Quy trình, thủ tục và hồ sơ để được miễn, không tính tiền chậm nộp thuế
Nội dung trình tự, thủ tục, hồ sơ đối với các trường hợp không tính tiền chậm nộp, miễn tiền chậm nộp, gia hạn nộp thuế theo Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, dưới đây là toàn bộ nội dung trên. 1. Trình tự, thủ tục, hồ sơ không tính tiền chậm nộp bao gồm? Điều 22 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì thời gian không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế được tính từ ngày đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thanh toán cho người nộp thuế nhưng chưa thanh toán đến ngày đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thanh toán cho người nộp thuế. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau: - Trình tự, thủ tục + Người nộp thuế lập hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước. + Trường hợp hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp đầy đủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế ban hành Thông báo không chấp thuận không tính tiền chậm nộp (mẫu số 04/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC) đối với trường hợp không thuộc đối tượng không tính tiền chậm nộp hoặc Thông báo chấp thuận không tính tiền chậm nộp (mẫu số 05/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC) đối với trường hợp thuộc đối tượng không tính tiền chậm nộp. - Hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp + Văn bản đề nghị không tính tiền chậm nộp theo mẫu số 01/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC; + Văn bản có xác nhận của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước về việc người nộp thuế chưa được thanh toán theo mẫu số 02/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC (bản chính hoặc bản sao có chứng thực); + Hợp đồng cung ứng hàng hoá, dịch vụ ký với chủ đầu tư (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế). Trách nhiệm của người nộp thuế và các cơ quan liên quan - Người nộp thuế có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước chậm nhất là trong ngày làm việc liền kề sau ngày được đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thanh toán cho người nộp thuế và thông báo cho cơ quan thuế theo mẫu số 03/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC. - Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm xác nhận tình trạng thanh toán cho người nộp thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận này. - Cơ quan thuế giám sát việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. - Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế trong việc cung cấp thông tin về tình hình thanh toán nguồn vốn ngân sách nhà nước. 2. Trình tự, thủ tục, hồ sơ miễn tiền chậm nộp bao gồm? Điều 23 Thông tư 80/2021/TT-BTC trình tự giải quyết hồ sơ miễn tiền chậm nộp đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau: - Người nộp thuế lập hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước. - Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế ban hành Thông báo không chấp thuận miễn tiền chậm nộp (mẫu số 03/MTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC) đối với trường hợp không thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp hoặc Quyết định miễn tiền chậm nộp (mẫu số 02/MTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC) đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp. Hồ sơ miễn tiền chậm nộp - Đối với trường hợp do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ, hồ sơ bao gồm: + Văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp của người nộp thuế theo mẫu số 01/MTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC; + Tài liệu xác nhận về thời gian, địa điểm xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của cơ quan có thẩm quyền (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế); + Văn bản xác định giá trị thiệt hại vật chất của cơ quan tài chính hoặc cơ quan giám định độc lập (bản chính hoặc bản sao có chứng thực); + Văn bản (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại (nếu có); + Các chứng từ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi thường thiệt hại (nếu có). - Trường hợp bất khả kháng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ bao gồm: + Văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp của người nộp thuế theo mẫu số 01/MTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC; + Văn bản xác định giá trị thiệt hại vật chất của cơ quan tài chính hoặc cơ quan giám định độc lập xác định mức độ, giá trị thiệt hại đối với trường hợp do chiến tranh, bạo loạn, đình công mà người nộp thuế phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế); + Tài liệu chứng minh rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế mà người nộp thuế không có khả năng nguồn tài chính nộp ngân sách nhà nước đối với trường hợp người nộp thuế gặp rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế); + Các chứng từ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi thường thiệt hại của cơ quan bảo hiểm (nếu có). Xác định số tiền chậm nộp được miễn - Đối với người nộp thuế gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ quy định tại điểm a khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế: số tiền chậm nộp được miễn là số tiền chậm nộp còn nợ tại thời điểm xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có). - Đối với người nộp thuế gặp trường hợp bất khả kháng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP: số tiền chậm nộp được miễn là số tiền chậm nộp còn nợ tại thời điểm xảy ra tình trạng bất khả kháng khác và không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có). Thẩm quyền ban hành quyết định miễn tiền chậm nộp Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước ban hành Quyết định miễn tiền chậm nộp theo mẫu số 04/MTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC. 3. Trình tự, thủ tục và hồ sơ gia hạn nộp thuế bao gồm? Điều 24 Thông tư 80/2021/TT-BTC trình tự giải quyết hồ sơ gia hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại Điều 62 Luật Quản lý thuế - Người nộp thuế lập hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước. - Trường hợp hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định hoặc phát hiện có dấu hiệu sai phạm về giá trị vật chất bị thiệt hại trong hồ sơ do người nộp thuế tự xác định hoặc các sai sót khác, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế đầy đủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế ban hành Thông báo không chấp thuận gia hạn nộp thuế (mẫu số 03/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC) đối với trường hợp không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế hoặc Quyết định gia hạn nộp thuế (mẫu số 02/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC) đối với trường hợp thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế. Hồ sơ gia hạn nộp thuế - Đối với trường hợp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ quy định tại điểm a khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế, hồ sơ bao gồm: + Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC; + Tài liệu xác nhận về thời gian, địa điểm xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của cơ quan có thẩm quyền (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế); + Văn bản xác định giá trị vật chất bị thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu; + Văn bản (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại (nếu có); + Các chứng từ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi thường thiệt hại (nếu có). - Đối với trường hợp bất khả kháng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ bao gồm: + Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC; + Văn bản xác định giá trị vật chất bị thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu; + Tài liệu xác nhận về thời gian, địa điểm xảy ra bất khả kháng của cơ quan có thẩm quyền; tài liệu chứng minh người nộp thuế phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp do chiến tranh, bạo loạn, đình công mà người nộp thuế phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế); + Tài liệu chứng minh việc gặp rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế và người nộp thuế không có khả năng nguồn tài chính nộp ngân sách nhà nước đối với trường hợp bị thiệt hại do gặp rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế); + Các chứng từ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi thường thiệt hại của cơ quan bảo hiểm (nếu có). - Đối với trường hợp di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế. Hồ sơ bao gồm: + Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC; + Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế); + Đề án hoặc phương án di dời, trong đó thể hiện rõ kế hoạch và tiến độ thực hiện di dời của người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế). Xác định số tiền được gia hạn nộp thuế - Đối với người nộp thuế gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ quy định tại điểm a khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế: Số tiền thuế được gia hạn nộp thuế là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ nhưng không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có). - Đối với người nộp thuế gặp trường hợp bất khả kháng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP: Số tiền thuế được gia hạn nộp thuế là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế gặp trường hợp bất khả kháng khác, nhưng không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có). - Đối với trường hợp di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế: Số tiền thuế được gia hạn là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế bắt đầu ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh để thực hiện di dời, nhưng không vượt quá chi phí thực hiện di dời và thiệt hại do phải di dời gây ra sau khi trừ đi các khoản được hỗ trợ, đền bù thiệt hại theo quy định. Chi phí di dời không bao gồm chi phí xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh mới. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thực hiện di dời thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế đã được gia hạn và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế đã được gia hạn nộp thuế. Như vậy, trên đây là nội dung trình tự, thủ tục, hồ sơ đối với các trường hợp không tính tiền chậm nộp, miễn tiền chậm nộp, gia hạn nộp thuế theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Công điện 1123/CĐ-TTg: Thủ tướng yêu cầu tăng cường sử dụng hóa đơn điện tử
Ngày 18/11/2023, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Công điện 1123/CĐ-TTg yêu cầu các bộ ngành, địa phương tăng cường quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, góp phần đẩy mạnh công tác chuyển đổi số. Theo đó, tại Công điện 1123/Cđ-TTg nêu rõ: Ngày 13/6/ 2019, Quốc hội khoá XIV đã thông qua Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14, trong đó quy định việc quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử áp dụng kể từ ngày 01/7/2022. Thực hiện quy định trên, thời gian qua cơ quan thuế đã tích cực xây dựng, hoàn thiện và triển khai đồng bộ hệ thống hóa đơn điện tử trên phạm vi cả nước để phục vụ ngày càng tốt hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người dân, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế và thực hiện thành công chiến lược Chuyển đổi số quốc gia. Tuy nhiên, vẫn còn một số địa phương, doanh nghiệp chưa triệt để sử dụng hóa đơn điện tử, còn hiện tượng phát hành, sử dụng, mua bán hóa đơn điện tử bất hợp pháp nhằm trục lợi, vi phạm pháp luật… Nhằm đẩy mạnh công tác quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, góp phần tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch và thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp và thực hiện thành công Chiến lược chuyển đổi số quốc gia, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau: (1) Đối với Bộ Tài chính chủ trì, khẩn trương phối hợp với các Bộ, cơ quan: - Tăng cường công tác tuyên truyền, lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc sử dụng hóa đơn điện tử, giúp người dân, doanh nghiệp hiểu rõ về lợi ích và trách nhiệm, hiệu quả của việc sử dụng hóa đơn điện tử, nâng cao ý thức tuân thủ của người nộp thuế về nghĩa vụ chấp hành pháp luật về thuế. Tuyên truyền, mở rộng triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. - Khẩn trương hoàn thiện, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin đối với hóa đơn điện tử, đảm bảo đáp ứng yêu cầu tiếp nhận dữ liệu hóa đơn điện tử trên cả nước được thông suốt, thuận lợi. Xây dựng trung tâm cơ sở dữ liệu lớn về hóa đơn điện tử; áp dụng công nghệ hiện đại, nghiên cứu các giải pháp, công cụ quản lý, phân tích dữ liệu phù hợp để quản lý rủi ro, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi giả mạo, gian lận về hóa đơn điện tử, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý thuế. - Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai ngay các giải pháp phù hợp, khả thi, hiệu quả để giám sát chặt chẽ, tăng cường thanh tra, kiểm tra việc phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử, đặc biệt là trong việc lập hóa đơn điện tử tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu cho các khách hàng theo từng lần bán hàng, bảo đảm đúng quy định pháp luật, xử lý nghiêm nếu không thực hiện hoặc cố tình không thực hiện. - Tăng cường kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu với các Bộ, cơ quan liên quan, nhất là với Bộ Công an để quản lý thuế hiệu quả, đặc biệt là đối với các hoạt động thương mại điện tử và kinh doanh trên nền tảng số, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời. - Triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phòng, chống gian lận về hóa đơn điện tử. Tăng cường phối hợp với cơ quan Công an và các Bộ, cơ quan liên quan để phát hiện kịp thời hành vi vi phạm pháp luật và xử lý kịp thời, nghiêm theo quy định. (2) Đối với Bộ Công an chủ trì việc kết nối dữ liệu dân cư với các cơ quan thuế và các cơ quan quản lý thuế, các địa phương để phối hợp phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm không thực hiện hóa đơn điện tử; tích cực, chủ động cùng các Bộ ngành, địa phương triển khai nghiêm túc, hiệu quả Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06). (3) Đối với các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan: - Đẩy nhanh tiến độ triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số đã được quy định tại Chiến lược chuyển đổi số quốc gia; đẩy nhanh tiến độ kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin của các bộ, ngành; đồng bộ dữ liệu dân cư với dữ liệu hộ tịch, thuế, ngân hàng, viễn thông... - Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, đối chiếu thông tin, phục vụ định danh, xác thực điện tử của Bộ Công an… nhằm ngăn ngừa các hành vi gian lận, trốn thuế, chống thất thu thuế. (4) Đối với Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: - Quán triệt đầy đủ, kịp thời các quan điểm, nhận thức về trách nhiệm thực hiện chuyển đổi số tại địa phương, trong đó xác định việc áp dụng hóa đơn điện tử là một trong các giải pháp bắt buộc rất quan trọng để thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số, nhất là đối với các hóa đơn điện tử về điện, xăng dầu… - Tăng cường công tác chỉ đạo sát sao các Sở, ngành phối hợp chặt chẽ, đồng hành cùng cơ quan thuế tại địa phương trong công tác tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác quản lý thuế và xử lý nghiêm theo quy định pháp luật đối với các trường hợp có quy định sử dụng hóa đơn điện tử mà không thực hiện. Theo Chính phủ
Tổng cục Thuế: Phát hiện 524 DN bán hóa đơn không hợp pháp nhằm trốn thuế, chiếm đoạt tài sản
Vừa qua, ngày 11/7/2023, Tổng cục Thuế đã thông tin về công tác quản lý hóa đơn không hợp pháp của một số doanh nghiệp nhằm trốn thuế, chiếm đoạt tiền hoàn thuế từ NSNN. Theo đó, Tổng cục Thuế cho biết về cơ bản các doanh nghiệp (DN) đã tuân thủ tốt pháp luật về thuế, tuy nhiên vẫn còn một số DN luôn tìm cách gian lận về thuế, mua bán hóa đơn không hợp pháp. Cụ thể: - Phát hiện một số đối tượng sử dụng chứng minh thư/CCCD giả để thành lập mới hoặc mua lại DN ngừng hoạt động để bán hóa đơn không hợp pháp cho các DN làm giảm nghĩa vụ thuế đối với NSNN. - Phát hiện 524 DN bán hóa đơn không hợp pháp, hóa đơn khống (khác với trường hợp các DN bán hàng rồi bỏ địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan thuế vì các DN bán hóa đơn chủ yếu khai khống hóa đơn hàng hóa mua vào). Hành vi bán hóa đơn không hợp pháp là hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Khoản 7 Điều 6 Luật Quản lý thuế, trong đó, các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế là: - Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế. - Gây phiền hà, sách nhiễu đối với người nộp thuế. - Lợi dụng để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền thuế. - Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp. - Cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ. - Sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc cho người khác sử dụng mã số thuế của mình không đúng quy định của pháp luật. - Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn. - Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin người nộp thuế. Ngoài ra, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Quản lý thuế cơ quan thuế có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế; Đồng thời, tại khoản 8 Điều 17 Luật Quản lý thuế quy định NNT có trách nhiệm chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 1798/TCT-TTKT ngày 16/5/2023 để khuyến cáo các DN có hóa đơn đầu vào của 524 doanh nghiệp bán hóa đơn không hợp pháp để chủ động rà soát và loại trừ các hóa đơn không hợp pháp, không có hàng hóa kèm theo để điều chỉnh kê khai, hạch toán đúng nghĩa vụ thuế với nhà nước. Trường hợp người mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn không hợp pháp thuộc về bên bán hàng thì bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định tại Điều 142 Luật Quản lý thuế. NNT có thể tra cứu danh sách DN bỏ địa chỉ kinh doanh tại địa chỉ: https://www.gdt.gov.vn Xem thêm bài viết liên quan: Mua bán hóa đơn điện tử bất hợp pháp bị xử lý thế nào? Xử phạt vi phạm trong công tác quản lý thuế Ngoài ra tại Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP cũng quy định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ như sau: Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây: - Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ; - Lập hóa đơn liên tục từ số nhỏ đến số lớn nhưng khác quyển (dùng quyển có số thứ tự lớn hơn và chưa dùng quyển có số thứ tự nhỏ hơn) và tổ chức, cá nhân sau khi phát hiện ra đã hủy các quyển hóa đơn có số thứ tự nhỏ hơn; - Lập sai loại hóa đơn theo quy định đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, bên bán và bên mua phát hiện việc lập sai loại hóa đơn và lập lại loại hóa đơn đúng theo quy định trước khi cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: - Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. - Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất. Phạt tiền từ 03-05 triệu đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24. Phạt tiền từ 04-08 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây: - Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều 24; - Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm b khoản 1 Điều 24; - Lập hóa đơn ghi ngày trên hóa đơn trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế; - Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm c khoản 1 Điều 24; - Lập hóa đơn điện tử khi chưa có thông báo chấp thuận của cơ quan thuế hoặc trước ngày cơ quan thuế chấp nhận việc sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế; - Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh; - Lập hóa đơn điện tử từ máy tính tiền không có kết nối, chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định, trừ hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24. Ngoài ra, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập hóa đơn theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 4, khoản 5 Điều 24 khi người mua có yêu cầu. Xem thêm bài viết liên quan: Mua bán hóa đơn điện tử bất hợp pháp bị xử lý thế nào?
05 trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Bên cạnh các quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn, người dân cần nắm rõ 05 trường hợp vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn mà không bị xử phạt để bảo đảm quyền và lợi ích cho chính mình. Vi phạm hành chính về thuế là gì? Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì vi phạm hành chính về thuế là hành vi có lỗi do tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm quy định của pháp luật về quản lý thuế, pháp luật về thuế và các khoản thu khác mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Trong đó, các khoản thu khác gồm: - Tiền sử dụng đất; - Tiền thuê đất, thuê mặt nước; - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; - Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; - Lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; - Cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Vi phạm hành chính về hóa đơn là gì? Theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì vi phạm hành chính về hóa đơn là hành vi có lỗi do tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm quy định của pháp luật về hóa đơn mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn Cụ thể, Điều 9, Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bao gồm: (1) Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đối với các trường hợp: Người nộp thuế chậm thực hiện thủ tục thuế, hóa đơn bằng phương thức điện tử do sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin được thông báo trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế thuộc trường hợp thực hiện hành vi vi phạm do sự kiện bất khả kháng. (căn cứ tại khoản 4 Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính) (2) Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, không tính tiền chậm nộp tiền thuế với các trường hợp: Người nộp thuế vi phạm hành chính về thuế do thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chưa phát hiện sai sót của người nộp thuế trong việc khai, xác định số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng sau đó hành vi vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế bị phát hiện. (3) Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với trường hợp: Khai sai, người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện. (4) Không xử phạt hành vi vi phạm thủ tục thuế đối với các trường hợp: Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế. (5) Không xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp: Trong thời gian người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế đó.
Ngày 29/9/2021, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 80/2021/TT-BTC về Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Thông tư gồm 12 Chương, 89 Điều, 02 Phụ lục đính kèm. Một số nội dung cơ bản của Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022 người nộp thuế (NNT) cần biết như sau: CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG (Điều1 - Điều 5) 1. Về phạm vi điều chỉnh (Điều 1) Thông tư này hướng dẫn đối với các khoản thu ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý theo quy định tại Điều 7, Điều 28, Điều 42, Điều 59, Điều 60, Điều 64, Điều 72, Điều 73, Điều 76, Điều 80, Điều 86, Điều 96, Điều 107 và Điều 124 của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019 và Điều 30, Điều 39 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế (Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) đối với các nội dung về đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ và tỷ giá quy đổi; nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn; khai thuế, tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế, mẫu biểu khai thuế; xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế; xử lý đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ, hồ sơ gia hạn nộp thuế; trình tự, thủ tục hoàn thuế, phân loại hồ sơ hoàn thuế, tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế; hồ sơ miễn thuế, giảm thuế; hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; xây dựng, thu thập xử lý thông tin và quản lý thông tin người nộp thuế; trình tự, thủ tục hồ sơ kiểm tra thuế; quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; kinh phí uỷ nhiệm thu. 2. Về đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và tỷ giá giao dịch thực tế (Điều 4) - Sửa đổi, bổ sung quy định về khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi đối với phí, lệ phí và các khoản thu khác do các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu; phí, lệ phí do các cơ quan, tổ chức tại Việt Nam được phép thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ: thực hiện khai và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi tương ứng với loại ngoại tệ được quy định tại văn bản quy định về mức thu phí, lệ phí để phù hợp với mức thu phí, lệ phí và thuận lợi cho người nộp thuế không phải chuyển đổi từ đồng tiền thu phí, lệ phí sang đồng tiền khai, nộp phí, lệ phí. - Sửa đổi quy định về khai, nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí: thực hiện khai, nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ sử dụng trong giao dịch thanh toán (trừ trường hợp dầu thô, condensate, khí thiên nhiên bán tại thị trường Việt Nam hoặc Chính phủ có quy định khác) để phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế và thuận lợi cho người nộp thuế trong quá trình khai, nộp thuế là không phải chuyển đổi từ đồng tiền thu được trong thanh toán với đồng tiền khai, nộp thuế. - Bổ sung quy định về khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam: thực hiện khai và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi để phù hợp với quy định mới về kê khai, nộp thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Thông tư này do nhà cung cấp ở nước ngoài có địa chỉ trụ sở tại nước khác nên không thể sử dụng Đồng Việt Nam để kê khai, nộp thuế cho cơ quan thuế Việt Nam. Nhà cung cấp ở nước ngoài được quyền lựa chọn một đồng tiền trong các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi đang sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh để làm đồng tiền khai, nộp thuế tại Việt Nam nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế không phải chuyển đổi giữa đồng tiền hiện có với đồng tiền khai, nộp thuế. - Không hướng dẫn tỷ giá giao dịch thực tế để xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước mà thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán để thống nhất giữa quy định về quản lý thuế với quy định của pháp luật kế toán. 3. Về trách nhiệm quản lý thuế của cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ và cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước (Khoản 5, 6, 7 Điều 3 và Điều 5): Bổ sung quy định cụ thể về trách nhiệm của từng cơ quan thuế trong việc quản lý thuế, gồm: - Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư là: + Cơ quan thuế quản lý địa bàn trụ sở chính của người nộp thuế, trừ Cục Thuế Doanh nghiệp lớn thuộc Tổng cục Thuế; + Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính nhưng đơn vị phụ thuộc trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế trên địa bàn; + Cục Thuế Doanh nghiệp lớn thuộc Tổng cục Thuế được thành lập theo quy định tại Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ; + Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế cấp mã số thuế và được thay đổi theo cơ quan thuế thực hiện quyết toán thuế cho cá nhân theo quy định; + Đối với cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán hoặc phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh tại Việt Nam, thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế quản lý đơn vị phát hành; trường hợp có nhiều cơ quan thuế quản lý nhiều đơn vị phát hành thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế nơi cá nhân nhận thừa kế, quà tặng cư trú. Trên cơ sở khái niệm cơ quan thuế quản lý trực tiếp nêu trên thì tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư quy định trách nhiệm của cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý thuế đối với người nộp thuế của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, trừ các khoản thu do cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước thực hiện. Riêng đối với khoản thu được phân bổ cho các tỉnh khác theo quy định tại Điều 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 Thông tư thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ trong việc quản lý thuế đối với khoản thu này. - Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ là cơ quan thuế thuộc địa bàn được nhận khoản thu ngân sách nhà nước do người nộp thuế xác định trên tờ khai thuế nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước. Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ gồm: + Cơ quan thuế tại địa bàn nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính nhưng không quản lý trực tiếp người nộp thuế: Đây là cơ quan thuế địa phương nơi người nộp thuế đóng trụ sở nhưng người nộp thuế do Cục Thuế Doanh nghiệp lớn trực tiếp quản lý. + Cơ quan thuế tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính mà được hưởng khoản thu NSNN theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư này. - Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước là cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế và các thủ tục về thuế khác theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế hoặc theo văn bản phân công của cơ quan có thẩm quyền; nhưng không phải là cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế. Như vậy, đây là cơ quan thuế trực tiếp tiếp nhận hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế, hồ sơ đề nghị hoàn thuế, hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế của người nộp thuế đối với khoản thu phát sinh gắn với địa phương. CHƯƠNG II: HỘI ĐỒNG TƯ VẤN THUẾ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (Điều 6-Điều 12) 4. Về Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn - Bổ sung thêm thành phần tham gia Hội đồng tư vấn thuế bao gồm cả Tổ trưởng tổ dân phố hoặc cấp tương đương, Trưởng ban quản lý chợ là thành viên. Đồng thời bổ sung hướng dẫn đối với trường hợp địa bàn hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định việc thành lập Hội đồng tư vấn thuế với các thành viên tương tự theo quy định tại điểm này. - Sửa đổi quy định số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế tối đa không quá 05 người. - Sửa đổi quy định về thời hạn thành lập và hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế tối đa không quá 05 năm. - Bổ sung hướng dẫn về quan hệ công tác giữa Hội đồng tư vấn thuế với cơ quan thuế trong việc gửi hồ sơ tư vấn về kế hoạch triển khai công tác đôn đốc, quản lý hoạt động của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tại địa bàn. CHƯƠNG III: KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ, PHÂN BỔ NGHĨA VỤ THUẾ (Điều 12 - Điều 20) 5. Về phân bổ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính (Điều 12) - Sửa đổi quy định về nguyên tắc phân bổ nghĩa vụ thuế cho các tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính là người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh. - Sửa đổi quy định về nộp thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính có khoản thu phân bổ cho các địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh theo hướng người nộp thuế chỉ lập một chứng từ nộp tiền để nộp tiền vào NSNN cho từng tỉnh và nộp tại trụ sở chính. Kho bạc Nhà nước nơi tiếp nhận chứng từ nộp NSNN của người nộp thuế sẽ hạch toán khoản thu cho từng địa bàn cấp tỉnh nơi được nhận khoản thu phân bổ (Khoản 4). - Bổ sung quy định cụ thể trường hợp qua thanh tra, kiểm tra phát hiện người nộp thuế kê khai không đúng quy định thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính xác định lại số phải phân bổ cho các tỉnh nơi được hưởng nguồn thu phân bổ để đảm bảo người nộp thuế phải xác định đúng và cơ quan thuế có quyền xác định lại và xử lý vi phạm nếu người nộp thuế không thực hiện phân bổ cho các địa phương theo đúng quy định. 6. Về phân bổ thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp (Điều 13) - Bỏ quy định khai thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh nhưng không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính. * Sửa đổi quy định về phân bổ thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính: - Về đối tượng phân bổ: Người nộp thuế có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính, trừ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng (bao gồm cả trường hợp có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. - Về tỷ lệ phân bổ: 1% trên doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh. - Về cách thức bù trừ số thuế GTGT đã nộp của hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh khác với số thuế GTGT phải nộp của trụ sở chính: Người nộp thuế không phải kê khai vào chỉ tiêu trên tờ khai thuế mà cơ quan thuế quản lý trụ sở chính và cơ quan thuế nhận khoản thu phân bổ sẽ tự thực hiện luân chuyển chứng từ nộp tiền để bù trừ nghĩa vụ phải nộp tại trụ sở chính cho người nộp thuế. - Giảm tỷ lệ khai, nộp thuế GTGT vãng lai để vừa tạo thuận lợi cho người nộp thuế trong việc khai, nộp thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh khác cho cơ quan thuế nơi có hoạt động vãng lai (giảm tỷ lệ phải nộp vãng lai, số thuế GTGT đã nộp vãng lai không chuyển thành số thuế GTGT còn được khấu trừ), đồng thời bổ sung quy định về việc hoàn trả số thuế GTGT nộp thừa tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính khi người nộp thuế có số thuế GTGT phải nộp nhỏ hơn số thuế GTGT đã nộp, khắc phục được việc không hoàn trả số thuế GTGT nộp thừa cho người nộp thuế như quy định trước đây. - Quy định mới này chỉ áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách mới (thời kỳ ổn định ngân sách này vẫn thực hiện theo tỷ lệ cũ) nên Tổng cục Thuế đã hướng dẫn địa phương xây dựng dự toán của thời kỳ ổn định ngân sách mới để đảm bảo nguồn thu cho các tỉnh có khoản thu vãng lai này. * Sửa đổi quy định về phân bổ thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xây dựng tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính: - Về đối tượng phân bổ: Thống nhất sử dụng ngành nghề “xây dựng” theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân, bao gồm tất cả các ngành thuộc ngành cấp 1 – xây dựng (mã F) ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 6/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ. - Về đối tượng khai thuế, nộp thuế: Nhà thầu, nhà thầu phụ xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư (bao gồm hợp đồng, phụ lục hợp đồng) để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế. - Về tỷ lệ phân bổ: 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng tại từng tỉnh. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng, người nộp thuế căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh. - Về cách thức bù trừ số thuế GTGT đã nộp của hoạt động xây dựng tại tỉnh khác với số thuế GTGT phải nộp của trụ sở chính: Người nộp thuế không phải kê khai vào chỉ tiêu trên tờ khai thuế mà cơ quan thuế quản lý trụ sở chính và cơ quan thuế nhận khoản thu phân bổ sẽ tự thực hiện luân chuyển chứng từ nộp tiền để bù trừ nghĩa vụ phải nộp tại trụ sở chính cho người nộp thuế. * Sửa đổi quy định về Kho bạc nhà nước (KBNN) thực hiện khấu trừ tiền thuế GTGT của các nhà thầu khi thực hiện thủ tục thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước (NSNN) cho chủ đầu tư tại khoản 5 Điều 13: - Sửa đổi quy định về KBNN không thực hiện khấu trừ thuế GTGT gồm: + Chủ đầu tư làm thủ tục tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định. + Các khoản thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các hoạt động quản lý dự án: thanh toán cho các công việc quản lý dự án cho chủ đầu tư trực tiếp thực hiện; các khoản chi của ban quản lý dự án, chi giải phóng mặt bằng, chi đối với các dự án do dân sự làm. + Các khoản chi phí đầu tư xây dựng của các dự án, công trình thuộc ngân sách xã có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng. + Các trường hợp người nộp thuế chứng minh đã nộp đầy đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nước. - Sửa đổi tỷ lệ khấu trừ thuế GTGT của KBNN: 1% trên doanh thu chưa có thuế GTGT của công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng nằm trên nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình ở từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu chưa có thuế GTGT của công trình, hạng mục công trình xây dựng, căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh. 7. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt (Điều 14) - Pháp lý hóa quy định về phân bổ số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh. 8. Về khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế bảo vệ môi trường (Điều 16) * Bổ sung tiêu thức phân bổ số thuế bảo vệ môi trường (BVMT) phải nộp đối với xăng dầu cho từng tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc của thương nhân đầu mối hoặc đơn vị phụ thuộc của công ty con theo quy định tại Luật Doanh nghiệp của thương nhân đầu mối mà đơn vị phụ thuộc không hạch toán kế toán để khai riêng được thuế bảo vệ môi trường như sau: Số thuế BVMT phải nộp đối với xăng dầu cho từng tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc bằng (=) tổng số thuế BVMT phải nộp phân bổ cho từng tỉnh của các mặt hàng xăng dầu. Số thuế BVMT phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo từng mặt hàng xăng dầu = số thuế BVMT phải nộp của từng mặt hàng xăng dầu trên tờ khai thuế nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa sản lượng của từng mặt hàng xăng dầu do đơn vị phụ thuộc bán ra thuộc đối tượng phải kê khai, tính thuế BVMT trên tổng sản lượng của từng mặt hàng xăng dầu bán ra thuộc đối tượng phải kê khai, tính thuế BVMT của người nộp thuế. 9. Về khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (Điều 17) - Sửa đổi tiêu thức phân bổ số thuế TNDN tạm nộp quý và số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm của người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất tại địa bàn cấp tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính: theo tỷ lệ (%) giữa chi phí của từng cơ sở sản xuất trên tổng chi phí của người nộp thuế (không bao gồm chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN). Chi phí để xác định tỷ lệ phân bổ là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế. - Sửa đổi quy định về tiêu thức phân bổ số thuế TNDN tạm nộp quý và số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản (không bao gồm số thuế đã tạm nộp cho doanh thu thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ mà doanh thu này chưa được tính vào doanh thu tính thuế TNDN trong năm) tại địa bàn cấp tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính theo tỷ lệ 1% doanh thu tính thuế TNDN. Cuối năm khi quyết toán chung tại trụ sở chính thì xác định số phải nộp theo kết quả hoạt động kinh doanh thực tế của toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong năm. Số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm tại các tỉnh được bù trừ với số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của từng tỉnh trên mẫu số 03-8A/TNDN, sau đó tiếp tục bù trừ với số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quyết toán tại trụ sở chính trên mẫu số 03/TNDN. - Pháp lý hóa quy định về phân bổ số thuế TNDN phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh. - Bỏ tiêu thức phân bổ theo tỷ lệ sản lượng điện sản xuất của nhà máy thủy điện với tổng sản lượng điện sản xuất của cơ sở sản xuất thủy điện đối với trường hợp cơ sở sản xuất thủy điện có nhiều nhà máy thủy điện trong đó có nhà máy thủy điện nằm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi cơ sở sản xuất thủy điện đóng trụ sở nếu không xác định được tỷ lệ chi phí của từng nhà máy thủy điện. 10. Về khai thuế, tính thuế, phân bổ, quyết toán thuế và nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ (Điều 18) - Về cách xác định tỷ lệ số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp 3 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp theo quyết toán năm theo quy định tại Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP: Tại mẫu biểu hồ sơ khai quyết toán khoản lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ ban hành kèm theo Thông tư đã quy định cách thức xác định là số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp 3 quý đầu năm tính thuế trên số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp của 3 quý đầu năm theo quyết toán năm (chỉ tiêu 27- Chênh lệch giữa 75% số lợi nhuận sau thuế còn lại phải nộp và số lợi nhuận sau thuế đã tạm nộp 03 quý đầu năm). Trường hợp người nộp thuế có số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp 3 quý đầu năm tính thuế trên số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp của 3 quý đầu năm theo quyết toán năm nhỏ hơn 75% mới bị tính tiền chậm nộp trên số số lợi nhuận sau thuế còn lại nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ quý 03 đến ngày nộp số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ còn thiếu vào ngân sách nhà nước. - Pháp lý hóa quy định về phân bổ lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh. 11. Bổ sung tại điểm mới về phân bổ thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên phải nộp cho từng tỉnh nơi có nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh (Điều 13, Điều 15, Điều 17): - Bỏ quy định báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để hướng dẫn tỷ lệ phân chia thuế TNDN, thuế GTGT, thuế tài nguyên. 12. Về khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế thu nhập cá nhân (Điều 19) - Pháp lý hóa quy định về phân bổ số thuế TNCN phải nộp đối với thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và thuế TNCN từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán. PHÒNG TTHT CỤC THUẾ TỈNH LÂM ĐỒNG
Tổng hợp các hành vi vi phạm pháp luật về thuế
Dưới đây là tổng hợp các hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế 2006 và Nghị định 129/2013/NĐ-CP. STT Hành vi Chi tiết 1 Vi phạm các thủ tục thuế Nộp hồ sơ đăng ký thuế sau ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thuế Nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế Nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian từ ngày hết hạn phải nộp tờ khai hải quan đến trước ngày xử lý hàng hoá không có người nhận theo quy định của Luật hải quan Khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế, trừ trường hợp người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn quy định Vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế Vi phạm các quy định về chấp hành quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế 2 Chậm nộp tiền thuế Chậm nộp tiền thuế theo sau thời gian quy định của pháp luật về thuế. 3 Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, tăng số thuế được miễn, giảm nhưng người nộp thuế đã ghi chép kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp trên nhưng khi bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện, người vi phạm đã tự giác nộp đủ số tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính thuế hoặc cơ quan thuế lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế xác định là có hành vi khai man trốn thuế, nhưng người nộp thuế vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt thì cơ quan thuế lập biên bản ghi nhận để xác định lại hành vi khai thiếu thuế Sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn bất hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định 4 Trốn thuế, gian lận thuế Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 33 của Luật quản lý thuế, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 7 Nghị định129/2013/NĐ-CP. Sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hoá đơn, chứng từ; hóa đơn không có giá trị sử dụng để kê khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm Lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị để khai thuế thấp hơn thực tế Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; không kê khai, kê khai sai, không trung thực làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế. Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thực tế thanh toán của hàng hóa, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế. Sửa chữa, tẩy xóa chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm Hủy bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm. Sử dụng hóa đơn, chứng từ, tài liệu không hợp pháp trong các trường hợp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn Người nộp thuế đang trong thời gian xin tạm ngừng kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh
Luật quản lý thuế 2019: Quy định về hóa đơn điện tử có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2022
Ngày 13/6/2019 Quốc hội ban hành Luật quản lý thuế theo đó; - Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp sau: + Quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2022; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022. - Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 152 của Luật này. - Căn cứ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, Chính phủ quy định việc áp dụng quy định quản lý khoản thu về thuế của Luật này để quản lý thu đối với các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước và quy định về quản lý thuế đối với các giao dịch liên kết của những doanh nghiệp có quan hệ liên kết. Tại điều 91 của Luật quy định về Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ: 1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này. 2. Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy và doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp rủi ro về thuế cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. 3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 51 của Luật này và các trường hợp xác định được doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. 4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh. Xem chi tiết tại file đính kèm:
Tổng hợp giải đáp vướng mắc tại Thông tư 128/2013/TT-BTC
Ngày 13/12/2013, Tổng cục Hải quan ban hành công văn 7700/TCHQ-GSQL về việc tổng hợp, giải đáp vướng mắc tại Thông tư 128/2013/TT-BTC. Theo đó, giải đáp vướng mắc Luật quản lý thuế sửa đổi 2012, Nghị định 83/2013/NĐ-CP, Thông tư 128/2013/TT-BTC. Cụ thể như sau: I/ Luật quản lý thuế sửa đổi 2012 II/ Nghị định 83 III/ Thông tư 128 Tải văn bản đính kèm bên dưới.
Quy trình, thủ tục và hồ sơ để được miễn, không tính tiền chậm nộp thuế
Nội dung trình tự, thủ tục, hồ sơ đối với các trường hợp không tính tiền chậm nộp, miễn tiền chậm nộp, gia hạn nộp thuế theo Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, dưới đây là toàn bộ nội dung trên. 1. Trình tự, thủ tục, hồ sơ không tính tiền chậm nộp bao gồm? Điều 22 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì thời gian không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế được tính từ ngày đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thanh toán cho người nộp thuế nhưng chưa thanh toán đến ngày đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thanh toán cho người nộp thuế. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau: - Trình tự, thủ tục + Người nộp thuế lập hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước. + Trường hợp hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp đầy đủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế ban hành Thông báo không chấp thuận không tính tiền chậm nộp (mẫu số 04/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC) đối với trường hợp không thuộc đối tượng không tính tiền chậm nộp hoặc Thông báo chấp thuận không tính tiền chậm nộp (mẫu số 05/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC) đối với trường hợp thuộc đối tượng không tính tiền chậm nộp. - Hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp + Văn bản đề nghị không tính tiền chậm nộp theo mẫu số 01/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC; + Văn bản có xác nhận của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước về việc người nộp thuế chưa được thanh toán theo mẫu số 02/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC (bản chính hoặc bản sao có chứng thực); + Hợp đồng cung ứng hàng hoá, dịch vụ ký với chủ đầu tư (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế). Trách nhiệm của người nộp thuế và các cơ quan liên quan - Người nộp thuế có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước chậm nhất là trong ngày làm việc liền kề sau ngày được đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thanh toán cho người nộp thuế và thông báo cho cơ quan thuế theo mẫu số 03/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC. - Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm xác nhận tình trạng thanh toán cho người nộp thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận này. - Cơ quan thuế giám sát việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. - Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế trong việc cung cấp thông tin về tình hình thanh toán nguồn vốn ngân sách nhà nước. 2. Trình tự, thủ tục, hồ sơ miễn tiền chậm nộp bao gồm? Điều 23 Thông tư 80/2021/TT-BTC trình tự giải quyết hồ sơ miễn tiền chậm nộp đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau: - Người nộp thuế lập hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước. - Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế ban hành Thông báo không chấp thuận miễn tiền chậm nộp (mẫu số 03/MTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC) đối với trường hợp không thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp hoặc Quyết định miễn tiền chậm nộp (mẫu số 02/MTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC) đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp. Hồ sơ miễn tiền chậm nộp - Đối với trường hợp do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ, hồ sơ bao gồm: + Văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp của người nộp thuế theo mẫu số 01/MTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC; + Tài liệu xác nhận về thời gian, địa điểm xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của cơ quan có thẩm quyền (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế); + Văn bản xác định giá trị thiệt hại vật chất của cơ quan tài chính hoặc cơ quan giám định độc lập (bản chính hoặc bản sao có chứng thực); + Văn bản (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại (nếu có); + Các chứng từ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi thường thiệt hại (nếu có). - Trường hợp bất khả kháng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ bao gồm: + Văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp của người nộp thuế theo mẫu số 01/MTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC; + Văn bản xác định giá trị thiệt hại vật chất của cơ quan tài chính hoặc cơ quan giám định độc lập xác định mức độ, giá trị thiệt hại đối với trường hợp do chiến tranh, bạo loạn, đình công mà người nộp thuế phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế); + Tài liệu chứng minh rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế mà người nộp thuế không có khả năng nguồn tài chính nộp ngân sách nhà nước đối với trường hợp người nộp thuế gặp rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế); + Các chứng từ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi thường thiệt hại của cơ quan bảo hiểm (nếu có). Xác định số tiền chậm nộp được miễn - Đối với người nộp thuế gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ quy định tại điểm a khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế: số tiền chậm nộp được miễn là số tiền chậm nộp còn nợ tại thời điểm xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có). - Đối với người nộp thuế gặp trường hợp bất khả kháng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP: số tiền chậm nộp được miễn là số tiền chậm nộp còn nợ tại thời điểm xảy ra tình trạng bất khả kháng khác và không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có). Thẩm quyền ban hành quyết định miễn tiền chậm nộp Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước ban hành Quyết định miễn tiền chậm nộp theo mẫu số 04/MTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC. 3. Trình tự, thủ tục và hồ sơ gia hạn nộp thuế bao gồm? Điều 24 Thông tư 80/2021/TT-BTC trình tự giải quyết hồ sơ gia hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại Điều 62 Luật Quản lý thuế - Người nộp thuế lập hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước. - Trường hợp hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định hoặc phát hiện có dấu hiệu sai phạm về giá trị vật chất bị thiệt hại trong hồ sơ do người nộp thuế tự xác định hoặc các sai sót khác, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế đầy đủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế ban hành Thông báo không chấp thuận gia hạn nộp thuế (mẫu số 03/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC) đối với trường hợp không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế hoặc Quyết định gia hạn nộp thuế (mẫu số 02/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC) đối với trường hợp thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế. Hồ sơ gia hạn nộp thuế - Đối với trường hợp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ quy định tại điểm a khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế, hồ sơ bao gồm: + Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC; + Tài liệu xác nhận về thời gian, địa điểm xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của cơ quan có thẩm quyền (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế); + Văn bản xác định giá trị vật chất bị thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu; + Văn bản (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại (nếu có); + Các chứng từ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi thường thiệt hại (nếu có). - Đối với trường hợp bất khả kháng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ bao gồm: + Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC; + Văn bản xác định giá trị vật chất bị thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu; + Tài liệu xác nhận về thời gian, địa điểm xảy ra bất khả kháng của cơ quan có thẩm quyền; tài liệu chứng minh người nộp thuế phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp do chiến tranh, bạo loạn, đình công mà người nộp thuế phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế); + Tài liệu chứng minh việc gặp rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế và người nộp thuế không có khả năng nguồn tài chính nộp ngân sách nhà nước đối với trường hợp bị thiệt hại do gặp rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế); + Các chứng từ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi thường thiệt hại của cơ quan bảo hiểm (nếu có). - Đối với trường hợp di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế. Hồ sơ bao gồm: + Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC; + Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế); + Đề án hoặc phương án di dời, trong đó thể hiện rõ kế hoạch và tiến độ thực hiện di dời của người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế). Xác định số tiền được gia hạn nộp thuế - Đối với người nộp thuế gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ quy định tại điểm a khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế: Số tiền thuế được gia hạn nộp thuế là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ nhưng không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có). - Đối với người nộp thuế gặp trường hợp bất khả kháng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP: Số tiền thuế được gia hạn nộp thuế là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế gặp trường hợp bất khả kháng khác, nhưng không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có). - Đối với trường hợp di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế: Số tiền thuế được gia hạn là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế bắt đầu ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh để thực hiện di dời, nhưng không vượt quá chi phí thực hiện di dời và thiệt hại do phải di dời gây ra sau khi trừ đi các khoản được hỗ trợ, đền bù thiệt hại theo quy định. Chi phí di dời không bao gồm chi phí xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh mới. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thực hiện di dời thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế đã được gia hạn và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế đã được gia hạn nộp thuế. Như vậy, trên đây là nội dung trình tự, thủ tục, hồ sơ đối với các trường hợp không tính tiền chậm nộp, miễn tiền chậm nộp, gia hạn nộp thuế theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Công điện 1123/CĐ-TTg: Thủ tướng yêu cầu tăng cường sử dụng hóa đơn điện tử
Ngày 18/11/2023, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Công điện 1123/CĐ-TTg yêu cầu các bộ ngành, địa phương tăng cường quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, góp phần đẩy mạnh công tác chuyển đổi số. Theo đó, tại Công điện 1123/Cđ-TTg nêu rõ: Ngày 13/6/ 2019, Quốc hội khoá XIV đã thông qua Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14, trong đó quy định việc quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử áp dụng kể từ ngày 01/7/2022. Thực hiện quy định trên, thời gian qua cơ quan thuế đã tích cực xây dựng, hoàn thiện và triển khai đồng bộ hệ thống hóa đơn điện tử trên phạm vi cả nước để phục vụ ngày càng tốt hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người dân, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế và thực hiện thành công chiến lược Chuyển đổi số quốc gia. Tuy nhiên, vẫn còn một số địa phương, doanh nghiệp chưa triệt để sử dụng hóa đơn điện tử, còn hiện tượng phát hành, sử dụng, mua bán hóa đơn điện tử bất hợp pháp nhằm trục lợi, vi phạm pháp luật… Nhằm đẩy mạnh công tác quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, góp phần tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch và thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp và thực hiện thành công Chiến lược chuyển đổi số quốc gia, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau: (1) Đối với Bộ Tài chính chủ trì, khẩn trương phối hợp với các Bộ, cơ quan: - Tăng cường công tác tuyên truyền, lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc sử dụng hóa đơn điện tử, giúp người dân, doanh nghiệp hiểu rõ về lợi ích và trách nhiệm, hiệu quả của việc sử dụng hóa đơn điện tử, nâng cao ý thức tuân thủ của người nộp thuế về nghĩa vụ chấp hành pháp luật về thuế. Tuyên truyền, mở rộng triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. - Khẩn trương hoàn thiện, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin đối với hóa đơn điện tử, đảm bảo đáp ứng yêu cầu tiếp nhận dữ liệu hóa đơn điện tử trên cả nước được thông suốt, thuận lợi. Xây dựng trung tâm cơ sở dữ liệu lớn về hóa đơn điện tử; áp dụng công nghệ hiện đại, nghiên cứu các giải pháp, công cụ quản lý, phân tích dữ liệu phù hợp để quản lý rủi ro, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi giả mạo, gian lận về hóa đơn điện tử, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý thuế. - Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai ngay các giải pháp phù hợp, khả thi, hiệu quả để giám sát chặt chẽ, tăng cường thanh tra, kiểm tra việc phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử, đặc biệt là trong việc lập hóa đơn điện tử tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu cho các khách hàng theo từng lần bán hàng, bảo đảm đúng quy định pháp luật, xử lý nghiêm nếu không thực hiện hoặc cố tình không thực hiện. - Tăng cường kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu với các Bộ, cơ quan liên quan, nhất là với Bộ Công an để quản lý thuế hiệu quả, đặc biệt là đối với các hoạt động thương mại điện tử và kinh doanh trên nền tảng số, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời. - Triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phòng, chống gian lận về hóa đơn điện tử. Tăng cường phối hợp với cơ quan Công an và các Bộ, cơ quan liên quan để phát hiện kịp thời hành vi vi phạm pháp luật và xử lý kịp thời, nghiêm theo quy định. (2) Đối với Bộ Công an chủ trì việc kết nối dữ liệu dân cư với các cơ quan thuế và các cơ quan quản lý thuế, các địa phương để phối hợp phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm không thực hiện hóa đơn điện tử; tích cực, chủ động cùng các Bộ ngành, địa phương triển khai nghiêm túc, hiệu quả Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06). (3) Đối với các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan: - Đẩy nhanh tiến độ triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số đã được quy định tại Chiến lược chuyển đổi số quốc gia; đẩy nhanh tiến độ kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin của các bộ, ngành; đồng bộ dữ liệu dân cư với dữ liệu hộ tịch, thuế, ngân hàng, viễn thông... - Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, đối chiếu thông tin, phục vụ định danh, xác thực điện tử của Bộ Công an… nhằm ngăn ngừa các hành vi gian lận, trốn thuế, chống thất thu thuế. (4) Đối với Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: - Quán triệt đầy đủ, kịp thời các quan điểm, nhận thức về trách nhiệm thực hiện chuyển đổi số tại địa phương, trong đó xác định việc áp dụng hóa đơn điện tử là một trong các giải pháp bắt buộc rất quan trọng để thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số, nhất là đối với các hóa đơn điện tử về điện, xăng dầu… - Tăng cường công tác chỉ đạo sát sao các Sở, ngành phối hợp chặt chẽ, đồng hành cùng cơ quan thuế tại địa phương trong công tác tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác quản lý thuế và xử lý nghiêm theo quy định pháp luật đối với các trường hợp có quy định sử dụng hóa đơn điện tử mà không thực hiện. Theo Chính phủ
Tổng cục Thuế: Phát hiện 524 DN bán hóa đơn không hợp pháp nhằm trốn thuế, chiếm đoạt tài sản
Vừa qua, ngày 11/7/2023, Tổng cục Thuế đã thông tin về công tác quản lý hóa đơn không hợp pháp của một số doanh nghiệp nhằm trốn thuế, chiếm đoạt tiền hoàn thuế từ NSNN. Theo đó, Tổng cục Thuế cho biết về cơ bản các doanh nghiệp (DN) đã tuân thủ tốt pháp luật về thuế, tuy nhiên vẫn còn một số DN luôn tìm cách gian lận về thuế, mua bán hóa đơn không hợp pháp. Cụ thể: - Phát hiện một số đối tượng sử dụng chứng minh thư/CCCD giả để thành lập mới hoặc mua lại DN ngừng hoạt động để bán hóa đơn không hợp pháp cho các DN làm giảm nghĩa vụ thuế đối với NSNN. - Phát hiện 524 DN bán hóa đơn không hợp pháp, hóa đơn khống (khác với trường hợp các DN bán hàng rồi bỏ địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan thuế vì các DN bán hóa đơn chủ yếu khai khống hóa đơn hàng hóa mua vào). Hành vi bán hóa đơn không hợp pháp là hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Khoản 7 Điều 6 Luật Quản lý thuế, trong đó, các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế là: - Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế. - Gây phiền hà, sách nhiễu đối với người nộp thuế. - Lợi dụng để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền thuế. - Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp. - Cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ. - Sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc cho người khác sử dụng mã số thuế của mình không đúng quy định của pháp luật. - Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn. - Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin người nộp thuế. Ngoài ra, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Quản lý thuế cơ quan thuế có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế; Đồng thời, tại khoản 8 Điều 17 Luật Quản lý thuế quy định NNT có trách nhiệm chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 1798/TCT-TTKT ngày 16/5/2023 để khuyến cáo các DN có hóa đơn đầu vào của 524 doanh nghiệp bán hóa đơn không hợp pháp để chủ động rà soát và loại trừ các hóa đơn không hợp pháp, không có hàng hóa kèm theo để điều chỉnh kê khai, hạch toán đúng nghĩa vụ thuế với nhà nước. Trường hợp người mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn không hợp pháp thuộc về bên bán hàng thì bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định tại Điều 142 Luật Quản lý thuế. NNT có thể tra cứu danh sách DN bỏ địa chỉ kinh doanh tại địa chỉ: https://www.gdt.gov.vn Xem thêm bài viết liên quan: Mua bán hóa đơn điện tử bất hợp pháp bị xử lý thế nào? Xử phạt vi phạm trong công tác quản lý thuế Ngoài ra tại Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP cũng quy định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ như sau: Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây: - Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ; - Lập hóa đơn liên tục từ số nhỏ đến số lớn nhưng khác quyển (dùng quyển có số thứ tự lớn hơn và chưa dùng quyển có số thứ tự nhỏ hơn) và tổ chức, cá nhân sau khi phát hiện ra đã hủy các quyển hóa đơn có số thứ tự nhỏ hơn; - Lập sai loại hóa đơn theo quy định đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, bên bán và bên mua phát hiện việc lập sai loại hóa đơn và lập lại loại hóa đơn đúng theo quy định trước khi cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: - Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. - Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất. Phạt tiền từ 03-05 triệu đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24. Phạt tiền từ 04-08 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây: - Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều 24; - Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm b khoản 1 Điều 24; - Lập hóa đơn ghi ngày trên hóa đơn trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế; - Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm c khoản 1 Điều 24; - Lập hóa đơn điện tử khi chưa có thông báo chấp thuận của cơ quan thuế hoặc trước ngày cơ quan thuế chấp nhận việc sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế; - Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh; - Lập hóa đơn điện tử từ máy tính tiền không có kết nối, chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định, trừ hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24. Ngoài ra, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập hóa đơn theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 4, khoản 5 Điều 24 khi người mua có yêu cầu. Xem thêm bài viết liên quan: Mua bán hóa đơn điện tử bất hợp pháp bị xử lý thế nào?
05 trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Bên cạnh các quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn, người dân cần nắm rõ 05 trường hợp vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn mà không bị xử phạt để bảo đảm quyền và lợi ích cho chính mình. Vi phạm hành chính về thuế là gì? Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì vi phạm hành chính về thuế là hành vi có lỗi do tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm quy định của pháp luật về quản lý thuế, pháp luật về thuế và các khoản thu khác mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Trong đó, các khoản thu khác gồm: - Tiền sử dụng đất; - Tiền thuê đất, thuê mặt nước; - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; - Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; - Lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; - Cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Vi phạm hành chính về hóa đơn là gì? Theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì vi phạm hành chính về hóa đơn là hành vi có lỗi do tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm quy định của pháp luật về hóa đơn mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn Cụ thể, Điều 9, Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bao gồm: (1) Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đối với các trường hợp: Người nộp thuế chậm thực hiện thủ tục thuế, hóa đơn bằng phương thức điện tử do sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin được thông báo trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế thuộc trường hợp thực hiện hành vi vi phạm do sự kiện bất khả kháng. (căn cứ tại khoản 4 Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính) (2) Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, không tính tiền chậm nộp tiền thuế với các trường hợp: Người nộp thuế vi phạm hành chính về thuế do thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chưa phát hiện sai sót của người nộp thuế trong việc khai, xác định số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng sau đó hành vi vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế bị phát hiện. (3) Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với trường hợp: Khai sai, người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện. (4) Không xử phạt hành vi vi phạm thủ tục thuế đối với các trường hợp: Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế. (5) Không xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp: Trong thời gian người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế đó.
Ngày 29/9/2021, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 80/2021/TT-BTC về Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Thông tư gồm 12 Chương, 89 Điều, 02 Phụ lục đính kèm. Một số nội dung cơ bản của Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022 người nộp thuế (NNT) cần biết như sau: CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG (Điều1 - Điều 5) 1. Về phạm vi điều chỉnh (Điều 1) Thông tư này hướng dẫn đối với các khoản thu ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý theo quy định tại Điều 7, Điều 28, Điều 42, Điều 59, Điều 60, Điều 64, Điều 72, Điều 73, Điều 76, Điều 80, Điều 86, Điều 96, Điều 107 và Điều 124 của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019 và Điều 30, Điều 39 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế (Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) đối với các nội dung về đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ và tỷ giá quy đổi; nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn; khai thuế, tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế, mẫu biểu khai thuế; xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế; xử lý đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ, hồ sơ gia hạn nộp thuế; trình tự, thủ tục hoàn thuế, phân loại hồ sơ hoàn thuế, tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế; hồ sơ miễn thuế, giảm thuế; hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; xây dựng, thu thập xử lý thông tin và quản lý thông tin người nộp thuế; trình tự, thủ tục hồ sơ kiểm tra thuế; quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; kinh phí uỷ nhiệm thu. 2. Về đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và tỷ giá giao dịch thực tế (Điều 4) - Sửa đổi, bổ sung quy định về khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi đối với phí, lệ phí và các khoản thu khác do các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu; phí, lệ phí do các cơ quan, tổ chức tại Việt Nam được phép thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ: thực hiện khai và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi tương ứng với loại ngoại tệ được quy định tại văn bản quy định về mức thu phí, lệ phí để phù hợp với mức thu phí, lệ phí và thuận lợi cho người nộp thuế không phải chuyển đổi từ đồng tiền thu phí, lệ phí sang đồng tiền khai, nộp phí, lệ phí. - Sửa đổi quy định về khai, nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí: thực hiện khai, nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ sử dụng trong giao dịch thanh toán (trừ trường hợp dầu thô, condensate, khí thiên nhiên bán tại thị trường Việt Nam hoặc Chính phủ có quy định khác) để phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế và thuận lợi cho người nộp thuế trong quá trình khai, nộp thuế là không phải chuyển đổi từ đồng tiền thu được trong thanh toán với đồng tiền khai, nộp thuế. - Bổ sung quy định về khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam: thực hiện khai và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi để phù hợp với quy định mới về kê khai, nộp thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Thông tư này do nhà cung cấp ở nước ngoài có địa chỉ trụ sở tại nước khác nên không thể sử dụng Đồng Việt Nam để kê khai, nộp thuế cho cơ quan thuế Việt Nam. Nhà cung cấp ở nước ngoài được quyền lựa chọn một đồng tiền trong các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi đang sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh để làm đồng tiền khai, nộp thuế tại Việt Nam nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế không phải chuyển đổi giữa đồng tiền hiện có với đồng tiền khai, nộp thuế. - Không hướng dẫn tỷ giá giao dịch thực tế để xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước mà thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán để thống nhất giữa quy định về quản lý thuế với quy định của pháp luật kế toán. 3. Về trách nhiệm quản lý thuế của cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ và cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước (Khoản 5, 6, 7 Điều 3 và Điều 5): Bổ sung quy định cụ thể về trách nhiệm của từng cơ quan thuế trong việc quản lý thuế, gồm: - Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư là: + Cơ quan thuế quản lý địa bàn trụ sở chính của người nộp thuế, trừ Cục Thuế Doanh nghiệp lớn thuộc Tổng cục Thuế; + Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính nhưng đơn vị phụ thuộc trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế trên địa bàn; + Cục Thuế Doanh nghiệp lớn thuộc Tổng cục Thuế được thành lập theo quy định tại Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ; + Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế cấp mã số thuế và được thay đổi theo cơ quan thuế thực hiện quyết toán thuế cho cá nhân theo quy định; + Đối với cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán hoặc phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh tại Việt Nam, thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế quản lý đơn vị phát hành; trường hợp có nhiều cơ quan thuế quản lý nhiều đơn vị phát hành thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế nơi cá nhân nhận thừa kế, quà tặng cư trú. Trên cơ sở khái niệm cơ quan thuế quản lý trực tiếp nêu trên thì tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư quy định trách nhiệm của cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý thuế đối với người nộp thuế của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, trừ các khoản thu do cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước thực hiện. Riêng đối với khoản thu được phân bổ cho các tỉnh khác theo quy định tại Điều 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 Thông tư thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ trong việc quản lý thuế đối với khoản thu này. - Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ là cơ quan thuế thuộc địa bàn được nhận khoản thu ngân sách nhà nước do người nộp thuế xác định trên tờ khai thuế nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước. Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ gồm: + Cơ quan thuế tại địa bàn nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính nhưng không quản lý trực tiếp người nộp thuế: Đây là cơ quan thuế địa phương nơi người nộp thuế đóng trụ sở nhưng người nộp thuế do Cục Thuế Doanh nghiệp lớn trực tiếp quản lý. + Cơ quan thuế tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính mà được hưởng khoản thu NSNN theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư này. - Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước là cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế và các thủ tục về thuế khác theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế hoặc theo văn bản phân công của cơ quan có thẩm quyền; nhưng không phải là cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế. Như vậy, đây là cơ quan thuế trực tiếp tiếp nhận hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế, hồ sơ đề nghị hoàn thuế, hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế của người nộp thuế đối với khoản thu phát sinh gắn với địa phương. CHƯƠNG II: HỘI ĐỒNG TƯ VẤN THUẾ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (Điều 6-Điều 12) 4. Về Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn - Bổ sung thêm thành phần tham gia Hội đồng tư vấn thuế bao gồm cả Tổ trưởng tổ dân phố hoặc cấp tương đương, Trưởng ban quản lý chợ là thành viên. Đồng thời bổ sung hướng dẫn đối với trường hợp địa bàn hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định việc thành lập Hội đồng tư vấn thuế với các thành viên tương tự theo quy định tại điểm này. - Sửa đổi quy định số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế tối đa không quá 05 người. - Sửa đổi quy định về thời hạn thành lập và hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế tối đa không quá 05 năm. - Bổ sung hướng dẫn về quan hệ công tác giữa Hội đồng tư vấn thuế với cơ quan thuế trong việc gửi hồ sơ tư vấn về kế hoạch triển khai công tác đôn đốc, quản lý hoạt động của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tại địa bàn. CHƯƠNG III: KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ, PHÂN BỔ NGHĨA VỤ THUẾ (Điều 12 - Điều 20) 5. Về phân bổ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính (Điều 12) - Sửa đổi quy định về nguyên tắc phân bổ nghĩa vụ thuế cho các tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính là người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh. - Sửa đổi quy định về nộp thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính có khoản thu phân bổ cho các địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh theo hướng người nộp thuế chỉ lập một chứng từ nộp tiền để nộp tiền vào NSNN cho từng tỉnh và nộp tại trụ sở chính. Kho bạc Nhà nước nơi tiếp nhận chứng từ nộp NSNN của người nộp thuế sẽ hạch toán khoản thu cho từng địa bàn cấp tỉnh nơi được nhận khoản thu phân bổ (Khoản 4). - Bổ sung quy định cụ thể trường hợp qua thanh tra, kiểm tra phát hiện người nộp thuế kê khai không đúng quy định thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính xác định lại số phải phân bổ cho các tỉnh nơi được hưởng nguồn thu phân bổ để đảm bảo người nộp thuế phải xác định đúng và cơ quan thuế có quyền xác định lại và xử lý vi phạm nếu người nộp thuế không thực hiện phân bổ cho các địa phương theo đúng quy định. 6. Về phân bổ thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp (Điều 13) - Bỏ quy định khai thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh nhưng không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính. * Sửa đổi quy định về phân bổ thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính: - Về đối tượng phân bổ: Người nộp thuế có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính, trừ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng (bao gồm cả trường hợp có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. - Về tỷ lệ phân bổ: 1% trên doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh. - Về cách thức bù trừ số thuế GTGT đã nộp của hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh khác với số thuế GTGT phải nộp của trụ sở chính: Người nộp thuế không phải kê khai vào chỉ tiêu trên tờ khai thuế mà cơ quan thuế quản lý trụ sở chính và cơ quan thuế nhận khoản thu phân bổ sẽ tự thực hiện luân chuyển chứng từ nộp tiền để bù trừ nghĩa vụ phải nộp tại trụ sở chính cho người nộp thuế. - Giảm tỷ lệ khai, nộp thuế GTGT vãng lai để vừa tạo thuận lợi cho người nộp thuế trong việc khai, nộp thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh khác cho cơ quan thuế nơi có hoạt động vãng lai (giảm tỷ lệ phải nộp vãng lai, số thuế GTGT đã nộp vãng lai không chuyển thành số thuế GTGT còn được khấu trừ), đồng thời bổ sung quy định về việc hoàn trả số thuế GTGT nộp thừa tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính khi người nộp thuế có số thuế GTGT phải nộp nhỏ hơn số thuế GTGT đã nộp, khắc phục được việc không hoàn trả số thuế GTGT nộp thừa cho người nộp thuế như quy định trước đây. - Quy định mới này chỉ áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách mới (thời kỳ ổn định ngân sách này vẫn thực hiện theo tỷ lệ cũ) nên Tổng cục Thuế đã hướng dẫn địa phương xây dựng dự toán của thời kỳ ổn định ngân sách mới để đảm bảo nguồn thu cho các tỉnh có khoản thu vãng lai này. * Sửa đổi quy định về phân bổ thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xây dựng tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính: - Về đối tượng phân bổ: Thống nhất sử dụng ngành nghề “xây dựng” theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân, bao gồm tất cả các ngành thuộc ngành cấp 1 – xây dựng (mã F) ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 6/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ. - Về đối tượng khai thuế, nộp thuế: Nhà thầu, nhà thầu phụ xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư (bao gồm hợp đồng, phụ lục hợp đồng) để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế. - Về tỷ lệ phân bổ: 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng tại từng tỉnh. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng, người nộp thuế căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh. - Về cách thức bù trừ số thuế GTGT đã nộp của hoạt động xây dựng tại tỉnh khác với số thuế GTGT phải nộp của trụ sở chính: Người nộp thuế không phải kê khai vào chỉ tiêu trên tờ khai thuế mà cơ quan thuế quản lý trụ sở chính và cơ quan thuế nhận khoản thu phân bổ sẽ tự thực hiện luân chuyển chứng từ nộp tiền để bù trừ nghĩa vụ phải nộp tại trụ sở chính cho người nộp thuế. * Sửa đổi quy định về Kho bạc nhà nước (KBNN) thực hiện khấu trừ tiền thuế GTGT của các nhà thầu khi thực hiện thủ tục thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước (NSNN) cho chủ đầu tư tại khoản 5 Điều 13: - Sửa đổi quy định về KBNN không thực hiện khấu trừ thuế GTGT gồm: + Chủ đầu tư làm thủ tục tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định. + Các khoản thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các hoạt động quản lý dự án: thanh toán cho các công việc quản lý dự án cho chủ đầu tư trực tiếp thực hiện; các khoản chi của ban quản lý dự án, chi giải phóng mặt bằng, chi đối với các dự án do dân sự làm. + Các khoản chi phí đầu tư xây dựng của các dự án, công trình thuộc ngân sách xã có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng. + Các trường hợp người nộp thuế chứng minh đã nộp đầy đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nước. - Sửa đổi tỷ lệ khấu trừ thuế GTGT của KBNN: 1% trên doanh thu chưa có thuế GTGT của công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng nằm trên nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình ở từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu chưa có thuế GTGT của công trình, hạng mục công trình xây dựng, căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh. 7. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt (Điều 14) - Pháp lý hóa quy định về phân bổ số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh. 8. Về khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế bảo vệ môi trường (Điều 16) * Bổ sung tiêu thức phân bổ số thuế bảo vệ môi trường (BVMT) phải nộp đối với xăng dầu cho từng tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc của thương nhân đầu mối hoặc đơn vị phụ thuộc của công ty con theo quy định tại Luật Doanh nghiệp của thương nhân đầu mối mà đơn vị phụ thuộc không hạch toán kế toán để khai riêng được thuế bảo vệ môi trường như sau: Số thuế BVMT phải nộp đối với xăng dầu cho từng tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc bằng (=) tổng số thuế BVMT phải nộp phân bổ cho từng tỉnh của các mặt hàng xăng dầu. Số thuế BVMT phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo từng mặt hàng xăng dầu = số thuế BVMT phải nộp của từng mặt hàng xăng dầu trên tờ khai thuế nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa sản lượng của từng mặt hàng xăng dầu do đơn vị phụ thuộc bán ra thuộc đối tượng phải kê khai, tính thuế BVMT trên tổng sản lượng của từng mặt hàng xăng dầu bán ra thuộc đối tượng phải kê khai, tính thuế BVMT của người nộp thuế. 9. Về khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (Điều 17) - Sửa đổi tiêu thức phân bổ số thuế TNDN tạm nộp quý và số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm của người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất tại địa bàn cấp tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính: theo tỷ lệ (%) giữa chi phí của từng cơ sở sản xuất trên tổng chi phí của người nộp thuế (không bao gồm chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN). Chi phí để xác định tỷ lệ phân bổ là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế. - Sửa đổi quy định về tiêu thức phân bổ số thuế TNDN tạm nộp quý và số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản (không bao gồm số thuế đã tạm nộp cho doanh thu thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ mà doanh thu này chưa được tính vào doanh thu tính thuế TNDN trong năm) tại địa bàn cấp tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính theo tỷ lệ 1% doanh thu tính thuế TNDN. Cuối năm khi quyết toán chung tại trụ sở chính thì xác định số phải nộp theo kết quả hoạt động kinh doanh thực tế của toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong năm. Số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm tại các tỉnh được bù trừ với số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của từng tỉnh trên mẫu số 03-8A/TNDN, sau đó tiếp tục bù trừ với số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quyết toán tại trụ sở chính trên mẫu số 03/TNDN. - Pháp lý hóa quy định về phân bổ số thuế TNDN phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh. - Bỏ tiêu thức phân bổ theo tỷ lệ sản lượng điện sản xuất của nhà máy thủy điện với tổng sản lượng điện sản xuất của cơ sở sản xuất thủy điện đối với trường hợp cơ sở sản xuất thủy điện có nhiều nhà máy thủy điện trong đó có nhà máy thủy điện nằm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi cơ sở sản xuất thủy điện đóng trụ sở nếu không xác định được tỷ lệ chi phí của từng nhà máy thủy điện. 10. Về khai thuế, tính thuế, phân bổ, quyết toán thuế và nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ (Điều 18) - Về cách xác định tỷ lệ số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp 3 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp theo quyết toán năm theo quy định tại Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP: Tại mẫu biểu hồ sơ khai quyết toán khoản lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ ban hành kèm theo Thông tư đã quy định cách thức xác định là số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp 3 quý đầu năm tính thuế trên số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp của 3 quý đầu năm theo quyết toán năm (chỉ tiêu 27- Chênh lệch giữa 75% số lợi nhuận sau thuế còn lại phải nộp và số lợi nhuận sau thuế đã tạm nộp 03 quý đầu năm). Trường hợp người nộp thuế có số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp 3 quý đầu năm tính thuế trên số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp của 3 quý đầu năm theo quyết toán năm nhỏ hơn 75% mới bị tính tiền chậm nộp trên số số lợi nhuận sau thuế còn lại nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ quý 03 đến ngày nộp số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ còn thiếu vào ngân sách nhà nước. - Pháp lý hóa quy định về phân bổ lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh. 11. Bổ sung tại điểm mới về phân bổ thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên phải nộp cho từng tỉnh nơi có nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh (Điều 13, Điều 15, Điều 17): - Bỏ quy định báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để hướng dẫn tỷ lệ phân chia thuế TNDN, thuế GTGT, thuế tài nguyên. 12. Về khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế thu nhập cá nhân (Điều 19) - Pháp lý hóa quy định về phân bổ số thuế TNCN phải nộp đối với thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và thuế TNCN từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán. PHÒNG TTHT CỤC THUẾ TỈNH LÂM ĐỒNG
Tổng hợp các hành vi vi phạm pháp luật về thuế
Dưới đây là tổng hợp các hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế 2006 và Nghị định 129/2013/NĐ-CP. STT Hành vi Chi tiết 1 Vi phạm các thủ tục thuế Nộp hồ sơ đăng ký thuế sau ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thuế Nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế Nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian từ ngày hết hạn phải nộp tờ khai hải quan đến trước ngày xử lý hàng hoá không có người nhận theo quy định của Luật hải quan Khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế, trừ trường hợp người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn quy định Vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế Vi phạm các quy định về chấp hành quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế 2 Chậm nộp tiền thuế Chậm nộp tiền thuế theo sau thời gian quy định của pháp luật về thuế. 3 Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, tăng số thuế được miễn, giảm nhưng người nộp thuế đã ghi chép kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp trên nhưng khi bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện, người vi phạm đã tự giác nộp đủ số tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính thuế hoặc cơ quan thuế lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế xác định là có hành vi khai man trốn thuế, nhưng người nộp thuế vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt thì cơ quan thuế lập biên bản ghi nhận để xác định lại hành vi khai thiếu thuế Sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn bất hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định 4 Trốn thuế, gian lận thuế Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 33 của Luật quản lý thuế, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 7 Nghị định129/2013/NĐ-CP. Sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hoá đơn, chứng từ; hóa đơn không có giá trị sử dụng để kê khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm Lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị để khai thuế thấp hơn thực tế Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; không kê khai, kê khai sai, không trung thực làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế. Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thực tế thanh toán của hàng hóa, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế. Sửa chữa, tẩy xóa chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm Hủy bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm. Sử dụng hóa đơn, chứng từ, tài liệu không hợp pháp trong các trường hợp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn Người nộp thuế đang trong thời gian xin tạm ngừng kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh
Luật quản lý thuế 2019: Quy định về hóa đơn điện tử có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2022
Ngày 13/6/2019 Quốc hội ban hành Luật quản lý thuế theo đó; - Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp sau: + Quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2022; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022. - Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 152 của Luật này. - Căn cứ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, Chính phủ quy định việc áp dụng quy định quản lý khoản thu về thuế của Luật này để quản lý thu đối với các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước và quy định về quản lý thuế đối với các giao dịch liên kết của những doanh nghiệp có quan hệ liên kết. Tại điều 91 của Luật quy định về Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ: 1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này. 2. Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy và doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp rủi ro về thuế cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. 3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 51 của Luật này và các trường hợp xác định được doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. 4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh. Xem chi tiết tại file đính kèm:
Tổng hợp giải đáp vướng mắc tại Thông tư 128/2013/TT-BTC
Ngày 13/12/2013, Tổng cục Hải quan ban hành công văn 7700/TCHQ-GSQL về việc tổng hợp, giải đáp vướng mắc tại Thông tư 128/2013/TT-BTC. Theo đó, giải đáp vướng mắc Luật quản lý thuế sửa đổi 2012, Nghị định 83/2013/NĐ-CP, Thông tư 128/2013/TT-BTC. Cụ thể như sau: I/ Luật quản lý thuế sửa đổi 2012 II/ Nghị định 83 III/ Thông tư 128 Tải văn bản đính kèm bên dưới.