Bộ Công thương: hướng dẫn 03 biện pháp phòng ngừa tham nhũng trong doanh nghiệp
Ngày 27/12/2022, Bộ Công thương ban hành Công văn 8387/BCT-TTB về việc hướng dẫn một số nội dung về thực hiện công tác phòng ngừa tham nhũng đối với Doanh nghiệp trực thuộc Bộ. Theo đó, tại Công văn 8387/BCT-TTB giải thích “Tham nhũng trong doanh nghiệp” là các hành vi được thực hiện do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp bao gồm: - Tham ô tài sản; - Nhận hối lộ; - Đưa hối lộ, môi giới hối lộ Những hành vi trên nhằm để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi. Đặc điểm của tham nhũng trong doanh nghiệp là người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp lợi dụng chức vụ, quyền hạn và nhiệm vụ được giao của mình để vụ lợi cá nhân, làm thiệt hại và đe dọa đến quyền, lợi ích của doanh nghiệp mình. Đồng thời nêu 03 biện pháp chính để phòng ngừa tham nhũng trong doanh nghiệp như sau: Biện pháp 1: Xây dựng văn hóa kinh doanh lành mạnh, không tham nhũng Biện pháp này tuân theo quy định tại Điều 78, Điều 79 của Luật Phòng, chống tham nhũng, cụ thể: - Căn cứ vào quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 và luật khác có liên quan, Doanh nghiệp ban hành quy tắc đạo đức kinh doanh, quy tắc đạo đức nghề nghiệp đối với người lao động trong doanh nghiệp. - Ban hành, thực hiện quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa xung đột lợi ích, ngăn chặn hành vi tham nhũng và xây dựng văn hoá kinh doanh lành mạnh, không tham nhũng. Biện pháp 2: Thực hiện công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động theo quy định Biện pháp này tuân thủ theo quy định tại Điều 9, các điểm a, c và d khoản 1 Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 80 Luật Phòng, chống tham nhũng và Điều 53 Nghị định 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ như sau: - Căn cứ vào đặc thù trong tổ chức, hoạt động, Doanh nghiệp có trách nhiệm quy định cụ thể hình thức công khai, nội dung công khai, trách nhiệm thực hiện việc công khai minh bạch trong doanh nghiệp mình. - Về nội dung công khai: Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, thành viên; chế độ lương, thưởng; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và các chế độ phúc lợi xã hội khác; quy tắc ứng xử, điều lệ doanh nghiệp; công tác tổ chức, bố trí nhân sự và các nội dung khác phải công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật có liên quan. - Thực hiện công bố thông tin theo quy định của Nghị định 47/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp. Biện pháp 3: Thực hiện việc kiểm soát xung đột lợi ích Biện pháp này tuân theo quy định tại Điều 23, Điều 80 Luật Phòng, chống tham nhũng và Điều 54 Nghị định 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ như sau: - Quy định cụ thể các trường hợp xung đột lợi ích, trách nhiệm thông tin, báo cáo về các trường hợp xung đột lợi ích và công khai, phổ biến, tập huấn cho toàn thể người lao động, thành viên của doanh nghiệp. - Quy định cụ thể việc tiếp nhận, xử lý thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích trong doanh nghiệp, bao gồm việc giám sát và áp dụng các biện pháp phù hợp khác theo thẩm quyền để kiểm soát xung đột lợi ích. - Có biện pháp bảo vệ kịp thời bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động đã thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích trong doanh nghiệp khi bị thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại. - Báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp xung đột lợi ích dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật cần phải ngăn chặn, xử lý kịp thời. - Quy định cụ thể trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong đơn vị, tổ chức do mình quản lý. - Quy định cụ thể hình thức xử lý trách nhiệm, các trường hợp được xem xét loại trừ, miễn, giảm hoặc bị tăng trách nhiệm đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong đơn vị, tổ chức do mình quản lý. - Quy định cụ thể trình tự, thủ tục xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong đơn vị, tổ chức do minh quản lý. Xem chi tiết tại Công văn 8387/BCT-TTB ngày 27/12/2022.
Công chức sau khi về hưu có được thành lập doanh nghiệp không?
Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 20 Luật Phòng chống tham nhũng 2018: “Điều 20. Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn … 2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây: … d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;” Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 3 Luật Phòng chống tham nhũng 2018: “Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: … 2. Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm: a) Cán bộ, công chức, viên chức;” Theo đó, công chức sẽ không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam (theo điểm b khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020) nhưng sau khi về hưu sẽ được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã trừ trường hợp lĩnh vực kinh doanh thuộc lĩnh vực mà trước đây công chức chịu trách nhiệm quản lý và phải đảm bảo thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ. Trong đó: Các lĩnh vực mà công chức không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ được quy định tại Điều 22 Nghị định 59/2019/NĐ-CP Thời hạn mà công chức không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ quy định tại Điều 23 Nghị định 59/2019/NĐ-CP. Cụ thể: + Từ 12 tháng đến 24 tháng đối với nhóm 1 gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành: Bộ Công Thương; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài chính; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Xây dựng; Bộ Tư pháp; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Thanh tra Chính phủ; Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Văn phòng Chính phủ (theo khoản 1 Điều 22 của Nghị định này). + Từ 06 tháng đến 12 tháng đối với nhóm 2 gồm gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành: Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Y tế; Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Ủy ban Dân tộc (theo khoản 2 Điều 22 của Nghị định này). + Đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thì sẽ do các cơ quan này trực tiếp ban hành (theo khoản 3 Điều 22 của Nghị định này). + Đối với cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt thì thời hạn được xác định từ khi thực hiện xong chương trình, dự án, đề án (theo khoản 4 Điều 22 của Nghị định này).
Thanh tra chính phủ sẽ xác minh ngẫu nhiên tài sản của 30 người ở 07 bộ, ngành
Thanh tra Chính phủ sẽ lựa chọn ngẫu nhiên 30 cán bộ, công chức có phụ cấp chức vụ từ 0,9 trở lên thuộc 07 bộ, ngành để xác minh tài sản. Thanh tra Chính phủ vừa ban hành kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2022. Việc xác minh này nhằm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, Nghị định 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Theo đó, trình tự, thủ tục xác minh tài sản, thu nhập thực hiện quy định tại Điều 44 Luật PCTN, các quy định có liên quan tại Nghị định 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định 70/QĐ-TTCP của Thanh tra Chính phủ về việc công bố thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ. Cụ thể, theo Kế hoạch 1665/KH-TTCP, có 30 người thuộc 07 cơ quan, tổ chức, đơn vị sẽ được xác minh. Cụ thể, có 03 cơ quan được tiến hành xác minh vào tháng 11/2022 là: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (8 người), Bộ Tài nguyên và Môi trường (5 người), Bộ Xây dựng (5 người). Còn lại 04 tổ chức, đơn vị được tiến hành xác minh vào tháng 12/2022 là: Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (3 người), Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (3 người), Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (3 người), Tập đoàn Hóa chất Việt Nam (3 người). Nội dung mà cơ quan thanh tra sẽ tập trung xác minh là: (1) Tính trung thực, rõ ràng, đầy đủ của bản kê khai (2) Tính trung thực trong bản giải trình về nguồn gốc của tài sản thu nhập tăng thêm. Theo đó, danh sách người được xác minh sẽ được lựa chọn ngẫu nhiên bằng hình thức bốc thăm. Còn Thanh tra Chính phủ được phân cấp kiểm soát TSTN của những người có phụ cấp chức vụ từ 0,9 trở lên công tác tại các cơ quan Chính phủ; người đứng đầu và cấp phó các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng thành lập hoặc phê duyệt điều lệ; người đứng đầu và cấp phó cũng như thành viên các cơ cấu lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước; và người công tác tại chính cơ quan Thanh tra Chính phủ. Tất nhiên là trừ những người thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý. Quá trình bốc thăm do Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp cùng Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đơn vị liên quan. Tổng Thanh tra Chính phủ sẽ ra quyết định thành lập tổ xác minh và kế hoạch xác minh chi tiết. Thanh tra Chính phủ yêu cầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được xác minh chấp hành quyết định xác minh tài sản, thu nhập và thực hiện nghiêm quy định về quyền, nghĩa vụ của người được xác minh. Việc xác minh dự kiến triển khai trong tháng 11 và tháng 12/2022.
Bộ Công thương: hướng dẫn 03 biện pháp phòng ngừa tham nhũng trong doanh nghiệp
Ngày 27/12/2022, Bộ Công thương ban hành Công văn 8387/BCT-TTB về việc hướng dẫn một số nội dung về thực hiện công tác phòng ngừa tham nhũng đối với Doanh nghiệp trực thuộc Bộ. Theo đó, tại Công văn 8387/BCT-TTB giải thích “Tham nhũng trong doanh nghiệp” là các hành vi được thực hiện do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp bao gồm: - Tham ô tài sản; - Nhận hối lộ; - Đưa hối lộ, môi giới hối lộ Những hành vi trên nhằm để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi. Đặc điểm của tham nhũng trong doanh nghiệp là người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp lợi dụng chức vụ, quyền hạn và nhiệm vụ được giao của mình để vụ lợi cá nhân, làm thiệt hại và đe dọa đến quyền, lợi ích của doanh nghiệp mình. Đồng thời nêu 03 biện pháp chính để phòng ngừa tham nhũng trong doanh nghiệp như sau: Biện pháp 1: Xây dựng văn hóa kinh doanh lành mạnh, không tham nhũng Biện pháp này tuân theo quy định tại Điều 78, Điều 79 của Luật Phòng, chống tham nhũng, cụ thể: - Căn cứ vào quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 và luật khác có liên quan, Doanh nghiệp ban hành quy tắc đạo đức kinh doanh, quy tắc đạo đức nghề nghiệp đối với người lao động trong doanh nghiệp. - Ban hành, thực hiện quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa xung đột lợi ích, ngăn chặn hành vi tham nhũng và xây dựng văn hoá kinh doanh lành mạnh, không tham nhũng. Biện pháp 2: Thực hiện công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động theo quy định Biện pháp này tuân thủ theo quy định tại Điều 9, các điểm a, c và d khoản 1 Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 80 Luật Phòng, chống tham nhũng và Điều 53 Nghị định 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ như sau: - Căn cứ vào đặc thù trong tổ chức, hoạt động, Doanh nghiệp có trách nhiệm quy định cụ thể hình thức công khai, nội dung công khai, trách nhiệm thực hiện việc công khai minh bạch trong doanh nghiệp mình. - Về nội dung công khai: Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, thành viên; chế độ lương, thưởng; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và các chế độ phúc lợi xã hội khác; quy tắc ứng xử, điều lệ doanh nghiệp; công tác tổ chức, bố trí nhân sự và các nội dung khác phải công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật có liên quan. - Thực hiện công bố thông tin theo quy định của Nghị định 47/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp. Biện pháp 3: Thực hiện việc kiểm soát xung đột lợi ích Biện pháp này tuân theo quy định tại Điều 23, Điều 80 Luật Phòng, chống tham nhũng và Điều 54 Nghị định 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ như sau: - Quy định cụ thể các trường hợp xung đột lợi ích, trách nhiệm thông tin, báo cáo về các trường hợp xung đột lợi ích và công khai, phổ biến, tập huấn cho toàn thể người lao động, thành viên của doanh nghiệp. - Quy định cụ thể việc tiếp nhận, xử lý thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích trong doanh nghiệp, bao gồm việc giám sát và áp dụng các biện pháp phù hợp khác theo thẩm quyền để kiểm soát xung đột lợi ích. - Có biện pháp bảo vệ kịp thời bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động đã thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích trong doanh nghiệp khi bị thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại. - Báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp xung đột lợi ích dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật cần phải ngăn chặn, xử lý kịp thời. - Quy định cụ thể trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong đơn vị, tổ chức do mình quản lý. - Quy định cụ thể hình thức xử lý trách nhiệm, các trường hợp được xem xét loại trừ, miễn, giảm hoặc bị tăng trách nhiệm đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong đơn vị, tổ chức do mình quản lý. - Quy định cụ thể trình tự, thủ tục xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong đơn vị, tổ chức do minh quản lý. Xem chi tiết tại Công văn 8387/BCT-TTB ngày 27/12/2022.
Công chức sau khi về hưu có được thành lập doanh nghiệp không?
Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 20 Luật Phòng chống tham nhũng 2018: “Điều 20. Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn … 2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây: … d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;” Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 3 Luật Phòng chống tham nhũng 2018: “Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: … 2. Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm: a) Cán bộ, công chức, viên chức;” Theo đó, công chức sẽ không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam (theo điểm b khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020) nhưng sau khi về hưu sẽ được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã trừ trường hợp lĩnh vực kinh doanh thuộc lĩnh vực mà trước đây công chức chịu trách nhiệm quản lý và phải đảm bảo thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ. Trong đó: Các lĩnh vực mà công chức không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ được quy định tại Điều 22 Nghị định 59/2019/NĐ-CP Thời hạn mà công chức không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ quy định tại Điều 23 Nghị định 59/2019/NĐ-CP. Cụ thể: + Từ 12 tháng đến 24 tháng đối với nhóm 1 gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành: Bộ Công Thương; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài chính; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Xây dựng; Bộ Tư pháp; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Thanh tra Chính phủ; Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Văn phòng Chính phủ (theo khoản 1 Điều 22 của Nghị định này). + Từ 06 tháng đến 12 tháng đối với nhóm 2 gồm gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành: Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Y tế; Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Ủy ban Dân tộc (theo khoản 2 Điều 22 của Nghị định này). + Đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thì sẽ do các cơ quan này trực tiếp ban hành (theo khoản 3 Điều 22 của Nghị định này). + Đối với cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt thì thời hạn được xác định từ khi thực hiện xong chương trình, dự án, đề án (theo khoản 4 Điều 22 của Nghị định này).
Thanh tra chính phủ sẽ xác minh ngẫu nhiên tài sản của 30 người ở 07 bộ, ngành
Thanh tra Chính phủ sẽ lựa chọn ngẫu nhiên 30 cán bộ, công chức có phụ cấp chức vụ từ 0,9 trở lên thuộc 07 bộ, ngành để xác minh tài sản. Thanh tra Chính phủ vừa ban hành kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2022. Việc xác minh này nhằm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, Nghị định 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Theo đó, trình tự, thủ tục xác minh tài sản, thu nhập thực hiện quy định tại Điều 44 Luật PCTN, các quy định có liên quan tại Nghị định 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định 70/QĐ-TTCP của Thanh tra Chính phủ về việc công bố thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ. Cụ thể, theo Kế hoạch 1665/KH-TTCP, có 30 người thuộc 07 cơ quan, tổ chức, đơn vị sẽ được xác minh. Cụ thể, có 03 cơ quan được tiến hành xác minh vào tháng 11/2022 là: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (8 người), Bộ Tài nguyên và Môi trường (5 người), Bộ Xây dựng (5 người). Còn lại 04 tổ chức, đơn vị được tiến hành xác minh vào tháng 12/2022 là: Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (3 người), Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (3 người), Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (3 người), Tập đoàn Hóa chất Việt Nam (3 người). Nội dung mà cơ quan thanh tra sẽ tập trung xác minh là: (1) Tính trung thực, rõ ràng, đầy đủ của bản kê khai (2) Tính trung thực trong bản giải trình về nguồn gốc của tài sản thu nhập tăng thêm. Theo đó, danh sách người được xác minh sẽ được lựa chọn ngẫu nhiên bằng hình thức bốc thăm. Còn Thanh tra Chính phủ được phân cấp kiểm soát TSTN của những người có phụ cấp chức vụ từ 0,9 trở lên công tác tại các cơ quan Chính phủ; người đứng đầu và cấp phó các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng thành lập hoặc phê duyệt điều lệ; người đứng đầu và cấp phó cũng như thành viên các cơ cấu lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước; và người công tác tại chính cơ quan Thanh tra Chính phủ. Tất nhiên là trừ những người thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý. Quá trình bốc thăm do Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp cùng Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đơn vị liên quan. Tổng Thanh tra Chính phủ sẽ ra quyết định thành lập tổ xác minh và kế hoạch xác minh chi tiết. Thanh tra Chính phủ yêu cầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được xác minh chấp hành quyết định xác minh tài sản, thu nhập và thực hiện nghiêm quy định về quyền, nghĩa vụ của người được xác minh. Việc xác minh dự kiến triển khai trong tháng 11 và tháng 12/2022.