Những trường hợp có mức thu lệ phí trước bạ và miễn lệ phí trước bạ
Bộ Tài chính ban hành Thông tư 13/2022/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Dưới đây là nội dung về những trường hợp có mức thu thu lệ phí trước bạ và miễn lệ phí trước bạ. 1. Quy định mức thu lệ phí trước bạ có những trường hợp nào? Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTC mức thu lệ phí trước bạ thực hiện theo Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy được quy định chi tiết như sau: Xe máy áp dụng mức thu quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Mức thu đối với các trường hợp riêng như sau: - Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%. Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó: Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn; Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị. - Xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%. Trường hợp xe máy đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 1%. Địa bàn đã kê khai, nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký xe hoặc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: áp dụng mức thu quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. - Căn cứ vào loại phương tiện, khối lượng chuyên chở ghi tại giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc giấy chứng nhận kiểm định do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định tại khoản này. - Cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ xe ô tô trên cơ sở: + Số chỗ ngồi trên xe ôtô được xác định theo thiết kế của nhà sản xuất. + Khối lượng chuyên chở được xác định theo khoản a Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTC. + Loại xe được xác định như sau: Đối với xe nhập khẩu: Căn cứ vào xác định của đơn vị đăng kiểm ghi tại mục “Loại phương tiện” của giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhập khẩu hoặc giấy chứng nhận kiểm định do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp; Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: Căn cứ vào mục “Loại phương tiện” ghi tại giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới hoặc giấy chứng nhận kiểm định. Trường hợp tại mục “Loại phương tiện” (loại xe) của các giấy tờ nêu trên không xác định là xe ô tô tải thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người. Đối với xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống mang biển số ngoại giao, biển số nước ngoài và biển số quốc tế của các tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam (không thuộc đối tượng quy định khoản 2 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP) thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc điểm a khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP trong trường hợp Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không có quy định. Giá tính lệ phí trước bạ đối với trường hợp này là giá trị còn lại của tài sản được xác định tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC. Đối với các loại xe ô tô biển số nước ngoài mà chủ xe là người nước ngoài (không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP) đã kê khai và nộp lệ phí trước bạ theo mức thu lần đầu, trường hợp người nước ngoài chuyển nhượng tài sản cho các tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải kê khai, nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng theo mức thu 2%. Cơ quan Công an cấp biển số đăng ký xe kiểm tra loại xe, nếu phát hiện giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, giấy chứng nhận kiểm định do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới ghi chưa đúng loại xe ô tô tải hoặc ô tô chở người dẫn đến việc áp dụng mức thu lệ phí trước bạ xe chưa phù hợp thì thông báo kịp thời với đơn vị đăng kiểm để xác định lại loại phương tiện trước khi cấp biển số. Trường hợp đơn vị đăng kiểm xác định lại loại phương tiện dẫn đến phải tính lại mức thu lệ phí trước bạ thì cơ quan Công an chuyển hồ sơ kèm tài liệu xác minh sang cơ quan thuế để phát hành thông báo thu lệ phí trước bạ theo đúng quy định. 2. Quy định miễn lệ phí trước bạ có những trường hợp nào? Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BTC miễn lệ phí trước bạ thực hiện theo Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Một số nội dung được quy định chi tiết như sau: Nhà, đất là trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Trong đó: Trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự là những tòa nhà hoặc các bộ phận của tòa nhà và phần đất trực thuộc tòa nhà được sử dụng vào mục đích chính thức của cơ quan đại diện ngoại giao (bao gồm cả nhà ở và phần đất kèm theo nhà ở của người đứng đầu cơ quan), cơ quan lãnh sự theo quy định của pháp luật về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam. Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 8 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP là nhà trên đất theo quy định tại Điều 159, Điều 160 Luật Đất đai được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động, bao gồm: - Đất có công trình là chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo; - Đất có công trình là đình, đền, miếu, am. Nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 13 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, bao gồm: - Các loại nhà, đất chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; - Tàu thủy, thuyền, ôtô, xe máy thuộc danh mục tài sản đặc biệt hoặc tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị được phép của Bộ Quốc phòng, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an cấp giấy đăng ký phương tiện. Nhà, đất được bồi thường, tái định cư (kể cả nhà, đất mua bằng tiền được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bao gồm cả tái định cư tại chỗ) được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 15 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP khi nhà nước thu hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhà, đất đã nộp lệ phí trước bạ đối với nhà, đất bị thu hồi (hoặc không phải nộp, hoặc được miễn lệ phí trước bạ hoặc đã khấu trừ lệ phí trước bạ phải nộp khi tính tiền bồi thường nhà đất bị thu hồi theo quy định của pháp luật). Miễn lệ phí trước bạ quy định tại khoản này được áp dụng đối với đối tượng bị thu hồi nhà, đất. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 16 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng chung của hộ gia đình hoặc của các thành viên gia đình khi phân chia tài sản đó theo quy định của pháp luật cho các thành viên gia đình đăng ký lại; Tài sản hợp nhất của vợ chồng sau khi kết hôn; Tài sản phân chia cho vợ, chồng khi ly hôn theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Hộ gia đình hoặc thành viên gia đình là những người có quan hệ hôn nhân hoặc quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. - Trường hợp khi cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phát sinh chênh lệch diện tích đất tăng thêm nhưng ranh giới của thửa đất không thay đổi thì được miễn nộp lệ phí trước bạ đối với phần diện tích đất tăng thêm. Trường hợp có thay đổi ranh giới thửa đất so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ dẫn đến phát sinh tăng diện tích đất thì phải nộp lệ phí trước bạ đối với phần chênh lệch tăng. Trường hợp có thay đổi ranh giới thửa đất so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ nhưng phát sinh giảm diện tích đất thì được miễn nộp lệ phí trước bạ. Tài sản của doanh nghiệp điều động trong nội bộ của doanh nghiệp đó hoặc cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp điều động tài sản trong nội bộ một cơ quan, đơn vị dự toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền được miền nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Trường hợp điều chuyển tài sản giữa doanh nghiệp với các đơn vị thành viên hạch toán kinh tế độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên hạch toán kinh tế độc lập với nhau theo phương thức mua bán, chuyển nhượng, trao đổi hoặc điều động tài sản giữa cơ quan, đơn vị dự toán này với cơ quan, đơn vị dự toán khác (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp) thì phải nộp lệ phí trước bạ. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 18 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Trường hợp đổi tên đồng thời đổi chủ sở hữu tài sản, tài sản phải đăng ký lại với cơ quan có thẩm quyền thì chủ tài sản phải nộp lệ phí trước bạ, bao gồm: - Đổi tên đồng thời thay đổi toàn bộ cổ đông sáng lập (đối với công ty cổ phần có cổ đông sáng lập) hoặc toàn bộ cổ đông sở hữu vốn điều lệ lần đầu (đối với công ty cổ phần không có cổ đông sáng lập) hoặc toàn bộ thành viên công ty (đối với loại hình doanh nghiệp khác) hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân (đối với trường hợp bán doanh nghiệp theo quy định tại Điều 192 Luật Doanh nghiệp). - Đổi tên và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp quy định tại: điểm c khoản 2 Điều 202 (Công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức bán toàn bộ vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác); điểm b khoản 1 Điều 203 (Công ty cổ phần chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương thức một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty); điểm c khoản 1 Điều 204 (Công ty cổ phần chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo phương thức chuyển nhượng toàn bộ cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn); Điều 205 Luật Doanh nghiệp, trừ trường hợp chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân đã là chủ doanh nghiệp tư nhân được chuyển đổi làm chủ. Tàu bay sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 22 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP là tàu bay của tổ chức được cấp giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý, bưu gửi. Trường hợp tàu bay đăng ký sử dụng làm phương tiện giao thông cá nhân thì phải nộp lệ phí trước bạ. Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 26 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Trong đó: - Hộ nghèo là hộ gia đình mà tại thời điểm kê khai, nộp lệ phí trước bạ có giấy chứng nhận là hộ nghèo do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã) nơi cư trú xác nhận là hộ nghèo theo quy định về chuẩn nghèo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số là các cá nhân và hộ gia đình, trong đó vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng là người dân tộc thiểu số. - Vùng khó khăn được xác định theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn. Tàu thủy, thuyền không có động cơ, trọng tải toàn phần đến 15 tấn; tàu thủy, thuyền có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa; tàu thủy, thuyền có sức chở người đến 12 người; Tàu khách cao tốc (tàu cao tốc chở khách), tàu thu gom rác và tàu thủy, thuyền vận tải công-ten-nơ hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải đường thủy nội địa được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 27 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. - Các phương tiện nêu trên được xác định theo quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa và các văn bản hướng dẫn thi hành (kể cả vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) tương ứng lắp thay thế vào các loại phương tiện này). - Tàu khách cao tốc (tàu cao tốc chở khách) và tàu thủy, thuyền vận tải công-ten-nơ hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải đường thủy nội địa thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ được xác định theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp, cụ thể: + Đối với “Tàu khách cao tốc (tàu cao tốc chở khách)” Tại mục “công dụng” ghi là: tàu khách; Tại mục “Chứng nhận phương tiện có đặc tính kỹ thuật và ngăn ngừa ô nhiễm được ghi trong giấy chứng nhận này có trạng thái kỹ thuật thỏa mãn các yêu cầu của quy phạm, quy định hiện hành và được trao cấp”: dấu hiệu cấp tàu VRH HSC; VRM HSC; Hoặc tại mục “Khả năng khai thác”: có thể hiện tốc độ của tàu từ 30 km/h trở lên. + Đối với “Tàu thu gom rác” Tại mục “công dụng” ghi là: thu gom rác. + Đối với “Tàu vận tải công-ten-nơ” tại mục công dụng ghi là: “chở công te nơ” hoặc “chở Container” hoặc “chở công-ten-nơ”. Nhà, đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường theo quy định của pháp luật đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động này được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 28 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường miễn lệ phí trước bạ quy định tại khoản này phải đáp ứng quy định về tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nhà, đất của cơ sở ngoài công lập đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định của pháp luật, được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 29 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP; trừ trường hợp được miễn theo khoản 11 Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BTC. Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản này phải đáp ứng quy định về tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành. Phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sử dụng năng lượng sạch. Xe buýt vận tải hành khách công cộng sử dụng năng lượng sạch thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ là xe buýt sử dụng khí hóa lỏng, khí thiên nhiên, điện thay thế xăng, dầu theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Quyết định 13/2015/QĐ- TTg ngày 05/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, được xác định tại mục sử dụng nhiên liệu ghi trên giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 Quyết định 13/2015/QĐ-TTg. Như vậy, trên đây là nội dung về những trường hợp có mức thu thu lệ phí trước bạ và miễn lệ phí trước bạ theo Thông tư 13/2022/TT-BTC.
Cơ sở bảo trợ xã hội có được chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội không?
Cơ sở bảo trợ xã hội và doanh nghiệp xã hội là các tổ chức được thành lập hướng đến lợi ích cộng đồng và không vì mục tiêu lợi nhuận. Cả hai đều có điểm chung là hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận thì liệu cơ sở bảo trợ xã hội có được chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội không? 1. Định nghĩa cơ sở bảo trợ xã hội và doanh nghiệp xã hội Cơ sở bảo trợ xã hội là nơi giúp đỡ những người có hoàn cảnh đặc biệt vượt qua khó khăn trong cuộc sống như trẻ em bị bỏ rơi, người khuyết tật, người cao tuổi,… nhằm giúp đỡ họ ổn định cuộc sống và hòa nhập cộng đồng. Trong Luật Doanh nghiệp 2020 không có định nghĩa cụ thể như thế nào là doanh nghiệp xã hội nhưng có quy định một doanh nghiệp cần đáp ứng các tiêu chí gì để trở thành doanh nghiệp xã hội. Cụ thể tại khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau: - Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020; - Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng; - Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký. 2. Quy định về chuyển đổi cơ sở bảo trợ xã hội thành doanh nghiệp xã hội Theo quy định về hồ sơ, trình tự thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp xã hội tại khoản 7 Điều 28 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì cơ sở bảo trợ xã hội được chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp xã hội. Theo đó, cơ sở bảo trợ xã hội chuyển đổi sang doanh nghiệp xã hội cần đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp xã hội dự định đặt trụ sở chính để thực hiện chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp xã hội. Hồ sơ, trình tự thủ tục đăng ký doanh nghiệp xã hội được thực hiện theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp mà quỹ xã hội dự định thành lập nhưng không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22, điểm c khoản 4 Điều 23, điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Ngoài ra, kèm theo hồ sơ phải có Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường do những người sau đây ký: - Đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp tư nhân; - Đối với công ty hợp danh: các thành viên hợp danh; - Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: các thành viên là cá nhân; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với thành viên là tổ chức; - Đối với công ty cổ phần: cổ đông sáng lập là cá nhân, cổ đông khác là cá nhân, nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông sáng lập là tổ chức, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông khác là tổ chức, nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập. Ngoài các giấy tờ trên, hồ sơ chuyển đổi sang doanh nghiệp xã hội phải có thêm các giấy tờ sau (Khoản 7 Điều 28 Nghị định 01/2021/NĐ-CP): - Quyết định cho phép chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép thành lập cơ sở bảo trợ xã hội; - Giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở bảo trợ xã hội; - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế; - Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. Như vậy, theo quy định pháp luật thì cơ sở bảo trợ xã hội có thể được chuyển đổi sang doanh nghiệp xã hội nếu đáp ứng được tiêu chí của doanh nghiệp xã hội và chuẩn bị hồ sơ, thực hiện trình tự thủ tục thành lập doanh nghiệp xã hội theo quy định.
Hướng dẫn đăng ký giải thể doanh nghiệp trực tiếp hoặc qua bưu chính năm 2023
Khi doanh nghiệp muốn tiến hành giải thể doanh nghiệp thì trình tự, thủ tục sẽ thực hiện như thế nào? Bài viết sẽ hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký giải thể doanh nghiệp trực tiếp hoặc bưu chính năm 2023. (1) Trình tự thực hiện Thủ tục giải thể doanh nghiệp trong trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 của Luật Doanh nghiệp được thực hiện như sau: Bước 1: Thông báo việc giải thể doanh nghiệp tới Phòng đăng ký kinh doanh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định giải thể quy định tại khoản 1 Điều 208 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi thông báo về việc giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. - Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 70 Nghị định 01/2021/NĐ-CP và thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế. Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với Cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Bước 2: Sau khi thanh toán hết các khoản nợ, doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký giải thể đến Phòng đăng ký kinh doanh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. - Trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. - Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp. - Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể của doanh nghiệp và ý kiến phản đối bằng văn bản của bên có liên quan, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể, gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên. (2) Cách thức thực hiện Hình thức nộp Thời hạn giải quyết Phí, lệ phí Mô tả Trực tiếp - Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 70 Nghị định 01/2021/NĐ-CP và thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp. Lệ phí: 0 Đồng Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện giải thể doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh theo phương thức sau đây: - Đăng ký trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh Trực tuyến - Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 70 Nghị định 01/2021/NĐ-CP và thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp. Lệ phí: 0 Đồng - Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử Dịch vụ bưu chính - Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 70 Nghị định 01/2021/NĐ-CP và thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp. Phí: 0 Đồng - Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính (3) Thành phần hồ sơ Giải thể doanh nghiệp: *Thủ tục Thông báo giải thể doanh nghiệp Tên giấy tờ Mẫu đơn, tờ khai Số lượng - Thông báo về việc giải thể doanh nghiệp; Phụ lục II-22 Bản chính: 1 - Bản sao: 0 - Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc giải thể doanh nghiệp; Bản chính: 1 - Bản sao: 0 - Phương án giải quyết nợ (nếu có). Bản chính: 1 - Bản sao: 0 *Thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp Bản chính: 1 - Bản sao: 0 - Thông báo về việc giải thể doanh nghiệp; Phụ lục II-22 Bản chính: 1 - Bản sao: 0 - Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có); Xem và tải Phụ lục II-22 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/31/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%20II-22.docx (4) Cơ quan thực hiện Sở Kế hoạch và Đầu tư Phòng Đăng ký kinh doanh (5) Yêu cầu, điều kiện thực hiện - Trước khi thực hiện thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải làm thủ tục chấm dứt hoạt động các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. - Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. - Đối với doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ quan công an cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm trả con dấu, Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công an theo quy định khi làm thủ tục giải thể. Trên đây là trình tự, thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp năm 2023.
Quỹ từ thiện có được chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội không?
Quỹ từ thiện và doanh nghiệp xã hội được thành lập với mục đích giúp đỡ cộng đồng, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Để thay đổi cơ cấu hoạt động cũng như xác lập địa vị pháp lý mới mà quỹ từ thiện muốn chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội có được không? 1. Định nghĩa về quỹ từ thiện và doanh nghiệp xã hội Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 93/2019/NĐ-CP, quỹ từ thiện được hiểu là quỹ được tổ chức, hoạt động với mục đích hỗ trợ khắc phục sự cố do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn và các đối tượng khác thuộc diện khó khăn, yếu thế cần sự trợ giúp của xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Hiện nay, chưa có quy định cụ thể doanh nghiệp xã hội là gì mà có các tiêu chí để xác định một tổ chức là doanh nghiệp xã hội, cụ thể: (khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020) - Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020; - Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng; - Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký. 2. Hồ sơ thành lập doanh nghiệp xã hội trên cơ sở chuyển đổi từ quỹ từ thiện Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 47/2021/NĐ-CP, quỹ từ thiện được dùng toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ để chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan đã cấp giấy phép thành lập quỹ từ thiện. Như vậy, quỹ từ thiện được chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội. Về đăng ký thành lập doanh nghiệp xã hội thì quỹ từ thiện chuyển đổi sang doanh nghiệp xã hội cần đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp xã hội dự định đặt trụ sở chính để thực hiện chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp xã hội. Hồ sơ, trình tự thủ tục đăng ký doanh nghiệp xã hội được thực hiện theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp mà quỹ từ thiện dự định thành lập nhưng không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22, điểm c khoản 4 Điều 23, điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Ngoài ra, kèm theo hồ sơ phải có Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường do những người sau đây ký: - Đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp tư nhân; - Đối với công ty hợp danh: các thành viên hợp danh; - Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: các thành viên là cá nhân; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với thành viên là tổ chức; - Đối với công ty cổ phần: cổ đông sáng lập là cá nhân, cổ đông khác là cá nhân, nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông sáng lập là tổ chức, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông khác là tổ chức, nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập. Ngoài các giấy tờ trên, hồ sơ chuyển đổi sang doanh nghiệp xã hội phải có thêm các giấy tờ sau (Khoản 7 Điều 28 Nghị định 01/2021/NĐ-CP): - Quyết định cho phép chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép thành lập quỹ từ thiện; - Giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ từ thiện; - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế; - Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. Như vậy, theo quy định pháp luật thì quỹ từ thiện sẽ được chuyển đổi sang doanh nghiệp xã hội nếu đáp ứng được tiêu chí của doanh nghiệp xã hội và chuẩn bị hồ sơ, thực hiện trình tự thủ tục thành lập doanh nghiệp xã hội theo quy định.
Thành viên hợp danh mới có chịu trách nhiệm vô hạn bằng tài sản của mình?
Hiện nay, pháp luật quy định có 05 loại hình doanh nghiệp, mỗi loại hình sẽ có những đặc điểm riêng biệt. Trong đó, công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp có nét đặc trưng về số lượng thành viên hợp danh bởi cơ cấu tổ chức của nó. 1. Công ty hợp danh là gì? Theo Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 thì công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: - Công ty phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; - Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; - Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty; - Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Ngoài ra, công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. 2. Quy định về tiếp nhận thành viên hợp danh mới Thành viên hợp danh là thành viên của công ty hợp danh, phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Về số lượng thành viên hợp danh, theo điểm a khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty hợp danh phải có ít nhất 02 chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Chủ sở hữu này gọi là thành viên hợp danh. Pháp luật không quy định số lượng thành viên hợp danh tối đa, như vậy số lượng thành viên hợp danh tối thiểu trong công ty hợp danh là 02 thành viên. Theo Điều 186 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty được tiếp nhận thành viên hợp danh mới, việc tiếp nhận thành viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận. Bên cạnh đó, thành viên hợp danh mới phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác. Điều lưu ý là thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác. 3. Đặc điểm của loại hình công ty hợp danh Công ty hợp danh là một loại hình doanh nghiệp mang những đặc điểm riêng biệt, cụ thể: - Về thành viên công ty hợp danh: chia thành hai loại thành viên là thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Trong đó, thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm vô hạn bằng tài sản của mình. Thành viên góp vốn có thể là cá nhân hoặc tổ chức và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp. - Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân, không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. Ngoài ra, thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác và không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại. (Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020) - Về tư cách pháp nhân: có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Về khả năng huy động vốn: công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. - Cơ cấu tổ chức của công ty hợp danh gồm có Chủ tịch Hội đồng thành viên, Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc. Trong đó, Hội đồng thành viên bao gồm tất cả thành viên. Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. (Điều 182 Luật Doanh nghiệp 2020) - Các thành viên hợp danh là người đại diện theo pháp luật của công ty và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Như vậy, thành viên hợp danh mới cũng chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty hợp danh. Trừ trường hợp thành viên hợp danh mới và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác.
Quỹ xã hội có được chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội không?
Quỹ xã hội và doanh nghiệp xã hội là các tổ chức được thành lập vì mục đích thiện nguyện, hướng đến lợi ích cộng đồng và không vì mục tiêu lợi nhuận. Cả hai đều có điểm chung là hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận nhưng liệu một quỹ xã hội đã được thành lập thì có được chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội không? 1. Định nghĩa về quỹ xã hội và doanh nghiệp xã hội Theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 93/2019/NĐ-CP, quỹ xã hội là quỹ được tổ chức, hoạt động với mục đích hỗ trợ khắc phục sự cố do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn và các đối tượng khác thuộc diện khó khăn, yếu thế cần sự trợ giúp của xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Trong Luật Doanh nghiệp 2020 không có định nghĩa cụ thể như thế nào là doanh nghiệp xã hội nhưng có quy định một doanh nghiệp cần đáp ứng các tiêu chí gì để trở thành doanh nghiệp xã hội. Cụ thể tại khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau: - Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020; - Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng; - Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký. Dựa vào cách quy định về quỹ xã hội và doanh nghiệp xã hội thì thấy cả hai đều có điểm chung là hoạt động để giải quyết các vấn đề xã hội, lợi ích cộng đồng và không vì mục tiêu lợi nhuận. Liệu có điểm chung như vậy thì một quỹ xã hội đã được thành lập trước đó có được chuyển đổi sang doanh nghiệp xã hội không? 2. Quy định về chuyển đổi quỹ xã hội thành doanh nghiệp xã hội Theo quy định về hồ sơ, trình tự thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp xã hội thì có một trường hợp đề cập đến việc thành lập doanh nghiệp xã hội dựa trên cơ sở chuyển đổi từ cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội và quỹ từ thiện tại khoản 7 Điều 28 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Từ đây, có thể hiểu rằng một quỹ xã hội đã được thành lập trước đó có thể chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp xã hội. Theo đó, quỹ xã hội muốn chuyển đổi sang doanh nghiệp xã hội cần đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp xã hội dự định đặt trụ sở chính để thực hiện chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp xã hội. Hồ sơ, trình tự thủ tục đăng ký doanh nghiệp xã hội được thực hiện theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp mà quỹ xã hội dự định thành lập nhưng không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22, điểm c khoản 4 Điều 23, điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Ngoài ra, kèm theo hồ sơ phải có Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường do những người sau đây ký: - Đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp tư nhân; - Đối với công ty hợp danh: các thành viên hợp danh; - Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: các thành viên là cá nhân; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với thành viên là tổ chức; - Đối với công ty cổ phần: cổ đông sáng lập là cá nhân, cổ đông khác là cá nhân, nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông sáng lập là tổ chức, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông khác là tổ chức, nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập. Ngoài các giấy tờ trên, hồ sơ chuyển đổi sang doanh nghiệp xã hội phải có thêm các giấy tờ sau (Khoản 7 Điều 28 Nghị định 01/2021/NĐ-CP): - Quyết định cho phép chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép thành lập quỹ xã hội; - Giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ xã hội; - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế; - Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. Như vậy, theo quy định pháp luật thì một quỹ xã hội đã được thành lập trước đó sẽ được chuyển đổi sang doanh nghiệp xã hội nếu đáp ứng được tiêu chí của doanh nghiệp xã hội và chuẩn bị hồ sơ, thực hiện trình tự thủ tục thành lập doanh nghiệp xã hội theo quy định.
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông có cần chữ ký của các cổ đông?
Mỗi cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường có rất nhiều cổ đông tham gia. Vậy trong biên bản họp Đại hội đồng cổ đông thì có cần chữ ký của tất cả các cổ đông tham gia cuộc họp không? 1. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông gồm những nội dung nào? Căn cứ quy định tại Điều 150 Luật Doanh nghiệp 2020 thì cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt, có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài và phải bao gồm các nội dung sau: - Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; - Thời gian và địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông; - Chương trình và nội dung cuộc họp; - Họ, tên chủ tọa và thư ký; - Tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý kiến phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung chương trình họp; - Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp, phụ lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự họp với số cổ phần và số phiếu bầu tương ứng; - Tổng số phiếu biểu quyết đối với từng vấn đề biểu quyết, trong đó ghi rõ phương thức biểu quyết, tổng số phiếu hợp lệ, không hợp lệ, tán thành, không tán thành và không có ý kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp; - Các vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết thông qua tương ứng; - Họ, tên, chữ ký của chủ tọa và thư ký. Trường hợp chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp thì biên bản này có hiệu lực nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng quản trị tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung nêu trên. Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp. Như vậy, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông chỉ cần chữ ký của chủ tọa và thư ký, trường hợp chủ tọa và thư ký không ký thì phải cần chữ ký của tất cả thành viên khác của Hội đồng quản trị tham dự họp. Vậy không có quy định nào yêu cầu tất cả các cổ đông tham gia cuộc họp phải ký tên trên biên bản họp Đại hội đồng cổ đông. 2. Một số yêu cầu khác đối với biên bản họp Đại hội đồng cổ đông - Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải làm xong và thông qua trước khi kết thúc cuộc họp. - Chủ tọa và thư ký cuộc họp hoặc người khác ký tên trong biên bản họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung biên bản. - Biên bản lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có hiệu lực pháp lý như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội dung giữa biên bản bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên bản bằng tiếng Việt được áp dụng. - Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải được gửi đến tất cả cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp; việc gửi biên bản kiểm phiếu có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty. - Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, phụ lục danh sách cổ đông đăng ký dự họp, nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo thông báo mời họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty. 3. Thể thức tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông - Trước khi khai mạc cuộc họp, phải tiến hành đăng ký cổ đông dự họp Đại hội đồng cổ đông; - Chương trình và nội dung họp phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua trong phiên khai mạc. Chương trình phải xác định thời gian đối với từng vấn đề trong nội dung chương trình họp; - Chủ tọa có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết và hợp lý để điều hành cuộc họp một cách có trật tự, đúng theo chương trình đã được thông qua và phản ánh được mong muốn của đa số người dự họp; - Đại hội đồng cổ đông thảo luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương trình. Việc biểu quyết được tiến hành bằng biểu quyết tán thành, không tán thành và không có ý kiến. Kết quả kiểm phiếu được chủ tọa công bố ngay trước khi bế mạc cuộc họp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; - Cổ đông hoặc người được ủy quyền dự họp đến sau khi cuộc họp đã khai mạc vẫn được đăng ký và có quyền tham gia biểu quyết ngay sau khi đăng ký; trong trường hợp này, hiệu lực của những nội dung đã được biểu quyết trước đó không thay đổi;
Doanh nghiệp xã hội và những điều cần biết
1. Doanh nghiệp xã hội là gì? Khoản 1 điều 2 Nghị định 47/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp xã hội được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp xã hội là doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp”. Theo đó, các tiêu chí để trở thành doanh nghiệp xã hội bao gồm: - Đăng ký thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp; - Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng; - Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký. 2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội được quy định tại khoản 2 điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020, như sau: “Điều 10. Tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội ... 2. Ngoài quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của Luật này, doanh nghiệp xã hội có quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Chủ sở hữu, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật; b) Được huy động, nhận tài trợ từ cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và tổ chức khác của Việt Nam, nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý, chi phí hoạt động của doanh nghiệp; c) Duy trì mục tiêu hoạt động và điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này trong suốt quá trình hoạt động; d) Không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký; đ) Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp. 3. Hồ sơ và trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp xã hội Doanh nghiệp xã hội bao gồm các loại hình: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần và công ty hợp danh. Khi thành lập doanh nghiệp xã hội theo loại hình nào thì người thành lập doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định cho từng loại hình doanh nghiệp. Ngoài ra, kèm theo hồ sơ thành lập doanh nghiệp xã hội cần phải có Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường. Đối với Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường sẽ do những người sau đây ký (Khoản 1 điều 28 Nghị định 01/2021/NĐ-CP): - Đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp tư nhân; - Đối với công ty hợp danh: các thành viên hợp danh; - Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: các thành viên là cá nhân; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với thành viên là tổ chức; - Đối với công ty cổ phần: Cổ đông sáng lập là cá nhân; Cổ đông khác là cá nhân nếu cá nhân này đồng ý với nội dung cam kết và mong muốn ký vào bản cam kết này; Người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông sáng lập là tổ chức; Người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông khác là tổ chức nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết và mong muốn ký vào bản cam kết này. Trình tự và thủ tục đăng ký doanh nghiệp xã hội được thực hiện theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp.
Ký kết hợp đồng lao động với thành viên HĐQT được không?
Cho tôi hỏi, thành viên HĐQT có được ký kết Hợp đồng lao động với doanh nghiệp không?
Quy định người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Theo khoản 10 điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 có thể hiểu “doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”, khác với chủ thể con người – có thể tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ, doanh nghiệp được xem là pháp nhân và cần có người đại diện trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như quyền và nghĩa vụ được pháp luật quy định. Doanh nghiệp bao gồm các loại hình: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần và công ty hợp danh. 1. Định nghĩa người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp Theo khoản 1 điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020, "người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật". Theo đó, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải là cá nhân và đại diện cho doanh nghiệp về quyền, nghĩa vụ cũng như tư cách pháp lý trước Tòa án, Trọng tài. 2. Số lượng và chức danh người đại diện theo pháp luật của một doanh nghiệp Một doanh nghiệp phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật. Theo quy định khoản 2 điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật.Trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Nếu Điều lệ công ty không quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ, thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba, tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. Về chức danh là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp: - Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân. - Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì người đại diện theo pháp luật có thể là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật. - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty. - Công ty cổ phần: Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty. - Đối với công ty hợp danh thì thành viên hợp danh sẽ là người đại diện theo pháp luật công ty. Ngoài ra cần có một điều lưu ý là doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. (Khoản 3 điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020). 3. Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp Để đảm bảo sự khách quan, liêm khiết, trung thực và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, pháp luật đã quy định cụ thể về trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật như sau: (điều 13 Luật Doanh nghiệp 2020) - Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp. - Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. - Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình, người có liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có được thành lập công ty TNHH một thành viên?
Kinh tế ngày càng phát triển, việc một người sở hữu nhiều công ty, nhiều doanh nghiệp không phải là vấn đề mới. Tuy nhiên, với những điểm đặc thù của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và doanh nghiệp tư nhân thì cần đặt nghi vấn là liệu chủ doanh nghiệp tư nhân có được thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không? Theo khoản 1 điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 thì “Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty”. Qua quy định này có thể thấy chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chịu trách nhiệm tài sản hữu hạn trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty, tức trong số tiền mà chủ sở hữu công ty góp vào. Còn đối với doanh nghiệp tư nhân, theo quy định tại khoản 1 điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân được định nghĩa: “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”. Như vậy, có thể thấy doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm tài sản vô hạn, tức do chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình. Điều này sẽ không phân định được tài sản của doanh nghiệp tư nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân. Khoản 3 điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định chủ doanh nghiệp tư nhân không được là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh công ty hợp danh và mỗi một người chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Thiết nghĩ, vì chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh công ty hợp danh cũng chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình và để bảo đảm nghĩa vụ tài chính nên pháp luật đã hạn chế quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân. Hơn nữa, tại khoản 4 điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, quy định về quyền góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp tư nhân, cụ thể: “Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.”, quy định này chỉ đề cập đến việc hạn chế góp vốn thành lập công ty và mua cổ phần của doanh nghiệp tư nhân mà không quy định về chủ doanh nghiệp tư nhân. Như vậy, có thể thấy pháp luật hiện hành không quy định về chủ doanh nghiệp tư nhân có được quyền thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hay không. Nếu pháp luật không quy định và chủ doanh nghiệp tư nhân thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không trái với quy định pháp luật thì có quyền được thành lập công ty. Tuy nhiên, chủ doanh nghiệp tư nhân cần lưu ý vấn đề về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp để các giao dịch được xác lập đúng quy định pháp luật.
Hỏi về thành lập đội sơ cấp cứu tại doanh nghiệp
Cho mình hỏi về Quyết định thành lập đội sơ cấp cứu tại cơ sở doanh nghiệp: Có quy định nào về mẫu quyết định thành lập đội sơ cấp cứu tại cơ sở doanh nghiệp không? Mẫu đó nằm ở quyết định nào? Nếu nhà máy thay đổi đội sơ cấp cứu thì có cần phải làm lại quyết định thành lập đội sơ cấp cứu không hay chỉ cần thay đổi thành viên là được? Mong thư viện pháp luật trả lời dùm mình ạ. Cảm ơn
Giải thể Doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của một Doanh nghiệp theo ý chí của Doanh nghiệp hoặc của các cơ quan có thẩm quyền. Theo quy định Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 có các lý do như sau: - Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn; - Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; - Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; - Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác. Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 208 Luật Doanh nghiệp năm 2020, Điều 70 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Theo đó các bước chính khi tiến hành giải thể Doanh nghiệp bao gồm: - Bước 1: Thông qua quyết định giải thể Doanh nghiệp - Bước 2: Thông báo công khai quyết định giải thể - Bước 3: Thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ - Bước 4: Nộp hồ sơ giải thể - Bước 5: Cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp Trước khi thực hiện thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải làm thủ tục chấm dứt hoạt động các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Ngoài ra, khi thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp, Doanh nghiệp cần chú ý đến các thời gian được quy định và các hoạt động bị cấm sau khi giải thể doanh nghiệp.
Nhằm tạo điều kiện thu hút dòng vốn nước ngoài, những năm gần đây chính phủ đang xem xét áp dụng chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết (non-voting depositary receipt hoặc NVDR). Luật Chứng khoán 2019 đã ghi nhận chứng chỉ lưu ký như là một loại chứng khoán hợp pháp tại Việt Nam. Luật Doanh nghiệp 2020 cũng đã bổ sung quy định về cơ chế vận hành của NVDR trong công ty cổ phần. Việc lần lượt ghi nhận loại chứng khoán này vào các đạo luật như là một bước chuẩn bị khung pháp lý cho việc triển khai tại Việt Nam. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam hiện hành chỉ mới dừng ở việc định danh, chưa có một khung pháp lý cho loại chứng khoán này. Theo đó, khoản 6 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định: “Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết.”. Cách quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 chỉ là dựa trên định nghĩa mà Luật Chứng khoán 2019 đưa ra còn mang tính khái quát và chưa bộc lộ được đầy đủ bản chất pháp lý của NVDR trong việc phân tách rõ ràng mối quan hệ giữa ba chủ thể: công ty mục tiêu, tổ chức phát hành NVDR và nhà đầu tư nắm giữ NVDR. Ngoài ra, Căn cứ Điều 140 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết như sau: “1. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết là một loại chứng khoán do công ty con của Sở giao dịch chứng khoán phát hành cho nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu của công ty niêm yết, đăng ký giao dịch. 2. Người sở hữu chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết. 3. Tổ chức phát hành có quyền tham dự Đại hội đồng cổ đông và biểu quyết trong trường hợp tổ chức phát hành cổ phiếu cơ sở lấy ý kiến cổ đông về việc hủy niêm yết nhưng không có các quyền khác về kinh tế liên quan đến cổ phiếu đó. 4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về loại chứng khoán là cơ sở phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết, hạn mức phát hành, cơ chế chuyển đổi chứng khoán cơ sở thành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết; việc thực hiện quyền tham dự Đại hội đồng cổ đông và biểu quyết của tổ chức phát hành, công bố thông tin, niêm yết, giao dịch, đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán và các nội dung khác liên quan tới chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết.” Khái niệm về NVDR mới chỉ được luật hóa trong thời gian gần đây cho nên vẫn cần xây dựng khung pháp lý nhằm tạo ra cơ chế thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư. Chính vì vậy sự cần thiết của các văn bản hướng dẫn về Chứng chỉ lưu ký lưu ký không có quyền biểu quyết là cần thiết trong thời điểm hiện nay.
Re:Doanh nghiệp tại Việt Nam sử dụng thương hiệu thuộc công ty mẹ ở nước ngoài cần thủ tục gì?
Chào bạn, Nói một cách vắn tắt thì dù công ty B sở hữu phần vốn góp/cổ phần chiếm hơn 60% vốn điều lệ của công ty A, thì đây vẫn là hai pháp nhân khác nhau. Việc công ty B có quyền sở hữu nhãn hiệu và có phần vốn góp/cổ phần tại công ty A (dù thậm chí lên đến 100% vốn điều lệ) không mặc nhiên cho phép công ty A có quyền sử dụng nhãn hiệu vô điều kiện. Thay vào đó, giữa hai bên phải có một hành động được gọi là chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (ở đây là nhãn hiệu), có thể được thực hiện bằng hình thức hợp đồng li-xăng nhãn hiệu.
Re:Thay đổi giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp không cần đầy đủ chữ ký thành viên?
Chào bạn, Trên thực tế thì biên bản họp hội đồng thành viên không nhất thiết phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên công ty. Tuy nhiên, trong trường hợp đó bạn cần tiến hành đầy đủ và hợp lệ quy trình họp hội đồng thành viên theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ, qua đó cho phép một cuộc họp hội đồng thành viên được phép tiến hành và thông qua nghị quyết trên cơ sở tỷ lệ vốn góp ấn định. Quy trình này cũng sẽ yêu cầu bạn gửi thư mời đến các thành viên còn lại. Như vậy, nếu có thể, cách tốt nhất vẫn là chủ động liên hệ với các thành viên còn lại để tất cả thành viên cùng ký trên các hồ sơ liên quan, sẽ tránh phát sinh tranh chấp và đỡ tốn kém thời gian, chi phí.
Hỗ trợ các khoản liên quan đến vốn trong hoạt động ĐTKD nói chung
Chào bạn, Theo quy định tại Điều 4.11 của Luật Doanh nghiệp 2020 thì "Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật này". Như vậy: 1. Nếu xét về khía cạnh vốn góp thì vẫn có trường hợp doanh nghiệp có vốn nhà nước nhưng không được xem là doanh nghiệp nhà nước (dưới 50% vốn điều lệ). 2. Nếu xét về khía cạnh cấp vốn trong hoạt động đầu tư kinh doanh thì ngoài vốn góp vẫn tồn tại những hình thức cấp vốn khác như vốn vay, vốn hợp tác kinh doanh. Nên theo mình nhìn chung nhận định trên là sai.
Góp vốn điều lệ sai hình thức sẽ bị xử lý thế nào?
Vốn điều lệ là là một nguồn vốn rất quan trọng do cá nhân hoặc doanh nghiệp bỏ ra để thành lập công ty, đây sẽ là cơ sở để xác định quyền lợi, nghĩa vụ của mỗi thành viên góp vốn sau này. Pháp luật doanh nghiệp có điều chỉnh về việc góp vốn mà người góp vốn phải tuân thủ, vậy trong trường hợp góp vốn sai hình thức thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Góp vốn điều lệ sai hình thức sẽ bị xử lý thế nào - Minh họa Về định nghĩa Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần. (Căn cứ khoản 34 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020) Việc góp vốn tức là góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, có thể góp trước hoặc sau khi công ty đã được thành lập căn cứ theo khoản 18, điều 4 Luật Doanh Nghiệp 2020 Pháp luật doanh nghiệp có những quy định cho thấy rằng việc góp vốn phải đảm bảo những hình thức sau đây: Tại Điều 34 Luật doanh nghiệp 2020: “ 1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. 2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.” Ngoài ra tại Điều 3 của Thông tư số 09/2015/TT-BTC quy định về hình thức góp vốn: 1. Các doanh nghiệp không sử dụng tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành) để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác. 2. Khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp sử dụng các hình thức sau: a) Thanh toán bằng Séc; b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền; c) Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành. 3. Doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác bằng tài sản (không phải bằng tiền) thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.” Từ đó có thể thấy rằng, việc cá nhân nhân góp vốn vào doanh nghiệp có thể góp bằng tiền mặt vào quỹ tiền mặt của công ty, góp vốn bằng cách chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng của công ty mà cá nhân đó cam kết góp vốn; Hoặc góp vốn bằng các loại tài sản khác theo quy định của điều 34 Luật doanh nghiệp 2020 Đối với doanh nghiệp góp vốn vào doanh nghiệp: Không được góp vốn bằng cách dùng tiền mặt mà chỉ có thể thông qua thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi,… thông qua tài khoản ngân hàng, các hình thức thanh toán khác theo quy định của pháp luật doanh nghiệp. Lưu ý: Hình thức thanh toán khác tực tài sản khác không phải tiền mặt những có thể quy đổi thành đồng Việt Nam căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Luật Doanh Nghiệp, định nghĩa về tài sản này có thể suy ra từ Điều 105 Bộ luật dân sự 2015, trường hợp doanh nghiệp không thể dùng tiền mặt thì tài sản sẽ bao gồm vật, giấy tờ có giá, và quyền tài sản. Trên thực tế, thường là góp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật. Trường hợp góp vốn sai hình thức sẽ bị xử phạt thế nào? Căn cứ Khoản 8 Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng thì việc góp vốn sai hình thức sẽ bị Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định thanh toán bằng tiền mặt. Thời hạn góp vốn là 90 ngày kể ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp căn cứ theo Khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, riêng đối với các doanh nghiệp đã lỡ thực hiện góp vốn vào doanh nghiệp khác trong thời hạn này bằng tiền mặt thì có thể rút lại khoản tiền mặt sau đó thực hiện hình thức góp vốn khác như chuyển khoản số tiền đó vào tài khoản của công ty định góp vốn. Tóm lại, việc góp vốn sẽ được thực hiện bởi hai chủ thể là cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp và doanh nghiệp góp vốn vào doanh nghiệp. Các chủ thể khi tham gia góp vốn phải tuân thủ các hình thức như đã phân tích ở trên, việc góp vốn sai hình thức sẽ bị xử lý hành chính theo quy định của pháp luật.
Cho vay tiền giữa các doanh nghiệp: Có hợp pháp hay không, cần lưu ý điều gì?
Nhiều doanh nghiệp do mới thành lập nên tiền góp vốn vẫn còn nhiều trong khi doanh nghiệp khác lại cùng lúc có nhu cầu muốn vay. Câu hỏi đặt ra là một doanh nghiệp có thể cho doanh nghiệp khác vay tiền không? Cho vay tiền giữa các doanh nghiệp: Có hợp pháp hay không, cần lưu ý điều gì? - Minh hoạ Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 222/2013/NĐ-CP và được hướng dẫn bởi được hướng dẫn bởi Thông tư 09/2015/TT-BTC có quy định về hình thức thanh toán trong giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng. Cụ thể Khoản 2 Điều 6 Nghị định 222/2013/NĐ-CP quy định:“ Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau.” Điều 1 Thông tư 09/2015-BTC quy định phạm vi điều chỉnh của thông tư này bao gồm “hình thức thanh toán của các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng trong quan hệ vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau trên lãnh thổ Việt Nam.” Từ những quy định điều chỉnh của pháp luật đối với hình thức vay, cho vay của các doanh nghiệp cho thấy rằng pháp luật thừa nhận việc doanh nghiệp này vay tiền doanh nghiệp khác. Tuy nhiên như đã nói ở trên, hình thức vay được pháp luật quy định cụ thể trong điều 3, điều 4 của Thông tư 09/2015/TT-BTC mà cụ thể là việc vay, cho vay, trả nợ vay giữa hai doanh nghiệp không được sử dụng tiền mặt mà chỉ được chấp nhận đưới hình thức: -Thanh toán bằng Séc; -Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền; - Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành. Những khoản thuế mà doanh nghiệp cần quan tâm khi vay, cho vay lẫn nhau 1.Thuế giá trị gia tăng Theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, trong đó có: “Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng Vậy việc các doanh nghiệp cho vay, vay lẫn nhau sẽ không phải chịu thuế giá trị gia tăng. VD: Công ty cổ phần A có tiền nhàn rỗi tạm thời chưa phục vụ hoạt động kinh doanh, Công ty cổ phần A ký hợp đồng cho Công ty B vay tiền trong thời hạn 6 tháng và được nhận khoản tiền lãi thì khoản tiền lãi Công ty cổ phần A nhận được thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. 2. Thuế thu nhập doanh nghiệp Tại khoản 7 Điều 7 của Thông tư 78/2014/TT-BTC có quy định: “7. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn - Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế. - Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế.” Theo quy định này, thấy rằng các khoản tiền lãi có được từ việc cho vay sẽ được bù trừ vào các khoản chi trả lãi tiền vay của doanh nghiệp. Trường hợp khoản thu từ lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn khoản chi trả lãi tiền vay, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế. Tóm lại, việc doanh nghiệp này cho doanh nghiệp khác vay là không trái pháp luật, tuy nhiên các doanh nghiệp phải đảm bảo hình thức vay, cho vay, trả nợ vay sẽ không được dùng tiền mặt. Việc vay, cho vay giữa các doanh nghiệp không cần phải đóng thuế giá trị gia tăng tuy nhiên số tiền lãi sau khi được bù trừ sẽ là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế doanh nghiệp.
Bài tập tình huống về Luật Doanh Nghiệp 2020?
Vào ngày 6 tháng 5 năm 2020, ông K (phó chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc), thay mặt cho Công ty Cổ phần X, đã ký thỏa thuận số. 2415-HĐTVP / 2020 / PVM SG-SGTTC để thuê văn phòng thuộc sở hữu của Công ty TNHH Y. Ngày 21/5/2020, ông K thay mặt ông Q, chủ tịch hội đồng quản trị công ty cổ phần X đã triệu tập cuộc họp với toàn thể thành viên hội đồng quản trị. Trong cuộc họp này, ông K đã yêu cầu các thành viên triệu tập đại hội đồng cổ đông để thảo luận về việc chuyển văn phòng giao dịch của công ty và bổ sung thêm một ngành nghề kinh doanh. Tại cuộc họp này, ông K giải thích rằng động thái này là một động thái tạm thời trong thời gian văn phòng giao dịch đăng ký của công ty tại 25P, quận 1, Hồ Chí Minh, đang được xây dựng. Kết quả, điều 5.1 của biên bản họp ngày 21/5/2020 nêu rõ 'đồng ý thu xếp lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản về việc chuyển văn phòng giao dịch của công ty xuống Tầng trệt tòa nhà PSG số 11bis, Nguyễn Gia Thiều, Phường 6, Quận. 3, Thành phố Hồ Chí Minh. 5/5 thành viên đã thông qua biên bản này của hội đồng quản trị. Thay mặt hội đồng quản trị vào ngày 23/06/2020, ông K đã ký phiếu lấy ý kiến cổ đông về việc chuyển văn phòng giao dịch của công ty về Tầng trệt tòa nhà PSG tại 11bis, Nguyễn Gia Thiều, phường 6, quận 3, TP.HCM. Trong biên bản kiểm phiếu, số. 01/2020 / ĐHĐCĐ-BB ngày 8 tháng 7 năm 2020, phần IV cho biết ‘chấp thuận chuyển văn phòng giao dịch của công ty đến Tầng trệt của tòa nhà PSG tại 11bis, Nguyễn Gia Thiều, Phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh’. Biên bản này được ký bởi 5/5 thành viên hội đồng quản trị. Trước biên bản này, ông K thay mặt hội đồng quản trị đã ký Nghị quyết số 18/2020 / NQ-ĐHĐCĐ nêu rõ 'chấp thuận chuyển văn phòng giao dịch của công ty xuống Tầng trệt tòa nhà PSG số 11bis, Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM '. Ngày 19 tháng 8 năm 2021, ông H, thành viên Hội đồng quản trị, yêu cầu ông K bồi thường cho Công ty X 1.017.094.720 đồng (bao gồm 877.050.720 đồng tiền thuê văn phòng tại 11bis, từ tháng 6 năm 2020 đến Tháng 11 năm 2020 và 140.044.000 đồng để trang bị văn phòng). Ông H cho rằng ông K không có quyền ký hợp đồng thuê văn phòng tại 11bis. Do đó, ông K đã vi phạm luật doanh nghiệp 2020, điều lệ công ty và gây thiệt hại cho công ty khi ký hợp đồng thuê trụ sở tại 11bis. Trường hợp này thì sao ạ???
Những trường hợp có mức thu lệ phí trước bạ và miễn lệ phí trước bạ
Bộ Tài chính ban hành Thông tư 13/2022/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Dưới đây là nội dung về những trường hợp có mức thu thu lệ phí trước bạ và miễn lệ phí trước bạ. 1. Quy định mức thu lệ phí trước bạ có những trường hợp nào? Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTC mức thu lệ phí trước bạ thực hiện theo Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy được quy định chi tiết như sau: Xe máy áp dụng mức thu quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Mức thu đối với các trường hợp riêng như sau: - Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%. Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó: Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn; Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị. - Xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%. Trường hợp xe máy đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 1%. Địa bàn đã kê khai, nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký xe hoặc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: áp dụng mức thu quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. - Căn cứ vào loại phương tiện, khối lượng chuyên chở ghi tại giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc giấy chứng nhận kiểm định do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định tại khoản này. - Cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ xe ô tô trên cơ sở: + Số chỗ ngồi trên xe ôtô được xác định theo thiết kế của nhà sản xuất. + Khối lượng chuyên chở được xác định theo khoản a Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTC. + Loại xe được xác định như sau: Đối với xe nhập khẩu: Căn cứ vào xác định của đơn vị đăng kiểm ghi tại mục “Loại phương tiện” của giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhập khẩu hoặc giấy chứng nhận kiểm định do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp; Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: Căn cứ vào mục “Loại phương tiện” ghi tại giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới hoặc giấy chứng nhận kiểm định. Trường hợp tại mục “Loại phương tiện” (loại xe) của các giấy tờ nêu trên không xác định là xe ô tô tải thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người. Đối với xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống mang biển số ngoại giao, biển số nước ngoài và biển số quốc tế của các tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam (không thuộc đối tượng quy định khoản 2 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP) thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc điểm a khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP trong trường hợp Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không có quy định. Giá tính lệ phí trước bạ đối với trường hợp này là giá trị còn lại của tài sản được xác định tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC. Đối với các loại xe ô tô biển số nước ngoài mà chủ xe là người nước ngoài (không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP) đã kê khai và nộp lệ phí trước bạ theo mức thu lần đầu, trường hợp người nước ngoài chuyển nhượng tài sản cho các tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải kê khai, nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng theo mức thu 2%. Cơ quan Công an cấp biển số đăng ký xe kiểm tra loại xe, nếu phát hiện giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, giấy chứng nhận kiểm định do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới ghi chưa đúng loại xe ô tô tải hoặc ô tô chở người dẫn đến việc áp dụng mức thu lệ phí trước bạ xe chưa phù hợp thì thông báo kịp thời với đơn vị đăng kiểm để xác định lại loại phương tiện trước khi cấp biển số. Trường hợp đơn vị đăng kiểm xác định lại loại phương tiện dẫn đến phải tính lại mức thu lệ phí trước bạ thì cơ quan Công an chuyển hồ sơ kèm tài liệu xác minh sang cơ quan thuế để phát hành thông báo thu lệ phí trước bạ theo đúng quy định. 2. Quy định miễn lệ phí trước bạ có những trường hợp nào? Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BTC miễn lệ phí trước bạ thực hiện theo Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Một số nội dung được quy định chi tiết như sau: Nhà, đất là trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Trong đó: Trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự là những tòa nhà hoặc các bộ phận của tòa nhà và phần đất trực thuộc tòa nhà được sử dụng vào mục đích chính thức của cơ quan đại diện ngoại giao (bao gồm cả nhà ở và phần đất kèm theo nhà ở của người đứng đầu cơ quan), cơ quan lãnh sự theo quy định của pháp luật về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam. Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 8 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP là nhà trên đất theo quy định tại Điều 159, Điều 160 Luật Đất đai được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động, bao gồm: - Đất có công trình là chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo; - Đất có công trình là đình, đền, miếu, am. Nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 13 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, bao gồm: - Các loại nhà, đất chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; - Tàu thủy, thuyền, ôtô, xe máy thuộc danh mục tài sản đặc biệt hoặc tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị được phép của Bộ Quốc phòng, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an cấp giấy đăng ký phương tiện. Nhà, đất được bồi thường, tái định cư (kể cả nhà, đất mua bằng tiền được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bao gồm cả tái định cư tại chỗ) được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 15 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP khi nhà nước thu hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhà, đất đã nộp lệ phí trước bạ đối với nhà, đất bị thu hồi (hoặc không phải nộp, hoặc được miễn lệ phí trước bạ hoặc đã khấu trừ lệ phí trước bạ phải nộp khi tính tiền bồi thường nhà đất bị thu hồi theo quy định của pháp luật). Miễn lệ phí trước bạ quy định tại khoản này được áp dụng đối với đối tượng bị thu hồi nhà, đất. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 16 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng chung của hộ gia đình hoặc của các thành viên gia đình khi phân chia tài sản đó theo quy định của pháp luật cho các thành viên gia đình đăng ký lại; Tài sản hợp nhất của vợ chồng sau khi kết hôn; Tài sản phân chia cho vợ, chồng khi ly hôn theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Hộ gia đình hoặc thành viên gia đình là những người có quan hệ hôn nhân hoặc quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. - Trường hợp khi cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phát sinh chênh lệch diện tích đất tăng thêm nhưng ranh giới của thửa đất không thay đổi thì được miễn nộp lệ phí trước bạ đối với phần diện tích đất tăng thêm. Trường hợp có thay đổi ranh giới thửa đất so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ dẫn đến phát sinh tăng diện tích đất thì phải nộp lệ phí trước bạ đối với phần chênh lệch tăng. Trường hợp có thay đổi ranh giới thửa đất so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ nhưng phát sinh giảm diện tích đất thì được miễn nộp lệ phí trước bạ. Tài sản của doanh nghiệp điều động trong nội bộ của doanh nghiệp đó hoặc cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp điều động tài sản trong nội bộ một cơ quan, đơn vị dự toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền được miền nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Trường hợp điều chuyển tài sản giữa doanh nghiệp với các đơn vị thành viên hạch toán kinh tế độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên hạch toán kinh tế độc lập với nhau theo phương thức mua bán, chuyển nhượng, trao đổi hoặc điều động tài sản giữa cơ quan, đơn vị dự toán này với cơ quan, đơn vị dự toán khác (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp) thì phải nộp lệ phí trước bạ. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 18 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Trường hợp đổi tên đồng thời đổi chủ sở hữu tài sản, tài sản phải đăng ký lại với cơ quan có thẩm quyền thì chủ tài sản phải nộp lệ phí trước bạ, bao gồm: - Đổi tên đồng thời thay đổi toàn bộ cổ đông sáng lập (đối với công ty cổ phần có cổ đông sáng lập) hoặc toàn bộ cổ đông sở hữu vốn điều lệ lần đầu (đối với công ty cổ phần không có cổ đông sáng lập) hoặc toàn bộ thành viên công ty (đối với loại hình doanh nghiệp khác) hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân (đối với trường hợp bán doanh nghiệp theo quy định tại Điều 192 Luật Doanh nghiệp). - Đổi tên và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp quy định tại: điểm c khoản 2 Điều 202 (Công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức bán toàn bộ vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác); điểm b khoản 1 Điều 203 (Công ty cổ phần chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương thức một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty); điểm c khoản 1 Điều 204 (Công ty cổ phần chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo phương thức chuyển nhượng toàn bộ cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn); Điều 205 Luật Doanh nghiệp, trừ trường hợp chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân đã là chủ doanh nghiệp tư nhân được chuyển đổi làm chủ. Tàu bay sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 22 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP là tàu bay của tổ chức được cấp giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý, bưu gửi. Trường hợp tàu bay đăng ký sử dụng làm phương tiện giao thông cá nhân thì phải nộp lệ phí trước bạ. Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 26 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Trong đó: - Hộ nghèo là hộ gia đình mà tại thời điểm kê khai, nộp lệ phí trước bạ có giấy chứng nhận là hộ nghèo do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã) nơi cư trú xác nhận là hộ nghèo theo quy định về chuẩn nghèo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số là các cá nhân và hộ gia đình, trong đó vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng là người dân tộc thiểu số. - Vùng khó khăn được xác định theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn. Tàu thủy, thuyền không có động cơ, trọng tải toàn phần đến 15 tấn; tàu thủy, thuyền có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa; tàu thủy, thuyền có sức chở người đến 12 người; Tàu khách cao tốc (tàu cao tốc chở khách), tàu thu gom rác và tàu thủy, thuyền vận tải công-ten-nơ hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải đường thủy nội địa được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 27 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. - Các phương tiện nêu trên được xác định theo quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa và các văn bản hướng dẫn thi hành (kể cả vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) tương ứng lắp thay thế vào các loại phương tiện này). - Tàu khách cao tốc (tàu cao tốc chở khách) và tàu thủy, thuyền vận tải công-ten-nơ hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải đường thủy nội địa thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ được xác định theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp, cụ thể: + Đối với “Tàu khách cao tốc (tàu cao tốc chở khách)” Tại mục “công dụng” ghi là: tàu khách; Tại mục “Chứng nhận phương tiện có đặc tính kỹ thuật và ngăn ngừa ô nhiễm được ghi trong giấy chứng nhận này có trạng thái kỹ thuật thỏa mãn các yêu cầu của quy phạm, quy định hiện hành và được trao cấp”: dấu hiệu cấp tàu VRH HSC; VRM HSC; Hoặc tại mục “Khả năng khai thác”: có thể hiện tốc độ của tàu từ 30 km/h trở lên. + Đối với “Tàu thu gom rác” Tại mục “công dụng” ghi là: thu gom rác. + Đối với “Tàu vận tải công-ten-nơ” tại mục công dụng ghi là: “chở công te nơ” hoặc “chở Container” hoặc “chở công-ten-nơ”. Nhà, đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường theo quy định của pháp luật đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động này được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 28 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường miễn lệ phí trước bạ quy định tại khoản này phải đáp ứng quy định về tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nhà, đất của cơ sở ngoài công lập đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định của pháp luật, được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 29 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP; trừ trường hợp được miễn theo khoản 11 Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BTC. Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản này phải đáp ứng quy định về tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành. Phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sử dụng năng lượng sạch. Xe buýt vận tải hành khách công cộng sử dụng năng lượng sạch thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ là xe buýt sử dụng khí hóa lỏng, khí thiên nhiên, điện thay thế xăng, dầu theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Quyết định 13/2015/QĐ- TTg ngày 05/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, được xác định tại mục sử dụng nhiên liệu ghi trên giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 Quyết định 13/2015/QĐ-TTg. Như vậy, trên đây là nội dung về những trường hợp có mức thu thu lệ phí trước bạ và miễn lệ phí trước bạ theo Thông tư 13/2022/TT-BTC.
Cơ sở bảo trợ xã hội có được chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội không?
Cơ sở bảo trợ xã hội và doanh nghiệp xã hội là các tổ chức được thành lập hướng đến lợi ích cộng đồng và không vì mục tiêu lợi nhuận. Cả hai đều có điểm chung là hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận thì liệu cơ sở bảo trợ xã hội có được chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội không? 1. Định nghĩa cơ sở bảo trợ xã hội và doanh nghiệp xã hội Cơ sở bảo trợ xã hội là nơi giúp đỡ những người có hoàn cảnh đặc biệt vượt qua khó khăn trong cuộc sống như trẻ em bị bỏ rơi, người khuyết tật, người cao tuổi,… nhằm giúp đỡ họ ổn định cuộc sống và hòa nhập cộng đồng. Trong Luật Doanh nghiệp 2020 không có định nghĩa cụ thể như thế nào là doanh nghiệp xã hội nhưng có quy định một doanh nghiệp cần đáp ứng các tiêu chí gì để trở thành doanh nghiệp xã hội. Cụ thể tại khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau: - Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020; - Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng; - Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký. 2. Quy định về chuyển đổi cơ sở bảo trợ xã hội thành doanh nghiệp xã hội Theo quy định về hồ sơ, trình tự thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp xã hội tại khoản 7 Điều 28 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì cơ sở bảo trợ xã hội được chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp xã hội. Theo đó, cơ sở bảo trợ xã hội chuyển đổi sang doanh nghiệp xã hội cần đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp xã hội dự định đặt trụ sở chính để thực hiện chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp xã hội. Hồ sơ, trình tự thủ tục đăng ký doanh nghiệp xã hội được thực hiện theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp mà quỹ xã hội dự định thành lập nhưng không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22, điểm c khoản 4 Điều 23, điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Ngoài ra, kèm theo hồ sơ phải có Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường do những người sau đây ký: - Đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp tư nhân; - Đối với công ty hợp danh: các thành viên hợp danh; - Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: các thành viên là cá nhân; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với thành viên là tổ chức; - Đối với công ty cổ phần: cổ đông sáng lập là cá nhân, cổ đông khác là cá nhân, nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông sáng lập là tổ chức, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông khác là tổ chức, nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập. Ngoài các giấy tờ trên, hồ sơ chuyển đổi sang doanh nghiệp xã hội phải có thêm các giấy tờ sau (Khoản 7 Điều 28 Nghị định 01/2021/NĐ-CP): - Quyết định cho phép chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép thành lập cơ sở bảo trợ xã hội; - Giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở bảo trợ xã hội; - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế; - Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. Như vậy, theo quy định pháp luật thì cơ sở bảo trợ xã hội có thể được chuyển đổi sang doanh nghiệp xã hội nếu đáp ứng được tiêu chí của doanh nghiệp xã hội và chuẩn bị hồ sơ, thực hiện trình tự thủ tục thành lập doanh nghiệp xã hội theo quy định.
Hướng dẫn đăng ký giải thể doanh nghiệp trực tiếp hoặc qua bưu chính năm 2023
Khi doanh nghiệp muốn tiến hành giải thể doanh nghiệp thì trình tự, thủ tục sẽ thực hiện như thế nào? Bài viết sẽ hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký giải thể doanh nghiệp trực tiếp hoặc bưu chính năm 2023. (1) Trình tự thực hiện Thủ tục giải thể doanh nghiệp trong trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 của Luật Doanh nghiệp được thực hiện như sau: Bước 1: Thông báo việc giải thể doanh nghiệp tới Phòng đăng ký kinh doanh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định giải thể quy định tại khoản 1 Điều 208 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi thông báo về việc giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. - Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 70 Nghị định 01/2021/NĐ-CP và thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế. Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với Cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Bước 2: Sau khi thanh toán hết các khoản nợ, doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký giải thể đến Phòng đăng ký kinh doanh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. - Trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. - Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp. - Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể của doanh nghiệp và ý kiến phản đối bằng văn bản của bên có liên quan, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể, gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên. (2) Cách thức thực hiện Hình thức nộp Thời hạn giải quyết Phí, lệ phí Mô tả Trực tiếp - Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 70 Nghị định 01/2021/NĐ-CP và thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp. Lệ phí: 0 Đồng Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện giải thể doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh theo phương thức sau đây: - Đăng ký trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh Trực tuyến - Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 70 Nghị định 01/2021/NĐ-CP và thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp. Lệ phí: 0 Đồng - Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử Dịch vụ bưu chính - Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 70 Nghị định 01/2021/NĐ-CP và thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp. Phí: 0 Đồng - Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính (3) Thành phần hồ sơ Giải thể doanh nghiệp: *Thủ tục Thông báo giải thể doanh nghiệp Tên giấy tờ Mẫu đơn, tờ khai Số lượng - Thông báo về việc giải thể doanh nghiệp; Phụ lục II-22 Bản chính: 1 - Bản sao: 0 - Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc giải thể doanh nghiệp; Bản chính: 1 - Bản sao: 0 - Phương án giải quyết nợ (nếu có). Bản chính: 1 - Bản sao: 0 *Thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp Bản chính: 1 - Bản sao: 0 - Thông báo về việc giải thể doanh nghiệp; Phụ lục II-22 Bản chính: 1 - Bản sao: 0 - Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có); Xem và tải Phụ lục II-22 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/31/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%20II-22.docx (4) Cơ quan thực hiện Sở Kế hoạch và Đầu tư Phòng Đăng ký kinh doanh (5) Yêu cầu, điều kiện thực hiện - Trước khi thực hiện thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải làm thủ tục chấm dứt hoạt động các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. - Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. - Đối với doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ quan công an cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm trả con dấu, Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công an theo quy định khi làm thủ tục giải thể. Trên đây là trình tự, thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp năm 2023.
Quỹ từ thiện có được chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội không?
Quỹ từ thiện và doanh nghiệp xã hội được thành lập với mục đích giúp đỡ cộng đồng, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Để thay đổi cơ cấu hoạt động cũng như xác lập địa vị pháp lý mới mà quỹ từ thiện muốn chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội có được không? 1. Định nghĩa về quỹ từ thiện và doanh nghiệp xã hội Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 93/2019/NĐ-CP, quỹ từ thiện được hiểu là quỹ được tổ chức, hoạt động với mục đích hỗ trợ khắc phục sự cố do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn và các đối tượng khác thuộc diện khó khăn, yếu thế cần sự trợ giúp của xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Hiện nay, chưa có quy định cụ thể doanh nghiệp xã hội là gì mà có các tiêu chí để xác định một tổ chức là doanh nghiệp xã hội, cụ thể: (khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020) - Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020; - Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng; - Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký. 2. Hồ sơ thành lập doanh nghiệp xã hội trên cơ sở chuyển đổi từ quỹ từ thiện Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 47/2021/NĐ-CP, quỹ từ thiện được dùng toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ để chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan đã cấp giấy phép thành lập quỹ từ thiện. Như vậy, quỹ từ thiện được chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội. Về đăng ký thành lập doanh nghiệp xã hội thì quỹ từ thiện chuyển đổi sang doanh nghiệp xã hội cần đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp xã hội dự định đặt trụ sở chính để thực hiện chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp xã hội. Hồ sơ, trình tự thủ tục đăng ký doanh nghiệp xã hội được thực hiện theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp mà quỹ từ thiện dự định thành lập nhưng không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22, điểm c khoản 4 Điều 23, điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Ngoài ra, kèm theo hồ sơ phải có Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường do những người sau đây ký: - Đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp tư nhân; - Đối với công ty hợp danh: các thành viên hợp danh; - Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: các thành viên là cá nhân; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với thành viên là tổ chức; - Đối với công ty cổ phần: cổ đông sáng lập là cá nhân, cổ đông khác là cá nhân, nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông sáng lập là tổ chức, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông khác là tổ chức, nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập. Ngoài các giấy tờ trên, hồ sơ chuyển đổi sang doanh nghiệp xã hội phải có thêm các giấy tờ sau (Khoản 7 Điều 28 Nghị định 01/2021/NĐ-CP): - Quyết định cho phép chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép thành lập quỹ từ thiện; - Giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ từ thiện; - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế; - Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. Như vậy, theo quy định pháp luật thì quỹ từ thiện sẽ được chuyển đổi sang doanh nghiệp xã hội nếu đáp ứng được tiêu chí của doanh nghiệp xã hội và chuẩn bị hồ sơ, thực hiện trình tự thủ tục thành lập doanh nghiệp xã hội theo quy định.
Thành viên hợp danh mới có chịu trách nhiệm vô hạn bằng tài sản của mình?
Hiện nay, pháp luật quy định có 05 loại hình doanh nghiệp, mỗi loại hình sẽ có những đặc điểm riêng biệt. Trong đó, công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp có nét đặc trưng về số lượng thành viên hợp danh bởi cơ cấu tổ chức của nó. 1. Công ty hợp danh là gì? Theo Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 thì công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: - Công ty phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; - Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; - Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty; - Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Ngoài ra, công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. 2. Quy định về tiếp nhận thành viên hợp danh mới Thành viên hợp danh là thành viên của công ty hợp danh, phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Về số lượng thành viên hợp danh, theo điểm a khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty hợp danh phải có ít nhất 02 chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Chủ sở hữu này gọi là thành viên hợp danh. Pháp luật không quy định số lượng thành viên hợp danh tối đa, như vậy số lượng thành viên hợp danh tối thiểu trong công ty hợp danh là 02 thành viên. Theo Điều 186 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty được tiếp nhận thành viên hợp danh mới, việc tiếp nhận thành viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận. Bên cạnh đó, thành viên hợp danh mới phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác. Điều lưu ý là thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác. 3. Đặc điểm của loại hình công ty hợp danh Công ty hợp danh là một loại hình doanh nghiệp mang những đặc điểm riêng biệt, cụ thể: - Về thành viên công ty hợp danh: chia thành hai loại thành viên là thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Trong đó, thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm vô hạn bằng tài sản của mình. Thành viên góp vốn có thể là cá nhân hoặc tổ chức và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp. - Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân, không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. Ngoài ra, thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác và không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại. (Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020) - Về tư cách pháp nhân: có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Về khả năng huy động vốn: công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. - Cơ cấu tổ chức của công ty hợp danh gồm có Chủ tịch Hội đồng thành viên, Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc. Trong đó, Hội đồng thành viên bao gồm tất cả thành viên. Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. (Điều 182 Luật Doanh nghiệp 2020) - Các thành viên hợp danh là người đại diện theo pháp luật của công ty và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Như vậy, thành viên hợp danh mới cũng chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty hợp danh. Trừ trường hợp thành viên hợp danh mới và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác.
Quỹ xã hội có được chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội không?
Quỹ xã hội và doanh nghiệp xã hội là các tổ chức được thành lập vì mục đích thiện nguyện, hướng đến lợi ích cộng đồng và không vì mục tiêu lợi nhuận. Cả hai đều có điểm chung là hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận nhưng liệu một quỹ xã hội đã được thành lập thì có được chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội không? 1. Định nghĩa về quỹ xã hội và doanh nghiệp xã hội Theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 93/2019/NĐ-CP, quỹ xã hội là quỹ được tổ chức, hoạt động với mục đích hỗ trợ khắc phục sự cố do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn và các đối tượng khác thuộc diện khó khăn, yếu thế cần sự trợ giúp của xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Trong Luật Doanh nghiệp 2020 không có định nghĩa cụ thể như thế nào là doanh nghiệp xã hội nhưng có quy định một doanh nghiệp cần đáp ứng các tiêu chí gì để trở thành doanh nghiệp xã hội. Cụ thể tại khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau: - Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020; - Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng; - Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký. Dựa vào cách quy định về quỹ xã hội và doanh nghiệp xã hội thì thấy cả hai đều có điểm chung là hoạt động để giải quyết các vấn đề xã hội, lợi ích cộng đồng và không vì mục tiêu lợi nhuận. Liệu có điểm chung như vậy thì một quỹ xã hội đã được thành lập trước đó có được chuyển đổi sang doanh nghiệp xã hội không? 2. Quy định về chuyển đổi quỹ xã hội thành doanh nghiệp xã hội Theo quy định về hồ sơ, trình tự thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp xã hội thì có một trường hợp đề cập đến việc thành lập doanh nghiệp xã hội dựa trên cơ sở chuyển đổi từ cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội và quỹ từ thiện tại khoản 7 Điều 28 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Từ đây, có thể hiểu rằng một quỹ xã hội đã được thành lập trước đó có thể chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp xã hội. Theo đó, quỹ xã hội muốn chuyển đổi sang doanh nghiệp xã hội cần đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp xã hội dự định đặt trụ sở chính để thực hiện chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp xã hội. Hồ sơ, trình tự thủ tục đăng ký doanh nghiệp xã hội được thực hiện theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp mà quỹ xã hội dự định thành lập nhưng không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22, điểm c khoản 4 Điều 23, điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Ngoài ra, kèm theo hồ sơ phải có Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường do những người sau đây ký: - Đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp tư nhân; - Đối với công ty hợp danh: các thành viên hợp danh; - Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: các thành viên là cá nhân; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với thành viên là tổ chức; - Đối với công ty cổ phần: cổ đông sáng lập là cá nhân, cổ đông khác là cá nhân, nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông sáng lập là tổ chức, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông khác là tổ chức, nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập. Ngoài các giấy tờ trên, hồ sơ chuyển đổi sang doanh nghiệp xã hội phải có thêm các giấy tờ sau (Khoản 7 Điều 28 Nghị định 01/2021/NĐ-CP): - Quyết định cho phép chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép thành lập quỹ xã hội; - Giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ xã hội; - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế; - Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. Như vậy, theo quy định pháp luật thì một quỹ xã hội đã được thành lập trước đó sẽ được chuyển đổi sang doanh nghiệp xã hội nếu đáp ứng được tiêu chí của doanh nghiệp xã hội và chuẩn bị hồ sơ, thực hiện trình tự thủ tục thành lập doanh nghiệp xã hội theo quy định.
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông có cần chữ ký của các cổ đông?
Mỗi cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường có rất nhiều cổ đông tham gia. Vậy trong biên bản họp Đại hội đồng cổ đông thì có cần chữ ký của tất cả các cổ đông tham gia cuộc họp không? 1. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông gồm những nội dung nào? Căn cứ quy định tại Điều 150 Luật Doanh nghiệp 2020 thì cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt, có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài và phải bao gồm các nội dung sau: - Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; - Thời gian và địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông; - Chương trình và nội dung cuộc họp; - Họ, tên chủ tọa và thư ký; - Tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý kiến phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung chương trình họp; - Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp, phụ lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự họp với số cổ phần và số phiếu bầu tương ứng; - Tổng số phiếu biểu quyết đối với từng vấn đề biểu quyết, trong đó ghi rõ phương thức biểu quyết, tổng số phiếu hợp lệ, không hợp lệ, tán thành, không tán thành và không có ý kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp; - Các vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết thông qua tương ứng; - Họ, tên, chữ ký của chủ tọa và thư ký. Trường hợp chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp thì biên bản này có hiệu lực nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng quản trị tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung nêu trên. Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp. Như vậy, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông chỉ cần chữ ký của chủ tọa và thư ký, trường hợp chủ tọa và thư ký không ký thì phải cần chữ ký của tất cả thành viên khác của Hội đồng quản trị tham dự họp. Vậy không có quy định nào yêu cầu tất cả các cổ đông tham gia cuộc họp phải ký tên trên biên bản họp Đại hội đồng cổ đông. 2. Một số yêu cầu khác đối với biên bản họp Đại hội đồng cổ đông - Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải làm xong và thông qua trước khi kết thúc cuộc họp. - Chủ tọa và thư ký cuộc họp hoặc người khác ký tên trong biên bản họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung biên bản. - Biên bản lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có hiệu lực pháp lý như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội dung giữa biên bản bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên bản bằng tiếng Việt được áp dụng. - Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải được gửi đến tất cả cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp; việc gửi biên bản kiểm phiếu có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty. - Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, phụ lục danh sách cổ đông đăng ký dự họp, nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo thông báo mời họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty. 3. Thể thức tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông - Trước khi khai mạc cuộc họp, phải tiến hành đăng ký cổ đông dự họp Đại hội đồng cổ đông; - Chương trình và nội dung họp phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua trong phiên khai mạc. Chương trình phải xác định thời gian đối với từng vấn đề trong nội dung chương trình họp; - Chủ tọa có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết và hợp lý để điều hành cuộc họp một cách có trật tự, đúng theo chương trình đã được thông qua và phản ánh được mong muốn của đa số người dự họp; - Đại hội đồng cổ đông thảo luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương trình. Việc biểu quyết được tiến hành bằng biểu quyết tán thành, không tán thành và không có ý kiến. Kết quả kiểm phiếu được chủ tọa công bố ngay trước khi bế mạc cuộc họp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; - Cổ đông hoặc người được ủy quyền dự họp đến sau khi cuộc họp đã khai mạc vẫn được đăng ký và có quyền tham gia biểu quyết ngay sau khi đăng ký; trong trường hợp này, hiệu lực của những nội dung đã được biểu quyết trước đó không thay đổi;
Doanh nghiệp xã hội và những điều cần biết
1. Doanh nghiệp xã hội là gì? Khoản 1 điều 2 Nghị định 47/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp xã hội được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp xã hội là doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp”. Theo đó, các tiêu chí để trở thành doanh nghiệp xã hội bao gồm: - Đăng ký thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp; - Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng; - Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký. 2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội được quy định tại khoản 2 điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020, như sau: “Điều 10. Tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội ... 2. Ngoài quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của Luật này, doanh nghiệp xã hội có quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Chủ sở hữu, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật; b) Được huy động, nhận tài trợ từ cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và tổ chức khác của Việt Nam, nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý, chi phí hoạt động của doanh nghiệp; c) Duy trì mục tiêu hoạt động và điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này trong suốt quá trình hoạt động; d) Không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký; đ) Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp. 3. Hồ sơ và trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp xã hội Doanh nghiệp xã hội bao gồm các loại hình: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần và công ty hợp danh. Khi thành lập doanh nghiệp xã hội theo loại hình nào thì người thành lập doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định cho từng loại hình doanh nghiệp. Ngoài ra, kèm theo hồ sơ thành lập doanh nghiệp xã hội cần phải có Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường. Đối với Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường sẽ do những người sau đây ký (Khoản 1 điều 28 Nghị định 01/2021/NĐ-CP): - Đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp tư nhân; - Đối với công ty hợp danh: các thành viên hợp danh; - Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: các thành viên là cá nhân; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với thành viên là tổ chức; - Đối với công ty cổ phần: Cổ đông sáng lập là cá nhân; Cổ đông khác là cá nhân nếu cá nhân này đồng ý với nội dung cam kết và mong muốn ký vào bản cam kết này; Người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông sáng lập là tổ chức; Người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông khác là tổ chức nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết và mong muốn ký vào bản cam kết này. Trình tự và thủ tục đăng ký doanh nghiệp xã hội được thực hiện theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp.
Ký kết hợp đồng lao động với thành viên HĐQT được không?
Cho tôi hỏi, thành viên HĐQT có được ký kết Hợp đồng lao động với doanh nghiệp không?
Quy định người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Theo khoản 10 điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 có thể hiểu “doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”, khác với chủ thể con người – có thể tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ, doanh nghiệp được xem là pháp nhân và cần có người đại diện trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như quyền và nghĩa vụ được pháp luật quy định. Doanh nghiệp bao gồm các loại hình: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần và công ty hợp danh. 1. Định nghĩa người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp Theo khoản 1 điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020, "người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật". Theo đó, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải là cá nhân và đại diện cho doanh nghiệp về quyền, nghĩa vụ cũng như tư cách pháp lý trước Tòa án, Trọng tài. 2. Số lượng và chức danh người đại diện theo pháp luật của một doanh nghiệp Một doanh nghiệp phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật. Theo quy định khoản 2 điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật.Trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Nếu Điều lệ công ty không quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ, thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba, tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. Về chức danh là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp: - Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân. - Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì người đại diện theo pháp luật có thể là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật. - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty. - Công ty cổ phần: Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty. - Đối với công ty hợp danh thì thành viên hợp danh sẽ là người đại diện theo pháp luật công ty. Ngoài ra cần có một điều lưu ý là doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. (Khoản 3 điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020). 3. Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp Để đảm bảo sự khách quan, liêm khiết, trung thực và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, pháp luật đã quy định cụ thể về trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật như sau: (điều 13 Luật Doanh nghiệp 2020) - Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp. - Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. - Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình, người có liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có được thành lập công ty TNHH một thành viên?
Kinh tế ngày càng phát triển, việc một người sở hữu nhiều công ty, nhiều doanh nghiệp không phải là vấn đề mới. Tuy nhiên, với những điểm đặc thù của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và doanh nghiệp tư nhân thì cần đặt nghi vấn là liệu chủ doanh nghiệp tư nhân có được thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không? Theo khoản 1 điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 thì “Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty”. Qua quy định này có thể thấy chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chịu trách nhiệm tài sản hữu hạn trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty, tức trong số tiền mà chủ sở hữu công ty góp vào. Còn đối với doanh nghiệp tư nhân, theo quy định tại khoản 1 điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân được định nghĩa: “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”. Như vậy, có thể thấy doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm tài sản vô hạn, tức do chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình. Điều này sẽ không phân định được tài sản của doanh nghiệp tư nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân. Khoản 3 điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định chủ doanh nghiệp tư nhân không được là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh công ty hợp danh và mỗi một người chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Thiết nghĩ, vì chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh công ty hợp danh cũng chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình và để bảo đảm nghĩa vụ tài chính nên pháp luật đã hạn chế quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân. Hơn nữa, tại khoản 4 điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, quy định về quyền góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp tư nhân, cụ thể: “Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.”, quy định này chỉ đề cập đến việc hạn chế góp vốn thành lập công ty và mua cổ phần của doanh nghiệp tư nhân mà không quy định về chủ doanh nghiệp tư nhân. Như vậy, có thể thấy pháp luật hiện hành không quy định về chủ doanh nghiệp tư nhân có được quyền thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hay không. Nếu pháp luật không quy định và chủ doanh nghiệp tư nhân thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không trái với quy định pháp luật thì có quyền được thành lập công ty. Tuy nhiên, chủ doanh nghiệp tư nhân cần lưu ý vấn đề về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp để các giao dịch được xác lập đúng quy định pháp luật.
Hỏi về thành lập đội sơ cấp cứu tại doanh nghiệp
Cho mình hỏi về Quyết định thành lập đội sơ cấp cứu tại cơ sở doanh nghiệp: Có quy định nào về mẫu quyết định thành lập đội sơ cấp cứu tại cơ sở doanh nghiệp không? Mẫu đó nằm ở quyết định nào? Nếu nhà máy thay đổi đội sơ cấp cứu thì có cần phải làm lại quyết định thành lập đội sơ cấp cứu không hay chỉ cần thay đổi thành viên là được? Mong thư viện pháp luật trả lời dùm mình ạ. Cảm ơn
Giải thể Doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của một Doanh nghiệp theo ý chí của Doanh nghiệp hoặc của các cơ quan có thẩm quyền. Theo quy định Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 có các lý do như sau: - Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn; - Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; - Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; - Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác. Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 208 Luật Doanh nghiệp năm 2020, Điều 70 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Theo đó các bước chính khi tiến hành giải thể Doanh nghiệp bao gồm: - Bước 1: Thông qua quyết định giải thể Doanh nghiệp - Bước 2: Thông báo công khai quyết định giải thể - Bước 3: Thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ - Bước 4: Nộp hồ sơ giải thể - Bước 5: Cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp Trước khi thực hiện thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải làm thủ tục chấm dứt hoạt động các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Ngoài ra, khi thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp, Doanh nghiệp cần chú ý đến các thời gian được quy định và các hoạt động bị cấm sau khi giải thể doanh nghiệp.
Nhằm tạo điều kiện thu hút dòng vốn nước ngoài, những năm gần đây chính phủ đang xem xét áp dụng chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết (non-voting depositary receipt hoặc NVDR). Luật Chứng khoán 2019 đã ghi nhận chứng chỉ lưu ký như là một loại chứng khoán hợp pháp tại Việt Nam. Luật Doanh nghiệp 2020 cũng đã bổ sung quy định về cơ chế vận hành của NVDR trong công ty cổ phần. Việc lần lượt ghi nhận loại chứng khoán này vào các đạo luật như là một bước chuẩn bị khung pháp lý cho việc triển khai tại Việt Nam. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam hiện hành chỉ mới dừng ở việc định danh, chưa có một khung pháp lý cho loại chứng khoán này. Theo đó, khoản 6 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định: “Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết.”. Cách quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 chỉ là dựa trên định nghĩa mà Luật Chứng khoán 2019 đưa ra còn mang tính khái quát và chưa bộc lộ được đầy đủ bản chất pháp lý của NVDR trong việc phân tách rõ ràng mối quan hệ giữa ba chủ thể: công ty mục tiêu, tổ chức phát hành NVDR và nhà đầu tư nắm giữ NVDR. Ngoài ra, Căn cứ Điều 140 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết như sau: “1. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết là một loại chứng khoán do công ty con của Sở giao dịch chứng khoán phát hành cho nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu của công ty niêm yết, đăng ký giao dịch. 2. Người sở hữu chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết. 3. Tổ chức phát hành có quyền tham dự Đại hội đồng cổ đông và biểu quyết trong trường hợp tổ chức phát hành cổ phiếu cơ sở lấy ý kiến cổ đông về việc hủy niêm yết nhưng không có các quyền khác về kinh tế liên quan đến cổ phiếu đó. 4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về loại chứng khoán là cơ sở phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết, hạn mức phát hành, cơ chế chuyển đổi chứng khoán cơ sở thành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết; việc thực hiện quyền tham dự Đại hội đồng cổ đông và biểu quyết của tổ chức phát hành, công bố thông tin, niêm yết, giao dịch, đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán và các nội dung khác liên quan tới chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết.” Khái niệm về NVDR mới chỉ được luật hóa trong thời gian gần đây cho nên vẫn cần xây dựng khung pháp lý nhằm tạo ra cơ chế thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư. Chính vì vậy sự cần thiết của các văn bản hướng dẫn về Chứng chỉ lưu ký lưu ký không có quyền biểu quyết là cần thiết trong thời điểm hiện nay.
Re:Doanh nghiệp tại Việt Nam sử dụng thương hiệu thuộc công ty mẹ ở nước ngoài cần thủ tục gì?
Chào bạn, Nói một cách vắn tắt thì dù công ty B sở hữu phần vốn góp/cổ phần chiếm hơn 60% vốn điều lệ của công ty A, thì đây vẫn là hai pháp nhân khác nhau. Việc công ty B có quyền sở hữu nhãn hiệu và có phần vốn góp/cổ phần tại công ty A (dù thậm chí lên đến 100% vốn điều lệ) không mặc nhiên cho phép công ty A có quyền sử dụng nhãn hiệu vô điều kiện. Thay vào đó, giữa hai bên phải có một hành động được gọi là chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (ở đây là nhãn hiệu), có thể được thực hiện bằng hình thức hợp đồng li-xăng nhãn hiệu.
Re:Thay đổi giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp không cần đầy đủ chữ ký thành viên?
Chào bạn, Trên thực tế thì biên bản họp hội đồng thành viên không nhất thiết phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên công ty. Tuy nhiên, trong trường hợp đó bạn cần tiến hành đầy đủ và hợp lệ quy trình họp hội đồng thành viên theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ, qua đó cho phép một cuộc họp hội đồng thành viên được phép tiến hành và thông qua nghị quyết trên cơ sở tỷ lệ vốn góp ấn định. Quy trình này cũng sẽ yêu cầu bạn gửi thư mời đến các thành viên còn lại. Như vậy, nếu có thể, cách tốt nhất vẫn là chủ động liên hệ với các thành viên còn lại để tất cả thành viên cùng ký trên các hồ sơ liên quan, sẽ tránh phát sinh tranh chấp và đỡ tốn kém thời gian, chi phí.
Hỗ trợ các khoản liên quan đến vốn trong hoạt động ĐTKD nói chung
Chào bạn, Theo quy định tại Điều 4.11 của Luật Doanh nghiệp 2020 thì "Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật này". Như vậy: 1. Nếu xét về khía cạnh vốn góp thì vẫn có trường hợp doanh nghiệp có vốn nhà nước nhưng không được xem là doanh nghiệp nhà nước (dưới 50% vốn điều lệ). 2. Nếu xét về khía cạnh cấp vốn trong hoạt động đầu tư kinh doanh thì ngoài vốn góp vẫn tồn tại những hình thức cấp vốn khác như vốn vay, vốn hợp tác kinh doanh. Nên theo mình nhìn chung nhận định trên là sai.
Góp vốn điều lệ sai hình thức sẽ bị xử lý thế nào?
Vốn điều lệ là là một nguồn vốn rất quan trọng do cá nhân hoặc doanh nghiệp bỏ ra để thành lập công ty, đây sẽ là cơ sở để xác định quyền lợi, nghĩa vụ của mỗi thành viên góp vốn sau này. Pháp luật doanh nghiệp có điều chỉnh về việc góp vốn mà người góp vốn phải tuân thủ, vậy trong trường hợp góp vốn sai hình thức thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Góp vốn điều lệ sai hình thức sẽ bị xử lý thế nào - Minh họa Về định nghĩa Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần. (Căn cứ khoản 34 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020) Việc góp vốn tức là góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, có thể góp trước hoặc sau khi công ty đã được thành lập căn cứ theo khoản 18, điều 4 Luật Doanh Nghiệp 2020 Pháp luật doanh nghiệp có những quy định cho thấy rằng việc góp vốn phải đảm bảo những hình thức sau đây: Tại Điều 34 Luật doanh nghiệp 2020: “ 1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. 2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.” Ngoài ra tại Điều 3 của Thông tư số 09/2015/TT-BTC quy định về hình thức góp vốn: 1. Các doanh nghiệp không sử dụng tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành) để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác. 2. Khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp sử dụng các hình thức sau: a) Thanh toán bằng Séc; b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền; c) Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành. 3. Doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác bằng tài sản (không phải bằng tiền) thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.” Từ đó có thể thấy rằng, việc cá nhân nhân góp vốn vào doanh nghiệp có thể góp bằng tiền mặt vào quỹ tiền mặt của công ty, góp vốn bằng cách chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng của công ty mà cá nhân đó cam kết góp vốn; Hoặc góp vốn bằng các loại tài sản khác theo quy định của điều 34 Luật doanh nghiệp 2020 Đối với doanh nghiệp góp vốn vào doanh nghiệp: Không được góp vốn bằng cách dùng tiền mặt mà chỉ có thể thông qua thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi,… thông qua tài khoản ngân hàng, các hình thức thanh toán khác theo quy định của pháp luật doanh nghiệp. Lưu ý: Hình thức thanh toán khác tực tài sản khác không phải tiền mặt những có thể quy đổi thành đồng Việt Nam căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Luật Doanh Nghiệp, định nghĩa về tài sản này có thể suy ra từ Điều 105 Bộ luật dân sự 2015, trường hợp doanh nghiệp không thể dùng tiền mặt thì tài sản sẽ bao gồm vật, giấy tờ có giá, và quyền tài sản. Trên thực tế, thường là góp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật. Trường hợp góp vốn sai hình thức sẽ bị xử phạt thế nào? Căn cứ Khoản 8 Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng thì việc góp vốn sai hình thức sẽ bị Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định thanh toán bằng tiền mặt. Thời hạn góp vốn là 90 ngày kể ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp căn cứ theo Khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, riêng đối với các doanh nghiệp đã lỡ thực hiện góp vốn vào doanh nghiệp khác trong thời hạn này bằng tiền mặt thì có thể rút lại khoản tiền mặt sau đó thực hiện hình thức góp vốn khác như chuyển khoản số tiền đó vào tài khoản của công ty định góp vốn. Tóm lại, việc góp vốn sẽ được thực hiện bởi hai chủ thể là cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp và doanh nghiệp góp vốn vào doanh nghiệp. Các chủ thể khi tham gia góp vốn phải tuân thủ các hình thức như đã phân tích ở trên, việc góp vốn sai hình thức sẽ bị xử lý hành chính theo quy định của pháp luật.
Cho vay tiền giữa các doanh nghiệp: Có hợp pháp hay không, cần lưu ý điều gì?
Nhiều doanh nghiệp do mới thành lập nên tiền góp vốn vẫn còn nhiều trong khi doanh nghiệp khác lại cùng lúc có nhu cầu muốn vay. Câu hỏi đặt ra là một doanh nghiệp có thể cho doanh nghiệp khác vay tiền không? Cho vay tiền giữa các doanh nghiệp: Có hợp pháp hay không, cần lưu ý điều gì? - Minh hoạ Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 222/2013/NĐ-CP và được hướng dẫn bởi được hướng dẫn bởi Thông tư 09/2015/TT-BTC có quy định về hình thức thanh toán trong giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng. Cụ thể Khoản 2 Điều 6 Nghị định 222/2013/NĐ-CP quy định:“ Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau.” Điều 1 Thông tư 09/2015-BTC quy định phạm vi điều chỉnh của thông tư này bao gồm “hình thức thanh toán của các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng trong quan hệ vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau trên lãnh thổ Việt Nam.” Từ những quy định điều chỉnh của pháp luật đối với hình thức vay, cho vay của các doanh nghiệp cho thấy rằng pháp luật thừa nhận việc doanh nghiệp này vay tiền doanh nghiệp khác. Tuy nhiên như đã nói ở trên, hình thức vay được pháp luật quy định cụ thể trong điều 3, điều 4 của Thông tư 09/2015/TT-BTC mà cụ thể là việc vay, cho vay, trả nợ vay giữa hai doanh nghiệp không được sử dụng tiền mặt mà chỉ được chấp nhận đưới hình thức: -Thanh toán bằng Séc; -Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền; - Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành. Những khoản thuế mà doanh nghiệp cần quan tâm khi vay, cho vay lẫn nhau 1.Thuế giá trị gia tăng Theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, trong đó có: “Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng Vậy việc các doanh nghiệp cho vay, vay lẫn nhau sẽ không phải chịu thuế giá trị gia tăng. VD: Công ty cổ phần A có tiền nhàn rỗi tạm thời chưa phục vụ hoạt động kinh doanh, Công ty cổ phần A ký hợp đồng cho Công ty B vay tiền trong thời hạn 6 tháng và được nhận khoản tiền lãi thì khoản tiền lãi Công ty cổ phần A nhận được thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. 2. Thuế thu nhập doanh nghiệp Tại khoản 7 Điều 7 của Thông tư 78/2014/TT-BTC có quy định: “7. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn - Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế. - Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế.” Theo quy định này, thấy rằng các khoản tiền lãi có được từ việc cho vay sẽ được bù trừ vào các khoản chi trả lãi tiền vay của doanh nghiệp. Trường hợp khoản thu từ lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn khoản chi trả lãi tiền vay, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế. Tóm lại, việc doanh nghiệp này cho doanh nghiệp khác vay là không trái pháp luật, tuy nhiên các doanh nghiệp phải đảm bảo hình thức vay, cho vay, trả nợ vay sẽ không được dùng tiền mặt. Việc vay, cho vay giữa các doanh nghiệp không cần phải đóng thuế giá trị gia tăng tuy nhiên số tiền lãi sau khi được bù trừ sẽ là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế doanh nghiệp.
Bài tập tình huống về Luật Doanh Nghiệp 2020?
Vào ngày 6 tháng 5 năm 2020, ông K (phó chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc), thay mặt cho Công ty Cổ phần X, đã ký thỏa thuận số. 2415-HĐTVP / 2020 / PVM SG-SGTTC để thuê văn phòng thuộc sở hữu của Công ty TNHH Y. Ngày 21/5/2020, ông K thay mặt ông Q, chủ tịch hội đồng quản trị công ty cổ phần X đã triệu tập cuộc họp với toàn thể thành viên hội đồng quản trị. Trong cuộc họp này, ông K đã yêu cầu các thành viên triệu tập đại hội đồng cổ đông để thảo luận về việc chuyển văn phòng giao dịch của công ty và bổ sung thêm một ngành nghề kinh doanh. Tại cuộc họp này, ông K giải thích rằng động thái này là một động thái tạm thời trong thời gian văn phòng giao dịch đăng ký của công ty tại 25P, quận 1, Hồ Chí Minh, đang được xây dựng. Kết quả, điều 5.1 của biên bản họp ngày 21/5/2020 nêu rõ 'đồng ý thu xếp lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản về việc chuyển văn phòng giao dịch của công ty xuống Tầng trệt tòa nhà PSG số 11bis, Nguyễn Gia Thiều, Phường 6, Quận. 3, Thành phố Hồ Chí Minh. 5/5 thành viên đã thông qua biên bản này của hội đồng quản trị. Thay mặt hội đồng quản trị vào ngày 23/06/2020, ông K đã ký phiếu lấy ý kiến cổ đông về việc chuyển văn phòng giao dịch của công ty về Tầng trệt tòa nhà PSG tại 11bis, Nguyễn Gia Thiều, phường 6, quận 3, TP.HCM. Trong biên bản kiểm phiếu, số. 01/2020 / ĐHĐCĐ-BB ngày 8 tháng 7 năm 2020, phần IV cho biết ‘chấp thuận chuyển văn phòng giao dịch của công ty đến Tầng trệt của tòa nhà PSG tại 11bis, Nguyễn Gia Thiều, Phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh’. Biên bản này được ký bởi 5/5 thành viên hội đồng quản trị. Trước biên bản này, ông K thay mặt hội đồng quản trị đã ký Nghị quyết số 18/2020 / NQ-ĐHĐCĐ nêu rõ 'chấp thuận chuyển văn phòng giao dịch của công ty xuống Tầng trệt tòa nhà PSG số 11bis, Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM '. Ngày 19 tháng 8 năm 2021, ông H, thành viên Hội đồng quản trị, yêu cầu ông K bồi thường cho Công ty X 1.017.094.720 đồng (bao gồm 877.050.720 đồng tiền thuê văn phòng tại 11bis, từ tháng 6 năm 2020 đến Tháng 11 năm 2020 và 140.044.000 đồng để trang bị văn phòng). Ông H cho rằng ông K không có quyền ký hợp đồng thuê văn phòng tại 11bis. Do đó, ông K đã vi phạm luật doanh nghiệp 2020, điều lệ công ty và gây thiệt hại cho công ty khi ký hợp đồng thuê trụ sở tại 11bis. Trường hợp này thì sao ạ???