Kể từ 2025, có những loại xe ưu tiên nào?
Khi Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thì có những loại xe ưu tiên nào? Có tước GPLX của người không nhường đường cho xe ưu tiên không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Kể từ 2025, có những loại xe ưu tiên nào? Căn cứ điểm 1 Điều 27 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực thi hành từ 01/1/2025) quy định xe ưu tiên như sau: “Xe ưu tiên gồm xe chữa cháy của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa cháy của các lực lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy; xe của lực lượng quân sự, công an và kiểm sát đi làm nhiệm vụ khẩn cấp; đoàn xe có xe Cảnh sát giao thông dẫn đường; xe cứu thương đi làm nhiệm vụ cấp cứu; xe hộ đê đi làm nhiệm vụ; xe đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; đoàn xe tang.” Từ quy định nêu trên, so với Luật Giao thông đường bộ 2008, có thể thấy tại Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đã bổ sung quy định phân loại xe ưu tiên bao gồm: - Xe chữa cháy của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa cháy của các lực lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy; - Xe của lực lượng quân sự, công an và kiểm sát đi làm nhiệm vụ khẩn cấp; - Đoàn xe có xe Cảnh sát giao thông dẫn đường; - Xe cứu thương đi làm nhiệm vụ cấp cứu; - Xe hộ đê đi làm nhiệm vụ; - Xe đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; - Đoàn xe tang. (2) Có tước GPLX của người không nhường đường cho xe ưu tiên không? Căn cứ điểm n khoản 3, điểm b khoản 6 và điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau: - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau. - Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ. Bên cạnh mức phạt tiền theo quy định như đã nêu trên, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng. Theo đó, hiện nay, trường hợp người điều khiển xe không thực hiện nhường đường cho đoàn xe ngoài việc bị phạt tiền thì còn bị tước Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng theo quy định như đã nêu trên. (3) Xe ưu tiên đi qua nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ có phải chở người bị thương đi cấp cứu không? Căn cứ khoản 4 Điều 80 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về trách nhiệm của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây ra tai nạn giao thông đường bộ, người liên quan và người có mặt tại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ như sau: Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác khi đi qua nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ có trách nhiệm chở người bị thương đi cấp cứu. Xe ưu tiên, xe chở người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao không bắt buộc thực hiện quy định. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp xe ưu tiên, xe chở người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao không bắt buộc thực hiện chở người bị thương đi cấp cứu khi đi qua nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ.
Trách nhiệm người có mặt tại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ
Theo quy định mới nhất thì người có mặt tại hiện trường tai nạn giao thông có phải bảo vệ hiên trường hay không? Cần phải báo cho cơ quan nào khi xảy tai nạn giao thông và nguyên tắc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ gồm những gì? 1. Trách nhiệm người có mặt tại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ Căn cứ khoản 2 Điều 80 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định trách nhiệm người có mặt tại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ như sau: -Giúp đỡ, cứu chữa kịp thời người bị nạn; - Báo tin ngay cho cơ quan Công an, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất; - Tham gia bảo vệ hiện trường; - Tham gia bảo vệ tài sản của người bị nạn; - Cung cấp thông tin liên quan về vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Theo đó khi có mặt tại hiện trường tai nạn giao thông thì người có mặt cần tham gia bảo vệ hiện trường. 2. Cá nhân khi phát hiện vụ tai nạn giao thông đường bộ phải báo ngay cho cơ quan nào Căn cứ Điều 81 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về việc phát hiện, tiếp nhận, xử lý tin báo tai nạn giao thông đường bộ như sau: -Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện vụ tai nạn giao thông đường bộ phải báo ngay cho cơ quan Công an, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. - Cơ quan Công an khi nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ phải tổ chức ngay lực lượng đến hiện trường thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 76 của Luật này và các biện pháp khác để giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật. -Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cứu ban đầu người bị tai nạn do tai nạn giao thông đường bộ có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất; thực hiện xét nghiệm nồng độ cồn, chất ma túy hoặc các chất kích thích khác trong máu của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không đủ điều kiện xét nghiệm, phải lấy mẫu máu bảo quản và chuyển mẫu máu theo đúng quy định đến cơ sở xét nghiệm. -Ủy ban nhân dân nơi gần nhất khi nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ phải thông tin cho cơ quan Công an có thẩm quyền để giải quyết. -Doanh nghiệp bảo hiểm đối với người, phương tiện, tài sản liên quan đến tai nạn giao thông đường bộ khi nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường bộ phải cử người trực tiếp hoặc ủy quyền cho người đại diện của doanh nghiệp đến hiện trường phối hợp với đơn vị giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ. Theo đó, cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện vụ tai nạn giao thông đường bộ phải báo ngay cho cơ quan Công an, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. 3. Nguyên tắc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ Căn cứ khoản 1 Điều 83 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định nguyên tắc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ được như sau: - Tất cả các vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra phải được điều tra, giải quyết nhanh chóng, kịp thời, chính xác, khách quan, đúng quy định của pháp luật; - Người gây tai nạn giao thông đường bộ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; - Các tổ chức, cá nhân liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ có trách nhiệm phối hợp giải quyết; - Không được lợi dụng, lạm dụng công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; - Đối với vụ tai nạn giao thông đường bộ liên quan đến người và phương tiện của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao và điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Theo đó điều tra, giải quyết tai nạn giao thông sẽ thực hiện theo nguyên tắc trên. Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực từ 01/01/2025
Có đúng từ 2025, tài xế được rời khỏi xe khi dừng không?
Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 sẽ chính thức có hiệu lực thi hành từ 01/1/2025. Theo Luật nào, có đúng người tài xế được phép rời khỏi xe khi dừng không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Có đúng từ 2025, tài xế được rời khỏi xe khi dừng không? Theo quy định của pháp luật hiện hành tại điểm e khoản 3 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì khi dừng xe, người tài xế không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 18 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/1/2025) có quy định về dừng xe như sau: “1. Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của xe trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên xe, xuống xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe hoặc hoạt động khác. Khi dừng xe không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái, trừ trường hợp rời khỏi vị trí lái để đóng, mở cửa xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe nhưng phải sử dụng phanh đỗ xe hoặc thực hiện biện pháp an toàn khác.” Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, từ 2025 thì khi dừng xe, người xe được phép rời khỏi vị trí lái để đóng, mở cửa xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe. Tuy nhiên, việc dừng xe này phải bảo đảm biện pháp an toàn. (2) Thay đổi khung giờ bật đèn xe từ 2025 Luật Giao thông đường bộ 2008 và Nghị định 100/2019/NĐ-CP hiện hành quy định về bật đèn xe như sau: - Người lái xe phải bật đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn. - Phải bật đèn chiếu sáng gần khi chạy trong hầm đường bộ. - Không được bật đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định. - Không được bật đèn chiếu xa khi tránh xe ngược chiều. Còn tại Điều 20 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về sử dụng đèn xe như sau: - Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải bật đèn chiếu sáng phía trước trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn. - Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tắt đèn chiếu xa, bật đèn chiếu gần trong các trường hợp sau đây: + Khi gặp người đi bộ qua đường. + Khi đi trên các đoạn đường qua khu đông dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động. + Khi gặp xe đi ngược chiều, trừ trường hợp dải phân cách có khả năng chống chói. + Khi chuyển hướng xe tại nơi đường giao nhau. - Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng khi thực hiện công việc trên đường bộ phải bật sáng đèn cảnh báo màu vàng. Theo đó, có thể thấy từ ngày 01/01/2025, Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 đã thay đổi thời gian bắt buộc bật đèn xe từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau. (3) Khi đi trong hầm đường bộ người điều khiển phương tiện cần tuân thủ những gì? Căn cứ Điều 26 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi điều khiển phương tiện trong hầm đường bộ phải tuân thủ quy tắc giao thông đường bộ sau đây: - Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải bật đèn chiếu gần; xe thô sơ phải bật đèn hoặc có vật phát sáng báo hiệu; - Không dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ; trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải đưa xe vào vị trí dừng xe, đỗ xe khẩn cấp, nếu không di chuyển được, phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp và đặt biển hoặc đèn cảnh báo về phía sau xe khoảng cách bảo đảm an toàn, nhanh chóng báo cho cơ quan Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến hoặc cơ quan quản lý hầm đường bộ; - Các quy tắc giao thông đường bộ khác quy định tại Chương II Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024. Theo đó, kể từ 2025, khi điều khiển phương tiện trong hầm đường bộ thì người lái xe phải tuân thủ quy tắc giao thông đường bộ theo quy định như đã nêu trên.
04 quy định mới khi chở trẻ em trên xe từ 1/1/2025
Cùng tìm hiểu các điểm mới của quy định chở trẻ em trên xe tại Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có gì khác so với quy định hiện hành qua bài viết dưới đây nhé! Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, kéo theo đó là nhiều sự thay đổi về các quy định liên quan đến phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ. Trong đó có 04 quy định mới về việc chở trẻ em trên xe, cụ thể: (1) Dùng đai an toàn, ghế cho trẻ em Khoản 7 Điều 5 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định: Thành viên trong gia đình có trách nhiệm tuyên truyền, nhắc nhở thành viên khác chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, sử dụng dây đai an toàn, ghế dành cho trẻ em hoặc có người lớn ngồi cùng trẻ em phía sau khi chở trẻ em dưới 06 tuổi bằng xe gắn máy, xe mô tô. Như vậy, pháp luật quy định phải sử dây đai an toàn, ghế dành cho trẻ em hoặc có người lớn ngồi cùng trẻ em phía sau khi chở trẻ em dưới 06 tuổi bằng xe gắn máy, xe mô tô. Đây là một quy định mới hoàn toàn trong Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, không có trong Luật Giao thông đường bộ 2008. Quy định này cho thấy pháp luật đang muốn tăng cường bảo vệ an toàn cho trẻ em khi tham gia giao thông và nhấn mạnh vai trò của gia đình trong việc giáo dục, nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông, đồng thời bảo vệ an toàn cho trẻ nhỏ. (2) Không ngồi cùng hàng ghế với lái xe, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn cho trẻ Theo đó, khoản 3 Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định, khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe, trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế; người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em. Đây tiếp tục là một quy định mới hoàn toàn của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Việc không cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe là một biện pháp phòng ngừa quan trọng, giúp giảm thiểu rủi ro trong trường hợp xảy ra va chạm. Bên cạnh đó, việc yêu cầu người lái xe phải sử dụng và hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em cũng cho thấy rằng trách nhiệm không chỉ dừng lại ở việc tuân thủ luật pháp mà còn là việc giáo dục và nâng cao nhận thức về an toàn giao thông cho cả người lớn và trẻ nhỏ. (3) Chỉ được chở trẻ em dưới 12 tuổi trong trường hợp “chở 03” trên xe máy Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở trẻ em dưới 12 tuổi thì được chở tối đa hai người. Như vậy, độ tuổi tối đa của trẻ em được “chở 03” theo quy định tại Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 là dưới 12 tuổi, giảm 02 tuổi so với quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008 (14 tuổi). Quy định cho phép chở hai người khi chở trẻ em dưới 12 tuổi giúp phụ huynh dễ dàng đưa con cái đi cùng, việc giảm độ tuổi tối đa từ 14 xuống 12 tuổi cho thấy sự nỗ lực của Chính phủ trong việc đặt ra các chính sách an toàn giao thông, nhằm bảo vệ trẻ em tốt hơn khi tham gia giao thông. (4) Quy định về ô tô chở trẻ mầm non, học sinh Theo quy định tại Điều 46 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non và học sinh phải đáp ứng các yêu cầu sau đây nhằm đảm bảo an toàn và sự tiện lợi trong quá trình đưa đón trẻ: - Xe phải đáp ứng các điều kiện về an toàn, phải có thiết bị ghi nhận hình ảnh và cảnh báo chống bỏ quên trẻ em, học sinh trên xe. - Xe phải có niên hạn sử dụng không quá 20 năm; có màu sơn theo quy định của Chính phủ. - Xe phải có dây đai an toàn phù hợp với lứa tuổi hoặc sử dụng xe có ghế ngồi phù hợp với lứa tuổi theo quy định của pháp luật. - Mỗi xe ô tô chở trẻ em mầm non, học sinh tiểu học phải có ít nhất 1 người quản lý để đảm bảo an toàn cho trẻ trong suốt chuyến đi. Trường hợp xe lớn (trên 29 chỗ) chở từ 27 trẻ trở lên phải có ít nhất 2 người quản lý. Người quản lý và lái xe phải chịu trách nhiệm kiểm tra trẻ khi lên xuống xe và không được bỏ quên trẻ trên xe. - Người lái xe ô tô đưa đón trẻ em mầm non, học sinh phải có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm lái xe vận tải hành khách. Trên đây đều là quy định mới của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 về ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non và học sinh. Quy định này đã thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Nhà nước đối với an toàn giao thông cho trẻ em, nhất là trong hoạt động đưa đón trẻ em, học sinh sau nhiều sự việc đáng tiếc đã xảy ra trên thực tế. Những yêu cầu như trang bị thiết bị ghi nhận hình ảnh, niên hạn sử dụng xe, dây đai an toàn, và sự hiện diện của người quản lý trên xe không chỉ đảm bảo an toàn mà còn nâng cao tính tiện lợi trong quá trình đưa đón trẻ. Sự siết chặt này phản ánh một bước tiến quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi và an toàn cho trẻ em, điều mà trước đây chưa được quy định rõ ràng trong Luật Giao thông đường bộ 2008. Việc thực hiện nghiêm túc các quy định này sẽ góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông và tạo ra môi trường an toàn hơn cho trẻ em trong quá trình di chuyển. Điều này không chỉ nâng cao ý thức trách nhiệm của các bên liên quan mà còn khẳng định cam kết của Nhà nước trong việc bảo vệ an toàn cho thế hệ tương lai.
Đề xuất: Hết thời hạn bị tước GPLX mà không đến nhận sẽ không cấp lại
Bộ GTVT đang lấy ý kiến Dự thảo Thông tư quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế; đào tạo, kiểm tra cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/04/du-thao-cap-gplx.pdf Dự thảo Thông tư (Lần 01) Cụ thể, tại Tờ trình Dự thảo, Cục Đường bộ có nêu rõ, để đảm bảo thi hành Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, Bộ trưởng GTVT cần ban hành Thông tư để ban hành chi tiết một số điều, khoản, điểm được Luật giao, trong đó bao gồm: - Quy định về Đào tạo lái xe: hình thức đào tạo lái xe khoản 2 Điều 60, nội dung, chương trình đào tạo lái xe, thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe. - Quy định về Sát hạch lái xe: hình thức, nội dung, quy trình sát hạch để cấp giấy phép lái xe; điều kiện, tiêu chuẩn sát hạch viên, tổ chức tập huấn, cấp thẻ sát hạch viên ; tiêu chuẩn kỹ thuật sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô. - Quy định về cấp giấy phép lái xe: mẫu giấy phép lái xe; điều kiện trình tự, thủ tục về cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe. - Quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế: mẫu giấy phép lái xe quốc tế; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế. - Quy định về đào tạo, kiểm tra cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng: hình thức, nội dung, chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. - Quy định về quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Theo đó, tại Dự Thảo Thông tư có những đề xuất đáng chú ý như sau: (1) Hết thời hạn bị tước GPLX mà không đến nhận sẽ không cấp lại Cụ thể, tại Điều 42 Dự thảo Thông tư quy định về về điều kiện, thủ tục và trình tự cấp lại GPLX vẫn sẽ kế thừa các quy định hiện hành đã ổn định, đồng thời phát huy hiệu quả trên thực tế mà vẫn đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Tuy nhiên, đáng chú ý tại khoản 7 Điều 42 Dự thảo Thông tư có đề xuất về việc không cấp lại GPLX đối với các trường hợp như sau: - Người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi người đó chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ. - GPLX đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng. Theo đó, trường hợp Dự thảo Thông tư nêu trên được thông qua thì người vi phạm giao thông mà hết thời hạn bị tước GPLX nhưng không đến nhận sẽ không cấp lại GPLX nữa. (2) Bỏ môn nghiệp vụ vận tải Hiện nay, tại điểm b điểm c khoản 4 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định việc cấp GPLX hạng B1 cho người không hành nghề lái xe và hạng B2 cho người hành nghề lái xe. Đồng thời, tại Thông tư 12/2017/TT-BGTVT và các văn bản sửa đổi hướng dẫn chi tiết Luật Giao thông đường bộ 2008 cũng có nêu rõ nội dung chương trình học lái xe từ hạng B2 trở lên có nội dung học về nghiệp vụ vận tải. Tuy nhiên, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực thi hành từ 01/1/2025) có quy định hạng GPLX để điều khiển xe tải bao gồm 02 hạng là C1 và C (hạng C phải được đào tạo bằng hình thức nâng hạng) và không quy định cấp GPLX cho người hành nghề lái xe hay không hành nghề lái xe. Theo đó, hạng GPLX để điều khiển xe ô tô tải gồm 2 hạng C1 và C (hạng C phải được đào tạo bằng hình thức nâng hạng) và không quy định cấp giấy phép lái xe cho người hành nghề lái xe hay không hành nghề lái xe. Chính vì thế, để phù hợp với quy định hiện hành Cục Đường bộ Việt Nam kính đã đề xuất Bộ GTVT xem xét bỏ nội dung học về nghiệp vụ vận tải và thời gian đào tạo hạng B và hạng C1 với thời gian dưới 02 tháng.
Những giấy phép lái xe nào bị thu hồi, không có hiệu lực từ 2025?
Những giấy phép lái xe nào bị thu hồi, không có hiệu lực từ 2025? Giấy phép lái xe hạng B1 và B2 sẽ xử lý thế nào khi Luật mới chỉ còn hạng B? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Những giấy phép lái xe nào bị thu hồi, không có hiệu lực từ 2025? Căn cứ khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định giấy phép lái xe sẽ bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp như sau: - Người được cấp giấy phép lái xe không đủ điều kiện sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với từng hạng giấy phép lái xe. - Giấy phép lái xe được cấp sai quy định. - Giấy phép lái xe đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng. Bên cạnh đó, tại khoản 7 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 cũng có nêu rõ về những trường hợp giấy phép lái xe không có hiệu lực như sau: - Giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng. - Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Theo đó, kể từ 01/1/2025, nếu thuộc một trong những trường hợp đã nêu trên thì giấy phép lái xe của công dân sẽ bị thu hồi hoặc không có hiệu lực. (2) Giấy phép lái xe hạng B1 và B2 sẽ xử lý thế nào khi Luật mới chỉ còn hạng B? Theo quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì kể từ ngày 01/1/2025, giấy phép lái xe hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1. Còn giấy phép lái xe hạng B sẽ được cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg. Như vậy, kể từ 01/1/2025, sẽ chỉ còn giấy phép lái xe hạng B thay vì hạng B1 và B2 như hiện hành. Theo đó, những giấy phép lái xe hạng B1 và B2 đã được cấp trước ngày 01/1/2025 nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì có hiệu lực sử dụng như sau: Đối với hạng B1: Được cấp cho người không hành nghề lái xe sẽ được tiếp tục điều khiển xe ô tô số tự động chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải dưới 3.500kg. Đối với hạng B2: Được cấp cho người hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500kg. Như vậy, kể từ 01/1/2025, giấy phép lái xe hạng B1, B2 được cấp trước ngày này sẽ vẫn được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe. Trường hợp nếu có nhu cầu đổi, cấp lại giấy phép lái xe thì giấy phép lái xe hạng B1 số tự động được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động. (3) Những giấy phép lái xe nào có giá trị sử dụng tại Việt Nam? Căn cứ khoản 6 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định về những giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam bao gồm: - Giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. - Giấy phép lái xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia phù hợp với loại xe được phép điều khiển do quốc gia là thành viên của Công ước của Liên Hợp Quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp. - Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký kết điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế công nhận giấy phép lái xe của nhau. - Giấy phép lái xe nước ngoài phù hợp với loại xe được phép điều khiển do quốc gia được công nhận theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Theo đó, kể từ 01/1/2025, có những loại giấy phép lái xe như đã nêu trên sẽ có giá trị sử dụng tại Việt Nam.
Sắp tới, xe ô tô đưa đón học sinh mầm non được ưu tiên phân luồng, điều tiết giao thông
Xe ô tô đưa đón học sinh mầm non không thể xem như những xe thông thường tham gia giao thông khác khi trên đó là những “mầm non tương lai” của đất nước. Theo đó, sắp tới, xe ô tô đưa đón học sinh mầm non sẽ được ưu tiên phân luồng, điều tiết giao thông. Cụ thể thế nào, hãy cùng tìm hiểu. 1. Chính sách của Nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ Căn cứ Điều 4 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đề cập nội dung chính sách của Nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ như sau: - Bảo đảm ngân sách nhà nước, cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị hiện đại, các điều kiện bảo đảm và nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ của lực lượng trực tiếp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Huy động, sử dụng các nguồn lực để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Bố trí tương ứng từ các khoản thu tiền xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và tiền đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước để tăng cường, hiện đại hóa cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị, phục vụ bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông theo quy định của Chính phủ. - Hiện đại hoá các trung tâm chỉ huy giao thông; bảo đảm kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ giữa các cơ quan nhà nước có liên quan. - Tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đầu tư, xây dựng, chuyển giao hệ thống, phương tiện, thiết bị giám sát phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân tự nguyện tham gia phối hợp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phù hợp với quy định của pháp luật, cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ và xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. - Bảo đảm công bằng, bình đẳng, an toàn đối với người tham gia giao thông đường bộ; tạo thuận lợi cho trẻ em, phụ nữ mang thai, người già yếu, người khuyết tật trong tham gia giao thông đường bộ; xây dựng văn hóa giao thông; giáo dục, phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho trẻ em, học sinh để hình thành, nâng cao ý thức tự bảo vệ bản thân và tự giác chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông đường bộ. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, có thành tích thì được khen thưởng, bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù; người bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm thì được khôi phục; người bị thương, bị tổn hại về sức khỏe, tính mạng thì bản thân, gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. - Phát triển phương tiện giao thông đường bộ đồng bộ với phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ, điều kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu đi lại của người dân; nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp phương tiện giao thông đường bộ bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, phù hợp với xu hướng phát triển công nghệ đối với phương tiện giao thông trên thế giới; ưu tiên phát triển phương tiện vận tải công cộng, hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân tham gia giao thông tại các đô thị lớn; ưu tiên chuyển đổi phương tiện sử dụng nhiên liệu hóa thạch sang phương tiện sử dụng điện, năng lượng xanh, thân thiện môi trường, hạ tầng cung cấp năng lượng sạch. Cần phải nói, đã gần 15 năm Luật giao thông đường bộ 2008 có hiệu lực, việc thay đổi để giúp xã hội phát triển là cần thiết. Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024được soạn thảo để giúp các cơ quan quản lý có cơ sở thực hiện pháp luật, đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường bộ. 2. Xe ô tô đưa đón học sinh mầm non được ưu tiên phân luồng, điều tiết giao thông Căn cứ khoản 6 Điều 46 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe ô tô chở trẻ em mầm non, học sinh như sau: - Xe đưa đón trẻ em mầm non, học sinh được ưu tiên trong tổ chức phân luồng, điều tiết giao thông, bố trí nơi dừng xe, đỗ xe tại khu vực trường học và tại các điểm trên lộ trình đưa đón trẻ em mầm non, học sinh. Chung quy lại, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đặc biệt quan tâm đến sự an toàn của những người tham gia giao thông, nhất là các bạn nhỏ. Đây là động thái đáng tuyên dương của những nhà làm luật khi đây vốn dĩ là đối tượng cần phải được bảo vệ và quan tâm nhiều hơn.
Vượt đèn đỏ để bắt cướp thì có bị xử phạt không?
Trường hợp đuổi theo cướp mà vượt đèn đỏ thì có thể bị xử phạt không? Mức xử phạt vượt đèn đỏ hiện nay? Vượt đèn đỏ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Vượt đèn đỏ để bắt cướp thì có bị xử phạt không? Căn cứ khoản 4 Điều 11 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực thi hành từ 01/1/2025) có quy định tín hiệu đèn giao thông có 03 màu, bao gồm: màu xanh, màu vàng, màu đỏ; có hiển thị thời gian hoặc không hiển thị thời gian. Theo đó, khi đèn tín hiệu đèn chuyển màu đỏ thì người điều khiển phương tiện không được phép đi đi. Tuy nhiên, tại Điều 23 Bộ Luật Hình sự 2015 có quy định như sau: - Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa. Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm. - Trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự. Từ những quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp người tham gia giao thông vì đuổi bắt cướp mà vượt đèn đỏ thì có thể được xem là hành vi vi phạm trong tình thế cấp thiết. Thế nên, có thể sẽ được xem xét miễn xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, cũng cần phải lưu ý, trường hợp việc vượt đèn đỏ tại đây gây hậu quả đáng tiếc như đâm chết người, làm người khác bị thương hoặc gây thiệt hại lớn thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định. (2) Mức xử phạt vượt đèn đỏ hiện nay là bao nhiêu? Đối với lỗi vượt đèn đỏ, còn phụ thuộc vào phương tiện người lái xe điều khiển trong trường hợp này là xe máy hay ô tô mà sẽ có mức xử phạt khác nhau, cụ thể như sau: Đối với xe máy: Căn cứ điểm e khoản 4, điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện) có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng thì có thể bị phạt tiền từ 800 đến 01 triệu đồng. Bên cạnh đó, người vi phạm trong trường hợp này còn có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng cho đến 03 tháng. Đối với ô tô: Căn cứ điểm a Khoản 5, điểm b, c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô mà có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng thì có thể bị phạt tiền từ 04 đến 06 triệu đồng. Đồng thời, người vi phạm trong trường hợp này còn có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Trường hợp gây tai nạn giao thông thì có thể tước từ 02 đến 04 tháng. Theo đó, hiện nay, đối với hành vi vượt đèn đỏ thì người điều khiển phương tiện có thể bị xử phạt theo quy định như đã nêu trên. (3) Vượt đèn đỏ gây tai nạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Căn cứ Điều 260 Bộ Luật hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau: - Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30 đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm, cụ thể: + Làm chết người. + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%. + Gây thiệt hại về tài sản từ 100 đến dưới 500 triệu đồng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm, cụ thể: + Không có giấy phép lái xe. + Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác. + Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn. + Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông. + Làm chết 02 người. + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%. + Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu đến dưới 1,5 tỷ đồng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, cụ thể: + Làm chết 03 người trở lên. + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên. + Gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỷ đồng trở lên. Ngoài ra, trường hợp vi phạm quy định trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả như đã nêu trên nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10 đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Thêm nữa, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Tổng kết lại, trường hợp người điều khiển phương tiện có hành vi vượt đèn đỏ và gây tai nạn giao thông mà gây ra các hậu quả theo quy định như trên, thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp nặng nhất có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
Mất bằng lái, có được dùng giấy hẹn cấp lại để tham gia giao thông?
Theo quy định mới nhất, trường hợp mất bằng lái thì có được sử dụng giấy hẹn cấp lại để tham gia giao thông không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Mất bằng lái, có được dùng giấy hẹn cấp lại để tham gia giao thông? Căn cứ Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông 2024 (có hiệu lực thi hành từ 01/1/2025) quy định về những điều kiện cần đáp ứng của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau: - Người lái xe phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật. - Có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp. Ngoại trừ trường hợp người lái xe gắn máy quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông 2024. - Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ như sau: + Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. + Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển. + Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật. + Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, khi tham gia giao thông người lái xe phải đem theo bằng lái xe. Thế nên kể cả trong trường hợp có giấy hẹn cấp bằng lái xe mới thì việc tham gia giao thông mà không đem theo bằng lái xe vẫn là trái với quy định của pháp luật. Bởi giấy hẹn tại đây không có giá trị thay thế cho bằng lái xe bị mất mà chỉ giúp chứng minh được người lái xe không thuộc trường hợp không có bằng lái xe. Tuy nhiên, theo Thông tư 28/2024/TT-BCA thì kể từ ngày 01/7/2024, nếu người dân đã tích hợp các giấy tờ liên quan đến người và phương tiện sử dụng tham gia giao thông lên ứng dụng VNeID thì có thể sử dụng giống như giấy tờ trực tiếp, để xuất trình cho lực lượng CSGT khi được yêu cầu kiểm tra. Thế nên, trong thời gian chờ cấp lại bằng lái mới, người dân đã tích hợp giấy tờ có thể sử dụng VNeID để xuất trình thay thế. (2) Mức xử phạt không mang bằng lái xe năm 2024 là bao nhiêu? Mức xử phạt đối với hành vi không mang bằng lái xe sẽ tùy thuộc vào loại phương tiện mà người vi phạm điều khiển mà có sự khác nhau, cụ thể: - Đối với ô tô, các loại phương tiện tương tự ô tô: Mức xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định người điều khiển ô tô không mang theo bằng lái khi lái xe trên đường thì phạt tiền từ 200.000 đến 400.000 đồng. - Đối với xe máy và các loại xe tương tự xe máy thì mức xử phạt được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP là phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng. Ngoài ra, trường hợp là xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô có GPLX quốc tế nhưng không mang theo thì có thể bị phạt tiền từ 01 đến 02 triệu đồng. Trường hợp là xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh có GPLX quốc tế nhưng không mang theo thì có thể bị phạt tiền từ 04 đến 05 triệu đồng. Theo đó, hiện nay mức xử phạt đối với lỗi không mang theo bằng lái xe được thực hiện theo quy định như đã nêu trên. (3) Người lái xe máy không được thực hiện những hành vi nào khi tham gia giao thông? Căn cứ khoản 3 Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định về những hành vi không được thực hiện với người lái xe máy như sau: - Đi xe dàn hàng ngang. - Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác. - Sử dụng ô, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính. - Buông cả hai tay. - Đi xe bằng một bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy hai bánh; đi xe bằng hai bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy ba bánh. - Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang, vác và chở vật cồng kềnh; chở người đứng trên xe, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe quá giới hạn quy định. - Ngồi về một bên điều khiển xe; đứng, nằm trên xe điều khiển xe; thay người lái xe khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy. - Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Theo đó, người lái xe máy tuyệt đối không được thực hiện những hành vi như đã nêu trên.
Người bị cụt ngón tay được phép điều khiển xe máy không?
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến an toàn giao thông là sức khỏe của người điều khiển phương tiện. Vậy, người bị cụt ngón tay có đủ điều kiện để tham gia giao thông hay không? (1) Quy định về sức khỏe của người điều khiển phương tiện giao thông Theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển. Theo đó, Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng. Khi đăng ký thi sát hạch lái xe, người dự thi sẽ được yêu cầu khám sức khỏe đối với hạng xe mà mình đăng ký thi sát hạch. Theo đó, tùy vào hạng xe mà người dự thi sẽ phải đáp ứng các yêu cầu khác nhau về sức khỏe. Hiện nay, Bảng tiêu chuẩn về sức khỏe của người lái xe được quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT nêu rõ các tiêu chuẩn không đủ điều kiện sức khỏe thuộc các chuyên khoa như: tâm thần, thần kinh, mắt, tai mũi họng, tim mạch, hô hấp, cơ xương khớp, nội tiết và các chất hướng thần. (2) Người bị cụt ngón tay được phép điều khiển xe máy không? Theo đó, việc cụt ngón tay sẽ thuộc vào điều kiện sức khỏe khoa cơ xương khớp. Cụ thể, người mắc các khuyết tật về cơ xương khớp trong bảng sau đây sẽ không đủ điều kiện được điều khiển phương tiện giao thông: TT CHUYÊN KHOA TIÊU CHUẨN SỨC KHỎE NGƯỜI LÁI XE Người có một trong các tình trạng bệnh, tật sau đây thì không đủ điều kiện để lái xe theo các hạng xe tương ứng NHÓM 1 (DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE HẠNG A1) NHÓM 2 (DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE HẠNG B1) NHÓM 3 (DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE CÁC HẠNG: A2, A3, A4, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE) VII CƠ - XƯƠNG - KHỚP Cứng/dính một khớp lớn. Khớp giả ở một vị các xương lớn. Gù, vẹo cột sống quá mức gây ưỡn cột sống; cứng/dính cột sống ảnh hưởng tới chức năng vận động. Chiều dài tuyệt đối giữa hai chi trên hoặc hai chi dưới có chênh lệch từ 5 cm trở lên mà không có dụng cụ hỗ trợ. Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng). Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng). Cụt hoặc mất chức năng 02 ngón tay của 01 bàn tay trở lên hoặc cụt hoặc mất chức năng 01 bàn chân trở lên. (trích từ Bảng tiêu chuẩn về sức khỏe của người lái xe) Theo quy định của bảng trên, người thi sát hạch bằng lái xe máy A1 bị cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng) thì sẽ không đủ điều kiện được lái xe. Như vậy, người bị cụt hoặc mất chức năng 1 bàn tay hoặc 1 bàn chân nhưng chân hoặc tay còn lại vẫn thực hiện được các chức năng và hoạt động bình thường, đồng thời đạt yêu cầu khi thi sát hạch lái xe thì sẽ được cấp bằng lái xe A1 và được phép điều khiển xe máy tham gia giao thông như người bình thường. Tuy nhiên, đối với bằng lái xe máy các hạng A2, A3, A4 thì yêu cầu về sức khỏe được quy định khắt khe hơn, cụ thể, người bị cụt hoặc mất chức năng 02 ngón tay của 01 bàn tay trở lên hoặc cụt hoặc mất chức năng 01 bàn chân trở lên thì sẽ không đủ điều kiện được lái xe các hạng xe A2, A3, A4. Như vậy, nếu chỉ bị cụt 01 ngón tay của 01 bàn tay và 02 chân vẫn hoạt động bình thường, đầy đủ chức năng thì vẫn đủ điều kiện được lái xe hạng A2, A3, và A4. Tổng kết lại, đối với bằng lái xe hạng A1, người bị cụt ngón tay nhưng tay và chân còn lại đều hoạt động bình thường thì vẫn được lái xe như bình thường sau khi được cấp GPLX. Đối với bằng lái xe các hạng A2, A3, A4 thì người bị 01 ngón tay của 01 bàn tay và 02 chân vẫn hoạt động bình thường, đầy đủ chức năng thì vẫn đủ điều kiện được lái xe.
Sẽ tước giấy phép kinh doanh với đơn vị có tài xế dương tính với ma túy
Ngày 26/7/2024, Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang đã ký ban hành Chỉ thị 23/CT-TTg về tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đối với hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ. Cụ thể, tại Chỉ thị 23/CT-TTg nêu rõ, trong những tháng đầu năm 2024, công tác bảo đảm trật tự, ATGT có nhiều chuyển biến tích cực, tai nạn giao thông cơ bản được kiềm chế, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển KT-XH của đất nước. Tuy nhiên, quý II năm 2024, ghi nhận số người bị thương do TNGT gia tăng và có xu hướng diễn biến phức tạp, còn xảy ra một số vụ đặc biệt nghiêm trọng liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải, làm chết và bị thương nhiều người, gây bức xúc trong Nhân dân. Do đó, Thủ tướng yêu cầu Thủ trưởng các bộ, ngành, địa phương thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; chuẩn bị các điều kiện tốt nhất để thực hiện Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 và Luật Đường bộ 2024 ngay khi có hiệu lực thi hành. Trong đó có những nội dung nổi bật như sau: (1) Sẽ tước giấy phép kinh doanh với đơn vị có tài xế dương tính ma túy Theo Chỉ thị 23/CT-TTg, Thủ tướng đã giao Bộ GTVT thực hiện những nội dung đáng chú ý như sau: Giao Bộ GTVT phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tập trung rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định về trật tự, an toàn giao thông, bảo đảm thống nhất với Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 và Luật Đường bộ 2024. Trong đó, nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh mức xử phạt phù hợp với mức độ nguy hiểm của một số hành vi có nguy cơ cao, là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tai nạn giao thông hoặc nguy cơ gây ảnh hưởng lớn đối với hạ tầng giao thông. Đồng thời nghiên cứu, đề xuất hình thức xử phạt bổ sung như tước giấy phép kinh doanh vận tải có thời hạn đối với đơn vị sử dụng lái xe dương tính với chất ma túy và các chất cấm. Trường hợp tài xế dương tính với ma túy khi bị phát hiện ngoài việc bị phạt hành chính còn bị thu hồi giấy phép lái xe và phải sát hạch lại để được cấp khi có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định. Thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh đối với đơn vị kinh doanh vận tải để xảy ra tình trạng tái phạm vi phạm trật tự, ATGT. Cạnh đó, Bộ GTVT còn có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan liên quan khẩn trương xây dựng công cụ và cơ sở dữ liệu điện tử quản lý vận tải, thực hiện chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành liên quan. Đồng thời, hoàn thành việc kết nối cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và đồng bộ lên ứng dụng VnelD. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho người dân không phải mang theo nhiều giấy tờ khi tham gia giao thông… Ngoài ra, cần tiếp tục rà soát, hoàn thiện các tiêu chuẩn, điều kiện về cơ sở vật chất đối với cơ sở đào tạo lái xe; đổi mới chương trình đào tạo và sát hạch lái xe; quản lý lái xe sau sát hạch.Thêm nữa, tăng cường kiểm tra, rà soát hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, tổ chức giao thông trên các tuyến cao tốc, quốc lộ; phối hợp với UBND các địa phương tổ chức tổng rà soát các “điểm đen”, “điểm tiềm ẩn” tai nạn giao thông… và đưa ra những phương án, kế hoạch, lộ trình giải quyết. (2) Sửa đổi các quy định về xử phạt vi phạm giao thông theo hướng tăng nặng Cụ thể, tại Chỉ thị 23/CT-TTg, Thủ tướng yêu cầu Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ GTVT nghiên cứu, đề xuất sửa đổi các quy định về xử phạt vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo hướng tăng nặng mức phạt, hình thức xử phạt với nhóm các hành vi do lỗi cố ý, vi phạm nhiều lần trong khoảng thời gian nhất định trong hoạt động kinh doanh vận tải. Có thể kể đến các lỗi vi phạm về tốc độ, đón, trả khách không đúng nơi quy định, vi phạm quy định về luồng tuyến và thời gian lái xe, tránh, vượt không đúng quy định, đi không đúng phần đường, làn đường, chở quá số người quy định, vi phạm các quy tắc giao thông trên cao tốc, cố ý tắt thiết bị giám sát hành trình… Đồng thời, nghiên cứu nâng thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, ATGT đường bộ phù hợp với tình hình thực tiễn (mức 02 năm). Bên cạnh đó, còn giao Bộ Công an chỉ đạo lực lượng CSGT và Công an các địa phương tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về nồng độ cồn, ma túy, chở hàng quá khổ, quá tải trọng, "cơi nới" thùng xe, chở quá số người quy định, xe hết hạn kiểm định, quá niên hạn sử dụng, vi phạm tốc độ, tránh, vượt, đi sai phần đường, làn đường, sử dụng giấy tờ không do cơ quan có thẩm quyền cấp (giấy tờ giả). Thêm nữa, đẩy nhanh tiến độ ứng dụng KHCN để khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, camera giám sát trên xe kinh doanh vận tải, thống nhất với Bộ GTVT để chuẩn bị phương án quản lý, khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, camera giám sát trên xe kinh doanh vận tải phù hợp với tiến độ triển khai Luật Đường bộ 2024 và Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. (3) Sẽ sửa đổi quy định về khám sức khỏe lái xe, không để lọt trường hợp dương tính với chất cấm Tại Chỉ thị 23/CT-TTg có giao Bộ Y tế tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở khám chữa bệnh thực hiện khám sức khỏe lái xe và xử lý vi phạm đối với những trường hợp cấp giấy khi không thực hiện khám đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, chủ trì, phối hợp với Phòng CSGT, Sở GTVT và các cơ quan liên quan trên địa bàn tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho lái xe của đơn vị kinh doanh vận tải có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố. Cạnh đó, đẩy nhanh việc thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ giao tại Đề án 06; phối hợp với BHXH Việt Nam tập trung xây dựng hệ thống CSDL điện tử của ngành y tế về khám sức khỏe lái xe để chia sẻ dữ liệu với ngành công an, GTVT phục vụ công tác quản lý, cấp, đổi giấy phép lái xe và xử phạt vi phạm hành chính. Cuối cùng, chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ ngành, sửa đổi quy định về khám sức khỏe lái xe để phòng chống hiệu quả hành vi gian lận trong khám sức khỏe lái xe, đặc biệt không để lọt những trường hợp dương tính với ma túy và các chất cấm, không đủ sức khỏe, hành vi, năng lực. Bên cạnh đó, tại Chỉ thị 23/CT-TTg còn có những nội dung chỉ đạo khác đối với các quan, Bộ, ngành liên quan công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đối với hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ. Xem chi tiết tại Chỉ thị 23/CT-TTg ngày 26/07/2024.
Từ 01/1/2025, cho phép đấu giá biển số xe máy, trúng biển đẹp có bán lại được không?
Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 cho phép người dân được tham gia đấu giá biển số xe máy. Vậy trường hợp trúng biển số đẹp có được bán lại không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Từ 01/1/2025, cho phép đấu giá biển số xe máy Căn cứ Điều 37 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực thi hành từ 01/12025) quy định biển số xe đưa ra đấu giá là biển số xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy có nền màu vàng, chữ và số màu đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải và biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, được công khai để tổ chức, cá nhân lựa chọn đăng ký tham gia đấu giá. Trường hợp những biển số xe không được tổ chức, cá nhân lựa chọn để đăng ký tham gia đấu giá thì sẽ được chuyển vào hệ thống đăng ký, quản lý xe để đăng ký theo quy định. Về giá khởi điểm: Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 quy định, một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá sẽ không thấp hơn 40 triệu đồng. Còn giá khởi điểm một biển số xe mô tô, xe gắn máy đưa ra đấu giá sẽ không thấp hơn 05 triệu đồng và tiền đặt trước sẽ không thấp hơn giá khởi điểm của loại biển số xe đưa ra đấu giá. Trường hợp hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá mà chỉ có 01 người đăng ký hoặc có nhiều người đăng ký nhưng chỉ có một người tham gia hoặc có nhiều người tham gia nhưng chỉ có một người trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm của 01 biển số xe đưa ra đấu giá thì người đó được xác định là người trúng đấu giá biển số xe. Thêm nữa, những đăng ký xe và biển số xe đã trúng đấu giá sau khi chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn biển số xe trúng đấu giá sẽ được quản lý, cấp, thu hồi theo quy định tại Điều 39 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024. Số tiền thu được từ đấu giá biển số xe sau khi trừ các khoản chi phí tổ chức đấu giá, chi phí quảng cáo, chi phí quản trị hệ thống đấu giá được nộp vào ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, bắt đầu từ ngày 01/01/2025, biển số xe máy cũng có thể được đấu giá với giá khởi điểm 01 biển số sẽ không thấp hơn 05 triệu đồng. (2) Trúng đấu giá biển số đẹp có bán lại được không? Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 73/2022/QH15 về nghĩa vụ của người trúng đấu giá biển số xe ô tô có nêu rõ: “Không được chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế biển số xe ô tô trúng đấu giá, trừ trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe ô tô gắn biển số trúng đấu giá.” Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, chủ xe trúng đấu giá biển số đẹp sẽ không được chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế biển số xe ô tô đã trúng đấu giá. Trường hợp muốn mua biển số đã trúng đấu giá này thì người mua sẽ phải mua luôn chiếc xe đang gắn biển số trúng đấu giá đó. Mặt khác, tại khoản 3 điều 28 Thông tư 24/2023/TT-BCA có nêu rõ, khi bán xe kèm theo biển số trúng đấu giá thì chủ xe sẽ không phải nộp lại biển số xe trúng đấu giá nhưng phải nộp bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và xuất trình bản chính để đối chiếu. Theo đó, cá nhân, tổ chức thực hiện bán xe kèm theo biển số trúng đấu giá trong trường hợp này cần nộp hồ sơ, làm thủ tục chuyển quyền sử dụng theo quy định. Trong đó, chứng từ chuyển quyền sở hữu phải thể hiện rõ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số trúng đấu giá Và tổ chức, cá nhân đã nhận chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá và sẽ không được tiếp tục chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá cho tổ chức, cá nhân khác.
10 trường hợp không được vượt xe từ 01/1/2025
Theo Luật trật tự an toàn giao thông 2024 mới nhất, sẽ có tất cả là 10 trường hợp mà người lái điều khiển phương tiện không được vượt xe. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) 10 trường hợp không được vượt xe theo Luật Trật tự ATGT 2024 Căn cứ Khoản 6 Điều 14 Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 có tất cả là 10 trường hợp mà người điều khiển phương tiện tham gia giao thông không được vượt xe như sau: - Khi không bảo đảm các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 14 Luật Trật tự an toàn giao thông 2024. - Trên cầu hẹp có một làn đường. - Đường cong có tầm nhìn bị hạn chế. - Trên đường hai chiều tại khu vực đỉnh dốc có tầm nhìn bị hạn chế; - Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt. - Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt. - Khi gặp xe ưu tiên. - Ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường. - Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường. - Trong hầm đường bộ. Có thể thấy, nếu so với Luật Giao thông đường bộ 2008 hiện hành thì Luật Giao thông đường bộ 2024 đã bổ sung thêm nhiều trường hợp không được vượt xe. (2) Phải bật đèn xe từ 18h đến 05h sáng hôm sau Cụ thể, tại Điều 20 Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 có quy định người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ phải bật đèn chiếu sáng phía trước trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn. Nếu đối chiếu với định hiện hành tại Điều 5 và 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì người lái xe chỉ cần bật đèn xe trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn. Bên cạnh đó, Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 cũng có quy định phải tắt đèn chiếu xa và bật đèn chiếu gần trong 04 trường hợp như sau: - Khi gặp người đi bộ qua đường. - Khi đi trên các đoạn đường qua khu đông dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động. - Khi gặp xe đi ngược chiều, trừ trường hợp dải phân cách có khả năng chống chói. - Khi chuyển hướng xe tại nơi đường giao nhau. Đồng thời, còn có quy định người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng khi thực hiện công việc trên đường bộ thì phải bật sáng đèn cảnh báo màu vàng. (3) Quy định mới về tuổi, sức khỏe của người lái xe Căn cứ Điều 59 Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 có quy định về độ tuổi, sức khỏe của người lái xe như sau: Về độ tuổi: - Đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe máy. - Đủ 18 tuổi trở lên được cấp GPLX hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ. - Đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE. - Đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE. - Đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE. Về độ tuổi tối đa, trường hợp người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ. Riêng về độ tuổi của người lái xe trong lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thì sẽ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Đối với sức khỏe: Người lái xe cần phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển. Theo đó, Bộ trưởng Bộ Y tế sẽ có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô và xây dựng CSDL về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng. Xem chi tiết tại Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành từ 01/1/2025. Ngoại trừ: - Quy định không được cho trẻ dưới 10 tuổi ngồi hàng ghế đầu có hiệu lực thi hành từ 01/1/2026. - Luật Giao thông đường bộ 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 và Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 sẽ hết hiệu lực vào 01/1/2025, ngoại trừ trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2, 5 và 6 Điều 89 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024. - Nghị quyết 73/2022/QH15 của Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô hết hiệu lực kể từ ngày 01/1/2025, trừ trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 89 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024.
Từ 2025, xe đưa đón trẻ em mầm non phải có thiết bị ghi hình và người quản lý
Ngày 27/6/2024, Quốc hội đã thông qua Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024. Theo đó, Luật mới này có những quy định xoay quanh việc đưa đón trẻ mầm non như sau. (1) Từ 01/1/2025, xe đưa đón trẻ em mầm non phải có thiết bị ghi hình Theo Điều 46 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh phải đáp ứng các yêu cầu như sau: - Được cấp chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số xe theo quy định. - Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định. - Có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh và thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe. - Có niên hạn sử dụng không quá 20 năm. - Có màu sơn theo quy định của Chính phủ. - Phải có dây đai an toàn phù hợp với lứa tuổi hoặc sử dụng xe có ghế ngồi phù hợp với lứa tuổi theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 cũng có nêu rõ, xe ô tô kinh doanh vận tải được phép kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh. Tuy nhiên, trường hợp này cần phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều 10, Khoản 1 và 2 Điều 35 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024. Đồng thời, cũng buộc phải có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh và thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe đáp ứng yêu cầu như đã nêu trên. Thêm nữa, xe đưa đón trẻ em mầm non, học sinh còn được quyền ưu tiên trong tổ chức phân luồng, điều tiết giao thông, bố trí nơi dừng xe, đỗ xe tại khu vực trường học và tại các điểm trên lộ trình đưa đón trẻ em mầm non, học sinh. (2) Những yêu cầu đối với người lái xe và người quản lý trên xe đưa đón học sinh mầm non, học sinh từ 2025 Bên cạnh những điều kiện đối với xe đưa đón như đã có nêu tại mục (1) thì Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 cũng có quy định về người lái xe và người quản lý như sau: Về người quản lý: Khi đưa đón trẻ em mầm non, học sinh tiểu học thì trên xe phải bố trí tối thiểu 01 người quản lý để hướng dẫn, giám sát, duy trì trật tự và bảo đảm an toàn cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học trong suốt chuyến đi. Trường hợp là xe từ 29 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) mà chở từ 27 trẻ em mầm non và học sinh tiểu học trở lên phải bố trí tối thiểu 02 người quản lý trên mỗi xe ô tô. Người lái xe: Người lái xe ô tô đưa đón trẻ em mầm non, học sinh phải có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm lái xe vận tải hành khách. Ngoài ra, người quản lý, người lái xe tại đây còn có trách nhiệm kiểm tra trẻ em mầm non, học sinh tiểu học khi xuống xe. Không được để trẻ em mầm non, học sinh tiểu học trên xe khi người quản lý và người lái xe đã rời xe. Đối với cơ sở giáo dục: Có trách nhiệm xây dựng quy trình bảo đảm an toàn khi đưa đón trẻ em mầm non, học sinh và hướng dẫn cho lái xe, người quản lý trẻ em mầm non, học sinh nắm vững và thực hiện đúng quy trình. Chịu trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi tổ chức đưa đón trẻ em mầm non, học sinh của cơ sở giáo dục đó. Theo đó, kể từ 01/1/2025, những đối tượng nêu trên khi thực hiện việc đưa đón trẻ em mầm non, học sinh cần phải tuân thủ theo đúng quy định. (3) Không được cho trẻ dưới 10 tuổi ngồi hàng ghế đầu Cụ thể, tại Điều 10 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định về những quy tắc chung trong giao thông đường bộ như sau: - Người tham gia giao thông đường bộ phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định, chấp hành báo hiệu đường bộ và các quy tắc giao thông khác. - Người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai an toàn khi tham gia giao thông đường bộ. - Khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe, trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế. Người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em (Nội dung này có hiệu lực thi hành từ 01/1/2026). Như vậy, chỉ ngoại trừ trường hợp loại xe ô tô chỉ có 01 hàng ghế thì người lái xe không được phép để trẻ dưới 10 tuổi và có chiều cao dưới 1,35 mét ngồi tại hàng ghế đầu. Đồng thời, người lái xe còn phải tuân thủ theo quy định về sử dụng và hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn sao cho phù hợp với trẻ. Xem chi tiết tại Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành từ 01/1/2025. Ngoại trừ: - Quy định không được cho trẻ dưới 10 tuổi ngồi hàng ghế đầu đã nêu tại mục (3) có hiệu lực thi hành từ 01/1/2026. - Luật Giao thông đường bộ 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 và Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 hết hiệu lực 01/1/2025, trừ trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2, 5 và 6 Điều 89 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024. - Nghị quyết 73/2022/QH15 của Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô hết hiệu lực kể từ ngày 01/1/2025, trừ trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 89 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024.
Có đúng từ 2025, xe trên 125cm3 phải thi lại bằng lái như xe phân khối lớn?
Ngày 27/6/2024, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành từ 01/1/2025. Vậy theo Luật này, xe máy trên 125cm3 có phải thi bằng lái như xe phân khối lớn? Xem thêm: Những giấy phép lái xe nào bị thu hồi, không có hiệu lực từ 2025? 10 trường hợp không được vượt xe từ 01/1/2025 Từ 2025, xe đưa đón trẻ em mầm non phải có thiết bị ghi hình và người quản lý (1) Có đúng từ 2025, xe trên 125cm3 phải thi lại bằng lái như xe phân khối lớn? Theo Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT hiện hành thì giấy phép lái xe Hạng A1 sẽ được cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3; Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật. Sang đến Điều 57 Luật Trật tự An toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định về giấy phép lái xe như sau: - Hạng A1: Cấp cho người lái xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh đến 125cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11kW. - Hạng A: Cấp cho người lái xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1. Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, giới hạn của bằng A1 được thu hẹp xuống xe có dung tích đến 125 cm3, hoặc xe máy điện có công suất cực đại tới 11 kW. Theo đó, nếu muốn điều khiển xe có dung tích hoặc công suất lớn hơn thì người điều khiển phương tiện sẽ phải dùng bằng A. Tuy nhiên, tại Khoản 1 và 2 Điều 89 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định như sau: - Giấy phép lái xe được cấp trước ngày 01/1/2025 được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên Giấy phép lái xe. - Giấy phép lái xe được cấp trước ngày 01/1/2025 nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại thì có hiệu lực sử dụng như sau: + Hạng A1: Được tiếp tục điều khiển xe mô tô 02 bánh có dung tích xi lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3 hoặc có công suất động cơ điện từ 04kW đến dưới 14kW. - Hạng A2: Được tiếp tục điều khiển xe mô tô 02 bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện từ 14kW trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1. Như vậy, người có bằng lái xe hạng A1 theo quy định hiện hành mà đang điều khiển phương tiện có dung tích xi lanh trên 125cm3 sau ngày 01/01/2025 vẫn được điều khiển phương tiện mà không phải thi lại bằng lái. (2) Sẽ áp dụng đấu giá biển số xe máy từ 01/1/2025 Cụ thể, tại Điều 37 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định biển số xe đưa ra đấu giá là biển số xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy được công khai để tổ chức, cá nhân lựa chọn đăng ký tham gia đấu giá.Theo đó, giá khởi điểm của một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá được quy định như sau: - Đối với xe ô tô: Không thấp hơn 40 triệu đồng. - Đối với biển số xe mô tô, xe gắn máy: Không thấp hơn 5 triệu đồng. Trường hợp hết thời hạn đăng ký tham gia mà chỉ có 01 người đăng ký tham gia đấu giá, hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia đấu giá, hoặc có nhiều người tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm của một biển số xe đưa ra đấu giá thì người đó được xác định là người trúng đấu giá biển số xe. Theo đó, trong thời hạn là 30 ngày kể từ ngày có thông báo kết quả, người trúng phải nộp đủ số tiền. Trường hợp sau thời hạn nêu trên mà người trúng đấu giá biển số xe không nộp hoặc nộp không đủ thì biển số xe trúng đấu giá được đấu giá lại hoặc chuyển vào Hệ thống đăng ký, quản lý xe. Đồng thời, người trúng đấu giá trong trường hợp này sẽ không được hoàn trả số tiền đặt trước, số tiền đã nộp và không được tham gia đấu giá biển số xe trong thời hạn là 12 tháng kể từ ngày có thông báo kết quả trúng đấu giá. Đối với việc đăng ký xe để gắn biển số xe trúng đấu giá, Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 có quy định trong thời hạn là 12 tháng kể từ ngày được cấp quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá thì người trúng phải thực hiện thủ tục này. Tuy nhiên, cũng có thể kéo dài trong trường hợp bất khả kháng nhưng không được quá 06 tháng. Trường hợp sau thời gian trên mà người trúng không thực hiện thủ tục đăng ký thì biển số xe đó sẽ được đấu giá lại hoặc chuyển vào hệ thống đăng ký, quản lý xe và người trúng đấu giá không được hoàn trả số tiền trúng đấu giá đã nộp.
Kể từ 2025, có những loại xe ưu tiên nào?
Khi Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thì có những loại xe ưu tiên nào? Có tước GPLX của người không nhường đường cho xe ưu tiên không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Kể từ 2025, có những loại xe ưu tiên nào? Căn cứ điểm 1 Điều 27 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực thi hành từ 01/1/2025) quy định xe ưu tiên như sau: “Xe ưu tiên gồm xe chữa cháy của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa cháy của các lực lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy; xe của lực lượng quân sự, công an và kiểm sát đi làm nhiệm vụ khẩn cấp; đoàn xe có xe Cảnh sát giao thông dẫn đường; xe cứu thương đi làm nhiệm vụ cấp cứu; xe hộ đê đi làm nhiệm vụ; xe đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; đoàn xe tang.” Từ quy định nêu trên, so với Luật Giao thông đường bộ 2008, có thể thấy tại Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đã bổ sung quy định phân loại xe ưu tiên bao gồm: - Xe chữa cháy của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa cháy của các lực lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy; - Xe của lực lượng quân sự, công an và kiểm sát đi làm nhiệm vụ khẩn cấp; - Đoàn xe có xe Cảnh sát giao thông dẫn đường; - Xe cứu thương đi làm nhiệm vụ cấp cứu; - Xe hộ đê đi làm nhiệm vụ; - Xe đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; - Đoàn xe tang. (2) Có tước GPLX của người không nhường đường cho xe ưu tiên không? Căn cứ điểm n khoản 3, điểm b khoản 6 và điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau: - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau. - Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ. Bên cạnh mức phạt tiền theo quy định như đã nêu trên, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng. Theo đó, hiện nay, trường hợp người điều khiển xe không thực hiện nhường đường cho đoàn xe ngoài việc bị phạt tiền thì còn bị tước Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng theo quy định như đã nêu trên. (3) Xe ưu tiên đi qua nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ có phải chở người bị thương đi cấp cứu không? Căn cứ khoản 4 Điều 80 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về trách nhiệm của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây ra tai nạn giao thông đường bộ, người liên quan và người có mặt tại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ như sau: Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác khi đi qua nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ có trách nhiệm chở người bị thương đi cấp cứu. Xe ưu tiên, xe chở người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao không bắt buộc thực hiện quy định. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp xe ưu tiên, xe chở người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao không bắt buộc thực hiện chở người bị thương đi cấp cứu khi đi qua nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ.
Trách nhiệm người có mặt tại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ
Theo quy định mới nhất thì người có mặt tại hiện trường tai nạn giao thông có phải bảo vệ hiên trường hay không? Cần phải báo cho cơ quan nào khi xảy tai nạn giao thông và nguyên tắc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ gồm những gì? 1. Trách nhiệm người có mặt tại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ Căn cứ khoản 2 Điều 80 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định trách nhiệm người có mặt tại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ như sau: -Giúp đỡ, cứu chữa kịp thời người bị nạn; - Báo tin ngay cho cơ quan Công an, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất; - Tham gia bảo vệ hiện trường; - Tham gia bảo vệ tài sản của người bị nạn; - Cung cấp thông tin liên quan về vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Theo đó khi có mặt tại hiện trường tai nạn giao thông thì người có mặt cần tham gia bảo vệ hiện trường. 2. Cá nhân khi phát hiện vụ tai nạn giao thông đường bộ phải báo ngay cho cơ quan nào Căn cứ Điều 81 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về việc phát hiện, tiếp nhận, xử lý tin báo tai nạn giao thông đường bộ như sau: -Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện vụ tai nạn giao thông đường bộ phải báo ngay cho cơ quan Công an, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. - Cơ quan Công an khi nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ phải tổ chức ngay lực lượng đến hiện trường thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 76 của Luật này và các biện pháp khác để giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật. -Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cứu ban đầu người bị tai nạn do tai nạn giao thông đường bộ có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất; thực hiện xét nghiệm nồng độ cồn, chất ma túy hoặc các chất kích thích khác trong máu của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không đủ điều kiện xét nghiệm, phải lấy mẫu máu bảo quản và chuyển mẫu máu theo đúng quy định đến cơ sở xét nghiệm. -Ủy ban nhân dân nơi gần nhất khi nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ phải thông tin cho cơ quan Công an có thẩm quyền để giải quyết. -Doanh nghiệp bảo hiểm đối với người, phương tiện, tài sản liên quan đến tai nạn giao thông đường bộ khi nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường bộ phải cử người trực tiếp hoặc ủy quyền cho người đại diện của doanh nghiệp đến hiện trường phối hợp với đơn vị giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ. Theo đó, cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện vụ tai nạn giao thông đường bộ phải báo ngay cho cơ quan Công an, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. 3. Nguyên tắc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ Căn cứ khoản 1 Điều 83 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định nguyên tắc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ được như sau: - Tất cả các vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra phải được điều tra, giải quyết nhanh chóng, kịp thời, chính xác, khách quan, đúng quy định của pháp luật; - Người gây tai nạn giao thông đường bộ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; - Các tổ chức, cá nhân liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ có trách nhiệm phối hợp giải quyết; - Không được lợi dụng, lạm dụng công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; - Đối với vụ tai nạn giao thông đường bộ liên quan đến người và phương tiện của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao và điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Theo đó điều tra, giải quyết tai nạn giao thông sẽ thực hiện theo nguyên tắc trên. Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực từ 01/01/2025
Có đúng từ 2025, tài xế được rời khỏi xe khi dừng không?
Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 sẽ chính thức có hiệu lực thi hành từ 01/1/2025. Theo Luật nào, có đúng người tài xế được phép rời khỏi xe khi dừng không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Có đúng từ 2025, tài xế được rời khỏi xe khi dừng không? Theo quy định của pháp luật hiện hành tại điểm e khoản 3 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì khi dừng xe, người tài xế không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 18 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/1/2025) có quy định về dừng xe như sau: “1. Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của xe trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên xe, xuống xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe hoặc hoạt động khác. Khi dừng xe không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái, trừ trường hợp rời khỏi vị trí lái để đóng, mở cửa xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe nhưng phải sử dụng phanh đỗ xe hoặc thực hiện biện pháp an toàn khác.” Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, từ 2025 thì khi dừng xe, người xe được phép rời khỏi vị trí lái để đóng, mở cửa xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe. Tuy nhiên, việc dừng xe này phải bảo đảm biện pháp an toàn. (2) Thay đổi khung giờ bật đèn xe từ 2025 Luật Giao thông đường bộ 2008 và Nghị định 100/2019/NĐ-CP hiện hành quy định về bật đèn xe như sau: - Người lái xe phải bật đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn. - Phải bật đèn chiếu sáng gần khi chạy trong hầm đường bộ. - Không được bật đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định. - Không được bật đèn chiếu xa khi tránh xe ngược chiều. Còn tại Điều 20 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về sử dụng đèn xe như sau: - Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải bật đèn chiếu sáng phía trước trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn. - Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tắt đèn chiếu xa, bật đèn chiếu gần trong các trường hợp sau đây: + Khi gặp người đi bộ qua đường. + Khi đi trên các đoạn đường qua khu đông dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động. + Khi gặp xe đi ngược chiều, trừ trường hợp dải phân cách có khả năng chống chói. + Khi chuyển hướng xe tại nơi đường giao nhau. - Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng khi thực hiện công việc trên đường bộ phải bật sáng đèn cảnh báo màu vàng. Theo đó, có thể thấy từ ngày 01/01/2025, Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 đã thay đổi thời gian bắt buộc bật đèn xe từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau. (3) Khi đi trong hầm đường bộ người điều khiển phương tiện cần tuân thủ những gì? Căn cứ Điều 26 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi điều khiển phương tiện trong hầm đường bộ phải tuân thủ quy tắc giao thông đường bộ sau đây: - Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải bật đèn chiếu gần; xe thô sơ phải bật đèn hoặc có vật phát sáng báo hiệu; - Không dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ; trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải đưa xe vào vị trí dừng xe, đỗ xe khẩn cấp, nếu không di chuyển được, phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp và đặt biển hoặc đèn cảnh báo về phía sau xe khoảng cách bảo đảm an toàn, nhanh chóng báo cho cơ quan Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến hoặc cơ quan quản lý hầm đường bộ; - Các quy tắc giao thông đường bộ khác quy định tại Chương II Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024. Theo đó, kể từ 2025, khi điều khiển phương tiện trong hầm đường bộ thì người lái xe phải tuân thủ quy tắc giao thông đường bộ theo quy định như đã nêu trên.
04 quy định mới khi chở trẻ em trên xe từ 1/1/2025
Cùng tìm hiểu các điểm mới của quy định chở trẻ em trên xe tại Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có gì khác so với quy định hiện hành qua bài viết dưới đây nhé! Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, kéo theo đó là nhiều sự thay đổi về các quy định liên quan đến phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ. Trong đó có 04 quy định mới về việc chở trẻ em trên xe, cụ thể: (1) Dùng đai an toàn, ghế cho trẻ em Khoản 7 Điều 5 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định: Thành viên trong gia đình có trách nhiệm tuyên truyền, nhắc nhở thành viên khác chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, sử dụng dây đai an toàn, ghế dành cho trẻ em hoặc có người lớn ngồi cùng trẻ em phía sau khi chở trẻ em dưới 06 tuổi bằng xe gắn máy, xe mô tô. Như vậy, pháp luật quy định phải sử dây đai an toàn, ghế dành cho trẻ em hoặc có người lớn ngồi cùng trẻ em phía sau khi chở trẻ em dưới 06 tuổi bằng xe gắn máy, xe mô tô. Đây là một quy định mới hoàn toàn trong Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, không có trong Luật Giao thông đường bộ 2008. Quy định này cho thấy pháp luật đang muốn tăng cường bảo vệ an toàn cho trẻ em khi tham gia giao thông và nhấn mạnh vai trò của gia đình trong việc giáo dục, nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông, đồng thời bảo vệ an toàn cho trẻ nhỏ. (2) Không ngồi cùng hàng ghế với lái xe, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn cho trẻ Theo đó, khoản 3 Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định, khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe, trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế; người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em. Đây tiếp tục là một quy định mới hoàn toàn của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Việc không cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe là một biện pháp phòng ngừa quan trọng, giúp giảm thiểu rủi ro trong trường hợp xảy ra va chạm. Bên cạnh đó, việc yêu cầu người lái xe phải sử dụng và hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em cũng cho thấy rằng trách nhiệm không chỉ dừng lại ở việc tuân thủ luật pháp mà còn là việc giáo dục và nâng cao nhận thức về an toàn giao thông cho cả người lớn và trẻ nhỏ. (3) Chỉ được chở trẻ em dưới 12 tuổi trong trường hợp “chở 03” trên xe máy Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở trẻ em dưới 12 tuổi thì được chở tối đa hai người. Như vậy, độ tuổi tối đa của trẻ em được “chở 03” theo quy định tại Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 là dưới 12 tuổi, giảm 02 tuổi so với quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008 (14 tuổi). Quy định cho phép chở hai người khi chở trẻ em dưới 12 tuổi giúp phụ huynh dễ dàng đưa con cái đi cùng, việc giảm độ tuổi tối đa từ 14 xuống 12 tuổi cho thấy sự nỗ lực của Chính phủ trong việc đặt ra các chính sách an toàn giao thông, nhằm bảo vệ trẻ em tốt hơn khi tham gia giao thông. (4) Quy định về ô tô chở trẻ mầm non, học sinh Theo quy định tại Điều 46 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non và học sinh phải đáp ứng các yêu cầu sau đây nhằm đảm bảo an toàn và sự tiện lợi trong quá trình đưa đón trẻ: - Xe phải đáp ứng các điều kiện về an toàn, phải có thiết bị ghi nhận hình ảnh và cảnh báo chống bỏ quên trẻ em, học sinh trên xe. - Xe phải có niên hạn sử dụng không quá 20 năm; có màu sơn theo quy định của Chính phủ. - Xe phải có dây đai an toàn phù hợp với lứa tuổi hoặc sử dụng xe có ghế ngồi phù hợp với lứa tuổi theo quy định của pháp luật. - Mỗi xe ô tô chở trẻ em mầm non, học sinh tiểu học phải có ít nhất 1 người quản lý để đảm bảo an toàn cho trẻ trong suốt chuyến đi. Trường hợp xe lớn (trên 29 chỗ) chở từ 27 trẻ trở lên phải có ít nhất 2 người quản lý. Người quản lý và lái xe phải chịu trách nhiệm kiểm tra trẻ khi lên xuống xe và không được bỏ quên trẻ trên xe. - Người lái xe ô tô đưa đón trẻ em mầm non, học sinh phải có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm lái xe vận tải hành khách. Trên đây đều là quy định mới của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 về ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non và học sinh. Quy định này đã thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Nhà nước đối với an toàn giao thông cho trẻ em, nhất là trong hoạt động đưa đón trẻ em, học sinh sau nhiều sự việc đáng tiếc đã xảy ra trên thực tế. Những yêu cầu như trang bị thiết bị ghi nhận hình ảnh, niên hạn sử dụng xe, dây đai an toàn, và sự hiện diện của người quản lý trên xe không chỉ đảm bảo an toàn mà còn nâng cao tính tiện lợi trong quá trình đưa đón trẻ. Sự siết chặt này phản ánh một bước tiến quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi và an toàn cho trẻ em, điều mà trước đây chưa được quy định rõ ràng trong Luật Giao thông đường bộ 2008. Việc thực hiện nghiêm túc các quy định này sẽ góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông và tạo ra môi trường an toàn hơn cho trẻ em trong quá trình di chuyển. Điều này không chỉ nâng cao ý thức trách nhiệm của các bên liên quan mà còn khẳng định cam kết của Nhà nước trong việc bảo vệ an toàn cho thế hệ tương lai.
Đề xuất: Hết thời hạn bị tước GPLX mà không đến nhận sẽ không cấp lại
Bộ GTVT đang lấy ý kiến Dự thảo Thông tư quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế; đào tạo, kiểm tra cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/04/du-thao-cap-gplx.pdf Dự thảo Thông tư (Lần 01) Cụ thể, tại Tờ trình Dự thảo, Cục Đường bộ có nêu rõ, để đảm bảo thi hành Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, Bộ trưởng GTVT cần ban hành Thông tư để ban hành chi tiết một số điều, khoản, điểm được Luật giao, trong đó bao gồm: - Quy định về Đào tạo lái xe: hình thức đào tạo lái xe khoản 2 Điều 60, nội dung, chương trình đào tạo lái xe, thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe. - Quy định về Sát hạch lái xe: hình thức, nội dung, quy trình sát hạch để cấp giấy phép lái xe; điều kiện, tiêu chuẩn sát hạch viên, tổ chức tập huấn, cấp thẻ sát hạch viên ; tiêu chuẩn kỹ thuật sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô. - Quy định về cấp giấy phép lái xe: mẫu giấy phép lái xe; điều kiện trình tự, thủ tục về cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe. - Quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế: mẫu giấy phép lái xe quốc tế; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế. - Quy định về đào tạo, kiểm tra cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng: hình thức, nội dung, chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. - Quy định về quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Theo đó, tại Dự Thảo Thông tư có những đề xuất đáng chú ý như sau: (1) Hết thời hạn bị tước GPLX mà không đến nhận sẽ không cấp lại Cụ thể, tại Điều 42 Dự thảo Thông tư quy định về về điều kiện, thủ tục và trình tự cấp lại GPLX vẫn sẽ kế thừa các quy định hiện hành đã ổn định, đồng thời phát huy hiệu quả trên thực tế mà vẫn đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Tuy nhiên, đáng chú ý tại khoản 7 Điều 42 Dự thảo Thông tư có đề xuất về việc không cấp lại GPLX đối với các trường hợp như sau: - Người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi người đó chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ. - GPLX đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng. Theo đó, trường hợp Dự thảo Thông tư nêu trên được thông qua thì người vi phạm giao thông mà hết thời hạn bị tước GPLX nhưng không đến nhận sẽ không cấp lại GPLX nữa. (2) Bỏ môn nghiệp vụ vận tải Hiện nay, tại điểm b điểm c khoản 4 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định việc cấp GPLX hạng B1 cho người không hành nghề lái xe và hạng B2 cho người hành nghề lái xe. Đồng thời, tại Thông tư 12/2017/TT-BGTVT và các văn bản sửa đổi hướng dẫn chi tiết Luật Giao thông đường bộ 2008 cũng có nêu rõ nội dung chương trình học lái xe từ hạng B2 trở lên có nội dung học về nghiệp vụ vận tải. Tuy nhiên, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực thi hành từ 01/1/2025) có quy định hạng GPLX để điều khiển xe tải bao gồm 02 hạng là C1 và C (hạng C phải được đào tạo bằng hình thức nâng hạng) và không quy định cấp GPLX cho người hành nghề lái xe hay không hành nghề lái xe. Theo đó, hạng GPLX để điều khiển xe ô tô tải gồm 2 hạng C1 và C (hạng C phải được đào tạo bằng hình thức nâng hạng) và không quy định cấp giấy phép lái xe cho người hành nghề lái xe hay không hành nghề lái xe. Chính vì thế, để phù hợp với quy định hiện hành Cục Đường bộ Việt Nam kính đã đề xuất Bộ GTVT xem xét bỏ nội dung học về nghiệp vụ vận tải và thời gian đào tạo hạng B và hạng C1 với thời gian dưới 02 tháng.
Những giấy phép lái xe nào bị thu hồi, không có hiệu lực từ 2025?
Những giấy phép lái xe nào bị thu hồi, không có hiệu lực từ 2025? Giấy phép lái xe hạng B1 và B2 sẽ xử lý thế nào khi Luật mới chỉ còn hạng B? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Những giấy phép lái xe nào bị thu hồi, không có hiệu lực từ 2025? Căn cứ khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định giấy phép lái xe sẽ bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp như sau: - Người được cấp giấy phép lái xe không đủ điều kiện sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với từng hạng giấy phép lái xe. - Giấy phép lái xe được cấp sai quy định. - Giấy phép lái xe đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng. Bên cạnh đó, tại khoản 7 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 cũng có nêu rõ về những trường hợp giấy phép lái xe không có hiệu lực như sau: - Giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng. - Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Theo đó, kể từ 01/1/2025, nếu thuộc một trong những trường hợp đã nêu trên thì giấy phép lái xe của công dân sẽ bị thu hồi hoặc không có hiệu lực. (2) Giấy phép lái xe hạng B1 và B2 sẽ xử lý thế nào khi Luật mới chỉ còn hạng B? Theo quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì kể từ ngày 01/1/2025, giấy phép lái xe hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1. Còn giấy phép lái xe hạng B sẽ được cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg. Như vậy, kể từ 01/1/2025, sẽ chỉ còn giấy phép lái xe hạng B thay vì hạng B1 và B2 như hiện hành. Theo đó, những giấy phép lái xe hạng B1 và B2 đã được cấp trước ngày 01/1/2025 nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì có hiệu lực sử dụng như sau: Đối với hạng B1: Được cấp cho người không hành nghề lái xe sẽ được tiếp tục điều khiển xe ô tô số tự động chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải dưới 3.500kg. Đối với hạng B2: Được cấp cho người hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500kg. Như vậy, kể từ 01/1/2025, giấy phép lái xe hạng B1, B2 được cấp trước ngày này sẽ vẫn được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe. Trường hợp nếu có nhu cầu đổi, cấp lại giấy phép lái xe thì giấy phép lái xe hạng B1 số tự động được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động. (3) Những giấy phép lái xe nào có giá trị sử dụng tại Việt Nam? Căn cứ khoản 6 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định về những giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam bao gồm: - Giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. - Giấy phép lái xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia phù hợp với loại xe được phép điều khiển do quốc gia là thành viên của Công ước của Liên Hợp Quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp. - Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký kết điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế công nhận giấy phép lái xe của nhau. - Giấy phép lái xe nước ngoài phù hợp với loại xe được phép điều khiển do quốc gia được công nhận theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Theo đó, kể từ 01/1/2025, có những loại giấy phép lái xe như đã nêu trên sẽ có giá trị sử dụng tại Việt Nam.
Sắp tới, xe ô tô đưa đón học sinh mầm non được ưu tiên phân luồng, điều tiết giao thông
Xe ô tô đưa đón học sinh mầm non không thể xem như những xe thông thường tham gia giao thông khác khi trên đó là những “mầm non tương lai” của đất nước. Theo đó, sắp tới, xe ô tô đưa đón học sinh mầm non sẽ được ưu tiên phân luồng, điều tiết giao thông. Cụ thể thế nào, hãy cùng tìm hiểu. 1. Chính sách của Nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ Căn cứ Điều 4 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đề cập nội dung chính sách của Nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ như sau: - Bảo đảm ngân sách nhà nước, cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị hiện đại, các điều kiện bảo đảm và nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ của lực lượng trực tiếp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Huy động, sử dụng các nguồn lực để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Bố trí tương ứng từ các khoản thu tiền xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và tiền đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước để tăng cường, hiện đại hóa cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị, phục vụ bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông theo quy định của Chính phủ. - Hiện đại hoá các trung tâm chỉ huy giao thông; bảo đảm kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ giữa các cơ quan nhà nước có liên quan. - Tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đầu tư, xây dựng, chuyển giao hệ thống, phương tiện, thiết bị giám sát phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân tự nguyện tham gia phối hợp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phù hợp với quy định của pháp luật, cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ và xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. - Bảo đảm công bằng, bình đẳng, an toàn đối với người tham gia giao thông đường bộ; tạo thuận lợi cho trẻ em, phụ nữ mang thai, người già yếu, người khuyết tật trong tham gia giao thông đường bộ; xây dựng văn hóa giao thông; giáo dục, phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho trẻ em, học sinh để hình thành, nâng cao ý thức tự bảo vệ bản thân và tự giác chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông đường bộ. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, có thành tích thì được khen thưởng, bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù; người bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm thì được khôi phục; người bị thương, bị tổn hại về sức khỏe, tính mạng thì bản thân, gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. - Phát triển phương tiện giao thông đường bộ đồng bộ với phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ, điều kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu đi lại của người dân; nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp phương tiện giao thông đường bộ bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, phù hợp với xu hướng phát triển công nghệ đối với phương tiện giao thông trên thế giới; ưu tiên phát triển phương tiện vận tải công cộng, hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân tham gia giao thông tại các đô thị lớn; ưu tiên chuyển đổi phương tiện sử dụng nhiên liệu hóa thạch sang phương tiện sử dụng điện, năng lượng xanh, thân thiện môi trường, hạ tầng cung cấp năng lượng sạch. Cần phải nói, đã gần 15 năm Luật giao thông đường bộ 2008 có hiệu lực, việc thay đổi để giúp xã hội phát triển là cần thiết. Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024được soạn thảo để giúp các cơ quan quản lý có cơ sở thực hiện pháp luật, đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường bộ. 2. Xe ô tô đưa đón học sinh mầm non được ưu tiên phân luồng, điều tiết giao thông Căn cứ khoản 6 Điều 46 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe ô tô chở trẻ em mầm non, học sinh như sau: - Xe đưa đón trẻ em mầm non, học sinh được ưu tiên trong tổ chức phân luồng, điều tiết giao thông, bố trí nơi dừng xe, đỗ xe tại khu vực trường học và tại các điểm trên lộ trình đưa đón trẻ em mầm non, học sinh. Chung quy lại, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đặc biệt quan tâm đến sự an toàn của những người tham gia giao thông, nhất là các bạn nhỏ. Đây là động thái đáng tuyên dương của những nhà làm luật khi đây vốn dĩ là đối tượng cần phải được bảo vệ và quan tâm nhiều hơn.
Vượt đèn đỏ để bắt cướp thì có bị xử phạt không?
Trường hợp đuổi theo cướp mà vượt đèn đỏ thì có thể bị xử phạt không? Mức xử phạt vượt đèn đỏ hiện nay? Vượt đèn đỏ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Vượt đèn đỏ để bắt cướp thì có bị xử phạt không? Căn cứ khoản 4 Điều 11 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực thi hành từ 01/1/2025) có quy định tín hiệu đèn giao thông có 03 màu, bao gồm: màu xanh, màu vàng, màu đỏ; có hiển thị thời gian hoặc không hiển thị thời gian. Theo đó, khi đèn tín hiệu đèn chuyển màu đỏ thì người điều khiển phương tiện không được phép đi đi. Tuy nhiên, tại Điều 23 Bộ Luật Hình sự 2015 có quy định như sau: - Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa. Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm. - Trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự. Từ những quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp người tham gia giao thông vì đuổi bắt cướp mà vượt đèn đỏ thì có thể được xem là hành vi vi phạm trong tình thế cấp thiết. Thế nên, có thể sẽ được xem xét miễn xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, cũng cần phải lưu ý, trường hợp việc vượt đèn đỏ tại đây gây hậu quả đáng tiếc như đâm chết người, làm người khác bị thương hoặc gây thiệt hại lớn thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định. (2) Mức xử phạt vượt đèn đỏ hiện nay là bao nhiêu? Đối với lỗi vượt đèn đỏ, còn phụ thuộc vào phương tiện người lái xe điều khiển trong trường hợp này là xe máy hay ô tô mà sẽ có mức xử phạt khác nhau, cụ thể như sau: Đối với xe máy: Căn cứ điểm e khoản 4, điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện) có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng thì có thể bị phạt tiền từ 800 đến 01 triệu đồng. Bên cạnh đó, người vi phạm trong trường hợp này còn có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng cho đến 03 tháng. Đối với ô tô: Căn cứ điểm a Khoản 5, điểm b, c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô mà có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng thì có thể bị phạt tiền từ 04 đến 06 triệu đồng. Đồng thời, người vi phạm trong trường hợp này còn có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Trường hợp gây tai nạn giao thông thì có thể tước từ 02 đến 04 tháng. Theo đó, hiện nay, đối với hành vi vượt đèn đỏ thì người điều khiển phương tiện có thể bị xử phạt theo quy định như đã nêu trên. (3) Vượt đèn đỏ gây tai nạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Căn cứ Điều 260 Bộ Luật hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau: - Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30 đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm, cụ thể: + Làm chết người. + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%. + Gây thiệt hại về tài sản từ 100 đến dưới 500 triệu đồng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm, cụ thể: + Không có giấy phép lái xe. + Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác. + Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn. + Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông. + Làm chết 02 người. + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%. + Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu đến dưới 1,5 tỷ đồng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, cụ thể: + Làm chết 03 người trở lên. + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên. + Gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỷ đồng trở lên. Ngoài ra, trường hợp vi phạm quy định trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả như đã nêu trên nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10 đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Thêm nữa, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Tổng kết lại, trường hợp người điều khiển phương tiện có hành vi vượt đèn đỏ và gây tai nạn giao thông mà gây ra các hậu quả theo quy định như trên, thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp nặng nhất có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
Mất bằng lái, có được dùng giấy hẹn cấp lại để tham gia giao thông?
Theo quy định mới nhất, trường hợp mất bằng lái thì có được sử dụng giấy hẹn cấp lại để tham gia giao thông không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Mất bằng lái, có được dùng giấy hẹn cấp lại để tham gia giao thông? Căn cứ Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông 2024 (có hiệu lực thi hành từ 01/1/2025) quy định về những điều kiện cần đáp ứng của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau: - Người lái xe phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật. - Có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp. Ngoại trừ trường hợp người lái xe gắn máy quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông 2024. - Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ như sau: + Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. + Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển. + Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật. + Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, khi tham gia giao thông người lái xe phải đem theo bằng lái xe. Thế nên kể cả trong trường hợp có giấy hẹn cấp bằng lái xe mới thì việc tham gia giao thông mà không đem theo bằng lái xe vẫn là trái với quy định của pháp luật. Bởi giấy hẹn tại đây không có giá trị thay thế cho bằng lái xe bị mất mà chỉ giúp chứng minh được người lái xe không thuộc trường hợp không có bằng lái xe. Tuy nhiên, theo Thông tư 28/2024/TT-BCA thì kể từ ngày 01/7/2024, nếu người dân đã tích hợp các giấy tờ liên quan đến người và phương tiện sử dụng tham gia giao thông lên ứng dụng VNeID thì có thể sử dụng giống như giấy tờ trực tiếp, để xuất trình cho lực lượng CSGT khi được yêu cầu kiểm tra. Thế nên, trong thời gian chờ cấp lại bằng lái mới, người dân đã tích hợp giấy tờ có thể sử dụng VNeID để xuất trình thay thế. (2) Mức xử phạt không mang bằng lái xe năm 2024 là bao nhiêu? Mức xử phạt đối với hành vi không mang bằng lái xe sẽ tùy thuộc vào loại phương tiện mà người vi phạm điều khiển mà có sự khác nhau, cụ thể: - Đối với ô tô, các loại phương tiện tương tự ô tô: Mức xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định người điều khiển ô tô không mang theo bằng lái khi lái xe trên đường thì phạt tiền từ 200.000 đến 400.000 đồng. - Đối với xe máy và các loại xe tương tự xe máy thì mức xử phạt được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP là phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng. Ngoài ra, trường hợp là xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô có GPLX quốc tế nhưng không mang theo thì có thể bị phạt tiền từ 01 đến 02 triệu đồng. Trường hợp là xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh có GPLX quốc tế nhưng không mang theo thì có thể bị phạt tiền từ 04 đến 05 triệu đồng. Theo đó, hiện nay mức xử phạt đối với lỗi không mang theo bằng lái xe được thực hiện theo quy định như đã nêu trên. (3) Người lái xe máy không được thực hiện những hành vi nào khi tham gia giao thông? Căn cứ khoản 3 Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định về những hành vi không được thực hiện với người lái xe máy như sau: - Đi xe dàn hàng ngang. - Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác. - Sử dụng ô, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính. - Buông cả hai tay. - Đi xe bằng một bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy hai bánh; đi xe bằng hai bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy ba bánh. - Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang, vác và chở vật cồng kềnh; chở người đứng trên xe, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe quá giới hạn quy định. - Ngồi về một bên điều khiển xe; đứng, nằm trên xe điều khiển xe; thay người lái xe khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy. - Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Theo đó, người lái xe máy tuyệt đối không được thực hiện những hành vi như đã nêu trên.
Người bị cụt ngón tay được phép điều khiển xe máy không?
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến an toàn giao thông là sức khỏe của người điều khiển phương tiện. Vậy, người bị cụt ngón tay có đủ điều kiện để tham gia giao thông hay không? (1) Quy định về sức khỏe của người điều khiển phương tiện giao thông Theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển. Theo đó, Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng. Khi đăng ký thi sát hạch lái xe, người dự thi sẽ được yêu cầu khám sức khỏe đối với hạng xe mà mình đăng ký thi sát hạch. Theo đó, tùy vào hạng xe mà người dự thi sẽ phải đáp ứng các yêu cầu khác nhau về sức khỏe. Hiện nay, Bảng tiêu chuẩn về sức khỏe của người lái xe được quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT nêu rõ các tiêu chuẩn không đủ điều kiện sức khỏe thuộc các chuyên khoa như: tâm thần, thần kinh, mắt, tai mũi họng, tim mạch, hô hấp, cơ xương khớp, nội tiết và các chất hướng thần. (2) Người bị cụt ngón tay được phép điều khiển xe máy không? Theo đó, việc cụt ngón tay sẽ thuộc vào điều kiện sức khỏe khoa cơ xương khớp. Cụ thể, người mắc các khuyết tật về cơ xương khớp trong bảng sau đây sẽ không đủ điều kiện được điều khiển phương tiện giao thông: TT CHUYÊN KHOA TIÊU CHUẨN SỨC KHỎE NGƯỜI LÁI XE Người có một trong các tình trạng bệnh, tật sau đây thì không đủ điều kiện để lái xe theo các hạng xe tương ứng NHÓM 1 (DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE HẠNG A1) NHÓM 2 (DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE HẠNG B1) NHÓM 3 (DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE CÁC HẠNG: A2, A3, A4, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE) VII CƠ - XƯƠNG - KHỚP Cứng/dính một khớp lớn. Khớp giả ở một vị các xương lớn. Gù, vẹo cột sống quá mức gây ưỡn cột sống; cứng/dính cột sống ảnh hưởng tới chức năng vận động. Chiều dài tuyệt đối giữa hai chi trên hoặc hai chi dưới có chênh lệch từ 5 cm trở lên mà không có dụng cụ hỗ trợ. Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng). Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng). Cụt hoặc mất chức năng 02 ngón tay của 01 bàn tay trở lên hoặc cụt hoặc mất chức năng 01 bàn chân trở lên. (trích từ Bảng tiêu chuẩn về sức khỏe của người lái xe) Theo quy định của bảng trên, người thi sát hạch bằng lái xe máy A1 bị cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng) thì sẽ không đủ điều kiện được lái xe. Như vậy, người bị cụt hoặc mất chức năng 1 bàn tay hoặc 1 bàn chân nhưng chân hoặc tay còn lại vẫn thực hiện được các chức năng và hoạt động bình thường, đồng thời đạt yêu cầu khi thi sát hạch lái xe thì sẽ được cấp bằng lái xe A1 và được phép điều khiển xe máy tham gia giao thông như người bình thường. Tuy nhiên, đối với bằng lái xe máy các hạng A2, A3, A4 thì yêu cầu về sức khỏe được quy định khắt khe hơn, cụ thể, người bị cụt hoặc mất chức năng 02 ngón tay của 01 bàn tay trở lên hoặc cụt hoặc mất chức năng 01 bàn chân trở lên thì sẽ không đủ điều kiện được lái xe các hạng xe A2, A3, A4. Như vậy, nếu chỉ bị cụt 01 ngón tay của 01 bàn tay và 02 chân vẫn hoạt động bình thường, đầy đủ chức năng thì vẫn đủ điều kiện được lái xe hạng A2, A3, và A4. Tổng kết lại, đối với bằng lái xe hạng A1, người bị cụt ngón tay nhưng tay và chân còn lại đều hoạt động bình thường thì vẫn được lái xe như bình thường sau khi được cấp GPLX. Đối với bằng lái xe các hạng A2, A3, A4 thì người bị 01 ngón tay của 01 bàn tay và 02 chân vẫn hoạt động bình thường, đầy đủ chức năng thì vẫn đủ điều kiện được lái xe.
Sẽ tước giấy phép kinh doanh với đơn vị có tài xế dương tính với ma túy
Ngày 26/7/2024, Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang đã ký ban hành Chỉ thị 23/CT-TTg về tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đối với hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ. Cụ thể, tại Chỉ thị 23/CT-TTg nêu rõ, trong những tháng đầu năm 2024, công tác bảo đảm trật tự, ATGT có nhiều chuyển biến tích cực, tai nạn giao thông cơ bản được kiềm chế, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển KT-XH của đất nước. Tuy nhiên, quý II năm 2024, ghi nhận số người bị thương do TNGT gia tăng và có xu hướng diễn biến phức tạp, còn xảy ra một số vụ đặc biệt nghiêm trọng liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải, làm chết và bị thương nhiều người, gây bức xúc trong Nhân dân. Do đó, Thủ tướng yêu cầu Thủ trưởng các bộ, ngành, địa phương thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; chuẩn bị các điều kiện tốt nhất để thực hiện Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 và Luật Đường bộ 2024 ngay khi có hiệu lực thi hành. Trong đó có những nội dung nổi bật như sau: (1) Sẽ tước giấy phép kinh doanh với đơn vị có tài xế dương tính ma túy Theo Chỉ thị 23/CT-TTg, Thủ tướng đã giao Bộ GTVT thực hiện những nội dung đáng chú ý như sau: Giao Bộ GTVT phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tập trung rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định về trật tự, an toàn giao thông, bảo đảm thống nhất với Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 và Luật Đường bộ 2024. Trong đó, nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh mức xử phạt phù hợp với mức độ nguy hiểm của một số hành vi có nguy cơ cao, là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tai nạn giao thông hoặc nguy cơ gây ảnh hưởng lớn đối với hạ tầng giao thông. Đồng thời nghiên cứu, đề xuất hình thức xử phạt bổ sung như tước giấy phép kinh doanh vận tải có thời hạn đối với đơn vị sử dụng lái xe dương tính với chất ma túy và các chất cấm. Trường hợp tài xế dương tính với ma túy khi bị phát hiện ngoài việc bị phạt hành chính còn bị thu hồi giấy phép lái xe và phải sát hạch lại để được cấp khi có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định. Thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh đối với đơn vị kinh doanh vận tải để xảy ra tình trạng tái phạm vi phạm trật tự, ATGT. Cạnh đó, Bộ GTVT còn có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan liên quan khẩn trương xây dựng công cụ và cơ sở dữ liệu điện tử quản lý vận tải, thực hiện chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành liên quan. Đồng thời, hoàn thành việc kết nối cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và đồng bộ lên ứng dụng VnelD. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho người dân không phải mang theo nhiều giấy tờ khi tham gia giao thông… Ngoài ra, cần tiếp tục rà soát, hoàn thiện các tiêu chuẩn, điều kiện về cơ sở vật chất đối với cơ sở đào tạo lái xe; đổi mới chương trình đào tạo và sát hạch lái xe; quản lý lái xe sau sát hạch.Thêm nữa, tăng cường kiểm tra, rà soát hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, tổ chức giao thông trên các tuyến cao tốc, quốc lộ; phối hợp với UBND các địa phương tổ chức tổng rà soát các “điểm đen”, “điểm tiềm ẩn” tai nạn giao thông… và đưa ra những phương án, kế hoạch, lộ trình giải quyết. (2) Sửa đổi các quy định về xử phạt vi phạm giao thông theo hướng tăng nặng Cụ thể, tại Chỉ thị 23/CT-TTg, Thủ tướng yêu cầu Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ GTVT nghiên cứu, đề xuất sửa đổi các quy định về xử phạt vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo hướng tăng nặng mức phạt, hình thức xử phạt với nhóm các hành vi do lỗi cố ý, vi phạm nhiều lần trong khoảng thời gian nhất định trong hoạt động kinh doanh vận tải. Có thể kể đến các lỗi vi phạm về tốc độ, đón, trả khách không đúng nơi quy định, vi phạm quy định về luồng tuyến và thời gian lái xe, tránh, vượt không đúng quy định, đi không đúng phần đường, làn đường, chở quá số người quy định, vi phạm các quy tắc giao thông trên cao tốc, cố ý tắt thiết bị giám sát hành trình… Đồng thời, nghiên cứu nâng thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, ATGT đường bộ phù hợp với tình hình thực tiễn (mức 02 năm). Bên cạnh đó, còn giao Bộ Công an chỉ đạo lực lượng CSGT và Công an các địa phương tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về nồng độ cồn, ma túy, chở hàng quá khổ, quá tải trọng, "cơi nới" thùng xe, chở quá số người quy định, xe hết hạn kiểm định, quá niên hạn sử dụng, vi phạm tốc độ, tránh, vượt, đi sai phần đường, làn đường, sử dụng giấy tờ không do cơ quan có thẩm quyền cấp (giấy tờ giả). Thêm nữa, đẩy nhanh tiến độ ứng dụng KHCN để khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, camera giám sát trên xe kinh doanh vận tải, thống nhất với Bộ GTVT để chuẩn bị phương án quản lý, khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, camera giám sát trên xe kinh doanh vận tải phù hợp với tiến độ triển khai Luật Đường bộ 2024 và Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. (3) Sẽ sửa đổi quy định về khám sức khỏe lái xe, không để lọt trường hợp dương tính với chất cấm Tại Chỉ thị 23/CT-TTg có giao Bộ Y tế tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở khám chữa bệnh thực hiện khám sức khỏe lái xe và xử lý vi phạm đối với những trường hợp cấp giấy khi không thực hiện khám đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, chủ trì, phối hợp với Phòng CSGT, Sở GTVT và các cơ quan liên quan trên địa bàn tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho lái xe của đơn vị kinh doanh vận tải có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố. Cạnh đó, đẩy nhanh việc thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ giao tại Đề án 06; phối hợp với BHXH Việt Nam tập trung xây dựng hệ thống CSDL điện tử của ngành y tế về khám sức khỏe lái xe để chia sẻ dữ liệu với ngành công an, GTVT phục vụ công tác quản lý, cấp, đổi giấy phép lái xe và xử phạt vi phạm hành chính. Cuối cùng, chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ ngành, sửa đổi quy định về khám sức khỏe lái xe để phòng chống hiệu quả hành vi gian lận trong khám sức khỏe lái xe, đặc biệt không để lọt những trường hợp dương tính với ma túy và các chất cấm, không đủ sức khỏe, hành vi, năng lực. Bên cạnh đó, tại Chỉ thị 23/CT-TTg còn có những nội dung chỉ đạo khác đối với các quan, Bộ, ngành liên quan công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đối với hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ. Xem chi tiết tại Chỉ thị 23/CT-TTg ngày 26/07/2024.
Từ 01/1/2025, cho phép đấu giá biển số xe máy, trúng biển đẹp có bán lại được không?
Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 cho phép người dân được tham gia đấu giá biển số xe máy. Vậy trường hợp trúng biển số đẹp có được bán lại không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Từ 01/1/2025, cho phép đấu giá biển số xe máy Căn cứ Điều 37 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực thi hành từ 01/12025) quy định biển số xe đưa ra đấu giá là biển số xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy có nền màu vàng, chữ và số màu đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải và biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, được công khai để tổ chức, cá nhân lựa chọn đăng ký tham gia đấu giá. Trường hợp những biển số xe không được tổ chức, cá nhân lựa chọn để đăng ký tham gia đấu giá thì sẽ được chuyển vào hệ thống đăng ký, quản lý xe để đăng ký theo quy định. Về giá khởi điểm: Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 quy định, một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá sẽ không thấp hơn 40 triệu đồng. Còn giá khởi điểm một biển số xe mô tô, xe gắn máy đưa ra đấu giá sẽ không thấp hơn 05 triệu đồng và tiền đặt trước sẽ không thấp hơn giá khởi điểm của loại biển số xe đưa ra đấu giá. Trường hợp hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá mà chỉ có 01 người đăng ký hoặc có nhiều người đăng ký nhưng chỉ có một người tham gia hoặc có nhiều người tham gia nhưng chỉ có một người trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm của 01 biển số xe đưa ra đấu giá thì người đó được xác định là người trúng đấu giá biển số xe. Thêm nữa, những đăng ký xe và biển số xe đã trúng đấu giá sau khi chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn biển số xe trúng đấu giá sẽ được quản lý, cấp, thu hồi theo quy định tại Điều 39 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024. Số tiền thu được từ đấu giá biển số xe sau khi trừ các khoản chi phí tổ chức đấu giá, chi phí quảng cáo, chi phí quản trị hệ thống đấu giá được nộp vào ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, bắt đầu từ ngày 01/01/2025, biển số xe máy cũng có thể được đấu giá với giá khởi điểm 01 biển số sẽ không thấp hơn 05 triệu đồng. (2) Trúng đấu giá biển số đẹp có bán lại được không? Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 73/2022/QH15 về nghĩa vụ của người trúng đấu giá biển số xe ô tô có nêu rõ: “Không được chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế biển số xe ô tô trúng đấu giá, trừ trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe ô tô gắn biển số trúng đấu giá.” Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, chủ xe trúng đấu giá biển số đẹp sẽ không được chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế biển số xe ô tô đã trúng đấu giá. Trường hợp muốn mua biển số đã trúng đấu giá này thì người mua sẽ phải mua luôn chiếc xe đang gắn biển số trúng đấu giá đó. Mặt khác, tại khoản 3 điều 28 Thông tư 24/2023/TT-BCA có nêu rõ, khi bán xe kèm theo biển số trúng đấu giá thì chủ xe sẽ không phải nộp lại biển số xe trúng đấu giá nhưng phải nộp bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và xuất trình bản chính để đối chiếu. Theo đó, cá nhân, tổ chức thực hiện bán xe kèm theo biển số trúng đấu giá trong trường hợp này cần nộp hồ sơ, làm thủ tục chuyển quyền sử dụng theo quy định. Trong đó, chứng từ chuyển quyền sở hữu phải thể hiện rõ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số trúng đấu giá Và tổ chức, cá nhân đã nhận chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá và sẽ không được tiếp tục chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá cho tổ chức, cá nhân khác.
10 trường hợp không được vượt xe từ 01/1/2025
Theo Luật trật tự an toàn giao thông 2024 mới nhất, sẽ có tất cả là 10 trường hợp mà người lái điều khiển phương tiện không được vượt xe. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) 10 trường hợp không được vượt xe theo Luật Trật tự ATGT 2024 Căn cứ Khoản 6 Điều 14 Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 có tất cả là 10 trường hợp mà người điều khiển phương tiện tham gia giao thông không được vượt xe như sau: - Khi không bảo đảm các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 14 Luật Trật tự an toàn giao thông 2024. - Trên cầu hẹp có một làn đường. - Đường cong có tầm nhìn bị hạn chế. - Trên đường hai chiều tại khu vực đỉnh dốc có tầm nhìn bị hạn chế; - Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt. - Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt. - Khi gặp xe ưu tiên. - Ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường. - Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường. - Trong hầm đường bộ. Có thể thấy, nếu so với Luật Giao thông đường bộ 2008 hiện hành thì Luật Giao thông đường bộ 2024 đã bổ sung thêm nhiều trường hợp không được vượt xe. (2) Phải bật đèn xe từ 18h đến 05h sáng hôm sau Cụ thể, tại Điều 20 Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 có quy định người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ phải bật đèn chiếu sáng phía trước trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn. Nếu đối chiếu với định hiện hành tại Điều 5 và 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì người lái xe chỉ cần bật đèn xe trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn. Bên cạnh đó, Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 cũng có quy định phải tắt đèn chiếu xa và bật đèn chiếu gần trong 04 trường hợp như sau: - Khi gặp người đi bộ qua đường. - Khi đi trên các đoạn đường qua khu đông dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động. - Khi gặp xe đi ngược chiều, trừ trường hợp dải phân cách có khả năng chống chói. - Khi chuyển hướng xe tại nơi đường giao nhau. Đồng thời, còn có quy định người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng khi thực hiện công việc trên đường bộ thì phải bật sáng đèn cảnh báo màu vàng. (3) Quy định mới về tuổi, sức khỏe của người lái xe Căn cứ Điều 59 Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 có quy định về độ tuổi, sức khỏe của người lái xe như sau: Về độ tuổi: - Đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe máy. - Đủ 18 tuổi trở lên được cấp GPLX hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ. - Đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE. - Đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE. - Đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE. Về độ tuổi tối đa, trường hợp người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ. Riêng về độ tuổi của người lái xe trong lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thì sẽ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Đối với sức khỏe: Người lái xe cần phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển. Theo đó, Bộ trưởng Bộ Y tế sẽ có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô và xây dựng CSDL về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng. Xem chi tiết tại Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành từ 01/1/2025. Ngoại trừ: - Quy định không được cho trẻ dưới 10 tuổi ngồi hàng ghế đầu có hiệu lực thi hành từ 01/1/2026. - Luật Giao thông đường bộ 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 và Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 sẽ hết hiệu lực vào 01/1/2025, ngoại trừ trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2, 5 và 6 Điều 89 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024. - Nghị quyết 73/2022/QH15 của Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô hết hiệu lực kể từ ngày 01/1/2025, trừ trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 89 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024.
Từ 2025, xe đưa đón trẻ em mầm non phải có thiết bị ghi hình và người quản lý
Ngày 27/6/2024, Quốc hội đã thông qua Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024. Theo đó, Luật mới này có những quy định xoay quanh việc đưa đón trẻ mầm non như sau. (1) Từ 01/1/2025, xe đưa đón trẻ em mầm non phải có thiết bị ghi hình Theo Điều 46 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh phải đáp ứng các yêu cầu như sau: - Được cấp chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số xe theo quy định. - Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định. - Có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh và thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe. - Có niên hạn sử dụng không quá 20 năm. - Có màu sơn theo quy định của Chính phủ. - Phải có dây đai an toàn phù hợp với lứa tuổi hoặc sử dụng xe có ghế ngồi phù hợp với lứa tuổi theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 cũng có nêu rõ, xe ô tô kinh doanh vận tải được phép kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh. Tuy nhiên, trường hợp này cần phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều 10, Khoản 1 và 2 Điều 35 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024. Đồng thời, cũng buộc phải có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh và thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe đáp ứng yêu cầu như đã nêu trên. Thêm nữa, xe đưa đón trẻ em mầm non, học sinh còn được quyền ưu tiên trong tổ chức phân luồng, điều tiết giao thông, bố trí nơi dừng xe, đỗ xe tại khu vực trường học và tại các điểm trên lộ trình đưa đón trẻ em mầm non, học sinh. (2) Những yêu cầu đối với người lái xe và người quản lý trên xe đưa đón học sinh mầm non, học sinh từ 2025 Bên cạnh những điều kiện đối với xe đưa đón như đã có nêu tại mục (1) thì Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 cũng có quy định về người lái xe và người quản lý như sau: Về người quản lý: Khi đưa đón trẻ em mầm non, học sinh tiểu học thì trên xe phải bố trí tối thiểu 01 người quản lý để hướng dẫn, giám sát, duy trì trật tự và bảo đảm an toàn cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học trong suốt chuyến đi. Trường hợp là xe từ 29 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) mà chở từ 27 trẻ em mầm non và học sinh tiểu học trở lên phải bố trí tối thiểu 02 người quản lý trên mỗi xe ô tô. Người lái xe: Người lái xe ô tô đưa đón trẻ em mầm non, học sinh phải có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm lái xe vận tải hành khách. Ngoài ra, người quản lý, người lái xe tại đây còn có trách nhiệm kiểm tra trẻ em mầm non, học sinh tiểu học khi xuống xe. Không được để trẻ em mầm non, học sinh tiểu học trên xe khi người quản lý và người lái xe đã rời xe. Đối với cơ sở giáo dục: Có trách nhiệm xây dựng quy trình bảo đảm an toàn khi đưa đón trẻ em mầm non, học sinh và hướng dẫn cho lái xe, người quản lý trẻ em mầm non, học sinh nắm vững và thực hiện đúng quy trình. Chịu trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi tổ chức đưa đón trẻ em mầm non, học sinh của cơ sở giáo dục đó. Theo đó, kể từ 01/1/2025, những đối tượng nêu trên khi thực hiện việc đưa đón trẻ em mầm non, học sinh cần phải tuân thủ theo đúng quy định. (3) Không được cho trẻ dưới 10 tuổi ngồi hàng ghế đầu Cụ thể, tại Điều 10 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định về những quy tắc chung trong giao thông đường bộ như sau: - Người tham gia giao thông đường bộ phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định, chấp hành báo hiệu đường bộ và các quy tắc giao thông khác. - Người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai an toàn khi tham gia giao thông đường bộ. - Khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe, trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế. Người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em (Nội dung này có hiệu lực thi hành từ 01/1/2026). Như vậy, chỉ ngoại trừ trường hợp loại xe ô tô chỉ có 01 hàng ghế thì người lái xe không được phép để trẻ dưới 10 tuổi và có chiều cao dưới 1,35 mét ngồi tại hàng ghế đầu. Đồng thời, người lái xe còn phải tuân thủ theo quy định về sử dụng và hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn sao cho phù hợp với trẻ. Xem chi tiết tại Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành từ 01/1/2025. Ngoại trừ: - Quy định không được cho trẻ dưới 10 tuổi ngồi hàng ghế đầu đã nêu tại mục (3) có hiệu lực thi hành từ 01/1/2026. - Luật Giao thông đường bộ 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 và Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 hết hiệu lực 01/1/2025, trừ trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2, 5 và 6 Điều 89 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024. - Nghị quyết 73/2022/QH15 của Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô hết hiệu lực kể từ ngày 01/1/2025, trừ trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 89 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024.
Có đúng từ 2025, xe trên 125cm3 phải thi lại bằng lái như xe phân khối lớn?
Ngày 27/6/2024, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành từ 01/1/2025. Vậy theo Luật này, xe máy trên 125cm3 có phải thi bằng lái như xe phân khối lớn? Xem thêm: Những giấy phép lái xe nào bị thu hồi, không có hiệu lực từ 2025? 10 trường hợp không được vượt xe từ 01/1/2025 Từ 2025, xe đưa đón trẻ em mầm non phải có thiết bị ghi hình và người quản lý (1) Có đúng từ 2025, xe trên 125cm3 phải thi lại bằng lái như xe phân khối lớn? Theo Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT hiện hành thì giấy phép lái xe Hạng A1 sẽ được cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3; Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật. Sang đến Điều 57 Luật Trật tự An toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định về giấy phép lái xe như sau: - Hạng A1: Cấp cho người lái xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh đến 125cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11kW. - Hạng A: Cấp cho người lái xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1. Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, giới hạn của bằng A1 được thu hẹp xuống xe có dung tích đến 125 cm3, hoặc xe máy điện có công suất cực đại tới 11 kW. Theo đó, nếu muốn điều khiển xe có dung tích hoặc công suất lớn hơn thì người điều khiển phương tiện sẽ phải dùng bằng A. Tuy nhiên, tại Khoản 1 và 2 Điều 89 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định như sau: - Giấy phép lái xe được cấp trước ngày 01/1/2025 được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên Giấy phép lái xe. - Giấy phép lái xe được cấp trước ngày 01/1/2025 nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại thì có hiệu lực sử dụng như sau: + Hạng A1: Được tiếp tục điều khiển xe mô tô 02 bánh có dung tích xi lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3 hoặc có công suất động cơ điện từ 04kW đến dưới 14kW. - Hạng A2: Được tiếp tục điều khiển xe mô tô 02 bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện từ 14kW trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1. Như vậy, người có bằng lái xe hạng A1 theo quy định hiện hành mà đang điều khiển phương tiện có dung tích xi lanh trên 125cm3 sau ngày 01/01/2025 vẫn được điều khiển phương tiện mà không phải thi lại bằng lái. (2) Sẽ áp dụng đấu giá biển số xe máy từ 01/1/2025 Cụ thể, tại Điều 37 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định biển số xe đưa ra đấu giá là biển số xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy được công khai để tổ chức, cá nhân lựa chọn đăng ký tham gia đấu giá.Theo đó, giá khởi điểm của một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá được quy định như sau: - Đối với xe ô tô: Không thấp hơn 40 triệu đồng. - Đối với biển số xe mô tô, xe gắn máy: Không thấp hơn 5 triệu đồng. Trường hợp hết thời hạn đăng ký tham gia mà chỉ có 01 người đăng ký tham gia đấu giá, hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia đấu giá, hoặc có nhiều người tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm của một biển số xe đưa ra đấu giá thì người đó được xác định là người trúng đấu giá biển số xe. Theo đó, trong thời hạn là 30 ngày kể từ ngày có thông báo kết quả, người trúng phải nộp đủ số tiền. Trường hợp sau thời hạn nêu trên mà người trúng đấu giá biển số xe không nộp hoặc nộp không đủ thì biển số xe trúng đấu giá được đấu giá lại hoặc chuyển vào Hệ thống đăng ký, quản lý xe. Đồng thời, người trúng đấu giá trong trường hợp này sẽ không được hoàn trả số tiền đặt trước, số tiền đã nộp và không được tham gia đấu giá biển số xe trong thời hạn là 12 tháng kể từ ngày có thông báo kết quả trúng đấu giá. Đối với việc đăng ký xe để gắn biển số xe trúng đấu giá, Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 có quy định trong thời hạn là 12 tháng kể từ ngày được cấp quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá thì người trúng phải thực hiện thủ tục này. Tuy nhiên, cũng có thể kéo dài trong trường hợp bất khả kháng nhưng không được quá 06 tháng. Trường hợp sau thời gian trên mà người trúng không thực hiện thủ tục đăng ký thì biển số xe đó sẽ được đấu giá lại hoặc chuyển vào hệ thống đăng ký, quản lý xe và người trúng đấu giá không được hoàn trả số tiền trúng đấu giá đã nộp.