02 trường hợp cấp lại Giấy phép thành lập VPDD của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài
Chính phủ ban hành Nghị định 14/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 28/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương. Theo đó, Nghị định 14/2024/NĐ-CP quy định 2 trường hợp cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài Trong đó, bổ sung thêm khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 28. Cụ thể, Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được cấp lại trong các trường hợp sau: (1) Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác; (2) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở Văn phòng đại diện sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác. Chậm nhất 90 ngày trước ngày dự kiến thay đổi địa điểm đặt trụ sở, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài hoặc Văn phòng đại diện phải gửi thông báo về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở đến các chủ nợ, người lao động trong Văn phòng đại diện, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan khác. Thông báo này phải nêu rõ thời điểm dự kiến thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện, phải niêm yết công khai tại trụ sở của Văn phòng đại diện và đăng báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp. Xem chi tiết tại Nghị định 14/2024/NĐ-CP theo Cổng TTDT Chính phủ
Tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương 2017
>>> Tổng hợp văn bản pháp luật thương mại Trước đây, học Luật thương mại chỉ quan tâm đến Luật thương mại 2005 và các văn bản hướng dẫn của Luật này, thì nay, ngoài Luật đấy, cần phải xem thêm Luật Quản lý ngoại thương 2017 và cả văn bản hướng dẫn sau đây: 1. Nghị định 09/2018/NĐ-CP về quy định chi tiết Luật thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 2. Nghị định 10/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về biện pháp phòng vệ thương mại 3. Thông tư 06/2018/TT-BCT hướng dẫn biện pháp phòng vệ thương mại 4. Nghị định 14/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới 5. Thông tư 01/2018/TT-BCT về quy định chi tiết hàng hóa mua bán, trao đổi qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới của thương nhân 6. Thông tư 02/2018/TT-BCT về quy định chi tiết Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới 7. Nghị định 28/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về biện pháp phát triển ngoại thương 8. Nghị định 31/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa 9. Thông tư 05/2018/TT-BCT quy định về xuất xứ hàng hóa
Nghị định 09/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật thương mại và Luật Quản lý ngoại thương
Ngày 15/01/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 09/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó, Nghị định này quy định một số nội dung quan trọng như sau: 1. Giấy phép kinh doanh Điều kiện cấp Giấy phép, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại, điều chỉnh Giấy phép kinh doanh 2. Giấy phép lập cơ sở bán lẻ Điều kiện cấp Giấy phép, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại, điều chỉnh Giấy phép lập cơ sở bán lẻ 3. 16 biểu mẫu - Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh - Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy phép kinh doanh - Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh - Đơn đề nghị cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ - Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy phép lập cơ sở bán lẻ - Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép lập cơ sở bán lẻ - Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép lập cơ sở bán lẻ - Đơn đề nghị cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ cho phép cơ sở bán lẻ được tiếp tục hoạt động - Văn bản Sở Công thương lấy ý kiến Bộ Công thương, Bộ quản lý ngành - Văn bảný kiến của Bộ Công thương, Bộ quản lý ngành gửi Sở Công thương - Giấy phép kinh doanh - Giấy phép lập cơ sở bán lẻ - Báo cáo thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa - Báo cáo về Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ - Quyết định thu hồi Giấy phép - Quyết định chấm dứt hoạt động Ngoài ra, Nghị định 09/2018/NĐ-CP còn hướng dẫn cách ghi Giấy phép và Bảng mã số tỉnh/thành phố Cơ quan cấp Giấy phép. Mời các bạn xem chi tiết tại Nghị định 09/2018/NĐ-CP tại file đính kèm.
Điểm mới về các biện pháp phòng vệ thương mại có hiệu lực từ 01/01/2018
>>> Sửa đổi nhiều nội dung tại Luật thương mại 2005 (có hiệu lực từ 01/01/2018) Luật Quản lý ngoại thương 2017 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018, thay thế 3 Pháp lệnh liên quan đến phòng vệ thương mại là: - Pháp lệnh về Tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam 2002; - Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam 2004; - Pháp lệnh Chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam 2004. Theo đó, tại Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định các điểm mới về biện pháp phòng vệ thương mại như sau: ĐỐI VỚI BIỆN PHÁP TỰ VỆ: STT Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam 2002 Luật Quản lý ngoại thương 1 Điều 3. Các biện pháp tự vệ Các biện pháp tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam bao gồm: 1. Tăng mức thuế nhập khẩu; 2. Áp dụng hạn ngạch nhập khẩu; 3. Áp dụng các biện pháp khác do Chính phủ quy định. Điều 91. Biện pháp tự vệ 1. Biện pháp tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam (sau đây gọi là biện pháp tự vệ) là biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được nhập khẩu quá mức vào Việt Nam gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước. 2. Các biện pháp tự vệ bao gồm: a) Áp dụng thuế tự vệ; b) Áp dụng hạn ngạch nhập khẩu; c) Áp dụng hạn ngạch thuế quan; d) Cấp giấy phép nhập khẩu; đ) Các biện pháp tự vệ khác. 2 Điều 6. Điều kiện áp dụng các biện pháp tự vệ Các biện pháp tự vệ chỉ được áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hoá nhập khẩu gia tăng đột biến một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước; 2. Việc gia tăng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hoá nhập khẩu quy định tại khoản 1 Điều này gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp trong nước. Điều 92. Điều kiện áp dụng biện pháp tự vệ 1. Các biện pháp tự vệ chỉ được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Nhập khẩu quá mức khi khối lượng hoặc số lượng hàng hóa nhập khẩu gia tăng một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự được sản xuất trong nước; b) Ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại nghiêm trọng hoặc bị đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng; c) Việc gia tăng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản này là nguyên nhân chính gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước. 2. Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ một nước đang phát triển có khối lượng hoặc số lượng không vượt quá 3% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam và tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa có xuất xứ từ các nước đang phát triển đáp ứng điều kiện trên không vượt quá 9% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam thì các nước này được loại khỏi phạm vi áp dụng biện pháp tự vệ. 3 Điều 10. Căn cứ tiến hành điều tra 1. Bộ Thương mại tiến hành điều tra khi có hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ của tổ chức, cá nhân đại diện cho ngành sản xuất trong nước với điều kiện toàn bộ hàng hoá do tổ chức, cá nhân đó sản xuất chiếm ít nhất 25% sản lượng hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước. Tổ chức, cá nhân có hồ sơ yêu cầu phải chịu trách nhiệm về các thông tin trong hồ sơ. 2. Bộ Thương mại chủ động tiến hành điều tra trong trường hợp có bằng chứng chứng minh sự cần thiết phải áp dụng các biện pháp tự vệ. Điều 93. Căn cứ tiến hành điều tra áp dụng biện pháp tự vệ 1. Việc điều tra áp dụng biện pháp tự vệ được thực hiện khi có hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ của tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp là hàng hóa có khả năng được người mua chấp nhận thay thế cho hàng hóa thuộc phạm vi áp dụng các biện pháp tự vệ do ưu thế về giá và mục đích sử dụng. 2. Hồ sơ cung cấp bằng chứng rõ ràng về việc hàng hóa được nhập khẩu quá mức vào Việt Nam gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước. 3. Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm quyết định điều tra khi có bằng chứng rõ ràng về việc hàng hóa được nhập khẩu quá mức vào Việt Nam gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước. 4 Điều 16. Nội dung điều tra Việc điều tra phải bảo đảm khách quan, có tính đến các yếu tố đặc trưng của tình hình sản xuất trong nước và làm rõ các nội dung sau đây: 1. Sự gia tăng nhập khẩu của loại hàng hoá thuộc đối tượng điều tra một cách đột biến về khối lượng, số lượng hoặc trị giá; 2. Thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước trên cơ sở đánh giá: a) Những thay đổi về tình hình tiêu thụ hàng hoá là đối tượng điều tra tại thị trường trong nước; b) Những thay đổi về khối lượng sản xuất hàng hoá, các chỉ số năng suất lao động, hệ số sử dụng công suất sản xuất, mức lãi và lỗ, tỷ lệ người có công ăn việc làm trong ngành sản xuất hàng hoá là đối tượng điều tra; c) Tỷ trọng hàng hoá nhập khẩu là đối tượng điều tra trong tổng khối lượng hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp đang tiêu thụ tại thị trường trong nước. 3. Quan hệ giữa việc gia tăng hàng hoá nhập khẩu với thiệt hại nghiêm trọng hoặc nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước. Điều 94. Nội dung điều tra áp dụng biện pháp tự vệ 1. Xác định hàng hóa được nhập khẩu quá mức vào Việt Nam và mức độ gia tăng của hàng hóa nhập khẩu. 2. Xác định thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước. 3. Xác định mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa quá mức quy định tại khoản 1 Điều này với thiệt hại của ngành sản xuất trong nước quy định tại khoản 2 Điều này. 5 Điều 21. Áp dụng các biện pháp tự vệ 1. Việc áp dụng các biện pháp tự vệ được tiến hành trên cơ sở quyết định đã có hiệu lực của Bộ Thương mại. 2. Các biện pháp tự vệ có thể không được áp dụng đối với hàng hoá có xuất xứ từ các nước kém phát triển. Điều 95. Áp dụng biện pháp tự vệ 1. Việc áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định căn cứ vào kết luận sơ bộ của Cơ quan điều tra trước khi kết thúc điều tra, nếu xét thấy việc chậm thi hành biện pháp tự vệ gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước và thiệt hại đó khó có thể khắc phục về sau. Thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời là không quá 200 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời có hiệu lực. 2. Việc áp dụng biện pháp tự vệ chính thức được thực hiện như sau: a) Sau khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra công bố kết luận cuối cùng về các nội dung liên quan đến quá trình điều tra quy định tại Điều 94 của Luật này. Kết luận cuối cùng và các căn cứ chính để ban hành kết luận cuối cùng phải được thông báo bằng phương thức thích hợp cho các bên liên quan đến quá trình điều tra; b) Căn cứ vào kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định áp dụng hay không áp dụng biện pháp tự vệ chính thức; c) Thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ, bao gồm cả thời gian áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời là không quá 04 năm, trừ trường hợp được gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này; d) Tổng thời gian áp dụng biện pháp tự vệ, bao gồm cả thời gian áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời, biện pháp tự vệ chính thức và thời gian gia hạn là không quá 10 năm. 6 Điều 24. Nguyên tắc tiến hành rà soát các biện pháp tự vệ 1. Trong trường hợp thời gian áp dụng các biện pháp tự vệ vượt quá ba năm, Bộ Thương mại phải tiến hành rà soát các biện pháp tự vệ trước khi hết một nửa thời gian này để có kết luận về việc duy trì, huỷ bỏ hoặc giảm nhẹ mức độ áp dụng các biện pháp tự vệ. 2. Việc rà soát các biện pháp tự vệ phải phù hợp với các quy định tại Chương II của Pháp lệnh này. Điều 25. Quyết định về kết quả rà soát các biện pháp tự vệ Sau khi rà soát các biện pháp tự vệ, Bộ Thương mại ra một trong các quyết định sau đây: 1. Duy trì các biện pháp tự vệ đang được áp dụng; 2. Giảm nhẹ mức độ áp dụng các biện pháp đó; 3. Đình chỉ các biện pháp tự vệ đang được áp dụng. Điều 96. Rà soát việc áp dụng biện pháp tự vệ 1. Việc rà soát giữa kỳ được thực hiện như sau: a) Trong trường hợp thời gian áp dụng biện pháp tự vệ vượt quá 03 năm, Cơ quan điều tra phải tiến hành rà soát biện pháp tự vệ trước khi hết một nửa thời gian này để có kết luận về việc duy trì, chấm dứt hoặc giảm nhẹ mức độ áp dụng các biện pháp tự vệ; b) Căn cứ vào kết quả rà soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định về việc duy trì, chấm dứt hoặc giảm nhẹ mức độ áp dụng biện pháp tự vệ; c) Thời hạn rà soát giữa kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ là không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng. 2. Việc rà soát cuối kỳ được thực hiện như sau: a) Trước khi kết thúc thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ, tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp muốn gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ phải nộp hồ sơ yêu cầu gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ. Hồ sơ yêu cầu gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ bao gồm bằng chứng cho thấy ngành sản xuất trong nước đã thực hiện các biện pháp điều chỉnh cần thiết để nâng cao khả năng cạnh tranh và việc chấm dứt áp dụng biện pháp tự vệ sẽ gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước; b) Cơ quan điều tra có thể căn cứ theo yêu cầu gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ quy định tại điểm a khoản này hoặc Cơ quan điều tra tự tiến hành rà soát cuối kỳ; c) Căn cứ vào kết quả rà soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định về việc chấm dứt hoặc gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ; d) Mức độ áp dụng biện pháp tự vệ trong thời gian gia hạn không được cao hơn mức độ áp dụng trong thời gian ngay trước khi kết thúc thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ trước đó; đ) Thời hạn rà soát cuối kỳ là không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 06 tháng. 3. Việc rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ được thực hiện như sau: a) Các nhà nhập khẩu hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ có thể yêu cầu Cơ quan điều tra rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ; b) Hồ sơ yêu cầu rà soát phải cung cấp được các bằng chứng và thông tin chứng minh việc áp dụng biện pháp tự vệ đối với toàn bộ hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ là không phù hợp; c) Căn cứ vào kết luận rà soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc điều chỉnh phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ; d) Thời hạn rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ là không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng. 7 Điều 27. Quy định về việc tái áp dụng biện pháp tự vệ Một biện pháp tự vệ đã được áp dụng đối với một loại hàng hoá có thể được áp dụng trở lại đối với loại hàng hoá đó theo các quy định sau đây: 1. Trong trường hợp một biện pháp tự vệ đã được áp dụng đối với một loại hàng hoá trên 4 năm thì chỉ được tái áp dụng đối với loại hàng hoá đó sau một thời gian bằng nửa thời gian đó. 2. Trong trường hợp một biện pháp tự vệ được áp dụng đối với một loại hàng hoá từ 6 tháng đến 4 năm thì chỉ được tái áp dụng đối với loại hàng hoá đó sau 2 năm. 3. Trong trường hợp một biện pháp tự vệ được áp dụng đối với một loại hàng hoá có thời hạn dưới 6 tháng thì có thể tái áp dụng biện pháp tự vệ đó khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Ít nhất sau 1 năm, kể từ ngày áp dụng biện pháp tự vệ trước đó; b) Biện pháp tự vệ đã được áp dụng đối với loại hàng hóa không quá 2 lần trong thời gian 5 năm trước ngày tái áp dụng biện pháp tự vệ. 4. Việc tái áp dụng một biện pháp tự vệ đối với một loại hàng hoá phải được thực hiện theo các thủ tục như khi biện pháp này được áp dụng lần đầu tiên. Điều 97. Tái áp dụng biện pháp tự vệ 1. Biện pháp tự vệ đã được áp dụng với một loại hàng hóa có thể được tái áp dụng đối với hàng hóa đó theo quy định sau đây: a) Trường hợp biện pháp tự vệ đã được áp dụng từ 04 năm trở lên, bao gồm cả thời gian gia hạn (nếu có), thì chỉ được tái áp dụng sau khoảng thời gian bằng ít nhất một nửa thời gian áp dụng biện pháp tự vệ trước đó; b) Trường hợp biện pháp tự vệ đã được áp dụng từ trên 180 ngày đến dưới 04 năm, bao gồm cả thời gian gia hạn (nếu có), thì chỉ được tái áp dụng sau ít nhất 02 năm kể từ khi chấm dứt biện pháp tự vệ trước đó; c) Trường hợp biện pháp tự vệ đã được áp dụng từ 180 ngày trở xuống thì chỉ được tái áp dụng sau ít nhất 01 năm kể từ khi bắt đầu áp dụng biện pháp tự vệ trước đó với điều kiện biện pháp tự vệ trước đó không được áp dụng quá 02 lần trong vòng 05 năm trước ngày biện pháp tái áp dụng có hiệu lực. 2. Trình tự, thủ tục điều tra để tái áp dụng biện pháp tự vệ thực hiện theo trình tự, thủ tục điều tra áp dụng biện pháp tự vệ. 8 Không có quy định Điều 98. Bồi thường 1. Việc bồi thường và mức độ bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp tự vệ được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2. Việc bồi thường và mức độ bồi thường thiệt hại được xác định trên cơ sở kết quả tham vấn giữa các bên liên quan. 3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan xây dựng phương án bồi thường trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi tiến hành tham vấn với bên bị thiệt hại do áp dụng biện pháp tự vệ. 9 Không có quy định. Điều 99. Tự vệ đặc biệt 1. Tự vệ đặc biệt là biện pháp tự vệ được Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng trong trường hợp gia tăng quá mức hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam do kết quả của việc giảm thuế theo lộ trình của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2. Biện pháp tự vệ đặc biệt chỉ áp dụng đối với hàng hóa có xuất xứ từ các nước được xác định cụ thể, phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 3. Việc điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ đặc biệt phải tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. (Còn nữa)
Thông tư quy định danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng kinh doanh
Bộ Công thương vừa công bố Dự thảo Thông tư hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương và Nghị định hướng dẫn Luật này. Theo đó, Thông tư này quy định 3 nội dung chính sau đây: 1. Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng cấm nhập khẩu. 2. Danh mục hàng hóa tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất chuyển khẩu. Danh mục tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu không áp dụng đối với trường hợp hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu theo hình thức hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, không qua cửa khẩu Việt Nam. 3. Danh mục các mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất - Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với hàng hóa xuất khẩu. - Mẫu đơn đề nghị cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất, gồm: + Đơn đề nghị cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh. + Đơn đề nghị cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng có thuế tiêu thụ đặc biệt. + Đơn đề nghị cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa đã qua sử dụng (theo mẫu 3 tại Phụ lục IV). - Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa, gồm: + Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất. + Đơn đề nghị cấp Giấy phép tạm nhập, tái xuất theo hình thức khác. + Đơn đề nghị cấp Giấy phép tạm xuất, tái nhập. + Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu. - Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa. - Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép sản xuất, gia công quân phục cho các lực lượng vũ trang nước ngoài. - Mẫu đơn đề nghị nhập khẩu mẫu quân phục. Mời các bạn xem chi tiết các Danh mục này kèm theo các Biểu mẫu tại file đính kèm.
7 nhóm hàng hóa cấm xuất khẩu, 13 nhóm hàng hóa cấm nhập khẩu từ năm 2018
Để kịp thời áp dụng Luật quản lý ngoại thương 2017 vào ngày 01/01/2018, Bộ Công thương vừa hoàn tất Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật quản lý ngoại thương trình Chính phủ thông qua. Theo đó, Dự thảo Nghị định này gồm 69 Điều và 8 Chương và 11 Phụ lục kèm theo, cụ thể: 1. Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu (7 nhóm hàng hóa) 2. Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu (13 nhóm hàng hóa) 3. Danh mục hàng hóa chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu (10 loại hàng hóa) 4. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, điều kiện 5. Danh mục hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt 6. Danh mục hàng hóa có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh 7. Thẩm quyền cấp CFS sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu 8. Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu 9. Danh mục hàng thực phẩm đông lạnh 10. Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng 11. Danh mục sản phẩm quân phụ cấp giấy phép sản xuất, gia công sử dụng cho các lực lượng vũ trang nước ngoài Mời các bạn xem chi tiết Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật quản lý ngoại thương tại file đính kèm.
QUY ĐỊNH MỚI VỀ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỬ HÀNG HÓA
Nghị định quy định chi tiết Luật Quản lý Ngoại thương về xuất xứ hàng hóa đang được xây dựng để hướng dẫn Luật Quản lý Ngoại thương sắp có hiệu lực ngày 01/01/2018. Dự thảo 2 của Nghị định đã được ban hành với nội dung xoay quanh xuất xứ hàng hóa và Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (GCNXXHH). Nội dung nổi bật của Dự thảo có thể kể đến thủ tục đăng ký cấp GCNXXHH phải trải qua hai giai đoạn là đăng ký hồ sơ thương nhân và đề nghị cấp GCNXXHH. Đăng ký hồ sơ thương nhân Hồ sơ thương nhân a) Đăng ký mẫu chữ ký của người được ủy quyền ký đơn đề nghị cấp GCNXXHH, ký GCNXXHH và mẫu con dấu của thương nhân quy định tại Phụ lục I. b) Bản sao có dấu sao y bản chính giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân. c) Danh mục các cơ sở sản xuất (nếu có) ra hàng hóa đề nghị cấp GCNXXHH quy định tại Phụ lục II. Nộp hồ sơ - Thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương. - Nộp bộ hồ sơ đến trụ sở của cơ quan, tổ chức cấp GCNXXHH. Thay đổi, cập nhật hồ sơ - Mọi thay đổi trong hồ sơ thương nhân phải được thông báo cho cơ quan, tổ chức cấp GCNXXHH nơi đã đăng ký trước khi đề nghị cấp GCNXXHH. - Cập nhật 2 năm một lần. Thay đổi nơi đề nghị cấp GCNXXHH Thương nhân nộp đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục III cho cơ quan, tổ chức cấp GCNXXHH mà thương nhân đã đăng ký hồ sơ thương nhân. Sau khi nhận đơn đề nghị của thương nhân, cơ quan, tổ chức cấp GCNXXHH sẽ thông báo cho cơ quan, tổ chức cấp GCNXXHH mới. Đề nghị cấp GCNXXHH Hồ sơ đối với Thương nhân sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng cố định a) Đơn đề nghị cấp GCNXXHH (Phụ lục IV). b) Mẫu GCNXXHH tương ứng. c) Bản sao tờ khai hải quan (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân); trừ trường hợp hàng hóa xuất khẩu không phải khai báo hải quan. d) Bản sao hóa đơn thương mại (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân). đ) Bản sao vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân); trừ trường hợp xuất khẩu hàng hóa có hình thức giao hàng không sử dụng vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải khác. e) Bảng tính toán, kê khai chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu đãi hoặc tiêu chí xuất xứ không ưu đãi. g) Bản khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu hoặc hàng hóa sản xuất trong nước trong trường hợp nguyên liệu đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác. Hồ sơ đối với Thương nhân đề nghị cấp GCNXXHH lần đầu, hoặc sản phẩm mới xuất khẩu lần đầu, có thể phải nộp thêm a) Quy trình sản xuất ra hàng hóa. b) Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu dùng để sản xuất ra hàng hóa xuất khẩu. c) Hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, phụ liệu trong nước. d) Giấy phép xuất khẩu (nếu có). đ) Chứng từ, tài liệu cần thiết khác. Hồ sơ đối với Thương nhân đề nghị cấp GCNXXHH xuất khẩu gửi kho ngoại quan đến các nước thành viên theo Điều ước quốc tế Việt Nam ký kết hoặc gia nhập phải nộp thêm: a) Tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan có xác nhận hàng đến cửa khẩu xuất của cơ quan hải quan và phiếu xuất kho: 01 (một) bản sao đóng dấu sao y bản chính của thương nhân. b) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận ký giữa thương nhân Việt Nam với khách hàng nước ngoài gửi hàng tại kho ngoại quan, trong đó có quy định thương nhân Việt Nam giao hàng cho người nhập khẩu ở nước, quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có Hiệp định Thương mại tự do với Việt Nam: 01 (một) bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân. hoặc c) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận ký giữa khách hàng nước ngoài gửi hàng tại kho ngoại quan với người nhập khẩu tại nước có Hiệp định Thương mại tự do với Việt Nam, trong đó có quy định thương nhân Việt Nam giao hàng cho người nhập khẩu: 01 (một) bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân. Cung cấp bản chính Cơ quan, tổ chức cấp GCNXXHH cũng có thể yêu cầu thương nhân cung cấp bản chính của các chứng từ để kiểm tra, đối chiếu ngẫu nhiên. Thời hạn cấp GCNXXHH (bản giấy) Đã nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương: trong 2 giờ làm việc kể từ khi nhận được GCNXXHH đã được thương nhân khai hoàn chỉnh và hợp lệ. Đã nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan, tổ chức cấp GCNXXHH: không quá 8 giờ làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp GCNXXHH đầy đủ và hợp lệ. Đã nộp hồ sơ đề nghị cấp GCNXXHH qua bưu điện: 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận ghi trên bì thư. Từ chối cấp GCNXXHH a) Thương nhân đề nghị cấp GCNXXHH chưa thực hiện việc đăng ký hồ sơ thương nhân. b) Hồ sơ, quy trình đề nghị cấp GCNXXHH không đúng theo quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này. c) Thương nhân đề nghị cấp GCNXXHH chưa nộp chứng từ sau hơn 15 ngày làm việc tính từ ngày cấp GCNXXHH trước đó quy định tại khoản 1 Điều này. d) Thương nhân đề nghị cấp GCNXXHH có gian lận về xuất xứ từ lần cấp GCNXXHH trước đó và vụ việc chưa được giải quyết xong. đ) Thương nhân đề nghị cấp GCNXXHH không cung cấp đầy đủ hồ sơ lưu trữ theo quy định để chứng minh xuất xứ hàng hóa hoặc không hợp tác trong việc xác minh xuất xứ hàng hóa khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành hậu kiểm xuất xứ hàng hóa. e) Hồ sơ đề nghị cấp GCNXXHH có mâu thuẫn về nội dung. g) Mẫu GCNXXHH không được khai bằng tiếng Anh, hoặc được khai bằngmực màu đỏ,hoặc được viết tay, hoặc bị tẩy xóa, hoặc mờ không đọc được, hoặc được in bằng nhiều màu mực khác nhau. h) Có căn cứ hợp pháp, rõ ràng chứng minh hàng hóa không có xuất xứ theo quy định của pháp luật. Kiểm tra tại cơ sở sản xuất Hồ sơ đề nghị cấp GCNXXHH không rõ ràng, không chứng minh được hàng hóa đáp ứng tiêu chí xuất xứ. Có dấu hiệu gian lận về chuyển tải. Phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Nội dung chi tiết xem tại file đính kèm.
Nghị định mới về các biện pháp phòng vệ thương mại
Đây là Dự thảo Nghị định đầu tiên hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương, dự kiến có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 và thay thế các Nghị định sau: 1. Nghị định 150/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về Tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam. 2. Nghị định 04/2006/NĐ-CP về việc Thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ. 3. Nghị định 89/2005/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. 4. Nghị định 90/2005/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Theo đó, Dự thảo Nghị định này có 7 Chương và 95 Điều: Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Chương II: ĐIỀU TRA VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ, CHỐNG TRỢ CẤP Chương III: BIỆN PHÁP TỰ VỆ Chương IV: RÀ SOÁT BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI Chương V: CHỐNG LẨN TRÁNH BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI Chương VI: XỬ LÝ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI ÁP DỤNG ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM Chương VII: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Mời các bạn xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định đầu tiên hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương tại file đính kèm.
Sửa đổi nhiều nội dung tại Luật thương mại 2005 (có hiệu lực từ 01/01/2018)
Mới đây, Luật quản lý ngoại thương 2017 được thông qua và sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2018, trong đó thay thế các Pháp lệnh liên quan đến phòng vệ thương mại như sau: 1. Pháp lệnh Tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam 2002 2. Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam 2004 3. Pháp lệnh Chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam 2004 Đáng chú ý, Luật này sửa đổi nhiều nội dung tại Luật thương mại 2005 như sau: Luật thương mại 2005 Luật quản lý ngoại thương 2017 Thẩm quyền ban hành các danh mục xuất nhập khẩu Điều 28. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá … 3. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép. Điều 10. Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu 1. Chính phủ quy định Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu. 2. Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này nhằm phục vụ mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh. 3. Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu đối với khu vực hải quan riêng được thực hiện theo quy định tại Mục 8 Chương này. Điều 31. Thẩm quyền áp dụng biện pháp quản lý theo giấy phép, theo điều kiện 1. Chính phủ quy định Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện; quy định phương thức, phạm vi quản lý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với hàng hóa thuộc Danh mục; quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu. 2. Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm công bố công khai Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và công bố điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa thuộc Danh mục. Thẩm quyền quy định hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hóa Điều 29. Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá … 3. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hóa. Điều 39. Kinh doanh tạm nhập, tái xuất 1. Việc thương nhân mua hàng hóa từ một nước đưa vào lãnh thổ Việt Nam hoặc từ khu vực hải quan riêng đưa vào nội địa và bán chính hàng hóa đó sang nước, khu vực hải quan riêng khác được thực hiện như sau: a) Thương nhân phải có giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; b) Thương nhân kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải đáp ứng các điều kiện đã được quy định đối với hàng hóa thuộc ngành, nghề kinh doanh tạm nhập, tái xuất có điều kiện; c) Thương nhân kinh doanh tạm nhập, tái xuất chỉ phải làm thủ tục tại cơ quan hải quan cửa khẩu đối với hàng hóa không thuộc quy định tại điểm a, điểm b khoản này và Điều 40 của Luật này. 2. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất chỉ được lưu lại lãnh thổ Việt Nam trong thời hạn nhất định. 3. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải được làm thủ tục hải quan khi nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan cho tới khi tái xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. 4. Việc tiêu thụ hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong nội địa phải thực hiện theo quy định về quản lý nhập khẩu hàng hóa của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 40. Cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu 1. Cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu đối với hàng hóa thuộc các trường hợp sau đây: a) Hàng hóa là chất thải nguy hại, phế liệu, phế thải; b) Hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; c) Hàng hóa là hàng tiêu dùng đã qua sử dụng có nguy cơ gian lận thương mại; d) Hàng hóa có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng con người. 2. Chính phủ quy định chi tiết Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu. 3. Trường hợp để ngăn ngừa tình trạng gây ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng con người, chuyển tải bất hợp pháp, nguy cơ gian lận thương mại, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định, công bố công khai hàng hóa tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu. Điều 41. Các hình thức tạm nhập, tái xuất khác 1. Trừ trường hợp kinh doanh tạm nhập, tái xuất quy định tại Điều 39 của Luật này, thương nhân được tạm nhập vào Việt Nam hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa không thuộc diện tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo hợp đồng với nước ngoài để phục vụ mục đích bảo hành, bảo dưỡng, thuê, mượn hoặc để sử dụng vì mục đích khác trong một khoảng thời gian nhất định rồi tái xuất chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam. 2. Thủ tục tạm nhập, tái xuất được thực hiện như sau: a) Thương nhân phải có giấy phép tạm nhập, tái xuất đối với hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; b) Thương nhân chỉ phải làm thủ tục tạm nhập, tái xuất tại cơ quan hải quan đối với hàng hóa không thuộc quy định tại điểm a khoản này. 3. Thời hạn tạm nhập, tái xuất thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập. 4. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất khi tiêu thụ nội địa phải thực hiện theo quy định về quản lý nhập khẩu hàng hóa của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 42. Tạm xuất, tái nhập hàng hóa 1. Thương nhân được tạm xuất, tái nhập hàng hóa để phục vụ mục đích bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa, sản xuất, thi công, thuê, mượn, trưng bày, triển lãm hoặc để sử dụng vì mục đích khác theo hợp đồng với nước ngoài. 2. Thủ tục tạm xuất, tái nhập được thực hiện như sau: a) Thương nhân phải có giấy phép tạm xuất, tái nhập đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; b) Thương nhân chỉ phải làm thủ tục tạm xuất, tái nhập tại cơ quan hải quan đối với hàng hóa không thuộc quy định tại điểm a khoản này. 3. Thời hạn tạm xuất, tái nhập thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm xuất. 4. Hàng hóa tạm xuất, tái nhập khi tiêu thụ tại nước ngoài phải thực hiện theo quy định về quản lý xuất khẩu hàng hóa của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Thẩm quyền quy định chuyển khẩu hàng hóa Điều 30. Chuyển khẩu hàng hoá ... 3. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động chuyển khẩu hàng hóa. Điều 43. Chuyển khẩu hàng hóa 1. Thương nhân kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép chuyển khẩu hàng hóa, trừ trường hợp việc chuyển khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam. 2. Thương nhân chỉ phải làm thủ tục chuyển khẩu tại cơ quan hải quan cửa khẩu đối với hàng hóa không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Hàng hóa chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam chịu sự giám sát của cơ quan hải quan cho tới khi thực xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế Điều 31. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế Trong trường hợp cần thiết, để bảo vệ an ninh quốc gia và các lợi ích quốc gia khác phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế. Điều 100. Các trường hợp áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp đối với hàng hóa 1. Hàng hóa đến từ quốc gia, vùng lãnh thổ, khu vực địa lý xảy ra chiến tranh, tham gia chiến tranh, xung đột hoặc có nguy cơ xảy ra xung đột vũ trang trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến an ninh, lợi ích quốc gia của Việt Nam. 2. Hàng hóa đến từ quốc gia, vùng lãnh thổ, khu vực địa lý xảy ra thiên tai, dịch bệnh, sự cố môi trường mà cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có thông tin một cách công khai hoặc chứng minh được là có đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe của người tiêu dùng hàng hóa đó. 3. Hàng hóa đến từ quốc gia, vùng lãnh thổ, khu vực địa lý xảy ra sự cố, thiếu sót, sai sót kỹ thuật mà cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có thông tin một cách công khai hoặc chứng minh được là có ảnh hưởng trực tiếp, nghiêm trọng đến an toàn, sức khỏe của người tiêu dùng hàng hóa đó. 4. Hàng hóa đến từ quốc gia, vùng lãnh thổ, khu vực địa lý gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, sinh thái, đa dạng sinh học của Việt Nam mà cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có thông tin một cách công khai hoặc có cơ sở khoa học chứng minh được sự ảnh hưởng đó. 5. Mất cân đối nghiêm trọng của cán cân thanh toán. 6. Các trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác theo quy định của pháp luật. Điều 101. Nguyên tắc áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp 1. Biện pháp kiểm soát khẩn cấp chỉ được áp dụng trong các trường hợp quy định tại Điều 100 của Luật này. 2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định việc áp dụng biện pháp hành chính phù hợp theo quy định tại Chương II của Luật này. 3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp phải đánh giá, lựa chọn biện pháp gây ít cản trở nhất cho hoạt động ngoại thương. 4. Biện pháp kiểm soát khẩn cấp được bãi bỏ khi không còn các trường hợp quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc thông qua thương lượng, đàm phán. Điều 102. Tham vấn trong trường hợp áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp 1. Trước hoặc sau khi biện pháp kiểm soát khẩn cấp được ban hành, bãi bỏ, cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp có trách nhiệm tham vấn các đối tác thương mại chịu ảnh hưởng trực tiếp phù hợp với quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có liên quan quy định chi tiết việc tham vấn trong trường hợp áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá và quy tắc xuất xứ hàng hóa Điều 33. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá và quy tắc xuất xứ hàng hóa 1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy chứng nhận xuất xứ trong các trường hợp sau đây: a) Hàng hóa được hưởng ưu đãi về thuế hoặc ưu đãi khác; b) Theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2. Chính phủ quy định chi tiết về quy tắc xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Điều 33. Áp dụng biện pháp chứng nhận xuất xứ hàng hóa Áp dụng biện pháp chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các trường hợp sau đây: 1. Đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu có nhu cầu được hưởng ưu đãi thuế quan theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; 2. Pháp luật quy định việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải có chứng nhận xuất xứ hàng hóa; 3. Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo đề nghị của thương nhân hoặc do thương nhân tự chứng nhận đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Quyền quá cảnh hàng hóa Điều 242. Quyền quá cảnh hàng hóa 1. Mọi hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài đều được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam và chỉ cần làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập và cửa khẩu xuất theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau đây: a) Hàng hóa là các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và các loại hàng hóa có độ nguy hiểm cao khác, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép; b) Hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu chỉ được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam khi được Bộ trưởng Bộ Thương mại cho phép. 2. Hàng hóa quá cảnh khi xuất khẩu, phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh khi xuất cảnh khỏi lãnh thổ Việt Nam phải đúng là toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu, phương tiện vận tải đã nhập cảnh vào lãnh thổ Việt Nam. 3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn quá cảnh hàng hoá qua lãnh thổ Việt Nam phải thuê thương nhân Việt Nam kinh doanh dịch vụ quá cảnh thực hiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. 4. Việc tổ chức, cá nhân nước ngoài tự mình thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam, thuê thương nhân nước ngoài thực hiện quá cảnh hàng hoá qua lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về xuất cảnh, nhập cảnh và giao thông vận tải. Điều 44. Cho phép quá cảnh hàng hóa 1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho phép quá cảnh hàng hóa là vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ. 2. Bộ trưởng Bộ Công Thương cấp phép quá cảnh đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật. 3. Hàng hóa không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam và chỉ phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập đầu tiên và cửa khẩu xuất cuối cùng theo quy định của pháp luật về hải quan. 4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp phép quá cảnh hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Tuyến đường quá cảnh Điều 243. Tuyến đường quá cảnh 1. Hàng hóa chỉ được quá cảnh qua các cửa khẩu quốc tế và theo đúng những tuyến đường nhất định trên lãnh thổ Việt Nam. 2. Căn cứ điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể tuyến đường được vận chuyển hàng hoá quá cảnh. 3. Trong thời gian quá cảnh, việc thay đổi tuyến đường được vận chuyển hàng hoá quá cảnh phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Điều 46. Cửa khẩu và tuyến đường quá cảnh hàng hóa 1. Căn cứ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tuyến đường được vận chuyển hàng hóa quá cảnh. 2. Hàng hóa chỉ được quá cảnh qua các cửa khẩu quốc tế và theo những tuyến đường trên lãnh thổ Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Trong thời gian quá cảnh hàng hóa, việc thay đổi tuyến đường được vận chuyển hàng hóa quá cảnh phải được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cho phép. Quá cảnh bằng đường hàng không Điều 244. Quá cảnh bằng đường hàng không Quá cảnh bằng đường hàng không được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế về hàng không mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Điều 45. Nguyên tắc quản lý hoạt động quá cảnh hàng hóa … 3. Quá cảnh hàng hóa bằng đường hàng không được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế về hàng không mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Giám sát hàng hóa quá cảnh Điều 245. Giám sát hàng hóa quá cảnh Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan Việt Nam trong toàn bộ thời gian quá cảnh. Điều 45. Nguyên tắc quản lý hoạt động quá cảnh hàng hóa … 4. Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan trong toàn bộ thời gian quá cảnh, vào và ra theo đúng cửa khẩu đã quy định. Thời gian quá cảnh Điều 246. Thời gian quá cảnh 1. Thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam tối đa là ba mươi ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập, trừ trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất trong quá trình quá cảnh. 2. Đối với trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất trong thời gian quá cảnh cần phải có thêm thời gian để lưu kho, khắc phục hư hỏng, tổn thất thì thời gian quá cảnh được gia hạn tương ứng với thời gian cần thiết để thực hiện các công việc đó và phải được cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục quá cảnh chấp thuận; trường hợp hàng hóa quá cảnh theo giấy phép của Bộ trưởng Bộ Thương mại thì phải được Bộ trưởng Bộ Thương mại chấp thuận. 3. Trong thời gian lưu kho và khắc phục hư hỏng, tổn thất quy định tại khoản 2 Điều này, hàng hóa và phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh vẫn phải chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan Việt Nam. Điều 47. Thời gian quá cảnh 1. Thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam tối đa là 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập, trừ trường hợp được gia hạn; trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất; phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh bị hư hỏng trong quá trình quá cảnh. 2. Đối với hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất hoặc phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh bị hư hỏng trong thời gian quá cảnh cần phải có thêm thời gian để lưu kho, khắc phục hư hỏng, tổn thất thì thời gian quá cảnh được gia hạn tương ứng với thời gian cần thiết để thực hiện các công việc đó và phải được cơ quan hải quan nơi làm thủ tục quá cảnh chấp thuận; trường hợp gia hạn thời gian quá cảnh đối với hàng hóa quá cảnh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 44 của Luật này thì phải được Bộ trưởng Bộ Công Thương cho phép. 3. Trong thời gian lưu kho và khắc phục hư hỏng, tổn thất quy định tại khoản 2 Điều này, hàng hóa và phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh vẫn phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan. Hàng hoá quá cảnh tiêu thụ tại Việt Nam Điều 247. Hàng hoá quá cảnh tiêu thụ tại Việt Nam 1. Hàng hoá quá cảnh thuộc diện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 242 của Luật này không được phép tiêu thụ tại Việt Nam. 2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, hàng hoá quá cảnh được phép tiêu thụ tại Việt Nam nếu được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Thương mại. 3. Việc tiêu thụ hàng hoá quá cảnh tại Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam về nhập khẩu hàng hoá, thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác. Điều 45. Nguyên tắc quản lý hoạt động quá cảnh hàng hóa … 5. Hàng hóa quá cảnh khi được tiêu thụ nội địa phải thực hiện theo quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng từ 01/01/2018
Bộ Công Thương đang hoàn chỉnh Dự thảo Luật Quản lý ngoại thương dự kiến sẽ thảo luận và thông qua tại kỳ họp Quốc hội diễn ra vào năm 2017, sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. Luật Quản lý ngoại thương quy định các biện pháp quản lý hoạt động ngoại thương, các biện pháp hỗ trợ ngoại thương và giải quyết tranh chấp trong hoạt động ngoại thương. Trong đó, các biện pháp quản lý hoạt động ngoại thương gồm có các biện pháp hành chính, các biện pháp kỹ thuật, kiểm dịch; biện pháp phòng vệ thương mại; kiểm soát khẩn cấp trong hoạt động ngoại thương. Cụ thể, biện pháp hành chính gồm: - Cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. - Hạn chế xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu. - Quản lý theo giấy phép, điều kiện. - Chứng nhận xuất xứ hàng hóa. - Chứng nhận lưu hành tự do. - Biện pháp quản lý hoạt động ngoại thương khác. - Quản lý hoạt động ngoại thương với các nước có chung đường biên giới. - Biện pháp quản lý hàng hóa đối với khu hải quan riêng. Cũng tại Luật Quản lý ngoại thương này ban hành Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu với lưu ý là căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước và hội nhập quốc tế trong từng thời kỳ, Danh mục này có thể được sửa đổi, bổ sung. Đồng thời, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nêu trên được phép xuất khẩu, nhập khẩu nếu được Thủ tướng quyết định cho phép để phục vụ mục đích phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh hoặc được áp dụng đối với khu hải quan riêng. Xem chi tiết Danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu tại Dự thảo Luật Quản lý ngoại thương theo file đính kèm.
02 trường hợp cấp lại Giấy phép thành lập VPDD của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài
Chính phủ ban hành Nghị định 14/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 28/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương. Theo đó, Nghị định 14/2024/NĐ-CP quy định 2 trường hợp cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài Trong đó, bổ sung thêm khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 28. Cụ thể, Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được cấp lại trong các trường hợp sau: (1) Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác; (2) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở Văn phòng đại diện sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác. Chậm nhất 90 ngày trước ngày dự kiến thay đổi địa điểm đặt trụ sở, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài hoặc Văn phòng đại diện phải gửi thông báo về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở đến các chủ nợ, người lao động trong Văn phòng đại diện, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan khác. Thông báo này phải nêu rõ thời điểm dự kiến thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện, phải niêm yết công khai tại trụ sở của Văn phòng đại diện và đăng báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp. Xem chi tiết tại Nghị định 14/2024/NĐ-CP theo Cổng TTDT Chính phủ
Tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương 2017
>>> Tổng hợp văn bản pháp luật thương mại Trước đây, học Luật thương mại chỉ quan tâm đến Luật thương mại 2005 và các văn bản hướng dẫn của Luật này, thì nay, ngoài Luật đấy, cần phải xem thêm Luật Quản lý ngoại thương 2017 và cả văn bản hướng dẫn sau đây: 1. Nghị định 09/2018/NĐ-CP về quy định chi tiết Luật thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 2. Nghị định 10/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về biện pháp phòng vệ thương mại 3. Thông tư 06/2018/TT-BCT hướng dẫn biện pháp phòng vệ thương mại 4. Nghị định 14/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới 5. Thông tư 01/2018/TT-BCT về quy định chi tiết hàng hóa mua bán, trao đổi qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới của thương nhân 6. Thông tư 02/2018/TT-BCT về quy định chi tiết Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới 7. Nghị định 28/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về biện pháp phát triển ngoại thương 8. Nghị định 31/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa 9. Thông tư 05/2018/TT-BCT quy định về xuất xứ hàng hóa
Nghị định 09/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật thương mại và Luật Quản lý ngoại thương
Ngày 15/01/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 09/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó, Nghị định này quy định một số nội dung quan trọng như sau: 1. Giấy phép kinh doanh Điều kiện cấp Giấy phép, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại, điều chỉnh Giấy phép kinh doanh 2. Giấy phép lập cơ sở bán lẻ Điều kiện cấp Giấy phép, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại, điều chỉnh Giấy phép lập cơ sở bán lẻ 3. 16 biểu mẫu - Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh - Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy phép kinh doanh - Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh - Đơn đề nghị cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ - Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy phép lập cơ sở bán lẻ - Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép lập cơ sở bán lẻ - Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép lập cơ sở bán lẻ - Đơn đề nghị cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ cho phép cơ sở bán lẻ được tiếp tục hoạt động - Văn bản Sở Công thương lấy ý kiến Bộ Công thương, Bộ quản lý ngành - Văn bảný kiến của Bộ Công thương, Bộ quản lý ngành gửi Sở Công thương - Giấy phép kinh doanh - Giấy phép lập cơ sở bán lẻ - Báo cáo thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa - Báo cáo về Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ - Quyết định thu hồi Giấy phép - Quyết định chấm dứt hoạt động Ngoài ra, Nghị định 09/2018/NĐ-CP còn hướng dẫn cách ghi Giấy phép và Bảng mã số tỉnh/thành phố Cơ quan cấp Giấy phép. Mời các bạn xem chi tiết tại Nghị định 09/2018/NĐ-CP tại file đính kèm.
Điểm mới về các biện pháp phòng vệ thương mại có hiệu lực từ 01/01/2018
>>> Sửa đổi nhiều nội dung tại Luật thương mại 2005 (có hiệu lực từ 01/01/2018) Luật Quản lý ngoại thương 2017 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018, thay thế 3 Pháp lệnh liên quan đến phòng vệ thương mại là: - Pháp lệnh về Tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam 2002; - Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam 2004; - Pháp lệnh Chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam 2004. Theo đó, tại Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định các điểm mới về biện pháp phòng vệ thương mại như sau: ĐỐI VỚI BIỆN PHÁP TỰ VỆ: STT Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam 2002 Luật Quản lý ngoại thương 1 Điều 3. Các biện pháp tự vệ Các biện pháp tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam bao gồm: 1. Tăng mức thuế nhập khẩu; 2. Áp dụng hạn ngạch nhập khẩu; 3. Áp dụng các biện pháp khác do Chính phủ quy định. Điều 91. Biện pháp tự vệ 1. Biện pháp tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam (sau đây gọi là biện pháp tự vệ) là biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được nhập khẩu quá mức vào Việt Nam gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước. 2. Các biện pháp tự vệ bao gồm: a) Áp dụng thuế tự vệ; b) Áp dụng hạn ngạch nhập khẩu; c) Áp dụng hạn ngạch thuế quan; d) Cấp giấy phép nhập khẩu; đ) Các biện pháp tự vệ khác. 2 Điều 6. Điều kiện áp dụng các biện pháp tự vệ Các biện pháp tự vệ chỉ được áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hoá nhập khẩu gia tăng đột biến một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước; 2. Việc gia tăng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hoá nhập khẩu quy định tại khoản 1 Điều này gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp trong nước. Điều 92. Điều kiện áp dụng biện pháp tự vệ 1. Các biện pháp tự vệ chỉ được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Nhập khẩu quá mức khi khối lượng hoặc số lượng hàng hóa nhập khẩu gia tăng một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự được sản xuất trong nước; b) Ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại nghiêm trọng hoặc bị đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng; c) Việc gia tăng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản này là nguyên nhân chính gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước. 2. Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ một nước đang phát triển có khối lượng hoặc số lượng không vượt quá 3% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam và tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa có xuất xứ từ các nước đang phát triển đáp ứng điều kiện trên không vượt quá 9% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam thì các nước này được loại khỏi phạm vi áp dụng biện pháp tự vệ. 3 Điều 10. Căn cứ tiến hành điều tra 1. Bộ Thương mại tiến hành điều tra khi có hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ của tổ chức, cá nhân đại diện cho ngành sản xuất trong nước với điều kiện toàn bộ hàng hoá do tổ chức, cá nhân đó sản xuất chiếm ít nhất 25% sản lượng hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước. Tổ chức, cá nhân có hồ sơ yêu cầu phải chịu trách nhiệm về các thông tin trong hồ sơ. 2. Bộ Thương mại chủ động tiến hành điều tra trong trường hợp có bằng chứng chứng minh sự cần thiết phải áp dụng các biện pháp tự vệ. Điều 93. Căn cứ tiến hành điều tra áp dụng biện pháp tự vệ 1. Việc điều tra áp dụng biện pháp tự vệ được thực hiện khi có hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ của tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp là hàng hóa có khả năng được người mua chấp nhận thay thế cho hàng hóa thuộc phạm vi áp dụng các biện pháp tự vệ do ưu thế về giá và mục đích sử dụng. 2. Hồ sơ cung cấp bằng chứng rõ ràng về việc hàng hóa được nhập khẩu quá mức vào Việt Nam gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước. 3. Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm quyết định điều tra khi có bằng chứng rõ ràng về việc hàng hóa được nhập khẩu quá mức vào Việt Nam gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước. 4 Điều 16. Nội dung điều tra Việc điều tra phải bảo đảm khách quan, có tính đến các yếu tố đặc trưng của tình hình sản xuất trong nước và làm rõ các nội dung sau đây: 1. Sự gia tăng nhập khẩu của loại hàng hoá thuộc đối tượng điều tra một cách đột biến về khối lượng, số lượng hoặc trị giá; 2. Thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước trên cơ sở đánh giá: a) Những thay đổi về tình hình tiêu thụ hàng hoá là đối tượng điều tra tại thị trường trong nước; b) Những thay đổi về khối lượng sản xuất hàng hoá, các chỉ số năng suất lao động, hệ số sử dụng công suất sản xuất, mức lãi và lỗ, tỷ lệ người có công ăn việc làm trong ngành sản xuất hàng hoá là đối tượng điều tra; c) Tỷ trọng hàng hoá nhập khẩu là đối tượng điều tra trong tổng khối lượng hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp đang tiêu thụ tại thị trường trong nước. 3. Quan hệ giữa việc gia tăng hàng hoá nhập khẩu với thiệt hại nghiêm trọng hoặc nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước. Điều 94. Nội dung điều tra áp dụng biện pháp tự vệ 1. Xác định hàng hóa được nhập khẩu quá mức vào Việt Nam và mức độ gia tăng của hàng hóa nhập khẩu. 2. Xác định thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước. 3. Xác định mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa quá mức quy định tại khoản 1 Điều này với thiệt hại của ngành sản xuất trong nước quy định tại khoản 2 Điều này. 5 Điều 21. Áp dụng các biện pháp tự vệ 1. Việc áp dụng các biện pháp tự vệ được tiến hành trên cơ sở quyết định đã có hiệu lực của Bộ Thương mại. 2. Các biện pháp tự vệ có thể không được áp dụng đối với hàng hoá có xuất xứ từ các nước kém phát triển. Điều 95. Áp dụng biện pháp tự vệ 1. Việc áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định căn cứ vào kết luận sơ bộ của Cơ quan điều tra trước khi kết thúc điều tra, nếu xét thấy việc chậm thi hành biện pháp tự vệ gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước và thiệt hại đó khó có thể khắc phục về sau. Thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời là không quá 200 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời có hiệu lực. 2. Việc áp dụng biện pháp tự vệ chính thức được thực hiện như sau: a) Sau khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra công bố kết luận cuối cùng về các nội dung liên quan đến quá trình điều tra quy định tại Điều 94 của Luật này. Kết luận cuối cùng và các căn cứ chính để ban hành kết luận cuối cùng phải được thông báo bằng phương thức thích hợp cho các bên liên quan đến quá trình điều tra; b) Căn cứ vào kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định áp dụng hay không áp dụng biện pháp tự vệ chính thức; c) Thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ, bao gồm cả thời gian áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời là không quá 04 năm, trừ trường hợp được gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này; d) Tổng thời gian áp dụng biện pháp tự vệ, bao gồm cả thời gian áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời, biện pháp tự vệ chính thức và thời gian gia hạn là không quá 10 năm. 6 Điều 24. Nguyên tắc tiến hành rà soát các biện pháp tự vệ 1. Trong trường hợp thời gian áp dụng các biện pháp tự vệ vượt quá ba năm, Bộ Thương mại phải tiến hành rà soát các biện pháp tự vệ trước khi hết một nửa thời gian này để có kết luận về việc duy trì, huỷ bỏ hoặc giảm nhẹ mức độ áp dụng các biện pháp tự vệ. 2. Việc rà soát các biện pháp tự vệ phải phù hợp với các quy định tại Chương II của Pháp lệnh này. Điều 25. Quyết định về kết quả rà soát các biện pháp tự vệ Sau khi rà soát các biện pháp tự vệ, Bộ Thương mại ra một trong các quyết định sau đây: 1. Duy trì các biện pháp tự vệ đang được áp dụng; 2. Giảm nhẹ mức độ áp dụng các biện pháp đó; 3. Đình chỉ các biện pháp tự vệ đang được áp dụng. Điều 96. Rà soát việc áp dụng biện pháp tự vệ 1. Việc rà soát giữa kỳ được thực hiện như sau: a) Trong trường hợp thời gian áp dụng biện pháp tự vệ vượt quá 03 năm, Cơ quan điều tra phải tiến hành rà soát biện pháp tự vệ trước khi hết một nửa thời gian này để có kết luận về việc duy trì, chấm dứt hoặc giảm nhẹ mức độ áp dụng các biện pháp tự vệ; b) Căn cứ vào kết quả rà soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định về việc duy trì, chấm dứt hoặc giảm nhẹ mức độ áp dụng biện pháp tự vệ; c) Thời hạn rà soát giữa kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ là không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng. 2. Việc rà soát cuối kỳ được thực hiện như sau: a) Trước khi kết thúc thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ, tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp muốn gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ phải nộp hồ sơ yêu cầu gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ. Hồ sơ yêu cầu gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ bao gồm bằng chứng cho thấy ngành sản xuất trong nước đã thực hiện các biện pháp điều chỉnh cần thiết để nâng cao khả năng cạnh tranh và việc chấm dứt áp dụng biện pháp tự vệ sẽ gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước; b) Cơ quan điều tra có thể căn cứ theo yêu cầu gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ quy định tại điểm a khoản này hoặc Cơ quan điều tra tự tiến hành rà soát cuối kỳ; c) Căn cứ vào kết quả rà soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định về việc chấm dứt hoặc gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ; d) Mức độ áp dụng biện pháp tự vệ trong thời gian gia hạn không được cao hơn mức độ áp dụng trong thời gian ngay trước khi kết thúc thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ trước đó; đ) Thời hạn rà soát cuối kỳ là không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 06 tháng. 3. Việc rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ được thực hiện như sau: a) Các nhà nhập khẩu hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ có thể yêu cầu Cơ quan điều tra rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ; b) Hồ sơ yêu cầu rà soát phải cung cấp được các bằng chứng và thông tin chứng minh việc áp dụng biện pháp tự vệ đối với toàn bộ hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ là không phù hợp; c) Căn cứ vào kết luận rà soát của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc điều chỉnh phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ; d) Thời hạn rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ là không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng. 7 Điều 27. Quy định về việc tái áp dụng biện pháp tự vệ Một biện pháp tự vệ đã được áp dụng đối với một loại hàng hoá có thể được áp dụng trở lại đối với loại hàng hoá đó theo các quy định sau đây: 1. Trong trường hợp một biện pháp tự vệ đã được áp dụng đối với một loại hàng hoá trên 4 năm thì chỉ được tái áp dụng đối với loại hàng hoá đó sau một thời gian bằng nửa thời gian đó. 2. Trong trường hợp một biện pháp tự vệ được áp dụng đối với một loại hàng hoá từ 6 tháng đến 4 năm thì chỉ được tái áp dụng đối với loại hàng hoá đó sau 2 năm. 3. Trong trường hợp một biện pháp tự vệ được áp dụng đối với một loại hàng hoá có thời hạn dưới 6 tháng thì có thể tái áp dụng biện pháp tự vệ đó khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Ít nhất sau 1 năm, kể từ ngày áp dụng biện pháp tự vệ trước đó; b) Biện pháp tự vệ đã được áp dụng đối với loại hàng hóa không quá 2 lần trong thời gian 5 năm trước ngày tái áp dụng biện pháp tự vệ. 4. Việc tái áp dụng một biện pháp tự vệ đối với một loại hàng hoá phải được thực hiện theo các thủ tục như khi biện pháp này được áp dụng lần đầu tiên. Điều 97. Tái áp dụng biện pháp tự vệ 1. Biện pháp tự vệ đã được áp dụng với một loại hàng hóa có thể được tái áp dụng đối với hàng hóa đó theo quy định sau đây: a) Trường hợp biện pháp tự vệ đã được áp dụng từ 04 năm trở lên, bao gồm cả thời gian gia hạn (nếu có), thì chỉ được tái áp dụng sau khoảng thời gian bằng ít nhất một nửa thời gian áp dụng biện pháp tự vệ trước đó; b) Trường hợp biện pháp tự vệ đã được áp dụng từ trên 180 ngày đến dưới 04 năm, bao gồm cả thời gian gia hạn (nếu có), thì chỉ được tái áp dụng sau ít nhất 02 năm kể từ khi chấm dứt biện pháp tự vệ trước đó; c) Trường hợp biện pháp tự vệ đã được áp dụng từ 180 ngày trở xuống thì chỉ được tái áp dụng sau ít nhất 01 năm kể từ khi bắt đầu áp dụng biện pháp tự vệ trước đó với điều kiện biện pháp tự vệ trước đó không được áp dụng quá 02 lần trong vòng 05 năm trước ngày biện pháp tái áp dụng có hiệu lực. 2. Trình tự, thủ tục điều tra để tái áp dụng biện pháp tự vệ thực hiện theo trình tự, thủ tục điều tra áp dụng biện pháp tự vệ. 8 Không có quy định Điều 98. Bồi thường 1. Việc bồi thường và mức độ bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp tự vệ được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2. Việc bồi thường và mức độ bồi thường thiệt hại được xác định trên cơ sở kết quả tham vấn giữa các bên liên quan. 3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan xây dựng phương án bồi thường trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi tiến hành tham vấn với bên bị thiệt hại do áp dụng biện pháp tự vệ. 9 Không có quy định. Điều 99. Tự vệ đặc biệt 1. Tự vệ đặc biệt là biện pháp tự vệ được Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng trong trường hợp gia tăng quá mức hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam do kết quả của việc giảm thuế theo lộ trình của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2. Biện pháp tự vệ đặc biệt chỉ áp dụng đối với hàng hóa có xuất xứ từ các nước được xác định cụ thể, phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 3. Việc điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ đặc biệt phải tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. (Còn nữa)
Thông tư quy định danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng kinh doanh
Bộ Công thương vừa công bố Dự thảo Thông tư hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương và Nghị định hướng dẫn Luật này. Theo đó, Thông tư này quy định 3 nội dung chính sau đây: 1. Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng cấm nhập khẩu. 2. Danh mục hàng hóa tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất chuyển khẩu. Danh mục tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu không áp dụng đối với trường hợp hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu theo hình thức hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, không qua cửa khẩu Việt Nam. 3. Danh mục các mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất - Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với hàng hóa xuất khẩu. - Mẫu đơn đề nghị cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất, gồm: + Đơn đề nghị cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh. + Đơn đề nghị cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng có thuế tiêu thụ đặc biệt. + Đơn đề nghị cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa đã qua sử dụng (theo mẫu 3 tại Phụ lục IV). - Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa, gồm: + Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất. + Đơn đề nghị cấp Giấy phép tạm nhập, tái xuất theo hình thức khác. + Đơn đề nghị cấp Giấy phép tạm xuất, tái nhập. + Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu. - Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa. - Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép sản xuất, gia công quân phục cho các lực lượng vũ trang nước ngoài. - Mẫu đơn đề nghị nhập khẩu mẫu quân phục. Mời các bạn xem chi tiết các Danh mục này kèm theo các Biểu mẫu tại file đính kèm.
7 nhóm hàng hóa cấm xuất khẩu, 13 nhóm hàng hóa cấm nhập khẩu từ năm 2018
Để kịp thời áp dụng Luật quản lý ngoại thương 2017 vào ngày 01/01/2018, Bộ Công thương vừa hoàn tất Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật quản lý ngoại thương trình Chính phủ thông qua. Theo đó, Dự thảo Nghị định này gồm 69 Điều và 8 Chương và 11 Phụ lục kèm theo, cụ thể: 1. Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu (7 nhóm hàng hóa) 2. Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu (13 nhóm hàng hóa) 3. Danh mục hàng hóa chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu (10 loại hàng hóa) 4. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, điều kiện 5. Danh mục hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt 6. Danh mục hàng hóa có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh 7. Thẩm quyền cấp CFS sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu 8. Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu 9. Danh mục hàng thực phẩm đông lạnh 10. Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng 11. Danh mục sản phẩm quân phụ cấp giấy phép sản xuất, gia công sử dụng cho các lực lượng vũ trang nước ngoài Mời các bạn xem chi tiết Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật quản lý ngoại thương tại file đính kèm.
QUY ĐỊNH MỚI VỀ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỬ HÀNG HÓA
Nghị định quy định chi tiết Luật Quản lý Ngoại thương về xuất xứ hàng hóa đang được xây dựng để hướng dẫn Luật Quản lý Ngoại thương sắp có hiệu lực ngày 01/01/2018. Dự thảo 2 của Nghị định đã được ban hành với nội dung xoay quanh xuất xứ hàng hóa và Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (GCNXXHH). Nội dung nổi bật của Dự thảo có thể kể đến thủ tục đăng ký cấp GCNXXHH phải trải qua hai giai đoạn là đăng ký hồ sơ thương nhân và đề nghị cấp GCNXXHH. Đăng ký hồ sơ thương nhân Hồ sơ thương nhân a) Đăng ký mẫu chữ ký của người được ủy quyền ký đơn đề nghị cấp GCNXXHH, ký GCNXXHH và mẫu con dấu của thương nhân quy định tại Phụ lục I. b) Bản sao có dấu sao y bản chính giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân. c) Danh mục các cơ sở sản xuất (nếu có) ra hàng hóa đề nghị cấp GCNXXHH quy định tại Phụ lục II. Nộp hồ sơ - Thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương. - Nộp bộ hồ sơ đến trụ sở của cơ quan, tổ chức cấp GCNXXHH. Thay đổi, cập nhật hồ sơ - Mọi thay đổi trong hồ sơ thương nhân phải được thông báo cho cơ quan, tổ chức cấp GCNXXHH nơi đã đăng ký trước khi đề nghị cấp GCNXXHH. - Cập nhật 2 năm một lần. Thay đổi nơi đề nghị cấp GCNXXHH Thương nhân nộp đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục III cho cơ quan, tổ chức cấp GCNXXHH mà thương nhân đã đăng ký hồ sơ thương nhân. Sau khi nhận đơn đề nghị của thương nhân, cơ quan, tổ chức cấp GCNXXHH sẽ thông báo cho cơ quan, tổ chức cấp GCNXXHH mới. Đề nghị cấp GCNXXHH Hồ sơ đối với Thương nhân sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng cố định a) Đơn đề nghị cấp GCNXXHH (Phụ lục IV). b) Mẫu GCNXXHH tương ứng. c) Bản sao tờ khai hải quan (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân); trừ trường hợp hàng hóa xuất khẩu không phải khai báo hải quan. d) Bản sao hóa đơn thương mại (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân). đ) Bản sao vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân); trừ trường hợp xuất khẩu hàng hóa có hình thức giao hàng không sử dụng vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải khác. e) Bảng tính toán, kê khai chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu đãi hoặc tiêu chí xuất xứ không ưu đãi. g) Bản khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu hoặc hàng hóa sản xuất trong nước trong trường hợp nguyên liệu đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác. Hồ sơ đối với Thương nhân đề nghị cấp GCNXXHH lần đầu, hoặc sản phẩm mới xuất khẩu lần đầu, có thể phải nộp thêm a) Quy trình sản xuất ra hàng hóa. b) Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu dùng để sản xuất ra hàng hóa xuất khẩu. c) Hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, phụ liệu trong nước. d) Giấy phép xuất khẩu (nếu có). đ) Chứng từ, tài liệu cần thiết khác. Hồ sơ đối với Thương nhân đề nghị cấp GCNXXHH xuất khẩu gửi kho ngoại quan đến các nước thành viên theo Điều ước quốc tế Việt Nam ký kết hoặc gia nhập phải nộp thêm: a) Tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan có xác nhận hàng đến cửa khẩu xuất của cơ quan hải quan và phiếu xuất kho: 01 (một) bản sao đóng dấu sao y bản chính của thương nhân. b) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận ký giữa thương nhân Việt Nam với khách hàng nước ngoài gửi hàng tại kho ngoại quan, trong đó có quy định thương nhân Việt Nam giao hàng cho người nhập khẩu ở nước, quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có Hiệp định Thương mại tự do với Việt Nam: 01 (một) bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân. hoặc c) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận ký giữa khách hàng nước ngoài gửi hàng tại kho ngoại quan với người nhập khẩu tại nước có Hiệp định Thương mại tự do với Việt Nam, trong đó có quy định thương nhân Việt Nam giao hàng cho người nhập khẩu: 01 (một) bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân. Cung cấp bản chính Cơ quan, tổ chức cấp GCNXXHH cũng có thể yêu cầu thương nhân cung cấp bản chính của các chứng từ để kiểm tra, đối chiếu ngẫu nhiên. Thời hạn cấp GCNXXHH (bản giấy) Đã nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương: trong 2 giờ làm việc kể từ khi nhận được GCNXXHH đã được thương nhân khai hoàn chỉnh và hợp lệ. Đã nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan, tổ chức cấp GCNXXHH: không quá 8 giờ làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp GCNXXHH đầy đủ và hợp lệ. Đã nộp hồ sơ đề nghị cấp GCNXXHH qua bưu điện: 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận ghi trên bì thư. Từ chối cấp GCNXXHH a) Thương nhân đề nghị cấp GCNXXHH chưa thực hiện việc đăng ký hồ sơ thương nhân. b) Hồ sơ, quy trình đề nghị cấp GCNXXHH không đúng theo quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này. c) Thương nhân đề nghị cấp GCNXXHH chưa nộp chứng từ sau hơn 15 ngày làm việc tính từ ngày cấp GCNXXHH trước đó quy định tại khoản 1 Điều này. d) Thương nhân đề nghị cấp GCNXXHH có gian lận về xuất xứ từ lần cấp GCNXXHH trước đó và vụ việc chưa được giải quyết xong. đ) Thương nhân đề nghị cấp GCNXXHH không cung cấp đầy đủ hồ sơ lưu trữ theo quy định để chứng minh xuất xứ hàng hóa hoặc không hợp tác trong việc xác minh xuất xứ hàng hóa khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành hậu kiểm xuất xứ hàng hóa. e) Hồ sơ đề nghị cấp GCNXXHH có mâu thuẫn về nội dung. g) Mẫu GCNXXHH không được khai bằng tiếng Anh, hoặc được khai bằngmực màu đỏ,hoặc được viết tay, hoặc bị tẩy xóa, hoặc mờ không đọc được, hoặc được in bằng nhiều màu mực khác nhau. h) Có căn cứ hợp pháp, rõ ràng chứng minh hàng hóa không có xuất xứ theo quy định của pháp luật. Kiểm tra tại cơ sở sản xuất Hồ sơ đề nghị cấp GCNXXHH không rõ ràng, không chứng minh được hàng hóa đáp ứng tiêu chí xuất xứ. Có dấu hiệu gian lận về chuyển tải. Phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Nội dung chi tiết xem tại file đính kèm.
Nghị định mới về các biện pháp phòng vệ thương mại
Đây là Dự thảo Nghị định đầu tiên hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương, dự kiến có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 và thay thế các Nghị định sau: 1. Nghị định 150/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về Tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam. 2. Nghị định 04/2006/NĐ-CP về việc Thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ. 3. Nghị định 89/2005/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. 4. Nghị định 90/2005/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Theo đó, Dự thảo Nghị định này có 7 Chương và 95 Điều: Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Chương II: ĐIỀU TRA VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ, CHỐNG TRỢ CẤP Chương III: BIỆN PHÁP TỰ VỆ Chương IV: RÀ SOÁT BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI Chương V: CHỐNG LẨN TRÁNH BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI Chương VI: XỬ LÝ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI ÁP DỤNG ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM Chương VII: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Mời các bạn xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định đầu tiên hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương tại file đính kèm.
Sửa đổi nhiều nội dung tại Luật thương mại 2005 (có hiệu lực từ 01/01/2018)
Mới đây, Luật quản lý ngoại thương 2017 được thông qua và sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2018, trong đó thay thế các Pháp lệnh liên quan đến phòng vệ thương mại như sau: 1. Pháp lệnh Tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam 2002 2. Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam 2004 3. Pháp lệnh Chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam 2004 Đáng chú ý, Luật này sửa đổi nhiều nội dung tại Luật thương mại 2005 như sau: Luật thương mại 2005 Luật quản lý ngoại thương 2017 Thẩm quyền ban hành các danh mục xuất nhập khẩu Điều 28. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá … 3. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép. Điều 10. Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu 1. Chính phủ quy định Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu. 2. Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này nhằm phục vụ mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh. 3. Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu đối với khu vực hải quan riêng được thực hiện theo quy định tại Mục 8 Chương này. Điều 31. Thẩm quyền áp dụng biện pháp quản lý theo giấy phép, theo điều kiện 1. Chính phủ quy định Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện; quy định phương thức, phạm vi quản lý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với hàng hóa thuộc Danh mục; quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu. 2. Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm công bố công khai Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và công bố điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa thuộc Danh mục. Thẩm quyền quy định hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hóa Điều 29. Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá … 3. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hóa. Điều 39. Kinh doanh tạm nhập, tái xuất 1. Việc thương nhân mua hàng hóa từ một nước đưa vào lãnh thổ Việt Nam hoặc từ khu vực hải quan riêng đưa vào nội địa và bán chính hàng hóa đó sang nước, khu vực hải quan riêng khác được thực hiện như sau: a) Thương nhân phải có giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; b) Thương nhân kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải đáp ứng các điều kiện đã được quy định đối với hàng hóa thuộc ngành, nghề kinh doanh tạm nhập, tái xuất có điều kiện; c) Thương nhân kinh doanh tạm nhập, tái xuất chỉ phải làm thủ tục tại cơ quan hải quan cửa khẩu đối với hàng hóa không thuộc quy định tại điểm a, điểm b khoản này và Điều 40 của Luật này. 2. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất chỉ được lưu lại lãnh thổ Việt Nam trong thời hạn nhất định. 3. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải được làm thủ tục hải quan khi nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan cho tới khi tái xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. 4. Việc tiêu thụ hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong nội địa phải thực hiện theo quy định về quản lý nhập khẩu hàng hóa của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 40. Cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu 1. Cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu đối với hàng hóa thuộc các trường hợp sau đây: a) Hàng hóa là chất thải nguy hại, phế liệu, phế thải; b) Hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; c) Hàng hóa là hàng tiêu dùng đã qua sử dụng có nguy cơ gian lận thương mại; d) Hàng hóa có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng con người. 2. Chính phủ quy định chi tiết Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu. 3. Trường hợp để ngăn ngừa tình trạng gây ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng con người, chuyển tải bất hợp pháp, nguy cơ gian lận thương mại, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định, công bố công khai hàng hóa tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu. Điều 41. Các hình thức tạm nhập, tái xuất khác 1. Trừ trường hợp kinh doanh tạm nhập, tái xuất quy định tại Điều 39 của Luật này, thương nhân được tạm nhập vào Việt Nam hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa không thuộc diện tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo hợp đồng với nước ngoài để phục vụ mục đích bảo hành, bảo dưỡng, thuê, mượn hoặc để sử dụng vì mục đích khác trong một khoảng thời gian nhất định rồi tái xuất chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam. 2. Thủ tục tạm nhập, tái xuất được thực hiện như sau: a) Thương nhân phải có giấy phép tạm nhập, tái xuất đối với hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; b) Thương nhân chỉ phải làm thủ tục tạm nhập, tái xuất tại cơ quan hải quan đối với hàng hóa không thuộc quy định tại điểm a khoản này. 3. Thời hạn tạm nhập, tái xuất thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập. 4. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất khi tiêu thụ nội địa phải thực hiện theo quy định về quản lý nhập khẩu hàng hóa của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 42. Tạm xuất, tái nhập hàng hóa 1. Thương nhân được tạm xuất, tái nhập hàng hóa để phục vụ mục đích bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa, sản xuất, thi công, thuê, mượn, trưng bày, triển lãm hoặc để sử dụng vì mục đích khác theo hợp đồng với nước ngoài. 2. Thủ tục tạm xuất, tái nhập được thực hiện như sau: a) Thương nhân phải có giấy phép tạm xuất, tái nhập đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; b) Thương nhân chỉ phải làm thủ tục tạm xuất, tái nhập tại cơ quan hải quan đối với hàng hóa không thuộc quy định tại điểm a khoản này. 3. Thời hạn tạm xuất, tái nhập thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm xuất. 4. Hàng hóa tạm xuất, tái nhập khi tiêu thụ tại nước ngoài phải thực hiện theo quy định về quản lý xuất khẩu hàng hóa của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Thẩm quyền quy định chuyển khẩu hàng hóa Điều 30. Chuyển khẩu hàng hoá ... 3. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động chuyển khẩu hàng hóa. Điều 43. Chuyển khẩu hàng hóa 1. Thương nhân kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép chuyển khẩu hàng hóa, trừ trường hợp việc chuyển khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam. 2. Thương nhân chỉ phải làm thủ tục chuyển khẩu tại cơ quan hải quan cửa khẩu đối với hàng hóa không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Hàng hóa chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam chịu sự giám sát của cơ quan hải quan cho tới khi thực xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế Điều 31. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế Trong trường hợp cần thiết, để bảo vệ an ninh quốc gia và các lợi ích quốc gia khác phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế. Điều 100. Các trường hợp áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp đối với hàng hóa 1. Hàng hóa đến từ quốc gia, vùng lãnh thổ, khu vực địa lý xảy ra chiến tranh, tham gia chiến tranh, xung đột hoặc có nguy cơ xảy ra xung đột vũ trang trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến an ninh, lợi ích quốc gia của Việt Nam. 2. Hàng hóa đến từ quốc gia, vùng lãnh thổ, khu vực địa lý xảy ra thiên tai, dịch bệnh, sự cố môi trường mà cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có thông tin một cách công khai hoặc chứng minh được là có đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe của người tiêu dùng hàng hóa đó. 3. Hàng hóa đến từ quốc gia, vùng lãnh thổ, khu vực địa lý xảy ra sự cố, thiếu sót, sai sót kỹ thuật mà cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có thông tin một cách công khai hoặc chứng minh được là có ảnh hưởng trực tiếp, nghiêm trọng đến an toàn, sức khỏe của người tiêu dùng hàng hóa đó. 4. Hàng hóa đến từ quốc gia, vùng lãnh thổ, khu vực địa lý gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, sinh thái, đa dạng sinh học của Việt Nam mà cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có thông tin một cách công khai hoặc có cơ sở khoa học chứng minh được sự ảnh hưởng đó. 5. Mất cân đối nghiêm trọng của cán cân thanh toán. 6. Các trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác theo quy định của pháp luật. Điều 101. Nguyên tắc áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp 1. Biện pháp kiểm soát khẩn cấp chỉ được áp dụng trong các trường hợp quy định tại Điều 100 của Luật này. 2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định việc áp dụng biện pháp hành chính phù hợp theo quy định tại Chương II của Luật này. 3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp phải đánh giá, lựa chọn biện pháp gây ít cản trở nhất cho hoạt động ngoại thương. 4. Biện pháp kiểm soát khẩn cấp được bãi bỏ khi không còn các trường hợp quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc thông qua thương lượng, đàm phán. Điều 102. Tham vấn trong trường hợp áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp 1. Trước hoặc sau khi biện pháp kiểm soát khẩn cấp được ban hành, bãi bỏ, cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp có trách nhiệm tham vấn các đối tác thương mại chịu ảnh hưởng trực tiếp phù hợp với quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có liên quan quy định chi tiết việc tham vấn trong trường hợp áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá và quy tắc xuất xứ hàng hóa Điều 33. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá và quy tắc xuất xứ hàng hóa 1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy chứng nhận xuất xứ trong các trường hợp sau đây: a) Hàng hóa được hưởng ưu đãi về thuế hoặc ưu đãi khác; b) Theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2. Chính phủ quy định chi tiết về quy tắc xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Điều 33. Áp dụng biện pháp chứng nhận xuất xứ hàng hóa Áp dụng biện pháp chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các trường hợp sau đây: 1. Đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu có nhu cầu được hưởng ưu đãi thuế quan theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; 2. Pháp luật quy định việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải có chứng nhận xuất xứ hàng hóa; 3. Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo đề nghị của thương nhân hoặc do thương nhân tự chứng nhận đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Quyền quá cảnh hàng hóa Điều 242. Quyền quá cảnh hàng hóa 1. Mọi hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài đều được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam và chỉ cần làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập và cửa khẩu xuất theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau đây: a) Hàng hóa là các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và các loại hàng hóa có độ nguy hiểm cao khác, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép; b) Hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu chỉ được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam khi được Bộ trưởng Bộ Thương mại cho phép. 2. Hàng hóa quá cảnh khi xuất khẩu, phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh khi xuất cảnh khỏi lãnh thổ Việt Nam phải đúng là toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu, phương tiện vận tải đã nhập cảnh vào lãnh thổ Việt Nam. 3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn quá cảnh hàng hoá qua lãnh thổ Việt Nam phải thuê thương nhân Việt Nam kinh doanh dịch vụ quá cảnh thực hiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. 4. Việc tổ chức, cá nhân nước ngoài tự mình thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam, thuê thương nhân nước ngoài thực hiện quá cảnh hàng hoá qua lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về xuất cảnh, nhập cảnh và giao thông vận tải. Điều 44. Cho phép quá cảnh hàng hóa 1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho phép quá cảnh hàng hóa là vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ. 2. Bộ trưởng Bộ Công Thương cấp phép quá cảnh đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật. 3. Hàng hóa không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam và chỉ phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập đầu tiên và cửa khẩu xuất cuối cùng theo quy định của pháp luật về hải quan. 4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp phép quá cảnh hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Tuyến đường quá cảnh Điều 243. Tuyến đường quá cảnh 1. Hàng hóa chỉ được quá cảnh qua các cửa khẩu quốc tế và theo đúng những tuyến đường nhất định trên lãnh thổ Việt Nam. 2. Căn cứ điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể tuyến đường được vận chuyển hàng hoá quá cảnh. 3. Trong thời gian quá cảnh, việc thay đổi tuyến đường được vận chuyển hàng hoá quá cảnh phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Điều 46. Cửa khẩu và tuyến đường quá cảnh hàng hóa 1. Căn cứ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tuyến đường được vận chuyển hàng hóa quá cảnh. 2. Hàng hóa chỉ được quá cảnh qua các cửa khẩu quốc tế và theo những tuyến đường trên lãnh thổ Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Trong thời gian quá cảnh hàng hóa, việc thay đổi tuyến đường được vận chuyển hàng hóa quá cảnh phải được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cho phép. Quá cảnh bằng đường hàng không Điều 244. Quá cảnh bằng đường hàng không Quá cảnh bằng đường hàng không được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế về hàng không mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Điều 45. Nguyên tắc quản lý hoạt động quá cảnh hàng hóa … 3. Quá cảnh hàng hóa bằng đường hàng không được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế về hàng không mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Giám sát hàng hóa quá cảnh Điều 245. Giám sát hàng hóa quá cảnh Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan Việt Nam trong toàn bộ thời gian quá cảnh. Điều 45. Nguyên tắc quản lý hoạt động quá cảnh hàng hóa … 4. Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan trong toàn bộ thời gian quá cảnh, vào và ra theo đúng cửa khẩu đã quy định. Thời gian quá cảnh Điều 246. Thời gian quá cảnh 1. Thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam tối đa là ba mươi ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập, trừ trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất trong quá trình quá cảnh. 2. Đối với trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất trong thời gian quá cảnh cần phải có thêm thời gian để lưu kho, khắc phục hư hỏng, tổn thất thì thời gian quá cảnh được gia hạn tương ứng với thời gian cần thiết để thực hiện các công việc đó và phải được cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục quá cảnh chấp thuận; trường hợp hàng hóa quá cảnh theo giấy phép của Bộ trưởng Bộ Thương mại thì phải được Bộ trưởng Bộ Thương mại chấp thuận. 3. Trong thời gian lưu kho và khắc phục hư hỏng, tổn thất quy định tại khoản 2 Điều này, hàng hóa và phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh vẫn phải chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan Việt Nam. Điều 47. Thời gian quá cảnh 1. Thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam tối đa là 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập, trừ trường hợp được gia hạn; trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất; phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh bị hư hỏng trong quá trình quá cảnh. 2. Đối với hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất hoặc phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh bị hư hỏng trong thời gian quá cảnh cần phải có thêm thời gian để lưu kho, khắc phục hư hỏng, tổn thất thì thời gian quá cảnh được gia hạn tương ứng với thời gian cần thiết để thực hiện các công việc đó và phải được cơ quan hải quan nơi làm thủ tục quá cảnh chấp thuận; trường hợp gia hạn thời gian quá cảnh đối với hàng hóa quá cảnh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 44 của Luật này thì phải được Bộ trưởng Bộ Công Thương cho phép. 3. Trong thời gian lưu kho và khắc phục hư hỏng, tổn thất quy định tại khoản 2 Điều này, hàng hóa và phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh vẫn phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan. Hàng hoá quá cảnh tiêu thụ tại Việt Nam Điều 247. Hàng hoá quá cảnh tiêu thụ tại Việt Nam 1. Hàng hoá quá cảnh thuộc diện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 242 của Luật này không được phép tiêu thụ tại Việt Nam. 2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, hàng hoá quá cảnh được phép tiêu thụ tại Việt Nam nếu được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Thương mại. 3. Việc tiêu thụ hàng hoá quá cảnh tại Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam về nhập khẩu hàng hoá, thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác. Điều 45. Nguyên tắc quản lý hoạt động quá cảnh hàng hóa … 5. Hàng hóa quá cảnh khi được tiêu thụ nội địa phải thực hiện theo quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng từ 01/01/2018
Bộ Công Thương đang hoàn chỉnh Dự thảo Luật Quản lý ngoại thương dự kiến sẽ thảo luận và thông qua tại kỳ họp Quốc hội diễn ra vào năm 2017, sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. Luật Quản lý ngoại thương quy định các biện pháp quản lý hoạt động ngoại thương, các biện pháp hỗ trợ ngoại thương và giải quyết tranh chấp trong hoạt động ngoại thương. Trong đó, các biện pháp quản lý hoạt động ngoại thương gồm có các biện pháp hành chính, các biện pháp kỹ thuật, kiểm dịch; biện pháp phòng vệ thương mại; kiểm soát khẩn cấp trong hoạt động ngoại thương. Cụ thể, biện pháp hành chính gồm: - Cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. - Hạn chế xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu. - Quản lý theo giấy phép, điều kiện. - Chứng nhận xuất xứ hàng hóa. - Chứng nhận lưu hành tự do. - Biện pháp quản lý hoạt động ngoại thương khác. - Quản lý hoạt động ngoại thương với các nước có chung đường biên giới. - Biện pháp quản lý hàng hóa đối với khu hải quan riêng. Cũng tại Luật Quản lý ngoại thương này ban hành Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu với lưu ý là căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước và hội nhập quốc tế trong từng thời kỳ, Danh mục này có thể được sửa đổi, bổ sung. Đồng thời, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nêu trên được phép xuất khẩu, nhập khẩu nếu được Thủ tướng quyết định cho phép để phục vụ mục đích phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh hoặc được áp dụng đối với khu hải quan riêng. Xem chi tiết Danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu tại Dự thảo Luật Quản lý ngoại thương theo file đính kèm.