Quy định về hoạt động thanh tra chứng khoán và thị trường chứng khoán
Thanh tra chứng khoán nhằm góp phần đảm bảo cho hoạt động của thị trường chứng khoán được an toàn, công bằng, công khai, có hiệu quả, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Vậy pháp luật quy định như thế nào về hoạt động thanh tra chứng khoán và thị trường chứng khoán. Thanh tra chứng khoán là gì? Căn cứ theo Điều 129 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau: - Thanh tra chứng khoán là thanh tra chuyên ngành về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Thanh tra chứng khoán có Chánh thanh tra, các Phó Chánh thanh tra và các Thanh tra viên. - Thanh tra chứng khoán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và hướng dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra Bộ Tài chính, hoạt động theo quy định của pháp luật về thanh tra và quy định của Luật này. - Thanh tra chứng khoán có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: + Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; + Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; + Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; + Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, thấy rằng Thanh tra chứng khoán là thanh tra chuyên ngành về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm gì trong thanh tra đối với chứng khoán và thị trường chứng khoán? Căn cứ theo Điều 130 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau: - Trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật có liên quan, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước còn có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu, dữ liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu đó hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, đến làm việc liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra; + Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin liên quan đến giao dịch trên tài khoản của khách hàng đối với các trường hợp có dấu hiệu thực hiện hành vi bị nghiêm cấm. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân hàng; + Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông cung cấp tên, địa chỉ, số máy gọi, số máy được gọi, thời gian gọi để xác minh, xử lý hành vi bị nghiêm cấm. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông. - Việc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu, giải trình, đến làm việc theo quy định phải được Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phê duyệt và được thực hiện bằng văn bản, nêu rõ mục đích, căn cứ, nội dung, phạm vi yêu cầu. - Các thông tin, tài liệu, dữ liệu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp viễn thông cung cấp theo quy định phải được bảo mật theo quy định của pháp luật và chỉ được phép sử dụng cho mục đích thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân liên quan. - Trong giám sát, phát hiện, xử lý các vi phạm về chứng khoán mang tính xuyên biên giới có liên quan đến thị trường chứng khoán Việt Nam, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phối hợp thanh tra, điều tra, xác minh, thu thập và chia sẻ thông tin với cơ quan quản lý thị trường chứng khoán các nước. Như vậy, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải có nhiệm vụ, quyền hạn trong thanh tra đối với chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định nêu trên. Cá nhân có trách nhiệm gì khi cơ quan thanh tra chứng khoán và thị trường chứng khoán? Căn cứ theo Điều 131 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau: - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu, giải trình, đến làm việc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định. - Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phối hợp, gửi thông tin về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp có liên quan, thông tin khác theo đề nghị của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. - Cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin của công ty đại chúng về đăng ký thuế, đóng mã số thuế, mở lại mã số thuế, ngừng hoạt động, tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về thuế, quyết định cưỡng chế nợ thuế, thông tin khác theo đề nghị của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông tin, tài liệu, dữ liệu mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền từ chối cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu khi có căn cứ cho rằng việc yêu cầu cung cấp là trái quy định hoặc thông tin, tài liệu, dữ liệu được yêu cầu không liên quan đến đối tượng thanh tra, kiểm tra, đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Trong trường hợp không cung cấp được, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước biết và nêu rõ lý do. Như vậy, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu, giải trình, đến làm việc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật.
Giám sát an ninh có phải là biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán hay không?
Các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán là một trong những lĩnh vực được nhiều sự quan tâm. Vậy pháp luật quy định như thế nào về các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán? Các loại chứng khoán theo quy định của pháp luật ra sao? Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 quy định các loại chứng khoán gồm có: - Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây: + Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; + Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký; + Chứng khoán phái sinh; + Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định. Như vậy, có các loại cơ bản nêu trên và một số loại khác do Chính phủ quy định. Chứng khoán và thị trường chứng khoán được quản lý như thế nào? Căn cứ theo Điều 8 Luật Chứng khoán 2019 thì chứng khoán và thị trường chứng khoán được quản lý như sau: - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược, kế hoạch, đề án, chính sách phát triển thị trường chứng khoán; + Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; + Chỉ đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện chiến lược, kế hoạch, đề án, chính sách phát triển thị trường chứng khoán và các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán tại địa phương. Như vậy, chứng khoán và thị trường chứng khoán sẽ được Chính phủ thống nhất quản lý và Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Giám sát an ninh có phải là biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán hay không? Căn cứ theo Điều 7 Luật Chứng khoán 2019 thì các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán như sau: - Biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán bao gồm: + Giám sát an ninh, an toàn thị trường chứng khoán; + Ứng phó, khắc phục sự cố, sự kiện, biến động ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và tính toàn vẹn của thị trường chứng khoán; + Tạm ngừng, đình chỉ giao dịch đối với một hoặc một số chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán; + Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con; + Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; + Cấm đảm nhiệm chức vụ tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn, cấm thực hiện các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; + Phong tỏa tài khoản chứng khoán, yêu cầu người có thẩm quyền phong tỏa tài khoản tiền có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán quy định. Như vậy, giám sát an ninh là một trong những biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn đối với thị trường chứng khoán.
Vừa là cổ đông lớn vừa là cổ đông và là người liên quan thì công bố thông tin thế nào?
Trong trường hợp vừa là cổ đông lớn vừa là cổ đông lẫn người có liên quan với người nội bộ thì thực hiện công bố thông tin như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. Cụ thể, hiện nay việc công bố thông tin của cổ đông được thực hiện quy định tại Luật Chứng khoán 2019 và được hướng dẫn bởi Thông tư 96/2020/TT-BTC như sau: (1) Công bố thông tin đối với cổ đông lớn Căn cứ Điều 127 Luật Chứng khoán 2019 được hướng dẫn bởi Điều 31 Thông tư 96/2020/TT-BTC có quy định về công bố thông tin của cổ đông lớn, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên có quyền biểu quyết của công ty đại chúng; nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng như sau: Nội dung Báo cáo/ Công bố thông tin Đối tượng nhận báo cáo/ Công bố thông tin Thời hạn Không được quá 30 ngày, kể từ ngày đăng ký thực hiện giao dịch Về giao dịch khi trở thành hoặc không còn là cổ đông lớn theo mẫu quy định tại Phụ lục VII hoặc Phụ lục IX - Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch). - Công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày trở thành hoặc không còn là cổ đông lớn. Khi có thay đổi về số lượng cổ phiếu sở hữu qua các ngưỡng 1% số cổ phiếu có quyền biểu quyết theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII hoặc Phụ lục X - Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch). - Công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/Phu-lucc-VII.doc Phụ lục VII https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/phu-luc-IX.doc Phụ lục IX https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/phu-luc-VIII.doc Phụ lục VIII https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/phu-luc-X.doc Phụ lục X Về thời điểm bắt đầu trở thành cổ đông hoặc thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu qua các ngưỡng 1% thì sẽ tính từ ngày giao dịch chứng khoán được hoàn tất. Lưu ý: Việc công bố những thông tin nêu trên không bao gồm: - Thay đổi tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu có quyền biểu quyết phát sinh do công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình hoặc phát hành thêm cổ phiếu. - Quỹ hoán đổi danh mục thực hiện giao dịch hoán đổi. - Trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, cũng không áp dụng đối với trường hợp các đối tượng không chủ động thực hiện giao dịch trong trường hợp thay đổi tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu có quyền biểu quyết phát sinh do công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình hoặc công ty đại chúng phát hành thêm cổ phiếu. (2) Công bố thông tin của người nội bộ và người có liên quan Cụ thể, tại Điều 128 Luật Chứng khoán 2019 được hướng dẫn bởi Điều 33 Thông tư 96/2020/TT-BTC thì việc công bố thông tin của người nội bộ và người có liên quan của người nội bộ (xem cụ thể về những đối tượng là người nội bộ và người có liên quan của người nội bộ được quy định tại Khoản 45 và 46 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019) được thực hiện như sau: Nội dung Báo cáo/ Công bố thông tin Đối tượng nhận báo cáo/ Công bố thông tin Thời hạn Về việc dự kiến giao dịch theo mẫu tại Phụ lục XIII và Phụ lục XIV - Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch, chứng chỉ quỹ đại chúng niêm yết). - Công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Trước ngày dự kiến thực hiện giao dịch tối thiểu 03 ngày làm việc. Công bố thông tin về kết quả giao dịch đồng thời giải trình nguyên nhân không thực hiện được giao dịch hoặc không thực hiện hết khối lượng đăng ký (nếu có) theo mẫu tại Phụ lục XV và Phụ lục XVI. - Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch, chứng chỉ quỹ đại chúng niêm yết). - Công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất giao dịch (trường hợp giao dịch kết thúc trước thời hạn đăng ký) hoặc kết thúc thời hạn dự kiến giao dịch https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/phu-luc-XIII.doc Phụ lục XIII https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/phu-luc-XIV.doc Phụ lục XIV https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/phu-luc-XV.doc Phụ lục XV https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/phu-luc-XVI.doc Phụ lục XVI Lưu ý: - Trường hợp thực hiện giao dịch mua trong các đợt phát hành cổ phiếu, chứng chỉ quỹ hoặc giao dịch chào mua công khai, đối tượng phải công bố thông tin theo quy định này được miễn trừ nghĩa vụ và thực hiện theo quy định pháp luật về hoạt động chào bán, phát hành, chào mua công khai. - Không được đồng thời đăng ký, giao dịch mua và bán cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm trong cùng một đợt đăng ký, giao dịch. Mà chỉ được đăng ký, thực hiện giao dịch tiếp theo khi đã báo cáo kết thúc đợt giao dịch trước đó. Tuy, nhiên, cũng ngoại trừ trường hợp công ty quản lý quỹ, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam là người có liên quan của người nội bộ thực hiện đăng ký, giao dịch mua và bán chứng khoán cho các quỹ ETF hoặc đầu tư theo chỉ định của khách hàng ủy thác tuy nhiên phải đảm bảo từng khách hàng ủy thác không được đồng thời đăng ký, giao dịch mua và bán trong cùng một đợt đăng ký. Bên cạnh đó, như đã có nêu trên thì người nội bộ và người có liên quan là một trong những đối tượng phải thực hiện báo cáo/ Công bố thông tin. Theo đó, trong trường hợp 02 đối tượng trên đồng thời là cổ đông lớn thì sẽ chỉ phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin áp dụng đối với người nội bộ và người có liên quan. Ngoài ra, Thông tư 96/2020/TT-BTC cũng có nêu rõ, trường hợp sau khi đăng ký giao dịch thì đối tượng đăng ký không còn là người nội bộ của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng hoặc người có liên quan của các đối tượng này, đối tượng đăng ký giao dịch vẫn phải thực hiện việc báo cáo và công bố thông tin.
Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán?
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán đươc quy định tại Điều 12 Luật Chứng khoán 2019, bao gồm: - Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, làm giả tài liệu, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán. - Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ. - Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao túng giá chứng khoán. - Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoặc chấp thuận. - Sử dụng tài khoản, tài sản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác hoặc trái quy định của pháp luật hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của khách hàng. - Cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán, đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng giá chứng khoán.
Tài liệu để xác định tư cách nhà đầu chứng khoán chuyên nghiệp
Nhà đầu tư được xem là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi đáp ứng các điều kiện về năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán nêu tại khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán 2019. Theo đó, căn cứ Điều 5 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp được xác định thông qua các tài liệu sau: 1. Đối với tổ chức tín dụng, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, chứng khoán Đối với ngân hàng thương mại, công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế v,v; tài liệu để xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là một trong các giấy tờ sau: - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Giấy phép thành lập và hoạt động. - Giấy tờ tương đương Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy phép thành lập và hoạt động. 2. Đối với công ty có vốn điều lệ đã góp trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch - Đối với các công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác; báo cáo tài chính năm được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên được soát xét. - Đối với tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch: quyết định chấp thuận niêm yết, đăng ký giao dịch đối với tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch. 3. Đối với người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán - Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng. - Chứng chỉ hành nghề chứng khoán còn hiệu lực. 4. Đối với cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng - Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng. - Xác nhận của các công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán về giá trị thị trường của các danh mục chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch tại thời điểm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. 5. Đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng - Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng. - Hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả trong năm gần nhất trước thời điểm xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Như vậy, có thể thông qua những tài liệu trên để xác định tư nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Điều kiện để trở thành nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
Để trở thành nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư cần phải đáp ứng các điều kiện năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán. Cụ thể theo quy định khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán 2019, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp bao gồm các chủ thể sau: (1) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức tài chính nhà nước được mua chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan. (2) Công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch. (3) Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán. (4) Cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng theo xác nhận của công ty chứng khoán tại thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. (5) Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính đến thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả. Theo đó, các cá nhân, tổ chức thuộc các trường hợp nêu trên được xem là các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Việc xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp sẽ do Chính phủ quy định chi tiết (cụ thể xem tại Nghị định 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán).
07 hành vi bị cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán
Hiện nay, chúng ta đã không còn xa lạ đối với cụm từ “chứng khoán”. Đặc biệt là trong năm 2022, có không ít vụ việc về thao túng thị trường chứng khoán, lừa đảo trong mua bán chứng khoán đã chiếm đoạt hàng ngàn tỷ đồng của người bị hại. Đây là những hành vi bị cấm trong thị trường chứng khoán. Cụ thể, tại Điều 12 Luật Chứng khoán 2019 quy định 07 hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán như sau: (1) Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, làm giả tài liệu, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán. (2) Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ. (3) Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao túng giá chứng khoán. (4) Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoặc chấp thuận. (5) Sử dụng tài khoản, tài sản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác hoặc trái quy định của pháp luật hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của khách hàng. (6) Cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán, đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng giá chứng khoán. (7) Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định của Luật Chứng khoán 2019.
Quy định về hoạt động thanh tra chứng khoán và thị trường chứng khoán
Thanh tra chứng khoán nhằm góp phần đảm bảo cho hoạt động của thị trường chứng khoán được an toàn, công bằng, công khai, có hiệu quả, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Vậy pháp luật quy định như thế nào về hoạt động thanh tra chứng khoán và thị trường chứng khoán. Thanh tra chứng khoán là gì? Căn cứ theo Điều 129 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau: - Thanh tra chứng khoán là thanh tra chuyên ngành về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Thanh tra chứng khoán có Chánh thanh tra, các Phó Chánh thanh tra và các Thanh tra viên. - Thanh tra chứng khoán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và hướng dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra Bộ Tài chính, hoạt động theo quy định của pháp luật về thanh tra và quy định của Luật này. - Thanh tra chứng khoán có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: + Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; + Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; + Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; + Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, thấy rằng Thanh tra chứng khoán là thanh tra chuyên ngành về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm gì trong thanh tra đối với chứng khoán và thị trường chứng khoán? Căn cứ theo Điều 130 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau: - Trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật có liên quan, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước còn có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu, dữ liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu đó hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, đến làm việc liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra; + Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin liên quan đến giao dịch trên tài khoản của khách hàng đối với các trường hợp có dấu hiệu thực hiện hành vi bị nghiêm cấm. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân hàng; + Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông cung cấp tên, địa chỉ, số máy gọi, số máy được gọi, thời gian gọi để xác minh, xử lý hành vi bị nghiêm cấm. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông. - Việc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu, giải trình, đến làm việc theo quy định phải được Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phê duyệt và được thực hiện bằng văn bản, nêu rõ mục đích, căn cứ, nội dung, phạm vi yêu cầu. - Các thông tin, tài liệu, dữ liệu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp viễn thông cung cấp theo quy định phải được bảo mật theo quy định của pháp luật và chỉ được phép sử dụng cho mục đích thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân liên quan. - Trong giám sát, phát hiện, xử lý các vi phạm về chứng khoán mang tính xuyên biên giới có liên quan đến thị trường chứng khoán Việt Nam, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phối hợp thanh tra, điều tra, xác minh, thu thập và chia sẻ thông tin với cơ quan quản lý thị trường chứng khoán các nước. Như vậy, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải có nhiệm vụ, quyền hạn trong thanh tra đối với chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định nêu trên. Cá nhân có trách nhiệm gì khi cơ quan thanh tra chứng khoán và thị trường chứng khoán? Căn cứ theo Điều 131 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau: - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu, giải trình, đến làm việc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định. - Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phối hợp, gửi thông tin về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp có liên quan, thông tin khác theo đề nghị của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. - Cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin của công ty đại chúng về đăng ký thuế, đóng mã số thuế, mở lại mã số thuế, ngừng hoạt động, tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về thuế, quyết định cưỡng chế nợ thuế, thông tin khác theo đề nghị của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông tin, tài liệu, dữ liệu mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền từ chối cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu khi có căn cứ cho rằng việc yêu cầu cung cấp là trái quy định hoặc thông tin, tài liệu, dữ liệu được yêu cầu không liên quan đến đối tượng thanh tra, kiểm tra, đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Trong trường hợp không cung cấp được, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước biết và nêu rõ lý do. Như vậy, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu, giải trình, đến làm việc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật.
Giám sát an ninh có phải là biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán hay không?
Các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán là một trong những lĩnh vực được nhiều sự quan tâm. Vậy pháp luật quy định như thế nào về các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán? Các loại chứng khoán theo quy định của pháp luật ra sao? Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 quy định các loại chứng khoán gồm có: - Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây: + Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; + Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký; + Chứng khoán phái sinh; + Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định. Như vậy, có các loại cơ bản nêu trên và một số loại khác do Chính phủ quy định. Chứng khoán và thị trường chứng khoán được quản lý như thế nào? Căn cứ theo Điều 8 Luật Chứng khoán 2019 thì chứng khoán và thị trường chứng khoán được quản lý như sau: - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược, kế hoạch, đề án, chính sách phát triển thị trường chứng khoán; + Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; + Chỉ đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện chiến lược, kế hoạch, đề án, chính sách phát triển thị trường chứng khoán và các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán tại địa phương. Như vậy, chứng khoán và thị trường chứng khoán sẽ được Chính phủ thống nhất quản lý và Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Giám sát an ninh có phải là biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán hay không? Căn cứ theo Điều 7 Luật Chứng khoán 2019 thì các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán như sau: - Biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán bao gồm: + Giám sát an ninh, an toàn thị trường chứng khoán; + Ứng phó, khắc phục sự cố, sự kiện, biến động ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và tính toàn vẹn của thị trường chứng khoán; + Tạm ngừng, đình chỉ giao dịch đối với một hoặc một số chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán; + Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con; + Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; + Cấm đảm nhiệm chức vụ tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn, cấm thực hiện các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; + Phong tỏa tài khoản chứng khoán, yêu cầu người có thẩm quyền phong tỏa tài khoản tiền có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán quy định. Như vậy, giám sát an ninh là một trong những biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn đối với thị trường chứng khoán.
Vừa là cổ đông lớn vừa là cổ đông và là người liên quan thì công bố thông tin thế nào?
Trong trường hợp vừa là cổ đông lớn vừa là cổ đông lẫn người có liên quan với người nội bộ thì thực hiện công bố thông tin như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. Cụ thể, hiện nay việc công bố thông tin của cổ đông được thực hiện quy định tại Luật Chứng khoán 2019 và được hướng dẫn bởi Thông tư 96/2020/TT-BTC như sau: (1) Công bố thông tin đối với cổ đông lớn Căn cứ Điều 127 Luật Chứng khoán 2019 được hướng dẫn bởi Điều 31 Thông tư 96/2020/TT-BTC có quy định về công bố thông tin của cổ đông lớn, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên có quyền biểu quyết của công ty đại chúng; nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng như sau: Nội dung Báo cáo/ Công bố thông tin Đối tượng nhận báo cáo/ Công bố thông tin Thời hạn Không được quá 30 ngày, kể từ ngày đăng ký thực hiện giao dịch Về giao dịch khi trở thành hoặc không còn là cổ đông lớn theo mẫu quy định tại Phụ lục VII hoặc Phụ lục IX - Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch). - Công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày trở thành hoặc không còn là cổ đông lớn. Khi có thay đổi về số lượng cổ phiếu sở hữu qua các ngưỡng 1% số cổ phiếu có quyền biểu quyết theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII hoặc Phụ lục X - Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch). - Công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/Phu-lucc-VII.doc Phụ lục VII https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/phu-luc-IX.doc Phụ lục IX https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/phu-luc-VIII.doc Phụ lục VIII https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/phu-luc-X.doc Phụ lục X Về thời điểm bắt đầu trở thành cổ đông hoặc thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu qua các ngưỡng 1% thì sẽ tính từ ngày giao dịch chứng khoán được hoàn tất. Lưu ý: Việc công bố những thông tin nêu trên không bao gồm: - Thay đổi tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu có quyền biểu quyết phát sinh do công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình hoặc phát hành thêm cổ phiếu. - Quỹ hoán đổi danh mục thực hiện giao dịch hoán đổi. - Trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, cũng không áp dụng đối với trường hợp các đối tượng không chủ động thực hiện giao dịch trong trường hợp thay đổi tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu có quyền biểu quyết phát sinh do công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình hoặc công ty đại chúng phát hành thêm cổ phiếu. (2) Công bố thông tin của người nội bộ và người có liên quan Cụ thể, tại Điều 128 Luật Chứng khoán 2019 được hướng dẫn bởi Điều 33 Thông tư 96/2020/TT-BTC thì việc công bố thông tin của người nội bộ và người có liên quan của người nội bộ (xem cụ thể về những đối tượng là người nội bộ và người có liên quan của người nội bộ được quy định tại Khoản 45 và 46 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019) được thực hiện như sau: Nội dung Báo cáo/ Công bố thông tin Đối tượng nhận báo cáo/ Công bố thông tin Thời hạn Về việc dự kiến giao dịch theo mẫu tại Phụ lục XIII và Phụ lục XIV - Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch, chứng chỉ quỹ đại chúng niêm yết). - Công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Trước ngày dự kiến thực hiện giao dịch tối thiểu 03 ngày làm việc. Công bố thông tin về kết quả giao dịch đồng thời giải trình nguyên nhân không thực hiện được giao dịch hoặc không thực hiện hết khối lượng đăng ký (nếu có) theo mẫu tại Phụ lục XV và Phụ lục XVI. - Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch, chứng chỉ quỹ đại chúng niêm yết). - Công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất giao dịch (trường hợp giao dịch kết thúc trước thời hạn đăng ký) hoặc kết thúc thời hạn dự kiến giao dịch https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/phu-luc-XIII.doc Phụ lục XIII https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/phu-luc-XIV.doc Phụ lục XIV https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/phu-luc-XV.doc Phụ lục XV https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/phu-luc-XVI.doc Phụ lục XVI Lưu ý: - Trường hợp thực hiện giao dịch mua trong các đợt phát hành cổ phiếu, chứng chỉ quỹ hoặc giao dịch chào mua công khai, đối tượng phải công bố thông tin theo quy định này được miễn trừ nghĩa vụ và thực hiện theo quy định pháp luật về hoạt động chào bán, phát hành, chào mua công khai. - Không được đồng thời đăng ký, giao dịch mua và bán cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm trong cùng một đợt đăng ký, giao dịch. Mà chỉ được đăng ký, thực hiện giao dịch tiếp theo khi đã báo cáo kết thúc đợt giao dịch trước đó. Tuy, nhiên, cũng ngoại trừ trường hợp công ty quản lý quỹ, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam là người có liên quan của người nội bộ thực hiện đăng ký, giao dịch mua và bán chứng khoán cho các quỹ ETF hoặc đầu tư theo chỉ định của khách hàng ủy thác tuy nhiên phải đảm bảo từng khách hàng ủy thác không được đồng thời đăng ký, giao dịch mua và bán trong cùng một đợt đăng ký. Bên cạnh đó, như đã có nêu trên thì người nội bộ và người có liên quan là một trong những đối tượng phải thực hiện báo cáo/ Công bố thông tin. Theo đó, trong trường hợp 02 đối tượng trên đồng thời là cổ đông lớn thì sẽ chỉ phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin áp dụng đối với người nội bộ và người có liên quan. Ngoài ra, Thông tư 96/2020/TT-BTC cũng có nêu rõ, trường hợp sau khi đăng ký giao dịch thì đối tượng đăng ký không còn là người nội bộ của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng hoặc người có liên quan của các đối tượng này, đối tượng đăng ký giao dịch vẫn phải thực hiện việc báo cáo và công bố thông tin.
Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán?
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán đươc quy định tại Điều 12 Luật Chứng khoán 2019, bao gồm: - Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, làm giả tài liệu, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán. - Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ. - Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao túng giá chứng khoán. - Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoặc chấp thuận. - Sử dụng tài khoản, tài sản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác hoặc trái quy định của pháp luật hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của khách hàng. - Cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán, đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng giá chứng khoán.
Tài liệu để xác định tư cách nhà đầu chứng khoán chuyên nghiệp
Nhà đầu tư được xem là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi đáp ứng các điều kiện về năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán nêu tại khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán 2019. Theo đó, căn cứ Điều 5 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp được xác định thông qua các tài liệu sau: 1. Đối với tổ chức tín dụng, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, chứng khoán Đối với ngân hàng thương mại, công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế v,v; tài liệu để xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là một trong các giấy tờ sau: - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Giấy phép thành lập và hoạt động. - Giấy tờ tương đương Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy phép thành lập và hoạt động. 2. Đối với công ty có vốn điều lệ đã góp trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch - Đối với các công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác; báo cáo tài chính năm được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên được soát xét. - Đối với tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch: quyết định chấp thuận niêm yết, đăng ký giao dịch đối với tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch. 3. Đối với người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán - Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng. - Chứng chỉ hành nghề chứng khoán còn hiệu lực. 4. Đối với cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng - Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng. - Xác nhận của các công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán về giá trị thị trường của các danh mục chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch tại thời điểm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. 5. Đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng - Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng. - Hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả trong năm gần nhất trước thời điểm xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Như vậy, có thể thông qua những tài liệu trên để xác định tư nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Điều kiện để trở thành nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
Để trở thành nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư cần phải đáp ứng các điều kiện năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán. Cụ thể theo quy định khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán 2019, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp bao gồm các chủ thể sau: (1) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức tài chính nhà nước được mua chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan. (2) Công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch. (3) Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán. (4) Cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng theo xác nhận của công ty chứng khoán tại thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. (5) Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính đến thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả. Theo đó, các cá nhân, tổ chức thuộc các trường hợp nêu trên được xem là các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Việc xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp sẽ do Chính phủ quy định chi tiết (cụ thể xem tại Nghị định 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán).
07 hành vi bị cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán
Hiện nay, chúng ta đã không còn xa lạ đối với cụm từ “chứng khoán”. Đặc biệt là trong năm 2022, có không ít vụ việc về thao túng thị trường chứng khoán, lừa đảo trong mua bán chứng khoán đã chiếm đoạt hàng ngàn tỷ đồng của người bị hại. Đây là những hành vi bị cấm trong thị trường chứng khoán. Cụ thể, tại Điều 12 Luật Chứng khoán 2019 quy định 07 hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán như sau: (1) Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, làm giả tài liệu, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán. (2) Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ. (3) Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao túng giá chứng khoán. (4) Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoặc chấp thuận. (5) Sử dụng tài khoản, tài sản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác hoặc trái quy định của pháp luật hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của khách hàng. (6) Cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán, đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng giá chứng khoán. (7) Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định của Luật Chứng khoán 2019.