Có miễn thuế đất phi nông nghiệp với đất nhận chuyển nhượng nhưng được nhà nước xây nhà tình nghĩa?
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là gì? Có miễn thuế đất phi nông nghiệp với đất nhận chuyển nhượng nhưng được nhà nước xây nhà tình nghĩa? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là gì? Hiện nay, tại Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 cũng như các văn bản pháp luật khác có liên quan không có quy định cụ thể như thế nào là Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Trên thực tế, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được hiểu là số tiền mà cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức phải đóng cho Ngân sách Nhà nước khi sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế. (2) Có miễn thuế đất phi nông nghiệp với đất nhận chuyển nhượng nhưng được nhà nước xây nhà tình nghĩa? Căn cứ Điều 9 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 có quy định về 09 trường hợp được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau: - Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh. - Đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. - Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh xã hội. - Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn. - Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ. - Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới. - Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử - văn hóa. - Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế. Theo đó, đất xây dựng nhà tình nghĩa thuộc một trong những trường hợp được miễn thuế đất phi nông nghiệp. (3) Khi nào phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp? Căn cứ khoản 3 Điều 17 Thông tư 153/2011/TT-BTC có quy định về thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau: - Thời hạn nộp tiền thuế hàng năm chậm nhất là ngày 31/12 hàng năm. Người nộp thuế được quyền lựa chọn nộp thuế 01 hoặc 02 lần trong năm và phải hoàn thành nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày 31/12 hàng năm. Thời hạn nộp tiền chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31/3 năm sau. - Trường hợp trong chu kỳ ổn định 05 năm mà người nộp thuế đề nghị được nộp thuế một lần cho nhiều năm thì hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31/12 của năm đề nghị. - Đối với trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về người nộp thuế, người chuyển quyền sử dụng đất có trách nhiệm hoàn tất việc nộp thuế vào ngân sách nhà nước nơi có đất chịu thuế trước khi thực hiện các thủ tục pháp lý. Trường hợp thừa kế, nếu chưa hoàn tất việc nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì người nhận thừa kế có trách nhiệm hoàn tất việc nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Theo đó, hiện nay, chậm nhất là vào ngày 31/12 hàng năm người nộp thuế phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Còn nợ thuế phi nông nghiệp thì có bán nhà được không?
Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiện nay như thế nào? Trường hợp đang còn nợ thuế thì có thể bán nhà được không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiện nay Căn cứ Khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực thi hành từ 01/8/2024) có nêu rõ người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện, bao gồm: - Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 124 Luật Đất đai 2024 và Điểm a Khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024. - Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật. - Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự; - Trong thời hạn sử dụng đất; - Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. Theo đó, người sử dụng đất chỉ được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi đáp ứng được đủ các điều kiện như đã nêu trên. (2) Còn nợ thuế phi nông nghiệp thì có bán nhà được không? Căn cứ Điều 2 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 có quy định về đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau: - Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị. - Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm. - Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 sử dụng vào mục đích kinh doanh. Đồng thời, tại Điểm a Khoản 1 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp lần đầu chậm nhất là 30 ngày tính từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cơ quan thuế. Trường hợp từ năm thứ hai trở đi thì người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là 31/10. Trường hợp quá thời hạn nêu trên mà người nộp không tiến hành kê khai thì sẽ bị truy thu và xử phạt theo quy định. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, kèm theo điều kiện chuyển nhượng như đã có nêu tại mục (1), có thể thấy, trường hợp người sử dụng đất chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính về thuế đối với Nhà nước thì tại đây sẽ chưa thể thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. (3) Trường hợp bán nhà mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì ai là người chịu thuế phi nông nghiệp? Căn cứ Điều 4 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 thì người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định như sau: - Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010. - Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Theo đó, đối với trường hợp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
Có miễn thuế đất phi nông nghiệp với đất nhận chuyển nhượng nhưng được nhà nước xây nhà tình nghĩa?
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là gì? Có miễn thuế đất phi nông nghiệp với đất nhận chuyển nhượng nhưng được nhà nước xây nhà tình nghĩa? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là gì? Hiện nay, tại Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 cũng như các văn bản pháp luật khác có liên quan không có quy định cụ thể như thế nào là Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Trên thực tế, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được hiểu là số tiền mà cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức phải đóng cho Ngân sách Nhà nước khi sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế. (2) Có miễn thuế đất phi nông nghiệp với đất nhận chuyển nhượng nhưng được nhà nước xây nhà tình nghĩa? Căn cứ Điều 9 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 có quy định về 09 trường hợp được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau: - Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh. - Đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. - Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh xã hội. - Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn. - Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ. - Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới. - Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử - văn hóa. - Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế. Theo đó, đất xây dựng nhà tình nghĩa thuộc một trong những trường hợp được miễn thuế đất phi nông nghiệp. (3) Khi nào phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp? Căn cứ khoản 3 Điều 17 Thông tư 153/2011/TT-BTC có quy định về thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau: - Thời hạn nộp tiền thuế hàng năm chậm nhất là ngày 31/12 hàng năm. Người nộp thuế được quyền lựa chọn nộp thuế 01 hoặc 02 lần trong năm và phải hoàn thành nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày 31/12 hàng năm. Thời hạn nộp tiền chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31/3 năm sau. - Trường hợp trong chu kỳ ổn định 05 năm mà người nộp thuế đề nghị được nộp thuế một lần cho nhiều năm thì hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31/12 của năm đề nghị. - Đối với trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về người nộp thuế, người chuyển quyền sử dụng đất có trách nhiệm hoàn tất việc nộp thuế vào ngân sách nhà nước nơi có đất chịu thuế trước khi thực hiện các thủ tục pháp lý. Trường hợp thừa kế, nếu chưa hoàn tất việc nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì người nhận thừa kế có trách nhiệm hoàn tất việc nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Theo đó, hiện nay, chậm nhất là vào ngày 31/12 hàng năm người nộp thuế phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Còn nợ thuế phi nông nghiệp thì có bán nhà được không?
Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiện nay như thế nào? Trường hợp đang còn nợ thuế thì có thể bán nhà được không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiện nay Căn cứ Khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực thi hành từ 01/8/2024) có nêu rõ người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện, bao gồm: - Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 124 Luật Đất đai 2024 và Điểm a Khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024. - Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật. - Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự; - Trong thời hạn sử dụng đất; - Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. Theo đó, người sử dụng đất chỉ được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi đáp ứng được đủ các điều kiện như đã nêu trên. (2) Còn nợ thuế phi nông nghiệp thì có bán nhà được không? Căn cứ Điều 2 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 có quy định về đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau: - Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị. - Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm. - Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 sử dụng vào mục đích kinh doanh. Đồng thời, tại Điểm a Khoản 1 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp lần đầu chậm nhất là 30 ngày tính từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cơ quan thuế. Trường hợp từ năm thứ hai trở đi thì người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là 31/10. Trường hợp quá thời hạn nêu trên mà người nộp không tiến hành kê khai thì sẽ bị truy thu và xử phạt theo quy định. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, kèm theo điều kiện chuyển nhượng như đã có nêu tại mục (1), có thể thấy, trường hợp người sử dụng đất chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính về thuế đối với Nhà nước thì tại đây sẽ chưa thể thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. (3) Trường hợp bán nhà mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì ai là người chịu thuế phi nông nghiệp? Căn cứ Điều 4 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 thì người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định như sau: - Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010. - Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Theo đó, đối với trường hợp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.