Việc thi hành án tử hình được tiến hành như thế nào?
Việc thi hành án tử hình được tiến hành như thế nào? Việt Nam hiện có những hình thức tử hình nào? Bữa ăn cuối cùng của người tử tù có những gì? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Việc thi hành án tử hình được tiến hành như thế nào? Căn cứ khoản 4 Điều 82 Luật Thi hành án hình sự 2019 có quy định trình tự thi hành án tử hình được thực hiện như sau: Bước 01: Căn cứ quyết định thi hành án tử hình và yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp thực hiện áp giải người chấp hành án đến nơi làm việc của Hội đồng thi hành án tử hình. Bước 02: Cán bộ chuyên môn thuộc Công an nhân dân hoặc Quân đội nhân dân tiến hành lăn tay, kiểm tra danh bản, chỉ bản, đối chiếu với hồ sơ, tài liệu có liên quan; chụp ảnh, ghi hình quá trình làm thủ tục lăn tay, kiểm tra và lập biên bản; báo cáo Hội đồng thi hành án tử hình về kết quả kiểm tra. Bước 03: Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình công bố quyết định thi hành án, quyết định không kháng nghị của Chánh án TAND tối cao và quyết định không kháng nghị của Viện trưởng VKS nhân dân tối cao, quyết định của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao không chấp nhận kháng nghị của Chánh án TAND tối cao hoặc kháng nghị của Viện trưởng VKS nhân dân tối cao, quyết định của Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình. Bước 04: Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp có nhiệm vụ giao các quyết định trên cho người chấp hành án để người đó tự đọc. Trường hợp người chấp hành án không biết chữ, không biết tiếng Việt hoặc không tự mình đọc được thì Hội đồng thi hành án tử hình chỉ định người đọc hoặc phiên dịch các quyết định trên cho người đó nghe. Quá trình công bố và đọc các quyết định phải được chụp ảnh, ghi hình, ghi âm và lưu vào hồ sơ thi hành án. Bước 05: Cán bộ chuyên môn do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu chỉ định thực hiện việc thi hành án và báo cáo kết quả cho Chủ tịch Hội đồng. Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, bác sĩ pháp y xác định tình trạng của người đã bị thi hành án tử hình và báo cáo kết quả cho Hội đồng. Bước 06: Hội đồng thi hành án tử hình lập biên bản thi hành án; báo cáo về quá trình, kết quả thi hành án cho Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan quản lý thi hành án hình sự. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục khai tử tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thi hành án. Bước 07: Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm bảo quản tử thi, tổ chức mai táng, vẽ sơ đồ mộ người đã bị thi hành án. UBND cấp xã nơi mai táng có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu trong việc mai táng và quản lý mộ của người đã bị thi hành án. Bước 08: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo cho thân nhân của người đã bị thi hành án biết, ngoại trừ trường hợp thân nhân có đơn xin nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình. Theo đó, hiện nay, việc thi hành án tử hình được thực hiện theo trình tự 08 bước như đã nêu trên. (2) Việt Nam hiện có những hình thức tử hình nào? Căn cứ khoản 1 Điều 82 Luật Thi hành án hình sự 2019 có quy định về hình thức và trình tự thi hành án tử hình như sau: - Thi hành án tử hình được thực hiện bằng tiêm thuốc độc. Quy trình thực hiện việc tiêm thuốc độc do Chính phủ quy định. - Trước khi thi hành án, Hội đồng thi hành án tử hình phải kiểm tra danh bản, chỉ bản, hồ sơ lý lịch của người chấp hành án tử hình; trường hợp người chấp hành án là nữ thì Hội đồng phải kiểm tra các tài liệu liên quan đến điều kiện không thi hành án tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự. - Trước khi bị đưa ra thi hành án tử hình, người chấp hành án được ăn, uống, viết thư, ghi âm lời nói gửi lại thân nhân. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, hiện nay Việt Nam chỉ có duy nhất 01 hình thức tử hình là tiêm thuốc độc. Trước khi bị đưa ra thi hành án tử hình, người chấp hành án được ăn, uống, viết thư, ghi âm lời nói gửi lại thân nhân. (3) Bữa ăn cuối cùng của người tử tù có những gì? Căn cứ Điều 11 Nghị định 43/2020/NĐ-CP có nêu rõ, một trong những trách nhiệm của trại tạm giam nơi giam giữ người bị kết án tử hình là tổ chức cho người bị thi hành án tử hình ăn, uống (được hưởng bằng 5 lần tiêu chuẩn của ngày Lễ, Tết quy định đối với người bị tạm giam), viết thư, ghi âm lời nói cuối cùng. Bên cạnh đó, tại Điều 27 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 có quy định về chế độ ăn, ở của người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau: - Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau, thịt, cá, đường, muối, nước chấm, bột ngọt, chất đốt, điện, nước sinh hoạt. Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định việc hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với thực tế để bảo đảm cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam ăn hết tiêu chuẩn. Ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật, người bị tạm giữ, người bị tạm giam được ăn thêm nhưng mức ăn không quá năm lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Căn cứ yêu cầu bảo đảm sức khỏe của người bị tạm giữ, người bị tạm giam, Chính phủ quy định cụ thể định mức ăn phù hợp với điều kiện kinh tế, ngân sách và biến động giá cả thị trường. - Người bị tạm giữ được nhận quà của thân nhân gửi trong thời gian bị tạm giữ không quá một lần; nếu gia hạn tạm giữ thì mỗi lần gia hạn tạm giữ được nhận quà một lần. Người bị tạm giam được nhận quà của thân nhân gửi đến không quá ba lần trong 01 tháng. Định lượng quà là đồ ăn, uống cho mỗi lần gửi không được vượt quá ba lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Thủ trưởng cơ sở giam giữ tổ chức tiếp nhận, kiểm tra loại bỏ các vật bị cấm và giao đầy đủ cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam; kiểm tra, phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi chiếm đoạt quà, đồ dùng sinh hoạt của người bị tạm giữ, người bị tạm giam. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể loại quà mà thân nhân người bị tạm giữ, người bị tạm giam được phép gửi. - Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được bảo đảm an toàn thực phẩm trong ăn, uống. Cơ sở giam giữ tổ chức bếp ăn và được cấp các dụng cụ cần thiết cho việc bảo quản lương thực, thực phẩm, nấu ăn, nước uống và chia đồ ăn theo khẩu phần tiêu chuẩn. - Chỗ nằm tối thiểu của mỗi người bị tạm giữ, người bị tạm giam là 02 mét vuông (m2), được bố trí sàn nằm và có chiếu. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, bữa cơm cuối cùng của người tử tù hiện nay sẽ do trại tạm giam nơi giam giữ tổ chức. Theo đó, người tử tù sẽ được ăn, uống bằng 5 lần tiêu chuẩn của ngày Lễ, Tết. Mà vào các ngày Lễ, Tết, người bị tạm giữ, người bị tạm giam được ăn thêm nhưng mức ăn không quá năm lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Theo đó, bữa cơm cuối cùng của người tử tù sẽ được ăn với tiêu chuẩn tối đa gấp 25 lần mức ăn của một ngày bình thường. Tại thời điểm này, người tử tù có thể được ăn những món mà mình thích. Ngoài ra, còn được viết thư, ghi âm lời nói cuối cùng để nhắn gửi cho người thân, gia đình.
Người nước ngoài bị phán tử hình thì thi hành án thế nào?
Tử hình là hình phạt nghiêm khắc nhất trong tất cả các hình phạt đối với người bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy thi hành án tử hình với người nước ngoài khác với thi hành án tử hình với công dân Việt Nam thế nào? Tử hình là gì? Theo khoản 1 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật Hình sự quy định. Cụ thể, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. (Theo khoản 4 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)) Thi hành án tử hình là gì? Theo khoản 5 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự 2019 thì thi hành án tử hình là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 2019 tước bỏ tính mạng của người bị kết án tử hình. Căn cứ khoản 1 Điều 82 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định: Thi hành án tử hình được thực hiện bằng tiêm thuốc độc. Quy trình thực hiện việc tiêm thuốc độc do Chính phủ quy định. Như vậy, hiện nay Việt Nam chỉ có một hình thức thi hành án tử hình duy nhất bằng tiêm thuốc độc. Xem thêm bài viết liên quan: Hiện nay Việt Nam đang áp dụng hình thức tử hình nào? Thi hành án tử hình đối với người nước ngoài thế nào? Thủ tục thi hành án tử hình được quy định tại Chương IV Luật hành án 2019. Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định thi hành án tử hình. Khi có quyết định thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có văn bản yêu cầu Viện trưởng VKSND cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu cử đại diện lãnh đạo tham gia Hội đồng thi hành án tử hình. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình. Ngoài những quy định trên thì pháp luật Việt Nam có những quy định riêng biệt trong việc thi hành án tử hình đối với người nước ngoài. Đối với thủ tục nhận tử thi, tro cốt và hài cốt, tại Điều 13 Thông tư liên tịch 02/2020 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng - Bộ Y tế - Bộ Ngoại giao - TANDTC - VKSNDTC quy định: Trường hợp người bị thi hành án tử hình là người nước ngoài thì Chánh án Tòa án ra quyết định thi hành án thông báo bằng văn bản cho Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan khác được Bộ Ngoại giao ủy quyền để đề nghị liên hệ với thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người nước ngoài bị thi hành án tử hình biết để làm đơn xin nhận tử thi, tro cốt. Sau khi Chánh án Tòa án đã ra thông báo mà không nhận được đơn xin nhận tử thi, tro cốt thì coi như thân nhân, người đại diện hợp pháp của người bị thi hành án tử hình từ chối nhận tử thi, tro cốt. Bên cạnh đó, tại Điều 83 Luật Thi hành án Hình sự 2019 quy định: Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải thông báo cho thân nhân hoặc người đại diện của người bị thi hành án tử hình biết để làm đơn xin nhận tử thi. Đơn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch và phải được dịch sang tiếng Việt. Trường hợp cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp quân khu tổ chức việc mai táng người bị thi hành án tử hình thì sau 3 năm kể từ ngày thi hành án, thân nhân hoặc người đại diện của người đã bị thi hành án được làm đơn đề nghị nhận hài cốt; đơn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch và phải được dịch ra tiếng Việt. Xem thêm bài viết liên quan: Hiện nay Việt Nam đang áp dụng hình thức tử hình nào?
Hiện nay, Việt Nam đang áp dụng hình thức tử hình nào?
Tử hình là hình phạt nghiêm khắc nhất trong tất cả các hình phạt đối với người bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đa số mọi người đều biết đến tử hình là hình phạt cao nhất tuy nhiên không nắm rõ các quy định về thi hành án tử hình. Câu hỏi được đặt ra là Hiện nay, tại Việt Nam đang áp dụng hình thức tử hình nào? Quy trình thi hành hình thức tử hình đó ra sao? Bài viết sẽ thông tin đến bạn đọc những nội dung liên quan vấn đề này. Thi hành án tử hình là gì? Theo khoản 5 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự 2019 thì thi hành án tử hình là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 2019 tước bỏ tính mạng của người bị kết án tử hình. Căn cứ khoản 1 Điều 82 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định: Thi hành án tử hình được thực hiện bằng tiêm thuốc độc. Quy trình thực hiện việc tiêm thuốc độc do Chính phủ quy định. Như vậy, hiện nay Việt Nam chỉ có một hình thức thi hành án tử hình duy nhất bằng tiêm thuốc độc. Trình tự thi hành án tử hình (1) Trước khi thi hành án Hội đồng thi hành án tử hình phải kiểm tra danh bản, chỉ bản, hồ sơ lý lịch của người chấp hành án tử hình; trường hợp người chấp hành án là nữ thì Hội đồng phải kiểm tra các tài liệu liên quan đến điều kiện không thi hành án tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự. (2) Trước khi bị đưa ra thi hành án tử hình Theo đó, trước khi bị đưa ra thi hành án tử hình, người chấp hành án được ăn, uống, viết thư, ghi âm lời nói gửi lại thân nhân. Xem thêm: Tòa tuyên án bà Trương Mỹ Lan và 33 bị cáo ngày 17/10 Thuốc sử dụng cho thi hành án tử hình Theo Nghị định 43/2020/NĐ-CP quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc hướng dẫn thuốc tiêm để sử dụng cho thi hành án tử hình bao gồm: - Thuốc làm mất tri giác; - Thuốc làm liệt hệ vận động; - Thuốc làm ngừng hoạt động của tim. Trong đó, một liều thuốc gồm 03 loại thuốc và dùng cho 01 người. Thuốc sử dụng cho thi hành án tử hình do Bộ Y tế cấp theo đề nghị của Bộ Công an, Bộ quốc phòng. (Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 43/2020/NĐ-CP) Quy trình thực hiện tiêm thuốc Trình tự thi hành án tử hình phải thực hiện đúng theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 82 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 và quy định của Nghị định 43/2020/NĐ-CP. Thuốc sử dụng cho thi hành án tử hình phải được Hội đồng thi hành án tử hình kiểm tra, mở niêm phong và lập biên bản theo quy định. Theo đó, người bị thi hành án tử hình được cố định vào giường với tư thế nằm ngửa, bảo đảm không làm cản trở sự lưu thông máu. Cán bộ trực tiếp thi hành án tử hình chịu trách nhiệm thực hiện các bước sau: - Chuẩn bị đủ 03 liều thuốc (trong đó có 02 liều dự phòng); - Xác định tĩnh mạch để thực hiện tiêm; trường hợp không xác định được tĩnh mạch thì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình để yêu cầu bác sĩ hỗ trợ xác định tĩnh mạch; - Đưa kim tiêm đã nối sẵn với ống truyền thuốc vào tĩnh mạch đã được xác định theo quy trình: Bước 1: Tiêm thuốc làm mất tri giác. Sau khi tiêm thuốc xong, cán bộ chuyên môn thực hiện thi hành án tử hình phải tiến hành kiểm tra, nếu người bị thi hành án tử hình chưa mất tri giác thì tiếp tục tiêm thuốc cho đến khi họ mất tri giác. Bước 2: Tiêm thuốc làm liệt hệ vận động. Bước 3: Tiêm thuốc làm ngừng hoạt động của tim. - Kiểm tra hoạt động tim của người bị thi hành án tử hình qua máy điện tâm đồ. Trường hợp sau mười phút mà người bị thi hành án tử hình chưa chết, cán bộ kiểm tra phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình để ra lệnh sử dụng thuốc dự phòng; Mỗi lần tiêm thuốc sau mười phút mà người bị thi hành án tử hình chưa chết, cán bộ kiểm tra phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình để ra lệnh tiếp tục sử dụng liều thuốc dự phòng tiêm lần thứ hai, thứ ba; Trường hợp tiêm hết liều thuốc thứ ba sau mười phút mà người bị thi hành án chưa chết thì Đội trưởng Đội thi hành án phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình ra quyết định tạm dừng thi hành án. Việc thực hiện các bước theo quy định có thể được tiến hành theo phương pháp tự động hoặc trực tiếp. Ngoài ra, bác sĩ pháp y phải tiến hành kiểm tra, xác định tình trạng của người bị thi hành án tử hình và báo cáo kết quả cho Hội đồng theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình. Sau khi bác sĩ pháp y kết luận người bị thi hành án tử hình đã chết, theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ thi hành án tử hình ngừng truyền và đưa kim tiêm, đường ống dẫn ra khỏi người bị thi hành án tử hình. Hội đồng thi hành án tử hình lập biên bản theo quy định về việc người bị thi hành án đã chết.
Việc thi hành án tử hình được tiến hành như thế nào?
Việc thi hành án tử hình được tiến hành như thế nào? Việt Nam hiện có những hình thức tử hình nào? Bữa ăn cuối cùng của người tử tù có những gì? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Việc thi hành án tử hình được tiến hành như thế nào? Căn cứ khoản 4 Điều 82 Luật Thi hành án hình sự 2019 có quy định trình tự thi hành án tử hình được thực hiện như sau: Bước 01: Căn cứ quyết định thi hành án tử hình và yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp thực hiện áp giải người chấp hành án đến nơi làm việc của Hội đồng thi hành án tử hình. Bước 02: Cán bộ chuyên môn thuộc Công an nhân dân hoặc Quân đội nhân dân tiến hành lăn tay, kiểm tra danh bản, chỉ bản, đối chiếu với hồ sơ, tài liệu có liên quan; chụp ảnh, ghi hình quá trình làm thủ tục lăn tay, kiểm tra và lập biên bản; báo cáo Hội đồng thi hành án tử hình về kết quả kiểm tra. Bước 03: Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình công bố quyết định thi hành án, quyết định không kháng nghị của Chánh án TAND tối cao và quyết định không kháng nghị của Viện trưởng VKS nhân dân tối cao, quyết định của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao không chấp nhận kháng nghị của Chánh án TAND tối cao hoặc kháng nghị của Viện trưởng VKS nhân dân tối cao, quyết định của Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình. Bước 04: Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp có nhiệm vụ giao các quyết định trên cho người chấp hành án để người đó tự đọc. Trường hợp người chấp hành án không biết chữ, không biết tiếng Việt hoặc không tự mình đọc được thì Hội đồng thi hành án tử hình chỉ định người đọc hoặc phiên dịch các quyết định trên cho người đó nghe. Quá trình công bố và đọc các quyết định phải được chụp ảnh, ghi hình, ghi âm và lưu vào hồ sơ thi hành án. Bước 05: Cán bộ chuyên môn do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu chỉ định thực hiện việc thi hành án và báo cáo kết quả cho Chủ tịch Hội đồng. Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, bác sĩ pháp y xác định tình trạng của người đã bị thi hành án tử hình và báo cáo kết quả cho Hội đồng. Bước 06: Hội đồng thi hành án tử hình lập biên bản thi hành án; báo cáo về quá trình, kết quả thi hành án cho Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan quản lý thi hành án hình sự. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục khai tử tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thi hành án. Bước 07: Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm bảo quản tử thi, tổ chức mai táng, vẽ sơ đồ mộ người đã bị thi hành án. UBND cấp xã nơi mai táng có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu trong việc mai táng và quản lý mộ của người đã bị thi hành án. Bước 08: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo cho thân nhân của người đã bị thi hành án biết, ngoại trừ trường hợp thân nhân có đơn xin nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình. Theo đó, hiện nay, việc thi hành án tử hình được thực hiện theo trình tự 08 bước như đã nêu trên. (2) Việt Nam hiện có những hình thức tử hình nào? Căn cứ khoản 1 Điều 82 Luật Thi hành án hình sự 2019 có quy định về hình thức và trình tự thi hành án tử hình như sau: - Thi hành án tử hình được thực hiện bằng tiêm thuốc độc. Quy trình thực hiện việc tiêm thuốc độc do Chính phủ quy định. - Trước khi thi hành án, Hội đồng thi hành án tử hình phải kiểm tra danh bản, chỉ bản, hồ sơ lý lịch của người chấp hành án tử hình; trường hợp người chấp hành án là nữ thì Hội đồng phải kiểm tra các tài liệu liên quan đến điều kiện không thi hành án tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự. - Trước khi bị đưa ra thi hành án tử hình, người chấp hành án được ăn, uống, viết thư, ghi âm lời nói gửi lại thân nhân. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, hiện nay Việt Nam chỉ có duy nhất 01 hình thức tử hình là tiêm thuốc độc. Trước khi bị đưa ra thi hành án tử hình, người chấp hành án được ăn, uống, viết thư, ghi âm lời nói gửi lại thân nhân. (3) Bữa ăn cuối cùng của người tử tù có những gì? Căn cứ Điều 11 Nghị định 43/2020/NĐ-CP có nêu rõ, một trong những trách nhiệm của trại tạm giam nơi giam giữ người bị kết án tử hình là tổ chức cho người bị thi hành án tử hình ăn, uống (được hưởng bằng 5 lần tiêu chuẩn của ngày Lễ, Tết quy định đối với người bị tạm giam), viết thư, ghi âm lời nói cuối cùng. Bên cạnh đó, tại Điều 27 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 có quy định về chế độ ăn, ở của người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau: - Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau, thịt, cá, đường, muối, nước chấm, bột ngọt, chất đốt, điện, nước sinh hoạt. Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định việc hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với thực tế để bảo đảm cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam ăn hết tiêu chuẩn. Ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật, người bị tạm giữ, người bị tạm giam được ăn thêm nhưng mức ăn không quá năm lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Căn cứ yêu cầu bảo đảm sức khỏe của người bị tạm giữ, người bị tạm giam, Chính phủ quy định cụ thể định mức ăn phù hợp với điều kiện kinh tế, ngân sách và biến động giá cả thị trường. - Người bị tạm giữ được nhận quà của thân nhân gửi trong thời gian bị tạm giữ không quá một lần; nếu gia hạn tạm giữ thì mỗi lần gia hạn tạm giữ được nhận quà một lần. Người bị tạm giam được nhận quà của thân nhân gửi đến không quá ba lần trong 01 tháng. Định lượng quà là đồ ăn, uống cho mỗi lần gửi không được vượt quá ba lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Thủ trưởng cơ sở giam giữ tổ chức tiếp nhận, kiểm tra loại bỏ các vật bị cấm và giao đầy đủ cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam; kiểm tra, phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi chiếm đoạt quà, đồ dùng sinh hoạt của người bị tạm giữ, người bị tạm giam. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể loại quà mà thân nhân người bị tạm giữ, người bị tạm giam được phép gửi. - Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được bảo đảm an toàn thực phẩm trong ăn, uống. Cơ sở giam giữ tổ chức bếp ăn và được cấp các dụng cụ cần thiết cho việc bảo quản lương thực, thực phẩm, nấu ăn, nước uống và chia đồ ăn theo khẩu phần tiêu chuẩn. - Chỗ nằm tối thiểu của mỗi người bị tạm giữ, người bị tạm giam là 02 mét vuông (m2), được bố trí sàn nằm và có chiếu. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, bữa cơm cuối cùng của người tử tù hiện nay sẽ do trại tạm giam nơi giam giữ tổ chức. Theo đó, người tử tù sẽ được ăn, uống bằng 5 lần tiêu chuẩn của ngày Lễ, Tết. Mà vào các ngày Lễ, Tết, người bị tạm giữ, người bị tạm giam được ăn thêm nhưng mức ăn không quá năm lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Theo đó, bữa cơm cuối cùng của người tử tù sẽ được ăn với tiêu chuẩn tối đa gấp 25 lần mức ăn của một ngày bình thường. Tại thời điểm này, người tử tù có thể được ăn những món mà mình thích. Ngoài ra, còn được viết thư, ghi âm lời nói cuối cùng để nhắn gửi cho người thân, gia đình.
Người nước ngoài bị phán tử hình thì thi hành án thế nào?
Tử hình là hình phạt nghiêm khắc nhất trong tất cả các hình phạt đối với người bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy thi hành án tử hình với người nước ngoài khác với thi hành án tử hình với công dân Việt Nam thế nào? Tử hình là gì? Theo khoản 1 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật Hình sự quy định. Cụ thể, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. (Theo khoản 4 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)) Thi hành án tử hình là gì? Theo khoản 5 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự 2019 thì thi hành án tử hình là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 2019 tước bỏ tính mạng của người bị kết án tử hình. Căn cứ khoản 1 Điều 82 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định: Thi hành án tử hình được thực hiện bằng tiêm thuốc độc. Quy trình thực hiện việc tiêm thuốc độc do Chính phủ quy định. Như vậy, hiện nay Việt Nam chỉ có một hình thức thi hành án tử hình duy nhất bằng tiêm thuốc độc. Xem thêm bài viết liên quan: Hiện nay Việt Nam đang áp dụng hình thức tử hình nào? Thi hành án tử hình đối với người nước ngoài thế nào? Thủ tục thi hành án tử hình được quy định tại Chương IV Luật hành án 2019. Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định thi hành án tử hình. Khi có quyết định thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có văn bản yêu cầu Viện trưởng VKSND cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu cử đại diện lãnh đạo tham gia Hội đồng thi hành án tử hình. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình. Ngoài những quy định trên thì pháp luật Việt Nam có những quy định riêng biệt trong việc thi hành án tử hình đối với người nước ngoài. Đối với thủ tục nhận tử thi, tro cốt và hài cốt, tại Điều 13 Thông tư liên tịch 02/2020 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng - Bộ Y tế - Bộ Ngoại giao - TANDTC - VKSNDTC quy định: Trường hợp người bị thi hành án tử hình là người nước ngoài thì Chánh án Tòa án ra quyết định thi hành án thông báo bằng văn bản cho Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan khác được Bộ Ngoại giao ủy quyền để đề nghị liên hệ với thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người nước ngoài bị thi hành án tử hình biết để làm đơn xin nhận tử thi, tro cốt. Sau khi Chánh án Tòa án đã ra thông báo mà không nhận được đơn xin nhận tử thi, tro cốt thì coi như thân nhân, người đại diện hợp pháp của người bị thi hành án tử hình từ chối nhận tử thi, tro cốt. Bên cạnh đó, tại Điều 83 Luật Thi hành án Hình sự 2019 quy định: Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải thông báo cho thân nhân hoặc người đại diện của người bị thi hành án tử hình biết để làm đơn xin nhận tử thi. Đơn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch và phải được dịch sang tiếng Việt. Trường hợp cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp quân khu tổ chức việc mai táng người bị thi hành án tử hình thì sau 3 năm kể từ ngày thi hành án, thân nhân hoặc người đại diện của người đã bị thi hành án được làm đơn đề nghị nhận hài cốt; đơn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch và phải được dịch ra tiếng Việt. Xem thêm bài viết liên quan: Hiện nay Việt Nam đang áp dụng hình thức tử hình nào?
Hiện nay, Việt Nam đang áp dụng hình thức tử hình nào?
Tử hình là hình phạt nghiêm khắc nhất trong tất cả các hình phạt đối với người bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đa số mọi người đều biết đến tử hình là hình phạt cao nhất tuy nhiên không nắm rõ các quy định về thi hành án tử hình. Câu hỏi được đặt ra là Hiện nay, tại Việt Nam đang áp dụng hình thức tử hình nào? Quy trình thi hành hình thức tử hình đó ra sao? Bài viết sẽ thông tin đến bạn đọc những nội dung liên quan vấn đề này. Thi hành án tử hình là gì? Theo khoản 5 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự 2019 thì thi hành án tử hình là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 2019 tước bỏ tính mạng của người bị kết án tử hình. Căn cứ khoản 1 Điều 82 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định: Thi hành án tử hình được thực hiện bằng tiêm thuốc độc. Quy trình thực hiện việc tiêm thuốc độc do Chính phủ quy định. Như vậy, hiện nay Việt Nam chỉ có một hình thức thi hành án tử hình duy nhất bằng tiêm thuốc độc. Trình tự thi hành án tử hình (1) Trước khi thi hành án Hội đồng thi hành án tử hình phải kiểm tra danh bản, chỉ bản, hồ sơ lý lịch của người chấp hành án tử hình; trường hợp người chấp hành án là nữ thì Hội đồng phải kiểm tra các tài liệu liên quan đến điều kiện không thi hành án tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự. (2) Trước khi bị đưa ra thi hành án tử hình Theo đó, trước khi bị đưa ra thi hành án tử hình, người chấp hành án được ăn, uống, viết thư, ghi âm lời nói gửi lại thân nhân. Xem thêm: Tòa tuyên án bà Trương Mỹ Lan và 33 bị cáo ngày 17/10 Thuốc sử dụng cho thi hành án tử hình Theo Nghị định 43/2020/NĐ-CP quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc hướng dẫn thuốc tiêm để sử dụng cho thi hành án tử hình bao gồm: - Thuốc làm mất tri giác; - Thuốc làm liệt hệ vận động; - Thuốc làm ngừng hoạt động của tim. Trong đó, một liều thuốc gồm 03 loại thuốc và dùng cho 01 người. Thuốc sử dụng cho thi hành án tử hình do Bộ Y tế cấp theo đề nghị của Bộ Công an, Bộ quốc phòng. (Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 43/2020/NĐ-CP) Quy trình thực hiện tiêm thuốc Trình tự thi hành án tử hình phải thực hiện đúng theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 82 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 và quy định của Nghị định 43/2020/NĐ-CP. Thuốc sử dụng cho thi hành án tử hình phải được Hội đồng thi hành án tử hình kiểm tra, mở niêm phong và lập biên bản theo quy định. Theo đó, người bị thi hành án tử hình được cố định vào giường với tư thế nằm ngửa, bảo đảm không làm cản trở sự lưu thông máu. Cán bộ trực tiếp thi hành án tử hình chịu trách nhiệm thực hiện các bước sau: - Chuẩn bị đủ 03 liều thuốc (trong đó có 02 liều dự phòng); - Xác định tĩnh mạch để thực hiện tiêm; trường hợp không xác định được tĩnh mạch thì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình để yêu cầu bác sĩ hỗ trợ xác định tĩnh mạch; - Đưa kim tiêm đã nối sẵn với ống truyền thuốc vào tĩnh mạch đã được xác định theo quy trình: Bước 1: Tiêm thuốc làm mất tri giác. Sau khi tiêm thuốc xong, cán bộ chuyên môn thực hiện thi hành án tử hình phải tiến hành kiểm tra, nếu người bị thi hành án tử hình chưa mất tri giác thì tiếp tục tiêm thuốc cho đến khi họ mất tri giác. Bước 2: Tiêm thuốc làm liệt hệ vận động. Bước 3: Tiêm thuốc làm ngừng hoạt động của tim. - Kiểm tra hoạt động tim của người bị thi hành án tử hình qua máy điện tâm đồ. Trường hợp sau mười phút mà người bị thi hành án tử hình chưa chết, cán bộ kiểm tra phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình để ra lệnh sử dụng thuốc dự phòng; Mỗi lần tiêm thuốc sau mười phút mà người bị thi hành án tử hình chưa chết, cán bộ kiểm tra phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình để ra lệnh tiếp tục sử dụng liều thuốc dự phòng tiêm lần thứ hai, thứ ba; Trường hợp tiêm hết liều thuốc thứ ba sau mười phút mà người bị thi hành án chưa chết thì Đội trưởng Đội thi hành án phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình ra quyết định tạm dừng thi hành án. Việc thực hiện các bước theo quy định có thể được tiến hành theo phương pháp tự động hoặc trực tiếp. Ngoài ra, bác sĩ pháp y phải tiến hành kiểm tra, xác định tình trạng của người bị thi hành án tử hình và báo cáo kết quả cho Hội đồng theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình. Sau khi bác sĩ pháp y kết luận người bị thi hành án tử hình đã chết, theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ thi hành án tử hình ngừng truyền và đưa kim tiêm, đường ống dẫn ra khỏi người bị thi hành án tử hình. Hội đồng thi hành án tử hình lập biên bản theo quy định về việc người bị thi hành án đã chết.