nhập cảnh, không phân biệt loại hộ chiếu, mục đích nhập cảnh, trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trước đây tại Nghị quyết 32/NQ-CP, thời hạn tạm trú của công dân 13 nước miễn thị thực tại Việt Nam là 15 ngày. Chính sách miễn thị thực khi nhập cảnh Việt Nam cho công dân các nước nêu trên được thực hiện trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày 15/3/2022 đến hết ngày 14/3/2025 và sẽ được xem xét gia hạn theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thay đổi thời hạn của một số loại thị thực visa cho người nước ngoài Từ ngày 15/8/2023, thời hạn thị thực được thay đổi theo quy định tại Luật Xuất, nhập cảnh sửa đổi 2023 như sau: - Thị thực ký hiệu SQ có thời hạn không quá 30 ngày - Thị thực ký hiệu HN, DL, EV có thời hạn không quá 90 ngày - Thị thực ký hiệu VR có thời hạn không quá 180 ngày. - Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, ĐT4, DN1, DN2, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2, TT có thời hạn không quá 01 năm. - Thị thực ký hiệu LĐ1, LĐ2 có thời hạn không quá 02 năm. - Thị thực ký hiệu ĐT3 có thời hạn không quá 03 năm - Thị thực ký hiệu LS, ĐT1, ĐT2 có thời hạn không quá 05 năm. - Thị thực hết hạn, được xem xét cấp thị thực mới. - Thời hạn thị thực ngắn hơn thời hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế ít nhất 30 ngày. 06 trường hợp miễn thị thực Các trường hợp miễn thị thực được quy định tại Điều 12 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi 2019) bao gồm: 1. Theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. 2. Sử dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. 3. Vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. 4. Vào khu kinh tế ven biển do Chính phủ quyết định khi đáp ứng đủ các điều kiện: có sân bay quốc tế; có không gian riêng biệt; có ranh giới địa lý xác định, cách biệt với đất liền; phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam. 5. Theo quy định tại Điều 13 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. 6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ; người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực theo quy định của Chính phủ. Xem bài viết liên quan: Nghị quyết 127: Áp dụng cấp thị thực điện tử cho công dân tất cả các nước từ 15/8/2023
Chính sách mới tháng 8/2023: Quy định về cán bộ, công chức, người lao động và xuất nhập cảnh
Từ đầu tháng 08/2023 sẽ có 02 Luật mới có hiệu lực thi hành trong lĩnh vực Công an nhân dân, xuất nhập cảnh và hàng loạt các Nghị định quy định về cán bộ, công chức, người lao động sẽ có tác động nhiều trong thời gian sắp tới. Từ ngày 15/8/2023 tăng hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan CAND Ngày 22/6/2023, Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 (sửa đổi Luật Công an nhân dân 2018) được Quốc hội thông qua tại khóa XV, kỳ họp thứ 5, trong đó có quy định hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan CAND như sau: - Hạ sĩ quan: Tăng lên 47 tuổi (hiện hành 45 tuổi). - Cấp úy: Tăng lên 55 tuổi (hiện hành 53 tuổi). - Thiếu tá, Trung tá: Tăng lên Nam 57 tuổi, nữ 55 tuổi (hiện hành nam 55, nữ 53). - Thượng tá: Tăng lên Nam 60 tuổi, nữ 58 tuổi (hiện hành nam 58, nữ 55). - Đại tá: Tăng lên Nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi (hiện hành nam 60, nữ 55). - Cấp tướng: Tăng lên Nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi (hiện hành cả nam và nữ đều 60 tuổi). Bổ sung hạn tuổi phục vụ cao nhất của nam sĩ quan Đại tá và Cấp tướng, nữ sĩ quan Thượng tá và Đại tá thực hiện theo lộ trình về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động như quy định của Bộ luật Lao động 2019. Ngoài ra, trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan quy định tại các Cấp úy, Thiếu tá, Trung tá và Thượng tá nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 62 đối với nam và 60 đối với nữ. Trường hợp đặc biệt sĩ quan CAND có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Chi tiết Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 sửa đổi Luật Công an nhân dân 2018. Chính thức sửa đổi Luật Xuất nhập cảnh 2023 bổ sung nhiều điểm mới Quốc hội khóa XV, tại kỳ họp thứ 5 đã thông qua Luật Xuất nhập cảnh sửa đổi 2023 ngày 24/6/2023 sửa đổi Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. (1) Bổ sung thông tin “nơi sinh” vào hộ chiếu từ ngày 15/8/2023 Hiện hành Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 không có quy định “nơi sinh” trong hộ chiếu và hộ chiếu mẫu mới cũng không quy định nội dung này. Hiện nay, một số nước từ chối cấp thị thực cho công dân Việt Nam vì hộ chiếu không có quy định nơi sinh. Do đó, từ cơ sở Thông tư 68/2022/TT-BCA bổ sung thông tin trên. Từ cơ sở này Luật mới đã quy định thông tin trên hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu phổ thông, giấy thông hành sẽ bao gồm các nội dung: - Ảnh chân dung. - Họ, chữ đệm và tên. - Giới tính. - Nơi sinh; ngày, tháng, năm sinh. - Quốc tịch. - Ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; cơ quan cấp; ngày, tháng, năm cấp; ngày, tháng, năm hết hạn. - Số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân. - Chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại. - Thông tin khác do Chính phủ quy định. (2) Bỏ quy định hộ chiếu phải còn hạn 06 tháng khi xuất cảnh Từ ngày 15/8/2023 đã không còn quy định yêu cầu hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam khi di chuyển ra nước ngoài. Trước đó, Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 yêu cầu công dân phải có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng trong đó hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên. (3) Visa điện tử (EV) có hạn đến 90 ngày Điều 9 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 (sửa đổi năm 2023) quy định thời hạn thị thực như sau: - Thị thực ký hiệu SQ có thời hạn không quá 30 ngày. - Thị thực ký hiệu HN, DL, EV có thời hạn không quá 90 ngày (trước đó chỉ có 30 ngày). - Thị thực ký hiệu VR có thời hạn không quá 180 ngày. - Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, ĐT4, DN1, DN2, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2, TT có thời hạn không quá 01 năm. Xem thêm Luật Xuất nhập cảnh sửa đổi 2023 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. Tiêu chuẩn bổ nhiệm từng chức danh công chức cấp xã từ tháng 8 năm nay Chính phủ vừa ban hành Nghị định 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Cụ thể, tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP được quy định như sau: - Tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự. - Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội như sau: + Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; + Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông; + Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của luật đó. - UBND cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức cấp xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Căn cứ tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều này và điều kiện thực tế của địa phương, UBND cấp tỉnh quy định: + Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh công chức cấp xã cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng cấp xã nhưng phải bảo đảm không thấp hơn tiêu chuẩn quy định tại Nghị định này; + Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã trong từng kỳ tuyển dụng; + Xây dựng kế hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng đối với từng chức danh công chức cấp xã về quản lý nhà nước, lý luận chính trị; ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc thiểu số, thực hiện các chế độ, chính sách và tinh giản biên chế. Xem thêm Nghị định 33/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2023. 03 trường hợp đối tượng được thanh tra sẽ bị phong tỏa tài khoản Đây là nội dung tại Nghị định 43/2023/NĐ-CP ban hành bởi Chính phủ ngày 30/6/2023 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra 2022. Theo Điều 40 Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định căn cứ để yêu cầu phong tỏa tài khoản được thực hiện như sau: - Đối tượng thanh tra có dấu hiệu tẩu tán tài sản, bao gồm: + Thực hiện hoặc chuẩn bị thực hiện giao dịch chuyển tiền qua tài khoản khác với thông tin không rõ ràng về mục đích, nội dung, người nhận; + Có dấu hiệu chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng, cho tặng, thế chấp, cầm cố, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản; + Có hành vi làm sai lệch hồ sơ, sổ sách kế toán dẫn đến thay đổi về tài sản. - Đối tượng thanh tra không thực hiện đúng thời gian giao nộp tiền, tài sản theo quyết định thu hồi tiền, tài sản của cơ quan thanh tra hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Xem chi tiết Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực ngày 15/8/2023. 07 điều kiện vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân Việt Nam Ngày 24/6/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định 37/2023/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân. Theo đó, đối tượng vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân là hội viên Hội nông dân Việt Nam có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp đáp ứng các điều kiện sau: - Khách hàng vay vốn phải là thành viên của hội, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật. - Khách hàng vay vốn được UBND cấp xã xác nhận đang cư trú ở địa phương nơi Quỹ Hỗ trợ nông dân cho vay vốn tại thời điểm đề xuất vay vốn từ Quỹ Hỗ trợ nông dân. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Phương án vay vốn của khách hàng phải được tập hợp thành phương án chung của nhóm hội viên Hội nông dân cùng sản xuất, kinh doanh một loại hình sản phẩm, trên cùng một địa bàn cấp xã. Phương án vay vốn của từng khách hàng và phương án chung của nhóm hội viên Hội nông dân được Quỹ Hỗ trợ nông dân đánh giá là khả thi, có khả năng trả được nợ vay. - Tại một thời điểm, một khách hàng chỉ được vay vốn tại 01 phương án chung của nhóm hội viên Hội nông dân từ Quỹ Hỗ trợ nông dân. - Các thành viên trong cùng một hộ gia đình không được phát sinh dư nợ vay tại Quỹ Hỗ trợ nông dân trong cùng một thời điểm. - Các điều kiện cho vay khác quy định cụ thể tại quy định nội bộ về cho vay và quản lý nợ của Quỹ Hỗ trợ nông dân do Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân các. Cụ thể Nghị định 37/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/8/2023. Xem thêm chính sách mới về Lao động - Tiền lương và Thuế - Phí có hiệu lực từ tháng 8/2023
Mới: Công dân không nhận hộ chiếu sẽ bị hủy giá trị sử dụng sau 12 tháng
Vừa qua, tại Quốc hội khóa XV kỳ họp thứ 5 đã thông qua Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023. Theo đó, sửa đổi, bổ sung một số quy định về việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu và khôi phục giá trị sử dụng. Theo Luật Xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định 04 trường hợp thu hồi, hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu bao gồm: - Hủy giá trị sử dụng hộ chiếu còn thời hạn bị mất hoặc đối với trường hợp đã quá 12 tháng kể từ ngày cơ quan chức năng hẹn trả hộ chiếu mà công dân không nhận hộ chiếu và không có thông báo bằng văn bản về lý do chưa nhận (điểm mới được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Xuất, nhập cảnh sửa đổi 2023) - Thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu của người được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. - Thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ còn thời hạn đối với trường hợp không còn thuộc đối tượng được sử dụng. - Thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu đã cấp cho người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật Xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019. Trong đó: (1) Sửa đổi về việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu còn thời hạn bị mất Việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông được sửa đổi như sau: - Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất, người bị mất hộ chiếu trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất theo mẫu cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Công an cấp huyện, cấp xã hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi hoặc đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu hoặc trên môi trường điện tử tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng; (thay vì quy định hiện hành là trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất) - Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn báo mất hộ chiếu phổ thông, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm thông báo theo mẫu cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an và người gửi đơn. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an thực hiện hủy giá trị sử dụng hộ chiếu. Ngoài ra, so với quy định hiện hành tại Luật Xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, bổ sung thêm trường hợp hủy giá trị sử dụng hộ chiếu đối với trường hợp công dân không nhận hộ chiếu, cụ thể: Sau 12 tháng kể từ ngày cơ quan chức năng hẹn trả hộ chiếu mà công dân không nhận và không có thông báo bằng văn bản cho cơ quan chức năng về lý do chưa nhận thì cơ quan cấp hộ chiếu thực hiện việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu. Khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông Căn cứ tại Luật Xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về việc khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông như sau: - Hộ chiếu phổ thông đã bị hủy giá trị sử dụng do bị mất ở trong nước, sau khi tìm lại được còn nguyên vẹn và có thị thực do nước ngoài cấp còn thời hạn thì được xem xét khôi phục. So với quy định hiện hành, thì Luật Xuất, nhập cảnh sửa đổi 2023 nêu rõ người đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu điền đầy đủ thông tin vào tờ khai theo mẫu kèm theo hộ chiếu, không chỉ có thể nộp trực tiếp tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi mà còn có thể thực hiện trên môi trường điện tử tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an. Bên cạnh đó, người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu thông tin trong tờ khai với thông tin trong hộ chiếu và cấp giấy hẹn trả kết quả. Theo đó, việc khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông được thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả hộ chiếu đã được khôi phục giá trị sử dụng cho người đề nghị; trường hợp không đồng ý khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu thì phải trả lời bằng văn bản, nêu lý do. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trả hộ chiếu đã được khôi phục giá trị sử dụng cho người đề nghị; trường hợp không đồng ý khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu thì phải trả lời bằng văn bản, nêu lý do. Xem chi tiết tại Luật Xuất, nhập cảnh sửa đổi 2023 có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2023. Xem bài viết liên quan: Thực hiện thủ tục đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông trong nước online áp dụng từ 15/8/2023 Mới: Thông qua 8 luật tại Quốc hội khóa XV kỳ họp thứ 5
05 loại giấy tờ cho phép công dân Việt Nam xuất cảnh từ ngày 15/8/2023
Ngày 24/6/2023 Quốc hội khóa XV, tại kỳ họp thứ 5 đã thông qua Luật Xuất nhập cảnh sửa đổi 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. (1) Từ ngày 15/8/2023 sẽ có thêm một loại giấy tờ xuất cảnh Cụ thể, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 6 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định giấy tờ xuất cảnh hiện nay của công dân bao gồm: - Giấy tờ khác theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (điểm mới). - Hộ chiếu ngoại giao. - Hộ chiếu công vụ. - Hộ chiếu phổ thông. - Giấy thông hành. (2) Bổ sung thêm thông tin trên giấy tờ xuất cảnh Sửa đổi khoản 3 Điều 6 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định thông tin trên giấy tờ xuất nhập cảnh bao gồm: - Ảnh chân dung. - Họ, chữ đệm và tên. - Giới tính. - Nơi sinh; ngày, tháng, năm sinh. - Quốc tịch. - Ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; cơ quan cấp; ngày, tháng, năm cấp; ngày, tháng, năm hết hạn. - Số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân. - Chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại. - Thông tin khác do Chính phủ quy định (điểm mới). Theo đó, thông tin khác do Chính phủ quy định thêm hoặc cắt giảm đi theo từng thời kỳ để phù hợp với quy định của các nước mà công dân Việt Nam nhập cảnh hoặc theo Điều ước, thông lệ quốc tế mà Việt Nam là thành viên. (3) Hướng dẫn khai báo tạm trú đối với đồn biên phòng khi có người nước ngoài Sửa đổi Điều 30 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài như sau: - Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam để thực hiện khai báo tạm trú trước khi đồng ý cho người nước ngoài tạm trú. Trường hợp đồn, trạm Biên phòng tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì đồn, trạm Biên phòng có trách nhiệm thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi người nước ngoài tạm trú. - Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài thực hiện qua môi trường điện tử hoặc phiếu khai báo tạm trú. Trường hợp khai báo qua phiếu khai báo tạm trú, người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào phiếu khai báo tạm trú và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. - Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú hoặc khi có sự thay đổi thông tin trong hộ chiếu phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. Xem thêm Luật Xuất nhập cảnh sửa đổi 2023 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.