Không bắt buộc đổi từ Thẻ CCCD còn hạn sử dụng sang Thẻ Căn cước từ ngày 01/7/2024
Luật Căn cước được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 6, đến ngày 01/7/2024 bắt đầu có hiệu lực giúp hoàn thiện pháp luật, đáp ứng thực tiễn về quản lý dân cư, cải cách hành chính, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số, xã hội số và phục vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp. Kể từ ngày 01/7 tới đây, Luật Căn cước chính thức có hiệu lực, thay thế cho Luật Căn cước công dân. Một trong những nội dung quan trọng của Luật là việc đổi thẻ căn cước công dân (CCCD) thành thẻ căn cước. Nhiều ý kiến thắc mắc về việc có bắt buộc phải đổi thẻ CCCD sang Căn cước không? Bộ Công an xin trả lời như sau: Căn cứ tại Điều 46 Luật Căn cước quy định về chuyển tiếp nêu rõ: Thẻ CCCD đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành (1/7/2024) có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ. Như vậy, thẻ căn cước có giá trị tương đương như thẻ CCCD. Tuy nhiên đối với các trường hợp công dân đang sử dụng thẻ CCCD vẫn còn thời hạn sử dụng thì vẫn tiếp tục được sử dụng đến khi hết thời hạn mới phải đổi sang thẻ căn cước, trừ trường hợp công dân có nhu cầu đổi từ thẻ CCCD sang thẻ căn cước. Những trường hợp phải làm thủ tục cấp, đổi thẻ căn cước gồm: Công dân đủ 14 tuổi chưa từng được cấp thẻ căn cước, thẻ CCCD; công dân đã có thẻ CCCD nhưng hết thời hạn sử dụng. Trường hợp công dân dưới 14 tuổi, công dân có thẻ CCCD còn thời hạn sử dụng được cấp thẻ căn cước khi công dân đó có nhu cầu. Thẻ CCCD được cấp trước ngày 01/7/2024 có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định. Như vậy, không bắt buộc đổi CCCD còn hạn sử dụng sang Thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024. Không còn vân tay, quê quán trên Thẻ Căn cước Trong đó, theo Bộ Công an, luật bổ sung quy định về giải thích từ ngữ để làm rõ một số thuật ngữ liên quan đến công tác quản lý nhà nước về căn cước như sinh trắc học; người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam... Luật đã sửa đổi, bổ sung theo hướng lược bỏ vân tay và sửa đổi quy định về thông tin số căn cước, dòng chữ "căn cước công dân, quê quán, nơi thường trú, chữ ký của người cấp thẻ" thành "số định danh cá nhân, căn cước, nơi đăng ký khai sinh, nơi cư trú trên thẻ căn cước...". Việc thay đổi, cải tiến như trên để tạo thuận lợi hơn cho người dân trong quá trình sử dụng căn cước, hạn chế việc phải cấp đổi căn cước và bảo đảm tính riêng tư của người dân. Các thông tin căn cước của người dân cơ bản sẽ được lưu trữ, khai thác, sử dụng thông qua chip điện tử trên căn cước. Đối với những căn cước công dân đã cấp vẫn còn nguyên giá trị sử dụng, không bị tác động bởi quy định này. Người dân có thể đề nghị cấp căn cước mới qua online Trung tướng Lê Quốc Hùng nêu rõ người dân đề nghị cấp mới, cấp lại căn cước có thể thao tác trên cổng dịch vụ công quốc gia. Với trường hợp yêu cầu cấp lại sau thời gian dài thì ngoài khai báo online các trường thông tin cần thiết, thu thập sinh trắc học phải đến cơ quan công an gần nhất vì ở đó mới có phương tiện thu thập sinh trắc học. Xem bài viết liên quan: Thẻ căn cước công dân gắn chip có tác dụng gì? Trường hợp nào được miễn lệ phí cấp, đổi thẻ căn cước công dân? Giữ Căn cước công dân của khách, chủ nhà nghỉ có vi phạm pháp luật?
Đề xuất tích hợp nhiều thông tin vào thẻ CCCD
Dự thảo Luật Căn cước công dân đang được cho lấy ý kiến tại Cổng thông tin điện tử Chính phủ. Dự thảo được cho là có nhiều điểm mới nổi bật có thể áp dụng thực tiễn trong xã hội trong thời gian sắp tới. Theo đó, dự thảo đề xuất bổ sung thêm quy định tích hợp các dữ liệu khác như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bằng lái xe và các giấy tờ khác vào dữ liệu CCCD. 1. Tích hợp thông tin vào thẻ căn cước công dân Thông tin được tích hợp vào thẻ CCCD là những thông tin của công dân được thể hiện trong các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Các thông tin này đã được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để tích hợp vào thẻ CCCD theo đề nghị của công dân hoặc cơ quan quản lý nhà nước. Khai thác thông tin được tích hợp vào thẻ CCCD được thực hiện bằng các phương thức sau: - Sử dụng thiết bị chuyên dụng để khai thác bộ phận lưu trữ của thẻ CCCD. - Sử dụng thông tin trên thẻ CCCD để khai thác thông tin tích hợp qua thiết bị chuyên dụng được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và hệ thống định danh và xác thực điện tử. Cụ thể, thông tin được tích hợp vào thẻ CCCD gồm thông tin về: Thẻ BHYT, sổ BHXH, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác theo quy định của Chính phủ. Ngoài ra, việc sử dụng các thông tin tích hợp từ thẻ CCCD có giá trị tương đương như việc sử dụng các giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại khác. Khi công dân thực hiện thủ tục tích hợp thông tin vào thẻ CCCD tại cơ quan quản lý căn cước hoặc thông qua việc cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân. 2. Lược bỏ vân tay, sửa đổi thông tin số thẻ Căn cước công dân Về nội dung thể hiện trên thẻ CCCD, dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung theo hướng lược bỏ vân tay; sửa đổi thông tin số thẻ CCCD, quê quán, nơi thường trú, chữ ký của người cấp thẻ tại Luật Căn cước công dân hiện hành thành số định danh cá nhân, nơi đăng ký khai sinh, nơi cư trú và dòng chữ "Nơi cấp: Bộ Công an" để phù hợp với các nội dung khác được sửa đổi, bổ sung tại dự thảo Luật. 3. Cấp thẻ CCCD cho công dân dưới 14 tuổi Dự thảo bổ sung thêm đối tượng công dân có độ tuổi dưới 14 tuổi sẽ được cấp thẻ CCCD, nhưng chỉ thực hiện theo yêu cầu chứ không bắt buộc như đối với công dân 14 tuổi trở lên. Về trình tự, thủ tục cấp thẻ CCCD, đã sửa đổi bổ sung theo hướng quy định tách riêng trình tự, thủ tục cấp thẻ CCCD công dân dưới 14 tuổi và công dân từ đủ 14 tuổi trở lên để phù hợp với phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của dự thảo Luật. - Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên, trình tự, thủ tục cấp cơ bản không thay đổi. - Công dân là trẻ em dưới 06 tuổi nhưng chưa đăng ký khai sinh thì thực hiện cấp thẻ CCCD đồng thời khi đăng ký khai sinh. - Công dân là trẻ em đã đăng ký khai sinh thì cha, mẹ hoặc người giám hộ đến cơ quan quản lý căn cước và thực hiện thủ tục cấp thẻ CCCD theo quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước công dân cho trẻ em (trẻ em dưới 06 tuổi thì không thu nhận thông tin sinh trắc học). - Công dân là trẻ em đủ 06 tuổi trở lên thì cha, mẹ hoặc người giám hộ phải đưa trẻ em đó đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận ảnh khuôn mặt khi thực hiện thủ tục cấp thẻ CCCD. 4. Chứng minh nhân dân chỉ còn được sử dụng đến ngày 31/12/2024 Tại quy định chuyển tiếp của dự thảo Luật Căn cước công dân có nói Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Dù vậy, các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. Cơ quan quản lý nhà nước không được quy định các thủ tục về đính chính, thay đổi thông tin liên quan đến Chứng minh nhân dân, thẻ CCCD trong các giấy tờ nêu trên. Xem chi tiết Dự thảo tại đây.
Hướng dẫn tra cứu thông tin cá nhân khi Sổ hộ khẩu giấy bị khai tử
Từ ngày 01/01/2023, đã chính thức bỏ sổ hộ khẩu giấy theo quy định tại Luật Cư trú 2020. Vậy khi bỏ Sổ hộ khẩu giấy thì việc tra cứu thông tin của người dân sẽ được thực hiện như thế nào? Theo đó, ngày 21/12/2022 đã có Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định về bỏ Sổ hộ khẩu giấy từ năm 2023. Khi Sổ hộ khẩu giấy bị khai tử, người dân có thể dùng một trong các loại giấy tờ sau đây để chứng minh thông tin cư trú: - Thẻ Căn cước công dân - Chứng minh nhân dân - Giấy xác nhận thông tin về cư trú - Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong CSDL quốc gia về dân cư. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn người dân 07 cách tra cứu thông tin cá nhân khi Sổ hộ khẩu giấy bị thay thế. Cách 1: Tra cứu khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trong cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư. Bước 1: Công dân truy cập trang web dân cư quốc gia theo địa chỉ: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn Bước 2: Đăng nhập tài khoản/mật khẩu truy cập (sử dụng tài khoản cổng DVC quốc gia), xác thực nhập mã OTP được hệ thống gửi về điện thoại. Bước 3: Tại trang chủ, truy cập vào chức năng “Thông tin công dân’’ và nhập các thông tin theo yêu cầu: Họ tên, số định danh cá nhân, ngày sinh, số điện thoại, mã xác nhận. Sau đó, nhấn “Tìm kiếm”. Bước 4: Thông tin cơ bản của công dân sẽ hiển thị trên màn hình gồm:Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Nơi thường trú; số định danh cá nhân; Số chứng minh nhân dân. Cách 2: Sử dụng thẻ CCCD gắn chip điện tử chứng minh thông tin cá nhân, nơi thường trú. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 3, Điều 18 và Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 thì CCCD chứa đựng các thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân. Trong đó các thông tin in trên mặt thẻ CCCD, gồm: Ảnh của công dân; Số thẻ CCCD (số định danh cá nhân); họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quốc tịch; Quê quán; Nơi thường trú… Do vậy, khi công dân xuất trình thẻ CCCD theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác để chứng nhận các thông tin về cư trú. Cách 3: Sử dụng thiết bị đọc mã QR - code trên thẻ CCCD có gắn chíp Cá nhân, tổ chức có thể sử dụng thiết bị đọc mã QR thẻ Căn cước công dân tích hợp với máy tính hoặc thiết bị di động để đọc thông tin công dân. Thông tin được hiển thị khi quét mã QR trên thẻ Căn cước công dân bao gồm: - Số Căn cước công dân gắn chíp; - Số Chứng minh nhân dân cũ (nếu có); - Họ và tên; - Ngày tháng năm sinh; - Giới tính; - Địa chỉ thường trú; - Ngày cấp Căn cước công dân. Cách 4: Sử dụng thiết bị đọc chíp trên thẻ CCCD Công dân, cơ quan, tổ chức khi thực hiện các giao dịch hành chính có thể sử dụng thiết bị đọc thông tin trong chip trên thẻ CCCD gắn chíp để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, giao dịch dân sự... Thiết bị này do Bộ Công an nghiên cứu kết hợp sản xuất và đã trang cấp cho Công an cấp huyện để sử dụng. Các thông tin mà thiết bị này đọc được bao gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Nơi thường trú; Họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, vợ hoặc chồng; số chứng minh đã được cấp; Ngày cấp; Ngày hết hạn (của thẻ CCCD); Đặc điểm nhận dạng; ảnh chân dung; Trích chọn vân tay; số thẻ Căn cước công dân (số định danh cá nhân). Cách 5: Sử dụng thông tin tài khoản định danh điện tử mức 2 trên ứng dụng VNeID. Bước 1: Công dân đến cơ quan Công an đăng ký tài khoản mức 2; thực hiện cài đặt ứng dụng VNeID; thực hiện kích hoạt tài khoản trên thiết bị di động khi nhận được tin nhắn thông báo đăng ký tài khoản thành công theo các bước trong ứng dụng VNeID. Bước 2: Sau khi được kích hoạt, việc sử dụng tài khoản định danh điện tử như sau: - Công dân thực hiện đăng nhập một lần trên cổng dịch vụ công quốc gia (liên thông với cổng dịch vụ công của các Bộ, ngành, địa phương) với tên tài khoản là số định danh cá nhân và mật khẩu để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến. Tùy từng dịch vụ công trực tuyến, thông tin của công dân sẽ được điền vào biểu mẫu điện tử (Form), người dân không phải điền và không sửa được thông tin. Các thông tin (tùy theo dịch vụ) gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Nơi thường trú; Họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, vợ hoặc chồng; số chứng minh đã được cấp; Ngày cấp; Ngày hết hạn (của thẻ CCCD); Đặc điểm nhận dạng; ảnh chân dung; Tích chọn vân tay; Số thẻ Căn cước công dân (số định danh cá nhân). - Sử dụng các thông tin hiển thị trên VNeID: Công dân sử dụng tài khoản, mật khẩu đăng nhập ứng dụng VNeID trên thiết bị di động. Các thông tin căn cước công dân, thông tin dân cư được tích hợp hiển thị trên ứng dụng VNeID để người dân, cơ quan, tổ chức sử dụng để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và các giao dịch của người dân. Thông tin hiển thị trên VNeID gồm: Số CCCD; Họ và tên; Ngày sinh; Giới tính; Quốc tịch; Quê quán; Nơi thường trú; CCCD có giá trị đến; Đặc điểm nhận dạng; Ngày cấp, số điện thoại. - Các doanh nghiệp, tổ chức kết nối trực tiếp với hệ thống định danh xác thực điện tử của Bộ Công an để sử dụng xác thực điện từ tài khoản định danh điện tử của người dân. Cách 6: Sử dụng giấy xác nhận về nơi cư trú Giấy xác nhận thông tin cư trú là văn bản do cơ quan đăng ký cư trú cấp cho người dân, trong đó cung cung cấp thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Để cấp giấy này, công dân trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú bất kỳ trên cả nước (không phụ thuộc vào nơi cư trú) để đề nghị hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, Cổng dịch vụ công Bộ Công an. Giấy xác nhận thông tin về cư trú được cấp dưới hình thức văn bản hoặc văn bản điện tử theo yêu cầu của người công dân. Giấy xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp với người có thường trú, tạm trú; Có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin cư trú của người không có nơi thường trú, tạm trú do không đủ điều kiện (theo khoản 2 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA). Cách 7: Giấy thông báo số định danh điện tử Bộ Công an đã chỉ đạo thực hiện cấp Thông báo số định danh và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho 100% người dân chưa được cấp CCCD trên toàn quốc để người dân chứng người dân sử dụng khi giải quyết các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự cần chứng minh nơi cư trú. Trong Thông báo số định danh cá nhân có đầy đủ các thông tin về nhân thân như các giấy tờ đã nêu trên. Trên đây là 07 cách tra cứu thông tin cá nhân dành cho người dân khi Sổ hộ khẩu không còn sử dụng nữa. Tham khảo bài viết liên quan tại đây.
Mới: Đề xuất cấp thẻ CCCD cho trẻ dưới 06 tuổi
Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) được Bộ Công an lấy ý kiến đóng góp từ ngày 14/01/2023. Theo đó, đề xuất cấp thẻ căn cước công dân cho trẻ dưới 6 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì được cấp đồng thời khi đăng ký khai sinh. Đối tượng được cấp thẻ Căn cước công dân là ai? Trong dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) đề xuất những đối tượng sau đây được cấp thẻ CCCD bao gồm: - Người được cấp thẻ căn cước công dân là công dân Việt Nam. - Người từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện cấp thẻ CCCD. Người dưới 14 tuổi thực hiện cấp thẻ CCCD theo nhu cầu. (theo quy định tại Điều 20 Dự thảo). Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/01/16/dt-luat-can-cuoc-cd.doc Theo đó, đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên thì việc cấp thẻ CCCD là bắt buộc theo quy định của Luật CCCD hiện hành, tuy nhiên với công dân dưới 14 tuổi sẽ thực hiện theo nhu cầu. Trình tự, thủ tục cấp thẻ CCCD Về trình tự, thủ tục cấp thẻ CCCD đối với người từ đủ 14 tuổi cơ bản không thay đổi, đối với người dưới 14 tuổi thì trình tự, thủ tục cấp thẻ được quy định như sau: Tại Điều 24 Dự thảo Luật (sửa đổi) quy định về trình tự, thủ tục cấp thẻ CCCD cho công dân dưới 14 tuổi, cụ thể : Công dân dưới 14 tuổi hoặc cha, mẹ, người giám hộ của công dân dưới 14 tuổi có quyền đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước công dân; Như vậy, trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 14 tuổi được thực hiện như sau: - Đối với công dân là trẻ em dưới 06 tuổi nhưng chưa đăng ký khai sinh Trẻ em dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì thực hiện cấp thẻ căn cước công dân đồng thời khi đăng ký khai sinh. Khi cha, mẹ hoặc người giám hộ thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh thì cơ quan tư pháp - hộ tịch chuyển thông tin đăng ký khai sinh và đề nghị cấp thẻ CCCD của cha, mẹ hoặc người giám hộ cho cơ quan Công an để thực hiện việc cấp thẻ CCCD đồng thời với việc đăng ký cư trú. - Đối với công dân là trẻ em đã đăng ký khai sinh Cha, mẹ hoặc người giám hộ đến cơ quan quản lý căn cước và thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân theo quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 24 cho trẻ em (trẻ em dưới 06 tuổi thì không thu nhận thông tin sinh trắc học). Trường hợp công dân là trẻ em đủ 06 tuổi trở lên thì cha, mẹ hoặc người giám hộ phải đưa trẻ em đó đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận ảnh khuôn mặt khi thực hiện thủ tục cấp thẻ CCCD. Ngoài ra, dự thảo Luật quy định chuyển tiếp theo hướng Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được sử dụng đến hết ngày 31.12.2024; các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. Theo dự thảo, Bộ Công an cũng đề xuất bổ sung quy định về quản lý, cấp căn cước công dân cho công dân Việt Nam dưới 14 tuổi và cấp giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt. Xem thêm bài viết có nội dung liên quan tại đây Toàn văn dự thảo Luật được đăng trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an để lấy ý kiến đóng góp trong thời gian 60 ngày kể từ ngày đăng. Xem và tải Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/01/16/dt-luat-can-cuoc-cd.doc
Đề xuất áp dụng Luật căn cước công dân với người gốc Việt Nam
Ngày 13/01/2023, Bộ Công an bắt đầu lấy ý kiến dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) đến hết ngày 13/3/2023. Theo đó, điểm mới tại Dự thảo Luật này là đề xuất về giá trị sử dụng giấy chứng nhận căn cước đối với người gốc Việt Nam - người không có quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam. Trước đó, Luật Căn cước công dân 2014 chỉ áp dụng đối với công dân Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Nay, Bộ Công an đề xuất áp dụng đối với đối tượng là người không có quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam (người gốc Việt Nam) trong Dự thảo Luật Căn cước công dân. Dự thảo Luật Căn cước công dân https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/01/16/dt-luat-can-cuoc-cd.doc Trong đó, người gốc Việt Nam được xác định như sau: - Người đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và hiện nay là người không quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam; - Con, cháu của người tại quy định trên và hiện nay là người không quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam. Người gốc Việt Nam là người không có quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam được cấp số định danh của người gốc Việt Nam và được cấp giấy chứng nhận căn cước. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính đề xuất: - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu người gốc Việt Nam xuất trình giấy chứng nhận căn cước để kiểm tra; được sử dụng số định danh của người gốc Việt Nam trên giấy chứng nhận căn cước để kiểm tra thông tin của người đó trong CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành theo quy định của pháp luật; - Nhà nước bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp giấy chứng nhận căn cước theo quy định của pháp luật. Chính phủ quy định chi tiết việc cấp số định danh của người gốc Việt Nam, cấp giấy chứng nhận căn cước, thu thập, lưu trữ, khai thác, sử dụng thông tin về người gốc Việt Nam trong CSDL quốc gia về dân cư, CSDL căn cước và việc quản lý người gốc Việt Nam. Như vậy, đối với người không quốc tịch nhưng sống ổn định, lâu dài tại Việt Nam sẽ không phải kê khai nhiều lần, làm việc với nhiều cơ quan khác nhau để cung cấp thông tin thuận lợi trong việc khai thác, sử dụng thông tin mình đã cung cấp vì dữ liệu này đã có tập trung ở Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước. Ngoài ra, việc tích hợp thông tin vào thẻ CCCD là những thông tin của công dân được thể hiện trong các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và đã được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để tích hợp vào thẻ căn cước công dân theo đề nghị của công dân hoặc cơ quan quản lý nhà nước. Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước công dân gồm thông tin về: Thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác theo quy định của Chính phủ. Việc sử dụng các thông tin tích hợp từ thẻ căn cước công dân có giá trị tương đương như việc sử dụng các giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại khác. Xem và tải Dự thảo Luật Căn cước công dân ngày 13/01/203. https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/01/16/dt-luat-can-cuoc-cd.doc
Bộ Công An lấy ý kiến Dự án Luật Căn cước Công dân sửa đổi
Bộ Công An đang lấy ý kiến về Dự án xây dựng Luật Căn cước công dân (sửa đổi) nhằm phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; phát triển kinh tế, xã hội; phục vụ công dân số… Theo Bộ Công an, hiện nay, công dân có nhiều loại giấy tờ tùy thân khác nhau như thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy khai sinh, giấy phép lái xe, thẻ học sinh, sinh viên, thẻ hội viên, thẻ hành nghề... Tuy nhiên, việc có quá nhiều loại giấy tờ khác nhau được cơ quan có thẩm quyền cấp cho công dân gây ra khó khăn nhất định cho công dân trong lưu trữ, sử dụng, nhất là trong thực hiện các thủ tục hành chính, các tiện ích, dịch vụ công; không phù hợp với xu hướng chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước, hoạt động xã hội đang ngày càng phát triển. Ngoài ra, Luật Căn cước công dân không có các quy định về việc khai thác, sử dụng thông tin trên thẻ căn cước công dân (bao gồm thông tin về căn cước công dân và các thông tin trên giấy tờ khác của công dân được tích hợp vào thẻ căn cước công dân qua chíp điện tử và mã QR code) nên việc phát triển các ứng dụng, dịch vụ tiện ích của thẻ Căn cước công dân vào giao dịch dân sự, thực hiện chuyển đổi số, cải cách thủ tục hành chính còn gặp nhiều khó khăn, thiếu đồng bộ, thống nhất; nhiều đơn vị chưa tham gia triển khai vì đây không phải là nội dung được quy định trong luật. Các quy định của Luật Căn cước công dân về việc quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu Căn cước công dân còn chưa được đầy đủ, bao quát, chủ yếu được quy định ở các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành luật. Đây là vấn đề lớn, tác động rộng rãi đến nhiều chủ thể khác nhau bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, doanh nghiệp được giao thực hiện một số dịch vụ công và tổ chức, cá nhân khác, nên cần được luật hóa. Trong thực hiện chuyển đổi số, việc xác định, định danh công dân trên môi trường điện tử (công dân số) là rất cần thiết; Luật Căn cước công dân là văn bản quan trọng quy định về quản lý, định danh một công dân cụ thể nhưng hiện nay mới chỉ tập trung vào việc quản lý công dân qua cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, qua thẻ căn cước công dân mà chưa có quy định về việc xác định, quản lý, định danh công dân trên môi trường điện tử nên gây khó khăn trong phát triển các tiện ích, triển khai dịch vụ công, quản lý các giao dịch điện tử quan trọng trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, bất động sản... chưa bảo đảm, bảo vệ được quyền, lợi ích chính đáng của công dân trên môi trường điện tử. Đại diện Bộ Công an cho hay, để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thi hành Luật Căn cước công dân năm 2014 và đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cần thiết phải sửa đổi, bổ sung Luật Căn cước công dân năm 2014 để tạo cơ sở pháp lý triển khai thực hiện. 4 KIẾN NGHỊ CẦN BỔ SUNG Trên cơ sở rà soát Luật Căn cước công dân, Bộ Công an đề xuất hướng sửa đổi, bổ sung Luật Căn cước công dân như sau: Thứ nhất, bổ sung quy định về việc tích hợp một số thông tin khác của công dân (ngoài thông tin về căn cước công dân) vào thẻ căn cước công dân và thay thế việc sử dụng một số loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp chứa thông tin đã được tích hợp; bổ sung quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục để thu thập, tích hợp thông tin; bổ sung quy định về hình thức tích hợp, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện tích hợp thông tin; bổ sung quy định về loại thông tin được tích hợp. Thứ hai, chỉnh lý quy định về cơ sở dữ liệu căn cước công dân và bổ sung các nhóm thông tin vào trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước công dân, theo đó bổ sung một số nhóm thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm: thông tin về số chứng minh nhân dân của công dân, ngày cấp, nơi cấp; người giám hộ, người được giám hộ; thông tin về diện chính sách; thông tin về người không quốc tịch nhưng đã sinh sống ổn định, lâu dài tại Việt Nam (người gốc Việt Nam được sinh ra tại Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam được sinh ra tại nước ngoài nhưng đã trở về Việt Nam sinh sống liên tục từ 5 năm trở lên). Thứ ba, bổ sung quy định cấp thẻ căn cước công dân cho công dân là trẻ em dưới 14 tuổi; bổ sung quy định giải quyết vướng mắc trong cấp thẻ căn cước công dân cho người không có nơi thường trú, không đầy đủ một số thông tin cá nhân khác như ngày, tháng sinh, quê quán (theo 03 cấp hành chính), có thông tin kê khai về dân tộc, tôn giáo khác không nằm trong danh mục quy định của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành; bổ sung quy định về cấp giấy chứng nhận căn cước cho người không quốc tịch nhưng đã sinh sống ổn định, lâu dài tại Việt Nam. Thứ tư, hoàn thiện quy định về quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước công dân; định danh điện tử; cấp, hủy số định danh của cá nhân; quy định về việc sử dụng thống nhất thẻ căn cước công dân và việc hạn chế phát sinh thủ tục hành chính có liên quan. >>> Xem toàn văn Hồ sơ xây dựng Luật CCCD sửa đổi tại link bên dưới Bộ Công An đang lấy ý kiến về Dự án xây dựng Luật Căn cước công dân (sửa đổi) nhằm phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; phát triển kinh tế, xã hội; phục vụ công dân số… Theo Bộ Công an, hiện nay, công dân có nhiều loại giấy tờ tùy thân khác nhau như thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy khai sinh, giấy phép lái xe, thẻ học sinh, sinh viên, thẻ hội viên, thẻ hành nghề... Tuy nhiên, việc có quá nhiều loại giấy tờ khác nhau được cơ quan có thẩm quyền cấp cho công dân gây ra khó khăn nhất định cho công dân trong lưu trữ, sử dụng, nhất là trong thực hiện các thủ tục hành chính, các tiện ích, dịch vụ công; không phù hợp với xu hướng chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước, hoạt động xã hội đang ngày càng phát triển. Ngoài ra, Luật Căn cước công dân không có các quy định về việc khai thác, sử dụng thông tin trên thẻ căn cước công dân (bao gồm thông tin về căn cước công dân và các thông tin trên giấy tờ khác của công dân được tích hợp vào thẻ căn cước công dân qua chíp điện tử và mã QR code) nên việc phát triển các ứng dụng, dịch vụ tiện ích của thẻ Căn cước công dân vào giao dịch dân sự, thực hiện chuyển đổi số, cải cách thủ tục hành chính còn gặp nhiều khó khăn, thiếu đồng bộ, thống nhất; nhiều đơn vị chưa tham gia triển khai vì đây không phải là nội dung được quy định trong luật. Các quy định của Luật Căn cước công dân về việc quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu Căn cước công dân còn chưa được đầy đủ, bao quát, chủ yếu được quy định ở các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành luật. Đây là vấn đề lớn, tác động rộng rãi đến nhiều chủ thể khác nhau bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, doanh nghiệp được giao thực hiện một số dịch vụ công và tổ chức, cá nhân khác, nên cần được luật hóa. Trong thực hiện chuyển đổi số, việc xác định, định danh công dân trên môi trường điện tử (công dân số) là rất cần thiết; Luật Căn cước công dân là văn bản quan trọng quy định về quản lý, định danh một công dân cụ thể nhưng hiện nay mới chỉ tập trung vào việc quản lý công dân qua cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, qua thẻ căn cước công dân mà chưa có quy định về việc xác định, quản lý, định danh công dân trên môi trường điện tử nên gây khó khăn trong phát triển các tiện ích, triển khai dịch vụ công, quản lý các giao dịch điện tử quan trọng trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, bất động sản... chưa bảo đảm, bảo vệ được quyền, lợi ích chính đáng của công dân trên môi trường điện tử. Đại diện Bộ Công an cho hay, để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thi hành Luật Căn cước công dân năm 2014 và đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cần thiết phải sửa đổi, bổ sung Luật Căn cước công dân năm 2014 để tạo cơ sở pháp lý triển khai thực hiện. 4 KIẾN NGHỊ CẦN BỔ SUNG Trên cơ sở rà soát Luật Căn cước công dân, Bộ Công an đề xuất hướng sửa đổi, bổ sung Luật Căn cước công dân như sau: Thứ nhất, bổ sung quy định về việc tích hợp một số thông tin khác của công dân (ngoài thông tin về căn cước công dân) vào thẻ căn cước công dân và thay thế việc sử dụng một số loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp chứa thông tin đã được tích hợp; bổ sung quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục để thu thập, tích hợp thông tin; bổ sung quy định về hình thức tích hợp, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện tích hợp thông tin; bổ sung quy định về loại thông tin được tích hợp. Thứ hai, chỉnh lý quy định về cơ sở dữ liệu căn cước công dân và bổ sung các nhóm thông tin vào trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước công dân, theo đó bổ sung một số nhóm thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm: thông tin về số chứng minh nhân dân của công dân, ngày cấp, nơi cấp; người giám hộ, người được giám hộ; thông tin về diện chính sách; thông tin về người không quốc tịch nhưng đã sinh sống ổn định, lâu dài tại Việt Nam (người gốc Việt Nam được sinh ra tại Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam được sinh ra tại nước ngoài nhưng đã trở về Việt Nam sinh sống liên tục từ 5 năm trở lên). Thứ ba, bổ sung quy định cấp thẻ căn cước công dân cho công dân là trẻ em dưới 14 tuổi; bổ sung quy định giải quyết vướng mắc trong cấp thẻ căn cước công dân cho người không có nơi thường trú, không đầy đủ một số thông tin cá nhân khác như ngày, tháng sinh, quê quán (theo 03 cấp hành chính), có thông tin kê khai về dân tộc, tôn giáo khác không nằm trong danh mục quy định của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành; bổ sung quy định về cấp giấy chứng nhận căn cước cho người không quốc tịch nhưng đã sinh sống ổn định, lâu dài tại Việt Nam. Thứ tư, hoàn thiện quy định về quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước công dân; định danh điện tử; cấp, hủy số định danh của cá nhân; quy định về việc sử dụng thống nhất thẻ căn cước công dân và việc hạn chế phát sinh thủ tục hành chính có liên quan. >>> Xem toàn văn Hồ sơ xây dựng Luật CCCD sửa đổi tại link bên dưới
Có bắt buộc đổi sang thẻ CCCD gắn chip không?
Có bặt buộc đổi sang thẻ CCCD gắn chip Ngày 23/01/2021, Bộ công an ban hành Thông tư 06/2021/TT-BCA quy định về mẫu thẻ căn cước công dân. Theo đó, có nhiều ý kiến cho rằng phải bắt buộc đổi sang thẻ CCCD gắn chip để nhà nước dễ quản lý. Một câu hỏi đặt ra là có bắt buộc đổi sang thẻ CCCD gắn chip không? Bài viết này sẽ giúp mọi người nắm rõ các quy định của pháp luật về thẻ CCCD gắn chip. * Có bắt buộc đổi sang thẻ CCCD gắn chip không? Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 06/2021/TT-BCA (có hiệu lực ngày 23/01/2021) quy định: - Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày 23/01/2021 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; - Khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân theo quy định. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 23 Luật căn cước công dân 2014 về các trường hợp đổi, cấp lại thẻ CCCD: - Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây: + Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi; + Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được; + Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; + Xác định lại giới tính, quê quán; + Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân; + Khi công dân có yêu cầu. - Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây: + Bị mất thẻ Căn cước công dân; + Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam. Theo quy định của Luật Căn cước công dân và pháp luật hiện hành, công dân vẫn được sử dụng 03 loại thẻ là CMND 09 số, CMND 12 số và CCCD mã vạch đến khi thẻ hết giá trị sử dụng. Do vậy, công dân đang sử dụng 03 loại thẻ này mà còn thời hạn sử dụng thì không phải đổi CCCD gắp chip điện tử. Để tạo điều kiện thuận lợi cho công dân trong thực hiện các giao dịch, cải cách hành chính hướng tới thực hiện chính phủ điện tử, Bộ Công an khuyến khích người dân thực hiện sử dụng CCCD gắn chip điện tử. * Thời hạn sử dụng thẻ CMND và CCCD Thời hạn sử dụng CMND: Căn cứ theo quy định tại Mục 4 Phần I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP về CMND do Bộ công an ban hành, thời hạn sử dụng của CMND được quy định như sau: CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp. Thời hạn sử dụng CCCD: Theo quy định tại Điều 21 Luật căn cước công dân 2014 thì đối với thẻ CCCD, thời hạn sử dụng sẽ được in trực tiếp trên thẻ theo nguyên tắc sau: - Thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. - Trường hợp thẻ CCCD được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo. Khi CCCD hết hạn, công dân phải tiến hành đổi thẻ CCCD theo quy định.
Đề xuất sửa quy định về cấp số định danh cá nhân cho công dân
Bộ Công an đang dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 137/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước công dân, trong đó có đề xuất sửa quy định về cấp số định danh cá nhân cho công dân. Cụ thể, các nội dung được đề xuất sửa đổi tại Nghị định 137/2015 bao gồm: 1. Về sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 Nghị định 137/2015 Bổ sung vào khoản 5 Điều 5 Nghị định 137/2015 về trách nhiệm của Công an xã, phường, thị trấn trong việc cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho phù hợp với định hướng trong xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của Bộ Công an; giao trách nhiệm của Công an xã, phường, trị trấn là lực lượng chủ chốt có vai trò quản lý cư trú, thu thập, cập nhật thông tin dân cư. 2. Về sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 Nghị định 137/2015 Bổ sung vào khoản 3 Điều 6 Nghị định 137/2015 về thẩm quyền của Công an xã, phường, thị trấn trong việc chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho phù hợp với định hướng trong việc phân cấp công tác đăng ký, quản lý cư trú của Bộ Công an và việc xây dựng lực lượng Công xã chính quy. 3. Về sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định 137/2015 Bổ sung hình thức khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua Cổng thông tin điện tử do cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư quy định để tạo thuận lợi cho công dân khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự… mà không phải thông qua hình thức bằng văn bản qua cơ quan nhà nước. 4. Về sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 Nghị định 137/2015 Sửa đổi thẩm quyền của Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện và bổ sung thẩm quyền của Trưởng Công an cấp xã được cho phép cung cấp thông tin về công dân cư trú tại địa phương khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo hình thức khai thác bằng văn bản yêu cầu quy định tại điểm c khoản 1, khoản 2 Điều 8 Luật này để tạo thuận lợi cho công dân và phù hợp với yêu cầu quản lý về cư trú theo phương thức mới bằng dữ liệu điện tử. 5. Về sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định 137/2015 Bổ sung quy định cụ thể việc khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng hình thức khai thác thông qua dịch vụ viễn thông và khai thác qua Cổng thông tin điện tử; các trường thông tin của công dân có thể khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua các hình thức khai thác này. 6. Về sửa đổi, bổ sung Điều 15 Nghị định 137/2015 Bổ sung quy định việc xác lập số định danh cá nhân đối với toàn bộ công dân đã đăng ký khai sinh để đáp ứng yêu cầu quản lý dân cư nói chung và quản lý cư trú nói riêng thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, tạo thuận lợi cho công dân trong việc sử dụng mã số định danh cá nhân để khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Bên cạnh đó, để bảo đảm giải quyết đối với trường hợp công dân xác định lại giới tính, cần bổ sung vào dự thảo Nghị định quy định về việc xác lập lại số định danh cho công dân đã xác định lại giới tính sau khi công dân đó đã thực hiện đăng ký lại hộ tịch theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch. Xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 137/2015.
Thẻ căn cước có thể dùng thay thế hộ chiếu?
Thẻ căn cước công dân là loại giấy tờ tùy thân mới, chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2016. Thẻ này chứa các thông tin về lai lịch, nhân dạng của công dân, nhưng liệu nó có thể được dung để thay thế hộ chiếu của công dân hay không? Luật căn cước công dân có hiệu lực từ ngày 1.1.2016 quy định về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; quản lý, sử dụng thẻ Căn cước công dân; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Luật này quy định: Điều 19. Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân 1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân. 2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân Sau khi được cấp thẻ căn cước, công dân có thể sử dụng thẻ này trong các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam mà không cần xuất trình thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác để chứng minh nhân dạng, lai lịch. Điều 20. Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân 1. Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. 2. Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau. 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này. 4. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật. Như vậy, theo quy định của Luật căn cước công dân, thẻ căn cước có thể được sử dụng thay hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép điều này.
Đã có Nghị định 137/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật căn cước công dân
Từ ngày 15/02/2016, Nghị định 137/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật căn cước công dân 2014 có hiệu lực và thay thế Nghị định 90/2010/NĐ-CP. Theo đó, trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú được thực hiện như sau: Công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân theo quy định thì khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân, cơ quan quản lý căn cước công dân có trách nhiệm thu thập, chuyển các thông tin về công dân Khoản 1 Điều 9 Luật căn cước công dân cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của Bộ Công an, trong đó ít nhất phải có các thông tin: - Họ, chữ đệm và tên khai sinh. - Ngày tháng năm sinh. - Giới tính. - Nơi đăng ký khai sinh. - Quê quán. - Dân tộc. - Quốc tịch. - Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp chưa xác định được cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp. - Nơi thường trú. - Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ, quan hệ với chủ hộ. Xem chi tiết Nghị định 137/2015/NĐ-CP tại file đính kèm.
Quy định mới về cấp thẻ Căn cước công dân
>>> Từ năm 2016, bắt đầu thay CMND bằng Thẻ căn cước công dân >>> Luật căn cước công dân 2014 Bộ Tài chính vừa ban hành Dự thảo Dự thảo Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí thẻ Căn cước công dân. Theo đó, mức thu lệ phí khi đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau: - Đổi: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân. - Cấp lại: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân. Công dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này. Các trường hợp không phải nộp lệ phí 1. Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân. 2. Đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. 3. Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân. 4. Đổi thẻ Căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính. 5. Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Uỷ ban dân tộc; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật. 6. Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
Từ năm 2016, bắt đầu thay CMND bằng Thẻ căn cước công dân
Theo đó, thay vì được cấp Chứng minh nhân dân (CMND) như hiện nay, kể từ ngày 01/01/2016, sẽ bắt đầu cấp Thẻ căn cước công dân. Lưu ý: CMND đã được cấp trước ngày 01/01/2016 vẫn còn giá trị sử dụng đến hết hạn theo quy định. Khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân. Mỗi người được cấp duy nhất 1 số định danh cá nhân Cụ thể, số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. - Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác. Cấu trúc của số định danh cá nhân Là dãy số tự nhiên gồm 12 số, thể hiện mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hay mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh, thế kỷ sinh và năm sinh của công dân. Bộ trưởng Bộ Công An quy định danh mục mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh. Hủy số định danh cá nhân đã cấp nếu trái quy định hoặc sai sót - Khi phát hiện việc cấp số định danh cá nhân trái quy định hoặc có sai sót, thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá nhân đã cấp và có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho công dân. - Người được cấp số định danh cá nhân mà bị hủy thì được cấp số định danh cá nhân mới theo quy định pháp luật. Ai là người được cấp thẻ Căn cước công dân - Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đã đăng ký thường trú được cấp thẻ Căn cước công dân. Việc tính tuổi căn cứ vào ngày, tháng, năm sinh của công dân, (tức là tính tuổi đúng ngày). Ví dụ: A sinh ngày 01/03/2001, đến ngày 02/03/2015 A mới có thể đăng ký và cấp thẻ Căn cước công dân. Trường hợp muốn đổi CMND thành thẻ Căn cước công dân thì đổi ở đâu? Cụ thể, công dân làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại CAND cấp huyện, cấp tỉnh, Bộ Công an. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào điều kiện, cơ sở vật chất thực tế để quy định đối tượng cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại Công an cấp huyện, cấp tỉnh và Bộ Công an. Xem thêm các nội dung khác tại dự thảo Nghị định quy định chi tiết về Luật căn cước công dân 2014 và dự kiến Nghị định sẽ có hiệu lực từ khi Luật được thi hành.
THAY THẾ CMND BẰNG THẺ CĂN CƯỚC
Từ 1/1/2016 sẽ áp dụng triển khai Thẻ Căn cước công dân để chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Nội dung trên được quy định tại Luật căn cước công dân 2014 Cụ thể, Thẻ căn cước công dân sẽ được dùng vào các trường hợp: - Là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. - Sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. - Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định khác. a) Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn; b) Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ. Để triển khai thẻ Căn cước, bên cạnh đó mỗi công dân sẽ được cấp một Mã số định danh duy nhất thống nhất quản lý trên toàn quốc . Được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Ngoài ra, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân và được cấp đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Vì có bước chuyển tiếp từ CMND sang Thẻ Căn cước nên luật cũng quy định những trường hợp chú ý sau: - Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân. - Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. - Các loại biểu mẫu đã phát hành có quy định sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.
Không bắt buộc đổi từ Thẻ CCCD còn hạn sử dụng sang Thẻ Căn cước từ ngày 01/7/2024
Luật Căn cước được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 6, đến ngày 01/7/2024 bắt đầu có hiệu lực giúp hoàn thiện pháp luật, đáp ứng thực tiễn về quản lý dân cư, cải cách hành chính, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số, xã hội số và phục vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp. Kể từ ngày 01/7 tới đây, Luật Căn cước chính thức có hiệu lực, thay thế cho Luật Căn cước công dân. Một trong những nội dung quan trọng của Luật là việc đổi thẻ căn cước công dân (CCCD) thành thẻ căn cước. Nhiều ý kiến thắc mắc về việc có bắt buộc phải đổi thẻ CCCD sang Căn cước không? Bộ Công an xin trả lời như sau: Căn cứ tại Điều 46 Luật Căn cước quy định về chuyển tiếp nêu rõ: Thẻ CCCD đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành (1/7/2024) có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ. Như vậy, thẻ căn cước có giá trị tương đương như thẻ CCCD. Tuy nhiên đối với các trường hợp công dân đang sử dụng thẻ CCCD vẫn còn thời hạn sử dụng thì vẫn tiếp tục được sử dụng đến khi hết thời hạn mới phải đổi sang thẻ căn cước, trừ trường hợp công dân có nhu cầu đổi từ thẻ CCCD sang thẻ căn cước. Những trường hợp phải làm thủ tục cấp, đổi thẻ căn cước gồm: Công dân đủ 14 tuổi chưa từng được cấp thẻ căn cước, thẻ CCCD; công dân đã có thẻ CCCD nhưng hết thời hạn sử dụng. Trường hợp công dân dưới 14 tuổi, công dân có thẻ CCCD còn thời hạn sử dụng được cấp thẻ căn cước khi công dân đó có nhu cầu. Thẻ CCCD được cấp trước ngày 01/7/2024 có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định. Như vậy, không bắt buộc đổi CCCD còn hạn sử dụng sang Thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024. Không còn vân tay, quê quán trên Thẻ Căn cước Trong đó, theo Bộ Công an, luật bổ sung quy định về giải thích từ ngữ để làm rõ một số thuật ngữ liên quan đến công tác quản lý nhà nước về căn cước như sinh trắc học; người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam... Luật đã sửa đổi, bổ sung theo hướng lược bỏ vân tay và sửa đổi quy định về thông tin số căn cước, dòng chữ "căn cước công dân, quê quán, nơi thường trú, chữ ký của người cấp thẻ" thành "số định danh cá nhân, căn cước, nơi đăng ký khai sinh, nơi cư trú trên thẻ căn cước...". Việc thay đổi, cải tiến như trên để tạo thuận lợi hơn cho người dân trong quá trình sử dụng căn cước, hạn chế việc phải cấp đổi căn cước và bảo đảm tính riêng tư của người dân. Các thông tin căn cước của người dân cơ bản sẽ được lưu trữ, khai thác, sử dụng thông qua chip điện tử trên căn cước. Đối với những căn cước công dân đã cấp vẫn còn nguyên giá trị sử dụng, không bị tác động bởi quy định này. Người dân có thể đề nghị cấp căn cước mới qua online Trung tướng Lê Quốc Hùng nêu rõ người dân đề nghị cấp mới, cấp lại căn cước có thể thao tác trên cổng dịch vụ công quốc gia. Với trường hợp yêu cầu cấp lại sau thời gian dài thì ngoài khai báo online các trường thông tin cần thiết, thu thập sinh trắc học phải đến cơ quan công an gần nhất vì ở đó mới có phương tiện thu thập sinh trắc học. Xem bài viết liên quan: Thẻ căn cước công dân gắn chip có tác dụng gì? Trường hợp nào được miễn lệ phí cấp, đổi thẻ căn cước công dân? Giữ Căn cước công dân của khách, chủ nhà nghỉ có vi phạm pháp luật?
Đề xuất tích hợp nhiều thông tin vào thẻ CCCD
Dự thảo Luật Căn cước công dân đang được cho lấy ý kiến tại Cổng thông tin điện tử Chính phủ. Dự thảo được cho là có nhiều điểm mới nổi bật có thể áp dụng thực tiễn trong xã hội trong thời gian sắp tới. Theo đó, dự thảo đề xuất bổ sung thêm quy định tích hợp các dữ liệu khác như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bằng lái xe và các giấy tờ khác vào dữ liệu CCCD. 1. Tích hợp thông tin vào thẻ căn cước công dân Thông tin được tích hợp vào thẻ CCCD là những thông tin của công dân được thể hiện trong các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Các thông tin này đã được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để tích hợp vào thẻ CCCD theo đề nghị của công dân hoặc cơ quan quản lý nhà nước. Khai thác thông tin được tích hợp vào thẻ CCCD được thực hiện bằng các phương thức sau: - Sử dụng thiết bị chuyên dụng để khai thác bộ phận lưu trữ của thẻ CCCD. - Sử dụng thông tin trên thẻ CCCD để khai thác thông tin tích hợp qua thiết bị chuyên dụng được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và hệ thống định danh và xác thực điện tử. Cụ thể, thông tin được tích hợp vào thẻ CCCD gồm thông tin về: Thẻ BHYT, sổ BHXH, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác theo quy định của Chính phủ. Ngoài ra, việc sử dụng các thông tin tích hợp từ thẻ CCCD có giá trị tương đương như việc sử dụng các giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại khác. Khi công dân thực hiện thủ tục tích hợp thông tin vào thẻ CCCD tại cơ quan quản lý căn cước hoặc thông qua việc cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân. 2. Lược bỏ vân tay, sửa đổi thông tin số thẻ Căn cước công dân Về nội dung thể hiện trên thẻ CCCD, dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung theo hướng lược bỏ vân tay; sửa đổi thông tin số thẻ CCCD, quê quán, nơi thường trú, chữ ký của người cấp thẻ tại Luật Căn cước công dân hiện hành thành số định danh cá nhân, nơi đăng ký khai sinh, nơi cư trú và dòng chữ "Nơi cấp: Bộ Công an" để phù hợp với các nội dung khác được sửa đổi, bổ sung tại dự thảo Luật. 3. Cấp thẻ CCCD cho công dân dưới 14 tuổi Dự thảo bổ sung thêm đối tượng công dân có độ tuổi dưới 14 tuổi sẽ được cấp thẻ CCCD, nhưng chỉ thực hiện theo yêu cầu chứ không bắt buộc như đối với công dân 14 tuổi trở lên. Về trình tự, thủ tục cấp thẻ CCCD, đã sửa đổi bổ sung theo hướng quy định tách riêng trình tự, thủ tục cấp thẻ CCCD công dân dưới 14 tuổi và công dân từ đủ 14 tuổi trở lên để phù hợp với phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của dự thảo Luật. - Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên, trình tự, thủ tục cấp cơ bản không thay đổi. - Công dân là trẻ em dưới 06 tuổi nhưng chưa đăng ký khai sinh thì thực hiện cấp thẻ CCCD đồng thời khi đăng ký khai sinh. - Công dân là trẻ em đã đăng ký khai sinh thì cha, mẹ hoặc người giám hộ đến cơ quan quản lý căn cước và thực hiện thủ tục cấp thẻ CCCD theo quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước công dân cho trẻ em (trẻ em dưới 06 tuổi thì không thu nhận thông tin sinh trắc học). - Công dân là trẻ em đủ 06 tuổi trở lên thì cha, mẹ hoặc người giám hộ phải đưa trẻ em đó đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận ảnh khuôn mặt khi thực hiện thủ tục cấp thẻ CCCD. 4. Chứng minh nhân dân chỉ còn được sử dụng đến ngày 31/12/2024 Tại quy định chuyển tiếp của dự thảo Luật Căn cước công dân có nói Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Dù vậy, các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. Cơ quan quản lý nhà nước không được quy định các thủ tục về đính chính, thay đổi thông tin liên quan đến Chứng minh nhân dân, thẻ CCCD trong các giấy tờ nêu trên. Xem chi tiết Dự thảo tại đây.
Hướng dẫn tra cứu thông tin cá nhân khi Sổ hộ khẩu giấy bị khai tử
Từ ngày 01/01/2023, đã chính thức bỏ sổ hộ khẩu giấy theo quy định tại Luật Cư trú 2020. Vậy khi bỏ Sổ hộ khẩu giấy thì việc tra cứu thông tin của người dân sẽ được thực hiện như thế nào? Theo đó, ngày 21/12/2022 đã có Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định về bỏ Sổ hộ khẩu giấy từ năm 2023. Khi Sổ hộ khẩu giấy bị khai tử, người dân có thể dùng một trong các loại giấy tờ sau đây để chứng minh thông tin cư trú: - Thẻ Căn cước công dân - Chứng minh nhân dân - Giấy xác nhận thông tin về cư trú - Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong CSDL quốc gia về dân cư. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn người dân 07 cách tra cứu thông tin cá nhân khi Sổ hộ khẩu giấy bị thay thế. Cách 1: Tra cứu khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trong cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư. Bước 1: Công dân truy cập trang web dân cư quốc gia theo địa chỉ: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn Bước 2: Đăng nhập tài khoản/mật khẩu truy cập (sử dụng tài khoản cổng DVC quốc gia), xác thực nhập mã OTP được hệ thống gửi về điện thoại. Bước 3: Tại trang chủ, truy cập vào chức năng “Thông tin công dân’’ và nhập các thông tin theo yêu cầu: Họ tên, số định danh cá nhân, ngày sinh, số điện thoại, mã xác nhận. Sau đó, nhấn “Tìm kiếm”. Bước 4: Thông tin cơ bản của công dân sẽ hiển thị trên màn hình gồm:Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Nơi thường trú; số định danh cá nhân; Số chứng minh nhân dân. Cách 2: Sử dụng thẻ CCCD gắn chip điện tử chứng minh thông tin cá nhân, nơi thường trú. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 3, Điều 18 và Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 thì CCCD chứa đựng các thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân. Trong đó các thông tin in trên mặt thẻ CCCD, gồm: Ảnh của công dân; Số thẻ CCCD (số định danh cá nhân); họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quốc tịch; Quê quán; Nơi thường trú… Do vậy, khi công dân xuất trình thẻ CCCD theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác để chứng nhận các thông tin về cư trú. Cách 3: Sử dụng thiết bị đọc mã QR - code trên thẻ CCCD có gắn chíp Cá nhân, tổ chức có thể sử dụng thiết bị đọc mã QR thẻ Căn cước công dân tích hợp với máy tính hoặc thiết bị di động để đọc thông tin công dân. Thông tin được hiển thị khi quét mã QR trên thẻ Căn cước công dân bao gồm: - Số Căn cước công dân gắn chíp; - Số Chứng minh nhân dân cũ (nếu có); - Họ và tên; - Ngày tháng năm sinh; - Giới tính; - Địa chỉ thường trú; - Ngày cấp Căn cước công dân. Cách 4: Sử dụng thiết bị đọc chíp trên thẻ CCCD Công dân, cơ quan, tổ chức khi thực hiện các giao dịch hành chính có thể sử dụng thiết bị đọc thông tin trong chip trên thẻ CCCD gắn chíp để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, giao dịch dân sự... Thiết bị này do Bộ Công an nghiên cứu kết hợp sản xuất và đã trang cấp cho Công an cấp huyện để sử dụng. Các thông tin mà thiết bị này đọc được bao gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Nơi thường trú; Họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, vợ hoặc chồng; số chứng minh đã được cấp; Ngày cấp; Ngày hết hạn (của thẻ CCCD); Đặc điểm nhận dạng; ảnh chân dung; Trích chọn vân tay; số thẻ Căn cước công dân (số định danh cá nhân). Cách 5: Sử dụng thông tin tài khoản định danh điện tử mức 2 trên ứng dụng VNeID. Bước 1: Công dân đến cơ quan Công an đăng ký tài khoản mức 2; thực hiện cài đặt ứng dụng VNeID; thực hiện kích hoạt tài khoản trên thiết bị di động khi nhận được tin nhắn thông báo đăng ký tài khoản thành công theo các bước trong ứng dụng VNeID. Bước 2: Sau khi được kích hoạt, việc sử dụng tài khoản định danh điện tử như sau: - Công dân thực hiện đăng nhập một lần trên cổng dịch vụ công quốc gia (liên thông với cổng dịch vụ công của các Bộ, ngành, địa phương) với tên tài khoản là số định danh cá nhân và mật khẩu để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến. Tùy từng dịch vụ công trực tuyến, thông tin của công dân sẽ được điền vào biểu mẫu điện tử (Form), người dân không phải điền và không sửa được thông tin. Các thông tin (tùy theo dịch vụ) gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Nơi thường trú; Họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, vợ hoặc chồng; số chứng minh đã được cấp; Ngày cấp; Ngày hết hạn (của thẻ CCCD); Đặc điểm nhận dạng; ảnh chân dung; Tích chọn vân tay; Số thẻ Căn cước công dân (số định danh cá nhân). - Sử dụng các thông tin hiển thị trên VNeID: Công dân sử dụng tài khoản, mật khẩu đăng nhập ứng dụng VNeID trên thiết bị di động. Các thông tin căn cước công dân, thông tin dân cư được tích hợp hiển thị trên ứng dụng VNeID để người dân, cơ quan, tổ chức sử dụng để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và các giao dịch của người dân. Thông tin hiển thị trên VNeID gồm: Số CCCD; Họ và tên; Ngày sinh; Giới tính; Quốc tịch; Quê quán; Nơi thường trú; CCCD có giá trị đến; Đặc điểm nhận dạng; Ngày cấp, số điện thoại. - Các doanh nghiệp, tổ chức kết nối trực tiếp với hệ thống định danh xác thực điện tử của Bộ Công an để sử dụng xác thực điện từ tài khoản định danh điện tử của người dân. Cách 6: Sử dụng giấy xác nhận về nơi cư trú Giấy xác nhận thông tin cư trú là văn bản do cơ quan đăng ký cư trú cấp cho người dân, trong đó cung cung cấp thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Để cấp giấy này, công dân trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú bất kỳ trên cả nước (không phụ thuộc vào nơi cư trú) để đề nghị hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, Cổng dịch vụ công Bộ Công an. Giấy xác nhận thông tin về cư trú được cấp dưới hình thức văn bản hoặc văn bản điện tử theo yêu cầu của người công dân. Giấy xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp với người có thường trú, tạm trú; Có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin cư trú của người không có nơi thường trú, tạm trú do không đủ điều kiện (theo khoản 2 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA). Cách 7: Giấy thông báo số định danh điện tử Bộ Công an đã chỉ đạo thực hiện cấp Thông báo số định danh và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho 100% người dân chưa được cấp CCCD trên toàn quốc để người dân chứng người dân sử dụng khi giải quyết các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự cần chứng minh nơi cư trú. Trong Thông báo số định danh cá nhân có đầy đủ các thông tin về nhân thân như các giấy tờ đã nêu trên. Trên đây là 07 cách tra cứu thông tin cá nhân dành cho người dân khi Sổ hộ khẩu không còn sử dụng nữa. Tham khảo bài viết liên quan tại đây.
Mới: Đề xuất cấp thẻ CCCD cho trẻ dưới 06 tuổi
Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) được Bộ Công an lấy ý kiến đóng góp từ ngày 14/01/2023. Theo đó, đề xuất cấp thẻ căn cước công dân cho trẻ dưới 6 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì được cấp đồng thời khi đăng ký khai sinh. Đối tượng được cấp thẻ Căn cước công dân là ai? Trong dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) đề xuất những đối tượng sau đây được cấp thẻ CCCD bao gồm: - Người được cấp thẻ căn cước công dân là công dân Việt Nam. - Người từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện cấp thẻ CCCD. Người dưới 14 tuổi thực hiện cấp thẻ CCCD theo nhu cầu. (theo quy định tại Điều 20 Dự thảo). Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/01/16/dt-luat-can-cuoc-cd.doc Theo đó, đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên thì việc cấp thẻ CCCD là bắt buộc theo quy định của Luật CCCD hiện hành, tuy nhiên với công dân dưới 14 tuổi sẽ thực hiện theo nhu cầu. Trình tự, thủ tục cấp thẻ CCCD Về trình tự, thủ tục cấp thẻ CCCD đối với người từ đủ 14 tuổi cơ bản không thay đổi, đối với người dưới 14 tuổi thì trình tự, thủ tục cấp thẻ được quy định như sau: Tại Điều 24 Dự thảo Luật (sửa đổi) quy định về trình tự, thủ tục cấp thẻ CCCD cho công dân dưới 14 tuổi, cụ thể : Công dân dưới 14 tuổi hoặc cha, mẹ, người giám hộ của công dân dưới 14 tuổi có quyền đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước công dân; Như vậy, trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 14 tuổi được thực hiện như sau: - Đối với công dân là trẻ em dưới 06 tuổi nhưng chưa đăng ký khai sinh Trẻ em dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì thực hiện cấp thẻ căn cước công dân đồng thời khi đăng ký khai sinh. Khi cha, mẹ hoặc người giám hộ thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh thì cơ quan tư pháp - hộ tịch chuyển thông tin đăng ký khai sinh và đề nghị cấp thẻ CCCD của cha, mẹ hoặc người giám hộ cho cơ quan Công an để thực hiện việc cấp thẻ CCCD đồng thời với việc đăng ký cư trú. - Đối với công dân là trẻ em đã đăng ký khai sinh Cha, mẹ hoặc người giám hộ đến cơ quan quản lý căn cước và thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân theo quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 24 cho trẻ em (trẻ em dưới 06 tuổi thì không thu nhận thông tin sinh trắc học). Trường hợp công dân là trẻ em đủ 06 tuổi trở lên thì cha, mẹ hoặc người giám hộ phải đưa trẻ em đó đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận ảnh khuôn mặt khi thực hiện thủ tục cấp thẻ CCCD. Ngoài ra, dự thảo Luật quy định chuyển tiếp theo hướng Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được sử dụng đến hết ngày 31.12.2024; các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. Theo dự thảo, Bộ Công an cũng đề xuất bổ sung quy định về quản lý, cấp căn cước công dân cho công dân Việt Nam dưới 14 tuổi và cấp giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt. Xem thêm bài viết có nội dung liên quan tại đây Toàn văn dự thảo Luật được đăng trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an để lấy ý kiến đóng góp trong thời gian 60 ngày kể từ ngày đăng. Xem và tải Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/01/16/dt-luat-can-cuoc-cd.doc
Đề xuất áp dụng Luật căn cước công dân với người gốc Việt Nam
Ngày 13/01/2023, Bộ Công an bắt đầu lấy ý kiến dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) đến hết ngày 13/3/2023. Theo đó, điểm mới tại Dự thảo Luật này là đề xuất về giá trị sử dụng giấy chứng nhận căn cước đối với người gốc Việt Nam - người không có quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam. Trước đó, Luật Căn cước công dân 2014 chỉ áp dụng đối với công dân Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Nay, Bộ Công an đề xuất áp dụng đối với đối tượng là người không có quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam (người gốc Việt Nam) trong Dự thảo Luật Căn cước công dân. Dự thảo Luật Căn cước công dân https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/01/16/dt-luat-can-cuoc-cd.doc Trong đó, người gốc Việt Nam được xác định như sau: - Người đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và hiện nay là người không quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam; - Con, cháu của người tại quy định trên và hiện nay là người không quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam. Người gốc Việt Nam là người không có quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam được cấp số định danh của người gốc Việt Nam và được cấp giấy chứng nhận căn cước. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính đề xuất: - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu người gốc Việt Nam xuất trình giấy chứng nhận căn cước để kiểm tra; được sử dụng số định danh của người gốc Việt Nam trên giấy chứng nhận căn cước để kiểm tra thông tin của người đó trong CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành theo quy định của pháp luật; - Nhà nước bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp giấy chứng nhận căn cước theo quy định của pháp luật. Chính phủ quy định chi tiết việc cấp số định danh của người gốc Việt Nam, cấp giấy chứng nhận căn cước, thu thập, lưu trữ, khai thác, sử dụng thông tin về người gốc Việt Nam trong CSDL quốc gia về dân cư, CSDL căn cước và việc quản lý người gốc Việt Nam. Như vậy, đối với người không quốc tịch nhưng sống ổn định, lâu dài tại Việt Nam sẽ không phải kê khai nhiều lần, làm việc với nhiều cơ quan khác nhau để cung cấp thông tin thuận lợi trong việc khai thác, sử dụng thông tin mình đã cung cấp vì dữ liệu này đã có tập trung ở Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước. Ngoài ra, việc tích hợp thông tin vào thẻ CCCD là những thông tin của công dân được thể hiện trong các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và đã được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để tích hợp vào thẻ căn cước công dân theo đề nghị của công dân hoặc cơ quan quản lý nhà nước. Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước công dân gồm thông tin về: Thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác theo quy định của Chính phủ. Việc sử dụng các thông tin tích hợp từ thẻ căn cước công dân có giá trị tương đương như việc sử dụng các giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại khác. Xem và tải Dự thảo Luật Căn cước công dân ngày 13/01/203. https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/01/16/dt-luat-can-cuoc-cd.doc
Bộ Công An lấy ý kiến Dự án Luật Căn cước Công dân sửa đổi
Bộ Công An đang lấy ý kiến về Dự án xây dựng Luật Căn cước công dân (sửa đổi) nhằm phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; phát triển kinh tế, xã hội; phục vụ công dân số… Theo Bộ Công an, hiện nay, công dân có nhiều loại giấy tờ tùy thân khác nhau như thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy khai sinh, giấy phép lái xe, thẻ học sinh, sinh viên, thẻ hội viên, thẻ hành nghề... Tuy nhiên, việc có quá nhiều loại giấy tờ khác nhau được cơ quan có thẩm quyền cấp cho công dân gây ra khó khăn nhất định cho công dân trong lưu trữ, sử dụng, nhất là trong thực hiện các thủ tục hành chính, các tiện ích, dịch vụ công; không phù hợp với xu hướng chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước, hoạt động xã hội đang ngày càng phát triển. Ngoài ra, Luật Căn cước công dân không có các quy định về việc khai thác, sử dụng thông tin trên thẻ căn cước công dân (bao gồm thông tin về căn cước công dân và các thông tin trên giấy tờ khác của công dân được tích hợp vào thẻ căn cước công dân qua chíp điện tử và mã QR code) nên việc phát triển các ứng dụng, dịch vụ tiện ích của thẻ Căn cước công dân vào giao dịch dân sự, thực hiện chuyển đổi số, cải cách thủ tục hành chính còn gặp nhiều khó khăn, thiếu đồng bộ, thống nhất; nhiều đơn vị chưa tham gia triển khai vì đây không phải là nội dung được quy định trong luật. Các quy định của Luật Căn cước công dân về việc quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu Căn cước công dân còn chưa được đầy đủ, bao quát, chủ yếu được quy định ở các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành luật. Đây là vấn đề lớn, tác động rộng rãi đến nhiều chủ thể khác nhau bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, doanh nghiệp được giao thực hiện một số dịch vụ công và tổ chức, cá nhân khác, nên cần được luật hóa. Trong thực hiện chuyển đổi số, việc xác định, định danh công dân trên môi trường điện tử (công dân số) là rất cần thiết; Luật Căn cước công dân là văn bản quan trọng quy định về quản lý, định danh một công dân cụ thể nhưng hiện nay mới chỉ tập trung vào việc quản lý công dân qua cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, qua thẻ căn cước công dân mà chưa có quy định về việc xác định, quản lý, định danh công dân trên môi trường điện tử nên gây khó khăn trong phát triển các tiện ích, triển khai dịch vụ công, quản lý các giao dịch điện tử quan trọng trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, bất động sản... chưa bảo đảm, bảo vệ được quyền, lợi ích chính đáng của công dân trên môi trường điện tử. Đại diện Bộ Công an cho hay, để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thi hành Luật Căn cước công dân năm 2014 và đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cần thiết phải sửa đổi, bổ sung Luật Căn cước công dân năm 2014 để tạo cơ sở pháp lý triển khai thực hiện. 4 KIẾN NGHỊ CẦN BỔ SUNG Trên cơ sở rà soát Luật Căn cước công dân, Bộ Công an đề xuất hướng sửa đổi, bổ sung Luật Căn cước công dân như sau: Thứ nhất, bổ sung quy định về việc tích hợp một số thông tin khác của công dân (ngoài thông tin về căn cước công dân) vào thẻ căn cước công dân và thay thế việc sử dụng một số loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp chứa thông tin đã được tích hợp; bổ sung quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục để thu thập, tích hợp thông tin; bổ sung quy định về hình thức tích hợp, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện tích hợp thông tin; bổ sung quy định về loại thông tin được tích hợp. Thứ hai, chỉnh lý quy định về cơ sở dữ liệu căn cước công dân và bổ sung các nhóm thông tin vào trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước công dân, theo đó bổ sung một số nhóm thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm: thông tin về số chứng minh nhân dân của công dân, ngày cấp, nơi cấp; người giám hộ, người được giám hộ; thông tin về diện chính sách; thông tin về người không quốc tịch nhưng đã sinh sống ổn định, lâu dài tại Việt Nam (người gốc Việt Nam được sinh ra tại Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam được sinh ra tại nước ngoài nhưng đã trở về Việt Nam sinh sống liên tục từ 5 năm trở lên). Thứ ba, bổ sung quy định cấp thẻ căn cước công dân cho công dân là trẻ em dưới 14 tuổi; bổ sung quy định giải quyết vướng mắc trong cấp thẻ căn cước công dân cho người không có nơi thường trú, không đầy đủ một số thông tin cá nhân khác như ngày, tháng sinh, quê quán (theo 03 cấp hành chính), có thông tin kê khai về dân tộc, tôn giáo khác không nằm trong danh mục quy định của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành; bổ sung quy định về cấp giấy chứng nhận căn cước cho người không quốc tịch nhưng đã sinh sống ổn định, lâu dài tại Việt Nam. Thứ tư, hoàn thiện quy định về quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước công dân; định danh điện tử; cấp, hủy số định danh của cá nhân; quy định về việc sử dụng thống nhất thẻ căn cước công dân và việc hạn chế phát sinh thủ tục hành chính có liên quan. >>> Xem toàn văn Hồ sơ xây dựng Luật CCCD sửa đổi tại link bên dưới Bộ Công An đang lấy ý kiến về Dự án xây dựng Luật Căn cước công dân (sửa đổi) nhằm phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; phát triển kinh tế, xã hội; phục vụ công dân số… Theo Bộ Công an, hiện nay, công dân có nhiều loại giấy tờ tùy thân khác nhau như thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy khai sinh, giấy phép lái xe, thẻ học sinh, sinh viên, thẻ hội viên, thẻ hành nghề... Tuy nhiên, việc có quá nhiều loại giấy tờ khác nhau được cơ quan có thẩm quyền cấp cho công dân gây ra khó khăn nhất định cho công dân trong lưu trữ, sử dụng, nhất là trong thực hiện các thủ tục hành chính, các tiện ích, dịch vụ công; không phù hợp với xu hướng chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước, hoạt động xã hội đang ngày càng phát triển. Ngoài ra, Luật Căn cước công dân không có các quy định về việc khai thác, sử dụng thông tin trên thẻ căn cước công dân (bao gồm thông tin về căn cước công dân và các thông tin trên giấy tờ khác của công dân được tích hợp vào thẻ căn cước công dân qua chíp điện tử và mã QR code) nên việc phát triển các ứng dụng, dịch vụ tiện ích của thẻ Căn cước công dân vào giao dịch dân sự, thực hiện chuyển đổi số, cải cách thủ tục hành chính còn gặp nhiều khó khăn, thiếu đồng bộ, thống nhất; nhiều đơn vị chưa tham gia triển khai vì đây không phải là nội dung được quy định trong luật. Các quy định của Luật Căn cước công dân về việc quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu Căn cước công dân còn chưa được đầy đủ, bao quát, chủ yếu được quy định ở các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành luật. Đây là vấn đề lớn, tác động rộng rãi đến nhiều chủ thể khác nhau bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, doanh nghiệp được giao thực hiện một số dịch vụ công và tổ chức, cá nhân khác, nên cần được luật hóa. Trong thực hiện chuyển đổi số, việc xác định, định danh công dân trên môi trường điện tử (công dân số) là rất cần thiết; Luật Căn cước công dân là văn bản quan trọng quy định về quản lý, định danh một công dân cụ thể nhưng hiện nay mới chỉ tập trung vào việc quản lý công dân qua cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, qua thẻ căn cước công dân mà chưa có quy định về việc xác định, quản lý, định danh công dân trên môi trường điện tử nên gây khó khăn trong phát triển các tiện ích, triển khai dịch vụ công, quản lý các giao dịch điện tử quan trọng trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, bất động sản... chưa bảo đảm, bảo vệ được quyền, lợi ích chính đáng của công dân trên môi trường điện tử. Đại diện Bộ Công an cho hay, để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thi hành Luật Căn cước công dân năm 2014 và đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cần thiết phải sửa đổi, bổ sung Luật Căn cước công dân năm 2014 để tạo cơ sở pháp lý triển khai thực hiện. 4 KIẾN NGHỊ CẦN BỔ SUNG Trên cơ sở rà soát Luật Căn cước công dân, Bộ Công an đề xuất hướng sửa đổi, bổ sung Luật Căn cước công dân như sau: Thứ nhất, bổ sung quy định về việc tích hợp một số thông tin khác của công dân (ngoài thông tin về căn cước công dân) vào thẻ căn cước công dân và thay thế việc sử dụng một số loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp chứa thông tin đã được tích hợp; bổ sung quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục để thu thập, tích hợp thông tin; bổ sung quy định về hình thức tích hợp, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện tích hợp thông tin; bổ sung quy định về loại thông tin được tích hợp. Thứ hai, chỉnh lý quy định về cơ sở dữ liệu căn cước công dân và bổ sung các nhóm thông tin vào trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước công dân, theo đó bổ sung một số nhóm thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm: thông tin về số chứng minh nhân dân của công dân, ngày cấp, nơi cấp; người giám hộ, người được giám hộ; thông tin về diện chính sách; thông tin về người không quốc tịch nhưng đã sinh sống ổn định, lâu dài tại Việt Nam (người gốc Việt Nam được sinh ra tại Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam được sinh ra tại nước ngoài nhưng đã trở về Việt Nam sinh sống liên tục từ 5 năm trở lên). Thứ ba, bổ sung quy định cấp thẻ căn cước công dân cho công dân là trẻ em dưới 14 tuổi; bổ sung quy định giải quyết vướng mắc trong cấp thẻ căn cước công dân cho người không có nơi thường trú, không đầy đủ một số thông tin cá nhân khác như ngày, tháng sinh, quê quán (theo 03 cấp hành chính), có thông tin kê khai về dân tộc, tôn giáo khác không nằm trong danh mục quy định của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành; bổ sung quy định về cấp giấy chứng nhận căn cước cho người không quốc tịch nhưng đã sinh sống ổn định, lâu dài tại Việt Nam. Thứ tư, hoàn thiện quy định về quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước công dân; định danh điện tử; cấp, hủy số định danh của cá nhân; quy định về việc sử dụng thống nhất thẻ căn cước công dân và việc hạn chế phát sinh thủ tục hành chính có liên quan. >>> Xem toàn văn Hồ sơ xây dựng Luật CCCD sửa đổi tại link bên dưới
Có bắt buộc đổi sang thẻ CCCD gắn chip không?
Có bặt buộc đổi sang thẻ CCCD gắn chip Ngày 23/01/2021, Bộ công an ban hành Thông tư 06/2021/TT-BCA quy định về mẫu thẻ căn cước công dân. Theo đó, có nhiều ý kiến cho rằng phải bắt buộc đổi sang thẻ CCCD gắn chip để nhà nước dễ quản lý. Một câu hỏi đặt ra là có bắt buộc đổi sang thẻ CCCD gắn chip không? Bài viết này sẽ giúp mọi người nắm rõ các quy định của pháp luật về thẻ CCCD gắn chip. * Có bắt buộc đổi sang thẻ CCCD gắn chip không? Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 06/2021/TT-BCA (có hiệu lực ngày 23/01/2021) quy định: - Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày 23/01/2021 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; - Khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân theo quy định. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 23 Luật căn cước công dân 2014 về các trường hợp đổi, cấp lại thẻ CCCD: - Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây: + Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi; + Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được; + Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; + Xác định lại giới tính, quê quán; + Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân; + Khi công dân có yêu cầu. - Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây: + Bị mất thẻ Căn cước công dân; + Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam. Theo quy định của Luật Căn cước công dân và pháp luật hiện hành, công dân vẫn được sử dụng 03 loại thẻ là CMND 09 số, CMND 12 số và CCCD mã vạch đến khi thẻ hết giá trị sử dụng. Do vậy, công dân đang sử dụng 03 loại thẻ này mà còn thời hạn sử dụng thì không phải đổi CCCD gắp chip điện tử. Để tạo điều kiện thuận lợi cho công dân trong thực hiện các giao dịch, cải cách hành chính hướng tới thực hiện chính phủ điện tử, Bộ Công an khuyến khích người dân thực hiện sử dụng CCCD gắn chip điện tử. * Thời hạn sử dụng thẻ CMND và CCCD Thời hạn sử dụng CMND: Căn cứ theo quy định tại Mục 4 Phần I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP về CMND do Bộ công an ban hành, thời hạn sử dụng của CMND được quy định như sau: CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp. Thời hạn sử dụng CCCD: Theo quy định tại Điều 21 Luật căn cước công dân 2014 thì đối với thẻ CCCD, thời hạn sử dụng sẽ được in trực tiếp trên thẻ theo nguyên tắc sau: - Thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. - Trường hợp thẻ CCCD được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo. Khi CCCD hết hạn, công dân phải tiến hành đổi thẻ CCCD theo quy định.
Đề xuất sửa quy định về cấp số định danh cá nhân cho công dân
Bộ Công an đang dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 137/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước công dân, trong đó có đề xuất sửa quy định về cấp số định danh cá nhân cho công dân. Cụ thể, các nội dung được đề xuất sửa đổi tại Nghị định 137/2015 bao gồm: 1. Về sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 Nghị định 137/2015 Bổ sung vào khoản 5 Điều 5 Nghị định 137/2015 về trách nhiệm của Công an xã, phường, thị trấn trong việc cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho phù hợp với định hướng trong xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của Bộ Công an; giao trách nhiệm của Công an xã, phường, trị trấn là lực lượng chủ chốt có vai trò quản lý cư trú, thu thập, cập nhật thông tin dân cư. 2. Về sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 Nghị định 137/2015 Bổ sung vào khoản 3 Điều 6 Nghị định 137/2015 về thẩm quyền của Công an xã, phường, thị trấn trong việc chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho phù hợp với định hướng trong việc phân cấp công tác đăng ký, quản lý cư trú của Bộ Công an và việc xây dựng lực lượng Công xã chính quy. 3. Về sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định 137/2015 Bổ sung hình thức khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua Cổng thông tin điện tử do cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư quy định để tạo thuận lợi cho công dân khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự… mà không phải thông qua hình thức bằng văn bản qua cơ quan nhà nước. 4. Về sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 Nghị định 137/2015 Sửa đổi thẩm quyền của Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện và bổ sung thẩm quyền của Trưởng Công an cấp xã được cho phép cung cấp thông tin về công dân cư trú tại địa phương khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo hình thức khai thác bằng văn bản yêu cầu quy định tại điểm c khoản 1, khoản 2 Điều 8 Luật này để tạo thuận lợi cho công dân và phù hợp với yêu cầu quản lý về cư trú theo phương thức mới bằng dữ liệu điện tử. 5. Về sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định 137/2015 Bổ sung quy định cụ thể việc khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng hình thức khai thác thông qua dịch vụ viễn thông và khai thác qua Cổng thông tin điện tử; các trường thông tin của công dân có thể khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua các hình thức khai thác này. 6. Về sửa đổi, bổ sung Điều 15 Nghị định 137/2015 Bổ sung quy định việc xác lập số định danh cá nhân đối với toàn bộ công dân đã đăng ký khai sinh để đáp ứng yêu cầu quản lý dân cư nói chung và quản lý cư trú nói riêng thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, tạo thuận lợi cho công dân trong việc sử dụng mã số định danh cá nhân để khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Bên cạnh đó, để bảo đảm giải quyết đối với trường hợp công dân xác định lại giới tính, cần bổ sung vào dự thảo Nghị định quy định về việc xác lập lại số định danh cho công dân đã xác định lại giới tính sau khi công dân đó đã thực hiện đăng ký lại hộ tịch theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch. Xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 137/2015.
Thẻ căn cước có thể dùng thay thế hộ chiếu?
Thẻ căn cước công dân là loại giấy tờ tùy thân mới, chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2016. Thẻ này chứa các thông tin về lai lịch, nhân dạng của công dân, nhưng liệu nó có thể được dung để thay thế hộ chiếu của công dân hay không? Luật căn cước công dân có hiệu lực từ ngày 1.1.2016 quy định về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; quản lý, sử dụng thẻ Căn cước công dân; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Luật này quy định: Điều 19. Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân 1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân. 2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân Sau khi được cấp thẻ căn cước, công dân có thể sử dụng thẻ này trong các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam mà không cần xuất trình thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác để chứng minh nhân dạng, lai lịch. Điều 20. Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân 1. Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. 2. Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau. 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này. 4. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật. Như vậy, theo quy định của Luật căn cước công dân, thẻ căn cước có thể được sử dụng thay hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép điều này.
Đã có Nghị định 137/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật căn cước công dân
Từ ngày 15/02/2016, Nghị định 137/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật căn cước công dân 2014 có hiệu lực và thay thế Nghị định 90/2010/NĐ-CP. Theo đó, trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú được thực hiện như sau: Công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân theo quy định thì khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân, cơ quan quản lý căn cước công dân có trách nhiệm thu thập, chuyển các thông tin về công dân Khoản 1 Điều 9 Luật căn cước công dân cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của Bộ Công an, trong đó ít nhất phải có các thông tin: - Họ, chữ đệm và tên khai sinh. - Ngày tháng năm sinh. - Giới tính. - Nơi đăng ký khai sinh. - Quê quán. - Dân tộc. - Quốc tịch. - Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp chưa xác định được cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp. - Nơi thường trú. - Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ, quan hệ với chủ hộ. Xem chi tiết Nghị định 137/2015/NĐ-CP tại file đính kèm.
Quy định mới về cấp thẻ Căn cước công dân
>>> Từ năm 2016, bắt đầu thay CMND bằng Thẻ căn cước công dân >>> Luật căn cước công dân 2014 Bộ Tài chính vừa ban hành Dự thảo Dự thảo Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí thẻ Căn cước công dân. Theo đó, mức thu lệ phí khi đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau: - Đổi: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân. - Cấp lại: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân. Công dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này. Các trường hợp không phải nộp lệ phí 1. Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân. 2. Đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. 3. Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân. 4. Đổi thẻ Căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính. 5. Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Uỷ ban dân tộc; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật. 6. Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
Từ năm 2016, bắt đầu thay CMND bằng Thẻ căn cước công dân
Theo đó, thay vì được cấp Chứng minh nhân dân (CMND) như hiện nay, kể từ ngày 01/01/2016, sẽ bắt đầu cấp Thẻ căn cước công dân. Lưu ý: CMND đã được cấp trước ngày 01/01/2016 vẫn còn giá trị sử dụng đến hết hạn theo quy định. Khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân. Mỗi người được cấp duy nhất 1 số định danh cá nhân Cụ thể, số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. - Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác. Cấu trúc của số định danh cá nhân Là dãy số tự nhiên gồm 12 số, thể hiện mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hay mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh, thế kỷ sinh và năm sinh của công dân. Bộ trưởng Bộ Công An quy định danh mục mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh. Hủy số định danh cá nhân đã cấp nếu trái quy định hoặc sai sót - Khi phát hiện việc cấp số định danh cá nhân trái quy định hoặc có sai sót, thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá nhân đã cấp và có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho công dân. - Người được cấp số định danh cá nhân mà bị hủy thì được cấp số định danh cá nhân mới theo quy định pháp luật. Ai là người được cấp thẻ Căn cước công dân - Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đã đăng ký thường trú được cấp thẻ Căn cước công dân. Việc tính tuổi căn cứ vào ngày, tháng, năm sinh của công dân, (tức là tính tuổi đúng ngày). Ví dụ: A sinh ngày 01/03/2001, đến ngày 02/03/2015 A mới có thể đăng ký và cấp thẻ Căn cước công dân. Trường hợp muốn đổi CMND thành thẻ Căn cước công dân thì đổi ở đâu? Cụ thể, công dân làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại CAND cấp huyện, cấp tỉnh, Bộ Công an. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào điều kiện, cơ sở vật chất thực tế để quy định đối tượng cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại Công an cấp huyện, cấp tỉnh và Bộ Công an. Xem thêm các nội dung khác tại dự thảo Nghị định quy định chi tiết về Luật căn cước công dân 2014 và dự kiến Nghị định sẽ có hiệu lực từ khi Luật được thi hành.
THAY THẾ CMND BẰNG THẺ CĂN CƯỚC
Từ 1/1/2016 sẽ áp dụng triển khai Thẻ Căn cước công dân để chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Nội dung trên được quy định tại Luật căn cước công dân 2014 Cụ thể, Thẻ căn cước công dân sẽ được dùng vào các trường hợp: - Là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. - Sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. - Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định khác. a) Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn; b) Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ. Để triển khai thẻ Căn cước, bên cạnh đó mỗi công dân sẽ được cấp một Mã số định danh duy nhất thống nhất quản lý trên toàn quốc . Được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Ngoài ra, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân và được cấp đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Vì có bước chuyển tiếp từ CMND sang Thẻ Căn cước nên luật cũng quy định những trường hợp chú ý sau: - Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân. - Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. - Các loại biểu mẫu đã phát hành có quy định sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.