07 trường hợp không thụ lý giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước
Ngày 05/7/2023, Kiểm toán Nhà nước ban hành Quyết định 10/2023/QĐ-KTNN ban hành Quy định khiếu nại, kiến nghị và khởi kiện trong hoạt động kiểm toán nhà nước. Theo đó, quy định hình thức khiếu nại, thời hiệu và các trường hợp không được thụ lý giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước. Theo Quy định khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước là việc đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán thực hiện thủ tục do pháp luật quy định đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét lại hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán và xem xét lại đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước (sau đây gọi tắt là kết quả kiểm toán) khi có căn cứ cho rằng hành vi và kết quả đó là trái pháp luật gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. (1) Hình thức khiếu nại Việc khiếu nại được quy định tại Quy định khiếu nại, kiến nghị và khởi kiện trong hoạt động kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 10/2023/QĐ-KTNN. Theo đó, việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại gửi Tổng Kiểm toán nhà nước, kèm theo thông tin, chứng cứ bổ sung (nếu có) chứng minh cho khiếu nại là có căn cứ và hợp pháp. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện việc khiếu nại thông qua người đại diện theo pháp luật. Trong đó, đơn khiếu nại phải có các nội dung chủ yếu sau đây: - Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại; - Tên, địa chỉ của người khiếu nại; - Tên, ngày, tháng, năm của văn bản bị khiếu nại; tên, số hiệu thẻ Kiểm toán viên của thành viên Đoàn kiểm toán (nếu có), tên Đoàn kiểm toán bị khiếu nại; - Nội dung khiếu nại; - Lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại; - Chữ ký, con dấu (nếu có) của người khiếu nại; - Các giấy tờ, tài liệu khác kèm theo (nếu có). Xem và tải Mẫu thông báo giải quyết khiếu nại https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/10/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2001.docx (2) Thời hiệu khiếu nại Thời hiệu khiếu nại được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 69 của Luật Kiểm toán nhà nước về việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước (được sửa đổi, bổ sung năm 2019). Theo đó, thời hiệu khiếu nại được quy định là 30 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước hoặc kể từ ngày biết được hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán khiếu nại về nghĩa vụ thuế trong thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước thì thời hiệu khiếu nại là 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc xác định nghĩa vụ thuế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 của Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14. (3) Rút khiếu nại Về quy định rút khiếu nại được thực hiện như sau: Người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại; việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký, con dấu (nếu có) của người đại diện hợp pháp; đơn xin rút khiếu nại phải được gửi đến Tổng Kiểm toán nhà nước. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn xin rút khiếu nại, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tham mưu, trình Tổng Kiểm toán nhà nước và thừa lệnh Tổng Kiểm toán nhà nước ký văn bản thông báo về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại gửi cho người khiếu nại. (4) 07 trường hợp không thụ lý giải quyết khiếu nại Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không thụ lý giải quyết: - Kết quả kiểm toán, hành vi kiểm toán và quyết định xử phạt không liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; - Người khiếu nại không cung cấp thông tin, chứng cứ (nếu có) chứng minh cho khiếu nại của mình là có căn cứ và hợp pháp; - Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại; - Khiếu nại không bằng hình thức đơn khiếu nại theo quy định tại Điều 5 Quy định này. Đơn khiếu nại không có chữ ký, con dấu (nếu có) của người khiếu nại; - Khiếu nại về kết quả kiểm toán, quyết định xử phạt không phải do Kiểm toán nhà nước phát hành hoặc khiếu nại về hành vi không thuộc nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật; - Thời hiệu khiếu nại kiểm toán đã hết theo quy định mà không có lý do chính đáng; - Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại hoặc người khiếu nại rút đơn khiếu nại. Xem và tải Mẫu thông báo không quyết quyết khiếu nại https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/10/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%202.docx Xem chi tiết tại Quyết định 10/2023/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 05/7/2023 và thay thế Quyết định 01/2021/QĐ-KTNN.
Trì hoãn việc cung cấp thông tin theo yêu cầu Đoàn kiểm toán bị xử phạt thế nào?
Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán? Trì hoãn việc cung cấp thông tin theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán bị xử phạt thế nào? Các hành vi bị nghiêm cấm đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước: - Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm toán; - Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán; - Đưa, nhận, môi giới hối lộ; - Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi; - Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán; - Tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán: - Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước; - Cản trở công việc của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước; - Báo cáo sai lệch, không trung thực, không đầy đủ, kịp thời hoặc thiếu khách quan thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; - Mua chuộc, đưa hối lộ cho Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước; - Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công. Tại Khoản 3 Điều 8 cũng quy định: - Nghiêm cấm mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước, cộng tác viên Kiểm toán nhà nước Ngoài ra căn cứ tại Khoản 1 Điều 5 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 cũng quy định: - Các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8 của Luật Kiểm toán nhà nước. Như vậy, căn cứ tại Điều 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 là những quy định pháp luật về những hành vị được nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán. Trì hoãn việc cung cấp thông tin theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán bị xử phạt thế nào? Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 9 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 quy định: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trì hoãn việc cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước. Căn cứ theo Khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH1 quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân Như vậy đơn vị được kiểm toán có hành vi trì hoãn việc cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2023.
Từ chối trả lời vấn đề theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán bị xử phạt thế nào?
Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán? Từ chối trả lời vấn đề theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán bị xử phạt thế nào? Các hành vi bị nghiêm cấm đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước: - Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm toán; - Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán; - Đưa, nhận, môi giới hối lộ; - Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi; - Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán; - Tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán: - Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước; - Cản trở công việc của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước; - Báo cáo sai lệch, không trung thực, không đầy đủ, kịp thời hoặc thiếu khách quan thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; - Mua chuộc, đưa hối lộ cho Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước; - Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công. Tại Khoản 3 Điều 8 cũng quy định: - Nghiêm cấm mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước, cộng tác viên Kiểm toán nhà nước Ngoài ra căn cứ tại Khoản 1 Điều 5 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 cũng quy định: - Các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8 của Luật Kiểm toán nhà nước. Như vậy, căn cứ tại Điều 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 là những quy định pháp luật về những hành vị được nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán. Từ chối trả lời vấn đề theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán bị xử phạt thế nào? Căn cứ Khoản 4 Điều 10 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 quy định: - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi từ chối trả lời và giải trình các vấn đề theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước. Căn cứ theo Khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH1 quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân Như vậy đơn vị được kiểm toán có hành vi từ chối trả lời và giải trình các vấn đề theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước sẽ bị xử phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2023.
Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của đơn vị được kiểm toán bị xử phạt thế nào?
Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán? Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của đơn vị được kiểm toán bị xử phạt thế nào? Các hành vi bị nghiêm cấm đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước: - Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm toán; - Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán; - Đưa, nhận, môi giới hối lộ; - Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi; - Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán; - Tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán: - Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước; - Cản trở công việc của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước; - Báo cáo sai lệch, không trung thực, không đầy đủ, kịp thời hoặc thiếu khách quan thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; - Mua chuộc, đưa hối lộ cho Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước; - Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công. Tại Khoản 3 Điều 8 cũng quy định: - Nghiêm cấm mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước, cộng tác viên Kiểm toán nhà nước Ngoài ra căn cứ tại Khoản 1 Điều 5 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 cũng quy định: - Các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015. Như vậy, căn cứ tại Điều 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 là những quy định pháp luật về những hành vị được nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của đơn vị được kiểm toán bị xử phạt thế nào? Căn cứ Khoản 2 Điều 13 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 quy định: - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán. - Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp (nếu có) do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước Căn cứ theo Khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH1 quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân Như vậy đơn vị được kiểm toán có hành vi cản trở công việc của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước sẽ bị xử phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2023.
Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công bị xử phạt thế nào?
Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán? Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công bị xử phạt thế nào? Các hành vi bị nghiêm cấm đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước: - Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm toán; - Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán; - Đưa, nhận, môi giới hối lộ; - Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi; - Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán; - Tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán: - Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước; - Cản trở công việc của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước; - Báo cáo sai lệch, không trung thực, không đầy đủ, kịp thời hoặc thiếu khách quan thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; - Mua chuộc, đưa hối lộ cho Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước; - Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công. Tại Khoản 3 Điều 8 cũng quy định: - Nghiêm cấm mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước, cộng tác viên Kiểm toán nhà nước Ngoài ra căn cứ tại Khoản 1 Điều 5 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 cũng quy định: - Các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8 của Luật Kiểm toán nhà nước 2015. Như vậy, căn cứ tại Điều 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 là những quy định pháp luật về những hành vị được nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công bị xử phạt thế nào? Căn cứ Khoản 1 Điều 13 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 quy định: - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi che giấu hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công. - Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp (nếu có) do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước Căn cứ theo Khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH1 quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân Như vậy cá nhân có hành vi che giấu hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công sẽ bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2023.
Báo cáo sai sự thật kết quả kiến nghị kiểm toán bị xử phạt thế nào?
Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán? Báo cáo sai sự thật về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước bị xử phạt thế nào? Các hành vi bị nghiêm cấm đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán Căn cứ Khoản 1 Khoản 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước: - Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm toán; - Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán; - Đưa, nhận, môi giới hối lộ; - Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi; - Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán; - Tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán: - Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước; - Cản trở công việc của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước; - Báo cáo sai lệch, không trung thực, không đầy đủ, kịp thời hoặc thiếu khách quan thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; - Mua chuộc, đưa hối lộ cho Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước; - Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công. Tại Khoản 3 Điều 8 cũng quy định: - Nghiêm cấm mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước, cộng tác viên Kiểm toán nhà nước Ngoài ra căn cứ tại Khoản 1 Điều 5 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 cũng quy định: - Các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8 của Luật Kiểm toán nhà nước. Như vậy, căn cứ tại Điều 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 là những quy định pháp luật về những hành vị được nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán Báo cáo sai sự thật về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước bị xử phạt thế nào? Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 14 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 quy định: - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo sai sự thật về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. - Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính thông tin sai sự thật Căn cứ theo Khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH1 quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân Như vậy đơn vị được kiểm toán có hành vi báo cáo sai sự thật về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước sẽ bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2023.
Hối lộ nhân viên kiểm toán bị xử phạt như thế nào?
Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán? Hối lộ bao nhiêu thì bị xử phạt và mức xử phạt đối với hành vi đơn vị được kiểm toán mua chuộc đưa hối lộ đơn vị kiểm toán? Các hành vi bị nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán Căn cứ Khoản 1 Khoản 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước: - Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm toán; - Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán; - Đưa, nhận, môi giới hối lộ; - Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi; - Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán; - Tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán: - Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước; - Cản trở công việc của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước; - Báo cáo sai lệch, không trung thực, không đầy đủ, kịp thời hoặc thiếu khách quan thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; - Mua chuộc, đưa hối lộ cho Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước; - Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công. Tại Khoản 3 Điều 8 cũng quy định: - Nghiêm cấm mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước, cộng tác viên Kiểm toán nhà nước Ngoài ra căn cứ tại Khoản 1 Điều 5 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 cũng quy định: - Các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8 của Luật Kiểm toán nhà nước. Như vậy, căn cứ tại Điều 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định pháp luật về những hành vị được nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán Hối lộ bao nhiêu thì bị xử phạt và mức xử phạt đối với hành vi đơn vị được kiểm toán mua chuộc đưa hối lộ đơn vị kiểm toán? Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 quy định: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mua chuộc, hối lộ tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá dưới 2.000.000 đồng cho Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán. Căn cứ theo Khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH1 quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân Như vậy đơn vị được kiểm toán có hành vi hối lộ tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá dưới 2.000.000 đồng cho Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2023.
Giải trình không đầy đủ các yêu cầu của Đoàn kiểm toán bị xử phạt thế nào?
Nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán? Mức xử phạt đối với hành vi giải trình không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước? Nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán được pháp luật quy định như thế nào? Căn cứ theo Điều 57 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định như sau: Đơn vị kiểm toán có các nghĩa vụ gồm: - Chấp hành quyết định kiểm toán. - Lập và gửi đầy đủ, kịp thời báo cáo tài chính, báo cáo tình hình thực hiện, quyết toán vốn, quản lý dự án đầu tư; kế hoạch thu, chi; báo cáo tình hình chấp hành và quyết toán ngân sách cho Kiểm toán nhà nước theo yêu cầu. - Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện việc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin, tài liệu đã cung cấp. - Trả lời và giải trình đầy đủ, kịp thời các vấn đề do Đoàn kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước yêu cầu liên quan đến nội dung kiểm toán. - Ký biên bản kiểm toán. - Thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước về quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; thực hiện biện pháp để khắc phục yếu kém trong hoạt động của mình theo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước; báo cáo bằng văn bản về việc thực hiện kết luận, kiến nghị đó cho Kiểm toán nhà nước. - Trong thời gian giải quyết khiếu nại, đơn vị được kiểm toán vẫn phải thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, trừ trường hợp Tổng Kiểm toán nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.(Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019) Như vậy theo như quy định tại Điều 57 thì đơn vị được kiểm toán có hành vi hành vi giải trình không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước đã vi phạm nghĩa vụ kiểm toán. Mức xử phạt đối với hành vi giải trình không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước? Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 quy định mức xử phạt hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 đối với hành vi giải trình không chính xác, không đầy đủ các vấn đề theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước, cụ thể như sau: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trả lời và giải trình không chính xác, không đầy đủ các vấn đề theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước. - Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính thông tin, tài liệu, dữ liệu có nội dung sai lệch, không chính xác Căn cứ theo Khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH1 quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân Như vậy đơn vị được kiểm toán có hành vi giải trình không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định. Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2023
07 trường hợp không thụ lý giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước
Ngày 05/7/2023, Kiểm toán Nhà nước ban hành Quyết định 10/2023/QĐ-KTNN ban hành Quy định khiếu nại, kiến nghị và khởi kiện trong hoạt động kiểm toán nhà nước. Theo đó, quy định hình thức khiếu nại, thời hiệu và các trường hợp không được thụ lý giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước. Theo Quy định khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước là việc đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán thực hiện thủ tục do pháp luật quy định đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét lại hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán và xem xét lại đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước (sau đây gọi tắt là kết quả kiểm toán) khi có căn cứ cho rằng hành vi và kết quả đó là trái pháp luật gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. (1) Hình thức khiếu nại Việc khiếu nại được quy định tại Quy định khiếu nại, kiến nghị và khởi kiện trong hoạt động kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 10/2023/QĐ-KTNN. Theo đó, việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại gửi Tổng Kiểm toán nhà nước, kèm theo thông tin, chứng cứ bổ sung (nếu có) chứng minh cho khiếu nại là có căn cứ và hợp pháp. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện việc khiếu nại thông qua người đại diện theo pháp luật. Trong đó, đơn khiếu nại phải có các nội dung chủ yếu sau đây: - Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại; - Tên, địa chỉ của người khiếu nại; - Tên, ngày, tháng, năm của văn bản bị khiếu nại; tên, số hiệu thẻ Kiểm toán viên của thành viên Đoàn kiểm toán (nếu có), tên Đoàn kiểm toán bị khiếu nại; - Nội dung khiếu nại; - Lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại; - Chữ ký, con dấu (nếu có) của người khiếu nại; - Các giấy tờ, tài liệu khác kèm theo (nếu có). Xem và tải Mẫu thông báo giải quyết khiếu nại https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/10/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2001.docx (2) Thời hiệu khiếu nại Thời hiệu khiếu nại được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 69 của Luật Kiểm toán nhà nước về việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước (được sửa đổi, bổ sung năm 2019). Theo đó, thời hiệu khiếu nại được quy định là 30 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước hoặc kể từ ngày biết được hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán khiếu nại về nghĩa vụ thuế trong thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước thì thời hiệu khiếu nại là 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc xác định nghĩa vụ thuế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 của Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14. (3) Rút khiếu nại Về quy định rút khiếu nại được thực hiện như sau: Người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại; việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký, con dấu (nếu có) của người đại diện hợp pháp; đơn xin rút khiếu nại phải được gửi đến Tổng Kiểm toán nhà nước. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn xin rút khiếu nại, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tham mưu, trình Tổng Kiểm toán nhà nước và thừa lệnh Tổng Kiểm toán nhà nước ký văn bản thông báo về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại gửi cho người khiếu nại. (4) 07 trường hợp không thụ lý giải quyết khiếu nại Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không thụ lý giải quyết: - Kết quả kiểm toán, hành vi kiểm toán và quyết định xử phạt không liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; - Người khiếu nại không cung cấp thông tin, chứng cứ (nếu có) chứng minh cho khiếu nại của mình là có căn cứ và hợp pháp; - Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại; - Khiếu nại không bằng hình thức đơn khiếu nại theo quy định tại Điều 5 Quy định này. Đơn khiếu nại không có chữ ký, con dấu (nếu có) của người khiếu nại; - Khiếu nại về kết quả kiểm toán, quyết định xử phạt không phải do Kiểm toán nhà nước phát hành hoặc khiếu nại về hành vi không thuộc nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật; - Thời hiệu khiếu nại kiểm toán đã hết theo quy định mà không có lý do chính đáng; - Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại hoặc người khiếu nại rút đơn khiếu nại. Xem và tải Mẫu thông báo không quyết quyết khiếu nại https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/10/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%202.docx Xem chi tiết tại Quyết định 10/2023/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 05/7/2023 và thay thế Quyết định 01/2021/QĐ-KTNN.
Trì hoãn việc cung cấp thông tin theo yêu cầu Đoàn kiểm toán bị xử phạt thế nào?
Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán? Trì hoãn việc cung cấp thông tin theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán bị xử phạt thế nào? Các hành vi bị nghiêm cấm đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước: - Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm toán; - Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán; - Đưa, nhận, môi giới hối lộ; - Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi; - Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán; - Tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán: - Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước; - Cản trở công việc của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước; - Báo cáo sai lệch, không trung thực, không đầy đủ, kịp thời hoặc thiếu khách quan thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; - Mua chuộc, đưa hối lộ cho Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước; - Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công. Tại Khoản 3 Điều 8 cũng quy định: - Nghiêm cấm mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước, cộng tác viên Kiểm toán nhà nước Ngoài ra căn cứ tại Khoản 1 Điều 5 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 cũng quy định: - Các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8 của Luật Kiểm toán nhà nước. Như vậy, căn cứ tại Điều 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 là những quy định pháp luật về những hành vị được nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán. Trì hoãn việc cung cấp thông tin theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán bị xử phạt thế nào? Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 9 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 quy định: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trì hoãn việc cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước. Căn cứ theo Khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH1 quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân Như vậy đơn vị được kiểm toán có hành vi trì hoãn việc cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2023.
Từ chối trả lời vấn đề theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán bị xử phạt thế nào?
Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán? Từ chối trả lời vấn đề theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán bị xử phạt thế nào? Các hành vi bị nghiêm cấm đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước: - Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm toán; - Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán; - Đưa, nhận, môi giới hối lộ; - Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi; - Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán; - Tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán: - Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước; - Cản trở công việc của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước; - Báo cáo sai lệch, không trung thực, không đầy đủ, kịp thời hoặc thiếu khách quan thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; - Mua chuộc, đưa hối lộ cho Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước; - Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công. Tại Khoản 3 Điều 8 cũng quy định: - Nghiêm cấm mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước, cộng tác viên Kiểm toán nhà nước Ngoài ra căn cứ tại Khoản 1 Điều 5 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 cũng quy định: - Các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8 của Luật Kiểm toán nhà nước. Như vậy, căn cứ tại Điều 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 là những quy định pháp luật về những hành vị được nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán. Từ chối trả lời vấn đề theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán bị xử phạt thế nào? Căn cứ Khoản 4 Điều 10 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 quy định: - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi từ chối trả lời và giải trình các vấn đề theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước. Căn cứ theo Khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH1 quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân Như vậy đơn vị được kiểm toán có hành vi từ chối trả lời và giải trình các vấn đề theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước sẽ bị xử phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2023.
Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của đơn vị được kiểm toán bị xử phạt thế nào?
Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán? Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của đơn vị được kiểm toán bị xử phạt thế nào? Các hành vi bị nghiêm cấm đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước: - Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm toán; - Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán; - Đưa, nhận, môi giới hối lộ; - Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi; - Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán; - Tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán: - Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước; - Cản trở công việc của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước; - Báo cáo sai lệch, không trung thực, không đầy đủ, kịp thời hoặc thiếu khách quan thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; - Mua chuộc, đưa hối lộ cho Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước; - Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công. Tại Khoản 3 Điều 8 cũng quy định: - Nghiêm cấm mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước, cộng tác viên Kiểm toán nhà nước Ngoài ra căn cứ tại Khoản 1 Điều 5 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 cũng quy định: - Các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015. Như vậy, căn cứ tại Điều 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 là những quy định pháp luật về những hành vị được nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của đơn vị được kiểm toán bị xử phạt thế nào? Căn cứ Khoản 2 Điều 13 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 quy định: - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán. - Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp (nếu có) do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước Căn cứ theo Khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH1 quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân Như vậy đơn vị được kiểm toán có hành vi cản trở công việc của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước sẽ bị xử phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2023.
Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công bị xử phạt thế nào?
Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán? Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công bị xử phạt thế nào? Các hành vi bị nghiêm cấm đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước: - Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm toán; - Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán; - Đưa, nhận, môi giới hối lộ; - Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi; - Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán; - Tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán: - Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước; - Cản trở công việc của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước; - Báo cáo sai lệch, không trung thực, không đầy đủ, kịp thời hoặc thiếu khách quan thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; - Mua chuộc, đưa hối lộ cho Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước; - Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công. Tại Khoản 3 Điều 8 cũng quy định: - Nghiêm cấm mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước, cộng tác viên Kiểm toán nhà nước Ngoài ra căn cứ tại Khoản 1 Điều 5 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 cũng quy định: - Các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8 của Luật Kiểm toán nhà nước 2015. Như vậy, căn cứ tại Điều 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 là những quy định pháp luật về những hành vị được nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công bị xử phạt thế nào? Căn cứ Khoản 1 Điều 13 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 quy định: - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi che giấu hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công. - Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp (nếu có) do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước Căn cứ theo Khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH1 quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân Như vậy cá nhân có hành vi che giấu hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công sẽ bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2023.
Báo cáo sai sự thật kết quả kiến nghị kiểm toán bị xử phạt thế nào?
Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán? Báo cáo sai sự thật về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước bị xử phạt thế nào? Các hành vi bị nghiêm cấm đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán Căn cứ Khoản 1 Khoản 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước: - Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm toán; - Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán; - Đưa, nhận, môi giới hối lộ; - Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi; - Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán; - Tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán: - Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước; - Cản trở công việc của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước; - Báo cáo sai lệch, không trung thực, không đầy đủ, kịp thời hoặc thiếu khách quan thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; - Mua chuộc, đưa hối lộ cho Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước; - Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công. Tại Khoản 3 Điều 8 cũng quy định: - Nghiêm cấm mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước, cộng tác viên Kiểm toán nhà nước Ngoài ra căn cứ tại Khoản 1 Điều 5 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 cũng quy định: - Các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8 của Luật Kiểm toán nhà nước. Như vậy, căn cứ tại Điều 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 là những quy định pháp luật về những hành vị được nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán Báo cáo sai sự thật về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước bị xử phạt thế nào? Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 14 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 quy định: - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo sai sự thật về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. - Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính thông tin sai sự thật Căn cứ theo Khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH1 quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân Như vậy đơn vị được kiểm toán có hành vi báo cáo sai sự thật về kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước sẽ bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2023.
Hối lộ nhân viên kiểm toán bị xử phạt như thế nào?
Quy định pháp luật về những hành vi nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán? Hối lộ bao nhiêu thì bị xử phạt và mức xử phạt đối với hành vi đơn vị được kiểm toán mua chuộc đưa hối lộ đơn vị kiểm toán? Các hành vi bị nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán Căn cứ Khoản 1 Khoản 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước: - Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm toán; - Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán; - Đưa, nhận, môi giới hối lộ; - Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi; - Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán; - Tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán: - Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước; - Cản trở công việc của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước; - Báo cáo sai lệch, không trung thực, không đầy đủ, kịp thời hoặc thiếu khách quan thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; - Mua chuộc, đưa hối lộ cho Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước; - Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công. Tại Khoản 3 Điều 8 cũng quy định: - Nghiêm cấm mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước, cộng tác viên Kiểm toán nhà nước Ngoài ra căn cứ tại Khoản 1 Điều 5 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 cũng quy định: - Các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8 của Luật Kiểm toán nhà nước. Như vậy, căn cứ tại Điều 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định pháp luật về những hành vị được nghiêm cấm đối với đơn vị được kiểm toán và đơn vị kiểm toán Hối lộ bao nhiêu thì bị xử phạt và mức xử phạt đối với hành vi đơn vị được kiểm toán mua chuộc đưa hối lộ đơn vị kiểm toán? Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 quy định: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mua chuộc, hối lộ tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá dưới 2.000.000 đồng cho Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán. Căn cứ theo Khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH1 quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân Như vậy đơn vị được kiểm toán có hành vi hối lộ tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá dưới 2.000.000 đồng cho Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2023.
Giải trình không đầy đủ các yêu cầu của Đoàn kiểm toán bị xử phạt thế nào?
Nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán? Mức xử phạt đối với hành vi giải trình không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước? Nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán được pháp luật quy định như thế nào? Căn cứ theo Điều 57 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định như sau: Đơn vị kiểm toán có các nghĩa vụ gồm: - Chấp hành quyết định kiểm toán. - Lập và gửi đầy đủ, kịp thời báo cáo tài chính, báo cáo tình hình thực hiện, quyết toán vốn, quản lý dự án đầu tư; kế hoạch thu, chi; báo cáo tình hình chấp hành và quyết toán ngân sách cho Kiểm toán nhà nước theo yêu cầu. - Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện việc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin, tài liệu đã cung cấp. - Trả lời và giải trình đầy đủ, kịp thời các vấn đề do Đoàn kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước yêu cầu liên quan đến nội dung kiểm toán. - Ký biên bản kiểm toán. - Thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước về quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; thực hiện biện pháp để khắc phục yếu kém trong hoạt động của mình theo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước; báo cáo bằng văn bản về việc thực hiện kết luận, kiến nghị đó cho Kiểm toán nhà nước. - Trong thời gian giải quyết khiếu nại, đơn vị được kiểm toán vẫn phải thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, trừ trường hợp Tổng Kiểm toán nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.(Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019) Như vậy theo như quy định tại Điều 57 thì đơn vị được kiểm toán có hành vi hành vi giải trình không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước đã vi phạm nghĩa vụ kiểm toán. Mức xử phạt đối với hành vi giải trình không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước? Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 quy định mức xử phạt hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 đối với hành vi giải trình không chính xác, không đầy đủ các vấn đề theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước, cụ thể như sau: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trả lời và giải trình không chính xác, không đầy đủ các vấn đề theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước. - Ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính thông tin, tài liệu, dữ liệu có nội dung sai lệch, không chính xác Căn cứ theo Khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH1 quy định mức xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân Như vậy đơn vị được kiểm toán có hành vi giải trình không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân trong trường hợp tổ chức vi phạm những hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định. Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2023