Cán bộ tham nhũng nhưng chỉ bị xử lý kỷ luật, đúng hay sai?
Tham nhũng là quốc nạn của bất kỳ đất nước nào trên thế giới. Cán bộ tham nhũng là nhũng nhiễu dân, tham lam, vơ vét quyền lực, lợi ích về mình và là tội đáng lên án hàng đầu tại nước ta. Tuy nhiên, có phải cán bộ nào tham nhũng cũng sẽ phải bị trừng trị thật nặng, hay có những trường hợp chỉ bị xử lý kỷ luật. Hãy cùng nhau tìm hiểu. 1. Pháp luật quy định về cán bộ như thế nào? Theo khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008, cán bộ được giải thích như sau: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, căn cứ Điều 18 Luật cán bộ công chức quy định những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ: - Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công. - Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật. - Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi. - Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức Như vậy, không chỉ là vấn đề đạo đức, pháp luật cũng đã quy định, cán bộ không được lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn để vụ lợi. 2. Tham nhũng được quy định như thế nào? Chúng ta có hẳn một luật riêng về tham nhũng. Căn cứ khoản 1,2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, quy định về tham nhũng: - Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi. - Cán bộ, công chức, viên chức là người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, Qua đó, ta có thể nói, cán bộ là một trong những đối tượng được Luật tham nhũng điều chỉnh. Căn cứ, khoản 1 Điều 92 Luật Phòng, chống tham nhũng nêu rõ: Người có hành vi tham nhũng giữ bất kỳ chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác. Ngoài ra, căn cứ khoản 1 khoản 2 Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với cán bộ, công chức: “Có hành vi vi phạm lần đầu.” Bên cạnh đó, căn cứ Điều 78 Luật cán bộ công chức 2008, quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, khi cán bộ vi phạm các quy định tại Luật này: + Khiển trách. + Cảnh cáo. + Cách chức. + Bãi nhiệm. - Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ. - Cán bộ phạm tội bị tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị thôi việc. Như vậy, các quy định trên áp dụng cho cán bộ khi họ vi phạm hành vi tham nhũng ở mức độ nhẹ và lần đầu. Cán bộ có thể bị khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm, bị thôi việc. 3. Luật hình sự quy định tội danh tham nhũng Bộ luật hình sự 2015, quy định về mức phạt của các tội danh liên quan đến tham nhũng từ Điều 353-359: Mức phạt nhẹ nhất Mức phạt nặng nhất Tội tham ô tài sản 2 năm tù 20 năm tù, chung thân, tử hình Tội nhận hối lộ 2 năm tù 20 năm tù, chung thân, tử hình Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản 1 năm 20 năm tù, chung thân Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm 15 năm. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ 1 năm. 20 năm. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi 1 năm. 20 năm hoặc tù chung thân Tội giả mạo trong công tác 1 năm. 20 năm Xem chi tiết tại: Bộ luật hình sự 2015 Không phải tự nhiên mà Bộ luật hình sự 2015 dành hẳn một mục để quy định các tội danh về tham nhũng, đặc biệt là tham nhũng của những người có chức vụ như các cán bộ. Như đã nói, tham nhũng là tội danh cực kỳ nguy hiểm ảnh hưởng đến cả an ninh, trật tự xã hội, làm lung lay cán cân quyền lực quản lý của nhà nước, do đó tội danh tham nhũng bị xử phạt rất nâng, các mức phạt lớn nhất đều từ 15 năm đến cả tử hình. Do đó, cán bộ tham nhũng nhưng chỉ bị xử lý kỷ luật là không đúng, vì thực tế hành vi này bị xử lý rất nghiêm ngặt và khi bị xử lý hình sự chắc chắn họ cũng sẽ bị thôi việc hoặc cách chức như đã đề cập ở xử lý kỷ luật. Tổng kết lại, tham nhũng là hành vi nguy hiểm, gây mất trật tự xã hội và có thể đối diện các án tù cực nặng, đặc biệt là đối với các cán bộ.
Xử lý công chức kê khai tài sản, thu nhập không trung thực
Trong năm 2022 công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tiếp tục được đẩy mạnh, đạt nhiều kết quả quan trọng, có nhiều mặt cao hơn năm trước. Tuy nhiên, tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc vẫn chưa triệt để. Đặc biệt vừa qua, theo báo cáo năm 2022, có 74 người kê khai chưa đúng quy định, trong đó 10 người bị xử lý hình sự. Vậy pháp luật quy định xử lý công chức kê khai tài sản, thu nhập không trung thực như thế nào và trường hợp nào thì bị xử lý hình sự? Kê khai tài sản, thu nhập là gì? Kê khai tài sản, thu nhập là việc ghi rõ ràng, đầy đủ, chính xác các loại tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập phải kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập trong phòng, chống tham nhũng Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập căn cứ theo Điều 34, Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, bao gồm: - Nhóm 1: Cán bộ, công chức. - Nhóm 2: Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp. - Nhóm 3: Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. - Nhóm 4: Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân. Theo đó, cán bộ công chức nằm trong những người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập trong phòng, chống tham nhũng. Nhìn qua những vụ án cán bộ, đảng viên, gồm cả cán bộ, quan chức cao cấp bị xử lý kỷ luật, phạt tù lại cho thấy, hầu hết những cán bộ, đảng viên suy thoái đều không trung thực trong kê khai tài sản và thu nhập. Chỉ khi chủ nhân của những bản kê khai này bị pháp luật xử lý vi phạm, kê biên tài sản thì tính xác thực của nó mới được phơi bày. Vậy chế tài nào dành cho các cán bộ, công chức không kê khai tài sản, thu nhập đúng luật? Xử lý hành vi vi phạm đối với người kê khai Theo quy định tại Nghị định 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, nếu người có nghĩa vụ kê khai mà kê khai không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý theo quy định của pháp luật. Theo đó, tại Khoản 2, Điều 20, Nghị định 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ có quy định như sau: Thứ nhất, pháp luật quy định người có nghĩa vụ kê khai mà kê khai không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý theo quy định tại Điều 51 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018. Cụ thể: - Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì bị xóa tên khỏi danh sách những người ứng cử. - Người được dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử giữ chức vụ mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì không được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử vào chức vụ đã dự kiến. Theo đó, người có nghĩa vụ kê khai không thuộc các trường hợp trên mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà sẽ bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức như sau: - Cảnh cáo; - Hạ bậc lương; - Giáng chức; - Cách chức; - Buộc thôi việc ; - Bãi nhiệm. Ngoài ra, nếu những người vi phạm mà được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch. Trường hợp xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có thể xem xét không kỷ luật. Căn cứ theo Khoản 4 Điều 51 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quyết định kỷ luật được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người bị xử lý kỷ luật làm việc. Thứ hai, người có nghĩa vụ kê khai mà tẩu tán, che dấu tài sản, thu nhập, cản trở hoạt động kiểm soát tài sản, thu nhập, không nộp bản kê khai sau 02 lần được đôn đốc bằng văn bản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý bằng một trong các hình thức: - Cảnh cáo; - Hạ bậc lương; - Giáng chức; - Cách chức; - Bãi nhiệm; - Buộc thôi việc; - Giáng cấp bậc quân hàm; - Giáng cấp bậc hàm. Xử lý hành vi vi phạm khác trong kiểm soát tài sản, thu nhập Ngoài việc xử lý hành vi vi phạm đối với người kê khai Nghị định 130/20202/NĐ-CP còn quy định về xử lý hành vi vi phạm khác trong kiểm soát tài sản, thu nhập, cụ thể như sau: - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thiếu trách nhiệm trong tổ chức việc kê khai, công khai bản kê khai, nộp bản kê khai thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức. - Người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, Tổ trưởng và thành viên Tổ xác minh tài sản, thu nhập có hành vi vi phạm trong việc tiếp nhận bản kê khai, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập, tiến hành xác minh, kết luận xác minh, công khai kết quả xác minh thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức. - Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ, không kịp thời yêu cầu của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật. - Các hành vi vi phạm quy định tại Điều 20, các khoản 1, 2 và 3 Điều 21 Nghị định 130/2020/NĐ-CP nếu cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cán bộ tham nhũng nhưng chỉ bị xử lý kỷ luật, đúng hay sai?
Tham nhũng là quốc nạn của bất kỳ đất nước nào trên thế giới. Cán bộ tham nhũng là nhũng nhiễu dân, tham lam, vơ vét quyền lực, lợi ích về mình và là tội đáng lên án hàng đầu tại nước ta. Tuy nhiên, có phải cán bộ nào tham nhũng cũng sẽ phải bị trừng trị thật nặng, hay có những trường hợp chỉ bị xử lý kỷ luật. Hãy cùng nhau tìm hiểu. 1. Pháp luật quy định về cán bộ như thế nào? Theo khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008, cán bộ được giải thích như sau: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, căn cứ Điều 18 Luật cán bộ công chức quy định những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ: - Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công. - Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật. - Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi. - Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức Như vậy, không chỉ là vấn đề đạo đức, pháp luật cũng đã quy định, cán bộ không được lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn để vụ lợi. 2. Tham nhũng được quy định như thế nào? Chúng ta có hẳn một luật riêng về tham nhũng. Căn cứ khoản 1,2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, quy định về tham nhũng: - Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi. - Cán bộ, công chức, viên chức là người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, Qua đó, ta có thể nói, cán bộ là một trong những đối tượng được Luật tham nhũng điều chỉnh. Căn cứ, khoản 1 Điều 92 Luật Phòng, chống tham nhũng nêu rõ: Người có hành vi tham nhũng giữ bất kỳ chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác. Ngoài ra, căn cứ khoản 1 khoản 2 Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với cán bộ, công chức: “Có hành vi vi phạm lần đầu.” Bên cạnh đó, căn cứ Điều 78 Luật cán bộ công chức 2008, quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, khi cán bộ vi phạm các quy định tại Luật này: + Khiển trách. + Cảnh cáo. + Cách chức. + Bãi nhiệm. - Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ. - Cán bộ phạm tội bị tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị thôi việc. Như vậy, các quy định trên áp dụng cho cán bộ khi họ vi phạm hành vi tham nhũng ở mức độ nhẹ và lần đầu. Cán bộ có thể bị khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm, bị thôi việc. 3. Luật hình sự quy định tội danh tham nhũng Bộ luật hình sự 2015, quy định về mức phạt của các tội danh liên quan đến tham nhũng từ Điều 353-359: Mức phạt nhẹ nhất Mức phạt nặng nhất Tội tham ô tài sản 2 năm tù 20 năm tù, chung thân, tử hình Tội nhận hối lộ 2 năm tù 20 năm tù, chung thân, tử hình Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản 1 năm 20 năm tù, chung thân Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm 15 năm. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ 1 năm. 20 năm. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi 1 năm. 20 năm hoặc tù chung thân Tội giả mạo trong công tác 1 năm. 20 năm Xem chi tiết tại: Bộ luật hình sự 2015 Không phải tự nhiên mà Bộ luật hình sự 2015 dành hẳn một mục để quy định các tội danh về tham nhũng, đặc biệt là tham nhũng của những người có chức vụ như các cán bộ. Như đã nói, tham nhũng là tội danh cực kỳ nguy hiểm ảnh hưởng đến cả an ninh, trật tự xã hội, làm lung lay cán cân quyền lực quản lý của nhà nước, do đó tội danh tham nhũng bị xử phạt rất nâng, các mức phạt lớn nhất đều từ 15 năm đến cả tử hình. Do đó, cán bộ tham nhũng nhưng chỉ bị xử lý kỷ luật là không đúng, vì thực tế hành vi này bị xử lý rất nghiêm ngặt và khi bị xử lý hình sự chắc chắn họ cũng sẽ bị thôi việc hoặc cách chức như đã đề cập ở xử lý kỷ luật. Tổng kết lại, tham nhũng là hành vi nguy hiểm, gây mất trật tự xã hội và có thể đối diện các án tù cực nặng, đặc biệt là đối với các cán bộ.
Xử lý công chức kê khai tài sản, thu nhập không trung thực
Trong năm 2022 công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tiếp tục được đẩy mạnh, đạt nhiều kết quả quan trọng, có nhiều mặt cao hơn năm trước. Tuy nhiên, tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc vẫn chưa triệt để. Đặc biệt vừa qua, theo báo cáo năm 2022, có 74 người kê khai chưa đúng quy định, trong đó 10 người bị xử lý hình sự. Vậy pháp luật quy định xử lý công chức kê khai tài sản, thu nhập không trung thực như thế nào và trường hợp nào thì bị xử lý hình sự? Kê khai tài sản, thu nhập là gì? Kê khai tài sản, thu nhập là việc ghi rõ ràng, đầy đủ, chính xác các loại tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập phải kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập trong phòng, chống tham nhũng Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập căn cứ theo Điều 34, Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, bao gồm: - Nhóm 1: Cán bộ, công chức. - Nhóm 2: Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp. - Nhóm 3: Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. - Nhóm 4: Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân. Theo đó, cán bộ công chức nằm trong những người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập trong phòng, chống tham nhũng. Nhìn qua những vụ án cán bộ, đảng viên, gồm cả cán bộ, quan chức cao cấp bị xử lý kỷ luật, phạt tù lại cho thấy, hầu hết những cán bộ, đảng viên suy thoái đều không trung thực trong kê khai tài sản và thu nhập. Chỉ khi chủ nhân của những bản kê khai này bị pháp luật xử lý vi phạm, kê biên tài sản thì tính xác thực của nó mới được phơi bày. Vậy chế tài nào dành cho các cán bộ, công chức không kê khai tài sản, thu nhập đúng luật? Xử lý hành vi vi phạm đối với người kê khai Theo quy định tại Nghị định 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, nếu người có nghĩa vụ kê khai mà kê khai không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý theo quy định của pháp luật. Theo đó, tại Khoản 2, Điều 20, Nghị định 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ có quy định như sau: Thứ nhất, pháp luật quy định người có nghĩa vụ kê khai mà kê khai không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý theo quy định tại Điều 51 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018. Cụ thể: - Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì bị xóa tên khỏi danh sách những người ứng cử. - Người được dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử giữ chức vụ mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì không được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử vào chức vụ đã dự kiến. Theo đó, người có nghĩa vụ kê khai không thuộc các trường hợp trên mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà sẽ bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức như sau: - Cảnh cáo; - Hạ bậc lương; - Giáng chức; - Cách chức; - Buộc thôi việc ; - Bãi nhiệm. Ngoài ra, nếu những người vi phạm mà được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch. Trường hợp xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có thể xem xét không kỷ luật. Căn cứ theo Khoản 4 Điều 51 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quyết định kỷ luật được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người bị xử lý kỷ luật làm việc. Thứ hai, người có nghĩa vụ kê khai mà tẩu tán, che dấu tài sản, thu nhập, cản trở hoạt động kiểm soát tài sản, thu nhập, không nộp bản kê khai sau 02 lần được đôn đốc bằng văn bản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý bằng một trong các hình thức: - Cảnh cáo; - Hạ bậc lương; - Giáng chức; - Cách chức; - Bãi nhiệm; - Buộc thôi việc; - Giáng cấp bậc quân hàm; - Giáng cấp bậc hàm. Xử lý hành vi vi phạm khác trong kiểm soát tài sản, thu nhập Ngoài việc xử lý hành vi vi phạm đối với người kê khai Nghị định 130/20202/NĐ-CP còn quy định về xử lý hành vi vi phạm khác trong kiểm soát tài sản, thu nhập, cụ thể như sau: - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thiếu trách nhiệm trong tổ chức việc kê khai, công khai bản kê khai, nộp bản kê khai thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức. - Người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, Tổ trưởng và thành viên Tổ xác minh tài sản, thu nhập có hành vi vi phạm trong việc tiếp nhận bản kê khai, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập, tiến hành xác minh, kết luận xác minh, công khai kết quả xác minh thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức. - Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ, không kịp thời yêu cầu của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật. - Các hành vi vi phạm quy định tại Điều 20, các khoản 1, 2 và 3 Điều 21 Nghị định 130/2020/NĐ-CP nếu cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.