Công chức có được nghỉ việc không hưởng lương hay không?
Nghỉ không hưởng lương là việc người lao động (NLĐ) xin nghỉ trong các trường hợp cần thiết hay những sự kiện quan trọng. Vậy quy định về việc nghỉ không lương của công chức được quy định như thế nào? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Việc nghỉ không lương của công chức được quy định như thế nào? Tại Điều 13 Luật Cán bộ, công chức (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi năm 2019) quy định: "Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động". Chế độ nghỉ không lương với người lao động được quy định tại Khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019: "người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương". Đồng thời tại Khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: "Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản". Như vậy, công chức làm việc tại các cơ quan đảng, chính quyền có thể nghỉ việc không hưởng lương nếu được sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý sử dụng công chức theo quy định pháp luật; trường hợp cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền đồng ý cho phép nghỉ không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó cán bộ, công chức không đóng BHXH tháng đó. Xem bài viết liên quan: Sếp không cho NLĐ nghỉ không hưởng lương có vi phạm pháp luật? NSDLĐ có quyền từ chối NLĐ nghỉ không hưởng lương hay không? NLĐ xin nghỉ không hưởng lương mà thời gian nghỉ trùng với lễ, tết thì có được nhận lương những ngày này không? Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ lễ, tết như sau: Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: - Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); - Tết Âm lịch: 05 ngày; - Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); - Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); - Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); - Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều 112. Như vậy, nếu thuộc vào những ngày nghỉ lễ, tết trên, mặc dù là NLĐ đang nghỉ không hưởng lương nhưng NLĐ vẫn được trả tiền lương cho những ngày nghỉ lễ, Tết vì đó là quyền lợi của họ. Tiền lương để tính trả trong trường hợp này là tiền lương theo hợp đồng lao động chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động, nhân với số ngày người lao động nghỉ lễ, tết có hưởng lương. Không cho NLĐ xin nghỉ không hưởng lương thì có bị phạt không? Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như sau: Phạt tiền từ 02-05 triệu đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: - Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật; - Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm." Và căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần như sau: Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Lưu ý: Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, nếu không cho NLĐ nghỉ không lương theo quy định pháp luật thì NSDLĐ có thể bị phạt từ 2 - 5 triệu đồng (nếu NSDLĐ là tổ chức thì bị phạt từ 4 - 10 triệu đồng). Xem bài viết liên quan: Sếp không cho NLĐ nghỉ không hưởng lương có vi phạm pháp luật? NSDLĐ có quyền từ chối NLĐ nghỉ không hưởng lương hay không?
Dự thảo Nghị định đề xuất 09 đối tượng sẽ được tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng từ 01/7/2023
Bộ Nội vụ mới trình dự thảo Nghị định quy định mới lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang mới nhất (lần 2) Cụ thể trong dự thảo Nghị định quy định mới lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang mới nhất (lần 2), đề xuất các nhóm đối tượng sau đây sẽ được tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng từ ngày 01/7/2023: (1) Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019); Xem Dự thảo Nghị định https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/01/Du-thao-nghi-dinh-tang-luong-co-so.pdf (2) Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019); (3) Viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019); (4) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang (quân đội, công an, cơ yếu) theo quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP đang được xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. (5) Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội. (6) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. (7) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an thuộc Công an nhân dân. (8) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu. (9) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố. Mức lương cơ sở - Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với 09 đối tượng trên. - Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; - Tính các khoản trích và các chế độ, chính sách được chi trả từ ngân sách nhà nước theo mức lương cơ sở. Theo đó, từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng. Tham khảo: Trước đó, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khoá XV, Quốc hội quyết nghị thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2023. Cụ thể, Mức lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức sẽ thay đổi như sau: Theo quyết nghị của Quốc hội lương cơ sở thêm 20,8% vào năm 2023 thì mức lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức sẽ tăng thêm 310.000 đồng/tháng. Căn cứ tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP, tiền lương của cán bộ, công chức viên chức hiện nay được quy định mức lương cơ sở dùng làm căn cứ để tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 38/2019/NĐ-CP. Bên cạnh đó, mức lương cơ sở sẽ là căn cứ để tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. Như vậy, mức lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức sẽ được dùng để tính mức lương trong các bảng lương, tính mức phụ cấp và các chế độ khác. Mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng. Qua quy định trên, tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức từ ngày 01/7/2023 được tính theo công thức sau: Tiền lương = 1.800.000 đồng x hệ số lương Căn cứ tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP đối với bảng 2 được ban hành kèm theo quy định về bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước, hệ số lương cao nhất là dành cho công chức nhóm A3.1 bậc 6 loại A3 với hệ số lương là 8.00. Xem Dự thảo Nghị định https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/01/Du-thao-nghi-dinh-tang-luong-co-so.pdf
Bộ Nội vụ đề xuất 06 chức danh công chức cấp xã
Dựa trên Dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ở thôn, tổ dân phố có một số đề xuất nổi bật sau: Không quy định chức danh công chức Trưởng Công an xã Theo Dự thảo Nghị định đang được Bộ Nội vụ lấy ý kiến, công chức cấp xã có các chức danh sau đây: (1) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự; (2) Văn phòng - thống kê; (3) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); (4) Tài chính - kế toán; (5)Tư pháp - hộ tịch; (6) Văn hóa - xã hội. Như vậy so với quy định hiện hành, công chức cấp xã không còn có chức danh Trưởng Công xã. Theo Bộ Nội vụ, việc không quy định chức danh công chức Trưởng Công an xã là do đã bố trí Công an chính quy ở xã. Cán bộ cấp xã có những chức vụ nào? Theo đó, cán bộ cấp xã có các chức vụ như sau: - Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; - Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; - Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Dự thảo Nghị định nêu rõ, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã hoặc bố trí cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng Đảng ủy cấp xã. Đề xuất cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm vụ của Văn phòng Đảng ủy được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm Về phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã, do chưa sửa đổi, bổ sung Luật Cán bộ, công chức, do đó chưa thể quy định công chức cấp xã có chức danh Văn phòng Đảng ủy cấp xã nên dự thảo Nghị định bổ sung quy định về phụ cấp kiêm nhiệm theo hướng: Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm vụ của Văn phòng Đảng ủy được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm như đối với kiêm nhiệm chức danh cán bộ, công chức. Đồng thời, giao UBND cấp tỉnh quyết định chức danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm trong trường hợp số lượng chức danh bố trí kiêm nhiệm lớn hơn số lượng cán bộ, công chức giảm được so với quy định của Chính phủ. Xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định lấy ý kiến từ ngày 25/3-23/5/2023.
Nghị định 06/2023/NĐ-CP: Điều kiện dự kiểm định chất lượng đầu vào công chức
Ngày 21/02/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 06/2023/NĐ-CP quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Trong đó, quy định điều kiện đăng ký, hình thức, nội dung và thời gian kiểm định chất lượng đầu vào công chức như sau: (1) Điều kiện đăng ký dự kiểm định chất lượng đầu vào công chức Những trường hợp được đăng ký Điều kiện đăng ký dự kiểm định chất lượng đầu vào công chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức, cụ thể: Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức: - Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; - Đủ 18 tuổi trở lên; - Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; - Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp; - Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; - Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; - Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển. Những trường hợp không được đăng ký Những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức không được đăng ký dự kiểm định chất lượng đầu vào công chức, cụ thể: - Không cư trú tại Việt Nam; - Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. (2) Tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức - Bộ Nội vụ là cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng đầu vào công chức. - Việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức được tổ chức định kỳ 02 lần vào tháng 7 và tháng 11 hằng năm. - Trước ngày 31 tháng 01 hằng năm, Bộ Nội vụ công bố kế hoạch tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức trên cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ và trang thông tin về kiểm định chất lượng đầu vào công chức. - Trường hợp các cơ quan tuyển dụng công chức có nhu cầu kiểm định chất lượng đầu vào công chức thì xây dựng kế hoạch, thông báo theo quy định tại Điều 7 Nghị định 06/2023/NĐ-CP và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự kiểm định tại cổng thông tin điện tử của các cơ quan, tổ chức, đơn vị mình quản lý; lập danh sách thí sinh gửi Bộ Nội vụ để tổ chức kiểm định. Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày nhận được danh sách, Bộ Nội vụ tiến hành tổ chức kiểm định. (3) Hình thức, nội dung và thời gian kiểm định - Hình thức kiểm định: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính. - Nội dung kiểm định: Đánh giá năng lực tư duy, năng lực ứng dụng kiến thức vào thực tiễn; hiêu biêt chung, cơ bản của thí sinh về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Mặt trận Tô quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan nhà nước; quản lý hành chính nhà nước; quyền, nghĩa vụ của công chức, đạo đức công vụ; kiến thức về xã hội, văn hóa, lịch sử. - Thời gian, số lượng câu hỏi kiểm định: + Kiểm định chất lượng đầu vào đối với người tham gia thi tuyển vào vị trí việc làm có yêu cầu trình độ đại học trở lên: 120 phút, số lượng câu hỏi 100 câu. + Kiểm định chất lượng đầu vào đối với người tham gia thi tuyển vào vị trí việc làm có yêu cầu trình độ trung cấp, cao đẳng: 100 phút, số lượng câu hỏi 80 câu. Xem chi tiết tại Nghị định 06/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/4/2023.
Mới: Bộ Nội vụ ban hành Dự thảo Nghị định quy định kiểm định chất lượng đầu vào công chức
Dựa trên tinh thần của Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị Trung Ương 7 khóa XII, ngày 05/8/2022 Bộ Nội vụ đã ban hành Dự thảo Nghị định quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Theo đó, dự kiến việc thực hiện Nghị định sẽ tác động trực tiếp đến các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp trong công tác tuyển dụng công chức theo hướng tăng cường trách nhiệm, tăng cường tính thực chất trong công tác tuyển dụng. Việc thực hiện Nghị định đồng thời tác động trực tiếp đến người dân, cụ thể là những người mong muốn trở thành công chức, những người có năng lực sẽ có cơ hội để thể hiện năng lực của mình. Thực trạng hoạt động kiểm định chất lượng đầu vào công chức Trong việc thực hiện quy trình tuyển dụng công chức từ trước đến nay hoạt động mang tính kiểm định chất lượng đầu vào chủ yếu do các bộ, ngành, địa phương tuyển dụng thực hiện trên cơ sở đánh giá hồ sơ, văn bằng, chứng chỉ mà chưa có hoạt động sát hạch, sàng lọc thí sinh trước khi đánh giá năng lực chuyên môn. Việc thực hiện vòng 1 kỳ thi được các bộ, ngành, địa phương triên khai theo Nghi định số 138/2020/NĐ-CP đã được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, qua đó vẫn còn bộc lộ một số hạn chế đáng kể về nội dung đánh giá, cách thức ra đề thi, ngân hàng câu hỏi, phần mềm thi tuyển, ngân sách và nhân sự chuyên môn. Quá trình xây dựng của Dự thảo Nghị định Việc xây dựng dự thảo Nghị định được kế thừa từ Đề án thống nhất việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Bộ Nội vụ được giao nhiệm vụ xây dựng Đề án thực hiện thống nhất việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tuy nhiên, thực hiện ý của Ủy ban Pháp luật của Quốc hội và Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Nội vụ nghiên cứu, sớm trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, đồng thời, rà soát để đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan về thi tuyển công chức, tạo đầy đủ, cơ sở pháp lý cho việc tổ chức thực hiện và bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật về tuyển dụng công chức. Do đó, Bộ Nội vụ đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ và được Thủ tướng đồng ý chuyển từ việc xây dựng Đề án sang xây dựng Nghị định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Các đối tượng không cần thực hiện kiểm định chất lượng đầu vào công chức Theo Nghị quyết số 26 ngày 19/5/2018 của ban Chấp hành Trung Ương và Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức năm 2008 cũng khẳng định: “Thực hiện kiểm định chất lượng đầu vào công chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 37 của Luật này. Việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức được thực hiện theo lộ trình, bảo đảm công khai, minh bạch, thiết thực, hiệu quả.” Theo đó, khi tuyển dụng công chức, bắt buộc phải kiểm định chất lượng đầu vào trừ các đối tượng sau đây: Các đối tượng được tuyển dụng vào công chức thông qua hình thức xét tuyển - Người cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn. - Người học theo chế độ cử tuyển và sau khi tốt nghiệp thì về công tác tại địa phương nơi cử đi học. - Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng. Các đối tượng được tiếp nhận vào công chức không thông qua thi tuyển và xét tuyển - Viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập. - Cán bộ, công chức cấp xã. - Người hưởng lương trong quân đội, tổ chức cơ yếu nhưng không phải công chức. - Người đang là Chủ tịch Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng… của doanh nghiệp Nhà nước hoặc doanh nghiệp Nhà nước có 50% vốn điều lệ… được bổ nhiệm vào công chức để giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. - Người trước đây là cán bộ, công chức và sau đó được điều động, luân chuyển giữa các vị trí khác không phải cán bộ, công chức tại cơ quan, tổ chức khác. Như vậy, trừ các đối tượng này, những người khác khi được tuyển dụng vào công chức thì bắt buộc phải thực hiện kiểm định chất lượng đầu vào. Điều kiện đăng ký tham gia kiểm định chất lượng đầu vào công chức Người có đủ các điều kiện sau đây, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký tham gia kiểm định chất lượng đầu vào công chức: - Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; - Đủ 18 tuổi trở lên; - Có giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời hoặc bằng tốt nghiệp chuyên môn ở trình độ đào tạo phù hợp với yêu cầu kiểm định. Những người sau đây không được đăng ký kiểm định chất lượng đầu vào công chức: - Không cư trú tại Việt Nam; - Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục. Hình thức, nội dung và thời gian kiểm định - Về hình thức kiểm định: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính. - Nội dung kiểm định: Hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; quyền, nghĩa vụ của công chức; kiến thức về văn hóa, lịch sử, đạo đức công vụ… và đánh giá năng lực tư duy, nhận thức, khoa học, năng lực ứng dụng vào thực tiễn của thí sinh. - Thời gian kiểm định: Kiểm định chất lượng đầu vào đối với người tham gia thi tuyển vào vị trí việc làm có yêu cầu trình độ đại học trở lên: 120 phút, số lượng câu hỏi không quá 100 câu. Kiểm định chất lượng đầu vào đối với người tham gia thi tuyển vào vị trí việc làm có yêu cầu trình độ trung cấp, cao đẳng: 100 phút, số lượng câu hỏi không quá 80 câu. Xếp loại kiểm định Kết quả kiểm định được xác định theo số câu trả lời đúng trong bài thi. Thí sinh trả lời đúng từ 60% số câu hỏi trở lên thì được xác định là đạt yêu cầu kiểm định chất lượng đầu vào công chức. - Loại xuất sắc: Trả lời đúng từ 90% số câu hỏi trở lên; - Loại giỏi: Trả lời đúng từ 80% đến dưới 90% số câu hỏi; - Loại khá: Trả lời đúng từ 70% đến dưới 80% số câu hỏi; - Đạt yêu cầu: Trả lời đúng từ 60% đến dưới 70% số câu hỏi. Thời hạn sử dụng kết quả kiểm định Kết quả kiểm định chất lượng đầu vào công chức có giá trị sử dụng trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày có quyết định phê duyệt của Bộ Nội vụ. Trong thời hạn kết quả kiểm định còn giá trị, người đạt kết quả kiểm định được đăng ký thi tuyển vào làm công chức tại các Bộ, ngành, địa phương trong phạm vi toàn quốc. Ngoài ra, các trường hợp bị hủy bỏ kết quả kiểm định không được đăng ký tham gia kiểm định chất lượng đầu vào công chức trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày có quyết định hủy bỏ kết quả kiểm định theo điểm c Khoản 2 Điều 10 Dự thảo Nghị đinh quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Xem toàn văn Dự thảo Nghị định tại đây.
Viên chức được tuyển dụng trước tháng 7/2020 có được hưởng biên chế trọn đời
Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật cán bộ công chức và luật viên chức sửa đổi 2019 (sắp có hiệu lực ngày 01/7/2020) có quy định về hai loại hợp đồng làm việc như sau: Thứ nhất là hợp đồng làm việc hợp đồng xác định thời hạn: Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này. Thứ hai là hợp đồng làm việc không xác định thời hạn: Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây: + Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020; + Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 của Luật này; + Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Như vậy, đối với trường hợp viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020 thì hợp đồng làm việc được xác định là hợp đồng làm việc không xác định thời hạn và người viên chức này vẫn được hưởng chế độ “viên chức trọn đời”.
Sửa đổi Luật cán bộ, công chức, viên chức
Bộ nội vụ vừa trình dự thảo Về đề nghị xây dựng dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Viên chức. Theo đó Những nội dung bất cập được đưa ra đối với luật các bộ, công chức và đề xuất điều chỉnh như sau: 1. quy định hiện hành đưa ra nội dung chưa thống nhất trong việc thực hiện chế độ chính sách và cơ chế quản lý đối với cán bộ, công chức. 2. dự thảo sẽ thực hiện quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá, thôi việc, kỷ luật đối với viên chức lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệ 3. quy định chặt chẽ về công tác tuyển dụng đáp ứng cá yêu cầu nội tại về yêu cầu công việc gắn với thẩm quyền 4. đào tạo, thu hút nhân tài vào làm việc trong các cơ quan, tổ chức thuộc bộ máy hệ thống chính trị 5. đánh giá, phân loại cán bộ, công chức để đảm bảo cơ sở sử dụng cán bộ, công chức thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch,bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho thôi việc 6. tạo hành lang pháp lý cho việc đánh giá kết quả thực hiện công việc theo vị trí làm việc, căn cứ vào đúng tieu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và hiệu quả công việc - .. xuất phát từ nhu cầu trên dự thảo được đưa ra trình ý kiến và tiếp thu các nội dung sau: - xác định chỉ thực hiện chế độ công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ chính trị và phục vụ quản lý nhà nước - quy định về nâng ngạch công chức, việc nâng ngạch được thực hiện thông qua hình thức xét nâng ngạch. - về phân loại đánh giá cán bộ, công chức cho thống nhất với các mức phân loại đánh giá đối với đảng viên và viên chức hàng năm. - quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý Mời bạn xem chi tiết tại File đính kèm:
Công chức có được nghỉ việc không hưởng lương hay không?
Nghỉ không hưởng lương là việc người lao động (NLĐ) xin nghỉ trong các trường hợp cần thiết hay những sự kiện quan trọng. Vậy quy định về việc nghỉ không lương của công chức được quy định như thế nào? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Việc nghỉ không lương của công chức được quy định như thế nào? Tại Điều 13 Luật Cán bộ, công chức (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi năm 2019) quy định: "Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động". Chế độ nghỉ không lương với người lao động được quy định tại Khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019: "người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương". Đồng thời tại Khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: "Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản". Như vậy, công chức làm việc tại các cơ quan đảng, chính quyền có thể nghỉ việc không hưởng lương nếu được sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý sử dụng công chức theo quy định pháp luật; trường hợp cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền đồng ý cho phép nghỉ không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó cán bộ, công chức không đóng BHXH tháng đó. Xem bài viết liên quan: Sếp không cho NLĐ nghỉ không hưởng lương có vi phạm pháp luật? NSDLĐ có quyền từ chối NLĐ nghỉ không hưởng lương hay không? NLĐ xin nghỉ không hưởng lương mà thời gian nghỉ trùng với lễ, tết thì có được nhận lương những ngày này không? Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ lễ, tết như sau: Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: - Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); - Tết Âm lịch: 05 ngày; - Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); - Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); - Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); - Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều 112. Như vậy, nếu thuộc vào những ngày nghỉ lễ, tết trên, mặc dù là NLĐ đang nghỉ không hưởng lương nhưng NLĐ vẫn được trả tiền lương cho những ngày nghỉ lễ, Tết vì đó là quyền lợi của họ. Tiền lương để tính trả trong trường hợp này là tiền lương theo hợp đồng lao động chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động, nhân với số ngày người lao động nghỉ lễ, tết có hưởng lương. Không cho NLĐ xin nghỉ không hưởng lương thì có bị phạt không? Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như sau: Phạt tiền từ 02-05 triệu đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: - Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật; - Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm." Và căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần như sau: Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Lưu ý: Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, nếu không cho NLĐ nghỉ không lương theo quy định pháp luật thì NSDLĐ có thể bị phạt từ 2 - 5 triệu đồng (nếu NSDLĐ là tổ chức thì bị phạt từ 4 - 10 triệu đồng). Xem bài viết liên quan: Sếp không cho NLĐ nghỉ không hưởng lương có vi phạm pháp luật? NSDLĐ có quyền từ chối NLĐ nghỉ không hưởng lương hay không?
Dự thảo Nghị định đề xuất 09 đối tượng sẽ được tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng từ 01/7/2023
Bộ Nội vụ mới trình dự thảo Nghị định quy định mới lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang mới nhất (lần 2) Cụ thể trong dự thảo Nghị định quy định mới lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang mới nhất (lần 2), đề xuất các nhóm đối tượng sau đây sẽ được tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng từ ngày 01/7/2023: (1) Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019); Xem Dự thảo Nghị định https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/01/Du-thao-nghi-dinh-tang-luong-co-so.pdf (2) Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019); (3) Viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019); (4) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang (quân đội, công an, cơ yếu) theo quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP đang được xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. (5) Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội. (6) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. (7) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an thuộc Công an nhân dân. (8) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu. (9) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố. Mức lương cơ sở - Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với 09 đối tượng trên. - Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; - Tính các khoản trích và các chế độ, chính sách được chi trả từ ngân sách nhà nước theo mức lương cơ sở. Theo đó, từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng. Tham khảo: Trước đó, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khoá XV, Quốc hội quyết nghị thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2023. Cụ thể, Mức lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức sẽ thay đổi như sau: Theo quyết nghị của Quốc hội lương cơ sở thêm 20,8% vào năm 2023 thì mức lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức sẽ tăng thêm 310.000 đồng/tháng. Căn cứ tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP, tiền lương của cán bộ, công chức viên chức hiện nay được quy định mức lương cơ sở dùng làm căn cứ để tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 38/2019/NĐ-CP. Bên cạnh đó, mức lương cơ sở sẽ là căn cứ để tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. Như vậy, mức lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức sẽ được dùng để tính mức lương trong các bảng lương, tính mức phụ cấp và các chế độ khác. Mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng. Qua quy định trên, tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức từ ngày 01/7/2023 được tính theo công thức sau: Tiền lương = 1.800.000 đồng x hệ số lương Căn cứ tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP đối với bảng 2 được ban hành kèm theo quy định về bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước, hệ số lương cao nhất là dành cho công chức nhóm A3.1 bậc 6 loại A3 với hệ số lương là 8.00. Xem Dự thảo Nghị định https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/01/Du-thao-nghi-dinh-tang-luong-co-so.pdf
Bộ Nội vụ đề xuất 06 chức danh công chức cấp xã
Dựa trên Dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ở thôn, tổ dân phố có một số đề xuất nổi bật sau: Không quy định chức danh công chức Trưởng Công an xã Theo Dự thảo Nghị định đang được Bộ Nội vụ lấy ý kiến, công chức cấp xã có các chức danh sau đây: (1) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự; (2) Văn phòng - thống kê; (3) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); (4) Tài chính - kế toán; (5)Tư pháp - hộ tịch; (6) Văn hóa - xã hội. Như vậy so với quy định hiện hành, công chức cấp xã không còn có chức danh Trưởng Công xã. Theo Bộ Nội vụ, việc không quy định chức danh công chức Trưởng Công an xã là do đã bố trí Công an chính quy ở xã. Cán bộ cấp xã có những chức vụ nào? Theo đó, cán bộ cấp xã có các chức vụ như sau: - Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; - Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; - Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Dự thảo Nghị định nêu rõ, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã hoặc bố trí cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng Đảng ủy cấp xã. Đề xuất cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm vụ của Văn phòng Đảng ủy được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm Về phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã, do chưa sửa đổi, bổ sung Luật Cán bộ, công chức, do đó chưa thể quy định công chức cấp xã có chức danh Văn phòng Đảng ủy cấp xã nên dự thảo Nghị định bổ sung quy định về phụ cấp kiêm nhiệm theo hướng: Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm vụ của Văn phòng Đảng ủy được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm như đối với kiêm nhiệm chức danh cán bộ, công chức. Đồng thời, giao UBND cấp tỉnh quyết định chức danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm trong trường hợp số lượng chức danh bố trí kiêm nhiệm lớn hơn số lượng cán bộ, công chức giảm được so với quy định của Chính phủ. Xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định lấy ý kiến từ ngày 25/3-23/5/2023.
Nghị định 06/2023/NĐ-CP: Điều kiện dự kiểm định chất lượng đầu vào công chức
Ngày 21/02/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 06/2023/NĐ-CP quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Trong đó, quy định điều kiện đăng ký, hình thức, nội dung và thời gian kiểm định chất lượng đầu vào công chức như sau: (1) Điều kiện đăng ký dự kiểm định chất lượng đầu vào công chức Những trường hợp được đăng ký Điều kiện đăng ký dự kiểm định chất lượng đầu vào công chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức, cụ thể: Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức: - Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; - Đủ 18 tuổi trở lên; - Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; - Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp; - Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; - Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; - Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển. Những trường hợp không được đăng ký Những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức không được đăng ký dự kiểm định chất lượng đầu vào công chức, cụ thể: - Không cư trú tại Việt Nam; - Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. (2) Tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức - Bộ Nội vụ là cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng đầu vào công chức. - Việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức được tổ chức định kỳ 02 lần vào tháng 7 và tháng 11 hằng năm. - Trước ngày 31 tháng 01 hằng năm, Bộ Nội vụ công bố kế hoạch tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức trên cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ và trang thông tin về kiểm định chất lượng đầu vào công chức. - Trường hợp các cơ quan tuyển dụng công chức có nhu cầu kiểm định chất lượng đầu vào công chức thì xây dựng kế hoạch, thông báo theo quy định tại Điều 7 Nghị định 06/2023/NĐ-CP và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự kiểm định tại cổng thông tin điện tử của các cơ quan, tổ chức, đơn vị mình quản lý; lập danh sách thí sinh gửi Bộ Nội vụ để tổ chức kiểm định. Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày nhận được danh sách, Bộ Nội vụ tiến hành tổ chức kiểm định. (3) Hình thức, nội dung và thời gian kiểm định - Hình thức kiểm định: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính. - Nội dung kiểm định: Đánh giá năng lực tư duy, năng lực ứng dụng kiến thức vào thực tiễn; hiêu biêt chung, cơ bản của thí sinh về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Mặt trận Tô quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan nhà nước; quản lý hành chính nhà nước; quyền, nghĩa vụ của công chức, đạo đức công vụ; kiến thức về xã hội, văn hóa, lịch sử. - Thời gian, số lượng câu hỏi kiểm định: + Kiểm định chất lượng đầu vào đối với người tham gia thi tuyển vào vị trí việc làm có yêu cầu trình độ đại học trở lên: 120 phút, số lượng câu hỏi 100 câu. + Kiểm định chất lượng đầu vào đối với người tham gia thi tuyển vào vị trí việc làm có yêu cầu trình độ trung cấp, cao đẳng: 100 phút, số lượng câu hỏi 80 câu. Xem chi tiết tại Nghị định 06/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/4/2023.
Mới: Bộ Nội vụ ban hành Dự thảo Nghị định quy định kiểm định chất lượng đầu vào công chức
Dựa trên tinh thần của Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị Trung Ương 7 khóa XII, ngày 05/8/2022 Bộ Nội vụ đã ban hành Dự thảo Nghị định quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Theo đó, dự kiến việc thực hiện Nghị định sẽ tác động trực tiếp đến các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp trong công tác tuyển dụng công chức theo hướng tăng cường trách nhiệm, tăng cường tính thực chất trong công tác tuyển dụng. Việc thực hiện Nghị định đồng thời tác động trực tiếp đến người dân, cụ thể là những người mong muốn trở thành công chức, những người có năng lực sẽ có cơ hội để thể hiện năng lực của mình. Thực trạng hoạt động kiểm định chất lượng đầu vào công chức Trong việc thực hiện quy trình tuyển dụng công chức từ trước đến nay hoạt động mang tính kiểm định chất lượng đầu vào chủ yếu do các bộ, ngành, địa phương tuyển dụng thực hiện trên cơ sở đánh giá hồ sơ, văn bằng, chứng chỉ mà chưa có hoạt động sát hạch, sàng lọc thí sinh trước khi đánh giá năng lực chuyên môn. Việc thực hiện vòng 1 kỳ thi được các bộ, ngành, địa phương triên khai theo Nghi định số 138/2020/NĐ-CP đã được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, qua đó vẫn còn bộc lộ một số hạn chế đáng kể về nội dung đánh giá, cách thức ra đề thi, ngân hàng câu hỏi, phần mềm thi tuyển, ngân sách và nhân sự chuyên môn. Quá trình xây dựng của Dự thảo Nghị định Việc xây dựng dự thảo Nghị định được kế thừa từ Đề án thống nhất việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Bộ Nội vụ được giao nhiệm vụ xây dựng Đề án thực hiện thống nhất việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tuy nhiên, thực hiện ý của Ủy ban Pháp luật của Quốc hội và Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Nội vụ nghiên cứu, sớm trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, đồng thời, rà soát để đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan về thi tuyển công chức, tạo đầy đủ, cơ sở pháp lý cho việc tổ chức thực hiện và bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật về tuyển dụng công chức. Do đó, Bộ Nội vụ đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ và được Thủ tướng đồng ý chuyển từ việc xây dựng Đề án sang xây dựng Nghị định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Các đối tượng không cần thực hiện kiểm định chất lượng đầu vào công chức Theo Nghị quyết số 26 ngày 19/5/2018 của ban Chấp hành Trung Ương và Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức năm 2008 cũng khẳng định: “Thực hiện kiểm định chất lượng đầu vào công chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 37 của Luật này. Việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức được thực hiện theo lộ trình, bảo đảm công khai, minh bạch, thiết thực, hiệu quả.” Theo đó, khi tuyển dụng công chức, bắt buộc phải kiểm định chất lượng đầu vào trừ các đối tượng sau đây: Các đối tượng được tuyển dụng vào công chức thông qua hình thức xét tuyển - Người cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn. - Người học theo chế độ cử tuyển và sau khi tốt nghiệp thì về công tác tại địa phương nơi cử đi học. - Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng. Các đối tượng được tiếp nhận vào công chức không thông qua thi tuyển và xét tuyển - Viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập. - Cán bộ, công chức cấp xã. - Người hưởng lương trong quân đội, tổ chức cơ yếu nhưng không phải công chức. - Người đang là Chủ tịch Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng… của doanh nghiệp Nhà nước hoặc doanh nghiệp Nhà nước có 50% vốn điều lệ… được bổ nhiệm vào công chức để giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. - Người trước đây là cán bộ, công chức và sau đó được điều động, luân chuyển giữa các vị trí khác không phải cán bộ, công chức tại cơ quan, tổ chức khác. Như vậy, trừ các đối tượng này, những người khác khi được tuyển dụng vào công chức thì bắt buộc phải thực hiện kiểm định chất lượng đầu vào. Điều kiện đăng ký tham gia kiểm định chất lượng đầu vào công chức Người có đủ các điều kiện sau đây, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký tham gia kiểm định chất lượng đầu vào công chức: - Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; - Đủ 18 tuổi trở lên; - Có giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời hoặc bằng tốt nghiệp chuyên môn ở trình độ đào tạo phù hợp với yêu cầu kiểm định. Những người sau đây không được đăng ký kiểm định chất lượng đầu vào công chức: - Không cư trú tại Việt Nam; - Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục. Hình thức, nội dung và thời gian kiểm định - Về hình thức kiểm định: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính. - Nội dung kiểm định: Hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; quyền, nghĩa vụ của công chức; kiến thức về văn hóa, lịch sử, đạo đức công vụ… và đánh giá năng lực tư duy, nhận thức, khoa học, năng lực ứng dụng vào thực tiễn của thí sinh. - Thời gian kiểm định: Kiểm định chất lượng đầu vào đối với người tham gia thi tuyển vào vị trí việc làm có yêu cầu trình độ đại học trở lên: 120 phút, số lượng câu hỏi không quá 100 câu. Kiểm định chất lượng đầu vào đối với người tham gia thi tuyển vào vị trí việc làm có yêu cầu trình độ trung cấp, cao đẳng: 100 phút, số lượng câu hỏi không quá 80 câu. Xếp loại kiểm định Kết quả kiểm định được xác định theo số câu trả lời đúng trong bài thi. Thí sinh trả lời đúng từ 60% số câu hỏi trở lên thì được xác định là đạt yêu cầu kiểm định chất lượng đầu vào công chức. - Loại xuất sắc: Trả lời đúng từ 90% số câu hỏi trở lên; - Loại giỏi: Trả lời đúng từ 80% đến dưới 90% số câu hỏi; - Loại khá: Trả lời đúng từ 70% đến dưới 80% số câu hỏi; - Đạt yêu cầu: Trả lời đúng từ 60% đến dưới 70% số câu hỏi. Thời hạn sử dụng kết quả kiểm định Kết quả kiểm định chất lượng đầu vào công chức có giá trị sử dụng trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày có quyết định phê duyệt của Bộ Nội vụ. Trong thời hạn kết quả kiểm định còn giá trị, người đạt kết quả kiểm định được đăng ký thi tuyển vào làm công chức tại các Bộ, ngành, địa phương trong phạm vi toàn quốc. Ngoài ra, các trường hợp bị hủy bỏ kết quả kiểm định không được đăng ký tham gia kiểm định chất lượng đầu vào công chức trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày có quyết định hủy bỏ kết quả kiểm định theo điểm c Khoản 2 Điều 10 Dự thảo Nghị đinh quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Xem toàn văn Dự thảo Nghị định tại đây.
Viên chức được tuyển dụng trước tháng 7/2020 có được hưởng biên chế trọn đời
Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật cán bộ công chức và luật viên chức sửa đổi 2019 (sắp có hiệu lực ngày 01/7/2020) có quy định về hai loại hợp đồng làm việc như sau: Thứ nhất là hợp đồng làm việc hợp đồng xác định thời hạn: Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này. Thứ hai là hợp đồng làm việc không xác định thời hạn: Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây: + Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020; + Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 của Luật này; + Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Như vậy, đối với trường hợp viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020 thì hợp đồng làm việc được xác định là hợp đồng làm việc không xác định thời hạn và người viên chức này vẫn được hưởng chế độ “viên chức trọn đời”.
Sửa đổi Luật cán bộ, công chức, viên chức
Bộ nội vụ vừa trình dự thảo Về đề nghị xây dựng dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Viên chức. Theo đó Những nội dung bất cập được đưa ra đối với luật các bộ, công chức và đề xuất điều chỉnh như sau: 1. quy định hiện hành đưa ra nội dung chưa thống nhất trong việc thực hiện chế độ chính sách và cơ chế quản lý đối với cán bộ, công chức. 2. dự thảo sẽ thực hiện quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá, thôi việc, kỷ luật đối với viên chức lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệ 3. quy định chặt chẽ về công tác tuyển dụng đáp ứng cá yêu cầu nội tại về yêu cầu công việc gắn với thẩm quyền 4. đào tạo, thu hút nhân tài vào làm việc trong các cơ quan, tổ chức thuộc bộ máy hệ thống chính trị 5. đánh giá, phân loại cán bộ, công chức để đảm bảo cơ sở sử dụng cán bộ, công chức thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch,bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho thôi việc 6. tạo hành lang pháp lý cho việc đánh giá kết quả thực hiện công việc theo vị trí làm việc, căn cứ vào đúng tieu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và hiệu quả công việc - .. xuất phát từ nhu cầu trên dự thảo được đưa ra trình ý kiến và tiếp thu các nội dung sau: - xác định chỉ thực hiện chế độ công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ chính trị và phục vụ quản lý nhà nước - quy định về nâng ngạch công chức, việc nâng ngạch được thực hiện thông qua hình thức xét nâng ngạch. - về phân loại đánh giá cán bộ, công chức cho thống nhất với các mức phân loại đánh giá đối với đảng viên và viên chức hàng năm. - quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý Mời bạn xem chi tiết tại File đính kèm: