Cần có đề án thăm dò nước dưới lòng đất trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất
Theo quy định mới đối với việc xin cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất thì có cần đề án thăm dò trong hồ sơ xin giấy hay không? Có phải số lượng giếng tiến hành thăm dò có được xác định cụ thể trong trong giấy phép và trình tự thủ tục đề nghị cấp giấy phép được thực hiện thế nào? 1.Cần có đề án thăm dò nước dưới lòng đất trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị đinh 54/2024/NĐ-CP hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất bao gồm: - Đơn đề nghị cấp giấy phép; - Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô từ 200 m³/ngày đêm trở lên; thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có quy mô nhỏ hơn 200 m³/ngày đêm. Theo đó cần có đề án thăm dò nước nước dưới đất đối với công trình có quy mô từ 200 m³/ngày đêm trở lên khi nộp hồ sơ để nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất 2.Số lượng giếng tiến hành thăm dò được xác định cụ thể trong giấy phép thăm dò nước dưới đất Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị đinh 54/2024/NĐ-CP quy định nội dung chính của giấy phép thăm dò nước dưới đất bao gồm: - Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép; - Mục đích thăm dò nước dưới đất; - Quy mô thăm dò nước dưới đất; - Vị trí công trình thăm dò nước dưới đất; - Số lượng giếng, chiều sâu giếng, tầng chứa nước thăm dò; - Thời hạn của giấy phép; - Các yêu cầu, nghĩa vụ trong việc thăm dò nước dưới đất. Theo đó trong giấy phép thăm dò nước dưới đất sẽ có cụ thể về số lượng giếng tiến hành thăm dò 3. Trình tự cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất: Căn cứ Điều 22 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định Trình tự, thủ tục cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước 1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ: - Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính viễn thông hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ công cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ; - Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép. Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định này để tổ chức thẩm định. 2. Thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác tài nguyên nước trong hồ sơ đề nghị cấp phép (sau đây gọi chung là đề án, báo cáo): - Trong thời hạn 42 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm gửi thông báo nộp phí thẩm định cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép và thẩm định đề án, báo cáo; nếu cần thiết thì kiểm tra thực tế hiện trường, lập hội đồng thẩm định đề án, báo cáo, tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối với công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất nằm trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi theo quy định tại khoản 7 Điều 52 của Luật Tài nguyên nước thì cơ quan thẩm định thực hiện lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi về tác động của việc khai thác nước dưới đất của công trình đề nghị cấp phép đến an toàn công trình thủy lợi. Trường hợp đủ điều kiện cấp phép, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép và thông báo rõ lý do bằng văn bản; - Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án, báo cáo thì cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nêu rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo. Thời gian bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo không tính vào thời gian thẩm định đề án, báo cáo. Thời gian thẩm định sau khi đề án, báo cáo được bổ sung hoàn chỉnh là 24 ngày; - Trường hợp phải lập lại đề án, báo cáo, cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nêu rõ những nội dung đề án, báo cáo chưa đạt yêu cầu, phải làm lại và trả lại hồ sơ đề nghị cấp phép. Theo đó trình tự, thủ tục cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất sẽ được thực hiện theo quy định trên.
Hồ sơ năng lực của tổ chức cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước
Theo quy định mới nhất hiện nay thì sản phẩm dịch vụ về tài nguyên nước có cần kết nối thông tin với dữ liệu quốc gia hay không? Tổ chức cung cấp dịch vụ thì cần có điều kiện gì? Hồ sơ năng lực của tổ chức cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước cần chuẩn bị những gì? 1.Đảm bảo dữ liệu của sản phẩm dịch vụ về tài nguyên nước được kết nối với Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia Căn cứ khoản 3 Điều 38 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định về yêu cầu đối với sản phẩm của dịch vụ về tài nguyên nước như sau: - Sản phẩm của dịch vụ bảo đảm phù hợp với quy định về điều hòa, phân phối tài nguyên nước, vận hành hồ chứa, liên hồ chứa; - Sản phẩm của dịch vụ là cơ sở đủ tin cậy để điều phối hoạt động khai thác, sử dụng nguồn nước trên các lưu vực sông, tầng chứa nước nhằm tối ưu hóa lợi ích về kinh tế - xã hội, môi trường do nguồn nước mang lại; để vận hành hồ chứa linh hoạt, nâng cao hiệu quả điều tiết của hồ chứa trong việc phòng, chống, cắt giảm lũ, cấp nước hạ du; - Thông tin, dữ liệu của sản phẩm dịch vụ được kết nối, liên thông, chia sẻ với Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia; - Việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ ra quyết định bảo đảm kịp thời, đáp ứng yêu cầu của cơ quan, tổ chức sử dụng dịch vụ. Theo đó sản phẩm của dịch vụ về tài nguyên nước phải đảm bảo yêu cầu về thông tin, dữ liệu của sản phẩm dịch vụ được kết nối, liên thông, chia sẻ với Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia 2. Điều kiện của tổ chức cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước Căn cứ Điều 39 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện của tổ chức cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước như sau: Tổ chức hoạt động cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật Tài nguyên nước phải đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Có Quyết định thành lập tổ chức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc một trong các loại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước. 2. Có hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất, thiết bị, phần mềm bảo đảm khả năng thực hiện dịch vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 40 của Nghị định 54/2024/NĐ-CP. 3. Có đội ngũ cán bộ chuyên môn tham gia thực hiện dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước, dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 40 của Nghị định 54/2024/NĐ-CP và các điều kiện sau đây: - Là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài có giấy phép lao động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về lao động; - Có văn bằng đào tạo trình độ từ đại học trở lên, chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhiệm vụ được giao. Các văn bằng này được các cơ sở đào tạo của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp theo quy định của – - Có quyết định tuyển dụng hoặc có hợp đồng lao động với tổ chức theo quy định của pháp luật. Trường hợp hợp đồng lao động là loại xác định thời hạn thì tại thời điểm lập hồ sơ chứng minh năng lực hoạt động dịch vụ về tài nguyên nước, thời hạn hiệu lực của hợp đồng lao động phải còn ít nhất 6 tháng. Theo đó tổ chức cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước phải đáp ứng các điều kiện như trên. 3. Hồ sơ năng lực của tổ chức cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước Căn cứ khoản 5 Điều 40 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định hồ sơ năng lực của tổ chức cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước, bao gồm: - Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 39 của Nghị định 54/2024/NĐ-CP và các giấy tờ, tài liệu, hợp đồng để chứng minh việc đáp ứng yêu cầu đối với các hạng mục công việc có quy định điều kiện khi thực hiện (nếu có) theo quy định; - Danh sách đội ngũ cán bộ chuyên môn, người được giao phụ trách kỹ thuật; mã định danh cá nhân, bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính văn bằng đào tạo, hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng; các tài liệu, giấy tờ để chứng minh kinh nghiệm công tác của từng cá nhân đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 40 Nghị định 54/2024/NĐ-CP (sơ yếu lý lịch trong đó thể hiện rõ quá trình công tác, kinh nghiệm chuyên môn và các giấy tờ chứng minh gồm quyết định giao nhiệm vụ, giao hạng mục thực hiện và quyết định phê duyệt nhiệm vụ chuyên môn hoàn thành); - Hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất, thiết bị, phần mềm được sử dụng để thực hiện dịch vụ và tài liệu chứng minh việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 4 Điều 40 Nghị định 54/2024/NĐ-CP Theo đó khi tiến hành gửi hồ sơ năng lực thì tổ chức cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước cần chuẩn bị các hồ sơ như trên.
07 hoạt động cần thực hiện khi điều tra, đánh giá tài nguyên nước
Đánh giá tài nguyên nước có dược xem là hoạt động điều tra cơ bản hay không? Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước có cần thực hiện theo dự án hay không? 1.Các hoạt động trong điều tra cơ bản tài nguyên nước: Căn cứ khoản 3 Điều 9 Luật Tài nguyên nước 2023 quy định điều tra cơ bản tài nguyên nước bao gồm các hoạt động sau đây: - Điều tra, đánh giá tài nguyên nước; - Kiểm kê tài nguyên nước; - Xây dựng báo cáo tài nguyên nước quốc gia; - Xây dựng và duy trì mạng quan trắc tài nguyên nước, giám sát, cảnh báo, dự báo nguồn nước; xây dựng, vận hành hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định - Đo đạc mặt cắt sông, suối; đánh giá diễn biến sạt lở lòng, bờ, bãi sông; điều tra, khảo sát phục vụ lập kế hoạch bảo vệ nước dưới đất, lập hành lang bảo vệ nguồn nước; - Xây dựng kịch bản nguồn nước; báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ có liên quan gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp. Căn cứ Điều 4 Nghị định 53/2024/NĐ-CP quy định yêu cầu của hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước như sau. Theo đó điều tra, đánh giá tài nguyên nước là một trong các hoạt động của điều tra cơ bản tài nguyên nước. 2. Hoạt động điều tra, đánh giá tài nguyên nước bao gồm hoạt động nào Căn cứ Điều 5 Nghị định 53/2024/NĐ-CP quy định hoạt động điều tra, đánh giá tài nguyên nước quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 của Luật Tài nguyên nước bao gồm các hoạt động sau đây: 1. Điều tra, đánh giá tài nguyên nước mặt được thực hiện trên sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ, ao, đầm, phá tự nhiên và nhân tạo gồm một hoặc một số hoạt động sau đây: - Điều tra, đánh giá đặc trưng hình thái sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ, ao, đầm, phá; điều tra, đánh giá số lượng, chất lượng nước mặt; - Điều tra, đánh giá tình hình suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm, nhiễm mặn nguồn nước mặt; - Điều tra, đánh giá khả năng chịu tải của nguồn nước mặt; - Điều tra, xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối; điều tra, phân vùng chức năng nguồn nước mặt. 2. Điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất gồm một hoặc một số hoạt động sau đây: - Điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng nước dưới đất theo các tỷ lệ 1:200.000; 1:100.000; 1:50.000; 1:25.000; - Điều tra, tìm kiếm nguồn nước dưới đất; - Điều tra, đánh giá tình hình suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm, nhiễm mặn nguồn nước dưới đất; - Điều tra, khoanh vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; - Điều tra, xác định khả năng bổ sung nhân tạo nước dưới đất. 3. Điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. 4. Điều tra, xác định danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp. 5. Điều tra, đánh giá phục vụ lập bản đồ phân vùng nguy cơ hạn hán, thiếu nước. 6. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá tài nguyên nước đối với các hoạt động sau đây: - Điều tra, đánh giá đối với các hoạt động quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Nghị định 53/2024/NĐ-CP trên phạm vi liên tỉnh; - Điều tra, đánh giá đối với các hoạt động quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 5 Nghị định 53/2024/NĐ-CP. 7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá tài nguyên nước đối với các hoạt động sau đây: - Điều tra, đánh giá đối với các hoạt động quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Nghị định 53/2024/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh; - Điều tra, đánh giá đối với các hoạt động quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 5 Nghị định 53/2024/NĐ-CP Theo đó khi thực hiện hoạt động điều tra, đánh giá tài nguyên nước sẽ bao gồm 07 hoạt động được nêu trên. 3.Các yêu cầu cần đáp ứng của hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước: Căn cứ Căn cứ Điều 4 Nghị định 53/2024/NĐ-CP quy định hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Tài nguyên nước phải đáp ứng các yêu cầu sau: 1. Các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được thực hiện theo đề án, dự án và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, nghiệm thu và phê duyệt kết quả thực hiện theo quy định. 2. Căn cứ mục tiêu phạm vi, quy mô của đề án, dự án và đặc điểm cụ thể của từng vùng điều tra, cơ quan phê duyệt đề án, dự án quyết định các nội dung công việc, khối lượng, sản phẩm cụ thể của từng đề án, dự án trên nguyên tắc bảo đảm tính kế thừa và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả kinh phí đề án, dự án. Nội dung, định mức, đơn giá điều tra cơ bản tài nguyên nước được thực hiện theo hướng dẫn kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. 3. Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất và đáp ứng được các mục tiêu của đề án, dự án. 4. Thông tin dữ liệu, kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước phải được rà soát, cập nhật vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia theo quy định tại khoản 4 Điều 84 của Nghị định 53/2024/NĐ-CP. Theo đó hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước phải được thực hiện theo đề án, dự án và phải được phê duyệt kết quả thực hiện
3 điểm đáng chú ý của Luật Tài nguyên nước năm 2023
Luật Tài nguyên nước năm 2023 được Quốc hội Khóa XV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 27/11/2023 mang đến nhiều thay đổi quan trọng nhằm cải thiện việc quản lý và sử dụng tài nguyên nước. Dưới đây là 3 điểm đáng chú ý của Luật Tài nguyên nước năm 2023. So với Luật Tài nguyên nước năm 2012, Luật Tài nguyên nước năm 2023 có hiệu lực vào ngày 01/7/2024 đề cập một số điểm chú ý sau đây: (1) Bổ sung thêm các hành vi bị nghiêm cấm Theo Điều 8 Luật Tài nguyên nước năm 2023, quy định 10 hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Đổ chất thải, rác thải, đổ hoặc làm rò rỉ các chất độc hại, xả khí thải độc hại vào nguồn nước. - Xả nước thải vào nguồn nước dưới đất; xả nước thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải vào nguồn nước mặt, nước biển. - Xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt. - Thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới đất trái phép. - Lấn, lấp sông, suối, kênh, mương, rạch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ chứa, kênh, mương, rạch nhưng không có biện pháp khắc phục. - Khai thác trái phép cát, sỏi, bùn, đất và các loại khoáng sản khác trên sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ, trong hành lang bảo vệ nguồn nước; khoan, đào, xây dựng nhà cửa, công trình, vật kiến trúc và các hoạt động khác trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt lở bờ sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ. - Phá hoại các công trình bảo vệ, điều tiết, tích trữ nước, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra. - Làm sai lệch thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước. - Không tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa do cơ quan có thẩm quyền ban hành. - Xây dựng đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước trái quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan. Như vậy, so với Luật Tài nguyên nước năm 2012, Luật Tài nguyên nước năm 2023 bổ sung thêm một số hành vi cấm sau đây: - Lấp sông, suối, kênh, rạch trái phép; đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây trái phép gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh, rạch nhưng không có biện pháp khắc phục. - Khai thác trái phép bùn, đất và các loại khoáng sản khác trên sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa, trong hành lang bảo vệ nguồn nước. - Phá hoại các công trình bảo vệ, điều tiết, tích trữ nước, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra. - Xây dựng đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước trái quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan. (2) Hộ gia đình khai thái nước dưới đất phải đăng ký Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Tài nguyên nước năm 2012 thì hộ gia đình khai thác, sử dụng nước cho sinh hoạt thì không phải đăng ký, không phải xin phép trừ trường hợp khai thác nước dưới đất vùng mà mực nước đã bị suy giảm quá mức thì phải đăng ký. So với Luật Tài nguyên nước năm 2012, thì theo khoản 4 Điều 52 Luật Tài nguyên nước năm 2023 quy định hộ gia đình khai thác nước dưới đất để sử dụng cho sinh hoạt của mình phải thực hiện kê khai để quản lý. Như vậy, đây được xem như một điểm đáng chú ý của Luật Tài nguyên năm 2023, điều này sẽ ảnh hưởng đến việc sử dụng nước trong sinh hoạt của các hộ gia đình (3) Rút ngắn thời hạn của giấy phép khai thác tài nguyên nước và giấy phép thăm dò nước dưới đất Cụ thể tại khoản 1 Điều 54 Luật Tài nguyên 2023, thời hạn của giấy phép khai thác tài nguyên nước được quy định như sau: - Giấy phép khai thác nước mặt có thời hạn tối đa 10 năm, tối thiểu 05 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 05 năm. - Giấy phép khai thác nước biển có thời hạn tối đa 15 năm, tối thiểu 10 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 10 năm. - Giấy phép khai thác nước dưới đất có thời hạn tối đa 05 năm, tối thiểu 03 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 03 năm. - Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép với thời hạn ngắn hơn thời hạn tối thiểu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 thì giấy phép được cấp theo thời hạn đề nghị trong đơn và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn giấy phép đã được cấp, gia hạn liền trước đó. Giấy phép thăm dò nước dưới đất có thời hạn 02 năm và được xem xét gia hạn một lần, thời gian gia hạn không quá 01 năm. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, gia hạn giấy phép với thời hạn ngắn hơn thì giấy phép được cấp, gia hạn theo thời hạn đề nghị trong đơn (khoản 2 Điều 54 Luật Tài nguyên 2023) Tóm lại, Luật Tài nguyên nước năm 2023 đã sửa đổi, bổ sung nhiều điểm đáng chú ý so với Luật Tài nguyên nước năm 2012 nhằm cải thiện công tác quản lý và bảo vệ nguồn nước. Luật Tài nguyên nước năm 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2024.
Trồng cây gây cản trở thoát lũ ở sông, suối, hồ, kênh rạch bị xử phạt thế nào?
Quy định pháp luật về các hành vi bị nghiêm cấm trong trong lĩnh vực tài nguyên nước? Trồng cây gây cản trở thoát lũ ở sông, suối, hồ, kênh rạch bị xử phạt thế nào? Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước Căn cứ Điều 9 Luật tài nguyên nước 2012 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 22 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định hành vi cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước: - Đổ chất thải, rác thải, đổ hoặc làm rò rỉ các chất độc hại vào nguồn nước và các hành vi khác gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.. - Xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vào nguồn nước. - Xả khí thải độc hại trực tiếp vào nguồn nước; xả nước thải vào lòng đất thông qua các giếng khoan, giếng đào và các hình thức khác nhằm đưa nước thải vào trong lòng đất; gian lận trong việc xả nước thải. - Đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây trái phép gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh, rạch. - Khai thác trái phép cát, sỏi trên sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa; khai thác khoáng sản, khoan, đào, xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, công trình và các hoạt động khác trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng, uy hiếp đến sự ổn định, an toàn của sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa. - Phá hoại công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra. - Cản trở hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước, quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trái phép - Không tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Xây dựng hồ chứa, đập, công trình khai thác nước trái quy hoạch tài nguyên nước. Như vậy, căn cứ tại Điều 9 Luật tài nguyên nước 2012 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 22 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định hành vi cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước. Trồng cây gây cản trở thoát lũ ở sông, suối, hồ, kênh rạch bị xử phạt thế nào? Căn cứ Khoản 1 Điều 25 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản: - Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đặt vật cản, chướng ngại vật, trồng cây gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh rạch. - Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm Căn cứ theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy cá nhân có hành vi trồng cây gây cản trở thoát lũ ở sông, suối, hồ, kênh rạch sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong trồng trọt gây ô nhiễm nguồn nước bị xử phạt thế nào?
Quy định pháp luật về các hành vi bị nghiêm cấm trong trong lĩnh vực tài nguyên nước? Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong trồng trọt gây ô nhiễm nguồn nước bị xử phạt thế nào? Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước Căn cứ Điều 9 Luật tài nguyên nước 2012 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 22 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định hành vi cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước: - Đổ chất thải, rác thải, đổ hoặc làm rò rỉ các chất độc hại vào nguồn nước và các hành vi khác gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.. - Xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vào nguồn nước. - Xả khí thải độc hại trực tiếp vào nguồn nước; xả nước thải vào lòng đất thông qua các giếng khoan, giếng đào và các hình thức khác nhằm đưa nước thải vào trong lòng đất; gian lận trong việc xả nước thải. - Đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây trái phép gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh, rạch. - Khai thác trái phép cát, sỏi trên sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa; khai thác khoáng sản, khoan, đào, xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, công trình và các hoạt động khác trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng, uy hiếp đến sự ổn định, an toàn của sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa. - Phá hoại công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra. - Cản trở hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước, quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trái phép - Không tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Xây dựng hồ chứa, đập, công trình khai thác nước trái quy hoạch tài nguyên nước. Như vậy, căn cứ tại Điều 9 Luật tài nguyên nước 2012 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 22 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định hành vi cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong trồng trọt gây ô nhiễm nguồn nước bị xử phạt thế nào? Căn cứ Khoản 2 Điều 23 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các loại hóa chất khác trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật gây ô nhiễm nguồn nước. - Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy cá nhân có hành vi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong trồng trọt gây ô nhiễm nguồn nước sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Xả khí thải độc hại trực tiếp vào nguồn nước có bị xử phạt không?
Quy định pháp luật về các hành vi bị nghiêm cấm trong trong lĩnh vực tài nguyên nước? Xả khí thải độc hại trực tiếp vào nguồn nước có bị xử phạt không? Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước Căn cứ Điều 9 Luật tài nguyên nước 2012 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 22 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định hành vi cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước: - Đổ chất thải, rác thải, đổ hoặc làm rò rỉ các chất độc hại vào nguồn nước và các hành vi khác gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.. - Xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vào nguồn nước. - Xả khí thải độc hại trực tiếp vào nguồn nước; xả nước thải vào lòng đất thông qua các giếng khoan, giếng đào và các hình thức khác nhằm đưa nước thải vào trong lòng đất; gian lận trong việc xả nước thải. - Đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây trái phép gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh, rạch. - Khai thác trái phép cát, sỏi trên sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa; khai thác khoáng sản, khoan, đào, xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, công trình và các hoạt động khác trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng, uy hiếp đến sự ổn định, an toàn của sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa. - Phá hoại công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra. - Cản trở hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước, quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trái phép - Không tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Xây dựng hồ chứa, đập, công trình khai thác nước trái quy hoạch tài nguyên nước. Như vậy, căn cứ tại Điều 9 Luật tài nguyên nước 2012 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 22 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định hành vi cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước. Xả khí thải độc hại trực tiếp vào nguồn nước có bị xử phạt không? Căn cứ Khoản 6 Điều 23 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản: - Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi xả khí thải độc hại trực tiếp vào nguồn nước. - Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy cá nhân có hành vi xả khí thải độc hại trực tiếp vào nguồn nước sẽ bị xử phạt từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 440.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Xả nước thải vào lòng đất thông qua các giếng khoan bị xử phạt thế nào?
Quy định pháp luật về các hành vi bị nghiêm cấm trong trong lĩnh vực tài nguyên nước? Xả nước thải vào lòng đất thông qua các giếng khoan bị xử phạt thế nào? Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước Căn cứ Điều 9 Luật tài nguyên nước 2012 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 22 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định hành vi cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước: - Đổ chất thải, rác thải, đổ hoặc làm rò rỉ các chất độc hại vào nguồn nước và các hành vi khác gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.. - Xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vào nguồn nước. - Xả khí thải độc hại trực tiếp vào nguồn nước; xả nước thải vào lòng đất thông qua các giếng khoan, giếng đào và các hình thức khác nhằm đưa nước thải vào trong lòng đất; gian lận trong việc xả nước thải. - Đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây trái phép gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh, rạch. - Khai thác trái phép cát, sỏi trên sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa; khai thác khoáng sản, khoan, đào, xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, công trình và các hoạt động khác trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng, uy hiếp đến sự ổn định, an toàn của sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa. - Phá hoại công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra. - Cản trở hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước, quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trái phép - Không tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Xây dựng hồ chứa, đập, công trình khai thác nước trái quy hoạch tài nguyên nước. Như vậy, căn cứ tại Điều 9 Luật tài nguyên nước 2012 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 22 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định hành vi cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước. Xả nước thải vào lòng đất thông qua các giếng khoan bị xử phạt thế nào? Căn cứ Khoản 9 Điều 22 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản: - Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vào lòng đất thông qua các giếng khoan, giếng đào và các hình thức khác nhằm đưa nước thải vào trong lòng đất. - Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phá dỡ công trình vi phạm; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái nguồn nước trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước Căn cứ theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy cá nhân có hành vi xả nước thải vào lòng đất thông qua các giếng khoan sẽ bị xử phạt từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 440.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Lắp đặt miệng ống giếng không đúng quy định có bị xử phạt không?
Quy định pháp luật về các hành vi bị nghiêm cấm trong trong lĩnh vực tài nguyên nước? Lắp đặt miệng ống giếng không đúng quy định bị xử phạt thế nào? Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước Căn cứ Điều 9 Luật tài nguyên nước 2012 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 22 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định hành vi cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước: - Đổ chất thải, rác thải, đổ hoặc làm rò rỉ các chất độc hại vào nguồn nước và các hành vi khác gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.. - Xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vào nguồn nước. - Xả khí thải độc hại trực tiếp vào nguồn nước; xả nước thải vào lòng đất thông qua các giếng khoan, giếng đào và các hình thức khác nhằm đưa nước thải vào trong lòng đất; gian lận trong việc xả nước thải. - Đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây trái phép gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh, rạch. - Khai thác trái phép cát, sỏi trên sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa; khai thác khoáng sản, khoan, đào, xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, công trình và các hoạt động khác trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng, uy hiếp đến sự ổn định, an toàn của sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa. - Phá hoại công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra. - Cản trở hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước, quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trái phép - Không tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Xây dựng hồ chứa, đập, công trình khai thác nước trái quy hoạch tài nguyên nước. Như vậy, căn cứ tại Điều 9 Luật tài nguyên nước 2012 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 22 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định hành vi cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước. Lắp đặt miệng ống giếng không đúng quy định bị xử phạt thế nào? Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 22 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt miệng ống giếng không đúng quy định. - Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái nguồn nước trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy cá nhân có hành vi lắp đặt miệng ống giếng không đúng quy định sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Xây dựng hồ chứa, đập khai thác nước trái quy hoạch tài nguyên nước bị xử phạt thế nào?
Quy định pháp luật về các hành vi bị nghiêm cấm trong trong lĩnh vực tài nguyên nước? Xây dựng hồ chứa, đập, công trình khai thác nước trái quy hoạch tài nguyên nước bị xử phạt thế nào? Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước Căn cứ Điều 9 Luật tài nguyên nước 2012 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 22 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định hành vi cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước: - Đổ chất thải, rác thải, đổ hoặc làm rò rỉ các chất độc hại vào nguồn nước và các hành vi khác gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.. - Xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vào nguồn nước. - Xả khí thải độc hại trực tiếp vào nguồn nước; xả nước thải vào lòng đất thông qua các giếng khoan, giếng đào và các hình thức khác nhằm đưa nước thải vào trong lòng đất; gian lận trong việc xả nước thải. - Đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây trái phép gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh, rạch. - Khai thác trái phép cát, sỏi trên sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa; khai thác khoáng sản, khoan, đào, xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, công trình và các hoạt động khác trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng, uy hiếp đến sự ổn định, an toàn của sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa. - Phá hoại công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra. - Cản trở hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước, quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trái phép - Không tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Xây dựng hồ chứa, đập, công trình khai thác nước trái quy hoạch tài nguyên nước. Như vậy, căn cứ tại Điều 9 Luật tài nguyên nước 2012 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 22 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định hành vi cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước. Xây dựng hồ chứa, đập khai thác nước trái quy hoạch tài nguyên nước bị xử phạt thế nào? Căn cứ Điểm a Khoản 7 Điều 29 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản: - Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng hồ chứa, đập, công trình khai thác nước trái quy hoạch tài nguyên nước. - Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phá dỡ, di dời công trình đối với hành vi vi phạm. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy cá nhân có hành vi xây dựng hồ chứa, đập, công trình khai thác nước trái quy hoạch tài nguyên nước sẽ bị xử phạt từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Cần có đề án thăm dò nước dưới lòng đất trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất
Theo quy định mới đối với việc xin cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất thì có cần đề án thăm dò trong hồ sơ xin giấy hay không? Có phải số lượng giếng tiến hành thăm dò có được xác định cụ thể trong trong giấy phép và trình tự thủ tục đề nghị cấp giấy phép được thực hiện thế nào? 1.Cần có đề án thăm dò nước dưới lòng đất trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị đinh 54/2024/NĐ-CP hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất bao gồm: - Đơn đề nghị cấp giấy phép; - Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô từ 200 m³/ngày đêm trở lên; thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có quy mô nhỏ hơn 200 m³/ngày đêm. Theo đó cần có đề án thăm dò nước nước dưới đất đối với công trình có quy mô từ 200 m³/ngày đêm trở lên khi nộp hồ sơ để nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất 2.Số lượng giếng tiến hành thăm dò được xác định cụ thể trong giấy phép thăm dò nước dưới đất Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị đinh 54/2024/NĐ-CP quy định nội dung chính của giấy phép thăm dò nước dưới đất bao gồm: - Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép; - Mục đích thăm dò nước dưới đất; - Quy mô thăm dò nước dưới đất; - Vị trí công trình thăm dò nước dưới đất; - Số lượng giếng, chiều sâu giếng, tầng chứa nước thăm dò; - Thời hạn của giấy phép; - Các yêu cầu, nghĩa vụ trong việc thăm dò nước dưới đất. Theo đó trong giấy phép thăm dò nước dưới đất sẽ có cụ thể về số lượng giếng tiến hành thăm dò 3. Trình tự cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất: Căn cứ Điều 22 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định Trình tự, thủ tục cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước 1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ: - Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính viễn thông hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ công cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ; - Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép. Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định này để tổ chức thẩm định. 2. Thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác tài nguyên nước trong hồ sơ đề nghị cấp phép (sau đây gọi chung là đề án, báo cáo): - Trong thời hạn 42 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm gửi thông báo nộp phí thẩm định cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép và thẩm định đề án, báo cáo; nếu cần thiết thì kiểm tra thực tế hiện trường, lập hội đồng thẩm định đề án, báo cáo, tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối với công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất nằm trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi theo quy định tại khoản 7 Điều 52 của Luật Tài nguyên nước thì cơ quan thẩm định thực hiện lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi về tác động của việc khai thác nước dưới đất của công trình đề nghị cấp phép đến an toàn công trình thủy lợi. Trường hợp đủ điều kiện cấp phép, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép và thông báo rõ lý do bằng văn bản; - Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án, báo cáo thì cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nêu rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo. Thời gian bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo không tính vào thời gian thẩm định đề án, báo cáo. Thời gian thẩm định sau khi đề án, báo cáo được bổ sung hoàn chỉnh là 24 ngày; - Trường hợp phải lập lại đề án, báo cáo, cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nêu rõ những nội dung đề án, báo cáo chưa đạt yêu cầu, phải làm lại và trả lại hồ sơ đề nghị cấp phép. Theo đó trình tự, thủ tục cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất sẽ được thực hiện theo quy định trên.
Hồ sơ năng lực của tổ chức cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước
Theo quy định mới nhất hiện nay thì sản phẩm dịch vụ về tài nguyên nước có cần kết nối thông tin với dữ liệu quốc gia hay không? Tổ chức cung cấp dịch vụ thì cần có điều kiện gì? Hồ sơ năng lực của tổ chức cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước cần chuẩn bị những gì? 1.Đảm bảo dữ liệu của sản phẩm dịch vụ về tài nguyên nước được kết nối với Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia Căn cứ khoản 3 Điều 38 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định về yêu cầu đối với sản phẩm của dịch vụ về tài nguyên nước như sau: - Sản phẩm của dịch vụ bảo đảm phù hợp với quy định về điều hòa, phân phối tài nguyên nước, vận hành hồ chứa, liên hồ chứa; - Sản phẩm của dịch vụ là cơ sở đủ tin cậy để điều phối hoạt động khai thác, sử dụng nguồn nước trên các lưu vực sông, tầng chứa nước nhằm tối ưu hóa lợi ích về kinh tế - xã hội, môi trường do nguồn nước mang lại; để vận hành hồ chứa linh hoạt, nâng cao hiệu quả điều tiết của hồ chứa trong việc phòng, chống, cắt giảm lũ, cấp nước hạ du; - Thông tin, dữ liệu của sản phẩm dịch vụ được kết nối, liên thông, chia sẻ với Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia; - Việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ ra quyết định bảo đảm kịp thời, đáp ứng yêu cầu của cơ quan, tổ chức sử dụng dịch vụ. Theo đó sản phẩm của dịch vụ về tài nguyên nước phải đảm bảo yêu cầu về thông tin, dữ liệu của sản phẩm dịch vụ được kết nối, liên thông, chia sẻ với Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia 2. Điều kiện của tổ chức cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước Căn cứ Điều 39 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện của tổ chức cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước như sau: Tổ chức hoạt động cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật Tài nguyên nước phải đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Có Quyết định thành lập tổ chức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc một trong các loại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước. 2. Có hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất, thiết bị, phần mềm bảo đảm khả năng thực hiện dịch vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 40 của Nghị định 54/2024/NĐ-CP. 3. Có đội ngũ cán bộ chuyên môn tham gia thực hiện dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước, dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 40 của Nghị định 54/2024/NĐ-CP và các điều kiện sau đây: - Là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài có giấy phép lao động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về lao động; - Có văn bằng đào tạo trình độ từ đại học trở lên, chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhiệm vụ được giao. Các văn bằng này được các cơ sở đào tạo của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp theo quy định của – - Có quyết định tuyển dụng hoặc có hợp đồng lao động với tổ chức theo quy định của pháp luật. Trường hợp hợp đồng lao động là loại xác định thời hạn thì tại thời điểm lập hồ sơ chứng minh năng lực hoạt động dịch vụ về tài nguyên nước, thời hạn hiệu lực của hợp đồng lao động phải còn ít nhất 6 tháng. Theo đó tổ chức cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước phải đáp ứng các điều kiện như trên. 3. Hồ sơ năng lực của tổ chức cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước Căn cứ khoản 5 Điều 40 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định hồ sơ năng lực của tổ chức cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước, bao gồm: - Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 39 của Nghị định 54/2024/NĐ-CP và các giấy tờ, tài liệu, hợp đồng để chứng minh việc đáp ứng yêu cầu đối với các hạng mục công việc có quy định điều kiện khi thực hiện (nếu có) theo quy định; - Danh sách đội ngũ cán bộ chuyên môn, người được giao phụ trách kỹ thuật; mã định danh cá nhân, bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính văn bằng đào tạo, hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng; các tài liệu, giấy tờ để chứng minh kinh nghiệm công tác của từng cá nhân đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 40 Nghị định 54/2024/NĐ-CP (sơ yếu lý lịch trong đó thể hiện rõ quá trình công tác, kinh nghiệm chuyên môn và các giấy tờ chứng minh gồm quyết định giao nhiệm vụ, giao hạng mục thực hiện và quyết định phê duyệt nhiệm vụ chuyên môn hoàn thành); - Hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất, thiết bị, phần mềm được sử dụng để thực hiện dịch vụ và tài liệu chứng minh việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 4 Điều 40 Nghị định 54/2024/NĐ-CP Theo đó khi tiến hành gửi hồ sơ năng lực thì tổ chức cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước cần chuẩn bị các hồ sơ như trên.
07 hoạt động cần thực hiện khi điều tra, đánh giá tài nguyên nước
Đánh giá tài nguyên nước có dược xem là hoạt động điều tra cơ bản hay không? Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước có cần thực hiện theo dự án hay không? 1.Các hoạt động trong điều tra cơ bản tài nguyên nước: Căn cứ khoản 3 Điều 9 Luật Tài nguyên nước 2023 quy định điều tra cơ bản tài nguyên nước bao gồm các hoạt động sau đây: - Điều tra, đánh giá tài nguyên nước; - Kiểm kê tài nguyên nước; - Xây dựng báo cáo tài nguyên nước quốc gia; - Xây dựng và duy trì mạng quan trắc tài nguyên nước, giám sát, cảnh báo, dự báo nguồn nước; xây dựng, vận hành hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định - Đo đạc mặt cắt sông, suối; đánh giá diễn biến sạt lở lòng, bờ, bãi sông; điều tra, khảo sát phục vụ lập kế hoạch bảo vệ nước dưới đất, lập hành lang bảo vệ nguồn nước; - Xây dựng kịch bản nguồn nước; báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ có liên quan gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp. Căn cứ Điều 4 Nghị định 53/2024/NĐ-CP quy định yêu cầu của hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước như sau. Theo đó điều tra, đánh giá tài nguyên nước là một trong các hoạt động của điều tra cơ bản tài nguyên nước. 2. Hoạt động điều tra, đánh giá tài nguyên nước bao gồm hoạt động nào Căn cứ Điều 5 Nghị định 53/2024/NĐ-CP quy định hoạt động điều tra, đánh giá tài nguyên nước quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 của Luật Tài nguyên nước bao gồm các hoạt động sau đây: 1. Điều tra, đánh giá tài nguyên nước mặt được thực hiện trên sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ, ao, đầm, phá tự nhiên và nhân tạo gồm một hoặc một số hoạt động sau đây: - Điều tra, đánh giá đặc trưng hình thái sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ, ao, đầm, phá; điều tra, đánh giá số lượng, chất lượng nước mặt; - Điều tra, đánh giá tình hình suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm, nhiễm mặn nguồn nước mặt; - Điều tra, đánh giá khả năng chịu tải của nguồn nước mặt; - Điều tra, xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối; điều tra, phân vùng chức năng nguồn nước mặt. 2. Điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất gồm một hoặc một số hoạt động sau đây: - Điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng nước dưới đất theo các tỷ lệ 1:200.000; 1:100.000; 1:50.000; 1:25.000; - Điều tra, tìm kiếm nguồn nước dưới đất; - Điều tra, đánh giá tình hình suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm, nhiễm mặn nguồn nước dưới đất; - Điều tra, khoanh vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; - Điều tra, xác định khả năng bổ sung nhân tạo nước dưới đất. 3. Điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. 4. Điều tra, xác định danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp. 5. Điều tra, đánh giá phục vụ lập bản đồ phân vùng nguy cơ hạn hán, thiếu nước. 6. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá tài nguyên nước đối với các hoạt động sau đây: - Điều tra, đánh giá đối với các hoạt động quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Nghị định 53/2024/NĐ-CP trên phạm vi liên tỉnh; - Điều tra, đánh giá đối với các hoạt động quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 5 Nghị định 53/2024/NĐ-CP. 7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá tài nguyên nước đối với các hoạt động sau đây: - Điều tra, đánh giá đối với các hoạt động quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Nghị định 53/2024/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh; - Điều tra, đánh giá đối với các hoạt động quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 5 Nghị định 53/2024/NĐ-CP Theo đó khi thực hiện hoạt động điều tra, đánh giá tài nguyên nước sẽ bao gồm 07 hoạt động được nêu trên. 3.Các yêu cầu cần đáp ứng của hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước: Căn cứ Căn cứ Điều 4 Nghị định 53/2024/NĐ-CP quy định hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Tài nguyên nước phải đáp ứng các yêu cầu sau: 1. Các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được thực hiện theo đề án, dự án và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, nghiệm thu và phê duyệt kết quả thực hiện theo quy định. 2. Căn cứ mục tiêu phạm vi, quy mô của đề án, dự án và đặc điểm cụ thể của từng vùng điều tra, cơ quan phê duyệt đề án, dự án quyết định các nội dung công việc, khối lượng, sản phẩm cụ thể của từng đề án, dự án trên nguyên tắc bảo đảm tính kế thừa và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả kinh phí đề án, dự án. Nội dung, định mức, đơn giá điều tra cơ bản tài nguyên nước được thực hiện theo hướng dẫn kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. 3. Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất và đáp ứng được các mục tiêu của đề án, dự án. 4. Thông tin dữ liệu, kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước phải được rà soát, cập nhật vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia theo quy định tại khoản 4 Điều 84 của Nghị định 53/2024/NĐ-CP. Theo đó hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước phải được thực hiện theo đề án, dự án và phải được phê duyệt kết quả thực hiện
3 điểm đáng chú ý của Luật Tài nguyên nước năm 2023
Luật Tài nguyên nước năm 2023 được Quốc hội Khóa XV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 27/11/2023 mang đến nhiều thay đổi quan trọng nhằm cải thiện việc quản lý và sử dụng tài nguyên nước. Dưới đây là 3 điểm đáng chú ý của Luật Tài nguyên nước năm 2023. So với Luật Tài nguyên nước năm 2012, Luật Tài nguyên nước năm 2023 có hiệu lực vào ngày 01/7/2024 đề cập một số điểm chú ý sau đây: (1) Bổ sung thêm các hành vi bị nghiêm cấm Theo Điều 8 Luật Tài nguyên nước năm 2023, quy định 10 hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Đổ chất thải, rác thải, đổ hoặc làm rò rỉ các chất độc hại, xả khí thải độc hại vào nguồn nước. - Xả nước thải vào nguồn nước dưới đất; xả nước thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải vào nguồn nước mặt, nước biển. - Xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt. - Thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới đất trái phép. - Lấn, lấp sông, suối, kênh, mương, rạch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ chứa, kênh, mương, rạch nhưng không có biện pháp khắc phục. - Khai thác trái phép cát, sỏi, bùn, đất và các loại khoáng sản khác trên sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ, trong hành lang bảo vệ nguồn nước; khoan, đào, xây dựng nhà cửa, công trình, vật kiến trúc và các hoạt động khác trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt lở bờ sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ. - Phá hoại các công trình bảo vệ, điều tiết, tích trữ nước, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra. - Làm sai lệch thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước. - Không tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa do cơ quan có thẩm quyền ban hành. - Xây dựng đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước trái quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan. Như vậy, so với Luật Tài nguyên nước năm 2012, Luật Tài nguyên nước năm 2023 bổ sung thêm một số hành vi cấm sau đây: - Lấp sông, suối, kênh, rạch trái phép; đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây trái phép gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh, rạch nhưng không có biện pháp khắc phục. - Khai thác trái phép bùn, đất và các loại khoáng sản khác trên sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa, trong hành lang bảo vệ nguồn nước. - Phá hoại các công trình bảo vệ, điều tiết, tích trữ nước, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra. - Xây dựng đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước trái quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan. (2) Hộ gia đình khai thái nước dưới đất phải đăng ký Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Tài nguyên nước năm 2012 thì hộ gia đình khai thác, sử dụng nước cho sinh hoạt thì không phải đăng ký, không phải xin phép trừ trường hợp khai thác nước dưới đất vùng mà mực nước đã bị suy giảm quá mức thì phải đăng ký. So với Luật Tài nguyên nước năm 2012, thì theo khoản 4 Điều 52 Luật Tài nguyên nước năm 2023 quy định hộ gia đình khai thác nước dưới đất để sử dụng cho sinh hoạt của mình phải thực hiện kê khai để quản lý. Như vậy, đây được xem như một điểm đáng chú ý của Luật Tài nguyên năm 2023, điều này sẽ ảnh hưởng đến việc sử dụng nước trong sinh hoạt của các hộ gia đình (3) Rút ngắn thời hạn của giấy phép khai thác tài nguyên nước và giấy phép thăm dò nước dưới đất Cụ thể tại khoản 1 Điều 54 Luật Tài nguyên 2023, thời hạn của giấy phép khai thác tài nguyên nước được quy định như sau: - Giấy phép khai thác nước mặt có thời hạn tối đa 10 năm, tối thiểu 05 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 05 năm. - Giấy phép khai thác nước biển có thời hạn tối đa 15 năm, tối thiểu 10 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 10 năm. - Giấy phép khai thác nước dưới đất có thời hạn tối đa 05 năm, tối thiểu 03 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 03 năm. - Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép với thời hạn ngắn hơn thời hạn tối thiểu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 thì giấy phép được cấp theo thời hạn đề nghị trong đơn và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn giấy phép đã được cấp, gia hạn liền trước đó. Giấy phép thăm dò nước dưới đất có thời hạn 02 năm và được xem xét gia hạn một lần, thời gian gia hạn không quá 01 năm. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, gia hạn giấy phép với thời hạn ngắn hơn thì giấy phép được cấp, gia hạn theo thời hạn đề nghị trong đơn (khoản 2 Điều 54 Luật Tài nguyên 2023) Tóm lại, Luật Tài nguyên nước năm 2023 đã sửa đổi, bổ sung nhiều điểm đáng chú ý so với Luật Tài nguyên nước năm 2012 nhằm cải thiện công tác quản lý và bảo vệ nguồn nước. Luật Tài nguyên nước năm 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2024.
Trồng cây gây cản trở thoát lũ ở sông, suối, hồ, kênh rạch bị xử phạt thế nào?
Quy định pháp luật về các hành vi bị nghiêm cấm trong trong lĩnh vực tài nguyên nước? Trồng cây gây cản trở thoát lũ ở sông, suối, hồ, kênh rạch bị xử phạt thế nào? Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước Căn cứ Điều 9 Luật tài nguyên nước 2012 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 22 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định hành vi cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước: - Đổ chất thải, rác thải, đổ hoặc làm rò rỉ các chất độc hại vào nguồn nước và các hành vi khác gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.. - Xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vào nguồn nước. - Xả khí thải độc hại trực tiếp vào nguồn nước; xả nước thải vào lòng đất thông qua các giếng khoan, giếng đào và các hình thức khác nhằm đưa nước thải vào trong lòng đất; gian lận trong việc xả nước thải. - Đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây trái phép gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh, rạch. - Khai thác trái phép cát, sỏi trên sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa; khai thác khoáng sản, khoan, đào, xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, công trình và các hoạt động khác trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng, uy hiếp đến sự ổn định, an toàn của sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa. - Phá hoại công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra. - Cản trở hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước, quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trái phép - Không tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Xây dựng hồ chứa, đập, công trình khai thác nước trái quy hoạch tài nguyên nước. Như vậy, căn cứ tại Điều 9 Luật tài nguyên nước 2012 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 22 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định hành vi cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước. Trồng cây gây cản trở thoát lũ ở sông, suối, hồ, kênh rạch bị xử phạt thế nào? Căn cứ Khoản 1 Điều 25 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản: - Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đặt vật cản, chướng ngại vật, trồng cây gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh rạch. - Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm Căn cứ theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy cá nhân có hành vi trồng cây gây cản trở thoát lũ ở sông, suối, hồ, kênh rạch sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong trồng trọt gây ô nhiễm nguồn nước bị xử phạt thế nào?
Quy định pháp luật về các hành vi bị nghiêm cấm trong trong lĩnh vực tài nguyên nước? Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong trồng trọt gây ô nhiễm nguồn nước bị xử phạt thế nào? Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước Căn cứ Điều 9 Luật tài nguyên nước 2012 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 22 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định hành vi cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước: - Đổ chất thải, rác thải, đổ hoặc làm rò rỉ các chất độc hại vào nguồn nước và các hành vi khác gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.. - Xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vào nguồn nước. - Xả khí thải độc hại trực tiếp vào nguồn nước; xả nước thải vào lòng đất thông qua các giếng khoan, giếng đào và các hình thức khác nhằm đưa nước thải vào trong lòng đất; gian lận trong việc xả nước thải. - Đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây trái phép gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh, rạch. - Khai thác trái phép cát, sỏi trên sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa; khai thác khoáng sản, khoan, đào, xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, công trình và các hoạt động khác trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng, uy hiếp đến sự ổn định, an toàn của sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa. - Phá hoại công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra. - Cản trở hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước, quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trái phép - Không tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Xây dựng hồ chứa, đập, công trình khai thác nước trái quy hoạch tài nguyên nước. Như vậy, căn cứ tại Điều 9 Luật tài nguyên nước 2012 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 22 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định hành vi cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong trồng trọt gây ô nhiễm nguồn nước bị xử phạt thế nào? Căn cứ Khoản 2 Điều 23 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các loại hóa chất khác trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật gây ô nhiễm nguồn nước. - Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy cá nhân có hành vi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong trồng trọt gây ô nhiễm nguồn nước sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Xả khí thải độc hại trực tiếp vào nguồn nước có bị xử phạt không?
Quy định pháp luật về các hành vi bị nghiêm cấm trong trong lĩnh vực tài nguyên nước? Xả khí thải độc hại trực tiếp vào nguồn nước có bị xử phạt không? Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước Căn cứ Điều 9 Luật tài nguyên nước 2012 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 22 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định hành vi cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước: - Đổ chất thải, rác thải, đổ hoặc làm rò rỉ các chất độc hại vào nguồn nước và các hành vi khác gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.. - Xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vào nguồn nước. - Xả khí thải độc hại trực tiếp vào nguồn nước; xả nước thải vào lòng đất thông qua các giếng khoan, giếng đào và các hình thức khác nhằm đưa nước thải vào trong lòng đất; gian lận trong việc xả nước thải. - Đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây trái phép gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh, rạch. - Khai thác trái phép cát, sỏi trên sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa; khai thác khoáng sản, khoan, đào, xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, công trình và các hoạt động khác trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng, uy hiếp đến sự ổn định, an toàn của sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa. - Phá hoại công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra. - Cản trở hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước, quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trái phép - Không tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Xây dựng hồ chứa, đập, công trình khai thác nước trái quy hoạch tài nguyên nước. Như vậy, căn cứ tại Điều 9 Luật tài nguyên nước 2012 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 22 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định hành vi cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước. Xả khí thải độc hại trực tiếp vào nguồn nước có bị xử phạt không? Căn cứ Khoản 6 Điều 23 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản: - Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi xả khí thải độc hại trực tiếp vào nguồn nước. - Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy cá nhân có hành vi xả khí thải độc hại trực tiếp vào nguồn nước sẽ bị xử phạt từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 440.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Xả nước thải vào lòng đất thông qua các giếng khoan bị xử phạt thế nào?
Quy định pháp luật về các hành vi bị nghiêm cấm trong trong lĩnh vực tài nguyên nước? Xả nước thải vào lòng đất thông qua các giếng khoan bị xử phạt thế nào? Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước Căn cứ Điều 9 Luật tài nguyên nước 2012 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 22 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định hành vi cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước: - Đổ chất thải, rác thải, đổ hoặc làm rò rỉ các chất độc hại vào nguồn nước và các hành vi khác gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.. - Xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vào nguồn nước. - Xả khí thải độc hại trực tiếp vào nguồn nước; xả nước thải vào lòng đất thông qua các giếng khoan, giếng đào và các hình thức khác nhằm đưa nước thải vào trong lòng đất; gian lận trong việc xả nước thải. - Đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây trái phép gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh, rạch. - Khai thác trái phép cát, sỏi trên sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa; khai thác khoáng sản, khoan, đào, xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, công trình và các hoạt động khác trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng, uy hiếp đến sự ổn định, an toàn của sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa. - Phá hoại công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra. - Cản trở hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước, quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trái phép - Không tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Xây dựng hồ chứa, đập, công trình khai thác nước trái quy hoạch tài nguyên nước. Như vậy, căn cứ tại Điều 9 Luật tài nguyên nước 2012 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 22 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định hành vi cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước. Xả nước thải vào lòng đất thông qua các giếng khoan bị xử phạt thế nào? Căn cứ Khoản 9 Điều 22 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản: - Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vào lòng đất thông qua các giếng khoan, giếng đào và các hình thức khác nhằm đưa nước thải vào trong lòng đất. - Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phá dỡ công trình vi phạm; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái nguồn nước trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước Căn cứ theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy cá nhân có hành vi xả nước thải vào lòng đất thông qua các giếng khoan sẽ bị xử phạt từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 440.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Lắp đặt miệng ống giếng không đúng quy định có bị xử phạt không?
Quy định pháp luật về các hành vi bị nghiêm cấm trong trong lĩnh vực tài nguyên nước? Lắp đặt miệng ống giếng không đúng quy định bị xử phạt thế nào? Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước Căn cứ Điều 9 Luật tài nguyên nước 2012 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 22 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định hành vi cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước: - Đổ chất thải, rác thải, đổ hoặc làm rò rỉ các chất độc hại vào nguồn nước và các hành vi khác gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.. - Xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vào nguồn nước. - Xả khí thải độc hại trực tiếp vào nguồn nước; xả nước thải vào lòng đất thông qua các giếng khoan, giếng đào và các hình thức khác nhằm đưa nước thải vào trong lòng đất; gian lận trong việc xả nước thải. - Đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây trái phép gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh, rạch. - Khai thác trái phép cát, sỏi trên sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa; khai thác khoáng sản, khoan, đào, xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, công trình và các hoạt động khác trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng, uy hiếp đến sự ổn định, an toàn của sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa. - Phá hoại công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra. - Cản trở hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước, quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trái phép - Không tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Xây dựng hồ chứa, đập, công trình khai thác nước trái quy hoạch tài nguyên nước. Như vậy, căn cứ tại Điều 9 Luật tài nguyên nước 2012 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 22 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định hành vi cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước. Lắp đặt miệng ống giếng không đúng quy định bị xử phạt thế nào? Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 22 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt miệng ống giếng không đúng quy định. - Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái nguồn nước trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy cá nhân có hành vi lắp đặt miệng ống giếng không đúng quy định sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Xây dựng hồ chứa, đập khai thác nước trái quy hoạch tài nguyên nước bị xử phạt thế nào?
Quy định pháp luật về các hành vi bị nghiêm cấm trong trong lĩnh vực tài nguyên nước? Xây dựng hồ chứa, đập, công trình khai thác nước trái quy hoạch tài nguyên nước bị xử phạt thế nào? Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước Căn cứ Điều 9 Luật tài nguyên nước 2012 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 22 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định hành vi cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước: - Đổ chất thải, rác thải, đổ hoặc làm rò rỉ các chất độc hại vào nguồn nước và các hành vi khác gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.. - Xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vào nguồn nước. - Xả khí thải độc hại trực tiếp vào nguồn nước; xả nước thải vào lòng đất thông qua các giếng khoan, giếng đào và các hình thức khác nhằm đưa nước thải vào trong lòng đất; gian lận trong việc xả nước thải. - Đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây trái phép gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh, rạch. - Khai thác trái phép cát, sỏi trên sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa; khai thác khoáng sản, khoan, đào, xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, công trình và các hoạt động khác trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng, uy hiếp đến sự ổn định, an toàn của sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa. - Phá hoại công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra. - Cản trở hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước, quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trái phép - Không tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Xây dựng hồ chứa, đập, công trình khai thác nước trái quy hoạch tài nguyên nước. Như vậy, căn cứ tại Điều 9 Luật tài nguyên nước 2012 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 22 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định hành vi cấm trong lĩnh vực tài nguyên nước. Xây dựng hồ chứa, đập khai thác nước trái quy hoạch tài nguyên nước bị xử phạt thế nào? Căn cứ Điểm a Khoản 7 Điều 29 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản: - Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng hồ chứa, đập, công trình khai thác nước trái quy hoạch tài nguyên nước. - Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phá dỡ, di dời công trình đối với hành vi vi phạm. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy cá nhân có hành vi xây dựng hồ chứa, đập, công trình khai thác nước trái quy hoạch tài nguyên nước sẽ bị xử phạt từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.