5 chuẩn mực quy tắc đạo đức nghề nghiệp thẩm định giá Việt Nam năm 2024
Vừa qua ngày 16/5/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 30/2024/TT-BTC. Trong đó có quy định 5 chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về quy tắc đạo đức nghề nghiệp. Đi cùng với Luật Giá 2023, Thông tư 30/2024/TT-BTC sẽ chính thức có hiệu lực từ 01/7/2024, quy định chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về quy tắc đạo đức nghề nghiệp thẩm định giá, phạm vi công việc thẩm định giá, cơ sở giá trị thẩm định giá, hồ sơ thẩm định giá. Thẩm định giá là ngành nghề gì? Theo quy định hiện hành tại khoản 15 Điều 4 Luật giá 2012 giải thích thẩm định giá như sau: Thẩm định giá là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá. Tuy nhiên, Luật giá 2012 sẽ được thay thế bởi Luật giá 2023 có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2015. Trong đó theo khoản 16 Điều 4 Luật giá 2023 quy định giải thích thẩm định giá như sau: Thẩm định giá là hoạt động tư vấn xác định giá trị của tài sản thẩm định giá tại một địa điểm, thời điểm, phục vụ cho mục đích nhất định do doanh nghiệp thẩm định giá, hội đồng thẩm định giá thực hiện theo Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam. Như vậy, thẩm định giá theo quy định mới đã có sự khác biệt so với quy định hiện hành. Theo đó, từ 01/7/2024, thẩm định giá sẽ được thực hiện theo Chuẩn mực thẩm định giá Việt nam (thay thế cho tiêu chuẩn thẩm định giá trước đây). Đồng thời, người thực hiện hoạt động thẩm định giá được gọi là thẩm định viên. 5 chuẩn mực quy tắc đạo đức nghề nghiệp thẩm định giá Việt Nam năm 2024 Theo Thông tư 30/2024/TT-BTC, sẽ có 04 chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam sau: - Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Quy tắc đạo đức nghề nghiệp thẩm định giá; - Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Phạm vi công việc thẩm định giá; - Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Cơ sở giá trị thẩm định giá; - Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Hồ sơ thẩm định giá. Trong đó, từ Điều 1 đến Điều 7 Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Quy tắc đạo đức nghề nghiệp thẩm định giá ban hành kèm theo Thông tư 30/2024/TT-BTC được quy định như sau: Quy tắc đạo đức nghề nghiệp thẩm định giá Quy tắc đạo đức nghề nghiệp thẩm định giá bao gồm các yêu cầu cơ bản sau: chính trực; độc lập, khách quan; có năng lực chuyên môn và tính thận trọng; bảo mật thông tin; hành vi chuyên nghiệp. Chuẩn mực 1: Chính trực - Thẩm định viên về giá hoặc cá nhân thực hiện hoạt động thẩm định giá của Nhà nước theo quy định của pháp luật về giá (sau đây gọi là người thực hiện hoạt động thẩm định giá) cần thẳng thắn, trung thực và không che giấu trong các mối quan hệ công việc và chuyên môn, không có hành vi vụ lợi từ việc thẩm định giá. - Người thực hiện hoạt động thẩm định giá không được sử dụng những thông tin sai lệch hoặc các thông tin được đưa ra một cách thiếu cơ sở. - Người thực hiện hoạt động thẩm định giá không được bỏ bớt các thông tin mà nếu thiếu có thể gây hiểu lầm cho người sử dụng báo cáo thẩm định giá. - Trường hợp phát hiện có nội dung sai lệch liên quan đến giá trị tài sản thẩm định giá đã phát hành thì người thực hiện hoạt động thẩm định giá có trách nhiệm như sau: + Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá: thông báo cho doanh nghiệp thẩm định giá để thông báo bằng văn bản cho khách hàng thẩm định giá; + Đối với hoạt động thẩm định giá của Nhà nước: thông báo cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền thành lập hội đồng thẩm định giá. Chuẩn mực 2: Độc lập, khách quan - Người thực hiện hoạt động thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá không được để cho sự thiên vị, xung đột lợi ích, sự tác động bởi bất kỳ lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào chi phối các xét đoán chuyên môn của người thực hiện hoạt động thẩm định giá; không được mặc cả, dàn xếp theo ý chí chủ quan để làm sai lệch giá trị tài sản thẩm định giá nhằm thu lợi bất chính. -. Trường hợp không đảm bảo tính độc lập và khách quan thì doanh nghiệp thẩm định giá hoặc người thực hiện hoạt động thẩm định giá phải từ chối thực hiện cuộc thẩm định giá đó. - Khi thẩm định giá thường xuyên, định kỳ cho cùng một tài sản, người thực hiện hoạt động thẩm định giá cần có các biện pháp đảm bảo tính khách quan, độc lập của hoạt động thẩm định giá. Chuẩn mực 3: Có năng lực chuyên môn và tính thận trọng - Người thực hiện hoạt động thẩm định giá cần có sự am hiểu về pháp luật, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp, kinh nghiệm và kỹ năng thực hành cần thiết để thực hiện thẩm định giá. - Người thực hiện hoạt động thẩm định giá cần có năng lực chuyên môn và duy trì năng lực chuyên môn của bản thân trong hoạt động thẩm định giá thông qua việc học hỏi, trau dồi các kiến thức mới về thẩm định giá cũng như rèn luyện kỹ năng trong việc tiến hành hoạt động thẩm định giá. - Doanh nghiệp thẩm định giá cần đảm bảo những người trợ giúp thẩm định viên về giá trong công việc chuyên môn về thẩm định giá được đào tạo và có năng lực chuyên môn phù hợp. - Trường hợp người thực hiện hoạt động thẩm định giá đánh giá thấy chưa đủ năng lực chuyên môn và kinh nghiệm cần thiết để thực hiện một cuộc thẩm định giá cụ thể thì phải từ chối thẩm định giá. - Người thực hiện hoạt động thẩm định giá cần thận trọng kiểm tra các dữ liệu thu thập được và cân nhắc trước khi thực hiện thẩm định giá. Chuẩn mực 4: Bảo mật thông tin - Người thực hiện hoạt động thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá hoặc hội đồng thẩm định giá không được tiết lộ các thông tin về cuộc thẩm định giá được tổ chức, cá nhân yêu cầu thẩm định giá đề nghị bảo mật hoặc không được pháp luật cho phép. Trường hợp đã kết thúc cuộc thẩm định giá thì cần phải tuân thủ yêu cầu bảo mật. - Người thực hiện hoạt động thẩm định giá được sử dụng thông tin về tài sản đang được yêu cầu thẩm định giá để làm cơ sở thu thập thông tin thị trường. - Người thực hiện hoạt động thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá hoặc hội đồng thẩm định giá không được sử dụng các thông tin được khách hàng yêu cầu bảo mật về cuộc thẩm định giá để phục vụ lợi ích của người thực hiện hoạt động thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá hoặc lợi ích của bên thứ ba. - Doanh nghiệp thẩm định giá, hội đồng thẩm định giá cần có biện pháp để tránh trường hợp những người tham gia thực hiện cuộc thẩm định giá, các chuyên gia tư vấn tiết lộ thông tin cần được bảo mật về cuộc thẩm định giá. - Người thực hiện hoạt động thẩm định giá có thể sử dụng kinh nghiệm làm việc của mình để chứng minh năng lực khi thay đổi đơn vị công tác hoặc khi tìm kiếm khách hàng mới, nhưng vẫn phải đảm bảo tuân thủ quy định. Chuẩn mực 5: Hành vi chuyên nghiệp - Người thực hiện hoạt động thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá và hội đồng thẩm định giá cần đảm bảo việc thẩm định giá tuân thủ quy định của hệ thống chuẩn mực thẩm định giá, pháp luật về thẩm định giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Người thực hiện hoạt động thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá và hội đồng thẩm định giá cần thể hiện trách nhiệm đối với cá nhân, tổ chức yêu cầu thẩm định giá, cũng như lợi ích công chúng. Các nhận định chuyên môn cần cân nhắc đến tác động ở phạm vi rộng (nếu có) đối với bên thứ ba. Theo đó, Thông tư 30/2024/TT-BTC sẽ chính thức có hiệu lực từ 01/7/2024 đã quy định về Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam năm 2024 về Quy tắc đạo đức nghề nghiệp thẩm định giá.
Bộ Tài chính đề xuất 02 phương pháp định giá chung đối với hàng hóa do Nhà nước định giá
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Thông tư ban hành phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá. Theo dự thảo, phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá quy định tại Thông tư này bao gồm 02 phương pháp định giá là phương pháp chi phí và phương pháp so sánh. Nguyên tắc và căn cứ định giá của Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật giá. Căn cứ đặc tính và giá trị của hàng hoá, dịch vụ, điều kiện về sản xuất kinh doanh, cung ứng, thị trường, lưu thông của hàng hóa, dịch vụ cần định giá, cơ quan, tổ chức, đơn vị lập phương án giá, cơ quan được giao thẩm định phương án giá lựa chọn áp dụng 01 phương pháp định giá là phương pháp so sánh hoặc phương pháp chi phí để lập, thẩm định phương án giá. (1) Phương pháp chi phí Dự thảo đề xuất giá hàng hóa, dịch vụ được xác định như sau: Giá hàng hóa, dịch vụ = Giá thành toàn bộ + Lợi nhuận hoặc tích luỹ dự kiến (nếu có) + Thuế, phí, lệ phí khác (nếu có) + Thuế giá trị gia tăng (nếu có) Giá thành toàn bộ được xác định như sau: Giá thành toàn bộ = Giá vốn + Chi phí bán hàng (nếu có) + Chi phí quản lý (nếu có) + Chi phí tài chính (nếu có) + Chi phí phân bổ cho sản phẩm phụ (nếu có) (2) Phương pháp so sánh Dự thảo đề xuất việc thu thập thông tin về giá như sau: Đơn vị lập phương án giá, cơ quan thẩm định phương án giá chịu trách nhiệm toàn diện về tính trung thực của thông tin thu thập được về giá hàng hóa, dịch vụ. Việc thu thập thông tin về giá của hàng hóa, dịch vụ tương tự gần nhất trong phạm vi 02 năm tính đến thời điểm định giá theo nguyên tắc ưu tiên thu thập trên địa bàn có tính tương đồng về điều kiện kinh tế - xã hội quy mô sản xuất kinh doanh hoặc từ gần đến xa so với địa bàn của hàng hoá, dịch vụ cần định giá căn cứ ít nhất một trong các nguồn thông tin sau: Giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc công bố hoặc cung cấp; Giá thực tế giao dịch thành công của các tổ chức, cá nhân ghi trên hóa đơn bán hàng theo quy định hoặc giá ghi trên hợp đồng mua bán; Giá trúng đấu thầu hoặc đấu giá; Giá kê khai hoặc giá thông báo hoặc giá niêm yết theo quy định... Về đề xuất mức giá, dự thảo nêu rõ, trường hợp hàng hoá, dịch vụ so sánh là hàng hoá, dịch vụ giống hệt đồng thời giống hệt về điều kiện mua bán như số lượng, địa điểm, hình thức thanh toán, điều kiện thị trường và các điều kiện khác, cơ quan, tổ chức, đơn vị lập phương án giá, cơ quan thẩm định phương án giá căn cứ vào tài liệu thực tế thu thập được tại thời điểm định giá để xác định mức giá, trong đó: Đối với mức giá tối đa được xác định không cao hơn mức giá cao nhất thu thập được tại thời điểm định giá. Trường hợp ban hành giá cụ thể, cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể căn cứ vào thông tin thu thập được theo hướng dẫn, mặt bằng giá thị trường tại thời điểm định giá, dự toán được giao (nếu có) (đối với trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước) để xác định giá cụ thể không cao hơn giá tối đa. Theo đó, mức giá tối thiểu được xác định không thấp hơn mức giá thấp nhất thu thập được tại thời điểm định giá. Trường hợp ban hành giá cụ thể, cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể căn cứ vào thông tin thu thập được theo hướng dẫn mặt bằng giá thị trường tại thời điểm định giá để xác định giá cụ thể không thấp hơn giá tối thiểu. Xem thêm chi tiết tại Dự thảo https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/01/27/1__du_thao_thong_tu_sau_hop_bst_15_1_2024_20240125163745.doc
Điều kiện hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá từ ngày 01/07/2024
Khoản 1 Điều 48 Luật Giá 2023 quy định: Doanh nghiệp thẩm định giá là doanh nghiệp được thành lập, đăng ký ngành, nghề kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và được Bộ Tài chính cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của Luật Giá. 1. Điều kiện hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá Để được hoạt động thẩm định giá thì doanh nghiệp cần đáp ứng các quy định tại Điều 52 Luật Giá 2023, cụ thể: - Được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đồng thời phải bảo đảm duy trì các điều kiện quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật Giá 2023. - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật Giá 2023, doanh nghiệp thẩm định giá phải báo cáo Bộ Tài chính đồng thời phải khắc phục trong thời hạn tối đa 03 tháng kể từ ngày không đủ điều kiện. - Trong thời gian khắc phục điều kiện hoạt động theo quy định trên, hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện như sau: + Trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không còn là thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp hoặc không còn đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 45 của Luật Giá 2023 thì doanh nghiệp thẩm định giá không được phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá. Trường hợp người đứng đầu chi nhánh không còn là thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp hoặc không còn đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 45 của Luật Giá 2023 thì chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá không được phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá. + Trường hợp không đủ số lượng thẩm định viên về giá tối thiểu nhưng không thuộc trường hợp trên thì doanh nghiệp thẩm định giá được phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá với những hợp đồng thẩm định giá đã ký kết trong giai đoạn còn đủ điều kiện về số lượng thẩm định viên về giá nhưng không được ký kết hợp đồng dịch vụ thẩm định giá mới. - Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày không đủ điều kiện quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật Giá 2023, doanh nghiệp thẩm định giá không khắc phục các điều kiện hoạt động thẩm định giá thì bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá hoặc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá. 2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp thẩm định giá Điều 53 Luật Giá 2023 quy định Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp thẩm định giá như sau: - Về quyền: + Cung cấp dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Luật Giá 2023; + Tham gia hội nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp trong nước và ngoài nước về thẩm định giá theo quy định của pháp luật; + Yêu cầu khách hàng thẩm định giá cung cấp hồ sơ, tài liệu, số liệu có liên quan đến tài sản thẩm định giá và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện thẩm định giá; + Từ chối thực hiện dịch vụ thẩm định giá; + Quyền khác theo quy định của pháp luật. - Về nghĩa vụ: + Tuân thủ quy định về hoạt động thẩm định giá theo quy định của Luật Giá 2023; + Thực hiện thẩm định giá theo đúng hợp đồng thẩm định giá và lĩnh vực chuyên môn được phép thực hiện; bố trí thẩm định viên về giá, người có đủ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện thẩm định giá theo hợp đồng đã ký kết; tạo điều kiện để thẩm định viên về giá thực hiện hoạt động thẩm định giá độc lập, khách quan; + Xây dựng, tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng báo cáo thẩm định giá để phát hành và cung cấp chứng thư thẩm định giá cho khách hàng thẩm định giá; + Bảo đảm chứng thư thẩm định giá phát hành tuân thủ các quy định của Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam, trừ trường hợp khách hàng thẩm định giá cố tình cung cấp thông tin sai lệch về tài sản thẩm định giá; chịu trách nhiệm trước khách hàng về việc cung cấp dịch vụ thẩm định giá theo hợp đồng đã ký kết; + Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật do vi phạm những thỏa thuận trong hợp đồng thẩm định giá hoặc trong trường hợp hoạt động thẩm định giá gây thiệt hại đến lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân do không tuân thủ các quy định về thẩm định giá; + Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động thẩm định giá hoặc trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính; + Quản lý, giám sát hoạt động của thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp; + Thực hiện đầy đủ các quy định về chế độ báo cáo về hoạt động thẩm định giá theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính; + Tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về thẩm định giá an toàn, đầy đủ, hợp pháp và bảo mật theo quy định của pháp luật về lưu trữ; + Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Người có chức vụ, quyền hạn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về giá, sau khi thôi giữ chức vụ, không được thành lập hoặc giữ các chức danh, chức vụ quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thẩm định giá trong thời hạn theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Mới: Thông qua 8 luật tại Quốc hội khóa XV kỳ họp thứ 5
Sáng ngày 17/7/2023, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước Phạm Thanh Hà công bố Lệnh của Chủ tịch nước về 8 luật vừa được Quốc hội khóa XV thông qua tại kỳ họp thứ 5. Theo đó, 8 luật vừa được Quốc hội thông qua, gồm: Luật Giao dịch điện tử; Luật Đấu thầu; Luật Hợp tác xã; Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Luật Giá; Luật sửa đổi, bổ một số điều của Luật Công an nhân dân; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất nhập cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; Luật Phòng thủ dân sự. Trong đó: (1) Luật Giao dịch điện tử Luật Giao dịch điện tử gồm 8 chương, 53 điều, thay thế Luật GDĐT (năm 2005); Trong đó, phát triển giao dịch điện tử toàn diện để thực hiện trọn vẹn từ đầu đến cuối quy trình bằng phương tiện điện tử, thúc đẩy chuyển đổi số; tối ưu hóa quy trình, rút ngắn thời gian xử lý, thuận tiện hơn so với các phương thức giao dịch khác. Áp dụng đồng bộ cơ chế, các biện pháp khuyến khích ưu đãi tạo điều kiện phát triển giao dịch điện tử; ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ, phát triển và ứng dụng các công nghệ mới, đào tạo nguồn nhân lực trong giao dịch điện tử, đặc biệt tại khu vực miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. Luật GDĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2024. Xem và tải Luật Giao dịch điện tử https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/17/20_2023_QH15_220623_CP%23VY_26(thay%20DT).pdf Xem bài viết liên quan: Chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn có giá trị như chữ ký trong văn bản giấy (2) Luật Đấu thầu Luật Đấu thầu có 10 chương với 96 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2024. Trong đó, về lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, một số ý kiến ĐBQH đề nghị không quy định về lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, trong khi Chính phủ cho rằng, việc áp dụng cơ chế đặc biệt để lựa chọn nhà đầu tư là cần thiết, nhằm đáp ứng yêu cầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh chưa thể lường trước được trong tương lai, đồng thời phải bảo đảm bảo vệ bí mật nhà nước. Xem và tải Luật Đấu thầu https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/17/22-2023-QH15-Luat-Dau-thau.pdf Xem bài viết liên quan: Một số điểm mới trong Luật Đấu thầu 2023 vừa được thông qua (3) Luật Hợp tác xã Luật Hợp tác xã được thông qua ngày 20/6/2023 gồm 12 chương, 115 điều, tăng 3 chương và 51 điều so với Luật HTX năm 2012 (gồm 9 chương, 64 điều) gồm: Những quy định chung; Chính sách của nhà nước về phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Tổ chức quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Đối tượng áp dụng của Luật gồm: Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Thành viên của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể, phá sản và hoạt động có liên quan của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2024, thay thế Luật Hợp tác xã 2012 Xem và tải Luật Hợp tác xã https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/17/17_2023_QH15_200623_CP%23VY_75(thay%20DT).pdf Xem bài viết liên quan: Luật Hợp tác xã 2023 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2023 (4) Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có 7 chương, 80 điều. So với Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010, Luật mới bổ sung 1 chương; số lượng các điều tăng từ 51 lên 80 điều. Theo đó, về phạm vi điều chỉnh, Luật quy định về nguyên tắc, chính sách bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh đối với người tiêu dùng; hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của cơ quan, tổ chức; giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh; quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Đối tượng áp dụng của Luật gồm: Người tiêu dùng, tổ chức, cá nhân kinh doanh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Luật bổ sung tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (tổ chức xã hội) tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2024. Xem và tải Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/17/Luat_BVQLNTD_2023_a41f1.pdf Xem bài viết liên quan: Bảo vệ người tiêu dùng dễ bị tổn thương theo quy định mới từ 01/7/2024 (5) Luật Giá Ngày 19/6/2023, Quốc hội thông qua Luật Giá với nhiều nội dung mới, Luật Giá quy định: Bình ổn giá là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện các giải pháp, biện pháp theo quy định của Luật này nhằm ổn định giá hàng hóa, dịch vụ khi giá biến động bất thường về giá trong một khoảng thời gian nhất định. Bổ sung quy định về chứng thư thẩm định giá là văn bản do doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá phát hành sau khi kết thúc hoạt động thẩm định giá để thông báo cho khách hàng, các tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có) được ghi trong hợp đồng thẩm định giá về giá trị tài sản thẩm định giá và những nội dung chính của báo cáo thẩm định giá. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2024,trừ quy định tại khoản 2, Điều 60, liên quan đến Hội đồng thẩm định giá sẽ có hiệu lực từ 1/1/2026. Xem và tải Luật Giá https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/17/16_2023_QH15_190623_CP%23VY_57(thay%20DT).pdf Xem bài viết liên quan: 09 loại hàng hóa, dịch vụ nằm trong diện bình ổn giá từ ngày 01/7/2024 (6) Luật sửa đổi, bổ một số điều của Luật Công an nhân dân Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật CAND gồm 2 điều. Điều 1 sửa đổi một số khoản tại 6/46 điều của Luật CAND năm 2018 gồm Điều 22, 23, 25, 29, 30 và Điều 42 trong đó: Điều 22 sửa đổi, bổ sung khoản 4 quy định sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng phải còn ít nhất đủ 3 năm công tác. Trường hợp không còn đủ 3 năm công tác khi có yêu cầu, do Chủ tịch nước quyết định. Điều 23 bổ sung khoản 4 quy định Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn, tiêu chí thăng cấp bậc hàm cấp Tướng trước thời hạn. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể tiêu chuẩn, tiêu chí thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và vượt cấp bậc đối với sĩ quan CAND có thành tích đặc biệt xuất sắc đạt được trong chiến đấu và công tác. Luật có hiệu lực từ ngày 15/8/2023. Xem và tải Luật sửa đổi, bổ một số điều của Luật Công an nhân dân https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/17/luat-sua-doi-luat-cong-an-nhan-dan-moi-nhat-2023-so-21-2023-qh15.pdf Xem bài viết liên quan: Nâng hạn tuổi phục vụ đối với 06 đối tượng hạ sĩ quan, sĩ quan CAND từ 15/8/2023 (7) Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam gồm 3 điều. Điều 1 sửa đổi 15 điều, khoản của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 gồm các nội dung cơ bản: bổ sung thông tin “nơi sinh” trên giấy tờ xuất nhập cảnh; quy định hình thức nộp hồ sơ trên môi trường điện tử đối với thủ tục đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông, báo mất hộ chiếu phổ thông, khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu phổ thông và quy định Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam trên môi trường điện tử. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2023. Xem và tải Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất nhập cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/17/luat-xuat-nhap-canh-sua-doi-moi-nhat-2023-so-23-2023-qh15.pdf Xem bài viết liên quan: Sửa đổi hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông trong nước áp dụng từ 15/8/2023 (8) Luật Phòng thủ dân sự Luật Phòng thủ dân sự gồm 7 chương, 55 điều, quy định cụ thể về: Phạm vi điều chỉnh; giải thích từ ngữ; nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự; chính sách của Nhà nước về phòng thủ dân sự; thông tin về sự cố, thảm họa; cấp độ phòng thủ dân sự; khoa học và công nghệ trong phòng thủ dân sự; hợp tác quốc tế trong phòng thủ dân sự; các hành vi bị nghiêm cấm; quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động phòng thủ dân sự; nguồn lực cho phòng thủ dân sự;… Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2024. Xem và tải Luật Phòng thủ dân sự https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/17/18_2023_QH15_200623_CP%23VY_29(thay%20DT).pdf Xem bài viết liên quan: Đã thông qua Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ 01/7/2024
Điều kiện cấp GCN đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
Căn cứ Điều 39 Luật giá 2012 có quy định khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: - Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật; - Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó phải có thành viên là chủ sở hữu; - Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: - Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật; - Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 thành viên góp vốn; - Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp; - Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức vốn góp do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. 3. Công ty hợp danh: - Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật; - Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 thành viên hợp danh; - Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty hợp danh phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. 4. Doanh nghiệp tư nhân: - Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật; - Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó có 01 thẩm định viên là chủ doanh nghiệp tư nhân; - Giám đốc doanh nghiệp tư nhân phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. 5. Công ty cổ phần: - Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật; - Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 cổ đông sáng lập; - Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty cổ phần phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp; - Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức vốn góp do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.
5 chuẩn mực quy tắc đạo đức nghề nghiệp thẩm định giá Việt Nam năm 2024
Vừa qua ngày 16/5/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 30/2024/TT-BTC. Trong đó có quy định 5 chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về quy tắc đạo đức nghề nghiệp. Đi cùng với Luật Giá 2023, Thông tư 30/2024/TT-BTC sẽ chính thức có hiệu lực từ 01/7/2024, quy định chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về quy tắc đạo đức nghề nghiệp thẩm định giá, phạm vi công việc thẩm định giá, cơ sở giá trị thẩm định giá, hồ sơ thẩm định giá. Thẩm định giá là ngành nghề gì? Theo quy định hiện hành tại khoản 15 Điều 4 Luật giá 2012 giải thích thẩm định giá như sau: Thẩm định giá là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá. Tuy nhiên, Luật giá 2012 sẽ được thay thế bởi Luật giá 2023 có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2015. Trong đó theo khoản 16 Điều 4 Luật giá 2023 quy định giải thích thẩm định giá như sau: Thẩm định giá là hoạt động tư vấn xác định giá trị của tài sản thẩm định giá tại một địa điểm, thời điểm, phục vụ cho mục đích nhất định do doanh nghiệp thẩm định giá, hội đồng thẩm định giá thực hiện theo Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam. Như vậy, thẩm định giá theo quy định mới đã có sự khác biệt so với quy định hiện hành. Theo đó, từ 01/7/2024, thẩm định giá sẽ được thực hiện theo Chuẩn mực thẩm định giá Việt nam (thay thế cho tiêu chuẩn thẩm định giá trước đây). Đồng thời, người thực hiện hoạt động thẩm định giá được gọi là thẩm định viên. 5 chuẩn mực quy tắc đạo đức nghề nghiệp thẩm định giá Việt Nam năm 2024 Theo Thông tư 30/2024/TT-BTC, sẽ có 04 chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam sau: - Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Quy tắc đạo đức nghề nghiệp thẩm định giá; - Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Phạm vi công việc thẩm định giá; - Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Cơ sở giá trị thẩm định giá; - Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Hồ sơ thẩm định giá. Trong đó, từ Điều 1 đến Điều 7 Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Quy tắc đạo đức nghề nghiệp thẩm định giá ban hành kèm theo Thông tư 30/2024/TT-BTC được quy định như sau: Quy tắc đạo đức nghề nghiệp thẩm định giá Quy tắc đạo đức nghề nghiệp thẩm định giá bao gồm các yêu cầu cơ bản sau: chính trực; độc lập, khách quan; có năng lực chuyên môn và tính thận trọng; bảo mật thông tin; hành vi chuyên nghiệp. Chuẩn mực 1: Chính trực - Thẩm định viên về giá hoặc cá nhân thực hiện hoạt động thẩm định giá của Nhà nước theo quy định của pháp luật về giá (sau đây gọi là người thực hiện hoạt động thẩm định giá) cần thẳng thắn, trung thực và không che giấu trong các mối quan hệ công việc và chuyên môn, không có hành vi vụ lợi từ việc thẩm định giá. - Người thực hiện hoạt động thẩm định giá không được sử dụng những thông tin sai lệch hoặc các thông tin được đưa ra một cách thiếu cơ sở. - Người thực hiện hoạt động thẩm định giá không được bỏ bớt các thông tin mà nếu thiếu có thể gây hiểu lầm cho người sử dụng báo cáo thẩm định giá. - Trường hợp phát hiện có nội dung sai lệch liên quan đến giá trị tài sản thẩm định giá đã phát hành thì người thực hiện hoạt động thẩm định giá có trách nhiệm như sau: + Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá: thông báo cho doanh nghiệp thẩm định giá để thông báo bằng văn bản cho khách hàng thẩm định giá; + Đối với hoạt động thẩm định giá của Nhà nước: thông báo cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền thành lập hội đồng thẩm định giá. Chuẩn mực 2: Độc lập, khách quan - Người thực hiện hoạt động thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá không được để cho sự thiên vị, xung đột lợi ích, sự tác động bởi bất kỳ lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào chi phối các xét đoán chuyên môn của người thực hiện hoạt động thẩm định giá; không được mặc cả, dàn xếp theo ý chí chủ quan để làm sai lệch giá trị tài sản thẩm định giá nhằm thu lợi bất chính. -. Trường hợp không đảm bảo tính độc lập và khách quan thì doanh nghiệp thẩm định giá hoặc người thực hiện hoạt động thẩm định giá phải từ chối thực hiện cuộc thẩm định giá đó. - Khi thẩm định giá thường xuyên, định kỳ cho cùng một tài sản, người thực hiện hoạt động thẩm định giá cần có các biện pháp đảm bảo tính khách quan, độc lập của hoạt động thẩm định giá. Chuẩn mực 3: Có năng lực chuyên môn và tính thận trọng - Người thực hiện hoạt động thẩm định giá cần có sự am hiểu về pháp luật, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp, kinh nghiệm và kỹ năng thực hành cần thiết để thực hiện thẩm định giá. - Người thực hiện hoạt động thẩm định giá cần có năng lực chuyên môn và duy trì năng lực chuyên môn của bản thân trong hoạt động thẩm định giá thông qua việc học hỏi, trau dồi các kiến thức mới về thẩm định giá cũng như rèn luyện kỹ năng trong việc tiến hành hoạt động thẩm định giá. - Doanh nghiệp thẩm định giá cần đảm bảo những người trợ giúp thẩm định viên về giá trong công việc chuyên môn về thẩm định giá được đào tạo và có năng lực chuyên môn phù hợp. - Trường hợp người thực hiện hoạt động thẩm định giá đánh giá thấy chưa đủ năng lực chuyên môn và kinh nghiệm cần thiết để thực hiện một cuộc thẩm định giá cụ thể thì phải từ chối thẩm định giá. - Người thực hiện hoạt động thẩm định giá cần thận trọng kiểm tra các dữ liệu thu thập được và cân nhắc trước khi thực hiện thẩm định giá. Chuẩn mực 4: Bảo mật thông tin - Người thực hiện hoạt động thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá hoặc hội đồng thẩm định giá không được tiết lộ các thông tin về cuộc thẩm định giá được tổ chức, cá nhân yêu cầu thẩm định giá đề nghị bảo mật hoặc không được pháp luật cho phép. Trường hợp đã kết thúc cuộc thẩm định giá thì cần phải tuân thủ yêu cầu bảo mật. - Người thực hiện hoạt động thẩm định giá được sử dụng thông tin về tài sản đang được yêu cầu thẩm định giá để làm cơ sở thu thập thông tin thị trường. - Người thực hiện hoạt động thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá hoặc hội đồng thẩm định giá không được sử dụng các thông tin được khách hàng yêu cầu bảo mật về cuộc thẩm định giá để phục vụ lợi ích của người thực hiện hoạt động thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá hoặc lợi ích của bên thứ ba. - Doanh nghiệp thẩm định giá, hội đồng thẩm định giá cần có biện pháp để tránh trường hợp những người tham gia thực hiện cuộc thẩm định giá, các chuyên gia tư vấn tiết lộ thông tin cần được bảo mật về cuộc thẩm định giá. - Người thực hiện hoạt động thẩm định giá có thể sử dụng kinh nghiệm làm việc của mình để chứng minh năng lực khi thay đổi đơn vị công tác hoặc khi tìm kiếm khách hàng mới, nhưng vẫn phải đảm bảo tuân thủ quy định. Chuẩn mực 5: Hành vi chuyên nghiệp - Người thực hiện hoạt động thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá và hội đồng thẩm định giá cần đảm bảo việc thẩm định giá tuân thủ quy định của hệ thống chuẩn mực thẩm định giá, pháp luật về thẩm định giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Người thực hiện hoạt động thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá và hội đồng thẩm định giá cần thể hiện trách nhiệm đối với cá nhân, tổ chức yêu cầu thẩm định giá, cũng như lợi ích công chúng. Các nhận định chuyên môn cần cân nhắc đến tác động ở phạm vi rộng (nếu có) đối với bên thứ ba. Theo đó, Thông tư 30/2024/TT-BTC sẽ chính thức có hiệu lực từ 01/7/2024 đã quy định về Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam năm 2024 về Quy tắc đạo đức nghề nghiệp thẩm định giá.
Bộ Tài chính đề xuất 02 phương pháp định giá chung đối với hàng hóa do Nhà nước định giá
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Thông tư ban hành phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá. Theo dự thảo, phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá quy định tại Thông tư này bao gồm 02 phương pháp định giá là phương pháp chi phí và phương pháp so sánh. Nguyên tắc và căn cứ định giá của Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật giá. Căn cứ đặc tính và giá trị của hàng hoá, dịch vụ, điều kiện về sản xuất kinh doanh, cung ứng, thị trường, lưu thông của hàng hóa, dịch vụ cần định giá, cơ quan, tổ chức, đơn vị lập phương án giá, cơ quan được giao thẩm định phương án giá lựa chọn áp dụng 01 phương pháp định giá là phương pháp so sánh hoặc phương pháp chi phí để lập, thẩm định phương án giá. (1) Phương pháp chi phí Dự thảo đề xuất giá hàng hóa, dịch vụ được xác định như sau: Giá hàng hóa, dịch vụ = Giá thành toàn bộ + Lợi nhuận hoặc tích luỹ dự kiến (nếu có) + Thuế, phí, lệ phí khác (nếu có) + Thuế giá trị gia tăng (nếu có) Giá thành toàn bộ được xác định như sau: Giá thành toàn bộ = Giá vốn + Chi phí bán hàng (nếu có) + Chi phí quản lý (nếu có) + Chi phí tài chính (nếu có) + Chi phí phân bổ cho sản phẩm phụ (nếu có) (2) Phương pháp so sánh Dự thảo đề xuất việc thu thập thông tin về giá như sau: Đơn vị lập phương án giá, cơ quan thẩm định phương án giá chịu trách nhiệm toàn diện về tính trung thực của thông tin thu thập được về giá hàng hóa, dịch vụ. Việc thu thập thông tin về giá của hàng hóa, dịch vụ tương tự gần nhất trong phạm vi 02 năm tính đến thời điểm định giá theo nguyên tắc ưu tiên thu thập trên địa bàn có tính tương đồng về điều kiện kinh tế - xã hội quy mô sản xuất kinh doanh hoặc từ gần đến xa so với địa bàn của hàng hoá, dịch vụ cần định giá căn cứ ít nhất một trong các nguồn thông tin sau: Giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc công bố hoặc cung cấp; Giá thực tế giao dịch thành công của các tổ chức, cá nhân ghi trên hóa đơn bán hàng theo quy định hoặc giá ghi trên hợp đồng mua bán; Giá trúng đấu thầu hoặc đấu giá; Giá kê khai hoặc giá thông báo hoặc giá niêm yết theo quy định... Về đề xuất mức giá, dự thảo nêu rõ, trường hợp hàng hoá, dịch vụ so sánh là hàng hoá, dịch vụ giống hệt đồng thời giống hệt về điều kiện mua bán như số lượng, địa điểm, hình thức thanh toán, điều kiện thị trường và các điều kiện khác, cơ quan, tổ chức, đơn vị lập phương án giá, cơ quan thẩm định phương án giá căn cứ vào tài liệu thực tế thu thập được tại thời điểm định giá để xác định mức giá, trong đó: Đối với mức giá tối đa được xác định không cao hơn mức giá cao nhất thu thập được tại thời điểm định giá. Trường hợp ban hành giá cụ thể, cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể căn cứ vào thông tin thu thập được theo hướng dẫn, mặt bằng giá thị trường tại thời điểm định giá, dự toán được giao (nếu có) (đối với trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước) để xác định giá cụ thể không cao hơn giá tối đa. Theo đó, mức giá tối thiểu được xác định không thấp hơn mức giá thấp nhất thu thập được tại thời điểm định giá. Trường hợp ban hành giá cụ thể, cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể căn cứ vào thông tin thu thập được theo hướng dẫn mặt bằng giá thị trường tại thời điểm định giá để xác định giá cụ thể không thấp hơn giá tối thiểu. Xem thêm chi tiết tại Dự thảo https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/01/27/1__du_thao_thong_tu_sau_hop_bst_15_1_2024_20240125163745.doc
Điều kiện hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá từ ngày 01/07/2024
Khoản 1 Điều 48 Luật Giá 2023 quy định: Doanh nghiệp thẩm định giá là doanh nghiệp được thành lập, đăng ký ngành, nghề kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và được Bộ Tài chính cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của Luật Giá. 1. Điều kiện hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá Để được hoạt động thẩm định giá thì doanh nghiệp cần đáp ứng các quy định tại Điều 52 Luật Giá 2023, cụ thể: - Được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đồng thời phải bảo đảm duy trì các điều kiện quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật Giá 2023. - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật Giá 2023, doanh nghiệp thẩm định giá phải báo cáo Bộ Tài chính đồng thời phải khắc phục trong thời hạn tối đa 03 tháng kể từ ngày không đủ điều kiện. - Trong thời gian khắc phục điều kiện hoạt động theo quy định trên, hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện như sau: + Trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không còn là thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp hoặc không còn đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 45 của Luật Giá 2023 thì doanh nghiệp thẩm định giá không được phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá. Trường hợp người đứng đầu chi nhánh không còn là thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp hoặc không còn đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 45 của Luật Giá 2023 thì chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá không được phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá. + Trường hợp không đủ số lượng thẩm định viên về giá tối thiểu nhưng không thuộc trường hợp trên thì doanh nghiệp thẩm định giá được phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá với những hợp đồng thẩm định giá đã ký kết trong giai đoạn còn đủ điều kiện về số lượng thẩm định viên về giá nhưng không được ký kết hợp đồng dịch vụ thẩm định giá mới. - Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày không đủ điều kiện quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật Giá 2023, doanh nghiệp thẩm định giá không khắc phục các điều kiện hoạt động thẩm định giá thì bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá hoặc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá. 2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp thẩm định giá Điều 53 Luật Giá 2023 quy định Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp thẩm định giá như sau: - Về quyền: + Cung cấp dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Luật Giá 2023; + Tham gia hội nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp trong nước và ngoài nước về thẩm định giá theo quy định của pháp luật; + Yêu cầu khách hàng thẩm định giá cung cấp hồ sơ, tài liệu, số liệu có liên quan đến tài sản thẩm định giá và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện thẩm định giá; + Từ chối thực hiện dịch vụ thẩm định giá; + Quyền khác theo quy định của pháp luật. - Về nghĩa vụ: + Tuân thủ quy định về hoạt động thẩm định giá theo quy định của Luật Giá 2023; + Thực hiện thẩm định giá theo đúng hợp đồng thẩm định giá và lĩnh vực chuyên môn được phép thực hiện; bố trí thẩm định viên về giá, người có đủ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện thẩm định giá theo hợp đồng đã ký kết; tạo điều kiện để thẩm định viên về giá thực hiện hoạt động thẩm định giá độc lập, khách quan; + Xây dựng, tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng báo cáo thẩm định giá để phát hành và cung cấp chứng thư thẩm định giá cho khách hàng thẩm định giá; + Bảo đảm chứng thư thẩm định giá phát hành tuân thủ các quy định của Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam, trừ trường hợp khách hàng thẩm định giá cố tình cung cấp thông tin sai lệch về tài sản thẩm định giá; chịu trách nhiệm trước khách hàng về việc cung cấp dịch vụ thẩm định giá theo hợp đồng đã ký kết; + Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật do vi phạm những thỏa thuận trong hợp đồng thẩm định giá hoặc trong trường hợp hoạt động thẩm định giá gây thiệt hại đến lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân do không tuân thủ các quy định về thẩm định giá; + Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động thẩm định giá hoặc trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính; + Quản lý, giám sát hoạt động của thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp; + Thực hiện đầy đủ các quy định về chế độ báo cáo về hoạt động thẩm định giá theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính; + Tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về thẩm định giá an toàn, đầy đủ, hợp pháp và bảo mật theo quy định của pháp luật về lưu trữ; + Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Người có chức vụ, quyền hạn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về giá, sau khi thôi giữ chức vụ, không được thành lập hoặc giữ các chức danh, chức vụ quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thẩm định giá trong thời hạn theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Mới: Thông qua 8 luật tại Quốc hội khóa XV kỳ họp thứ 5
Sáng ngày 17/7/2023, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước Phạm Thanh Hà công bố Lệnh của Chủ tịch nước về 8 luật vừa được Quốc hội khóa XV thông qua tại kỳ họp thứ 5. Theo đó, 8 luật vừa được Quốc hội thông qua, gồm: Luật Giao dịch điện tử; Luật Đấu thầu; Luật Hợp tác xã; Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Luật Giá; Luật sửa đổi, bổ một số điều của Luật Công an nhân dân; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất nhập cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; Luật Phòng thủ dân sự. Trong đó: (1) Luật Giao dịch điện tử Luật Giao dịch điện tử gồm 8 chương, 53 điều, thay thế Luật GDĐT (năm 2005); Trong đó, phát triển giao dịch điện tử toàn diện để thực hiện trọn vẹn từ đầu đến cuối quy trình bằng phương tiện điện tử, thúc đẩy chuyển đổi số; tối ưu hóa quy trình, rút ngắn thời gian xử lý, thuận tiện hơn so với các phương thức giao dịch khác. Áp dụng đồng bộ cơ chế, các biện pháp khuyến khích ưu đãi tạo điều kiện phát triển giao dịch điện tử; ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ, phát triển và ứng dụng các công nghệ mới, đào tạo nguồn nhân lực trong giao dịch điện tử, đặc biệt tại khu vực miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. Luật GDĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2024. Xem và tải Luật Giao dịch điện tử https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/17/20_2023_QH15_220623_CP%23VY_26(thay%20DT).pdf Xem bài viết liên quan: Chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn có giá trị như chữ ký trong văn bản giấy (2) Luật Đấu thầu Luật Đấu thầu có 10 chương với 96 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2024. Trong đó, về lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, một số ý kiến ĐBQH đề nghị không quy định về lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, trong khi Chính phủ cho rằng, việc áp dụng cơ chế đặc biệt để lựa chọn nhà đầu tư là cần thiết, nhằm đáp ứng yêu cầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh chưa thể lường trước được trong tương lai, đồng thời phải bảo đảm bảo vệ bí mật nhà nước. Xem và tải Luật Đấu thầu https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/17/22-2023-QH15-Luat-Dau-thau.pdf Xem bài viết liên quan: Một số điểm mới trong Luật Đấu thầu 2023 vừa được thông qua (3) Luật Hợp tác xã Luật Hợp tác xã được thông qua ngày 20/6/2023 gồm 12 chương, 115 điều, tăng 3 chương và 51 điều so với Luật HTX năm 2012 (gồm 9 chương, 64 điều) gồm: Những quy định chung; Chính sách của nhà nước về phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Tổ chức quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Đối tượng áp dụng của Luật gồm: Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Thành viên của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể, phá sản và hoạt động có liên quan của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2024, thay thế Luật Hợp tác xã 2012 Xem và tải Luật Hợp tác xã https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/17/17_2023_QH15_200623_CP%23VY_75(thay%20DT).pdf Xem bài viết liên quan: Luật Hợp tác xã 2023 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2023 (4) Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có 7 chương, 80 điều. So với Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010, Luật mới bổ sung 1 chương; số lượng các điều tăng từ 51 lên 80 điều. Theo đó, về phạm vi điều chỉnh, Luật quy định về nguyên tắc, chính sách bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh đối với người tiêu dùng; hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của cơ quan, tổ chức; giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh; quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Đối tượng áp dụng của Luật gồm: Người tiêu dùng, tổ chức, cá nhân kinh doanh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Luật bổ sung tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (tổ chức xã hội) tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2024. Xem và tải Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/17/Luat_BVQLNTD_2023_a41f1.pdf Xem bài viết liên quan: Bảo vệ người tiêu dùng dễ bị tổn thương theo quy định mới từ 01/7/2024 (5) Luật Giá Ngày 19/6/2023, Quốc hội thông qua Luật Giá với nhiều nội dung mới, Luật Giá quy định: Bình ổn giá là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện các giải pháp, biện pháp theo quy định của Luật này nhằm ổn định giá hàng hóa, dịch vụ khi giá biến động bất thường về giá trong một khoảng thời gian nhất định. Bổ sung quy định về chứng thư thẩm định giá là văn bản do doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá phát hành sau khi kết thúc hoạt động thẩm định giá để thông báo cho khách hàng, các tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có) được ghi trong hợp đồng thẩm định giá về giá trị tài sản thẩm định giá và những nội dung chính của báo cáo thẩm định giá. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2024,trừ quy định tại khoản 2, Điều 60, liên quan đến Hội đồng thẩm định giá sẽ có hiệu lực từ 1/1/2026. Xem và tải Luật Giá https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/17/16_2023_QH15_190623_CP%23VY_57(thay%20DT).pdf Xem bài viết liên quan: 09 loại hàng hóa, dịch vụ nằm trong diện bình ổn giá từ ngày 01/7/2024 (6) Luật sửa đổi, bổ một số điều của Luật Công an nhân dân Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật CAND gồm 2 điều. Điều 1 sửa đổi một số khoản tại 6/46 điều của Luật CAND năm 2018 gồm Điều 22, 23, 25, 29, 30 và Điều 42 trong đó: Điều 22 sửa đổi, bổ sung khoản 4 quy định sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng phải còn ít nhất đủ 3 năm công tác. Trường hợp không còn đủ 3 năm công tác khi có yêu cầu, do Chủ tịch nước quyết định. Điều 23 bổ sung khoản 4 quy định Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn, tiêu chí thăng cấp bậc hàm cấp Tướng trước thời hạn. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể tiêu chuẩn, tiêu chí thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và vượt cấp bậc đối với sĩ quan CAND có thành tích đặc biệt xuất sắc đạt được trong chiến đấu và công tác. Luật có hiệu lực từ ngày 15/8/2023. Xem và tải Luật sửa đổi, bổ một số điều của Luật Công an nhân dân https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/17/luat-sua-doi-luat-cong-an-nhan-dan-moi-nhat-2023-so-21-2023-qh15.pdf Xem bài viết liên quan: Nâng hạn tuổi phục vụ đối với 06 đối tượng hạ sĩ quan, sĩ quan CAND từ 15/8/2023 (7) Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam gồm 3 điều. Điều 1 sửa đổi 15 điều, khoản của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 gồm các nội dung cơ bản: bổ sung thông tin “nơi sinh” trên giấy tờ xuất nhập cảnh; quy định hình thức nộp hồ sơ trên môi trường điện tử đối với thủ tục đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông, báo mất hộ chiếu phổ thông, khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu phổ thông và quy định Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam trên môi trường điện tử. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2023. Xem và tải Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất nhập cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/17/luat-xuat-nhap-canh-sua-doi-moi-nhat-2023-so-23-2023-qh15.pdf Xem bài viết liên quan: Sửa đổi hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông trong nước áp dụng từ 15/8/2023 (8) Luật Phòng thủ dân sự Luật Phòng thủ dân sự gồm 7 chương, 55 điều, quy định cụ thể về: Phạm vi điều chỉnh; giải thích từ ngữ; nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự; chính sách của Nhà nước về phòng thủ dân sự; thông tin về sự cố, thảm họa; cấp độ phòng thủ dân sự; khoa học và công nghệ trong phòng thủ dân sự; hợp tác quốc tế trong phòng thủ dân sự; các hành vi bị nghiêm cấm; quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động phòng thủ dân sự; nguồn lực cho phòng thủ dân sự;… Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2024. Xem và tải Luật Phòng thủ dân sự https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/17/18_2023_QH15_200623_CP%23VY_29(thay%20DT).pdf Xem bài viết liên quan: Đã thông qua Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ 01/7/2024
Điều kiện cấp GCN đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
Căn cứ Điều 39 Luật giá 2012 có quy định khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: - Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật; - Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó phải có thành viên là chủ sở hữu; - Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: - Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật; - Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 thành viên góp vốn; - Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp; - Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức vốn góp do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. 3. Công ty hợp danh: - Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật; - Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 thành viên hợp danh; - Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty hợp danh phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. 4. Doanh nghiệp tư nhân: - Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật; - Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó có 01 thẩm định viên là chủ doanh nghiệp tư nhân; - Giám đốc doanh nghiệp tư nhân phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. 5. Công ty cổ phần: - Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật; - Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 cổ đông sáng lập; - Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty cổ phần phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp; - Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức vốn góp do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.